Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký & cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở & quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ

Lời mở đầu. 1. Lý do chọn đề tài: Qua nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nước ta đã thu được những thành quả đáng kể. Điều đó chứng minh rằng con đường của Đảng vạch ra là rất đúng đắn và sáng suốt. Trong những thành quả đó phải kể đến việc đổi mới chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho người dân có quyền làm chủ trên mảnh đất được giao, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào ổn định tình hình kinh tế xã hội và nâng cao đời sống của toàn bộ dân cư. Song, bên cạ

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký & cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở & quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh những thành tựu đạt được trong thời gian qua của việc quản lý đất đai như: thực hiện chính sách giao đất ổn định, lâu dài cho người sử dụng và sử dụng được hưởng những quyền đối với đất đai theo quy định của pháp luật, tình hình đô thị hoá, quá trình công nghiệp hoá đất nước và sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế phát triển với một tốc độ nhanh vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế trong quản lý Nhà nước như nhiều quy định của pháp luật chưa đầy đủ, chuẩn xác để thực thi, thực hiện, hệ thống chính sách chưa cụ thể, không đáp ứng được tình hình thực tiễn. Tình trạng này đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý và cần phải được bổ sung, chỉnh sửa kịp thời. Thị trường bất động sản nước ta đang từng bước hình thành. Một bộ phận quan trọng trong thị trường bất động sản là Nhà và đất. Nhà và đất có giá trị lớn nên rất thu hút việc đầu tư của các nhà kinh doanh nhà đất. Nhưng những quy định, chính sách đối với thị trường này chưa được hình thành nên giao dịch trên thị trường này còn mang tính tự phát, hiện tượng mua bán “ngầm” đang diễn ra, dẫn đến những “cơn sốt giả tạo”, giá cả tăng vụt, không nằm trong sự kiểm soát của Nhà nước. Việc mua bán trên thị trường bất động sản hiện nay còn thiếu cơ sở pháp lý, gây ra nhiều hiện tượng: tranh chấp, khiếu kiện, mua bán trái phép… Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở là một trong những cơ sở pháp lý nhằm đảm bảo cho việc quản lý của Nhà nước về quỹ đất ở, quỹ nhà ở, thị trường bất động sản. Tuy nhiên tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đang gặpnhiều khó khăn và tiến độ thực hiện công tác này còn chậm. Do vậy việc đánh giá đúng thực trạng của công tác này, tìm ra các giải pháp tháo gỡ các khó khăn là vấn đề cấp thiết trong công tác quản lý. Quận Tây Hồ là quận mới thành lập và đang trong giai đoạn của quá trình đô thị hoá nên nhu cầu về đất và nhà là một vấn đề rất quan trọng.Vì vậy việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là cơ sở pháp lý để tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển, sử dụng quỹ đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý xây dựng và thiết kế nhà ở một cách đồng bộ phù hợp với mô hình quy hoạch sẽ giúp quận có một môi trường cảnh quan văn minh, hiện đại. Bởi vậy việc nghiên cứu thực trạng và việc đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ là rất cấp thiết. Đó là lý do em chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ” 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu: 2.1. Mục đích: Đề tài chỉ rõ cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Dựa trên cơ sở khoa học đó, đề tài chứng minh giấy chứng nhận là cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường bất động sản chính thức, là điều kiện để Nhà nước quản lý quỹ đất và quỹ nhà ở chặt chẽ. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm của tình hình đó. Thấy được những mặt hạn chế, đề xuất những phương hướng, giải pháp đẩy nhanh tiến độ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ. 3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu và vận dụng các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước được áp dụng đối với đất đai và nhà ở, các tài liệu của Bộ Tài nguyên môi trường, Sở tài nguyên môi trường và nhà đất Hà nội, Sở xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư… Các phương pháp được vận dụng trong đề tài gồm: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê và phương pháp điều tra trên địa bàn quận Tây Hồ. 4. Kết cấu đề tài: Chương I: Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở Chương II: Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ Chương III: Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ và những giải pháp đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ Thời gian thực tập đã tạo điều kiện cho em hiểu biết thêm về thực tế và những kiến thức mà nhà trường đã cung cấp, rút ra được những bài học cho bản thân. Tuy nhiên do trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong sự quan tâm và góp ý kiến của thầy cô và quý cơ quan đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Hoàng Cường và phòng địa chính nhà đất và đô thị quận Tây Hồ đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài thực tập này. Chương I: Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở I. Khái niệm và vai trò của công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: 1. Khái niệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: 1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất đai: Luật đất đai năm 1993 khẳng định vai trò của đất đai: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng”. Thật vậy, đất đai có một vị trí rất quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy, việc sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả (hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường) và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững và lâu dài là vô cùng cần thiết. Đất đai còn được phân ra theo các ngành, lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội.Ở nước ta, đất đai được phân ra làm 3 loại, theo luật đất đai mới nhất năm 2003: Đất nông nghiệp là đất được xác định phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc để nghiên cứu thí nghiệm trong nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất phục vụ cho ngành lâm nghiệp, chuyên dùng (đất giao thông, thuỷ lợi, các công trình xây dựng công cộng, đất di tích lịch sử…), đất ở… Đất chưa sử dụng là đất núi đá, đất bãi, đất bằng chưa sử dụng, đất mặt nước chưa sử dụng… Trên cơ sở phân loại đất trên đây, Nhà nước cần phải có chính sách đất đai phù hợp bằng cách đưa ra những phương hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Luật đất đai năm 1993, điều 1 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất “. Như vậy, trong các văn bản pháp luật của Nhà nước đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý và Nhà nước giao cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Từ đó đặt ra vấn đề là phải xác lập một cơ chế thể hiện quyền sở hữu đất đai sao cho phù hợp, có nghĩa là xác lập cách thức tạo ra sự thống nhất giữa 2 quyền năng là quyền sở hữu pháp lý và quyền sử dụng thực tế về đất đai. Hai quyền năng đó được thể hiện ở 2 mặt: mặt quản lý đất đai và kinh tế của đất đai. Nội dung cơ bản quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất đai. Quyền chiếm hữu đối với đất đai của Nhà nước: là quyền của Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước. Quyền này không bị hạn chế về không gian, thời gian đối với toàn bộ đất đai nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Để thực hiện quyền năng đó, yêu cầu đối với Nhà nước là nắm được tình hình sử dụng đất đai về số lượng và chất lượng đất đai trong phạm vi cả nước cũng như địa phương, sự biến động của đất đai trong từng thời kỳ. Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước nắm giữ đất đai và giao cho người sử dụng chiếm giữ phần đất được giao và sử dụng phần đất đó theo quy định của Nhà nước. Quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất đai là quyền lợi dụng các tính năng của đất để phục vụ cho lợi ích kinh tế và đời sống của con người. Đất đai là tài sản đặc biệt, Nhà nước giao một phần đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế sử dụng đất và tuân thủ những quy định của Nhà nước về sử dụng đất. Quyền định đoạt đất đai của Nhà nước: Quyền định đoạt đất đai của Nhà nước là quyền quyết định được số phận pháp lý của đất đai. Quyền định đoạt đất đai của Nhà nước được thể hiện: Nhà nước xác định mục đích sử dụng của từng loại đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ quy định của Nhà nước về mục đích sử dụng đất. Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Quyền định đoạt đất đai là hoàn toàn phụ thuộc Nhà nước, không một chủ thể sử dụng đất nào khác có được. 1.2. Khái niệm quyền sở hữu nhà ở: Nhà ở là một tài sản đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người. Nhà ở có công dụng bảo vệ con người, trước các hiện tượng thiên nhiên như nắng, mưa, gió bão, rét… Quá trình phát triển xã hội luôn gắn liền với quá trình phát triển nhà ở. Nhà ở không những là tài sản có tầm quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi gia đình mà nó còn thể hiện trình độ phát triển, tiềm năng phát triển kinh tế và góp phần tạo nên bộ mặt kiến trúc tổng thể. Theo điều 62 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 quy định rõ: công dân có quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật. Nhà ở là loại tài sản, vì nhà ở là một vật có thực. Theo quy định ở điều 181 Bộ luật dân sự, nhà ở là một loại bất động sản vì nhà ở là một loại tài sản không di dời được. Điều 173, Bộ luật Dân sự quy định về việc quyền sở hữu chung cho mọi tài sản, trong đó có nhà ở. Theo đó quyền sở hữu nhà ở gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt nhà ở của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Quyền chiếm hữu nhà ở là quyền của chủ sở hữu nhà ở tự mình nắm giữ, quản lý nhà ở thuộc sở hữu của mình. Quyền sử dụng nhà ở là quyền của chủ sở hữu nhà ở khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ nhà ở. Quyền định đoạt nhà ở là quyền của chủ sở hữu nhà ở chuyển giao quyền sở hữu nhà ở của mình hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. 1.3. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: Đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con người. Nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, thị trường bất động sản đang trong giai đoạn hình thành và phát triển. Thị trường bất động sản liên quan đến nhiều thị trường khác. Để phát triển đồng bộ các loại thị trường là một nhu cầu cấp bách nhằm thúc đẩy hình thành đồng bộ các loại thị trường. