Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty chứng khoán Biển Việt

Tài liệu Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty chứng khoán Biển Việt: ... Ebook Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty chứng khoán Biển Việt

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty chứng khoán Biển Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như trên thế giới đang ngày ngày diễn ra rất sôi động. Môi trường đầu tư cũng đang được ngày càng mở rộng và có lợi cho nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán có nhiều vai trò, chức năng tích cực đối với một nền kinh tế. Mà quan trọng là huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Bên cạnh đó nó còn cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Và còn nhiều chức năng khác như: tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô… có thể nói thị trường chứng khoán đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cùng với sự phát triển của TTCK đã xuất hiện nhiều công ty chứng khoán . Các công ty luôn tìm các biện pháp để phát huy hiệu quả một cách tốt nhất, tạo đà cho sự phát triển của thị trường chứng khoán thì vấn đề cạnh tranh cũng là một vấn đề cần bàn đến. Trong khả năng cho phép của mình và cộng với sự giúp đỡ rất tận tình của PGS.TS Trần Đăng Khâm, qua tìm hiểu thực tế em đã viết nên báo cáo chuyên đề về : “Thực trạng về khả năng cạnh tranh cua công ty chứng khoán Biển Việt” Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày qua ba chương : Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Chương 2 : Thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Biển Việt Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Biển Việt Hà nội 2/5/2008 Sinh viên thực hiện Phan Văn Chương CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . Một số vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán Khái niệm về công ty chứng khoán Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu và tích lũy trong xã hội không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn.Trong xã hội xuất hiện một số người cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, đồng thời lại có một số người khác có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn cho vay để lấy lãi.Cứ dần dần như vậy, thị trường tài chính hình thành. Trong lịch sử phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ ra đời trước do ban đầu nhu cầu vốn cũng như lượng tiền tiết kiệm trong dân cư chưa caovà ban đầu nhu cầu về vốn là nhu cầu ngắn hạn.Sau đó, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao và thị trường vốn đã ra đời. Để huy đọng dược các nguồn vốn dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gian tiếp, Chính phủ và một số công ty còn thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá nhất định đã được phát hành thì tất yếu sẽ làm nảy sinh nhu cầu về mua bán trao đổi các chứng khoán đó. Chính vì vậy thị trường chứng khoán đã ra đời với tư cách là một bộ phận của thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi chứng khoán các loại. Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi. Thị trường chứng khoán hoạt động vì các mục tiêu:hoạt động có hiệu quả, điều hành công bằng, phát triển ổn định. Để đạt được các mục tiêu trên, TTCK phải hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau: Nguyên tắc cạnh tranh tự do Nguyên tắc giao dịch công bằng Nguyên tắc công khai Nguyên tắc trung gian mua bán Theo nguyên tắc trung gian mua bán, thì trên TTCK các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức môi giới để đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực tế và hợp pháp, tránh sự giả mạo lừa đảo trong giao dịch. Các công ty chứng khoán bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của mình đảm nhận vai trò trung gian cho cung và cầu chứng khoán gặp nhau. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp từ nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ moi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu tư hoặc mua chứng khoán của nhà đầu tư, kinh doanh kiếm lời. Vậy công ty chứng khoán là gì? “Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một số dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận “ Còn theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 và NĐ số 14/2007/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán thì :Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau: Môi giới chứng khoán (VPĐ 25 tỷ VNĐ) Tự doanh chứng khoán(VPĐ 100 tỷ VNĐ) Bảo lãnh phát hành chứng khoán (VPĐ 165 tỷ VNĐ) Tư vấn đầu tư chứng khoán (VPĐ 10 tỷ VNĐ) CTCK chỉ được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên CTCK còn được phép cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán các CTCK còn phải đáp ứng một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề chứng khoán. 