LỜI NÓI ĐẦU
Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay của nền kinh tế thế giới thì Việt Nam không thể đứng ngoài vòng xoáy phát triển này. Cùng với sự chuyển biển của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng không thể đứng ngoài cuộc và đã có sự chuyển biến sâu sắc không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khan hiếm của đất nước. Trong đó, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng là những nhân tố không thể thiếu được trong quá trình
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động. Bởi, cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam vào xu hướng của nền kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng một vị trí quan trọng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn khi nguồn vốn được sử dụng. Chính vì thế mà chú trọng đến các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư là một hoạt động liên tục và cần thiết.
Với kiến thức đã được học tại trường đại học, cùng với kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại phòng Đầu tư và Quản lý Dự án của Ngân hàng TMCP Quân Đội nên em chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ- Giáo viên hướng dẫn Trần Mai Hoa, và các anh chị thuộc phòng Đầu tư và Quản lý dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 – 2007.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) (gọi tắt là Ngân hàng Quân đội) được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP, do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/09/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do sở Kế hoạch - Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002) dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
Ngân hàng Quân Đội có hội sở chính tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Ngân hàng có 11 sáng lập viên đó là :
Tổng công ty bay dịch vụ.
Công ty GAET
Nhà máy Z113
Công ty PESCO
Công ty may 28
Công ty cơ diện vật liệu nổ 31
Công ty Tây Hồ
Tổng công ty xây dựng 11 (Thành An)
Và một số thể nhân khác đóng góp
Với số vốn đóng góp lúc thành lập là 20 tỷ đồng. Ngân hàng Quân đội là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có tài khoản tại Ngân hàng nhà nước. Thời hạn cấp phép hoạt động là 50 năm, tuy nhiên có thể xin ra hạn khi hết hạn hoạt động.
Ngân hàng Quân đội ra đời với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, phục vụ chủ yếu các doanh nghiệp Quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, và cũng để phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong thời kỳ mới thì Ngân hàng cũng còn đóng vai trò là một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng mà Ngân hàng Quân Đội phục vụ khá đa dạng, bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu vay vốn, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ....của các doanh nghiệp.
Phương châm hoạt động của Ngân hàng Quân Đội là hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những năm qua, Ngân hàng Quân Đội luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng càng được củng cố và phát triển.
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong hơn 12 năm hoạt động. Vốn điều lệ, tổng tài sản cũng như lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng tăng liên tục.
Cùng với kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, những năm qua MB đã triển khai hàng loạt chương trình phục vụ yêu cầu phát triển, đầu tư năng lực kinh doanh. Đó là từng bước chuyển dịch theo mô hình quản lý tập trung, hình thành hội sở, sở giao dịch đi đôi với phát triển mạng lưới kinh doanh, đầu tư phương tiện, tăng cường an ninh. Đến cuối năm 2005, ngoài 300 ngân hàng đại lý thuộc 56 quốc gia đảm bảo giao dịch thanh toán với tất cả các châu lục, MB đã có 25 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM; 2 công ty trực thuộc và Hội sở chính được chuyển về toà nhà Ngân hàng Quân Đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Đồng thời đã triển khai hàng loạt dự án, chương trình nằm trong mục tiêu phát triển 2005-2010. Chỉ tính riêng những tháng cuối năm 2005, nhiều cam kết, thoả thuận giữa MB và các đối tác trong và ngoài nước đã được ký kết, góp phần nâng cao vị thế của MB trên thị trường tài chính. Trong đó nổi bật phải kể đến các đối tác uy tín như Tổng công ty Viễn thông Quân đội, Ngân hàng Citibank, Temenos Thuỵ sỹ…
Trong suốt chặng đường hơn 12 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Quân Đội luôn chú trọng đổi mới hoạt động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới. Chính vì vậy, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng Quân Đội.
2.2 - Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Quân Đội:
2.2.1 – Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHQĐ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Uỷ ban cao cấp
P. ktra ksoát nội bộ
Cty CK Thăng Long
Cty AMC
P. Đầu tư & Dự án
Khối mạng lưới bán hàng
Khối Treasury
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng DN
Khối quản lý tín dụng
P. KHTH & Pháp chế
Trung tâm công nghệ TT
Khối TC – Nhân sự - Hchính
P. tài chính kế toán
P. NCPT & XD chính sách
Sở giao dịch & các chi nhánh
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
2.2.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
· Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quyết định cao nhất của NHTMCP Quân đội. Mỗi cổ đông đại diện cho một lá phiếu khi bầu cử và quyết định tại đại hội, các quyết định được thực hiện theo sự nhất trí của đa số cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra chủ tịch hội đồng cổ đông, ban kiểm soát.
Chức năng của Đại hội đồng cổ đông là :
Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về các kết quả kinh doanh, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương định hướng phát triển Ngân hàng...
Thành lập công ty trực thuộc, chia tách, sát nhập, hợp nhất...
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, quy chế, quỹ lương...
Quyết định phương án xây dựng cơ sở vật chất và trang bị kĩ thuật; Thông qua phương án mua, góp vốn cổ phần
· Hội đồng quản trị, là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị do đại hội đồng bầu ra gồm từ 5 đến 12 thành viên, được bầu hoặc bãi miễn với đa số phiếu tại đại hội đồng bằng thể thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị do các thành viên hội đồng quản trị bầu ra hoặc bãi miễn bằng thể thức bỏ phiếu hoặc biểu quyết. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị công tác xây dựng chính sách, quy chế, các mục tiêu kinh doanh và quản lý giám sát trong toàn bộ hệ thống
· Tổng giám đốc : có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng; trình Hội đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh.
Tổng giám đốc có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện: phương án huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; trực tiếp chỉ đạo bộ máy, kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Tổng giám đốc có thể ban hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ kĩ thuật, quản lý trong kinh doanh và nội quy bảo mật; Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý của Ngân hàng; đại diện cho Ngân hàng trong quan hệ quốc tế; báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước, cung cấp tài liệu cho Ban kiểm soát về kết quả hoạt động kinh doanh.
· Ban kiểm soát: là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành NHTMCP Quân đội. Thành viên của ban kiểm soát không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị.
· Văn phòng: có chức năng làm các công việc như :Lễ tân, đối ngoại, quản lý đội xe.... Quản lý tài sản làm việc, trang thiết văn phòng và các khoản chi phí văn phòng, quản lý xây dựng cơ bản nội bộ.
· Phòng kế hoạch tổng hợp: phòng này có chức năng quản lý, thu thập, xử lý các thông tin tổng hợp cho ban lãnh đạo Ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến lược phát triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình hội đồng quản trị phê duyệt, quan hệ công chúng, marketing và quảng cáo, công tác pháp chế.
· Phòng công nghệ thông tin: có chức năng quản lý và đảm bảo sự an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống thông tin của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin trình hội đồng quản trị phê duyệt, phối hợp với bộ phận nghiên cứu phát triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các giải pháp, các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của Ngân hàng.
· Phòng kế toán:
8Bộ phận kế toán tài chính: chức năng của bộ phận này là xây dựng kế hoạch tài chính cho các bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính và xây dựng các báo cáo tài chính phục vụ ban lãnh đạo và các đơn vị có liên quan, thanh quyết toán tài chính các hoạt động kinh doanh và đầu tư cho các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh và công ty trực thuộc, xây dựng chế độ chính sách kế toán áp dụng trong toàn hệ thống, xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh.
8Bộ phận thanh toán bù trừ, kế toán cho vay, kế toán kinh doanh ngoại tệ: bộ phận này có chức năng kiểm soát sau các giao dịch kinh doanh (tính đúng đắn, đầy đủ, hợp lý....), xủ lý các giao dịch (hạch toán, thanh toán...).
· Phòng tín dụng : là phòng có chức năng tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư, xây dựng định hướng, chính sách và các hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng và đầu tư xem xét, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và các hạn mức tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu, thẩm định, tái thẩm định các dự án.
· Phòng quản lý dự án: có chức năng
Tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư,
Nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đầu tư trình hội đồng tín dụng và đầu tư Ngân hàng xem xét,
Quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng như: góp vốn liên doanh liên kết, mua cổ phần các tổ chức khác; Quản lý thống nhất các khoản đầu tư gián tiếp, trực tiếp của Ngân hàng Quân đội; đầu mối và theo dõi quản lý danh mục đầu tư.
Đầu tư tài chính
Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án trung và dài hạn có quy mô lớn
Tham gia các đề án nghiên cứu phát triển: phát triển mạng lưới, nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Ngân hàng; tổng hợp thông tin.
Tham gia các hoạt động khác theo sự phân công của ban lãnh đạo Ngân hàng.
· Phòng thanh toán và quan hệ quốc tế : phòng có chức năng
Quản lý và bảo đảm sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong việc cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của chứng từ và các lệnh thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng
Xử lý các lệnh thanh toán (hạch toán, thực hiện lệnh...)
Đảm nhiệm dịch vụ ngân hàng đại lý và quan hệ quốc tế.
