Chương I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp thương mại
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Đặc điểm của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
Tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ kinh tế chính của doanh nghiệp thương mại. Như đã biết, các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm với mục đích là bán được sản phẩm và thực hiện mục tiêu đã định trong chương t
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng về Kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, là yếu tố quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai đoạn mà hàng hóa của doanh nghiệp chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện được tốt ngiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khác (như bạn hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư...). Đồng thời động viên người lao động, nâng cao mức sống cho họ, và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự quản lý và theo dõi của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý Nhà nước (thuế, luật pháp...). Hiện nay, trong nền kinh tế rt các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể, kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của từng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó, doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
* Phạm vi và thời điểm xác định hàng tiêu thụ:
Hàng hóa của doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ phải thoả mãn ba điều kiện sau:
- Phải thông qua phương thức mua, bán, thanh toán tiền nhất định
- Những hàng hóa mà doanh nghiệp tiêu thụ phải là những hàng hóa doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất ra nhằm mục đích bán ra để kiếm lời.
- Phải có sự chuyển quyền sở hữu về hàng và tiền.
Tuy nhiên còn có một số trường hợp ngoại lệ cũng coi là hàng hóa tiêu thụ như:
- Hàng hóa xuất để đổ lấy hàng hóa khác, còn gọi là đối lưu
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Hàng hóa xuất làm quà biếu, tặng.
- Hàng hóa hao hụt, tổn thât trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu
Về cơ bản, thời điểm xác định hàng hóa đã tiêu thụ là khi có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa và tiền giữa người mua và người bán. Bên cạnh đó, còn phải tuỳ thuộc vào phương thức tiêu thụ hàng hóa mà xác định thời điểm tiêu thụ hàng hóa.
* Giá bán hàng hóa.
Như đã biết, đối tượng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa nói riêng là giá trị của hàng hóa. Trong khi đó, hạch toán kế toán phải tính toán các chỉ tiêu tổng hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, hạch toán kế toán bắt buộc phải sử dụng thước đo giá trị. Chính vì vậy, khi những đối tượng của hạch toán kế toán không phải là vốn thực tế biến động nên chứng từ kế toán chỉ phản ánh quy moo của nghiệp vụ kinh tế bằng thước đo hiện vật. Muốn đổi từ thước đo hiện vật sang thước đo giá trị sử dụng thì người ta dùng phương pháp tính giá hàng hóa.
Giá bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trọng quá trình tiêu thụ hàng hóa. Cho nên, bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động trên thương trường đều phải quan tâm tới giá bán hàng hóa vì giá bán của hàng hóa có ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Mà doanh thu là yếu tố ảnh hưởng tới sự trang trải chi phí và lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Giá cả của hàng hóa thực chất là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn bán hàng.
Giá cả thường được xác định là giá mua thực tế của hàng hóa với một phần bù đắp chi phí và hình thành một khoản lãi nhất định, phần này gọi là “thặng số thương mại”
Ta có công thức sau:
Giá bán hàng hóa
=
Giá mua thực tế hàng hóa
+
Thặng số
thương mại
Mà thặng dư số thương mại được tính theo tỷ lệ (%) so với giá mua thực tế của hàng hóa.
Thặng số thương mại
=
Giá mua thực tế của hàng hóa
´
Tỷ lệ (%) thặng số thương mại
Do đó:
Giá bán
hàng
hóa
=
Giá mua thực tế hàng hóa
+
Giá bán thực tế hàng hóa
´
Tỷ lệ (%) thặng số thương mại
=
Giá mua thực tế hàng hóa
´
(1+ tỷ lệ (%) thặng số thương mại
Như vậy, tiền bán có hai loại:
- Tiền bán hàng chưa có thuế GTGT là số tiền thực tế mà doanh nghiệp nhận được do bán hàng.
