Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa

Mục lục Lời mở đầu 4 Chương I Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 1.1. Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán qua Ngân hàng- Kho bạc Nhà nước) 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 5 1.1.2. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 5 1.1.3. Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt... 6 1.1.4. Trách nhiệm của Ngân hàng trong thanh toán ..6 1.1.5.

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ..7 1.2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt ..8 1.2.1. Thanh toán bằng Séc ..8 1.2.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền 14 1.2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu 17 1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng 19 1.2.5. Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán 20 1.2.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán 22 1.3. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta 23 1.3.1. Những quy định chung 23 1.3.2. Quy định đối với người chi trả (Người mua) 24 1.3.3. Quy định đối với người thụ hưởng (Người bán) 24 1.3.4. Quy định đối với Ngân hàng 25 1.4. Yêu cầu phát triển và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt nam hiện nay 25 Chương II Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 27 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội địa bàn quận Đống Đa 27 2.1.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 27 2.1.3. Mô hình bộ máy tổ chức 28 2.2. Các hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 29 2.2.1. Hoạt động huy động vốn 29 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 30 2.2.3. Công tác thanh toán 30 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 31 2.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt 31 2.3.1. Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt 31 2.3.2. Thực trạng áp dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt 33 2.3.2.1. Thể thức thanh toán bằng séc 34 2.3.2.2. Thể thức thanh toán bâừng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền 36 2.3.2.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 37 2.3.2.4. Thể thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán 38 2.3.2.5. Các thể thức thanh toán khác 38 2.4. Đánh giá chung về thực trạng các thể thức thanh toánkhông dùng tiền mặt 39 Chương III Một số giải pháp góp phần mở rộng và hoàn thiện các thể thứcthanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 3.1. Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta trong thời gian tới 41 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 42 3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng 43 3.2.2. Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân qua đó mở rộng việc thanh toán qua tài khoản cá nhân 43 3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục 44 3.2.4. Hợp lý hoá quá trình thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng tiện dụng cho khách hàng 44 3.2.5. Nghệ thuật kinh doanh (Marketing Ngân hàng) 45 3.3. Một số kiến nghị 45 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ 45 3.3.2 Đối với Ngân hàng Công thương Việt nam 46 Kết luận 48 Lời mở đầu Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, sản xuất hàng hoá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, lạm phát được kìm chế, nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài…Góp phần trong thành quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành Ngân hàng. Ngân hàng với chức năng đặc biệt quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán đã tác động đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Những đóng góp của Ngân hàng Việt Nam cho đất nước có tầm quan trọng đặc biệt và được mọi người nhìn nhận. Một trong những hoạt động của Ngân hàng có tác động nhạy bén đối với nền kinh tế là hoạt động thanh toán qua Ngân hàng (Thanh toán không dùng tiền mặt). Do nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của công tác thanh toán, trong những năm qua Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, quy chế mở rộng các quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải thiện công tác thanh toán, ổn định lưu thông tiền tệ, tạo dần thói quen sử dụng công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thực