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đất đai và nhà ở được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất và phát triển sử dụng hợp lý nhà ở, đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở đô thị, làm cơ sở để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất ở, quỹ nhà ở đô thị theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở đô thị. 2. Vai trò của công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: Đất đai là tài sản quốc gia không phải của riêng cá nhân hoặc nhóm người nào. Theo luật đất đai năm 1993: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Thật vậy, nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đạt hiệu quả, công bằng và tiết kiệm. Mặt khác, đất đai là yếu tố đầu vào của các ngành sản xuất, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh và hoạt động. Vì vậy, việc giao đất cho họ sử dụng là một nhu cầu tất yếu. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp trực tiếp tạo ra những sản phẩm cho xã hội phục vụ cho sản xuất, đời sống xã hội. Muốn sản xuất được thì bắt buộc các doanh nghiệp phải cần đất đai và nhà. Hiện nay, nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều. Muốn đứng vững trên thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong sự sôi động ấy, lợi nhuận kinh tế được đặt lên hàng đầu, lợi ích cá nhân luôn được đề cao. Do vậy, họ bất chấp tất cả để dành những khoản lợi nhuận lớn nhất về mình mà không nghĩ đến những thiệt hại cho xã hội như ô nhiễm môi trường, thiếu đất, tranh chấp đất, xây dựng nhà trái phép… Đây là những vấn đề đặt ra trong xã hội đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước đến các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ các đối tượng tham gia trong hoạt động về đất đai và nhà ở nói chung. Thị trường bất động sản ở nước ta đang từng bước hình thành và phát triển. Tuy nhiên, nó vẫn còn mang tính tự phát, chưa có tính định hướng. Sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường này nhằm phát huy tính hiệu quả, đòi hỏi cần phải nắm bắt rõ những thông tin cụ thể về thị trường này. Những công cụ cần thiết để Nhà nước thâu tóm được những thông tin bao gồm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, nhà ở, công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở… Một mục tiêu quan trọng nhất mà Nhà nước quản lý thị trường này là tạo điều kiện công bằng cho những người có thu nhập thấp cũng có đất ở, nhà ở trong đô thị như những người khác. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở tức là phải thực hiện tốt công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Công tác này được thực hiện tốt, một mặt giúp Nhà nước nắm chắc quỹ đất đai, nhà ở mặt khác thiết lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, người sử dụng đất và sở hữu nhà ở thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình sao cho giá trị nhất, đảm bảo yên tâm để đầu tư, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở có vai trò to lớn: a-Đăng ký quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở là cơ sở để đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước. Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất đai cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của Nhà nước. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của cả xã hội trong sử dụng đất. Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, kê khai đăng ký đất và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm, cũng như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả… b- Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai, nhà ở trong phạm vi lãnh thổ một cách hợp lý, có hiệu quả; đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở khi có tranh chấp, phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý. Đối tượng quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở là toàn bộ diện tích các loại đất đai và nhà ở trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai và nhà ở phải nắm chắc các thông tin về tình hình đất đai và nhà ở theo yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở. Theo hệ thống các chính sách đất đai và nhà ở hiện nay và chiến lược phát triển ngành địa chính, các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở gồm các thông tin sau: Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết bao gồm: tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý. Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết gồm: vị trí, hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng tự nhiên bề mặt đất) Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Đây là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai. Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó, qua việc thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ với các nội dung: đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất… phân hạng và định giá đất, Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi hành chính lãnh thổ các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Khi đã thiết lập được hệ thống hồ sơ, mọi biến động xảy ra trong quá trình sử dụng, chuyển đổi đều có thể nắm bắt được chính xác thông qua đăng ký biến động. Tất cả những vấn đề nảy sinh về tranh chấp quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất đều có thể giải quyết được dựa trên cơ sở, căn cứ hồ sơ địa chính. Có thể nói, công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một công tác rất quan trọng và rất cần thiết. Nó giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở được dễ dàng, thuận tiện hơn trong việc nắm bắt và cập nhật các thông tin về nhà đất. c-Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai. Đăng ký,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở với đầy đủ thông tin về tự nhiên, kinh tế xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở như: Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất. Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất là cơ sở cho việc đăng ký thực hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất Công tác điều tra, đo đạc: kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ đang thực tế sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; kết quả quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất sẽ là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định, hợp lý, có hiệu quả cao. Vì vậy, thông qua việc giao đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất tác động gián tiếp đến đăng ký đất đai và nhà ở để đảm bảo cho việc thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu đơn giản, ổn định (ít biến động) và tiết kiệm. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất và nhà ở, vì thiếu quy hoạch sử dụng đất thì sẽ không thể giải quyết triệt để các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc không rõ ràng, bất hợp pháp; do vậy sẽ không thể hoàn thành nhanh gọn, dứt điểm nhiệm vụ đăng ký đất ban đầu. Công tác giao đất, cho thuê đất.: Chính phủ hoặc UBND các cấp có quyền ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Đây là bước tạo lập cơ sở pháp lý bản đầu để người được giao đất, hoặc thuê đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các cơ quan chức năng tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa, chỉ sau khi người được giao đất, thuê đất đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận mới chính thức có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Vì vậy, quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền (nguồn gốc) hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở khi đăng ký. Công tác phân hạng và định giá đất: kết quả phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở; đồng thời là cơ sở để xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng. Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai: trong quá trình thực hiện đăng ký đất ban đầu, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký (trong những trường hợp có nguồn gốc sử dụng phức tạp), xử lý triệt để những tồn tại của lịch sử trong quy hoạch sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất ngoài sổ sách, ngoài sự quản lý của Nhà nước. Công tác thống kê đất: đăng ký đất đai phát huy hiệu quả trong quản lý vĩ mô đất đai đồng thời là cơ sở thống kê chính xác, đầy đủ có tính pháp lý phục vụ cho công tác thống kê đất. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai và nhà ở với chất lượng cao nhất, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trước hết đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản chính sách đất đai, nhà ở; đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai… Mặt khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở không chỉ tạo tiền đề mà còn là cơ sở hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở, kết quả đăng ký đất đai và nhà ở cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất và nhà ở để đánh giá và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính xác, chiến lược quản lý sử dụng đất đai và nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một chứng thư pháp lý chính xác, tin cậy nhất cho công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Thông qua công tác đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được nâng cao do những sai sót tồn tại được người sử dụng phát hiện và xử lý kịp thời. d- Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là cơ sở, điều kiện cho việc hình thành một thị trường bất động sản chính thức. Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế thì nhu cầu về đất và nhà ở ngày càng tăng. Trước đây, khi Nhà nước chưa thừa nhận hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng nhà đất thì vẫn xuất hiện những hiện tượng mua bán trao tay, chuyển đổi bất chấp Nhà nước không thừa nhận những cuộc mua bán đó. Đây là nhu cầu tất yếu sẽ xảy ra khi nước ta đang trong thời kỳ quá độ chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Hiện nay, khi chúng ta thừa nhận vai trò của đất đai, nhà ở trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và trong hoạt động sản xuất thì đương nhiên cũng phải thừa nhận một thị trường bất động sản cũng sẽ vận động cùng các thị trường khác. Nhưng nếu chúng ta chưa nhận biết được cần phải làm những gì để tác động vào thị trường này để nó vận động một cách có hiệu quả nhất và vẫn nhất quán sự thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai thì thị trường này sẽ bị “ thả nổi” không theo một hướng quỹ đạo nào, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Thêm vào đó, cần có sự tham gia của Nhà nước vào thị trường này một mặt đảm bảo là một nhà phân phối công bằng cho mọi đối tượng có nhu cầu về hàng hoá trong thị trường này mặt khác đảm bảo hạn chế những tiêu cực xảy ra đối với thị trường này. Sự can thiệp của Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một chứng thư pháp lý đảm bảo cho mọi hoạt động chuyển dịch đất đai, nhà ở như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,thế chấp, và góp vốn bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất theo những quy định của pháp luật. Do vậy, công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở có một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành một thị trường bất động sản chính thức ở Việt nam. II. Những quy định pháp lý của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở Thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: Đối với UBND phường, xã, thị trấn thuộc quận: Căn cứ theo NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998, NĐ số 66/2001/NĐ-CP, thông tư số 1990/2001 của tổng cục địa chính quy định về thẩm quyền của cấp phường như sau: - Cán bộ địa chính phường, xã, thị trấn giúp người dân kê khai hồ sơ, xin đăng ký cấp giấy chứng nhận, đo vẽ hiện trạng tình hình sử dụng đất ở, nhà ở của đối tượng kê khai. - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, xác nhận, đề xuất kiến vào từng hồ sơ xin đăng ký đất ở, nhà ở về các vấn đề: Hiện trạng: vị trí, diện tích, loại nhà đất. Nguồn gốc, thời điểm và những biến động phát sinh trong quá trình sử dụng nhà đất. Tình trạng tranh chấp hay không tranh chấp quyền sử dụng đất ở và nhà ở. Đề nghị giải quyết các trường hợp vi phạm chính sách đất đai, nhà ở. Phân loại hồ sơ thuộc thẩm quyền của từng cấp quận, huyện và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình lên. Đối với cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Căn cứ NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 quy định thẩm quyền của cấp này như sau: - Phòng địa chính quận, huyện thẩm định lại hồ sơ đã xem xét kiểm tra do cấp phường gửi lên trình UBND quận ký duỵệt các trường hợp đủ điều kiện. UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký duyệt hồ sơ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận do phòng địa chính chuyển lên. Căn cứ theo NĐ số NĐ số 66/2001/NĐ-CP, thông tư số 1990/2001 của tổng cục địa chính thay đổi, bổ sung một số điều đối với thẩm quyền của cấp quận như sau: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho UBND cấp quận cho các đối tượng thuộc thẩm quyền: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Cộng đồng dân cư sử dụng đất cho đình, đền, miếu, am, từ đường, bàn thờ tổ… - Người Việt nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt nam. Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Căn cứ theo NĐ 60/ CP, thông tư 346/1998 hướng dẫn quy định thẩm quyền của cấp này như sau: - Sở địa chính nhà đất có nghĩa vụ thẩm định lại hồ sơ do cấp quận trình lên, xét cấp những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy trình lên UBND tỉnh, thành phố cùng cấp ký duỵêt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho những đối tượng đủ điều kiện. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ký duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho những đối tượng: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt nam. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và các mục đích tại nội thành phố, nội thị xã và đất ở, đất chuyên dùng tại thị trấn. Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích. Căn cứ theo NĐ số NĐ số 66/2001/NĐ-CP, thông tư số 1990/2001 của tổng cục địa chính thay đổi, bổ sung một số điều đối với thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho các đối tượng sau: - Tổ chức trong nước sử dụng đất. - Nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, tôn giáo. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại Việt nam. 2. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: Căn cứ theo NĐ 17 ngày 29/3/1999 và NĐ 79 ngày 1/11/2001 quy định về đối tượng được đất ở, nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Đất ở, nhà ở có giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng ổn định không có tranh chấp được UBND xã, phường nơi có đất, nhà xác nhận gồm các loại giấy tờ sau: Những giấy tờ nhà đất có nguồn gốc hợp pháp: - Nhà ở có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt nam, hoặc Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam cấp. - Những giấy tờ chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp từ trước năm 1980 mà được chính quyền địa phương xác nhận. - Giấy tờ thừa kế nhà đất có bản án hoặc quyết định của toà án. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp. - Giấy tờ do chính quyền cũ cấp. - Giấy tờ trao tặng nhà tình nghĩa. - Trường hợp mất đất do thiên tai phải có chính quyền địa phương xác nhận. Những giấy tờ không có nguồn gốc hợp pháp phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng đã bị mất do thiên tai, lũ lụt, chiến tranh… nhưng vẫn còn chứng cứ trong hồ sơ địa chính. - Người được thừa kế của tổ tiên đã sử dụng qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuỷên nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ 1980 trở về trước._. nay đang sử dụng ổn định, lâu dài phù hợp với quy hoạch. - Nhà đất có nguồn gốc khác nhưng đang được sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với quy hoạch. - Chấp hành đúng pháp luật trong quá trình sử dụng. Trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 5/7/1994 được quy định như sau: + Trường hợp hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ thì: - Nhà ở và đất ở phải phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được cấp. - Nhà ở xây dựng trên đất quy hoạch không phải là đất ở thì chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả và thu hồi đất của Nhà nước. + Trường hợp chủ nhà có đầy đủ giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng xây dựng nhà ở không có giấy tờ hợp lệ nhưng đất ở, nhà ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận. + Trường hợp chủ nhà có giấy phép xây dựng nhà ở trên đất ở phù hợp với quy hoạch nhưng chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không tranh chấp thì được cấp và phải nộp tiền sử dụng đất ở. + Trường hợp có tranh chấp thì khi giải quyết xong mới được cấp. Đối với những trường hợp không được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: - Các đối tượng không có giấy tờ hợp lệ về nhà, đất tại khu vực nằm trong hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, đê điều, công trình thủy lợi, điện và các khu di tích lịch sử văn hoá,an ninh, quốc phòng. - Các đối tượng có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất như diện tích nhà, đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu diện tích, an ninh quốc phòng phải xử lý như sau: + Nhà ở đã xây dựng trước ngày ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về phạm vi bảo vệ các công trình thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở với điều kiện không được chuyển nhượng. Khi Nhà nước giải toả thì các đối tượng này sẽ được đền bù theo quy định của Nhà nước. + Các trường hợp có tranh chấp, khiếu nại trong quá trình xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở thì việc xét cấp giấy chứng nhận chỉ được xem xét sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong theo quy định của pháp luật. 3. Đối tượng được kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: - Chủ hộ hoặc người được chủ hộ uỷ quyền thay mặt cho hộ gia đình thực hiện kê khai đăng ký đất ở, nhà ở. Trong trường hợp chủ hộ uỷ quyền cho người kê khai đăng ký, người đứng tên trong hồ sơ đăng ký vẫn phải ghi tên chủ hộ. - Cá nhân sử dụng đất, sở hữu hoặc sử dụng nhà hoặc người được uỷ quyền hợp pháp thực hiện kê khai đăng ký đất ở, nhà ở. - Các tổ chức kê khai đăng ký nhà ở, đất ở là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài, liên doanh giữa một bên là các tổ chức, cá nhân Việt nam với một bên là các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt nam do thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng uỷ quyền, người đứng tên kê khai đăng ký nhà ở, đất ở phải là tên của các tổ chức sử dụng đất ở, sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. - Tổ chức kê khai đăng ký phải có tư cách pháp nhân, trường hợp tổ chức chưa có tư cách pháp nhân thì phải do tổ chức chủ quản có tư cách pháp nhân đứng ra kê khai đăng ký nhà ở, đất ở. - Các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng, sẽ do đơn vị chủ quản là Tổng cục quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, Bộ Tư lệnh, biên phòng, học viện, nhà trưởng và các cơ quan đơn vị trực thuộc TW đứng tên kê khai đăng ký nhà ở, đất ở. - Các tổ chức thuộc Bộ nội vụ sẽ do các đơn vị chủ quản là Tổng cục hậu cần, các đơn vị trực thuộc Bộ nội vụ, Công an tỉnh và thành phố trực thuộc TW đứng tên kê khai đăng ký nhà ở, đất ở. - Nhà ở, đất ở tại đô thị phải được đăng ký tại UBND phường, thị trấn, thị xã. Chủ sở hữu hợp pháp là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. 4. Các bước tiến hành kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 4.1. Kê khai đăng ký đất ở, nhà ở: Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp hướng dẫn cụ thể việc kê khai đăng ký đầy đủ, đúng với thực trạng nhà ở, đất ở của tổ chức, cá nhân trên địa bàn. UBND cấp phường phát mẫu kê khai, hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân thực hiện kê khai đăng ký nhà ở, đất ở. Chủ nhà kê khai đầy đủ, rõ ràng nội dung theo đúng mẫu quy định, sao chụp chuẩn bị các bản sao giấy tờ liên quan về nhà ở, đất ở và nộp hồ sơ tại UBND cấp phường, xã, thị trấn. Hồ sơ kê khai được lập thành 3 bộ để quản lý ở cấp phường, quận, thành phố. Hồ sơ gồm: Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Quyết định giao đất và giấy phép xây dựng nhà hoặc xác nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất ở do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp với các trường hợp nói tại khoản 1 điều 10 Nghị định 60/ CP. Giấy tờ sở hữu nhà hoặc giấy sử dụng đất khác. Đối với trường hợp nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì phải có ý kiến của UBND phường, thị trấn sở tại xác nhận người làm đơn là người tạo lập nhà và giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền. Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây dựng không hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì phải có quyết định giao đất và giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Nếu nhà xây dựng có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch, nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại nôị thành, nội thị xã, thị trấn do UBND tỉnh, thành phố cấp. Cán bộ địa chính phường có trách nhiệm phối hợp với cán bộ của các đơn vị đo vẽ bản đồ địa chính tại phường lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất để các hộ làm cơ sở kê khai đăng ký. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm nhà tự quản và nhà do công ty kinh doanh nhà quản lý thì việc kê khai đăng ký theo một trình tự khác. Cơ quan quản lý nhà đất cấp tỉnh cùng với uỷ ban các cấp theo chương trình đã đựơc ban chỉ đạo cấp tỉnh hoạch định, bố trí lịch tiếp nhận nhà ở, đất ở tài phường, kiểm tra nội dung kê khai và vào sổ tiếp nhận đăng ký để thực hiện công việc. Chủ nhà khi nộp đăng ký nhà ở, đất ở phải ký vào sổ tiếp nhận đăng ký. 4.2. Phân loại và xét duyệt hồ sơ cấp phường Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường và nhóm cán bộ chuyên môn của cơ quan quản lý nhà ở, đất ở kiểm tra bản đăng ký và các giấy tờ kèm theo, phân ra làm 2 loại: Loại có đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận. Loại chưa đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận. Trường hợp đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận: Nhóm cán bộ chuyên môn của cơ quan quản lý nhà, đất cùng với UBND phường kiểm tra, đo đạc vẽ nhà ở, đất ở. Cấp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. UBND phường lập danh sách những trường hợp có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trình UBND cấp quận tổng hợp, trình UBND cấp tỉnh. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, tuỳ từng trường hợp cụ thể các cơ quan quản lý về nhà đất hướng dẫn các công việc xin cấp: Hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi ngay giấy chứng nhận cho dân: nhà ở chính chủ đang quản lý có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại điều 4 của Quyết định 69/1999/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội; nhà ở của cán bộ công nhân viên tự xây dựng trên đất được cơ quan, đơn vị phân cho theo quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên; nhà ở mua của các đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở bán. UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận hồ sơ kê khai đăng ký với các nội dung sau: + Khuôn viên diện tích nhà, đất ở thực tế đang sử dụng không có tranh chấp khiếu kiện. + Sau khi xác nhận xong UBND phường trả lại cho chủ nhà để tự nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận tại Sở tài nguyên môi trường và nhà đất hoặc có công văn gửi Sở tài nguyên môi trường và nhà đất đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận. Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng không phải chính chủ đang quản lý sử dụng, Hội đồng đăng ký cấp phường xem xét từng trường hợp cụ thể để phân loại và xác nhận: + Khuôn viên diện tích nhà ở, đất ở thực tế đang sử dụng không có tranh chấp khiếu kiện. + Sau khi xác nhận UBND phường lập biên bản phân loại hồ sơ, lập trích ngang hồ sơ kê khai cho các hộ đồng thời lập tờ trình hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quận, huyện để xét duyệt. Nếu hồ sơ không có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở, Hội đồng kê khai đăng ký cấp phường xem xét từng trường hợp cụ thể phân loại và xác nhận: Thời gian chủ nhà thực tế sử dụng thửa đất trước 18/12/1980, từ 19/12/1980 đến 14/10/1993 và từ 15/10/1993 đến nay. Sau khi xác nhận, UBND phường lập biên bản phân loại hồ sơ, lập trích ngang hồ sơ kê khai cho các hộ đồng thời lập tờ trình hội đồng xét cấp giấy chứng nhận cấp quận, huyện để xét duyệt. UBND cấp phường công khai kết quả phân loại hồ sơ của hội đồng kê khai đăng ký cấp phường trong thời gian 10 ngày tại các tổ dân phố để nhân dân đóng góp ý kiến, nếu không có khiếu nại UBND phường lập tờ trình kèm theo danh sách trích ngang hồ sơ kỹ thuật thửa đất và hồ sơ kê khai đăng ký chuyển lên quận, huyện xét duyệt. 4.3.Xét duyệt hồ sơ tại cấp quận : Phòng địa chính nhà đất cấp quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra hồ sơ kỹ thuật thửa đất và hồ sơ kê khai đăng ký do UBND cấp phường chuyển lên thẩm định, kiến nghị việc cấp hay chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, kiến nghị các khoản phải nộp theo quy định được ghi nợ để cấp giấy chứng nhận. Các trường hợp đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận, phòng địa chính nhà đất lập danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận, tờ trình và bản thảo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở để chủ tịch UBND quận, huyện ký trước khi trình thành phố. Các trường hợp còn vướng mắc phải xử lý, phòng địa chính nhà đất tập hợp hồ sơ báo cáo hội đồng xét cấp giấy chứng nhận cấp quận xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể. Sau khi xét duyệt Hội đồng lập biên bản kiến nghị trường hợp nào được cấp, trường hợp nào để lại bổ sung hồ sơ và trường hợp nào không cấp giấy chứng nhận, tờ trình và bản thảo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để chủ tịch quận huyện ký trình thành phố. Phòng địa chính nhà đất cấp quận có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký, biên bản xét duyệt, tờ trình, bản thảo giấy chứng nhận của các trường hợp được đề nghị cấp cho Sở tài nguyên môi trường và nhà đất để thẩm định hoàn tất thủ tục trình UBND thành phố phê duyệt cấp giấy chứng nhận. Trường hợp chủ sử dụng đất ở, nhà ở có nhu cầu cần lấy giấy chứng nhận nhanh mà không phải chờ đợi theo đợt phân loại xem xét của Hội đồng cấp phường có thể nộp thẳng hồ sơ trực tiếp lên phòng địa chính cấp quận nhưng các hộ phải cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định. Phòng địa chính nhà đất quận, huyện phối hợp với UBND phường tiến hành thẩm tra nguồn gốc đất và các điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định, lập biên bản thẩm tra, tổng hợp hồ sơ, sau đó trình UBND thành phố ký cấp giấy chứng nhận. Theo NĐ số 79/ 2001/NĐ-CP ngày 1/11/2001 của Chính phủ, thông tư hướng dẫn 1990 thực hiện theo nghị định mới về sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai, UBND thành phố uỷ quyền cho UBND cấp quận, huyện xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho những đối tượng : Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và nhà ở trên địa bàn quận Cộng đồng dân cư sử dụng đất và nhà vào các công trình: đình, đền, miếu, am, từ đường… Người Việt nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt nam 4.4. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt và ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: Các cơ quan quản lý cấp tỉnh: Sở tài nguyên môi trường nhà đất: thực hiện tổ chức phúc tra các hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở kèm theo danh sách: lập báo cáo trình UBND cấp tỉnh, danh sách những cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về kết quả kiểm tra; trình UBND cấp tỉnh các giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở thành 2 bản theo đúng quy định (gồm một bản lưu lại và một bản trả cho các đối tượng xin cấp giấy chứng nhận). UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW duyệt và ký vào giấy chứng nhận. Trường hợp đủ giấy tờ hợp lệ xin cấp đổi giấy chứng nhận. Sở tài nguyên môi trường và nhà đất trực tiếp thẩm định và làm thủ tục trình UBND thành phố cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện sẽ trả lại quận và thông báo những nội dung cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ và thời gian thực hiện. Sở tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm lưu trữ và quản lý toàn bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận và bản lưu giấy chứng nhận đã ký. Theo NĐ số 79/ 2001/NĐ-CP ngày 1/11/2001 của Chính phủ, thông tư hướng dẫn 1990 về sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai, UBND thành phố sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho những đối tượng: Tổ chức trong nước sử dụng đất Nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, tôn giáo Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại Việt nam 4.5.Phương thức giao giấy chứng nhận: Các cơ quan quản lý nhà, đất cùng với UBND các cấp tổ chức giao giấy chứng nhận tại các phường sau khi người được cấp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà nước: Nếu hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận sẽ được Sở tài nguyên môi trường và nhà đất giao giấy chứng nhận cho chủ nhà ngay tại văn phòng Sở. + Nếu chủ nhà muốn nộp ngay các khoản quy định, Sở tài nguyên môi trường và nhà đất sẽ thông báo chuyển cục thuế thành phố để chủ nhà đi nộp. Sau khi có biên lai, Sở tài nguyên môi trường và nhà đất sẽ thu lại các giấy tờ gốc và giao giấy chứng nhận cho chủ nhà. + Nếu chủ nhà có đơn xin nộp chậm. Sở tài nguyên môi trường và nhà đất sẽ đóng dấu chứng nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính vào giấy chứng nhận. Và quy định trong thời hạn để người có nghĩa vụ phải hoàn thành. Sau khi hoàn thành, Sở tài nguyên môi trường và nhà đất sẽ chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ vào giấy chứng nhận và vào sổ địa chính. Nếu những hồ sơ do cấp quận trình, sau khi giấy chứng nhận được UBND thành phố ký, Sở tài nguyên môi trường và nhà đất vào sổ đăng ký tại Sở và xác nhận vào giấy chứng nhận những đối tượng đã hoàn thành hay chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và chuyển về UBND cấp quận, huyện để cơ quan này có trách nhiệm giao giấy chứng nhận cho những đối tượng được cấp và vào sổ đăng ký. Chương II: Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ Quận Tây Hồ được thành lập theo Nghị định 69/CP ngày 28/10/1995 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1996. Theo ranh giới hành chính thì quận Tây Hồ bao gồm: phường Bưởi, phường Thuỵ Khuê, phường Yên phụ thuộc quận Ba đình cũ và 5 xã của huyện Từ Liêm là Xuân La, Phú Thượng, Quảng An, Tứ Liên và Nhật Tân với tổng diện tích là 2400.8906 ha. Với những đặc điểm hình thành như vậy, ít nhiều đã ảnh hưởng đến việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung và nhiệm vụ quản lý đất đai của quận. Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường và điều kiện kinh tế xã hội của quận Tây Hồ 1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 1.1. Điều kiện tự nhiên: a- Vị trí địa lý: Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà nội: Phía Đông và Đông Bắc giáp ranh giới huyện Gia Lâm. Phía Tây giáp ranh giới huyện Từ Liêm. Phía Nam giáp với quận Ba Đình. Phía Bắc giáp ranh giới huyện Đông Anh. Trên địa bàn quận có quốc lộ 23 chạy dọc theo sông Hồng, qua 4 phường: Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân và Phú Thượng, có Hồ Tây nằm gọn trong địa giới hành chính, có 2 hệ thống sông chảy qua: hệ thống sông Hồng chảy theo hướng Bắc, Đông Nam và hệ thống sông Tô Lịch có chiều dài 2.7km chảy qua 2 phường Bưởi, Thuỵ Khuê. b- Địa hình: Quận Tây Hồ nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng với địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình dưới 7m, nhìn chung nghiêng dần từ Bắc xuống Đông Nam. Biểu hiện của các đặc điểm này là chiều dài của dòng chảy tự nhiên sông ngòi, mương máng. Do nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên quận Tây Hồ có địa hình vàn và vàn cao rất thuận tiện cho việc thoát nước, tránh tình trạng bị ngập úng lâu ngày. Tuy nhiên còn một phần diện tích nhỏ nằm trong vùng địa hình vàn thấp và trũng, thường xuyên bị ngập úng khi mưa lớn kéo dài. c- Khí hậu, thuỷ văn: Quận Tây Hồ nằm trong vùng Đông Bắc Bắc Bộ với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên trong năm có 2 mùa mưa và mùa khô rõ rệt: Về gió: trong năm có 2 hướng gió thịnh hành nhất là gió Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10 và gió Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23°C. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm 1829 mm. Độ ẩm trung bình trong năm là 81,2% Từ những đặc điểm, số liệu tổng hợp được qua các năm, ta thấy quận Tây Hồ có điều kiện rất thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, phong phú với nhiều loại cây trồng như: lúa cây công nghiệp, các loại rau quả, cây hoa màu ngắn ngày và đặc biệt là các loại hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập lớn cho người dân nơi đây. Mặc dầu trong những năm gần đây quận Tây Hồ nói riêng cũng như cả nước nói chung đều phải gánh chịu những ảnh hưởng xấu do thời tiết gây ra như hạn hán, lũ lụt… Do đặc điểm tự nhiên hình thành quận giáp ranh với nhiều quận, huyện trong thành phố nên quận có ưu thế mạnh trong quá trình đô thị hoá và phát triển mạnh ngành du lịch, cây cảnh. Tuy nhiên chính do đặc điểm tự nhiên này tác động nhiều đến quá trình sử dụng đất: Việc phân định ranh giới đất sau khi quận được hình thành từ các quận khác, khó khăn đối với giấy tờ, nguồn gốc đất ảnh hưởng nhiều đến tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phát triển ngành du lịch, dịch vụ…phục vụ nhu cầu cá nhân, cộng với sự buông lỏng quản lý của cán bộ điạ chính phường trước kia nên khi xét duyệt hồ sơ, những hồ sơ thuộc diện này đều thuộc diện hồ sơ vướng mắc cần phải giải quyết trước khi cấp, cản trở nhiều đến tiến độ xét duyệt. 1.2. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch: Hồ Tây là hồ nước tự nhiên nằm trên địa bàn quận Tây Hồ, có diện tích mặt nước khá lớn, nằm trong lòng thành phố Hà nội với diện tích là 526ha. Đặc điểm tự nhiên này là điều kiện hết sức thuận lợi để tạo ra cảnh quan kiến trúc đặc biệt, đồng thời có sức hấp dẫn lớn về môi trường sinh thái đô thị, có khả năng thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch (nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, khu thể thao, văn hoá, xã hội…). Để xây dựng một khu vực đô thị hiện đại kết hợp phong cách kiến trúc truyền thống dân tộc. Lợi thế rất lớn của khu vực xung quanh hồ có thể bổ sung cho điểm mạnh tự nhiên của diện tích mặt nước tương đối lớn, đó là diện tích đất có khả năng khai thác sử dụng cho mục tiêu đô thị hoá và có khoảng cách không xa trung tâm chính trị và khu vực Ba Đình. Khu vực bờ nam Hồ Tây thuộc địa bàn phường Thuỵ Khuê và phường Bưởi nằm sát trung tâm chính trị quận Ba Đình và ở gần tuyến giao thông chính nối Ba Đình với sân bay quốc tế, thương mại quốc tế và những dịch vụ cao cấp cho khu trung tâm, xen lẫn là những khách sạn cao cấp. Khu vực này là cầu nối giữa trung tâm chính trị thuộc quận Ba Đình với khu giao dịch thương mại quốc tế và khu trung tâm khoa học kỹ thuật quốc gia Nghĩa Đô- Nghĩa Tân- Xuân La (theo tuyến đường Hoàng Quốc Việt). Khu vực phía tây Hồ Tây thuộc địa bàn phường Xuân La, phường Nhật Tân theo trục đường Lạc Long Quân. Khu vực này có hướng gió mát thổi theo hướng Đông Nam qua toàn bộ mặt nước Hồ Tây, địa chất tốt, địa hình cao và phẳng gắn liền với khu đô thị mới Nam Thăng Long và tuyến tháp truyền hình, trung tâm khoa học kỹ thuật công nghệ quốc gia rất thuận lợi cho xây dựng khách sạn, nhà nghỉ. Đồng thời bố trí xây dựng khu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi cho người dân thủ đô. Khu vực phía Đông Bắc Hồ Tây thuộc địa bàn các phường Yên Phụ, Nhật Tân, Quảng An và Tứ Liên theo trục đường Âu Cơ- Xuân Diệu nối với đường Lạc Long Quân. Vùng này có cảnh quan đẹp nhất, giao thông tương đối, có nhiều khách sạn, nhà nghỉ… Đặc biệt là khu bán đảo Tây Hồ (từ phường Yên Phụ ra phía Hồ phường Quảng An và phường Nhật Tân) có rất nhiều di tích, danh lam thắng cảnh và những làng quê truyền thống trồng cây hoa, cây cảnh, cá cảnh… Khu vực Nam Thăng Long nằm trên trục chính là đường Nam Thăng Long đi sân bay Nội Bài và trục đường quy hoạch vành đai 2 đi cầu Nhật Tân. Là khu vực sẽ được xây dựng hiện đại, đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đô thị đạt tiêu chuẩn quốc tế với chức năng là trung tâm thương mại, giao dịch quốc tế lớn, kết hợp với khu nhà ở thủ đô. Khu vực mặt nước Hồ Tây có những thuận lợi cho việc bố trí các trò chơi, giải trí như: thuyền buồm, thuyền tay, thuyền du lịch… Nói chung Tây Hồ là một quận có đầy đủ điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để xây dựng một khu du lịch lý tưởng cho cuộc sống con người thời hiện đại, rất thuân lợi cho việc xây dựng các khách sạn lớn, khu biệt thự nghỉ mát và là nơi trung tâm giao dịch quốc tế. Dựa trên những thuận lợi về Hồ Tây và những di tích, danh lam thắng cảnh của phủ Tây Hồ và một số đền thờ khác cũng như ở quận Tây Hồ có những làng nghề truyền thống nổi tiếng mà chúng ta đã biết đến đó là đào. Nhật Tân đó là một loài hoa được người dân ở đây ươm trồng để đi khắp cả nước trong dịp tết nguyên đán. Tiềm năng du lịch của quận là rất lớn. Quận định hướng tập trung phát triển ngành du lịch, thương mại, dịch vụ nên đây là một điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế của quận. Tuy nhiên, việc mọc ra nhiều nhà ở, khách sạn, khu du lịch xây dựng trái phép trên địa bàn quận đang là vấn đề cần quan tâm của các cấp quản lý. Đây là một trong những nguyên nhân làm cản trở đến tiến độ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở của quận. Ngành trồng cây cảnh của quận là một trong những những ngành thu hút khách du lịch tham quan rất lớn đặc biệt là khu vực trồng đào Nhật Tân. Tuy nhiên cho đến nay, loại đất trồng đào đã giảm, do người dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, không tuân theo quy định của pháp luật, khi xét cấp giấy hồ sơ thì các hồ sơ sẽ rơi vào tình trạng vướng mắc do đất không phù hợp với quy hoạch. Các hồ sơ này yêu cầu cán bộ địa chính phải kiểm tra trước khi xét duyệt, ảnh hưởng nhiều đến thời gian xét duyệt, kiểm tra hồ sơ do cấp phường gửi lên. 1.3. Tài nguyên đất: Quận Tây Hồ là một quận thuộc thành phố Hà nội có diện tích tự nhiên là 2400,8096ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp: 1074,2764 ha chiếm 44,75% Diện tích đất chuyên dùng: 425,0219 ha chiếm 17,7% Diện tích đất đô thị: 298,2388 ha chiếm 12,42% Diện tích đất chưa sử dụng: 603,27 ha chiếm 25,13% Nông hoá thổ nhưỡng: trên địa bàn quận có hệ thống sông Hồng chảy từ phía Bắc xuống phía Đông Nam, có tuyến đê chạy dọc theo sông Hồng nên đất đai chia thành hai vùng rõ rệt: Đất trong đê: có diện tích lớn, phần lớn là đất vàn và vàn cao, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình. Đây là diện tích đất phù sa màu mỡ, có tiềm năng trồng được nhiều loại cây như: lúa nước, cây ăn quả và các loại cây cảnh, cây hoa… Đất ngoài đê: có diện tích nhỏ, loại đất này rất trẻ, thành phần cơ giới nhẹ, tính thấm nước lớn nên mùa khô thường bị hạn. Diện tích này phù hợp cho trồng các loại cây ngắn ngày như: ngô, đậu, lạc, khoai… Diện tích đất tự nhiên của quận chiếm một tỷ lệ lớn, đặc biệt là đất nông nghiệp nhưng do quá trình đô thị hoá, quận lại mới thành lập đồng thời do sự buông lỏng quản lý của cán bộ địa chính trước kia nên diện tích đất nông nghiệp đã đựơc người dân tự ý chuyển đổi sang mục đích sử dụng đất ở, đất cơ quan… trái pháp luật. Vấn đề này làm giảm nhiều đến tiến độ xét duyệt hồ sơ cấp quận. 2. Điều kiện kinh tế xã hội: 2.1. Thực trạng phát triển kinh tế a- Tăng trưởng kinh tế: Là một quận mới thành lập, điểm xuất phát về kinh tế thấp so với các quận khác trong thành phố. Nhưng được sự quan tâm và giúp đỡ của thành phố, hoạt động kinh tế trong những năm qua của quận nhìn chung đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Cơ cấu kinh tế mà Đại hội đảng bộ quận Tây Hồ lần thứ nhất (1999) cộng với chương trình “sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp” là phù hợp nhiều giải pháp tích cực đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển hết khả năng, thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất dịch vụ, tăng cường củng cố quan hệ sản xuất, chuyển đổi hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại hiệu quả bước đầu về kinh tế xã hội. Đã tập trung chỉ đạo các biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Triển khai 4 mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tổ chức 27 lớp tập huấn về chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp cho 2530 lượt xã viên của các hợp tác xã nông nghiệp đã phát huy hiệu quả, góp phần tạo thêm việc làm và cải thiện đời sống người nông dân. Giá trị ngành trồng trọt tính theo giá trị thực tế bình quân trên 1 ha đất canh tác ước đạt 84,5 triệu đồng, đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra (chỉ tiêu nghị quyết hội đồng nhân dân đề ra và đạt 80 triệu đồng/ ha). b- Thực trạng phát triển các ngành: Ngành nông nghiệp: Do đặc thù là quận mới thành lập với 5 xã (Nhật Tân, Phú Thượng, Xuân La, Tứ Liên, Quảng An) thuộc huyện Từ Liêm trước đây và 3 phường (Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Bưởi) thuộc quân Ba Đình, do vậy mà sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng thu hút hơn 30% lực lượng lao động. Diện tích đất nông nghiệp biến động giảm lớn do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở. Kinh tế các phường này khá đa dạng, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa. Đất rau màu và hoa các loại tập trung ở các khu vực bãi sông Hồng với diện tích khá lớn. Tuy vậy, sản phẩm nông nghiệp đặc biệt trên địa bàn vẫn là các loại hoa, cây cảnh như: đào, quất, các loại hoa… đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngành công nghiệp: Nhìn chung sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận chưa phát triển, toàn quận chỉ có 75 đơn vị, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước. Nguồn thu ngân sách của quận, chủ yếu là thu thuế ngoài quốc doanh từ 6500 hộ kinh doanh cá thể và 285 khách sạn cho thuê. Thu ngân sách chiếm khoảng 60-75% tổng thu ngân sách của quận. Trên địa bàn quận không có những cơ sở sản xuất công nghiệp lớn, chỉ có 1 số đơn vị sản xuất công nghiệp nhỏ và trung bình. Ngành thương mại- dịch vụ, du lịch: Trên địa bàn quận Tây Hồ có 61 di tích lịch sử, trong đó có 24 di tích lịch sử đã công nhận di tích lịch sử của Bộ văn hoá. Quận Tây Hồ có ưu thế về địa lý và điều kiện tự nhiên, đất đai rộng lớn, có những công trình kiến trúc lớn và đẹp, thu hút nhiều khách nước trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, điểm nổi bật vốn quý của quận Tây Hồ là bàn tay lao động tài hoa trong nghề trồng hoa và cây cảnh của người dân lao động như đào Nhật Tân, quất Nghi Tàm, hoa cúc Phú Thượng… có sức hấp dẫn riêng tạo điều kiện to lớn để phát triển kinh tế trên địa bàn gắn liền với lễ hội truyền thống hàng năm, thu hút một lượng to lớn khách thập phương rất lớn đến vãn cảnh. Quận Tây Hồ có hồ nước Hồ Tây được coi là báu vật của tạo hóa ban tặng và là đất địa linh của thủ đô Hà nội. Chính vì lẽ đó mà ngay từ khi thành lập quận Tây Hồ, Nhà nước đã xác định quận là một địa bàn phát triển theo hướng du lịch, thương mại, dịch vụ. Chính ngành này là nguồn thu quan trọng, năm 2003 đạt 1015,132 tỷ đồng. Quận Tây Hồ đang trong quá trình đô thị hoá mạnh cộng với sự phát triển ngành du lich thương mại, dịch vụ là điểm mạnh của quận nên trên địa bàn quận xuất hiện nhiều hiện tượng lấn chiếm đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phát triển ngành kinh doanh, phục vụ nhu cầu cá nhân. Tất cả những hiện tượng này đang còn là những vướng mắc cần giải quyết sớm trên toàn quận góp phần đẩy nhanh tiến độ xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. 