Thực trạng và phương hướng, giải pháp để phát triển Kinh tế nông thôn ở Việt Nam thời kì quá độ lên CNXH

A-Đặt vấn đề: Phát triển nông nghiệp, nông thôn được Đảng và Nhà nước đưa lên vị trí hàng đầu trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế đất nước vì nước ta nông nghiệp vẫn còn chiếm bộ phận lớn. Nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu đồng thời là nguồn xuất khẩu quan trọng , nông thôn là thị trường tiêu thụ to lớn nhất hiện nay , cho nên cần cải tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác. Phải cải tạo và phát triển nông thô

doc25 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và phương hướng, giải pháp để phát triển Kinh tế nông thôn ở Việt Nam thời kì quá độ lên CNXH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n –nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc công nghiệp hoá nước nhà . Phải có nền nông nghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể phát triển mạnh . Trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế hiện nay Đảng ta luôn coi trọng vào quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn , coi nông nghiệp nông thôn là mục tiêu ưu tiên hàng đầu và là cơ sở để tạo điều kiên cho các ngành kinh tế khác phát triển , là động lực chính để quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công . Nhưng để phát triển nông nghiệp nông thôn một cách có hiệu quả phù hợp với điều kiện Việt Nam là một bài toán rất khó Nước ta là một nước nông nghiệp còn nghèo trình độ dân trí còn thấp với hơn 80% dân số làm nông nghiệp , phần lớn lao động là thủ công , công cụ lao động thô sơ lạc hậu Vì vậy để phát triển kinh tế hiệu quả đòi hỏi phải có sự quan tâm của các ngành các cấp trong quá trình hướng dẩn và hổ trợ cho người dân cách thức và phương pháp làm kinh tế có hiệu quả nhất . Cùng với sự hướng dẩn cách thức và phương pháp thì nhà nước cần ban hành các chính sách khuyến khích , ưu đải và đầu tư về vốn và công nghệ vào khu vực nông thôn tạo điều kiện cho khu vực nông thôn phát riển một cách toàn diện , đảm bảo cho nhu cầu không ngừng ngày một tăng của khu vực nông thôn , giảm khoảng cách dần giữa khu vực nông thôn và thành thị . Mặt khác nước ta lại có địa hình khí hậu không thuận làm ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng của cây trồng ,vật nuôi , thuỷ sản … Việc chuyển giao khoa học công nghệ và ứng dụng nó vào sản xuất còn hạn chế do thói quen hoặc do trình độ trong khu vực nông thôn còn hạn chế . Vì vậy phát triển nông thôn một cách hiệu quả nhà nước cần đào tạo bồi dưỡng để nâng cao sự hiểu biết cho người dân để nắm bắt nhanh chóng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới . Cần xây dựng các nhà máy gần các vùng nguyên liệu để tiêu thụ hàng hoá nông sản kịp thời cho nhân dân , cần quy hoạch hợp lý theo vùng và theo khu vực để tận dụng tối đa những thế mạnh của khu vực đó , cần khuyến khích hộ nông dân làm ăn theo mô hình vườn – ao – chuồng để tận dụng tối đa mọi chi phí nhỏ nhất , có chính sách phát triển khu vực vùng núi , vùng sâu vùng xa để mọi người dân được ấm no tạo ra niềm tin của nhân dân vào đường lối chủ trương chính sách của Đảng . Để quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá diển ra thành công đòi hỏi toàn Đảng toàn dân phải ra sức nổ lực thi đua lao động sản xuất để đạt được năng suất sản lượng cao nhất , đưa kinh tế đất nước tiến lên theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới , tạo ra công bằng , trật tự xã hội , dân chủ và văn minh . Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành đã hướng dẩn và giúp đở tận tình em trong quá trình thực hiên đề tài này. B. Nội dung I- Kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông thôn. 1- Khái niệm Cho đến nay chưa có định nghĩa nào chính xác và được chấp nhận một cách rộng rải về nông thôn . Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với thành thị Nông thôn được hiểu là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (nông , lâm , ngư nghiệp) có mật độ dân cư thấp , cơ sở hạ tầng kém phát triển , có trình độ văn hoá khoa học kĩ thuật , trình độ sản xuất hàng hoá thấp và thu nhập mức sống dân cư thấp hơn đô thị Như vậy về tự nhiên nông thôn là vùng đất đai rộng lớn thường bao quanh các đô thị , những vùng đất đai này khác nhau về địa hình , khí hậu , thuỷ văn … Về kinh tế nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp ( nông , lâm , ngư ngiệp ) . Cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn lạc hậu kém hơn đô thị . Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kĩ thuật (điện , cơ khí , hoá chất ) trình độ sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường củng thấp kém hơn đô thị Về xã hội trình độ học vấn khoa học kĩ thuật , y tế giáo dục và đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn đô thị . Tuy nhiên những di sản văn hoá , phong tục tập quán cổ truyền ở vùng nông thôn lại phong phú hơn vùng đô thị . Mật độ dân cư thấp hơn đô thị Như vậy khái niệm nông thôn phải được hiểu tổng hợp nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau, từng mặt riêng lẻ không thể tách rời. 2- Vai trò và tác dụng của phát triển kinh tế nông thôn. Kinh tế nông thôn có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước vì vậy kinh tế nông thôn có vai trò và tác dụng rất quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Trong quá trình phát triển , một số nước trước đây chỉ chú ý phát triển các đô thị các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ý đến phát triển nông thôn do đó đã làm cho khoảng cách về kinh tế và xã hội , giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của đất nước làm tăng thêm sự mất cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp , giữa sản xuất và tiêu dùng tạo nên mâu thuẩn trong nội bộ của cơ cấu kinh tế Cùng lúc đó một số nước khác có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh như là Đài Loan , Trung Quấc , Hàn Quấc họ đã quan tâm phát triển nông thôn ngay từ đầu thời kì công nghiệp hoá coi nông nghiệp nông thôn là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quấc dân . Phát triển nông thôn không phải chỉ là lợi ích riêng của nông thôn mà vì lợi ích chung của đất nước . Ngày nay việc phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các nước đang phát triển mà còn sự quan tâm của cộng đồng thế giới Việt Nam là một nước đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu , nông thôn lại càng có vai trò vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển đất nước Nông thôn là nơi sản xuất lương thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân , cung cấp nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu . Trong nhiều năm nông nghiệp sản xuất ra 40% thu nhập quấc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu góp phần tạo nguồn tích luỷ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội chiếm trên 70% lao động xã hôị . Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp , dịch vụ chuyển dần lao động nông thôn vào các khu đô thị và các khu chế xuất công nghiệp Nông thôn chiếm 80% dân số cả nước . Đó là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ , nông thôn phát triển cho phép nâng cao đời sống và thu nhập của dân cư , nông dân tao ra điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất trong cả nước Ơ nông thôn có 52 dân tộc khác nhau sinh sống bao gồm nhiều thành phần , nhiều tầng lớp có các tôn giáo và tín ngưỡng khác nhau là nền tảng quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước , để tăng cường sự đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau . Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai , khoáng sản để phát triển bền vững đất nước . 3- Sự cần thiết phải phát triển king tế nông thôn Việt nam là nước đang đi lên từ 1 nước nông nghiệp lac hậu, Nông thôn lại có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển đất nước. Vì sao vậy?. Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản, nguyên vật liệu cha công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều năm nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhâp quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu góp phần tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội, chiếm trên 70% lao động xã hội. Trong quá trìng CNH-HĐH, lao động nông nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động Nông thôn vào thành thị, các khu công nghiệp. Nông thôn chiếm 80% dân số cả nước. Đó là thị trường rộng lơn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ,. Nông thôn phát triển cho phép nâng cao đời sống và thu nhập của dân cư Nông thôn, tạo điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất trong cả nước. ở Nông thôn có trên 50dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều thành phần, nhiều tầng lớp, các tôn giáo và tín ngưỡng khavs nhau, lả một nền tảng quan trọng đẻ bảo đảm ổn địng tình hình Kinh tế - xã hội của đất nước, để tăng cường sự đoàn kết của cộng đòng các dân tộc. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện tư nhiên, Kinh tế, xã hội, khác nhau. đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản đẻ phát triển bền vuững đất nước. Kinh tế Nông thôn là một trong hai khu vực đặc trưng của nền Kinh tế quốc dân đó là: Kinh tế Nông thôn và Kinh tế đô thị, Kinh tế Nông thôn là một khái niệm dùng để thể hiện một tổng thể các hoạt động Kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn đó. Việc xác định cơ cấu Kinh tế Nông thôn hợp lí là vấn đề cơ bản hết sức quan trọng để phát triển Kinh tế xã hội trong khu vực Nông thôn. Trong nhiều thập kỷ qua, Nông thôn là nơi thực nghiệm nhiều chủ trương lớn, thắng lợi thì thành quả mang lại cho cả nước, nhưng thất bại thì phần lớn người nông dân phải chịu. Trong những chủ trương ấy có cái được có cái không được đều bỏ lại cho nông dân ngổn ngang những suy nghĩ về hướng chưa trọn vẹn. Thời gian trôi đi, người dân phải đối mặt với thực tiễn bao truân để tự cứu mình”, trông vào thị trường luôn thay đổi tíng như trở bàn tay, nay được mai thua, chấp nhân sụ may rủi của cung-cầu. Từ ngày có chíng sách đổi mới trong nông nghiệp, dù đứng ở góc độ nào để đánh giá thì đại bộ phận người nông dân không chỉ nuôi dược mình mà còn bao được cả xã hội, sản phẩm phong phú đa dạng theo hướnh yêu cầu của thị trường. Nhưng quy luật giá trị vẫn hoạt động ngay sau lưng người sản xuất, sự thất bại đan xen thừa thải luôn đeo bán người nông dân bất kỳ lúc nào cũng ập có thể đến, chỉ còn cầu xin trời đất cho mưa thuận gió hoà. Do đó, nông nghiệp Nông thôn Việt Nam chiếm vị trí rất quan trọng trong phát triển Kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự nghiệp CNH –HĐH nông nghiệp và Nông thôn, coi đó là nền tảng để phát triển Kinh tế xã hội, ổn định chính trị. Hiện trong nông nghiệp nông thôn nước ta còn gặp nhiều khó khăn. bình quân diện tích đất canh tác nhỏ, tỉ lệ tăng dân số còn cao, kỹ thuật canh tác lạc hậu quy mô sản xuất nhỏ, tiểu công nghiệp và dịch vụ kém phát triển, điều kiện văn hoá thấp kém, cuộc sống gặp nhiều khó khăn...dẫn tới tổng sản phẩm từ nông nghiệp đến tỉ lệ nhỏ 25% trong tổng thu nhập quốc dân. thu nhập bình quân đầu người và mức sống ở nông dân quá thấp so với thành thị, còn chưa đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Hạ tầng cơ sở nông thôn ở nước ta còn thấp kém không đáp ứng sự phát triển Kinh tế nông nghiệp và nông thôn, càng không đáp ứng được yêu cầu CNH-HDH. Vì vậy để phát triển Kinh tế đát nước, để nước ta sánh vai cùng vói các nước trên thế giới thì điều kiện tiên quyết nước ta phải chú trọng phát triển Kinh tế Nông thôn. bởi nước ta là một nước nông nghiệp, nền Kinh tế đi từ nông nghiệp, phần lớn các mặt hàng xuất khẩu đều là sản phẩm của nông nghiệp, của tài nguyên đất nước. II. Thực trạng, phương hướng và giải pháp để phát triển Kinh tế Nông thôn ở Việt Nam thời kì quá độ. 1. Thực trạng Trong