hiện đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt được nhiều kết quả khả quan.Tuy nhiên đây là nghiệp vụ đa dạng, phức tạp, nhất là trong thời đại kinh tế thông tin và kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế nên nó còn có nhiều tồn tại cần phải sửa đổi,bổ sung kịp thời nhằm mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn. Do vậy trong quá trình học tập và nghiên cứu trên thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, nhận thức về tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa”. Với nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực tập và phạm vi nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong sự tham gia chỉ dẫn của Thầy Đặng Ngọc Đức, các thầy cô giáo bộ môn và Ban lãnh đạo, tập thể CBCNV chi nhánh NHCT Đống Đa giúp đỡ bổ sung những ý kiến quý báu để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Chương II: Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Đống Đa. Chương III: Giải pháp mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt Chương I Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 1.1 Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán qua Ngân hàng – Kho bạc Nhà nước) 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt. Hay nói cách khác thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ thông qua chức năng chu chuyển thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản người này sang tầi khoản người khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác. Các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam gọi chung là đơn vị và cá nhân được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Các đợn vị dự toán Ngân sách nhà nước mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Trong quá trình hoạt động các đơn vị và cá nhân có thể có quan hệ thanh toán với các đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước. Các cá nhân và đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng gọi chung là chủ tài khoản. Chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ bao gồm người mua và người bán như thanh toán bằng tiền mặt mà còn có cả Ngân hàng hoặc Tổ chức tín dụng khác đóng vai trò trung gian thanh toán. Do đó tốc độ thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của các tổ chức này. 1.1.2 ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá chưa phát triển, việc trao đổi với số lượng nhỏ, trên một phạm vi hẹp thì tiền mặt được sử dụng hết sức tiện lợi nhờ vào sự gọn nhẹ, dễ vận chuyển…Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng, với khối lượng lớn trên bình diện rộng thì việc thanh toán bằng tiền mặt trở nên khồng còn phù hợp, đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi hoạt động thanh toán phải đảm bảo hiệu quả cao thể hiện ở thời gian thanh toán nhanh, độ tin cậy cao, chi phí giao dịch thấp, rủi ro ít nhất. Tổ chức tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có tác dụng tích cực về nhiều mặt: Làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. Nhờ công tác thanh toán không dùng tiền mặt mà các khách hàng ở xa nhau vẫn có thể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nhanh chóng thay vì phải mất nhiều thời gian để vận chuyển tiền mặt. Có thể nói việc thanh toán không dùng tiền mặt đã rút nhanh vòng quay vốn của khách hàng. Đối với Ngân hàng thì thanh toán qua Ngân hàng làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng vì nó sử dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng gửi vào để để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Mặt khác ngân hàng thu được phí dịch vụ do thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng. Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể biết được phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng từ đó tổng hợp số liệu để biết được hoạt động thanh toán vốn chung trong cả nền kinh tế. 1.1.3 Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng muốn tham gia thanh toán không dùng tiền mặt phải thực hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng về thủ tục giao dịch, giấy tờ thanh toán. Các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng nộp vào phải đúng mẫu của Ngân hàng ấn hành nhượng bán, đầy đủ căn cứ pháp lý, viết rõ ràng không tẩy xoá… Đối với khách hàng có quan hệ thanh toán qua Ngân hàng thường xuyên phải mở tài khoản tại Ngân hàng và trên tài khoản phải có số dư để thanh toán kịp thời cho bên thụ hưởng. 