- Tiền bán hàng có thuế GTGT là số tiền mà người mua phải thanh toán theo số đã ghi trong hóa đơn bán hàng (GTGT)
Tiền bán hàng có thuế GTGT
=
Tiền bán hàng chưa có thuế GTGT
+
Thuế GTGT
=
Tiền bán hàng chưa có thuế GTGT
´ (1+ tỷ lệ (%)thuế GTGT
Như vậy, tiền bán có hai loại:
- Tiền bán hàng chưa có thuế GTGT là số tiền thực tế mà doanh nghiệp nhận được do bán hàng.
- Tiền bán hàng có thuế GTGT là số tiền mà người mua phải thanh toán theo số đã ghi trong hóa đơn bán hàng (GTGT)
Tiền bán hàng có thuế GTGT
=
Tiền bán hàng chưa có thuế GTGT
+
Thuế GTGT
=
Tiền bán hàng chưa có thuế GTGT
´ (1+ tỷ lệ (%) thuế GTGT
Trong nền kinh tế rt, các doanh nghiệp được toàn quyền xác định giá bán của hàng hóa. Nhà nước chỉ khống chế đối với một số mặt hàng chiến lược như điện, nước, xăng, dầu (nhưng cũng phải nằm trong một khung giá nhất định). Do đó, tỷ lệ thặng số thương mại trong cơ chế thị trường luôn luôn biến động linh hoạt phù hợp với thị trường. Đối với mỗi doanh nghiệp khi xác định giá bán cho hàng hóa của mình cần phải nghiên cứu kỹ thị trường. Đặc biệt, giá bán là một công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu. Vì vậy, việc xác định một mức giá bán thích hợp là một vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có tầm nhìn bao quát, phải có khả năng kiểm soát, nghiên cứu thị trường.
* Phương thức thanh toán tiền hàng:
Trong kinh doanh buôn bán, người ta thường sử dụng hai phương thức thanh toán chủ yếu: Phương thức thanh toán ngay và phương thức thanh toán trả chạm.
Thanh toán ngay là phương thức thanh toán mà khi quá trình trao đổi diễn ra: hai bên thực hiện đầy đủ thủ tục giao hàng cho người mua, người mua phải trả lập tức cho bên bán tiền hàng bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu hoặc tiền gửi ngân hàng (séc) hoặc cả ba loại trên. Phương thức thanh toán này bảo đảm khả năng thu tiền nhanh, doanh nghiệp có tiền vốn lưu động để đầu tư trực tiếp sản xuất hoặc tái sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào những vấn đề khác trong doanh nghiệp. Đồng thời, phương thức thanh toán tiền ngay sẽ tránh được rủi ro trong thanh toán và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp.
- Thanh toán tiền trả chậm là phương thức thanh toán khi quá trình trao đổi diễn ra thì khách hàng chưa trả tiền ngay hoặc chi trả trước một phần số tiền hàng còn lại sau một thời gian nhất định (theo thoả thuận giữa hai bên) sẽ thanh toán. Có thể thanh toán bằng cách bên mua ký giấy chấp nhận trả hay uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ bên mua trả (chuyển tiền vào tài khoản của bên bán theo yêu cầu của bên bán), hay bên bán uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu tiền hàng, hay thanh toán bằng thư tín dụng (đây là phương thức thanh toán chủ yếu sử dụng trong trường hợp kinh doanh với nước ngoài).
Ngoài ra, các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng hình thức thanh toán theo kế hoạch hay thanh toán hàng đổi hàng . Hai hình thức này áp dụng đối với trường hợp hai bên mua và bán có quan hệ thường xuyên với nhau và có tín nhiệm lẫn nhau. Thanh toán theo kế hoạch là hình thức căn cứ vào hợp đồng kinh tế bên cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch, cuối kỳ hai bên điều chỉnh thanh toán theo số liệu thực tế. Còn hình thức thanh toán bằng hàng đổi hàng đã xuất hiện từ lâu đời, khi loài người bắt đầu thực hiện quá trình trao đổi. Người mua hàng cũng là người bán và ngược lại. Khi bán hàng hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá theo nguyên tắc ngang giá chung, thực hiện đến khi kết thúc quá trình trao đổi nếu còn chênh lệch thì thanh toán nốt theo phương án trên.