· Phòng kiểm toán nội bộ :phòng có chức năng
Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện quy chế chính sách của Ngân hàng và các quy định của pháp luật trong toàn hệ thống
Đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình, quy chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình hội đồng quản trị phê duyệt
Kiểm toán hoạt động của Ngân hàng, phối kết hợp với bộ phận kế toán tài chính trong công tác quyết toán tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư
Xây dựng các báo cáo độc lập gửi ban điều hành, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hỗ trợ ban kiểm soát trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của toàn hệ thống .
· Phòng ngân quỹ : có nhiệm vụ quản lý kho quỹ và duy trì hợp lý lượng tiền mặt và giấy tờ có giá đảm bảo khả năng thanh toán cho các quầy giao dịch, thực hiện chi trả hoặc thu nhận các giao dịch tiền mặt có giá trị lớn.
· Phòng Marketing: nhiệm vụ của phòng Marketing là tạo ra mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng; duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới; xây dựng phong cách chăm sóc khách hàng
· Phòng giao dịch : phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu), giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng .
· Phòng Treasury: có chức năng nhiệm vụ của Treasury là kinh doanh tiền tệ :
Hoạt động vay và cho vay ( thiếu tiền thì vay về, thừa thì cho vay ra)
Kinh doanh ngoại hối : kinh doanh ngoại tệ và ký quỹ
Quản lý dự trữ bắt buộc; quản lý thanh khoản
Giá vốn nội bộ : cung cấp giá vốn nội bộ để tính toán chính xác hiệu quả của từng hoạt động, từng cá nhân, không làm thay đổi lợi nhuận của Ngân hàng, giảm thiểu rủi ro
· Chi nhánh cấp I, cấp II:
Các chi nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội nhìn chung có quy mô nhỏ, nhân sự ít, do vậy tính chuyên môn riêng biệt là chưa có mà thường hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, mỗi cán bộ có thể kiêm nhiệm nhiều chức năng, từ thẩm định ban đầu, quyết định và theo dõi sau khi đã ra quyết định.
Các chi nhánh cấp I thì nhìn chung có quy mô lớn hơn, đã có sự chuyên môn hoá ở một vài bộ phận, mức độ độc lập của chi nhánh với hội sở là tương đối cao, hạn mức tín dụng đối với chi nhánh cũng cao hơn so với chi nhánh cấp II.
II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Ngân hàng Quân đội đi vào hoạt động với số vốn điều lệ chỉ là 20 tỷ đồng, có một trụ sở duy nhất tại Hà Nội, với 25 cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên trong suốt quá trình hoạt động, do có sự thống nhất và nhất trí cao của lãnh đạo hội đồng quản trị và điều hành, sự nhiệt tình và tích cực học hỏi, có trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự giúp đỡ tích cực của các ngành hữu quan, các cổ đông, các khách hàng, ngân hàng bạn nên Ngân hàng Quân đội đã giành được những kết quả đáng khích lệ.
Với những thắng lợi sau 10 năm phát triển ổn định 1994-2004, năm 2005, Ngân hàng Quân Đội đã có được sự tăng trưởng toàn diện ở tất cả các lĩnh vực được đề ra trong mục tiêu của chương trình cải tổ 2004-2008. Đó là việc tập trung cao cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng thương hiệu, tạo dựng văn hoá công ty, tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, phát triển nguồn lực tài chính với phương châm tăng trưởng, chất lượng và công khai minh bạch...
Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh năm 2005 là một minh chứng hết sức sinh động cho những thành công của MB trong lộ trình tái cơ cấu tổ chức để tồn tại và phát triển bền vững.
So với năm 2004, năm 2005 vốn chủ sở hữu của Ngân hàng tăng 32,5%, vốn huy động tăng 42%, tổng tài sản đạt 8.215 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng là 148,7 tỷ đồng, tăng 40,5%... Năm 2005 Ngân hàng có được sự tăng trưởng gấp hai lần so với năm 2003.
Các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, hoạt động của các công ty trực thuộc đã có những chuyển biến sâu sắc và hết sức tích cực, bước đầu đã được những sự thành công. Đặc biệt cuối năm 2005 Ngân hàng đã có được một danh mục đầu tư hết sức khả quan, các loại cổ phiếu, trái phiếu trong danh mục đều được chọn lựa và có mức tăng trưởng khá.
Cơ sở hạ tầng kiểm soát rủi ro đang từng bước được hoàn thiện, các hoạt động kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ được coi trọng và hoạt động ngày càng hiệu quả hướng tới một chuẩn mực: an toàn, tuân thủ, công khai và minh bạch.
Cùng với kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, những năm qua MB đã triển khai hàng loạt chương trình phục vụ yêu cầu phát triển, đầu tư năng lực kinh doanh. Đó là từng bước chuyển dịch theo mô hình quản lý tập trung, hình thành hội sở, sở giao dịch đi đôi với phát triển mạng lưới kinh doanh, đầu tư phương tiện, tăng cường an ninh. Đến cuối năm 2005, ngoài 300 ngân hàng đại lý thuộc 56 quốc gia đảm bảo giao dịch thanh toán với tất cả các châu lục, MB đã có 25 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM; 2 công ty trực thuộc và Hội sở chính được chuyển về toà nhà Ngân hàng Quân Đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Đồng thời đã triển khai hàng loạt dự án, chương trình nằm trong mục tiêu phát triển 2005-2010. Chỉ tính riêng những tháng cuối năm 2005, nhiều cam kết, thoả thuận giữa MB và các đối tác trong và ngoài nước đã được ký kết, góp phần nâng cao vị thế của MB trên thị trường tài chính. Trong đó nổi bật phải kể đến các đối tác uy tín như Tổng công ty Viễn thông Quân đội, Ngân hàng Citibank, Temenos Thuỵ Sỹ…
Ngoài những hoạt động nêu trên, trong những năm qua MB đã có những bước đi quan trọng trong việc đầu tư năng lực kinh doanh với những sự kiện như : khánh thành toà nhà Hội sở chính, nâng cấp chi nhánh Điện Biên Phủ, đầu tư mới phương tiện làm việc, tăng cường hệ thống an ninh, khai trương hội sở, sở giao dịch, các chi nhánh quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Tây Hồ(Hà Nội), Gò Vấp(TPHCM), Vĩnh Trung(Đà Nẵng), Ngô Quyền(Hải Phòng)… Đồng thời Ngân hàng cũng đã tuyển dụng bổ sung trên 200 cán bộ nhân viên có kinh nghiệm, các sinh viên tốt nghiệp có chất lượng cao ở trong và ngoài nước, góp phần bổ sung quan trọng cho nguồn nhân lực cho Ngân hàng.
Với những kết quả đạt được trong 11 năm qua, Ngân hàng đã đưa ra những mục tiêu đầy tham vọng nhưng rất hiện thực cho năm 2006: đạt tốc độ tăng trưởng toàn diện tư 20% đến 40% so với năm 2005, đảm bảo tốt yêu cầu về tăng trưởng, an toàn và hiệu quả. Trong đó, Ngân hàng phấn đấu tăng mức tổng tài sản lên 11.500 tỷ đồng, tổng vốn huy động tăng 31%, dư nợ tăng 29,7% trong năm 2006. Ngoài ra MB cón có kế hoạch tăng vốn chủ sỡ hữu lên tối thiểu 1.000 tỷ đồng vào cuối năm 2006; xem xét tìm kiếm một định chế tài chính để bổ sung vào danh sách cổ đông chiến lược và thành lập công ty quản lý quỹ, MB cũng sẽ mở thêm 15 chi nhánh và phòng giao dịch mới tại các địa bàn quan trọng như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TPHCM, Cần Thơ…
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua
Bảng 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Đơn vị: triệu VNĐ)
2003
2004
2005
Tài sản
Tiền mặt
46.598
67.411
89.390
Tiền gửi tại NHNN Việt Nam
239.170
93.372
118.460
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
808.087
2.571.529
2.951.282
Chứng khoán đầu tư
71.761
63.017
477.933
Cho vay và ứng trước cho khách hàng
2.691.422
3.455.160
4.218.138
Các khoản đầu tư
64.548
95.156
123.302
Tài sản cố định
30.195
92.955
107.508
Tài sản khác
79.712
70.340
128.920
4.031.493
6.509.140
8.214.933
Công nợ
Tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác
785.838
367.136
1.049.186
Tiền vay từ NHNN Việt Nam
14.880
14.880
226.701
Các nguồn vốn vay khác
46.824
52.454
82.013
Tiền gửi của khách hàng
2.768.397
5.520.607
6.069.812
Dự phòng chung cho các cam kết phát hành
-
-
5.079
Các khoản phải trả khác
31.914
66.507
128.315
Dự phòng thuế phải trả
5.336
5.817
17.229
3.653.189
6.027.401
7.578.335
Vốn điều lệ
280.000
350.000
450.000
Thặng dư vốn cổ phần
-
8.975
230.975
Lợi nhuận chưa phân phối
59.195
76.971
105.350
Các quỹ
39.109
45.793
57.273
4.031.493
6.509.140
8.214.933
Các khoản mục ngoại bảng
Thư tín dụng
1.178.086
5.991.381
2.867.480
Bảo lãnh
610.030
595.836
1.159.878
Các hợp đồng ngoại hối
46.824
-
111.655
Cam kết cho vay chưa giải ngân
Không có thông tin
Không có thông tin
275.996
( Trích từ Báo cáo thường niên 2005 – NHQĐ)
Bảng 2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Đơn vị: triệu VNĐ)
2003
2004
2005
Thu nhập tiền lãi và các khoản thu nhập tương tự
208.526
301.772
476.461
Chi phí tiền lãi và các chi phí tương tự
(124.312)
(159.700)
(236.544)
Thu nhập tiền lãi ròng
84.214
142.072
239.917
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
-
19.431
27.955
Chi phí dịch vụ và hoa hồng
-
(2.988)
(5.848)
Thu nhập phí dịch vụ và hoa hồng ròng
11.090
16.443
22.107
Thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại hối
3.217
5.648
3.154
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư
-
820
4.659
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác
19.192
8.843
30.155
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
117.713
173.826
299.992
Lương và các chi phí liên quan
(10.984)
(16.047)
(27.061)
Dự phòng các khoản cho vay và ứng trước khó đòi
(17.255)
(20.746)
(71.390)
Dự phòng các chung cho các cam kết phát hành
-
-
(5.079)
Khấu hao và phân bố tài sản cố định
(2.809)
(4.608)
(10.528)
Chi phí quản lý chung
(14.126)
(28.386)
(37.319)
Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh
(45.174)
(69.787)
(151.377)
Lợi nhuận trước thuế
72.539
104.039
148.615
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(21.686)
(28.656)
(39.570)
Lợi nhuận sau thuế
50.853
75.383
109.045
( Trích từ Báo cáo thường niên 2005 – NHQĐ)
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Hình 2: Tổng vốn huy động
(Đơn vị: tỷ đồng)
Hình 3: Tổng dư nợ
(Đơn vị: tỷ đồng)
Hình 4 : R.O.E
(Đơn vị : %)
Hình 5: Lợi nhuận trước thuế
(Đơn vị: tỷ đồng)
( Trích từ Báo cáo thường niên 2005 – NHQĐ)
Huy động vốn của MB được Ngân hàng Nhà Nước đánh giá cao trên thị trường liên ngân hàng.
Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự tăng trưởng vượt bậc, đạt 4.933 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2003 và đạt 120% kế hoạch năm. Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng đang tiếp tục tăng trưởng theo chiều hướng tốt, đặc biệt là lượng tiền gửi từ dân cư tăng lên đáng kể bằng 1.82 lần so với năm 2003. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 64,57%.
Tính đến 30/12/2005, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 7.046.82 tỷ đồng, tăng 42.7% so với đầu năm. Cơ cấu huy động vốn được đảm bảo theo chiều hướng tốt. Trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng trưởng khá, tăng 160% so với đầu năm. Đây là kết quả có được từ những thành công của hai chương trình “Tiết kiệm dự thưởng” và “Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu của MB. Trong năm 2005, MB còn tham gia khá tích cực trên thị trường liên ngân hàng với mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận và nâng cao được tính thanh khoản. Những kết quả đạt được trên thị trường liên Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước đánh giá cao.
Với những kết quả như vậy, tổng tài sản của MB đến 31/12/2005 đạt 8.214 tỷ đồng, tăng 20,74% so với đầu năm. Tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng đạt trên 8% theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Từ sử dụng vốn hiệu quả đến nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng đến 31/12/2004 là 3.898 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2003 và bằng 108% so với kế hoạch. Trong năm 2004, MB chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.
Đến 31/12/2005, tổng dư nợ vay của MB là 4.407 tỷ đồng, tăng 13,97% so với năm 2004, phù hợp với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng kết hợp tái cơ cấu các khoản nợ. MB đã làm nhiều đầu mối thành công trong nhiều dự án đồng tài trợ với các ngân hàng.
Chất lượng tín dụng của MB được cải thiện đáng kể. Trong năm 2004, Ngân hàng đã tích cực triển khai, tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hoá lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý... Nhờ vậy, Ngân hàng đã hạn chế được rất nhiều những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng, và tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 là 1.68%. MB đã triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN, tích cực thu hồi nợ đọng và kết quả đạt được rất khả quan.
Hoạt động phi tín dụng tăng trưởng cao với những chuyển biến tích cực:
- Hoạt động bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng trong năm 2004 đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tổng số dư bảo lãnh đến ngày 31/12/2004 đạt 784,93 tỷ đồng. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh nhưng chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn chưa được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, Ngân hàng chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bão lãnh thu được trong năm tăng 68,75 so với cùng kì năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2005 tổng số dư bảo lãnh đạt 1.330 tỷ đồng, tăng 14.3%. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh mà chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Tổng phí bảo lãnh thu được tăng 40,26% so với năm trước.
- Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ: cùng với việc triển khai đề án hình thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ trong năm 2004 cũng đã thu được những kết quả tích cực với tổng doanh thu tăng 89,2% so với năm 2003. Trong đó doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 450 triệu USD. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng 75% so với năm 2003.
Trong năm 2005, với việc đưa khối Treasury vào hoạt động, việc quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ của MB đã có những kết quả rất đáng ghi nhận. Nhìn chung khối Treasury đã đản trách khá tốt việc điều hoà vốn giữa các chi nhánh, quản lý chặt chẽ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cơ cấu lại tài khoản Nostro và kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và để kiếm lời. Đồng thời Mb có tham gia vào hoạt động cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, tham gia thị trường mở...
Quan hệ giao dịch Interbank của MB đã triển khai tích cực thông qua việc MB mở rộng và tăng cường mối quan hệ với tất cả các định chế tài chính hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.
- Hoạt động thanh toán quốc tế: Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt 804,21 triệu USD trong năm 2004. Đi đôi với việc tăng doanh thu, thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế cũng đạt mức tăng trưởng tích cực, tăng 28,6% so với năm 2003. Tất cả các giao dịch thanh toán đều được thực hiện đúng hạn và tuân thủ đúng tập quán quốc tế. MB cũng đã thiết lập được thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế giới, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu cả năm 2005 của MB đạt 691 triệu USD. Tuy không có khối lượng xuất nhập khẩu lớn như năm trước, nhưng số lượng khách hàng và giao dịch lại tăng nhanh, vì vậy doanh thi tăng 60% so với cùng kì năm trước.
Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có những chuyển biến tích cực và ngày càng có uy tín. Hiện nay, MB đã có được quan hệ đại lí với 350 ngân hàng ở khắp các châu lục, đảm bảo việc thanh toán nhanh chóng, an toàn và thuận lợi.
- Hoạt động kinh doanh thẻ: Năm 2004 là năm đầu tiên MB triển khai dịch vụ thẻ ATM Active Plus. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa MB và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cùng với 11 Ngân hàng thành viên khác. Sản phẩm thẻ ATM Active Plus của MB có những điểm vượt trội so với các sản phẩm thẻ ATM khác, đó là khách hàng sử dụng sẽ được bảo hiểm cá nhân 24h trong ngày tại công ty Bảo hiểm Viễn Đông.
Tính đến cuối năm 2005, hoạt động dịch vụ thẻ MB đang từng bước đi vào hoạt động ổn định, doanh số thanh toán tăng nhanh đồng thời đã thu hút được một lượng tiền gửi đáng kể của dân cư. Đặc biệt, thẻ của MB đã góp phần tăng thêm tiện ích thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với MB.
Với mục tiêu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ. MB đang tích cực hoàn thiện đề án, ổn định tổ chức, đầu tư thiết bị công nghệ, bổ sung nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác để mở ra một thời kỳ phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ thẻ của MB bắt đầu từ cam kết giữa VCB – Viettel – MB.
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Trong thời kỳ đất nước ta đang tham gia một cách mạnh mẽ vào WTO, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước thì lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đứng trước một cơ hội cũng như thử thách rất lớn. Nói đến hoạt động kinh doanh ngân hàng thì không thể không nói đến hoạt động cho vay vốn, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với các dự án trung và dài hạn. Đây chính là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhằm bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động cho vay thì các ngân hàng phải tiến hành công tác thẩm định các dự án xin vay vốn. Công tác thẩm định đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải tuân thủ theo những phương pháp, quy trình, nội dung thẩm định cụ thể do ngân hàng đề ra.
I - THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1 - Quy trình thẩm định:
Hiện nay, trên thị trường tiền tệ đang tồn tại rất nhiều loại hình hoạt động cho vay vốn. Khách hàng bây giờ có rất nhiều sự lựa chọn ngân hàng để đi vay. Do vậy, để cạnh tranh được trên thị trường cho vay tiền tệ, các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ của chính bản thân ngân hàng mình. Điều đó được thể hiện cụ thể qua tiến độ thực hiện công tác thẩm định có nhanh hay không, có ảnh hưởng đến cơ hội và dự án đầu tư của khách hàng hay không? Muốn thực hiện công tác thẩm định đúng thời hạn, đảm bảo tiến độ đầu tư của dự án thì cán bộ thẩm định tại ngân hàng TMCP Quân đội đã tuân theo quy trình thẩm định dự án cho vay vốn như sau:
2. Đánh giá độ tin cậy của số liệu trong dự án
1.Tiếp nhận hồ sơ dự án
Kết quả không khả thi
Không đạt
Tin cậy
Kết quả khả thi
3. Thu thập và xử lý số liệu trong dự án đạt độ tin cậy
4. Lập bảng biểu và phân tích kết qủa của bảng
5. Yêu cầu loại dự án
6. Phân tích độ nhạy cảm theo các biến cố (đối với các dự án lớn và phức tạp)
7. Xác định kết quả tổng hợp
8. Đưa ra quyết định cuối cùng
Hình 6 : Sơ đồ Quy trình thẩm định tại NHTMCP Quân đội
2 - Phương pháp thẩm định:
Công tác thẩm định tín dụng là công tác rất quan trọng đối với việc cho vay vốn tại các ngân hàng. Do vậy, một phương pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm định chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án cho vay. Tại ngân hàng TMCP Quân đội, các cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự kết hợp của nhiều phương pháp. Từ đó mới tạo ra được một sự chính xác khá cao trong công tác thẩm định.