1.1.2. Mô hình công ty chứng khoán Mô hình chứng khoán đa năng Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn khổng lồ và sẵn sàng gia nhập những ngành kiếm được nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì vậy mà trong thời kì đầu hình thành thị trường chứng khoán, tại Mỹ các ngân hàng thương mại tự bỏ vốn để hình thành các công ty trực thuộc sự quản lý, điều hành của mình.Đến năm 1929-1931 do các ngân hàng thương mại đổ quá nhiều tiền vào chứng khoán, khi thị trường chứng khoán giảm đã ảnh hưởng đến một loạt các ngân hàng thương mại khiến cho toàn bộ nền kinh tế Mỹ rơi vào cuộc khủng hoảng suy thoái trầm trọng. Ngay sau cuộc khủng hoảng này, chính phủ Mỹ đã ra quyết định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải thiết lập công ty chứng khoán độc lập hoạt động tách rời. Đó chính là mô hình ban đầu của công ty chứng khoán đa năng hoàn toàn và công ty chứng khoán đa năng một phần. Từ đó, ta có thể khái quát: +Mô hình chứng khoán đa năng một phần Các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán phải lập công ty hoạt động tách rời. +Mô hình chứng khoán đa năng toàn phần Các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay bảo hiểm, được kinh doanh chứng khoán. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và chuyên môn, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh doanh. Cũng nhờ có lợi thế trên mà các ngân hàng thương mại có thể lũng đoạn thị trường. Song cũng dễ bị ảnh hưởng ngược lại bởi những thay đổi của nền kinh tế. Mô hình chứng khoán chuyên doanh Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập đảm nhiệm với sự chuyên môn hoá. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của thị trường đồng thời hạn chế được rủi ro cho các ngân hàng, các tổt chức tài chính khác. ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác các công ty chứng khoán chủ yếu theo hai mô hình: Chuyên doanh và đa năng một phần. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên TTCK Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có các vai trò sau: Vai trò huy động vốn Công ty chứng khoán là một trong số các trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn. Hay nói các khác công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc cầu nối là kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa vốn sang nơi đang có nhu cầu huy động vốn. Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này thông qua các nghiệp vụ của công ty như môi giới, tự doanh … Vai trò hình thành giá cả chứng khoán Thông qua thị trường, công ty chứng khoán cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán Các nhà đầu tư muốn có được khả năng chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đã cung cấp một cơ chế giá cả rất quan trọng giúp các nhà đầu tư ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư-vai trò tạo lập thị trường. Vai trò thúc đẩy vòng quay chứng khoán Các công ty chứng khoán cũng là những người góp phần làm tăng vòng quay chứng khoán thông qua việc chú ý đến nhu cầu người đầu tư, các công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các cách đầu tư khác nhau. CTCK luôn cải tiến các công cụ tài chính của mình, làm cho chúng phù hợp hơn với khách hàng chẳng hạn như hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán… Dịch vụ tư vấn Các công ty chứng khan không chỉ thực hiện lệnh của khách hàng mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác. Các công ty chứng khoán cung cấp thông tin da dạng, nghiên cứu thị trường cho các công ty cổ phần và cho các nhà đầu tư. Các công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn dưới dạng sau: +Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng , chẳng hạn như hiệu quả vốn, vấn đề rủi ro của khách hàng.. +Cung cấp thông tin về khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai +Tư vấn về xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán hiện tại và tương lai +Tư vấn về đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư và nhu cầu khách hàng. 1.1.4 Các hoạt động thực hiện của công ty chứng khoán Theo pháp luật kinh doanh chứng khoán số 70 của Việt Nam thì công ty chứng khoán có đủ các điều kiện qui định trong luật sẽ được phép thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn được phép thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. 1.1.4.1 Các hoạt động thực hiện chính Các hoạt động thực hiện chính của công ty chứng khoán là môi giới chưng khoán, tự doanh chưng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Cụ thể: 1.1.4.