1.1.4 Trách nhiệm của Ngân hàng trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng phải cung cấp kịp thời và đầy đủ các loại mẫu giấy tờ thanh toán qua Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng phù hợp qui định. Ngân hàng hưỡng dẫn khách hàng lập thủ tục khi họ chưa biết với thái độ lịch sự. Mặt khác Ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát khả năng chi trả của chủ tài khoản, phải thực hiện việc thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn. Trường hợp Ngân hàng vi phạm sai lầm như chậm trả, thất lạc gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường tương ứng với sự thiệt hại đó. Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi Theo thông tư số 08/TT-NH2, ngày 21/02/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải chấp hành đúng những qui định sau đây: a/ Thủ tục mở Tài khoản tiền gửi: Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi đến Ngân hàng: - Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang: + Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (tổng giám đốc, giám đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị) ký tên, đóng dấu trong đó phải ghi rõ: . Tên đơn vị . Họ tên chủ tài khoản . Địa chỉ giao dịch của đơn vị . Số, ngày tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản. . Tên ngân hàng nơi mở tài khoản. + Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng. . Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và người được uỷ quyền. . Chữ ký mẫu của kế toán trưởng và người được uỷ quyền . Mẫu dấu của đơn vị. - Đối với khách hàng là cá nhân: Muốn mở tài khoản phải lập + Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên, trong đó phải ghi rõ: Họ và tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản, số, ngày tháng năm,nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản, tên Ngân hàng nơi mở tài khoản. + Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân hàng. Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không được thực hiện việc uỷ quyền người ký thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch với ngân hàng đều phải do chủ tài khoản ký. Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. b) Sử dụng tài khoản tiền gửi: Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi tuỳ theo yêu cầu chi trả có thể thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mật. Nếu chủ tài khoản chi vượt quá số dư trên tài khoản thì chịu phạt theo qui định hiện hành của Ngân hàng. Chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán theo dõi và đối chiếu thường xuyên số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và sổ sách của mình để điều chỉnh chênh lệch kịp thời. Đối với Ngân hàng trích trả tiền trên tài khoản phải đúng lệnh của chủ tài khoản, kiểm soát các giấy tờ do chủ tài khoản lập hoặc nơi khác gửi đến phải chính xác và thông báo kịp thời cho chủ tài khoản biết khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan. 1.2 Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.1 Thanh toán bằng Séc: Séc là một hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến ở hầu hết các Ngân hàng trên thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chèque (tiếng Pháp) mà người ta thường dịch sang tiếng Việt Nam là “Chi phiếu”. Riêng ở Việt Nam chúng ta không dùng tiêu đề là “Chi phiếu” mà dùng tiêu đề “Séc”. Có thể hiểu Séc là chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền do khách hàng hay Ngân hàng phát hành theo mẫu in sẫn nhằm thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Người thụ hưởng nộp Séc vào Ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định sẽ được thanh toán. Khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng nào được Ngân hàng đó nhượng séc lại để sử dụng. Các Ngân hàng thì chọn mẫu séc riêng của hệ thống Ngân hàng mình và đăng ký với nhà in của Ngân hàng Nhà nước. Người phát hành scs và người thụ hưởng séc có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ các tờ séc đã phát hành và chưa phát hành. Theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay có nhiều loại séc như séc chuyển khoản, séc bảo chi… A/ Séc chuyển khoản: Khái