2.1- Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Phương pháp thẩm định theo trình tự là một trong những phương pháp cơ bản, hay được sử dụng nhiều nhất trong các ngân hàng khi thẩm định các dự án xin vay vốn. Nó giúp các._. cán bộ thẩm định định hướng được tuần tự những vấn đề cần phải thẩm định, vấn đề nào cần bổ sung, hỗ trợ cho vấn đề khác. Quan trọng là phương pháp này sẽ cho một kết quả chính xác, có độ tin cậy cao hơn. Theo phương pháp này thì phải tiến hành thẩm định tổng quát trước rồi mới thẩm định chi tiết hơn. Tức là, trước tiên các cán bộ thẩm định phải xem xét một cách khái quát nhất, tổng quát nhất các vấn đề liên quan đến dự án như là xem dự án có thuộc diện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội không?... Còn thẩm định chi tiết tức là các cán bộ thẩm định phải tiến hành phân tích, đánh giá về mặt kỹ thuật, kinh tế tài chính, thị trường của dự án… Sau cùng sẽ đưa ra ý kiến nhận định của bản thân về dự án.
2.2- Phương pháp so sánh
Đối với những dự án mới, những dự án thuộc dạng đơn giản và có quy mô nhỏ, các cán bộ thẩm định có thể sử dụng những dự án tương tự trước đó để lấy đó làm cơ sở so sánh. Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu của dự án, từ đó phân tích để ra quyết định cho vay. Một số chỉ tiêu thường được dung trong khi thẩm định như là:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh: hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ, vòng quay vốn lưu động…
Nhóm chỉ tiêu kết quả, hiệu quả đầu tư: thông thường các chỉ tiêu này thường được so sánh với các dự án đã từng thực hiện tương tự về quy mô và công suất.
Nhóm chỉ tiêu về quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật…cũng thường được đem so sánh, để đánh giá xem dự án xin vay vốn có đáp ứng được những tiêu chuẩn cơ bản đặt ra hay không?
2.3- Phương pháp dự báo:
Một đặc điểm cơ bản của các hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài, và chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án. Do vậy, các cán bộ thẩm định cần phải dự báo được một cách chính xác hiệu quả kinh tế của dự án xin vay vốn.
Các cán bộ thẩm định cần dự báo được các vấn đề sau:
Dự báo tình hình cung cầu về thị trường nguyên vật liệu đầu vào cung cấp cho dự án khi đi vào hoạt động. Cần dự báo được đơn giá xác định cơ bản, giá các trang thiết bị, giá cước vận tải… dựa trên các thông tin trên thị trường và xu hướng phát triển của thị trường.
Dự báo được tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự báo về các sản phẩm cùng loại có khả năng thay thế sản phẩm của dự án có tính cạnh tranh cao …
Để có được những con số dự báo chính xác thì các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội phải dựa vào một số phương pháp sau:
Phương pháp ngoại suy thống kê: tức là các cán bộ thẩm định phải quan sát, tìm hiểu xem thị trường cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu vào cũng như đầu ra của dự án trong quá khứ cũng như trong hiện tại. Từ đó mới có thể phát hiện ra quy luật hoặc xu hướng của thị trường; dựa vào đó để xây dựng quy luật vận động của thị trường, dự báo mức cung cầu trong tương lai. phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc: vấn đề xảy ra trong quá khứ tuân theo quy luật nào thì ở hiện tại và tương lai sẽ tiếp tục tuân theo quy luật đó.
Đây là phương pháp được các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội thường sử dụng trong phân tích,nghiên cứu, đánh giá thị trường của dự án.
Phương pháp định mức : các cán bộ thẩm định sẽ phải thu thập sô liệu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu sản phẩm của dự án, từ đó sẽ dự báo cung cầu cũng như định mức về sản phẩm của dự án.
Ví dụ: QDSP = Định mức tiêu dùng × dân số
Muốn xác định QDSP thì phải thu thập số liệu về dân số của vùng mà sản phẩm chọn làm thị trường mục tiêu. Tiếp đó thu thập thêm thông tin về mức bình quân một người cần bao nhiêu sản phẩm của dự án. Từ đó áp dụng công thức tính toán sẽ ra được lượng cầu về sản phẩm của dự án tại thị trường mục tiêu là bao nhiêu. Tuy nhiên con số này chỉ là một con số tương đối, chưa hoàn toàn chính xác.
Tương tự với lượng cung sản phẩm dự án:
QSSP = Định mức tiêu dùng × dân số
Sau khi đã xác định được lượng cung và lượng cầu sản phẩm thì các cán bộ thẩm định sẽ rút ra được nhu cầu sản xuất sản phẩm của dự án là bao nhiêu, từ đó sẽ đưa ra được công suất chính xác mà dự án cần đạt được.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đây là phương pháp thu thập những ý kiến đánh giá của các chuyên gia một cách hợp lý để từ đó phân tích và chọn ra một phương án dự báo.
Với phương pháp này, các cán bộ thẩm định phải lấy ý kiến của các chuyên gia về những khía cạnh có liên quan đến sản phẩm của dự án. Từ đó sẽ tập hợp các ý kiến và phân tích, đánh giá. Khi những ý kiến của các chuyên gia càng tập trung thì càng thuận lợi cho công tác phân tích, đánh giá. Còn nếu các ý kiến có độ phân tán cao thì cần phải tiếp tục phỏng vấn để có được một ý kiến tập trung nhất.
Phương pháp phân tích độ nhạy cảm: Thực chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Khi phân tích độ nhạy, các cán bộ thẩm định sẽ cho từng yếu tố thay đổi so với phương án cơ sở. Sự thay đổi của các nhân tố sẽ dẫn tới sự thay đổi kết quả và hiệu quả của phương án đầu tư.
Cách thức thực hiện:
- Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy.
- Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất.
- Xác định các chỉ số NPV, IRR, DSCR để đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ khi mà các biến thay đổi.
3 - Nội dung thẩm định:
Các cán bộ thẩm định sau khi đã lựa chọn được phương pháp thẩm định phù hợp sẽ tiến hành phân tích, đánh giá từng nội dung, khía cạnh của dự án. Tại Ngân hàng Quân đội, có rất nhiều loại dự án xin vay vốn, như: dự án xin vay vốn để đầu tư mới, mở rộng sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động… Do vậy nội dung cụ thể từng dự án là khác nhau; vậy nên để thẩm định các dự án thì tuỳ theo dự án mà các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đi sâu phân tích, đánh giá những nội dung cụ thể khác nhau.
Một số nội dung cơ bản mà các cán bộ thẩm định thường phân tích để đánh giá các dự án như sau:
- Thẩm định hồ sơ dự án và năng lực pháp lý của khách hàng
- Thẩm định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư dự án
+ Thẩm định công nghệ - kỹ thuật của dự án
+ Thẩm định khả năng thực hiện dự án.
+ Thẩm định tài chính, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn vốn của dự án
+ Thân tích rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu rủi ro
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
3.1 Thẩm định về hồ sơ vay vốn và năng lực pháp lý của khách hàng
- Xem xét hồ sơ xin vay vốn của khách hàng:
Các cán bộ thẩm định cần kiểm tra xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ và hợp lệ không. Nếu hồ sơ là đầy đủ thì chập nhận đưa vào thẩm định; còn nếu thiếu một số tài liệu liên quan thì buộc khách hàng bổ sung cho đầy đủ.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải bao gồm những giấy tờ sau:
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng: quyết định thành lập công ty; giấy đăng ký thành lập công ty và giấy đăng ký kinh doanh…
+ Hồ sơ tài chính của khách hàng: khách hàng phải nộp các bản báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính trong những năm gần đây.
+ Hồ sơ dự án đầu tư: báo cáo nghiên cứu khả thi về dự án đầu tư và các tài liệu liên quan đến dự án như các quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt tổng dự toán… và kèm theo đơn đề nghị xin vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng:
Thông qua hồ sơ pháp lý mà khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải kiểm tra xem khách hàng vay vốn có thực sự đủ năng lực pháp lý theo quy định hiện hành của pháp luật hay không.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp: cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của:
+ Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập theo luật của công ty.
+ Giấy phép đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài.
+ Giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.
+ Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, các cán bộ thẩm định cần chú ý tới quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong hợp đồng liên doanh, liên kết; các quy định về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp; tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng; người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp…
Đối với khách hàng là cá nhân: mọi khách hàng cá nhân có đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực pháp lý theo quy định của bộ luật dân sự đều được chấp nhận kèm theo các giấy tờ như: hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân, xác nhận của cơ quan công tác hoặc chính quyền địa phương…
3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng:
- Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, và nó có phù hợp với dự án mà khách hàng định đầu tư hay không?
Những thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh và xu hướng phát triển của ngành trong tương lai.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Phân tích thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu mà doanh nghiệp kinh doanh, và thị phần của sản phẩm đó.
Phân tích mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp tại các thị trường.
Phân tích lợi thế chủ yếu của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách khách hàng của doanh nghiệp.
Kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các quan hệ giao dịch lớn có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các cán bộ thẩm định cần phải sử dụng các tài liệu sau để phân tích, đánh giá trong khía cạnh này bao gồm:
+ Tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
+ Báo cáo tào chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính…
+ Một số tài liệu liên quan mà các cán bộ thu thập được.
Sự phân tích, đánh giá trong phần này chủ yếu dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp, do vậy các cán bộ thẩm định cần phải thẩm tra lại tính xác thực của những con số này.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh:
+ Tổng doanh thu của hoạt động kinh doanh chính: phản ánh sản lượng, tình hình sản xuất, tình hình bán hàng…
+ Lợi nhuận: lợi nhuận các loại sản phẩm, lợi nhuận các đơn vị thành viên cũng như toàn doanh nghiệp.
+ Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đầu vào, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, giá thành sản phẩm. Biến động tổng chi phí cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, doanh số và lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, sự tăng trưởng…
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = -----------------------------------------
Tổng nợ - Nợ dài hạn
Thông qua hệ số khả năng thanh toán các cán bộ thẩm định có thể đánh giá được khả năng thanh toán của khách hàng, cho biết khách hàng có đảm bảo để trả nợ vay đúng hạn hay không.
Tiền + ĐTNH dễ chuyển thành tiền
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = --------------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng huy động các nguồn tiền để trả nợ của khách hàng.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động = ---------------------------------
Tài sản lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì càng tốt, chỉ số này được sử dụng để tính số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------------
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình quân, tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = ---------------------------------
Các khoản phải thu bình quân
Công thức này cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời :
Lợi nhuận sau thuế
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = -----------------------------
Vốn chủ sở hữu
Công thức này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của khách hàng, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = --------------------------------
Doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính để biết được năng lực kinh doanh cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ = ------------------------------------------
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay.
Tài sản lưu động ( hoặc TSCĐ)
Chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn = -----------------------------------------
Tổng tài sản
Chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay không, phụ thuộc vào từng ngành nghề cụ thể.
Sau khi tiền hành tính toàn và phân tích các chỉ tiêu tài chính của khách hàng thì các cán bộ thẩm định phải dựa vào đó để đưa ra những đánh giá của mình về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng… Những đánh giá và nhận xét của cán bộ thẩm định phải thật khách quan, không mang tính chủ quan.
- Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng :
Cán bộ thẩm định cần kiểm tra quan hệ tín dụng của khách hàng đối với cả Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng như với các tổ chức tín dụng khác.
+ Quan hệ tín dụng: Dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Mức độ tín nhiệm
+ Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
Dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến thời điểm gần nhất
Mức độ tín nhiệm
+ Quan hệ tiền gửi:
Số dư tiền gửi bình quân
Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
3.3 Thẩm định dự án đầu tư:
3.3.1 – Thẩm định kinh tế dự án đầu tư
- Thẩm định mục đích và sự cần thiết phải đầu tư dự án
Xem xét mục tiêu đầu tư của dự án
Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án
Quy mô đầu tư: công suất thiết kế; giải pháp công nghệ; cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án; phương án tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau( xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi suất vay trong thời gian thi công và dự phòng phí; vốn cố định và vốn lưu động)
Phương án nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…
Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
- Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm có:
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; ước tính mực tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mực gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như:
Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.
Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư.
Đánh giá về cung cầu sản phẩm :
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp, đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào? Các nhà sản xuất trong đã đáp ứng được bao nhiêu %? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Việc nhập khẩu là do trong nước chưa đáp ứng được hay nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn?
+ Dự đoán biến động của thị trường tương lai khi có dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Số lượng nhập khẩu trong những năm qua? Dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới.
+ Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất- nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế đến thị trường sản phẩm của dự án.
+ Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa:
Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào? Có ưu điểm gì không?
Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu dùng hay không?
Giá cả sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào? Có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không?
+ Thị trường nước ngoài:
Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? ( chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm…)
Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế gì so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu?
Thị trường dự kiến có bị hạn chế bởi kim ngạch không?
Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa? Kết quả như thế nào?
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: cần đánh giá trên các mặt như:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào? cần có hệ thống phân phối hay không?
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? Mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Cán bộ thẩm định cần phải ước tính được chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính hiệu quả của dự án.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không?
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được dự kiến về khả năng sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
+ Số lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
+ Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Trên cơ sở hồ sơ dự án và các đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: Một hay nhiều nhà cung cấp? Đã có quan hệ từ trước hay mời thiết lập? Khả năng cung ứng?
Chính sách nhập khẩu đối với nguyên vật liệu đầu vào.
Biến động về giá mua nguyên vật liệu đầu vào; tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu
Như vậy, tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau:
Dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay không?
Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nhiên liệu đầu vào.
3.3.2 - Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư.
- Địa điểm xây dựng:
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có gần các nguồn cung cấp (nguyên vật liệu, nước …) và thị trường tiêu thụ không?
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự được đầu tư ở một dịa điểm khác.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu? Công suất đó có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, thị trường tiêu thụ hay không?
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường?
Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?
Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề sản xuất có cao hay không?
- Thẩm định công nghệ, kỹ thuật, thiết bị máy móc:
Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không và nó đang ở mức độ nào của thế giới?
Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam không?
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không? Có bảo đảm cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không?
Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của chúng.
Trình độ công nghệ tiên tiến của thiết bị? Khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được yêu cầu đó hay không?
Việc giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ của dự án hay không?
Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị? Họ có chuyên sản xuất thiết bị của dự án hay không?
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích luỹ được, các cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, các chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực này.
- Quy mô, giải pháp xây dựng:
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án? Tận dụng được cơ sở vật chất hiện có không?
Dự toán của từng hạng mục công trình; có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không?
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị có phù hợp với thực tế hay không?
Vấn đề cơ sở hạ tầng : giao thông, điện, nước……
- Thẩm định tác động của môi trường, phòng cháy chữa cháy:
Đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp không? Đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa?
Cán bộ thẩm định cần đối chiếu các quy định hiện hành xem dự án có phải lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và phòng cháy chữa cháy không?
3.3.3 - Thẩm định khả năng thực hiện dự án::
- Phương thức tổ chức, quản lý, thực hiện dự án:
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành, làm chủ công nghệ, thiết bị mới của dự án.
Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu
Khả năng ứng xử của khách hàng như thế nào khi thị trường dự kiến thay đổi?
Đánh giá nguồn nhân lực cho dự án: số lượng, tay nghề? Trình độ kỹ thuật? và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư của dự án:
Việc thẩm định là rất quan trọng để tránh khi thực hiện tổng vốn đầu tư có thể tăng lên hoặc giảm xuống quá lớn so với dự kiến ban đầu. Do vậy không cân đối được nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa? Tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa? Cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm.
Ngoài ra, cũng cần xem xét, tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
Cần xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào? Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.
Cần phải xem xét tỷ lệ từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không?
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu nguồn vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư được duyệt, các cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng của nguồn vốn chủ sở hữu; chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.
Cán bộ thẩm định phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
3.3.4 – Phân tích tình hình tài chính, thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng hoàn vốn của dự án
- Xác định các căn cứ tính toán hiệu quả kinh tế của dự án:
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
Đánh giá về tính khả thi của phương án nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ được đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay cố định), chi phí để sữa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích ra hàng năm, nợ phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra, phương án tiêu thụ: sẽ được dùng để tính toán mức huy động công suất so với mức thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
Các quy định hiện hành về khấu hao tài sản cố định, đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản, định mức chi phí, phí bảo hiểm, phí và lệ phí…
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
- Tính toán hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án:
Quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư được chia thành 6 bước chính như sau:
Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án.
Phân tích để tìm dữ liệu
Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
Lập các bảng tính trung gian
Lập báo các kết quả kinh doanh, báo các lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án
Lập bảng cân đối kế toán.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập đến, tính toán cụ thể:
+ Nhóm chỉ tiêu sinh lời: NPV, IRR, ROE, T
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao+ Lãi vay
DSCR = --------------------------------------------------------
Nợ gốc trung, dài hạn + lãi vay trung, dài hạn
- Phân tích độ nhạy của dự án:
Các bước thực hiện:
Xác định các biến dữ liệu đầu vào và đầu ra cần phải tính toán độ nhạy.
Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất.
Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thường là NPV, IRR, DSCR) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi.
Lập bảng tính độ nhạy theo các trường hợp một biến thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời.