* Phương thức tiêu thụ hàng hóa
Trong quá trình hoạt động kinh doanh có nhiều phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau, mỗi khách hàng thực hiện theo phương thức tiêu thụ riêng, mỗi phương thức tiêu thụ gắn với một phương thức thanh toán riêng. Bởi vậy, chỉ khi nào thu nhận tiền hàng, việc tiêu thụ mới được coi là được thực hiện và ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán. Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo phương thức sau:
* Phương thức bán buôn: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà khi kết thúc nghiệp vụ tiêu thụ, hàng hóa chưa ra khỏi lĩnh vực lưu thông. Lưu chuyển hàng hóa bán buôn trong doanh nghiệp thương mại có hai phương thức sau:
- Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp mua vào được nhập kho, sau đó mới đưa hàng hóa này đem ra bán. Gồm hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: Theo hình thức này, khách hàng phải cử cán bộ trực tiếp đến tận kho của doanh nghiệp tiêu thụ hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của doanh nghiệp tiêu thụ lập. Khi hoàn tất thủ tục giao hàng, khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán theo hóa đơn đã ký thì hàng hóa đó sẽ được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán buôn dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. Doanh nghiệp tiêu thụ cử cán bộ thực hiện nhiệm vụ xuất khho, vận chuyển và giao hàng tại kho của khách hàng hay đến một địa điểm nào đó do khách hàng định trước (thường địa ddiểm có được ghi trong hợp đồng ký kết giữa hai bên). Chi phí vận chuyển hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu (do thoả thuận trong hợp đồng). Trong trường hợp này, hàng hóa trong quá trình vận chuyển vẫn là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng gửi đi chỉ xác định là tiêu thụ khi bên mua nhận được hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng là hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng cho khách hàng, gửi kèm hóa đơn vận chuyển (cũng là hóa đơn GTGT)
- Phương thức bán buôn chuyển thẳng: Là phương thức tiêu thụ mà trong đó hàng hóa của doanh nghiệp mua vào không nhập kho mà chuyển ngay cho khách hàng. Phương thức này cũng bao gồm hai hình thức:
+ Bán buôn chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp nhận hàng của bên cung cấp xong giao trực tiếp cho khách hàng, (bên mua cử đến). Doanh nghiệp nhận các chứng từ do bên cung cấp giao hàng và cùng lúc lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) với điều kiện giao hàng trực tiếp cho khách hàng. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi khách hàng ký xác định về hàng hóa trên chứng từ tiêu thụ của doanh nghiệp, việc thanh toán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết. Chứng từ bán hàng chính là hóa đơn GTGT do doanh nghiệp lập.