niệm: Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng nhưng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người phát hành. Qui định về séc chuyển khoản: Séc chuyển khoản chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng mở tại khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng khác nhau nhưng phải cùng tham gia thanh toán bù trừ. Chủ tài khoản muốn phát hành séc chuyển khoản phải ghi bằng mực không phai, không nhoè, không được viết bút chì, bút đỏ. Không được ký tên, đóng dấu vào các tờ séc mà trên đó không ghi đủ các yếu tố (séc khống). Thời gian hiệu lực của séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc kể từ ngày người phát hành séc ghi vaò tờ séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng. c/ Sơ đồ quá trình thanh toán séc chuyển khoản: Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng: Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng (2) (1) (3) (5) (4) (1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết trước đó. (2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị bán. (3): Đơn vị bán tiếp nhận séc,trước tiên phải kiểm tra séc còn thời gian hiệu lực? Đầy đủ căn cứ pháp lý? Có tẩy xoá sửa chữa? Nếu tất cả đều hợp lệ thì đơn vị bán nộp séc vào Ngân hàng. (4): Ngân hàng lại một lần nữa kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, sau đó kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của người phát hành, nếu đủ thanh toán thì Ngân hàng ghi giảm tài khoản tiền gửi người phát hành và báo cho họ biết (báo nợ) (5): Ngân hàng ghi tăng tài khoản người bán và báo cho họ biết (báo có) Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (2) (1) (3) (6) (3) (4) (5) (3*) (1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết trước đó. (2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị bán. (3): Đơn vị bán có thể nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên mua hoặc nộp vào Ngân hàng bên bán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc. (3*): Trong trường hợp đơn vị bán nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên bán thì Ngân hàng này phải chuyển séc về Ngân hàng bên mua. (4): Ngân hàng bên mua tiếp nhận séc, kiểm tra các yếu tố như trên sau đó kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mua, nếu tài khoản này còn đủ số dư để thanh toán thì Ngân hàng bên mua sẽ ghi giảm tài khoản tiền gửi đơn vị mua và sau đó báo nợ cho đơn vị mua. (5): Ngân hàng bên mua báo có (một hình thức chuyển tiền ghi sổ) cho Ngân hàng bên bán. (6): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo cho họ biết (báo có) Nhận xét: Phương thức thanh toán này ngay sau khi người bán giao hàng hoá thì nhận được séc chuyển khoản nhưng ở đây séc chuyển khoản mới được xem như là “giấy hứa trả” còn Ngân hàng thì đóng vai trò chủ động hơn trong thanh toán. Việc người bán có được trả tiền hay không còn phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tièn gửi của người mua hàng. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu tài khoản tiền gửi người phát hành không đủ số dư thì việc ách tắc trong thanh toán thường xẩy ra. ở nước ta các Ngân hàng chưa thực hiện việc thấu chi- Nghĩa là cho khách hàng chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi ở một mức nào đó. Và khi đó Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán khi phát hành séc quá số dư. Hiện nay hầu hết các tờ séc chuyển khoản phát hành quá số dư Ngân hàng lưu giữ và chờ cho đến khi tài khoản của người phát hành đủ tiền sẽ thanh toán kèm theo các loại phạt. Phạt phát hành quá số dư: Công thức tính = Số tiền vượt quá số dư x 30%. Số tiền phạt loại này Ngân hàng sẽ ghi vào thu quỹ nghiệp vụ Ngân hàng. Phạt chậm trả: Công thức tính = Số tiền trên séc x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm trả. Trong đó: + Tỷ lệ phạt được tính bằng lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay với lãi suất cao nhất đang áp dụng tại Ngân hàng. + Số ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đến Ngân hàng (hay Ngân hàng bên mua trong trường hợp khác Ngân hàng) cho đến ngày tài khoản tiền gửi của người mua (người phát hành séc) đủ số dư để thanh toán. Nếu chủ tài khoản phát hành séc quá số dư đến tờ thứ hai thì Ngân hàng sẽ thông báo về cho Ngân hàng Nhà nước để thông báo cho tất cả các Ngân hàng khác biết. Đồng thời