những năm đổi mới, Nông thôn ở nước ta đã có những bước phát triển đáng kể trên nhiều mặt chủ yếu sau: Sản xuất lương thực đã tăng khá nhanh và vưỡng chắc bảo đảm được nhu cầu lương thực trong nước, ngoài ra còn có dư để xuất khẩu hàng năm khoảng 2-3 triệu tấn lương thực các mặt hàng sản xuất nông sản khác như cây công nghiệp, cây thực phẩm, chăn nuôi thuỷ sản cũng đều tăng nhanh. Hiện nay nước ta chỉ còn nhập khẩu một số nông sản chủ yếu gồm bông,dầu thực vật, sữa bò, bột giấy... Đã hình thành trong Nông thôn các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh nhu các vùng lúa, cao su, cà phê... Nông thôn từng bước được thủ lợi hoá, cơ khí hoá, hoá học hoá, điện khí hoá và áp dụng các thành tựu cảu cách mạng sinh học đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và điều kiện làm việc của người lao động được từng bước cải thiện. Cơ sở hạ tầng trong Nông thôn như thuỷ lợi giao thông, công nghiệp chế biến nông sản đã có những tiến bộ đáng kể. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong Nông thôn đã và đang được phục hồi và phát triển góp phần quan trọng vào việc làm và tăng thu nhập ở Nông thôn. Đời sống vât chất và tinh thần của nhiều vùng Nông thôn đã được cải thiện rõ rệt... điều kiện ăn ở, học hành chữa bệnh ở nhiều noei đưởc tiến bộ hơn trước. Số hộ nghèo giảm rõ rệt số hộ khá và giàu trong Nông thôn tăng lên. Trình độ học vấn của nhân dân ở Nông thôn được nâng lên rõ rệt. Nhìn chung bộ mặt Nông thôn có nhiều thay đổi. Mặc dù có những thay đổi trên nhưng Nông thôn Việt Nam vẫn có nhiều mặt tồn tại yếu kém. Có thể nêu lên những mặt tồn tại yếu kém chủ yếu sau: + Kinh tế Nông thôn vẫn còn mang tính chất thuần nông. Nếu xét về cơ cấulao động cơ cấu nhân khẩu cơ cấu đầu tư cơ cấu sản phẩm vả sản phẩm hàng hoá thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, còn công nghiệp và dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính chất thuần nông đó còn làm cho sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu sản xuất hàng hoá năng suất đất đai năng suất lao động thu nhập và đời sống trong Nông thôn còn thấp. Trong Nông thôn lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọngthấp. Việc tiêu thụ nông sản phẩm gặp nhiều khó khăn. + Kết cấu hạ tầng trong Nông thôn còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu cuar sản xuất và đời sống. Giao thông đặc biệt là giao thông miền núi còn gặp nhiều khó khăn gây trở ngại cho viếc sản xuất và lưu thông hàng hoá. Mạng lưới thuỷ lợi tuy đã cónhững tiến bộnhưng không đồng bộ và hoàn chỉnh nên hiệu quả dụng còn thấp. Việc cung ứng điện có khá hơn nhưng chỉ mới phụcvụ cho đời sống và cho thuỷ lợi còn phục vụ cho các mặt sản xuất khác thấp. Mặt khác mạng lưới điện ở Nông thôn còn thiếu quy hoạch thiếu an toàn tổn thất điện khá nhiều làm cho giá điện tăng cao. Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu, làm cho việc thất thoát nông sản phẩm càng cao. Cơ sở vật chất và kỹ thuật như máy móc thiết bị khoa học và thiết bị, khoa học và kỹ thuật... thấp lao động trong Nông thôn và nông nghiệp chủ yếu là thủ công. Những yếu kém này đã ảnh hưởng khá nhiều đến tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng năng suất lao độngtrong Nông thôn. thêm vào đó đất đai nông nghiệp còn khá manh mún phân tán nên đã gây trở ngại cho quá trình hình thành sản xuất tập trung chuyên môn hoá hiện đại hoá. + Tỷ lệ tăng dân số và lao độngở Nông thôn còn khá cao gây sức ép khá lớn về việc làm về ruộng đất về y tế về giáo dục. Tình trạng thất nghiệp hoàn toàn ở Nông thôn không nhiều nhưng tình hình thiếu việc làm và chưa việc làm trong thời gian nông dân là phổ biến. Khó khăn lớn hiện nay là khoảng 1/4 quỹ thời gian của người lao động trong Nông thôn chưa được sử dụng. Thiếu việc làm đã ảnh hưởng khá nhiều đến đời sống đến trật tự tri an xã hội. Đến việc di dân tự phát ồ ạt vào các đô thị. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ở Nông thôn tuy được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Nhìn chung số hộ nghèo và trung bình còn chiếm tuyệt đại đa số. Số hộ giàu và khá tuy có tăng song còn chiếm tỷ lệ thấp. Về trình độ học vấn của nhân dân tuy có được nâng lên nhưng vẫn còn thấp số mù chữ vẫn còn đặc biệt ở các vùng xa và vùng cao. Mạng lưới y tế tuy có phát triển nhưng vẫnnhiều vùng vẫncònđang bất cập đặc biệt ở những vùng đang khó khăn, số bệnh nhân thường muốn về các đô thị thành phố. Tỷ lệ suy dinh dưỡng đặc biệt ở các bà mẹ và trẻ em ở các vùng sâu vùng cao còn nhiều. +Tình hình trật tự an ninh ở Nông thôn có nhiều tiến bộ tuy nhiên tình hình dân chủ, công bằng xã hội kỷ cương pháp luật chưa đảm bảo. Thực trạng Kinh tế Nông thôn thể hiên rõ nét nhất là những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại trong các thành phần Kinh tế Nông thôn. Trước hết, điều đó thể hiện rõ nét nhất ở nông nghiệp Nông thôn. Đó là vốn đầu tư cho nông nghiệp tuy có tăng lên về giá trị tuyệt đối nhưng giảm nhanh về tỷ trọng. Trong khi đó, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp đã giảm đi nhờ việc chuyển dịch cơ cấu Kinh tế nhưng nó vẫn đóng góp 24,3% (2000) vào giá trị tổng sản phẩm trong nước. Do đầu tư chưa đủ độ nên cơ sở vật chất Kỹ thuật của nông nghiệp. Chậm được cải thiện. Thị trường nông sản không ổn định, giá cả hình thành theo xu hướng bất lợi cho nông dân. Thị trường Nông thôn phát triển yếu kém và vai trò của nhà nước nơi đây còn mờ nhạt có thể nói trong thập niên vừa qua hoạt động của thị trường đã chi phối hầu như toàn bộ thị trường Nông thôn, kể cả việc cung ứng vật tư thu mua nông sản. Giá cũ nông sản không ổn định và biến động theo xu hướng bất lợi cho nông dân, nhất là người trồng lúa. Tình trạng nông sản phẩm khó tiêu thụ giá thấp xảy ra phổ biến kéo dài. Thu nhập của người nông dân tăng không tương ứng đó là hệ quả tất yếu của tình hình trên, mặc dù trong những năm qua nông nghiệp tăng trưởng liên tục. Xuất hiện một số vướng mắc trong hoạt động của ngành ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn là một vấn đề bức xúc. Mặc dù chương trình quốc gia giải quyết việc làm trong những năm qua đã tạo hơn 1 triệu chỗ làm mới mỗi năm. Đối với khu vực Nông thôn ngoài số người không có việc làm còn nhiều người thiếu việc làm. chủ yếu là do dân số tăng nhanh hơn sự phát triển Kinh tế đất nước. So với yêu cầu Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp Nông thôn thì quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và lao động của hộ Nông thôn còn chậm và không đều. Mô hình trang trại gia đình được nhân rộng trong nước, từ đồng bằng ven biển miền núi, tây nguyên lấy sản xuất hàng hoá đa ngành làm sản xuất chính. Các trang trại đã thu được một lực lượng lao động Nông thôn giải quyết công ăn việc làm. các trang trại không ngừng đầu tư phát triển sản xuất. Tuy các trang trại ở nước ta mới ra đời và phát triển trong những năm qua đã tạo ra một số lượng tương đối lớn: Hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cấp và hoàn thiện nhất là điện đường trường họ, trạm y tế. Giao thông Nông thôn có bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Hệ thống các cơ sở giáo dục, trạm y tế, chở Nông thôn tiếp tục được tăng cường và mở rộng. Như vậy, nhìn khái quát sự phát triển của khucực nông nghiệp Nông thôn nước ta từ 1996 đến nay đang chịu sự tác động của những yếu tố bất lợi: Đầu tư của nhà nhà nước chưa đủ độ, năng lực tự đầu tư của người sản xuất còn thấp do thu nhập và vay tín dụng có khó khăn thị trường nông sản chưa ổn định với giá nông sản thấp trình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp cao chậm được khắc phục, giá cả nông sản phẩm thấp một cách phổ biến trong bối cảnh giảm phát nói chung của nền Kinh tế đòi hỏi phải có chính sách phù hợp hơn với tình hình mới. Về công nghiệp Nông thôn, trong những đổi mới vừa qua nhờ tác động phát triển Nông thôn và chính sách phát triển Kinh tế nhiều thành phần công nghiệp