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Đầu tiên nói đến chứng khoán, mọi người thường biết đến môi giới chứng khoán bởi muốn đầu tư thì trước tiên ta phảI biết các kỹ thuật giao dịch như phương thức đặt lệnh, các loại lệnh, mức giá được phép đặt ra sao… Hiểu một cách đơn giản, môi giới chứng khoán là trung gian mua bán giũa các khách hàng, đặc biệt trong chứng khoán thì môi giới chứng khoán là rất cần thiết do đặc thù trong giao dịch chứng khoán cần được đảm bảo là thực tế, hợp pháp tránh giả mạo,đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư. Môi giới chứng khoán được hiểu là: “ Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh bán chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới.Nghiệp vụ môI giới còn được hiểu là làm dại diện -được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán “ Tại Việt Nam, theo luật định thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Vốn pháp định tối thiểu để thực hiện hoạt động môi giới là 25 tỷ. Ngoài ra, các nhân viên môi giới còn phải có chứng chỉ hành nghề do ủy ban chưng khoán nhà nước cấp và phải có phẩm chất đạo dức nghề nghiệp cao và có những kỹ năng nghè nghiệp nhất định như kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin…Rồi CTCK còn phải tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất kỹ thuật như diẹn tích mặt sàn giao dịch phải đạt từ 100 m2 trở lên … Quy trình tóm lược của nghiệp vụ môi giới thực hiện qua các bước sau: B1. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch B2. Nhà đầu tư đặt lệnh,chuyển lệnh đến nhân viên môi giới B3. Nhân viên tại công ty chuyển lệnh vào đại diện công ty tại sàn B4. Đại diện công ty tại sàn chuyển lệnh vào hệ thống khớp lệnh B5. Khớp lệnh và tiến hành thanh quyết toán lệnh Đối với nhà đầu tư khi đã đặt lệnh thì phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người môi giới chỉ là người thực hiện lệnh và thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác giao dịch. Đối với CTCK ở Việt Nam hiện nay thì doanh thu từ môi giới là nguồn thu ổn định và thường xuyên so với doanh thu từ các hoạt động khác trong khi vốn đầu tư cho hoạt động này khá khiêm tốn so với tự doanh và bảo lãnh phát hành . Chính vì vậy, CTCK cần quan tâm nhiều hơn đến khả năng cạnh tranh của hoạt động này đầu tiên, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của toàn công ty . Để làm được điều này, ngoài việc nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên môi giới còn cần nâng cao tinh thần thái độ phuc vụ nhà đầu tư vì chính nhà đầu tư là người “trả lương” cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán thường xuyên tham gia vào hoạt động mua và bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán, là hoạt động kinh doanh chênh lệch giá (mua thấp bán cao) nhằm kiếm lời. Trong luật định về chức năng, quyền hạn của công ty chứng khoán thì CTCK phải có một số điều kiện cơ bản để hành nghề.Đó là điều kiện về vốn hoạt động tối thiểu là 100 tỷ VNĐ, điều kiện về người quản lý và nhân viên tác nghiệp đièu kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tự doanh. Ngoài ra, do tính chất đặc thù của hoạt dộng tự doanh nên đối với CTCK phảI đáp ứng một số yêu cầu khi thực hiện hoạt động tự doanh như: tách biệt quản lý hoạt động tự doanh với môi giới nhằm tránh CTCK lợi dụng quyền hạn, lợi thế của mình trong nghiệp vụ môi giới để làm lợi cho tự doanh(đồi hỏi phải tách biệt về con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản); ưu tiên khách hàng tức thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh để đảm bảo công bằng khi mà CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng trong tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường; góp phần bình ổn thị trường tức CTCK phải thực hiện giao dịch trong giới hạn mà pháp luật cho phép, mua vào bán ra trong giới hạn quy định để bình ổn thị trường. Quy trình nghiệp vụ tự doanh như sau: B1.Xây dựng chiến lược đầu tư B2.Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư B3. Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội dầu tư -Thu thập thông tin -Phân tích đánh giá B4. Thực hiện đầu tư B5.Quản lý đầu tư và thu hồi vốn Trong giai đoạn hiện nay, doanh thu từ tự doanh đối với các công ty chứng khoán chưa phải là doanh thu chử yếu do tính chất bấp bênh thiếu ổn định trong kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên,vào những tháng cuối năm 2006 và đầu năm 2007 thì doanh thu tự doanh lại chiếm tỷ trọng đáng kể trong doanh thu của các công ty chứng khoán.Chính vì vậy, các CTCK cần xem xét, đầu tư một cách thích hợp cho hoạt động tự doanh vì đây sẽ là nguồn thu đáng kể nếu thị trường có nhiều cơ hội đầu tư. Để hoạt động tự doanh được tốt thì đòi hỏi đầu tư về chất lượng nhân lực là khá lớn tức đòi hỏi phảI có đội ngũ chuyên gia giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán và trong kinh doanh chứng khoán. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Trên thị trường sơ cấp, các chủ thể cần vốn thường giải quyết nhu cầu về vốn bằng cách phát hành chứng khoán.