Bảng 3: Bảng tính độ nhạy khi một biến thay đổi:
Trường hợp cơ bản
GT1
GT2
GT3
……
IRR
kết quả
NPV
kết quả
DSCR
kết quả
……
Trong đó:
+ Trường hợp cơ bản : Là trường hợp đã được giả định sát với thực tế nhất, các kết quả đã được tính toán trong bảng tính hiệu quả và khả năng trả nợ.
+ IRR, NPV, DSCR… : Các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án và khả năng trả nợ.
+ GT1,2,3… : Giá trị các biến được gán để kiểm sát sự ảnh hưởng của các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án và khả năng trả nợ.
- Hiệu quả của dự án về các mặt môi trường, xã hội:
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu cụ thể từng dự án, cần đánh giá hiệu quả về các tiêu chí khác nhau: khả năng tái tạo ngoại tệ, tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ…
3.3.5 – Phân tích rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro
- Phân loại rủi ro:
Việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hai; bao gồm:
+ Rủi ro do cơ chế, chính sách thay đổi.
+ Rủi ro do thi công xây dựng.
+ Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
+ Rủi ro về cung cấp nguyên vật liệu.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì.
+ Rủi ro về môi trường, xã hội.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô
+ Các loại rủi ro khác.
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Tuỳ theo dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra những điều kiện đi kèm với điều kiện cho vay hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay. Từ đó Ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay, đầu tư vào dự án.
Rủi ro về cơ chế chính sách: Bao gồm tất cả những rủi ro, bất ổn về chính sách của nơi xây dựng dự án: sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, các luật, nghị quyết, chế tài có liên quan đến dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng cách:
+ Khi thẩm định dự án phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (được thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật, quy định hiện hành liên quan tới dự án.
+ Bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.
+ Hỗ trợ, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu…
Rủi ro thi công xây dựng: tức là hoàn tất dự án không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh của ngân hàng. Tuy nhiên có thể giảm thiểu nó bằng cách đề xuất với chủ ._.ăng.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn, đảm bảo tự chủ về nguồn, đảm bảo thanh khoản và đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.
- Điều hành lãi suất theo sát diễn biến thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nền vốn.
- Chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.
- Xây dựng, phát triển sản phẩm huy động vốn mang đặc trưng của SGD.
- Mở rộng danh mục khách hàng, phát triển các kế hoạch có tiềm năng lớn về tiền gửi thông qua các chính sách ưu đãi về phí, lãi suất, rút trước hạn...
- Tăng dần tỷ trọng tiền gửi thanh toán, góp phần tăng thu dịch vụ, và giảm lãi suất huy động bình quân.
- Đánh giá, phân tích cơ cấu tài sản nợ. Có định kỳ hoặc đột xuất theo biến động của thị trường để xây dựng, điều chỉnh chính sách huy động hợp lý, đảm bảo thanh toán.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động của lãi suất để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
1.2. Hoạt động tín dụng và thẩm định:
- Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
- Chú trọng kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với khoản vay.
- Tiếp tục đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng, cơ cấu lại dư nợ cho vay.
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng, quy định của ngân hàng và hướng dẫn của Hội sở chính.
- Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hoá khách hàng tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả. Sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh hơn, có tài sản đảm bảo, các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Kiên quyết thu hẹp dần tín dụng dưới các doanh nghiệp xây lắp hoạt động kém hiệu quả. Không mở rộng cho vay đối với khối xây lắp.
- Tăng cường thu nợ trung dài hạn, giảm bớt cho vay trung dài hạn đối với các dự án mới, chỉ cho vay các dự án có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn nhanh. Tăng cường cho vay bổ sung vốn lưu động bằng cách cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp mới tiếp thị, khai thác nhu cầu vay vốn lưu động đối với khách hàng tốt đang có quan hệ tín dụng với SGD.
- Nâng cao vai trò công tác thẩm định; đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng và bảo lãnh.
- Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở an toàn, chắc chắn. Thường xuyên rà soát, đôn đốc, theo dõi khoản vay, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, phấn đấu chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đạt từ 2,2% đến 2,5%.
- Tiếp tục đối chiếu, phân loại kế hoạch theo định kỳ để có chính sách kế hoạch hợp lý cho từng thời điểm.
- Giữ vững và tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, mở rộng phục vụ cho vay đối tượng ngoài quốc doanh.,
- Mở rộng, đa dạng hoá danh mục kế hoạch, ngành nghề kinh doanh.
- Nâng cao vai trò của công tác thẩm định trong xét duyệt cho vay.
- Tăng cường công tác rà soát hồ sơ tín dụng, đảm bảo thực hiện, tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Hội sở chính.
- Tiếp tục theo dõi, bám sát các doanh nghiệp có nợ xấu, nợ tồn đọng, bám sát và tích cực xử lý, tận thu các khoản nợ khó đòi, nợ tồn động, xử lý dứt điểm trong năm 2005, tạo điều kiện cơ cấu lại nợ.
- Mở rộng các hình thức cho vay như đồng tài trợ, cho vay nhà ở, vay trả góp, vay tín dụng và có chính sách cho vay ngoại tệ hợp lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.3 - Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tiếp tục được đẩy mạnh qua việc ủng cố uy tín đã có, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng có quan hệ ngoại thương lớn thanh toán qua Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng lớn. Chất lượng thanh toán được nâng cao, đảm bảo chính xác, nhanh chóng, tuân thủ đúng quy ước quốc tế. Tổ chức đào tạo cho các thanh toán viên, tích cực tổ chức các hoạt động hội thảo, học tập kinh nghiệm, nghiệp vụ ở trong và ngoài hệ thống.
1.4 - Đổi mới mô hình tổ chức.
Ngân hàng TMCP thực hiện mô hình quản lý tập trung, đề cao vai trò hoạt động của các Uỷ ban cao cấp, hoàn thiện một số chức năng, nhiệm vụ, bổ sung nhân sự cho các phòng ban Hội sở, tách bạch hoạt động quản lý và kinh doanh trong toàn hệ thống; thực hiện sắp xếp, phân cấp quản lý đối với các chi nhánh theo Quyết định 888 của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời MB cũng hoàn thiện mô hình hoạt động tài chính, thành lập các khối theo đề án tổ chức đã được HĐQT phê duyệt.
1.5 - Quản trị hệ thống công nghệ thông tin.
Ngân hàng Quân đội đã hoàn thành đánh giá thực trạng và xây dựng chiền lược, các biện pháp triển khai lựa chọn xong nhà cung cấp phần mềm corebanking là tập đoàn Temenos - Thuỵ Sỹ. Đồng thời Ngân hàng thực hiện cơ cấu từng bước về tổ chức quản lý để vừa triển khai thành công dự án công nghệ thông tin, vừa đảm bảo cho hệ thông eBank phục vụ tốt nhu cầu quản lý hệ thống.
1.6 - Phát triển nguồn nhân lực.
Trên cơ sở mô hình tổ chức đã được xác định, Ngân hàng đã tập trung đề bạt, sắp xếp, bổ sung, tuyển dụng mới lực lượng cán bộ quản lý các cấp từ ban điều hành đến giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh, các phòng giao dịch. Đây là một đội ngũ trẻ, có năng lực được sắp xếp phù hợp vì thế sẽ góp phần tạo sự chuyển biến tích cực cho hệ thống quản lý của Ngân hàng.
Cùng với việc tuyển dụng và đào tạo, Ngân hàng luôn luôn chăm lo đến một chính sách lao động nhất quán, kịp thời khuyến khích người lao động, do đó là cơ sở để Ngân hàng xây dựng được cho mình một tập thể cán bộ nhân viên tam huyết, sáng tạo, luôn nỗ lực vì sự phát triển của Ngân hàng.
1.7 – Công tác truyền thông và quan hệ công chúng:
Ngân hàng sẽ tích cực đăng tải các tin về hoạt động của MB trên các báo, trang web, tăng cường tiếp xúc với các cơ quan báo chí. Đồng thời, MB cũng chuẩn hoá lại các biển hiệu cho các chi nhánh, nâng cấp trang web militarybank.com. Việt Nam, góp phần làm tăng cường giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng một cách hiện đại và chuyên nghiệp hơn, thu hút được ngày càng nhiều sự quan tâm của công chúng và mang lại nhiều kết quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn.
II - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI.
Trên cơ sở những đánh giá về các mặt tích cực và hạn chế trong tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Quân Đội, tôi xin đưa ra một số giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này.
2.1 - Giải pháp về thông tin.
Thông tin có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. Có thể khẳng định thông tin là nguồn lực, là cơ sở để có được kết quả thẩm định tốt, có thể tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin. Do đó, Ngân hàng cần phải tăng cường các nguồn thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin bằng cách hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động thẩm định một cách hiệu quả hơn.
- Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của Ngân hàng là tại trụ sở chính hiện nay các SGD, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiên cho việc trao đổi thông tin. Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn.
Các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh được thực hiện qua hệ thống máy tính nội bộ. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu
+ Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực… tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…
+ Thông tin về tài chính Ngân hàng : Các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên bộ.
+ Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Điện toán phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các Công ty tin học nổi tiếng.