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp xong tổ chức vận chuyển hàng hóa cho khách hàng giao tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng băng phương tiện tự lo. Nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời, nhưng trong thời gian hàng hóa được vận chuyển tới cho khách hàng thì vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa xác định tiêu thụ. Hàng hóa chỉ được xác định tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả hay nhận giấy chấp nhận thanh toán của khách hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này cũng là hóa đơn bán hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập
* Phương thức bán lẻ:
Là phương thức tiêu thụ hàng hóa trực tiếp tới khách hàng. Phương thức này thực hiện tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán hàng của doanh nghiệp. Bao gồm hai hình thức:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Hoạt động bán hàng được diễn ra trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên bán hàng thông qua trao đổi: Khách hàng nhận hàng từ nhân viên bán hàng và trả tiền cho nhân viên bán hàng. Trong bán lẻ thường không cần thiết phải lập chứng từ cho từng nghiệp vụ tiêu thụ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý định ỳ (cuối ca, cuối ngày) nhân viên bán hàng kiểm kê số lợng hàng hóa hiện còn tại quầy. Sau đó, dựa vào quan hệ cân đối hàng lưu chuyển hiện còn để xác định số lợng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng. Có thể xác định lượng hàng bằng cách :
Số lượng hàng hóa bán ra trong ngày trong ca
=
Số lượng hàng hóa tồn đầu ngày, đầu ca
+
Số lượng hàng hóa n hập quầy trong ngày, trong ca
-
Số lượng hàng hóa tồn cuối ngày, cuói ca
Tiền bán hàng hằng ngày, từng ca nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền hàng và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau. Mỗi cửa hàng hay quầy hàng có một nhân viên thu ngân riêng trực tiếp thu tiền của khách hàng. Sau đó, viết hóa đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng của mậu dịch viên bán hàng. Cuối ca hay cuối ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, mậu dịch viên làm báo cáo bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê của khách hàng khi giao hàng: Như vậy chứng từ trong bán lẻ hàng hóa là báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng ghi trên cơ sở báo cán bán hàng, còn tiền hàng nộp theo giấy nộp tiền, nếu có sự chênh lệch giữa số tiền thực nộp và giấy ghi thì thực hiện theo quy định của từng doanh nghiệp.
Để quản lý được hàng hóa ở quầy hàng và xác định được lượng hàng hóa bán ra trong ca (trong ngày, trong kỳ) nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày.
Trong quản lý kinh doanh, kế toán giữ vai trò quan trọng. Vì kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại, dịch vụ chức năng của kế toán là phản ánh, giám đốc và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tai chính của các doanh nghiệp. Để thực hiện được chức năng trên đây, kế toán có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh, ghi chép tính toán số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông qua ghi chép phản ánh để giám đốc, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hoạt động gian lận thương mại, tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, luật kinh tế tài chính Nhà nước.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ việc điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Kế toán tiêu thụ có ý nghĩa rất cần thiết cho chủ doanh nghiệp, giám đốc Công ty. Hạch toán kế toán tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp xem xét tình hình kinh doanh của từng mặt hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hóa... Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, các phương án đầu tư để thu được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, ngoài việc thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của hoạt động kinh doanh thương mại thì kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng sau:
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải ghi chép và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại phải phản ánh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và doanh thu thuần trong các doanh nghiệp thương mại. Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Thông thường để thuận tiện cho việc tính toán kết quả kinh doanh. Trong kế toán người ta chia doanh thu bán hàng thành hai loại:
Doanh thu theo hóa đơn (tổng doanh thu) là doanh thu bán hàng được tổng hợp trên tất cả các hoá đơn bán hàng trong kỳ