Để phát hành chứng khoán thì tùy điều kiện pháp luật quy định mà chủ thể cần vốn có thể phát hành riêng lẻ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng.Phát hành chứng khoán ra công chúng thì có thể phát hành theo phương thức trực tiếp hoặc qua bảo lãnh phát hành. Vậy nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK là gì? Theo sách kinh doanh chứng khoán của Học Viện Tài Chính thì “ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành “ Theo điều 59 luật chứng khoán năm 2006, công ty chứng khoán phải có đủ hai điều kiện sau mới được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: Công ty chứng khoán có thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Công ty chứng khoán phải có số vốn pháp định là 165 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty chứng khoán chỉ được phép bảo lãnh những dợt phát hành có giá trị <30% vốn điều lệ của công ty. Nếu vượt qua, công ty không được tự mình thực hiện mà có thể thành lập tổ hợp bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo các bước sau: B1. Phân tích đánh giá khả năng phát hành chứng khoán B2.Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành B3.Phân phối chứng khoán B4.Khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành B5.Bình ổn và điều hòa thị trường B6.Giải thể tổ hợp Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới cho nên nhu cầu phát hành chứng khoán là khá cao đây chính là điều kiện thuận lợi cho các công ty chứng khoán phát triển và mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Lợi ích của việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là khá lớn, ngoài khoản hoa hồng bảo lãnh được hưởng, CTCK còn có thể được mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá ưu đãi, mặt khác bảo lãnh phát hành thành công sẽ góp phần làm tăng thêm uy tín và tiếng tăm cho CTCK đây mới chính là lợi ích to lớn nhất mà các CTCK mong muốn đạt tới là nâng cao uy tín và thương hiệu trên thị trường nhằm củng cố vị thế của công ty tạo điều kiện cho hoạt động môi giới chứng khoán và tư vấn chứng khoán phát triển. Mà việc nâng cao uy tín và thương hiệu là việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong giai đoạn thị trường hiện nay. Trong thời điểm thị trường thuận lợi thì việc phát hành chứng khóan thành công sẽ trở nên dễ dàng và tạo nguồn thu to lớn cho các CTCK. Tùy mục tiêu phát triển của từng CTCK mà có những ưu tiên phát triển cho hoạt động bảo lãnh phát hành khác nhau. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Trong kinh doanh chứng khoán thì nhà đầu tư cần có kiến thức và am hiểu thị trường. Nhưng trong thực tế hiện nay,kiến thức cũng như sự am hiểu thị trường của các nhà đầu tư còn hạn chế, do đó hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là rất cần thiết. Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Theo luật định thì vốn pháp định tối thiểu cho hoạt đọng tư vấn đầu tư là 10 tỷ VNĐ, thấp hơn nhiều so với các hoạt đọng khác. Tuy nhiên nền tảng kiến thức tài chính yêu cầu đối với chuyên viên tư vấn phảI thật sự vững vàng mới có thể tạo được uy tín với khách hàng. Nói chung kiến thức tài chính xây dựng và hình thành trên bốn nền tảng chủ yếu là kế toán, đầu tư, thị trường và pháp luật. Đối tượng khách hàng cũng rất đa dạng, khách hàng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định của mình dựa trên việc tham khảo các thông tin được tư vấn. Chuyên viên tư vấn không chịu trách nhiệm về việc ra quyết định đó. Các công ty chứng khoán thường có các dịch vụ tư vấn sau: +Tư vấn đầu tư chứng khoán +Tư vấn phát hành chứng khoán +Tư vấn niêm yết +Tư vấn về tài chính khác như: tư vấn cổ phần hóa, tư vấn chuyển đổi sáp nhập doanh nghiệp,… Tư vấn đầu tư là tất yếu khách quan và cần thiết cho sự phát triển thị trường chứng khoán ổn định và hiệu quả hơn.Các công ty chứng khoán nên quan tâm phát triển nghiệp vụ tư vấn đầu tư ,đây cũng là hoạt động rất hiệu quả trong việc nâng cao sức cạnh tranh của công ty chứng khóan mà chỉ cần chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực . Các hoạt động tài chính phụ trợ Ngoài các nghiệp vụ chính thực hiện ở trên, công ty chứng khoán còn thực hiện một số hoạt động khác như: +Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản , chuyển giao chứng khoán cho khách hàng , giúp khách hàng thực hiện các quyền phát sinh liên quan đến sở hữu chứng khoán Mọi chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, các tài sản của nhà đầu tư do trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc các thành viên lưu ký chứng khoán nắm giữ là tài sản của người sở hữu và không dược coi là một phần tài sản của trung tâm lưu ký hoặc các thành viên ủy quyền của khách hàng. +Dịch vụ tài chính khác đi kèm như: repo chứng khoán, cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán … Để tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng trong việc luân chuyển vốn đầu tư, các công ty chứng khoán còn tạo ra các dịch vụ repo, cầm cố, ứng trước… giúp các nhà đầu tư có thể rút tiền ra để đầu tư tiếp khi có cơ hội đầu tư tốt đồng thời công ty còn được hưởng thêm phí do các hoạt động này mang lại trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Một số vấn đề về khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là khái niệm rất rộng. Trong xã hội, ở rất nhiều lĩnh vực có sự tồn tại phát triển là có sự cạnh tranh. Tuy nhiên, trong kinh tế cạnh tranh là rõ nét hơn cả và cũng có nhiều sự nghiên cứu hơn.Vậy cạnh tranh là gì? “Đó là sự đối địch giữa các hàng kinh doanh trên cùng thị trường để giành được nhiều khách hàng hơn, thu hút dược nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá thấp hay cung cấp chất lượng hàng hóa cao hơn “ Cạnh tranh là môi trường và là động lực nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.Kết quả là thanh lọc, loại bỏ các doanh nghiệp yếu kém và tạo cơ hội cho doanh nghiệp hoạt động phát triển tốt.Đó cũng là qui luạt tất yếu. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh được và thành công trên trên thị trường, các chủ thể càn phải có khả năng cạnh tranh (năng lực cạnh tranh ). Vậy khả năng cạnh tranh là gì? Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997, trong “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu” có đưa khái niệm : “ Khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng , năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đề ra “ (WEF năm 1997, Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu 1997,trang 84) Ta có thể hiểu đơn giản khả năng cạnh tranh là khả năng nắm giữ thị phần với mức độ hiệu quả nhất định. Các biện pháp trong cạnh tranh Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn vươn tới chiến thắng, để thực hiện được điều này doanh nghiệp phải xác định được hai vấn đề chính là: xác định chính xác đối thủ cạnh tranh và lựa chọn được các công cụ hay biện pháp cạnh tranh phù hợp. Thị trường hiện tại và nhu cầu của khách hàng sẽ quyết định việc lựa chọn các biện pháp cạnh tranh hiệu quả và phù hợp. Các biện pháp cạnh tranh chủ yếu được sử dụng là: Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ Sản phẩm dịch vụ là đầu ra của doanh nghiệp và cũng là cái mà khách hàng cần. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút sự quan tâm, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp từ phía khách hàng. Nó thể hiện ở mức độ đáp ứng sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đến đâu. Ta không thể phủ nhận được một điều rằng chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành với công ty khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Chính vì vậy, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ giúp công ty củng cố và mở rộng thị phần. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính là vô cùng cần thiết bởi thị trường chứng khoán là thị trường tài chính tinh vi và hiện đại.Những sản phẩm dịch vụ không hiện đại và có chất lượng tốt sẽ khó lòng đáp ứng được đòi hỏi trong vận hành và tham gia thị trường chứ chưa nói gì đến thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ thì các công ty chứng khóan phải làm sao để gia tăng hàm lượng chất xám trong các dịch vụ tư vấn; nâng cao tính nhanh, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động môi giới; hay mức độ hiệu quả trong việc tư vấn phát hành và phân phối chứng khoán ra công chúng trong hoạt động bảo lãnh phát hành. Trong giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ là đầu tiên và cần thiết trong cạnh tranh.Nhưng trong tương lai thì các công ty chứng khoán cần xem xét và quan tâm nhiều hơn đến việc đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính thì mới có thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường. Cạnh tranh bằng giá cả hay phí Trong giai đoạn đầu tham gia thị trường, biện pháp hiệu quả chủ yếu được sử dụng là cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm hay phí dịch vụ. Hoặc khi chất lượng sản phẩm dịch vụ của các công ty là tương đương nhau nhưng mức gía thấp hơn cũng sẽ đem lại chiến thắng cho công ty. Nếu mức chênh lệch về giá trị sử dụng thấp hơn mức chênh lệch về giá so với đối thủ cạnh tranh thì công ty đã tạo ra lợi ích cho khách hàng lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy các dịch vụ của công ty sẽ được tín nhiệm hơn trong tâm lý tiêu dùng của khách hàng và như vậy sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thực tế trên thị trường hiện nay, hàng loạt các công ty chứng khoán mới ra đời đều áp dụng biện pháp cạnh tranh bằng phí dịch vụ nhất là phí môi giới. Tuy nhiên,để tạo ra được mức giá phí dịch vụ thấp, công ty phải xem xét khả năng kiểm soát chi phí và chủ động giá của mình. Khả năng chủ động về giá càng cao sẽ tạo lợi thế tốt trong cạnh tranh. Công ty phải dựa vào những điều kiện cụ thể với những yếu tố cơ bản để hạ giá thành dịch vụ như:chi phí kinh tế và kinh doanh thấp;khả năng tài chính đảm bảo… Cạnh tranh bằng mạng lưới đại lý đặt lệnh hay chi nhánh, dịch vụ đi kèm Mở rộng thị phần bằng cách mở rộng mạnh lưới đại lý nhận lệnh là phương thức được các công ty chứng khoán áp dụng mạnh mẽ trong giai doạn hiện nay.