- Thông tin thu thập từ bên ngoài :
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Đối với thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm thì cán bộ thẩm định phải tiền hành nghiên cứu kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cần phải thu thập thông tin, nghiên cứu về kênh phân phối sẵn có của doanh nghiệp và các kênh mới có thể đưa ra thị trường. Cán bộ thẩm định cần phải tiến hành phân tích thị trường đầu vào để xem xét sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị trường không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu cầu của dự án hay không? Không những thế cần phải tiến hành công tác dự báo xem thị phần của dự án trong tương lai là bao nhiêu, đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu…
Hơn nữa để có những thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định có thể khai thác thông tin từ một cơ quan khác, đó là cơ qua thuế. Đây là cơ quan Nhà nước trực tiếp theo dõi tình hình tài chính doanh nghiệp, số liệu mà họ cung cấp cho Ngân hàng có độ tin cậy cao, nó là cơ sở để so sánh với nguồn thông tin do chính doanh nghiệp cung cấp.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
Lưu trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. Với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này Ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng.
Các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển vùng, ngành, lãnh thổ phải được Ngân hàng cập nhật thường xuyên. Các thông tin này rất quan trọng cho các cán bộ thẩm định các dự án có liên quan đến vấn đề đảm bảo cho môi trường.
2.2 - Giải pháp về quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định.
Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thẩm định dự án. Chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Quy trình và phương pháp là cơ sở để việc thẩm định nội dung có hiệu quả, cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên việc phối hợp giữa các vấn đề trên một cách hợp lý, khoa học là rất khó, không phải cán bộ thẩm định nào cũng có thể làm được. Mặt khác thì trong nội dung thẩm định, thẩm định về mặt tài chính và công nghệ kỹ thuật ở ngân hàng vẫn còn hạn chế. Đây là vấn đề đáng bàn với hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta chứ không riêng đối với Ngân hàng TMCP Quân đội. Các phương pháp thẩm định, chỉ tiêu, chỉ số định mức thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của các văn bản quản lý tài chính. Nếu không có sự quan tâm đúng mức thì các ngân hàng sẽ rất khó khăn có thể cập nhật những thay đổi này. Do vậy:
+ Để có thể có được các căn cứ so sánh với các chỉ tiêu của dự án thì cán bộ thẩm định phải tìm hiểu và đưa ra các định mức, chỉ tiêu tài chính.
+ Cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động để có thể kiểm tra, kiểm soát được các vấn đề phát sinh có hợp lý hay không. Đồng thời thông qua đó cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra được việc sử dụng vốn vay vào dự án có đúng không, có hợp lý không?
Ngân hàng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng, bảo quản tài sản thế chấp. Thông qua việc này Ngân hàng có thể kiểm soát được vốn vay của mình và kiểm soát được khách hàng. Đồng thời Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, trong đó quan trọng nhất là kiểm tra kế hoạch trả nợ của khách hàng. Đây là vấn đề then chốt đảm bảo cho nguồn vốn của Ngân hàng được an toàn.
2.3 - Giải pháp về tổ chức quản lý, nhân sự.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định mang tính chi phối đối với bất kì hoạt động nào, đối với hoạt động thẩm định cũng vậy. Trong hoạt động thẩm định, cán bộ thẩm định trực tiếp tổ chức công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Kết quả của hoạt động này là dựa trên sự đánh giá, xem xét chủ quan của cán bộ thẩm định dựa trên các cơ sở khoa học và các chuẩn mực khác. Do vậy, muốn cải thiện chất lượng của thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ một cách thích đáng.
Đối với NHQĐ, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực, trong đó nêu rõ những yêu cầu, những mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của mình. Một cán bộ thẩm định giỏi trước hết phải là con người được đào tạo, có kiến thức không chỉ trong lĩnh vực tài chính, mà còn phải nắm bắt được những kiến thức tổng hợp khác như kinh tế vi mô, vĩ mô, có nền tảng kiến thức rộng, và một nhân tố cực kì quan trọng không bỏ qua là đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng, nó được thể hiện ở sự tận tình tinh thần trách nhiệm cao trong công tác của cán bộ thẩm định, ngoài ra, nó cũng được thể hiện ở tính trung thực, lòng quyết tâm phấn đấu rèn luyện vì sự tiến bộ của bản thân và sự phát triển của tổ chức mà họ đang phục vụ.
Để đạt được hai yêu cầu trên đối với nhân tố con người, Ngân hàng Quân Đội phải chú ý đến các giải pháp sau.
Coi trọng chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ
Việc tuyển dụng đóng vai trò quyết định tới chất lượng của nhân tố con người. Để thỏa mãn được những yêu cầu về chất lượng đòi hỏi quá trình tuyển dụng phải được tiến hành một cách khách quan, lựa chọn được những người đủ đức đủ tài, tránh những tình trạng tiêu cực trong tuyển dụng. Có thể nói trong khi tuyển dụng, vấn đề năng lực chuyên môn của các ứng cử viên có thể nhận ra được một cách dễ dàng nhưng vấn đề đạo đức của họ thì khó có thể xác định chính xác được. Vì vậy, ngân hàng phải có quy trình tuyển dụng hợp lý sao cho có thể có được những đánh giá dù là sơ qua về vấn đề đạo đức. Việc tuyển chọn đòi hỏi phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đồng thời phải thu hút được không chỉ các sinh viên giỏi vừa ra trường mà còn phải thu hút được các đối tượng có năng lực khác. Khi tuyển dụng ngân hàng cần tham khảo các chuyên gia từ các trường đại học, các viện nghiên cứu để có được quy trình tuyển dụng hiện đại, nội dung phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công tác. Mặt khác, ngân hàng cần phải xây dựng được một đội ngũ cộng tác viên có năng lực để hỗ trợ ngân hàng trong khi thẩm định về phương diện kĩ thuật, công nghệ.
Bố trí cán bộ một cách hợp lý
Cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp
Cán bộ thẩm định cần phải được thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại nhằm có được những kiến thức mới nhất và cập nhật trong công tác. Không chỉ chú trọng đào tạo lĩnh vực chuyên môn, kiến thức về các lĩnh vực khác cũng cần phải được trang bị cho cán bộ thẩm định vậy nên kiến thức về các lĩnh vực khác như về luật pháp, kiểm bán,... cũng cần phải cập nhật. Cán bộ thẩm định phải được thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Đây là những quy định có tính nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ cho lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng.
Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi người thẩm định phải được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án, kĩ năng thẩm định (bao gồm nội dung chu trình, các bước nghiên cứu và phương pháp phân tích dự án) và nắm vững được các quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra người thẩm định cũng phải có những hiểu biết nhất định về những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập các thông tin về thị trường phục vụ cho công tác thẩm định. Trong đó cần phải chú trọng đến kĩ năng thực hành bằng các phần mềm thẩm định Excel, Risk Masker...) trực tiếp trên máy vi tính với những ví dụ thực tế.
Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và quốc tế của các cán bộ giàu kinh nghiệm để trau dồi kinh nghiệm trong công tác từ đó có thể khắc phục được khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như kinh nghiệm của các cán bộ trong cả hệ thống từ cấp trung ương đến cấp chi nhánh. Do đó, việc đầu tư cho đào tạo cán bộ cần được xem như là một chính sách của ngân hàng, từ việc coi nó là một chính sách thì ngân hàng cần phải tạo dựng được quỹ để tài trợ cho việc đào tạo, khi xây dựng được quỹ đó thì có thể cử các cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở các trường đại học của nước ngoài hay tham gia học tập tại các ngân hàng nước ngoài.
Vì vậy, để nâng cao được chất lượng của hoạt động thẩm định tài chính dự án, vấn đề được trang bị kiến thức toàn diện là một yêu cầu bắt buộc.
Có chế độ đãi ngộ thích hợp
Ngân hàng cần có một chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm kích thích tinh thần làm việc hết mình của các nhân viên, kích thích sự sáng tạo trong công tác bằng các chính sách như: khen thưởng kịp thời cho các thành tích, xây dựng các chương trình phúc lợi cho công nhân viên chức...
2.4 - Giải pháp về hỗ trợ thẩm định:
Với một công tác mang tính đặc thù như công tác thẩm định, một công tác đòi hỏi năng lực chuyên môn, kiến thức xã hội và yếu tố kinh nghiệm thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ, phối hợp của nhiều bên để các cán bộ thẩm định thuận lợi hơn trong phân tích, đánh giá.
+ Mạng nội bộ của Ngân hàng hiện nay chạy khá chậm, gây khó khăn cho các cán bộ thẩm định liên hệ với các chi nhánh và phòng ban để thu thập thông tin. Vấn đề này đã được ngân hàng giải quyết khi sắp tới đây Ngân hàng sẽ nâng cấp hệ thống mạng nội bộ và đưa vào hoạt động sẽ góp phần thuận lợi trong việc lấy thông tin trong nội bộ Ngân hàng.
+ Ngân hàng cần tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chuyên ngành về kỹ thuật. Những cơ quan này lúc cần sẽ cung cấp và tư vấn cho Ngân hàng về các thông số kỹ thuật; vì nội dung công nghệ kỹ thuật không phải là chuyên môn của Ngân hàng nên việc phân tích, đánh giá nó là vấn đề hết sức khó khăn. Điều này sẽ giúp các cán bộ có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực này, nâng cao kinh nghiệm cho chính bản thân họ.