Doanh thu thực thụ là doanh thu theo hóa đơn sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá, hàng hóa bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Còn gọi là doanh thu thuần. Như vậy, ta có công thức doanh thu thuần:
Doanh thu thuần
=
Doanh thu theo hóa đơn
-
Các khoản giảm trừ về thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Doanh nghiệp thương mại khi tiến hành kinh doanh, mục tiêu đặt ra là bán được hàng, thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Do vậy, doanh thu bán hàng có ý nghĩa quan trọng. Đây là nguồn tài chính giúp cho doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình tiến hành kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục. Do vậy, nếu doanh nghiệp không tiêu thụ hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối về mặt tài chính. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt doanh thu bán hàng sẽ làm cho tốc độ chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức vốn.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải tổng hợp tính toán phân bổ chi phí cho mỗi lô hàng hóa đã tiêu thu, tính toán chính xác, xác định giá trị vốn của hàng tiêu thụ nhằm xác định lãi gộp của doanh nghiệp. Đây được coi là nhiệm vụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp thương mại. Mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp thương mại là hoạt động kinh doanh có lãi. Do đó, tính chi phí bán hàng và giá trị vốn là giúp doanh nghiệp tính toán chi phí mình bỏ ra là bao nhiêu, kết hợp với nhiệm vụ xác định doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để biết doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không? Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý thì có nhiều tiêu thức phân bổ khác nhau. Đối với những doanh nghiệp có lượng hàng lưu chuyển giữa các kỳ ít biến động thì chi phí không cần phân bổ, còn đối với các doanh nghiệp có lượng hàng lưu chuyển giữa các kỳ biến động hiều thì chi phí cần phải phân bổ và sử dụng công thức sau:
Khoản mục chi phí cần phân bổ hàng còn cuối kỳ
=
Khoản mục chi phí cho hàng còn đầu kỳ
+
Khoản mục chi phí phân bổ phát sinh trong kỳ
´
Trị giá còn cuối kỳ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập trong kỳ
Còn giá vốn hàng bán được tính:
Giá vốn hàng bán = giá mua hàng bán + Chi phí mua hàng
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phản ánh tình hình thu hồi tiền bán hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Sở dĩ phải thực hiện nhiệm vụ này vì bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ. Thực chất đây là mối 2quan hệ tất yếu trong kinh doanh. Kế toán tiêu thụ thì chủ yếu là cho nợ. Cho nên việc theo dõi tình hình thu hồi tiền bán hàng là rất cần thiết. Vì nhìn vào tình hình thu hồi này, doanh nghiệp biết tình hình thực tế tài sản doanh nghiệp là bao nhiêu, doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu, cho nợ bao nhiêu. Từ đó, xem xét có nên cho nợ tiếp hay không hoặc phải đưa ra biện pháp đòi nợ ... Nói chung, nhiệm vụ này nhằm giúp doanh nghiệp tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (do đơn vị lập)
- Phiếu xuất kho (nếu qua kho) hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT tiếp nhận (nếu chuyển thẳng)
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu thu tiền hoặc giấy chấp nhận nợ của khách hàng hoặc giấy báo có của ngân hàng...
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan
* Phương pháp hạch toán :
* Tài khản sử dụng
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Nội dung kinh tế: để phản ánh công nợ phải thu khách hàng và tình hình của công nợ phải thu
- Kết cấu:
TK 131
SDĐK:
SFS: - Công nợ phải thu khách hàng
- Số tiền thừa phải trả cho khách hàng
SFS: - Số tiền đã thu của khách hàng
- Số tiền giảm trừ về chiết khấu hàng bán bị trả lại, giảm giá, bớt giá
SDCK: Công nợ phải thu khách hàng còn đến cuối kỳ
- Một số quy định:
+ Nếu TK 131 vừa có số dư nợ, vừa có số dư thì kế toán phải mở sổ riêng theo dõi chi tiết công nợ phải thu, chi tiết công nợ phải trả. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng lần nợ và từng lần thanh toán
+ Có thể không cần phản ánh vào TK 131 trường hợp bán hàng thu tiền ngay
* Tài khoản 156 “hàng hóa “
- Nội dung kinh tế: Để phản ánh giá trị hàng hóa doanh nghiệp đã nhập xuất kho trong kỳ.
- Kết cấu:
TK 156
SDĐK:
SFS: - Trị giá hàng hóa nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (KKĐK)
SFS: - Trị giá hàng hóa xuất kho
- Chiết khấu hàng mua được
- Giảm giá hoặc hàng bị trả lại
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa tồn kho đến cuối kỳ
- Một số quy định:
+ Trị giá hàng hóa phản ánh trên tài khoản là giá mua thực tế của hàng hóa
+ Không phản ánh vào TK 156 trị giá hàng mua vào và chuyển bán không qua kho.
+ Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết cho từng kho và nhóm hàng:
TK 156 có hai tài khoản cấp 2
TK 1561 “Trị giá mua hàng hóa”
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”
* Tài khoản 157 (Hàng gửi đi bán)
- Nội dung kinh tế: Được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận
- Kết cấu:
TK 157
SDĐK:
SFS: - Trị giá hàng hóa gửi bán
- Trị giá vốn hàng mua và gửi bán không qua kho
- Kết chuyển giá thực tế gửi bán cuối kỳ
SFS: - Trị giá vốn của hàng gửi đã xác định tiêu thụ
- Trị giá vốn hàng gửi bán bị trả lại
- Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách hàng nhưng chưa xác định tiêu thụ
- TK 157 chỉ phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán theo giá thực tế hoặc gí xuất kho mà không phản ánh trị giá bao bì đi kèm và chi phí chi hộ khách hàng.
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
- Nội dung kinh tế : TK 511 được sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
- Kết cấu:
TK 511
Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế (thuế, TTĐB, thuế NK) hoàn giảm giá, bớt giá và hàng ban bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
TK 511 không có số dư cuối kỳ và được ghi chi tiết theo từng loại hàng tiêu thụ.
- Một số quy định khi kế toán trên TK 511
+ TK 511 có bốn tài khoản cấp 2
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “Doanh thu nợ cấp, trợ giá”
* Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Nội dung kinh tế: TK 512 là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty.
- Kết cấu: Tương tự như kết cấu của TK 511
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Nội dung kinh tế: TK 632 được sử dụng để tập hợp trị giá vốn hàng bán trong kỳ
- Kết cấu:
TK 632
Tập hợp trị giá vốn hàng bán trong kỳ
- Chiết khấu mua hàng được
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán thực tế đã xác định kết quả kinh doanh
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như :
TK 111 “Tiền mặt”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 142 “Chi phí trả trước”
TK 311 “Vay ngắn hạn”
* Trình tự kế toán :
aKế toán bán buôn :
ị Kế toán bán buôn qua kho:
Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,331
Trị giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
K/c trị giá vốn hàng tiêu thụ
K/c doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng
TK 157
Xuất kho hàng gửi bán
K/c trị giá hàng đã xác định tiêu thụ
TK 3331
VAT đầu ra
ị Kế toán bán buôn chuyển thẳng:
Sơ đồ kế toán bán buôn chuyển thẳng
Chi phí trả hộ bên mua
Hàng gửi bán
TK 1388
TK 157
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
TK 3331
TK 1331
Doanh thu bán hàng
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá vốn hàng tiêu thụ
Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
TK 111,112,331
TK 511
TK 911
TK 632
TK 156
aKế toán bán lẻ:
ị Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Mặc dù hàng hóa đã ra khỏi doanh nghiệp nhưng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi tiêu thụ
Sơ đồ kế toán tại đơn vị giao đại lý
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào của lô hàng chuyển thẳng đại lý
TK 3331
TK 1331
Doanh thu bán hàng
TK 111, 112
Chuyển thẳng cho bên nhận đại lý
TK 111,112,331
Chi phí bán hàng (hoa hồng gửi đại lý, chi phí vận chuyển )
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
Xuất kho hàng chuyển cho bên nhận đại lý
K/c trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
TK 641
TK 511
TK 911
TK 632
TK 157
TK 1561
ị Kế toán tại đơn vị nhận đại lý: hàng hóa không được quyền sở hữu của đơn vị
Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận đại lý
Chi phí trả hộ đơn vị giao đại lý
Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Trả tiền cho đơn vị giao đại lý
Hoa hồng được hưởng
TK 641
TK 331,1188
TK 111, 112
TK 511
TK 111, 112
Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
Khi bán được hàng kế toán ghi:
Có TK 003 Phản ánh số hàng bán, hoa hồng được hưởng, số tiền phải trả cho người giao đại lý theo sơ đồ trên.