Ưu điểm của biện pháp cạnh tranh này là chi phí ít nhưng khai thác được nhiều nguồn khách hàng , nhất là khách hàng ở các tỉnh lẻ. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm phí dịch vụ hay mở rộng đại lý nhận lệnh thì việc thu hút khách hàng thông qua việc tăng cường các dịch vụ đi kèm cũng tỏ ra rất hiệu quả. Thực tế đã chứng minh điều này,trên thị trường hiện nay mỗi công ty đều cố gắng tìm ra hướng đi riêng của mình nhằm thu hút khách hàng : CTCK Tân Việt có dịch vụ “caphê CK”, khách hàng có thể vừa theo dõi tình hình thị trường vừa có thể thư giãn uống cà phê trao đổi với các nhà đầu tư khác trong một khung cảnh đẹp ; CTCK Quốc Tế có dịch vụ cung cấp thông tin cần biết cho khách hàng trên bảng điện tử trước mỗi phiên giao dịc0h ; CTCK Tràng An và CTCK An Bình có dịch vụ nhắn tin SMS thông báo kết quả khớp lệnh thành công ,CTCK Tràng An còn có dịch vụ gặp mặt hàng tháng những khách hàng có khối lượng giao dịch lớn để thắt chặt quan hệ với công ty … Cạnh tranh bằng thời cơ thị trường Để thành công trên thị trường thì các CTCK phải nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng công nghệ và dịch vụ mới nhất. Điều này là cực kỳ quan trọng bởi lẽ các CTCK không những cần tồn tại mà còn cần phảI phát triển. Đi tắt đón đầu các công nghệ , xu hướng thị trường là thật sự cần thiết.Ví như việc gần đây các CTCK đang ráo riết chuẩn bị cho mình các công cụ, sản phẩm giao dịch trực tuyến để đón đầu xu thế khi mà trong tương lai gần Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiến tới giao dịch không sàn, bỏ đại diện giao dịch tại sàn và thực hiện giao dịch trực tuyến qua mạng Internet. Trong giai đoạn thị trường không còn nóng như hiện nay, thì việc nắm bắt cơ hội triển khai các dịch vụ trực tuyến là rất hữu hiệu. Bởi giao dịch trực tuyến là xu thế tất yếu của thị trường do nhiều tiện ích mà nó mang lại như giảm thiểu chi phí đi lại cho khách hàng và đảm bảo sự minh bạch trong việc giao dịch. Nhất là khi các CTCK cung cấp dịch vụ này chỉ đếm trên đầu ngón tay thì việc tận dụng cơ hội để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường là một vũ khí cạnh tranh rất lợi hại, đáng để tận dụng. Các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của các doanh nghiệp Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh trnah của doanh nghiệp nhưng ta có thể tóm gọn thành 2 nhóm nhân tố: bên trong(nội bộ) và bên ngoài doanh nghiệp.Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh doanh vĩ mô và môi trường kinh doanh ngành(đặc thù). Cụ thể: *Môi trường kinh doanh vĩ mô +Môi trường kinh tế Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán luôn diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái, lãi suất vay vốn, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư … Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. Khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi suất và tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu tư sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán là môi trường thuận lợi cho các công ty chứng khoán phát triển các hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, khi các yếu tố kinh tế vĩ mô trên không thuận lợi như suy thoái kinh tế, đầu tư giảm, lạm phát phi mã …sẽ kéo thị trường chứng khoán tụt dốc và gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động của công ty chứng khoán. +Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các yếu tố về chính trị pháp luật. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến diễn biến của thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động của công ty chứng khoán nói riêng. Hoạt động kinh doanh chứng khoán chỉ có thể phát triển trong môi trường chính trị ổn định và pháp luật minh bạch nghiêm minh. Trong đó vai trò điều tiết và kiểm soát của chính phủ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường chứng khóan. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống pháp luật có thể dẫn đến những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhân tố chính trị. Các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm thể chế chính trị, các vấn đề an ninh trật tự xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế của chính phủ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33213.doc
Tài liệu liên quan