2.2. Dân số: Là một đơn vị hành chính cấp quận mới được thành lập nên cơ cấu dân số của quận cũng mang tính đặc trưng của đơn vị hành chính đang trong quá trình đô thị hoá. Đó là: Cơ cấu dân số, thành phần kinh tế khá dạng, tỉ lệ dân số nông nghiệp còn cao, năm 2003, tỷ lệ dân số nông nghiệp chiếm 8,11% dân số (so với năm 1996: 17,2%). Như vậy có thể thấy tỉ lệ dân số nông nghịêp giảm dần và tỷ lệ dân số lao động phi nông nghiệp tăng dần. Một đặc trưng khác nữa trong cơ cấu dân số của quận là tỉ lệ dân số biến động cơ học tăng dần: năm 1996: 14,7% đến năm 2003:17,1%. Giai đoạn đầu dân cư tới địa bàn hoạt động nhiều nhưng do quá trình đô thị hoá, cần phải thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các công trình đô thị, dân cư nông nghiệp một bộ phận chuyển đổi nghề, một bộ phận chuyển đi các vùng nông nghiệp khác. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm dần thể hiện nếp sống đô thị đã dần dần ổn định và ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển dân số. Theo số liệu điều tra toàn quận năm 2002 tổng dân số là 101450 người trong đó 50495 là dân số nữ và đến năm 2003, tổng dân số là 104049 người trong đó 51860 người là dân số nữ. Qua đó ta thấy dân số của quận tăng lên rất đáng kể. Đó là kết quả của quá trình đô thị hoá của quận. Với đặc điểm dân số như trên của quận, việc quản lý đối tượng sử dụng đất và sở hữu nhà ở trên địa bàn quận rất phức tạp. Qúa trình đô thị hoá của quận, tỷ lệ tăng dân số cơ học là do nhiều đối tượng từ nơi khác đến hoạt động, làm ăn, buôn bán ở đây. Vì vậy, khi kê khai hồ sơ, những hồ sơ này thường rơi vào tình trạng vướng mắc về hộ khẩu ngoại tỉnh nhưng lại cư trú trên địa bàn quận, cản trở tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà của quận. 2.3. Cơ sở hạ tầng: Ngành xây dựng cơ bản: Ngàn._. nhất thể hiện trên bản đồ. Về vấn đề quy hoạch: Công tác cấp giấy chứng nhận gắn chặt với công tác quy hoạch. Việc xét cấp giấy chứng nhận phải căn cứ vào quy hoạch đã được duyệt, phù hợp thì được cấp. Trên thực tế địa bàn quận, vấn đề sử dụng đất chưa đúng mục đích vẫn diễn ra, hiện tượng lấn chiếm đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất… Yêu cầu đối với quận, phải công khai việc quy hoạch rõ ràng, quy định bắt buộc của Nhà nước, vi phạm sẽ phải xử phạt kịp thời, không để tình trạng vi phạm quy hoạch kéo dài, ảnh hưởng nhiều đến công tác xét duyệt do có quá nhiều hồ sơ không đủ điều kiện vì vi phạm quy hoạch. Vấn đề nhận thức: Đối tượng sử dụng đất quan niệm không có giấy chứng nhận vẫn có thể tồn tại và làm việc được trên đất, thậm chí có thể thực hiện được các quyền mà pháp luật không cho phép. Đối tượng quản lý chưa thực hiện nghiêm túc trong quá trình quản lý, chưa hết trách nhiệm với công việc, chưa dứt khoát trong công việc, hoạt động công tác tuyên truyền đến các đối tượng sử dụng đất và sở hữu nhà ở chưa cao nên chưa được sự hưởng ứng tích cực của người dân. Do những nhận thức cả hai phía, người dân và cán bộ quản lý chưa đầy đủ nên chất lượng kê khai và hồ sơ xét duyệt ở cấp phường còn thấp. Về hệ thống văn bản, chính sách của Nhà nước: Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với đất đai, nhà ở thường xuyên có sự điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy, hệ thống văn bản không đồng bộ, chỉ mang tính cập nhật, không ổn định trong khi đó, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh. Tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh sẽ có nhiều bất cập trong việc sử dụng đất và sở hữu nhà ở trong khi đó chính sách quản lý của Nhà nước không thể thay đổi ngay được. Điều này khiến vịêc xử lý trong công tác còn lúng túng, ảnh hưởng nhìêu đến tiến độ xét duyệt. Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một công tác rất quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở hiện nay. Quận Tây Hồ cũng như các quận khác đang nỗ lực hết sức để đẩy nhanh công tác này, phấn đấu đến hết năm 2005 hoàn thành xong công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên toàn địa bàn quận. Qua nghiên cứu tình hình thực trạng quản lý sử dụng đất và sở hữu nhà ở, tình hình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận cho ta thấy bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm qua như đến hết năm 1998, hoàn thành 100% các hộ kê khai trên địa bàn bao gồm 18146 hồ sơ, số giấy chứng nhận được cấp qua các năm tăng dần, tính đến hết quý I năm 2004 toàn quận đã cấp được 12619 giấy chứng nhận cho các hộ gia đình và cá nhân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, trên địa bàn quận vẫn còn những khó khăn tồn tại cần giải quyết kịp thời đó là đội ngũ cán bộ với số lượng thiếu, chỉ đạt 60% tiêu chuẩn, chất lượng cán bộ còn yếu, tình hình lấn chiếm đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ đất Nhà nước sang đất ở, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, trang thiết bị chưa được cập nhật đầy đủ… Những khó khăn tồn tại này cần phải nhanh chóng khắc phục ngay: + Từ phía Nhà nước cần ban hành những chính sách phù hợp với yêu cầu thực tế của vịêc sử dụng đất và sở hữu nhà ở của quận. + Cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. + Tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với chuyên môn trong ngành, xây dựng đội ngũ cán bộ đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công việc. Đẩy nhanh, hoàn thành công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là hoàn thành công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước về tình hình đất đai và nhà ở, đồng thời cũng là cơ sở để ngưòi dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình hiệu quả, tiết kiệm. Đồng thời hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận là điều kiện để mở rộng thị trường bất động sản theo sự định hướng của Nhà nước. Chương III: Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ Mục tiêu và phương hướng: Mục tiêu: Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, quận đã đặt những mục tiêu cần phải đạt được trong những năm tới. Thông qua việc phân tích những thuận lợi và khó khăn của quận, trên cơ sở đó khai thác những điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Đồng thời khắc phục, hạn chế thấp nhất những khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận. Cuối thời kỳ, quận đưa ra những mục tiêu phấn đấu hoàn thành trong năm tới, kế hoạch và những phương hướng đạt được mục tiêu đó. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên toàn địa bàn cho đến cuối năm 2003 vẫn còn ở số lượng rất thấp, tiến độ xét duyệt hồ sơ ở cấp phường vẫn còn thấp. UBND quận Tây Hồ đã rất cố gắng để hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn, phấn đấu đến hết năm 2005, toàn quận hoàn thành xong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho hộ gia đình và cá nhân. Mục tiêu của quận trong những năm tới như sau: Để đẩy nhanh tiến độ xét duyệt ở cấp quận, quận yêu cầu các phường cần phải khẩn trương kiểm tra, phân loại hồ sơ còn tồn tại ở địa bàn phường, giải quyết dứt điểm những trường hợp vướng mắc, giảm dần hồ sơ tồn đọng ở cấp phường, đáp ứng nguyện vọng của người dân cấp giấy chứng nhận càng sớm càng tốt. Còn đối với cấp quận: phấn đấu hoàn thành kế hoạch xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho những hồ sơ đủ điều kiện. Phối hợp với cấp phường kiểm tra, đo đạc lại, xử lý kịp thời những vi phạm khi phát hiện những hồ sơ vướng mắc, giảm dần khối lượng hồ sơ tồn đọng trên phòng. Theo kế hoạch, mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở của quận năm 2004 như sau: Đơn vị: giấy Phường GCN cần cấp GCN đã cấp GCN còn phải cấp Kế hoạch năm 2004 Yên Phụ 2795 1570 1225 400 Tứ Liên 1669 1341 328 200 Quảng An 1890 1064 826 700 Nhật Tân 1995 1383 607 200 Phú Thượng 2646 2033 613 350 Xuân La 2162 1286 876 250 Bưởi 3388 2510 878 600 Thuỵ Khuê 2003 1432 571 300 Tổng 18548 12619 5929 3000 Kế hoạch năm 2004, cả quận cần phải cấp được 3000 giấy chứng nhận. Việc quy định cụ thể đối với từng phường về số giấy chứng nhận cần cấp theo kế hoạch cũng được nêu rõ. Riêng với phường Quảng An: 700 giấy và phường Bưởi: 600 giấy, Để hoàn thành công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở , UBND quận và các ban ngành cần phải cố gắng hết sức, khẩn trương hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ được giao, thống nhất về cơ bản công tác quản lý đất đai và nhà ỏ trên địa bàn quận nói riêng và cả nước nói chung, tạo điều kiện để các đối tượng thực hiện các quyền về sử dụng đất và sở hữu nhà ở trên thị trường, đáp ứng được yêu cầu mở rộng một thị trường bất động sản hoạt động theo định hướng của Nhà nước. Phương hướng: Kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là một vấn đề rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở hiện nay. Công tác này không những giúp Nhà nước quản lý quỹ đất đai và nhà ở trên địa bàn cả nước mà còn đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác này, toàn thành phố đang cố gắng triển khai, phấn đấu hoàn thành công tác này càng sớm càng tốt. Quận Tây Hồ nhận nhiệm vụ được giao quản lý tình hình sử dụng đất và sở hữu nhà ở trên địa bàn quận, hoàn thành công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên toàn quận, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở. Để đạt mục tiêu và kế hoạch đề ra, quận phải đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ cụ thể cho công tác hoạt động của ngành: Tiếp tục triển khai thực hiện cấp phép xây dựng theo QĐ số 109/ 2001/QĐ-UB và các quy định của thành phố theo mô hình “một cửa”, đảm bảo thời gian thụ lý theo quy định là 20 ngày. Hiện nay, trên địa bàn quận vẫn còn tồn tại nhiều hồ sơ đất ở, nhà ở chưa được cấp phép xây dựng. Đây là một vấn đề gây ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận. Đồng thời, thông qua công tác cấp phép xây dựng để Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng nhà ở, quy cách xây dựng tuân theo quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, giải quyết những vướng mắc của những hồ sơ tồn đọng trên địa bàn quận, tăng số lượng hồ sơ được xét cấp lên, phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao. Kiểm tra, hướng dẫn UBND các phường phân loại, lập hồ sơ xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm luật đất đai, thực hiện tốt các chỉ thị, kháng nghị, quyết định của các cấp để tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn quận. Đồng thời, tham mưu giúp UBND quận có những biện pháp quản lý quỹ đất chặt chẽ và đất vườn liền kề trong khu dân cư sau khi đã tiến hành bàn giao xong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ hợp tác xã nông nghiệp cho UBND các phường để tránh tình trạng nhân dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang làm đất ở. Đây cũng là một biện pháp đảm bảo giữ được từ 40-60 ha đất nông nghiệp cho trồng các loại cây hoa đặc sản truyền thống trên địa bàn quận. Phải có hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rõ ràng, đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra giám sát việc sử dụng đất và sở hữu nhà ở sẽ tạo cơ sở cho việc xét duyệt cấp giấy chứng nhận, đẩy nhanh tiến độ. Giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai và nhà ở, không để tình trạng kéo dài và tồn đọng tình trạng này. Vì nếu không giải quyết dứt điểm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm tra, xem xét, thụ lý hồ sơ, tốn nhiều thời gian trong quá trình xét duyệt cấp do không cập nhật được những thông tin kịp thời về tình hình sử dụng đất đai và sở hữu nhà ở trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xét duyệt ở cấp phường, đẩy nhanh tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận tại cấp này. Tất cả những phương hướng, nhiệm vụ trong công tác ngành đặt ra là nhằm đạt mục tiêu đẩy nhanh tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận, hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao thống nhất quyền quản lý đất đai trên toàn quốc. II. Các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ: Đất đai là tài sản quốc gia, là lãnh thổ bất khả xâm phạm của cả dân tộc. Vì vậy, bất cứ cá nhân hay một tổ chức nào đều không có quyền chiếm hữu tài sản này riêng cho mình và tuỳ ý áp đặt quyền định đoạt cá nhân đối với tài sản chung đó. Chỉ có Nhà nước, người đại diện hợp pháp duy nhất của mọi tầng lớp nhân dân mới được giao quyền quản lý tối cao về đất đai “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Tất cả các ngành sản xuất đều có nhu cầu về đất. Vì vậy, để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt đối với nước ta, khi vấn đề sở hữu Nhà nước được đặt lên hàng đầu. Đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu trong đời sống con người. Trong những năm qua, khi chúng ta đang quá độ từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, vì thế nhu cầu về đất đai và nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết đối với cá nhân, tổ chức. Ở nước ta, thị trường bất động sản đang hình thành và phát triển nhưng điểm xuất phát của thị trường này còn nhiều yếu tố mang tính tự phát, chưa được sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, không có tính định hướng mặc dù chúng ta đã khẳng định “thống nhất quyền quản lý đất đai thuộc về Nhà nước ”. Hiện nay, theo thống kê trên thị trường 80% giao dịch trên thị trường bất động sản là bất hợp pháp, chưa được sự công nhận của Nhà nước, thị trường thả nổi, thất thu ngân sách. Sự can thiệp của Chính phủ vào quản lý đất đai và nhà ở phát huy tính hiệu quả thị trường bất động sản chính là nắm rõ những thông tin về đất đai, nhà ở, đối tượng sử dụng chúng. Một biện pháp cần được tiến hành đó là công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Điều này còn cho phép Nhà nước có thể điều tiết tình hình sử dụng đất đai và xây dựng nhà ở một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở làm tốt một mặt giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất đai, nhà ở. Mặt khác, thông qua giấy chứng nhận, người sử dụng đất và sở hữu nhà ở có thể thực hiện các quỳên của mình có giá trị nhất, yên tâm khai thác và đầu tư, góp phần khơi dậy nguồn nội lực phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, Nhà nước ban hành nhiều chính sách quy định nhằm thực hiện đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở như : ban hành NĐ 60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị, NĐ 88/ CP về quản lý và sử dụng đất ở đô thị, QĐ 69/1999/QĐ-UB ngày 18/9/1999 đối với thành phố Hà nội trong công tác kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở… và nhiều quyết định khác liên quan. Tuy nhiên do buông lỏng quản lý trong những năm trước, lực lượng cán bộ địa chính về số lượng còn thiếu, chất lượng còn chưa cao, sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành chưa cao, pháp luật còn một số quy định bất cập, quá trình thực hiện việc kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận ở cấp phường, quận và thành phố còn mang tính chất cầu toàn, chưa xác định rõ mục tiêu và các bước tiến hành… Vì vậy, tình hình tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cả nước nói chung và trên địa bàn quận Tây Hồ nói riêng còn chậm. Để đẩy nhanh công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ cần đưa ra các biện pháp, giải pháp phù hợp với thực tế kết hợp với việc tuân theo quy định của pháp luật. Qua nghiên cứu thực tế tại quận, em xin kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác này như sau: 1. Văn bản chính sách của Nhà nước: Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách đất đai và nhà ở nhằm thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên toàn thành phố Hà nội, trong đó có quận Tây Hồ. Các chính sách này đã tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở, xác lập tính pháp lý cho việc sử dụng đất và sở hữu nhà ở đô thị. Tuy nhiên do sự phức tạp của đất đai và nhà ở nên các chính sách cần phải điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế, phù hợp theo quy định của pháp luật. Một thực tế cho thấy ở quận Tây Hồ còn rất nhiều hồ sơ vướng mắc do cán bộ địa chính phường còn lúng túng chưa xác định vướng mắc cần giải quyết theo quyết định nào của pháp luật. Nhà nước cần phải có những văn bản phù hợp, đáp ứng với nhu cầu thực tế quản lý. Ngoài ra, chính sách tài chính đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở còn cao so với mức thu nhập của người dân, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở vẫn không có tiền để thanh toán, mặc dù Nhà nước đã ban hành chính sách thanh toán chậm tiền cấp giấy chứng nhận. Nhà nước cần phải ban hành chính sách tài chính cho phù hợp với nhu cầu thu nhập thực tế của dân, bảo đảm tính công bằng cho mọi thành viên trong xã hội. Các chính sách ban hành cần phải quy định rõ việc phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan đến công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, tránh tình trạng né tránh, ùn đẩy trách nhiệm. Ngoài ra, trên địa bàn quận Tây Hồ, ý thức chấp hành luật của người dân chưa cao, vẫn còn nhiều tình trạng tranh chấp, lấn chiếm xảy ra. Đây là vấn đề gây bức xúc cho các đối tượng quản lý. Nhà nước cần phải ban hành những quy chế xử phạt phù hợp, dứt khoát để tránh tình trạng theo đua nhau coi thường pháp luật. Văn bản chính sách của Nhà nước chính là sự khẳng định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Việc ban hành điều chỉnh chính sách Nhà nước cho phù hợp sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tiến độ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận nói riêng và cả nước nói chung. 2. Về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dịa chính: Đội ngũ cán bộ địa chính là nòng cốt để hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước đặt ra. Công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đòi hỏi một đội ngũ cán bộ đảm bảo về số lượng và chất lượng, sáng tạo, hết lòng nhiệt tình với công việc.Hiện nay, trên địa bàn quận Tây Hồ lực lượng cán bộ này lại chưa đủ về số lượng chỉ đạt 60% theo tiêu chuẩn, chất lượng chuyên môn chưa cao. Vì vậy, yêu cầu hiện nay đặt ra đối với quận là không ngừng xây dựng, củng cố cả về số lượng và chất lượng cho các cán bộ địa chính của toàn quận đảm bảo trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở: Cần tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ theo chính sách mới của Nhà nước để nâng cao trình độ, đẩy mạnh công tác. Cần tập trung đầy đủ lực lượng cán bộ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì công việc ở tại các cấp chính quyền. Cần thanh tra, kiểm tra, chỉ đạo sát sao trong công tác của các cấp chính quyền đối với quá trình thực hiện, sự phối hợp hài hoà giữa các ngành, các cấp. Về thông tin tuyên truyền: Thông tin là một nhu cầu rất cần thiết của mọi thời đại. Để góp phần đẩy mạnh công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đòi hỏi phải tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu được sự cần thiết của công tác này. Điều này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ hiểu biết và nắm bắt rõ được công việc cần làm của mình bao gồm vận dụng sáng tạo linh hoạt những quyết định mới của pháp luật trong công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Để làm tốt điều này, các cấp chính quyền cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình và các hình thức khá để đưa ra các thông tin, chính sách của Nhà nước về nhà đất đến với từng đối tượng để người dân hiểu được những quy định và những nghĩa vụ của mình. Qua đó, thực hiện tốt được các nghĩa vụ và quyền lợi của mình, hưởng ứng tích cực công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, góp phần hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ, là cơ sở pháp lý giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở ngày càng hoàn thiện hơn. 4. Về trang thiết bị máy móc: Vấn đề về trang thiết bị máy móc là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá, đưa khoa học công nghệ vào từng ngành. Thực tế hiện nay, nhìn chung ở các quận việc vận dụng hệ thống trang thiết bị cho ngành vẫn còn mang tính chất thủ công, chưa đáp ứng được về hệ thống lý thuyết đã học. Chẳng hạn, trong việc quản lý sử dụng đất và nhà ở trên địa bàn quận đối với tình hình thực tế vẫn phải sử dụng bản đồ cũ, rất thủ công máy móc. Xử lý công việc vẫn chỉ dựa trên giấy tờ tra cứu thủ công mà chưa xây dựng được những phần mềm quản lý ở các phường gây khó khăn cho công tác điều tra, ảnh hưởng nhiều đến tiến độ xét duyệt. Việc lưu giữ hồ sơ gốc chưa được bảo quản tốt. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với trang thiết bị đó là Nhà nước cần phải đầu tư, hỗ trợ thêm về kinh phí cho vấn đề này, xây dựng phần mềm quản lý đối với từng phường và đối với toàn quận nói chung. Đáp ứng được nhu cầu này sẽ tạo đìêu kiện cho tiến độ xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở của các đối tượng trên địa bàn quận. Về công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác thanh tra, kiểm tra là một việc làm không thể thiếu trong quá trình quản lý. Nó không những góp phần nâng cao hiệu quả công việc cả về số lượng và chất lượng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở. Thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý đối với cán bộ địa chính, đồng thời thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất và sở hữu nhà ở thực tế trên địa bàn. Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận đòi hỏi phải có sự giám sát rất chặt chẽ quá trình sử dụng đất và sở hữu nhà ở để kê khai, xét duyệt, bao gồm: Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai và sở hữu nhà ở trên địa bàn quận đối với từng đối tượng, cập nhật những thông tin biến động. Kiểm tra tính tuân thủ các quy định trong qúa trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Thanh tra, kiểm tra việc chỉ đạo của UBND các cấp trong việc tiến hành kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Kiểm tra tình hình trang thiết bị máy móc, ý thức làm vịêc của cán bộ địa chính, chế độ bảo quản hồ sơ lưu trữ. Thanh tra, kiểm tra việc đo vẽ bản đồ, sản phẩm đo đạc xây dựng hệ thống quản lý vi mô của Nhà nước trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra vấn đề tài chính khi được Nhà nước đầu tư có đúng với mục đích đầu tư không. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những thiếu sót, sai phạm trong quá trình quản lý điều hành, tính thiếu khả thi, thiếu thực tế trong các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện. Qua đó, đề xuất những kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp khắc phục, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở nói chung và đẩy nhanh tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận nói riêng. Các giải pháp liên quan khác: Quán triệt quan điểm nhanh gọn, khẩn trương hiệu qủa, nên chăng đưa khâu tổ chức xét duyệt ở cấp phường thấu đáo, giảm thời gian thẩm định xét duyệt lại hồ sơ, đẩy nhanh số lượng hồ sơ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở của quận lên. Việc mua bán và trao đổi nhà và đất chưa được cấp giấy chứng nhận vẫn đang tồn tại trên cả nước nói chung trái với quy định của pháp luật. Để quản lý được tình hình biến động này của đất đai và nhà ở, theo ý kiến cá nhân em nên có quy định bắt buộc kê khai với cấp chính quỳên nhà ở và đất ở đem giao dịch trên thị trường. Nhờ có công tác này, Nhà nước sẽ nắm bắt rõ được đối tượng đang sử dụng nhà và đất thực tế là ai, đã đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở chưa khi xét duyệt. Công tác này sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đồng thời nó cũng tạo điều kiện mở rộng một thị trường bất động sản chính thức có sự quản lý của Nhà nước. Kết luận Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đất đai và nhà ở là nhu cầu rất cần thiết của mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cả về cuộc sống lẫn kinh doanh. Nhà nước đã thống nhất quyền quản lý đất đai và nhà ở thuộc về Nhà nước nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Do vậy, hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở là một yêu cầu rất cần thiết và đúng đắn theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Công tác hữu hiệu giúp Nhà nước quản lý đất đai và nhà ở là công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Mặt khác, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là cơ sở pháp lý để người dân thực hiện được các quyền của mình, yên tâm đầu tư, khai thác hiệu quả sử dụng đất, đồng thời nó cũng góp phần mở rộng thị trường bất động sản phát triển chính thức ở nước ta. Hiện nay ở quận Tây Hồ, việc đấu giá quyền sử dụng những lô đất lớn để xây dựng công trình nhà ở phục vụ nhu cầu của người dân đô thị. Để có những có được những lô đất này, quận đã tiến hành giải phóng mặt bằng nhiều khu nhà ở của dân, nếu không có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trong tay thì việc đền bù giải phóng mặt bằng là rất khó, người dân sẽ bị thiệt vì không có chứng từ do Nhà nước quy định để áp dụng. Do vậy, việc cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận hiện nay đang là vấn đề cấp thiết khẩn trương cần phải làm. Từ khi thực hiện theo QĐ 69/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội, quận Tây Hồ đã có những kết quả đạt được trong công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở rất đáng kể. Quận đã xây dựng được một hệ thống tổ chức bộ máy quản lý trong ngành từ cấp trên đến cấp cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công việc được giao, phối hợp với các cơ sở góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh hơn công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được trong những năm qua, quận còn gặp một số khó khăn cần phải khắc phục. Thông qua thực trạng những kết quả đạt được trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở phân tích những kết quả đạt được, những khó khăn còn tồn tại, quận đã đưa ra mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ để đạt mục tiêu đó. Đánh giá về tình hình công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ chung trên địa bàn quận, em xin đưa ra một số ý kiến cá nhân về giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở của quận Tây Hồ. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn T.S Hoàng Cường đã tận tình hướng dẫn em; em xin cảm ơn phòng địa chính nhà đất và đô thị quận Tây Hồ đã tạo điều kiện trong thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở- PGS.TSKH Lê Đình Thắng- Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2000 2. Giáo trình đăng ký thống kê đất đai- PGS.TSKH Lê Đình Thắng- Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2000 3. Luật đất đai năm 1993. 4. Luật đất đai, sửa đổi bổ sung năm 1998-2001. Tạp chí thông tin kinh tế xã hội năm 2003. 6. Tạp chí thông tin kinh tế, kế hoạch năm 2002 7. Thời báo kinh tế Việt nam 2001-2002. 8. Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994. 9. Quyết định số 69/1999/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà nội ngày 18/8/1999 về việc ban hành sửa đổi, bổ sung, kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. 10. Thông tư số 1990/2001/TC-TCĐC hướng dẫn đăng ký đất đai,lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất. 11. Báo nhân dân các số năm 2001-2003. 12. Quyết định 3564/QĐ-UBND ngày 16/9/1997 của UBND thành phố Hà nội về ban hành kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà nội. 13. Quýêt định số 41/2001- UBND thành phố Hà nội về thủ tục kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà nội . 14. Công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục địa chính về hướng dẫn một số điểm thực hịên NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ. 15. Nghị định 45/CP ngày 3/8/1997 của UBND thành phố Hà nội về việc tổ chức thực hiện quyết định 3564/QĐ-UBND. 16. Quyết định 4215 của UBND thành phố Hà nội về việc uỷ quyền cho UBND quận Tây Hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho các đối tượng thuộc thẩm quyền Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 3 I. Khái niệm và vai trò của công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà 3 1. Khái niệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 4 1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất đai 4 Khái niệm quyền sở hữu nhà ở 6 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 7 2. Vai trò của công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: 8 II. Những quy định pháp lý của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 14 Thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: 14 2. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: 17 3. Đối tượng được kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở: 19 4. Các bước tiến hành kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 20 4.1. Kê khai đăng ký đất ở, nhà ở: 20 4.2. Phân loại và xét duyệt hồ sơ cấp phường 21 4.3.Xét duyệt hồ sơ tại cấp quận 23 4.4. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt và ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 25 4.5. Phương thức giao giấy chứng nhận 25 Chương II: Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ 27 Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường và điều kiện kinh tế xã hội của quận Tây Hồ 27 1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường, tài nguyên đất 27 1.1. Điều kiện tự nhiên 27 Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch 29 Tài nguyên đất 31 Điều kiện kinh tế xã hội 32 Thực trạng phát triển kinh tế 32 Dân số 34 Cơ sở hạ tầng 35 Kết luận, đánh giá chung các điều kiện tác động đến công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận của quận 37 II. Tình hình quản lý sử dụng đất và nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ 38 Hiện trạng quản lý và sử dụng quỹ đất 38 Tình hình quản lý và sử dụng nhà ở trên địa bàn quận: 44 Thực trạng công tác kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận 46 Thực trạng công tác tổ chức kê khai, đăng ký hồ sơ tại cấp phường: 46 Tình hình phân loại hồ sơ ở cấp phường 49 Tình hình xét duyệt hồ sơ ở cấp quận 56 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 63 Đánh giá chung 66 1. Kết quả đạt được 66 2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân 69 Chương III: Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ 75 Mục tiêu và phương hướng 75 1. Mục tiêu 75 2. Phương hướng 77 II. Các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ 79 1. Văn bản chính sách của Nhà nước 80 Về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ địa chính 80 Về thông tin tuyên truyền 82 Về trang thiết bị máy móc 83 Về công tác thanh tra, kiểm tra 83 Các giải pháp liên quan khác 84 Kết luận 86 Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0043.doc