Nông thôn đã có sự phát triển thông thoáng và sôi động. Công nghiệp Nông thôn phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong đó phát triển theo chiều rộng là chủ yếu. Theo chiều rộng Nông thôn phát triển về sản lượng và quy mô đạt loại khá. Theo chiều sâu: phát triển công nghiệp Nông thôn đã đung hướng theo thị trường. Các làng nghề là lực lượng chủ yếu của công nghệ đã có sự phát triển khá nhanh công nghiệp Nông thôn một số năm lại đây đã xuất hiện một số nhân tố mới như hình thành khu công nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển công nghiệp nông thôn. Ngành nghề nông nghiệp đang phát triển nhanh đóng góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn , nhưng qui mô nhỏ bé công nghệ kỉ thuật chất lượng kỉ thuật còn thấp . Theo kết quả điều tra ở 9 tỉnh và khảo sát trên mật số địa bàn khác thì trong nông thôn hiện có 17,62% thuộc nhóm chế biến nông lâm thuỷ sản , 32,5% thuộc nhóm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng và 49,88% thuộc nhóm dịch vụ . Nhiều ngành nghề truyền thống được phục hồi . Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề đang hoạt động sôi nổi , tốc độ phát triển số hộ và ngành nghề nông thôn từ năm 1989 lại đây bình quân hàng năm từ 8,6-9,8% ( năm 1993-1996 bình quân tăng 10%). Từ năm 1990-1994 số hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp giảm từ 13087 xuống còn 1648, xí nghiệp quấc doanh dịa phương giảm từ 2,37 xuống còn 14,4. Doanh nghiệp tư nhân tăng 770 lên 4909 các ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản , sản xuất vật liệu xây dựng , hàng tiêu dùng đặc biệt cấc ngành dịch vụ phát triển nhanh . Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn đã có bước chuyển biến nhưng chậm, tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu còn cao 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Nông nghiệp 84,5 84,7 84,5 85,3 84,3 84,8 84,6 85 Lâm nghiệp 7,7 6,8 7,0 6,5 6,8 6,0 5,5 5 Thủy sản 9,2 8,5 8,5 8,2 8,9 9,2 9,9 10 Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản cả nước ( %) 1996 1997 1998 Nông nghiệp 71 70,8 70,3 Công nghiệp 14,7 15,5 15,9 Dịch vụ 13,8 13,7 13,8 Cơ cấu kinh tế nông thôn (%) Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Công nghiệp 9,0 14 3,1 14 13,9 15 Tiểu thủ CV 5,2 4,6 8,9 11,5 7,7 7,8 Miền núi 9,5 0,9 4,9 2,5 3,5 3,9 ĐB sông Hồng 0,3 2,2 5,3 3,2 7,2 3,7 Khu 4 củ 1,6 2,7 2,3 5,6 6,9 4 Duyên hải MT 6,4 10,4 1,3 15,1 9,1 3,2 Tây nguyên 3,6 1,6 20 3,8 5,4 5,6 Đông Nam Bộ 21,7 20,3 21,9 16,4 8,3 18,2 ĐB sông CLong 1,3 55,4 7,9 17,1 9,0 8,1 Cơ sở hạ tầng kinh tế có bước phát triển mạnh mẻ do đó đã thúc đẩy nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển ổn định vượt qua mọi khó khăn thời tiết và thiên tai . Thủy lợi hiện nay cả nước có 8,265 công trình các loại trong đó có 754 hồ chứa nước loại vừa và lớn , hành chục nghìn hồ đập nhỏ , có 1017 đập , 4712 cống tưới tiêu loại vừa và lớn , gần 2000 trạm bơm điện các loại , tổng giá trị hiện tại khoảng 60000 tỉ đồng . Hệ thống đường giao thông nông thôn phát triển nhanh bằng cơ chế “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” từ năm 1991-1997 cả nước huy động 7890,3 tỉ đồng đầu tư phát triển giao thông nông thôn ( dân đóng góp 4485,5 tỉ chiếm 56,58% và hơn 210 triệu ngày công) . Đã xây dựng mới 26599 Km đường , 28313 cầu các loại . Hiện nay có 22/61 tỉnh có 100% đường ô tô đi tới trung tâm xã nhưng còn hơn 500 xã chưa có đường ô tô đến . Hệ thống lưới điện quấc gia ngày càng lan toả vào các vùng nông thôn . Tổng công ty điện kực Việt Nam từ 1995 đến 1999 đã đầu tư 1546,802 tỉ đồng cho phát triển mạng lưới nông thôn , miền núi và hải đảo đã xây dựng 16986 Km đường dây trung thế , 9536 trạm biến áp có dung lượng 718.858 KVA , 6979 Km đường dây hạ thế , cung cấp 249.178 công tơ , cấp điện cho 1540000 hộ đến cuối năm 1999 điện lưới quấc gia đã đến tận tất cả các tỉnh , 95,7% số huyện , 77,2% số xã và 68,1% số hộ trong cả nước . Hệ thống chợ được hình thành ở các tụ điểm kinh tế nông thôn có tác dụng thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển. Tuy nhiên bên những thành tựu đạt được song kinh tế nông thôn vẩn còn một số khó khăn , nhìn chung kinh tế nông thôn vẫn cồn nằm trong tình trạng trì trệ non kém , chua đáp ứng nhu cầu đời sống không ngừng một tăng lên , thu nhập của dân cư còn thấp ( 90%số ngưòi nghèo đói tập trung ở nông thôn , còn 1500 xã còn trong diện đói nghèo ) các nhu cầu về ăn , ở , đi lại , học tập , chữa bệnh , nâng cao dân trí… mới được đáp ứng ở mức độ thấp . Có thể nói nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa qua chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ , tự cấp tự túc , năng suất thấp , chất lượng sản phẩm chưa cao, công nghệ sau thu hoạch yếu kém và tiình trạng đó đặc biệt xảy ra ở vùng sâu , vùng xa , vùng điều kiện tự nhiên khắc nghiệt Thị trường tiêu thụ nông sản và hàng hoá nông thôn phát triển không ổn định .Sản xuất nông nghiệp tăng hầu hết cắc mặt nhưng thị trường tiêu thụ khó khăn , nông sản hàng hoá bị ứ đọng , giá cả tụt xuống thấp mặc dù nhà nước đã có nhiều giải pháp tực tiếp củng như gián tiếp để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản như :Trợ giá nông sản , xúc tiến xuất khẩu , đầu tư cơ sở chế biến Cơ cấu sản xuất nông thôn chuyển dịch chậm không đủ sức thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp , đả hạn chế nhiều trong việc tập trung đất đai để cơ giới hoá , tạo năng suất lao động cao Vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu nông nghiệp nông thôn.Trước 1990 tỉ trọng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước chiếm 20% vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế, thì nhiều năm giảm xuống còn 11-12% năm 1998 tăng lên khoảng 15%,song chủ yếu đầu tư cho thủy lợi và đê điều (chiếm khoảng 70%) đầu tư cho công nghệ còn thấp . Có tỉnh vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn giảm cả về số lượng tuyệt đối và tỉ trọng như Đồng Nai 48,5 tỉ đồng (năm 1995) xuống còn 44,2 tỉ đồng(19960 và 38,8 tỉ đồng (1997) tỉ trọng từ 10% xuống còn 6,3% và4,8% trong 3 năm tương ứng Dân cư nông thôn nói chung nghèo, thu nhập thấp, tích luỹ ít không đủ khả năng tự đầu tư theo yêu cầu thâm canh cao và phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhất là đầu tư vào công nghệ tiên tiến công nghiệp nông thôn phần lớn sử dụng công nghệ thải loại từ công nghiệp thành phố,hoặc công nghệ tự tạo , nên công nghệ lạc hậu.Việc vay vốn phát triển công nghiệp nông thôn còn rất hạn chế thời gian ngắn, mức vốn vay ít không có tài sản thế chấp. Các trang trại và doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và đổi mới công nghệ. Vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI) dưạ vào các dự án nông nghiệp nông thôn vừa ít về số lượng vừa bé về quy mô. Đến tháng 9/1998 mới có 237 dự án với tổng mức vốn 1691 triệu USD chiếm 10% về số dự án và 5% về số vốn FDI đầu tư vào Việt nam , điều đáng quan tâm là hoạt động kém hiệu quả ( đã có 37 dự án bị giải thể với số vốn 146 triệu USD ) Phát triển sản xuất , tăng trưởng kinh tế chưa gắn bảo vệ tài nguyên và môi trường .Tình trạng tài nguyên thiên nhiên như : Đất , nước ,rừng , biển bị khai thác vượt quá mức cho phép dẩn đến nghèo kiệt , ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái là thực tế tồn tại đáng lo ngại . Tình trạng ô nhiểm môi trường và vệ sinh thực phẩm ở các làng nghề rất cần báo động và sớm có biện pháp xử lý . Công nghiệp hóa và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là hướng đi tất yếu của nước nông nghiệp . Những tồn tại trên cần có biện pháp sớm khắc phục trước mắt dồn sức công phá những chương trình trọng điểm đổi mới công nghệ từng bước hiện đại một số lỉnh vực mủi nhọn sớm tiếp cận trình độ chung của khu vực và trên thế giới , tạo ra bước phát triển vượt bậc năng suất và chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. 