+ Ngân hàng cần đảm bảo kinh phí trong việc đi thực tế doanh nghiệp, chi phí thu thập thông tin… là những hình thức hỗ trợ cán bộ thẩm định, giúp họ an tâm và có điều kiện công tác tốt hơn. Ngân hàng có thể gắn trách nhiệm cán bộ thẩm định vào những dự án họ đang phân tích bằng cách có những khoản chi cho những dự án thành công hoặc trích tỷ lệ % từ hợp đồng vay vốn hoàn thiện. Điều này có thể làm tăng chi phí của Ngân hàng, nhưng điều này không những cần thiết trong ngắn hạn mà xét về dài hạn thì đó chính là động lực thúc đẩy Ngân hàng phát triển.
III - NHỮNG KIẾN NGHỊ
- Kiến nghị với Nhà nước, với các Bộ ngành quản lý, cơ quan có liên quan.
Nhà nước cần đưa ra chính sách phát triển kinh tế hợp lý, cần phải giảm thiểu những đột biến xuất hiện trong môi trường kinh tế làm ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng, gây thiệt hại cho các ngân hàng, chủ đầu tư và toàn nền kinh tế .
Nhà nước phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án nói riêng là yêu cầu cấp bách trong thời điểm hiện nay. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thông các văn bản pháp quy để có đầy đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện luật ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an toàn. Một điều cần chú trọng ở đây là pháp luật được tạo ra cần phải hướng vùng ảnh hưởng về cả hai phía tham gia quan hệ tín dụng.
Cần điều chỉnh một số vấn đề liên quan tới hoạt động tín dụng ngân hàng và các vấn đề phát sinh chưa được giải quyết do chưa có quy định cụ thể.
Kiến nghị chính phủ có văn bản cụ thể quy định rõ trách nhiệm của các bên đối với các kết quả tín dụng trong nội dung dự án. Chính phủ nên có các quy định từng bước về mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định dự án cho từng đối tượng thường xuyên liên quan tới thẩm định dự án như ngân hàng, Bộ thương mại, Bộ KH& ĐT, …
Thường xuyên tiến hành thanh tra giám sát các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Chính phủ cần sắp xếp lại các doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có trọng điểm và mang lại kết quả cao. Cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm tính tự chủ và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin khá chính xác cho công tác thẩm định dự án. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với hoạt động kiểm toán trong nước và trên thế giới. Nhà nước cần phải quy định các báo cáo tài chính cần phải có kiểm toán và phải gắn trách nhiệm của kiểm toán viên với sự chính xác của kết quả kiểm toán.
Nhà nước cần có một số biện pháp bảo đảm an toàn vốn cho các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp nhà nước vay vốn. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp phá sản thì vốn vay ngân hàng cần được ưu tiên trả trước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động của các ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho hệ thống ngân hàng.
Các bộ chủ quản như Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê hàng năm cần hệ thống hoá thông tin liên quan đế lĩnh vực mà mình quản lý và công bố công khai những thông tin này để giúp các ngân hàng thương mại cũng như các thành phần kinh tế thuận lợi hơn trong việc thu thập thông tin.
Hơn nữa trước khi được thẩm định tại ngân hàng, các dự án đầu tư đã được tiến hành thẩm định tại các bộ quản lý ngành, bộ kế hoạch đầu tư, UBND tỉnh… Đối với các cơ quan này, vấn đề cần thiết là phải thẩm định một cách cẩn thận để ngân hàng lấy đó làm căn cứ cho công việc thẩm định của mình.
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Hệ thống các NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt là trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, kiện toàn và củng cố lại, tập trung phát triển theo định hướng của ngân hàng về vai trò chủ đạo của ngân hàng quốc doanh là rất cần thiết nhằm tạo ra sự hiệu quả và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng.
NHNN cần xây dựng các quy trình thẩm định dự án đối với từng loại dự án nói chung bằng cách hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án đầu tư để các ngân hàng trong hệ thống có cơ sở để thiết lập riêng cho mình quy trình thẩm định đối với từng loại dự án. Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. NHNN phải thường xuyên cung cấp thông tin tín dụng và các định hướng mới về đầu tư cho các ngân hàng.
Mỗi ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên trách để thu thập thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Kiến nghị với NHNN là nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật… có liên quan đến công tác thẩm định dự án.
NHNN cần xây dựng những chiến lược phát triển thích hợp hơn nữa cho toàn ngành, đảm bảo sự phát triển công bằng giữa các ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác hoạt động giữa các ngân hàng đối với những dự án quy mô lớn, điều này sẽ giúp tận dụng được những lợi thế của mỗi ngân hàng trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
NHNN nên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm thẩm định dự án giữa các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng có thể học hỏi được những điểm mạnh của ngân hàng bạn. NHNN nên thường xuyên tổ chức hội thi cán bộ thẩm định giỏi trên toàn hệ thống.
3.3 - Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Ngân hàng TMCP Quân Đội cần phải thành lập một tổ chức chuyên trách việc thu thập và xử lý thông tin, sau đó sẽ tiến hành phân loại thông tin và lưu trữ để có thể cung cấp các thông tin kịp thời ch cán bộ thẩm định, đảm bảo cho hoạt động thẩm định dự án được tiến hành hiệu quả. Ngoài ra Ngân hàng cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ sở để cán bộ thẩm định so sánh, đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định. Ngân hàng cần xây dựng các số liệu tổng hợp từ các dự án đã thực hiện để những nhân viên trẻ, mới vào có cơ sở so sánh, đánh giá cũng như là để tham khảo, học hỏi…
Ngân hàng tiếp tục xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác thẩm định. Ngân hàng có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những cán bộ làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Có kế hoạch đào tạo, hỗ trợ đào tạo cán bộ thẩm định cho các chi nhánh. Ngoài ra cần phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Trong công tác thẩm định, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức cao về tài chính – ngân hàng và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Vì thế, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp tiên tiến trong tuyển dụng. Ngân hàng nên đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của bản thân nhân viên đó. Ngân hàng cần coi trọng khả năng làm việc của ứng cử viên trong tương lai, khi họ đã có kinh nghiệm chứ không phải khả năng làm việc ở hiện tại. Điều này sẽ giúp Ngân hàng có thêm được những nhân viên có năng lực, nhiệt tình với công việc.
KẾT LUẬN
Vốn luôn là điều kiện để làm nên sự phát triển kinh tế. Vì vậy để cho nền kinh tế phát triển thì chúng ta phải giải quyết được vấn đề về vốn, muốn vậy chúng ta phải biết huy động tối đa nguồn vốn có thể huy động được, từ trong nước, ngoài nước, và nhất là một bộ phận không nhỏ từ dân cư. Ngân hàng là cầu nối hiệu quả trong việc huy động vốn, nhưng để vốn phát huy tác dụng một cách triệt để thì vai trò của bộ phận trung gian trung chuyển vốn là ngân hàng phải làm cho vốn đi vào chỗ cần chỗ trũng. Vì vậy thẩm định dự án cho vay vốn là rất quan trọng, kể cả phương pháp và giải pháp để thực hiện việc thẩm định, nếu như thẩm định vốn không chắc chắn hiệu quả thì vốn sẽ gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế, mà bắt nguồn là từ sự bất ổn của Ngân hàng, dẫn đến sự xáo trộn trong các thành phần kinh tế. Ngân hàng TMCP Quân Đội là một ngân hàng trẻ đang trên đà phát triển, khẳng định uy tín, chứng minh hoạt động kinh doanh có hiệu quả của nước ta, và là đầu mối cho vay vốn các thành phần kinh tế lớn, mũi nhọn trong nền kinh tế, do vậy hoạt động thẩm định và cho vay vốn ở Ngân hàng này luôn được chú trọng, và quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại phòng đầu tư và Quản lý dự án, em nhận thấy rằng công tác thẩm định dự án có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Do vậy, tìm ra được các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cho quá trình thẩm định là một nhiệm vụ rất khó khăn nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Trần Mai Hoa, và các anh chị phòng ĐT&QLDA nên em đã tìm ra được một số vấn đề và biện pháp giải quyết. Điều đó đã giúp em tích luỹ thêm kiến thức cho bản thân và rất cần thiết cho em trong thời gian sắp tới. Nhưng với hiểu biết hạn hẹp và thời gian không cho phép chắc chắn chuyên đề của em sẽ có những sai sót, do vậy, em rất mong nhận được góp ý chân thành của các thầy cô.
Cuối cùng, cho phép em gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Giáo viên hướng dẫn Trần Mai Hoa, và các anh, chị phòng ĐT&QLDA đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy trình nghiệp vụ thẩm định tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Báo cáo thường niên năm 2003 - Ngân hàng Quân Đội.
Báo cáo thường niên năm 2004 - Ngân hàng Quân Đội.
Báo cáo thường niên năm 2005 - Ngân hàng Quân Đội
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đóng tàu hàng khô 22.500DWT của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Tờ trình thẩm định dự án đóng tàu hàng khô 22.500DWT của phòng ĐT&QLDA.
Hồ sơ vay vốn của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Quân Đội.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4929.doc