xử lý như sau: - Đình chỉ quyền phát hành séc chuyển khoản ít nhất là ba tháng, sau đó nếu cam kết không tái phạm mới được phục hồi quyền phát hành séc. - Thu hồi toàn bộ séc trắng còn lại. - Sau 10 ngày chưa bồi hoàn tiền thì tuỳ theo mức độ gây hậu quả mà người phát hành séc có thể bị truy tố trước pháp luật. B/ Séc bảo chi: Khái niệm: Séc bảo chi là loại séc được Ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay, để lưu ký trên một tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc đó. Qui định về séc bảo chi: Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp các khách hàng mở tài khoản cùng một ngân hàng. Nếu khác Ngân hàng thì phải cùng hệ thống. Trường hợp khác hệ thống chỉ áp dụng giữa các Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ. Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập các liên uỷ nhiệm chi (kèm theo chuyển khoản nếu bảo chi thường xuyên) gửi vào Ngân hàng. Sau khi kiểm tra các yếu tố đều hợp lệ Ngân hàng tiến hành trích chuyển tài khoản đóng dấu bảo đảm chi trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho khách hàng. Thời gian hiệu lực của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày Ngân hàng nhận bảo chi séc cho đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng. c. Sơ đồ quá trình thanh toán séc bảo chi: Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng: Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng (3) (4) (5) (6) (1) (2) - Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (3) (4) (5) (6) (1) (2) (7) (1): Đơn vị mua làm thủ tục xin bảo chi séc. (2): Sau khi Ngân hàng bảo chi sẽ trả lại séc cho khách hàng. (3): Người bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua. (4): Người mua trả séc bảo chi cho người bán. (5): Người bán nộp séc bảo chi vào Ngân hàng. (6): Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi đơn vị bán và báo cho đơn vị bán biết. (7): Trường hợp người bán và người mua mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau thì sau khi Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản tiền gửi người bán, sẽ gửi giấy báo nợ về Ngân hàng bên mua. Giấy báo nợ với ý nghĩa là Ngân hàng bên bán ứng trước tiền trả cho người bán do đó nó phải đòi tiền lại ở Ngân hàng bên mua. Lưu ý: Trong thực tế tuỳ theo sự qui định của từng Tổng Giám đốc Ngân hàng mà việc thanh toán séc bảo chi có thể tiến hành theo nguyên tắc trên, cũng có thể tiến hành thanh toán như séc chuyển khoản. C/ Séc định mức. Khái niệm: Séc định mức là loại séc được Ngân hàng đảm bảo chi trả không chỉ cho từng tờ séc mà bao gồm nhiều tờ trong quyển sổ séc theo một định mức nhất định. Qui định về séc định mức: Phạm vi áp dụng: Giống séc bảo chi. - Thủ tục phát hành: Khách hàng có nhu cầu sử dụng séc định mức lập 3 liên uỷ nhiệm chi yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi để mở tài khoản tiền gưỉ thanh toán séc định mức. Ngân hàng khi nhượng séc định mức cho khách hàng phải ghi lên tất cả các tờ séc trong sổ séc định mức về tên đơn vị phát hành, đơn vị thụ hưởng, ghi lên tờ bìa đầu tiên số tiền định mức. Sau đó Ngân hàng ký tên, đóng dấu đúng chỗ qui định. Thời gian hiệu lực cho cả quyển sổ định mức là 30 ngày. Thanh toán séc định mức Sơ đồ thanh toán séc định mức giống như séc bảo chi. Tuy nhiên cần lưu ý: - Đối với đơn vị mua: Nếu phát hành quá định mức thì bị phạt giống như séc chuyển khoản phát hành quá số dư. - Đối với đơn vị bán: Phải kiểm tra số dư của séc định mức trước khi giao hàng. - Đối với Ngân hàng nếu khách hàng sử dụng hết séc định mức mà vẫn còn thừa định mức thì phải chuyển trả số tiền thừa đó về tài khoản mà trước đây Ngân hàng đã trích. Nếu sử dụng hết tiền định mức mà còn thừa séc trắng thì phải thu hồi số tờ séc trắng và làm thủ tục huỷ bỏ đồng thời cấp sổ séc định mức mới nếu khách hàng có yêu cầu. D/ Séc cá nhân Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác. Séc cá nhân được thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng Ngân hàng, khác Ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn Tỉnh, Thành phố. Séc cá nhân cố số tiền trên 5 triệu đồng, người phát hành phải đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi giống như séc bảo chi. Người thụ hưởng nhận séc phải yêu cầu người phát hành séc xuất trình giấy CMND để kiểm tra. Chỉ thu nhận séc do đích thân người có tên trên mặt sau tờ séc phát hành và ký tại chỗ. Séc cá nhân có thời gian hiệu lực tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành séc. 1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền. A/ Uỷ nhiệm chi: Khái niệm: Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẫn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Qui định về uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống Ngân hàng. Trong vòng 1 ngày làm việc khi nhận uỷ nhiệm chi Ngân hàng phải thực hiện ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số dư trên tài khoản đủ để thực hiện. Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi: Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng: Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng (1) (4) (2) (3) - Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (1) (5) (2) (3) (4) : Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết. : Đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi gửi vào Ngân hàng. (3): Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi số dư tài khoản đơn vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho người mua biết. (4): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán nếu hai đơn vị mua, bán mở tài khoản ở khác Ngân hàng – Ngân hàng ghi tăng tài khoản người bán và báo có cho người bán nếu hai đơn vị mua, bán mở tài khoản ở cùng Ngân hàng. (5): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo cho người bán biết. Uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán mà hiện nay được khách hàng ưa chuộng vì đơn giản, dễ thực hiện và việc chuyển tiền của Ngân hàng nhanh đảm bảo theo yêu cầu khách hàng. Tuy nhiên người ta thường dùng trong trường hợp người bán và người mua tin tưởng nhau, uy tín được đặt lên hàng đầu. Vì nếu không người mua có thể nhận hàng mà chậm thanh toán do chậm lập uỷ nhiệm chi hoặc số dư trên tài khoản không đảm bảo thanh toán. B/ Séc chuyển tiền: Khái niệm: Séc chuyển tiền cầm tay là một loại chuyển tiền được sử dụng theo yêu cầu của khách hàng do Ngân hàng lập và trao cho khách sau khi đã lưu ký tiền vào một tài khoản. Quy định về séc chuyển tiền: Séc chuyển tiền dùng để chuyển tiền giữa những Ngân hàng cùng hệ thống, khác hệ thống thì phải qua Ngân hàng Nhà nước. Muốn sử dụng khách hàng phải lập uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản tại Ngân hàng) hoặc nộp tiền mặt (nếu không có tài khoản ở Ngân hàng) kèm giấy CMND của người đứng tên trên séc gửi vào Ngân hàng. Sau khi Ngân hàng trích tài khoản hoặc nhận tiền mặt, Ngân hàng lập séc chuyển tiền và giao cho khách hàng trực tiếp mang séc vào nộp tại Ngân hàng mà họ định rút tiền ra. Thời gian hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng lập đến ngày người có tên trên tờ séc nộp vào Ngân hàng khác để rút tiền. Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền. Đơnvị thụ hưởng Đơn vị chuyển tiền Cá nhân Ngân hàng Trả tiền Ngân hàng Chuyển tiền Hàng hoá (1) (2) (4) (4) (3) (2) (5) (1): Đơn vị chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi hoặc nộp tiền mặt vào Ngân hàng. (2): Sau khi lưu ký tiền vào tài khoản riêng, Ngân hàng cấp séc chuyển tiền giao trực tiếp cho cá nhân đồng thời báo cho đơn vị chuyển tiền biết. : Cá nhân nộp séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền. (4): Ngân hàng trả tiền kiểm tra tính hợp lệ của séc, kiểm tra giấy CMND của người đứng tên trên séc, nếu đủ điều kiện sẽ cho cá nhân rút tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng và báo cho họ biết. (5): Ngân hàng trả tiền báo nợ về Ngân hàng chuyển tiền. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Khái niệm: Uỷ nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do đơn vị bán lập theo mẫu in sẵn, uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng đã được ký kết. Qui trình về uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa những khách hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng. Sau khi hai bên mua bán thống nhất áp dụng hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu thì báo cho Ngân hàng biết bằng văn bản với những điều kiện thanh toán cụ thể để Ngân hàng căn cứ vào đó thực hiện các uỷ nhiệm thu. Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm thu: Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng: Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng (1) (2) (4) (3) - Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (1) (2) (6) (4) (5) (3) (1): Đơn vị bán giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết. (2): Đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn chứng từ chứng nhận đã giao hàng hoá gửi vào Ngân hàng, hoá đơn chứng từ phải phù hợp với thông báo trước đây của khách hàng, kiểm tra số dư trên tài khoản của người mua, nếu đảm bảo thanh toán thì Ngân hàng ghi giảm tài khoản và báo cáo cho đơn vị mua biết. (3):Nếu khác Ngân hàng thì Ngân hàng bên bán gửi uỷ nhiệm thu và hoá đơn, chứng từ hàng hoá về Ngân hàng bên mua. (4): Nếu cùng Ngân hàng, ngân hàng ghi tăng tài khoản đơn vị bán. (5): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán. (6): Ngân hàng bên bán Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu tiện lợi cho cả hai đơn vị mua và bán nếu họ tin tưởng nhau vì việc trích tài khoản người mua đưọc tiến hành ngay trong ngày làm việc. Mặt khác việc chuyển tiền giữa các Ngân hàng khác nhau ngày nay cũng được thực hiện nhanh chóng nhờ áp dụng những kỹ thuật hiện đại trong công nghệ Ngân hàng. Tuy nhiên hình thức thanh toán này có điểm hạn chế là trường hợp số dư trên tài khoản người mua không đảm bảo thanh toán. Khi đó ngân hàng sẽ lưu giữ uỷ nhiệm thu chờ đến khi nào đủ sẽ tiến hành thanh toán cho người bán, đồng thời phạt người mua vì chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm trả = Số tiền trên uỷ nhiệm thu x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm trả. Tỷ lệ phạt số ngày chậm trả tính tương tự như phạt chậm trả của séc chuyển khoản phát hành quá số dư. 1.2.4 Thanh toán bằng thư tín dụng: Khái niệm: Thư tín dụng thanh toán trong nước là giấy uỷ nhiệm của khách hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay để lưu ký trên tài khoản riêng nhằm thanh toán tiền hàng hoá do bên bán yêu cầu theo hợp đồng đã ký kết. Qui định về thư tín dụng: Muốn mở thư tín dụng khách hàng phải lập các liên giấy mở thư tín dụng theo mẫu in sẵn gửi vào Ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào đây để trích tài khoản, sau đó gửi thư tín dụng về Ngân hàng bên bán. Số tiền tối thiểu để mở thư tín dụng theo qui định hiện nay là 10 triệu đồng. Thời gian hiệu lực của thư tín dụng tối đa 3 tháng. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao tiền hàng đã trả do hai bên mua bán giải quyết. Sơ đồ thanh toán thư tín dụng: Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng Bên bán Ngân hàng Bên mua (4) (3) (5) (6) (1) (8) (2) (7) (1): Đơn vị mua lập giấy mở thư tín dụng (2): Ngân hàng bên mua gửi giấy mở thư tín dụng cho Ngân hàng bên bán. (3): Ngân hàng bên bán gửi thư tín dụng cho người bán. (4): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua. (5): Đơn vị bán lập hoá đơn giao hàng gửi vào Ngân hàng phục vụ mình. (6): Ngân hàng bên bán sau khi kiểm tra hoá đơn giao hàng phù hợp với giấy mở thư tín dụng sẽ ghi tăng tài khoản người bán và báo có cho người bán. (7): Ngân hàng bên bán báo nợ về Ngân hàng bên mua. (8): Ngân hàng bên mua tất toán thư tín dụng và báo cho người mua biết. Thanh toán bằng thư tín dụng trong nước hiện nay rất ít dùng. Hình thức này đòi hỏi tiền ký quỹ phải lớn hơn tiền gửi thanh toán, thư tín dụng không được hưởng lãi. Mặt khác trong nước có nhiều hình thức thanh toán thuận lợi hơn nhiều. 1.2.5 Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán: Khái niệm: Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nước phát hành, có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên, được chuyển nhượng. Khách hàng dùng Ngân phiếu thanh toán để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, trả nợ ngân hàng, nộp Ngân sách, gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, gửi tiết kiệm… Qui định về ngân phiếu thanh toán: Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực thanh toán néu hết hạn ghi trên mỗi tờ ngân phiếu, tẩy xoá, rách nát, giả mạo… Muốn sử dụng Ngân phiếu thanh toán khách hàng có thể: - Nộp tiền mặt. - Trích tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. - Vay Ngân hàng với số tiền tương ứng với giá trị ngân phiếu. Khi không muốn sử dụng nữa khách hàng có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33571.doc
Tài liệu liên quan