2. Những quan điểm phát triển Kinh tế Nông thôn. 2.1 Phát triển Kinh tế Nông thôn nhất thiết phải có hiệu quả Kinh tế - xã hội và môi trường. Nước ta là một nước nghèo đi lên chủ nghĩa xã hội không còn cách nào khác là sản xuất và kinh doanh phải có hiệu quả. Quản điểm hiệu quả không thể chấp nhận việc phát triển Kinh tế Nông thôn băng bất cứ giá nào. Việc phát triển Kinh tế Nông thôn là một vấn đề phức tạp và rộng lớn phải đầu tư nhiều của cải và sức lao động nên đòi hỏi phải có hiệu quả. Quan diểm hiệu quả bao gồm 3 mặt gắn bó với nhau: Hiệu quả Kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Hiệu quả Kinh tế đòi hỏi phải sản xuất ngày càng nhiều nông sản phẩm và sản phẩm hàng hoá với giá thành thấp, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao, tích luỹ và tái sản xuất mở rộng không ngừng. Hiệu quả xã hội đòi hỏi đời sống của Nông thôn không ngừng được nâng cao, lao động có việc làm với thu nhập ngày càng tăng, thực hiện việc xoá đói giảm nghèo, số hộ khá và giàu ngày càng tăng, thực hiện được công bằng, dân chủ, xã hội văn minh, xoá bỏ được tệ nạn xã hội, phát huy những truyền thống tốt đẹp của công đồng nông thôn. Hiệu quả môi trường đòi hỏi môi trương sinh thái ngày cáng được bảo vệ và cải thiện. Thật là không đầy đủ khi đánh giá sự phát triển của Nông thôn mà chỉ dựa vào sự tăng trưởng Kinh tế, còn đất đai bị xói mòn, rừng bị tàn phá, nguông nước và không khí bị ô nhiễm các tài nguyên bị cạn kiệt do khai thác bừa bãi không có sự quản lý rõ ràng khoa học. Có đảm bảo cả 3 mặt hiệu quả Kinh tế, xã hội và môi trường thì phát triển Nông thôn mới bền vững. Quan điểm này phải chỉ đạo toàn bộ phương hướng, nội dung và giả pháp phát triển Nông thôn. Tuỳ theo từng vùng Nông thôn, từng thời gian mà xem xét và giả quyết các mặt hiệu quả sao cho thích hợp. 2.2 Phát triển Nông thôn với Kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chúng ta phát triển Kinh tế Nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Muốn vậy đi đôi cới phát triển sản xuất thì phải mở rộng thị trường. Việc hình thành và phát triển các yếu tố thị trường như thị trường nông sản phẩm, thị trường đấ đai, vật tư, vốn, sức lao động, khoa học và công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... ở Nông thôn là hết sức quan trọng. Mở rộng tự do cạnh tranh sẽ tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá trong Nông thôn, cũng như giữa Nông thôn và đô thị, trong nước và nước ngoài. Người sản xuất có thể mua bán những thứ cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng theo giá thị trường, tránh tình trạng bị ép cấp ép giá. Tham gia vào thị trường có nhiều thành phần Kinh tế: Kinh tế nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước, Kinh tế tập thể, cá thể và tiểu chủ, Kinh tế tư bản tư nhân, Kinh tế tư bản nhà nước, Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài. Việc phát huy đầy đủ mọi tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn, cơ sở vật chất và kỹthuật của các thành phần Kinh tế là động lực rất quan trong để phát triển Nông thôn. Việc quan tâm đầy đủ lợi ích của hàng triệu nộng hộ,của các trang trại và hàng vạn tổ Kinh tế hợp tác đa dạng là hết sức quan trọng đối với phát triển Nông thôn. Trong cơ chế thị trường đó các thành phần Kinh tế hợp tác liên kết, liên doanh một cách đa dạng về hình thức, quy mô và trình độ khác nhau. Cơ chế thị trường đòi hỏi phải chấp nhận không chỉ hợp tác với nhau mà còn có sự cạnh tranh của các thành phần Kinh tế, chấp nhận những cơ may và rủi ro theo luật cung cầu và giá cả của thị trường. Mặt khác phải có sự quản lý của nàh nước đối với thị trường để đảm bảo cho sản xuất và đời sống của Nông thôn hoạt động bình thương. Dựa vào hệ thống quy hoạch, kế hoạch định hướng, dựa vào các công cụ quản lý như kế hoạch tài chính, tín dụng, ngân hàng, thuế, bảo hiểm và các biện pháp Kinh tế, tổ chức hành chính, pháp._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34603.doc
Tài liệu liên quan