a Kế toán bán trả góp:
Bán trả góp: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà người mua thanh toán tiền hàng bằng nhiều lần và người mua phải chịu một phần lãi suất do trả chậm. Về thực chất quyền sở hữu về hàng hóa chỉ được chuyển giao cho người mua khi đã thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về hạch toán khi chuyển giao thì hàng hóa được coi là tiêu thụ. Mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hàng bán trả góp
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
Lãi suất trả chậm
Tống số tiền thu được
Số tiền tính theo giá bán tại thời điểm giaohàng
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá hàng đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ
TK 711
TK 111,112,131
TK 511
TK 911
TK 632
TK 156
a Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Kế toán chiết khấu bán hàng
- Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chiết khấu hàng bán được hiểu là số tiền chấp nhận giảm cho khách hàng nợ tính trên số tiền mà họ trả nợ trước thời hạn quy định hoặc vì một lý do ưu đãi khác
- Chiết khấu bán hàng được tính toán dựa trên cơ sở tỉ lệ và các điều kiện chiết khấu ghi trên các hợp đồng mua bán cam kết thanh toán
- Tài khoản sử dụng : TK 521 “chiết khấu bán hàng”
Nội dung kinh tế : TK 521 dùng để tập hợp phần chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu
TK 521
Số tiền chiết khấu đã chấp nhận giảm cho khách hàng
Kết chuyển chiết khấu bán hàng
- Trình tự kế toán:
+ Khi người mua hàng trả tiền trong thời hạn hưởng chiết khấu kế toán căn cứ vào số tiền thực thu xác định phần chiết khấu người mua được hưởng để phản ánh theo định khoản sau:
Nợ TK 521 Chiết khấu hoặc
Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT tương ứng
Nợ TK 111, 112 Số thực thu
Có TK 131 Công nợ thanh toán giảm
+ Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 811
Có TK 521
* Kế toán hàng bị trả lại: Trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đã bán cho khách hàng là loại hàng hóa do không đúng chủng loại, sai quy cách, hàng kém phẩm chất, không đúng hợp đồng... Khi giao hàng cho người mua bị họ trả lại, không chấp nhận thanh toán hoặc trong thời hạn quy định khách hàng có thể trả lại hàng cho doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bị trả lại”
Nội dung kinh tế: Được sử dụng để tập hợp hàng hóa bị trả lại trong kỳ
Kết cấu:
TK 531
Doanh thu chấp nhận cho trả lại trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hàng hóa bị trả lại trong kỳ
- Trình tự kế toán:
+ Doanh số hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Trị giá hàng bán của hàng hóa bị trả lại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 131, 111, 112 Giá thanh toán của hàng hóa
+ Trị giá vốn hàng hóa:
Nợ TK 156 Nhập lại kho
Nợ TK 157 Chưa nhập lại kho
Có TK 632
+ Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 531
* Kế toán giảm giá hàng bán:
- Giảm giá hàng bán là giảm trừ giá bán sản phẩm để khuyến mại. Trong thực tế giảm giá bán hàng hóa có 2 hình thức:
+ Bớt giá là khoản giảm trừ tính trên giá bán thông thường khi khách hàng mua với khối lượng lớn trong một lần mua hàng
+ Giảm giá đặc biệt là sự chấp nhận giảm trừ một tỷ lệ đặc biệt tính trên giá bán thông thường vì lý do sản phẩm của doanh nghiệp chất lượng kém, sai quy cách.
- Tài khoản sử dụng : TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Nội dung kinh tế: TK 532 được sử dụng để tập hợp trị giá hàng hóa giảm giá trong kỳ
Tài khoản không có số dư cuối kỳ
Kết cấu:
TK 532
Các khoản giảm giá hàng hóa đã chấp nhận với khách hàng
Kết chuyển các khoản giảm trong kỳ
- Trình tự kế toán :
+ Khi thực hiện phát sinh:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 532
1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hoặc trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ
aChứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT)
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng hoặc giấp chấp nhận nợ (thanh toán) của khách hàng
aPhương pháp hạch toán:
* Tài khoản sử dụng:
- Khác so với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kế toá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT418.doc