Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
MAI ANH TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ MIỀN NÚI
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Trung
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BRN B
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiềm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệnh rất nặng
CBYT Cán bộ y tế
CL Cảm lạnh
CS Cộng sự
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSYT Cơ sở y tế
IMCI
Integrated management of childhood illness.
(Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh)
K.A.S
Knowledge Attitude Skill
(Kiến thức – Thái độ – Kỹ năng)
KVP Không viêm phổi
NC Nghiên cứu
NCST Người chăm sóc trẻ
NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
NXB Nhà xuất bản
TMH Tai – Mũi - Họng
THCS Trung học cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
SDD Suy dinh dưỡng
TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe
TYTX Trạm y tế xã
UNICEF
United Nations Internaltional Children’s Emergency Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)
VP Viêm phổi
VPN Viêm phổi nặng
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
XTTB Xử trí trẻ bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học và các
Phòng ban chức năng của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên đã giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS TS. Nguyễn Thành Trung
Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, người thầy đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tại nhà trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo các Bộ môn
trong khối YTCC, cũng như các Bộ môn liên quan của trường Đại học Y
khoa Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn và tập thể cán bộ trạm y tế của
4 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
các bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Y học
dự phòng khoá 10 đã động viên ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2008
Học viên
Mai Anh Tuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á 5
Bảng 1.2. Số liệu tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại
một số nước trên Thế giới
7
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo tình hình kinh tế hộ gia đình 25
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của bà mẹ 26
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc 27
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ 28
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở 29
Bảng 3.6. Tình trạng bếp đun trong nhà ở của trẻ 30
Bảng 3.7. Khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc 30
Bảng 3.8. Quy mô hộ gia đình của trẻ 30
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi 31
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT chung theo nhóm tuổi 32
Bảng 3.11. Phân bố mức độ NKHHCT ở trẻ theo nhóm tuổi 33
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới của trẻ 34
Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo dân tộc của trẻ 34
Bảng 3.14. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
35
Bảng 3.15. Liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp ở trẻ cấp tính ở trẻ
35
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố dân tộc với tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ
36
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về nhiêm khuẩn hô hấp
cấp tính với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ.
36
Bảng 3.18. Liên quan giữa cân nặng khi sinh của trẻ với tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
37
Bảng 3.19. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.20. Liên quan giữa tỷ lệ mắc NKHHCT với tình trạng tiêm chủng 38
Bảng 3.21. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT 39
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT 39
Bảng 3.23. Liên quan tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT 40
Bảng 3.24. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà
với tỷ lệ mắc NKHHCT với
40
Bảng 3.25. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
41
Bảng 3.26. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT 41
Bảng 3.27. Liên quan quy mô hộ gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ 42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại trẻ theo kinh tế hộ gia đình 25
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của các bà mẹ 26
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc 27
Biểu đồ 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ 28
Biểu đồ 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở 29
Biểu đồ 3.6. Tình hình mắc NKHHCT của trẻ 31
Biểu đồ 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi của trẻ 32
Biểu đồ 3.8. Phân mức độ NKHHCT theo nhóm tuổi 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bản đồ địa điểm nghiên cứu – huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
(4 xã nghiên cứu: Bình Văn, Thanh Bình, Nông Hạ, Hòa Mục)
Cách tìm tài liệu tham khảo
4
3
1
3
2
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2005), Ban hành chuẩn hộ nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên (2004), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe công cộng, Giáo
trình sau đại học, NXB Y học, tr 103-108.
3. Bộ y tế (2001), "Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi",
Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế
phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, tr. 8-9, 14-19.
4. Bộ y tế (2001), "Xác định điều trị", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí
lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, tr 9-10.
5. Bộ y tế (2001), "Điều trị trẻ bệnh", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí
lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, tr. 2 - 4, 15 - 18, 23 - 26.
6. Bộ y tế (2001), "Khám lại", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng
ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
xã, tr. 4 - 5
7. Bộ y tế (2003), Hướng dẫn xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ
em, Nxb Y học, tr. 1-2, 4, 15, 19, 20-24, 30-35.
8. Bộ y tế (2006), Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động năm
2006 và giai đoan 2006 - 2010, Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ
em, tr.1-5.
9. Bế Văn Cẩm, Nguyễn Văn Chí, Nguyễn Thành Trung và CS (2002),
"Tình hình bệnh tật trẻ em tại Thái Nguyên", Đề tài nhánh - đề tài độc
lập cấp nhà nước, nghiệm thu 2002.
10.Bế Văn Cẩm, Lê Thị Nga và CS (2003), “Thực trạng hồi sức cấp cứu
nhi và tử vong trước 24h tại tỉnh Thái Nguyên”, Công trình nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Đại học Y khoa Thái Nguyên, Tạp trí Y học thực
hành số 464, 2/2003, tr 42 – 52.
11.Cục thống kê Bắc Kạn (2006), Niên giám thống kê 2005, NXB Lao
động, tr. 22-25, 212-213, 236-249.
12.Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (2006), Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005 – 2010, Văn phòng tỉnh Uỷ Bắc
Kạn, tr. 29-32.
13.Nguyễn Tiến Dũng (2005), "Thực hành xử trí NKHHCT của cán bộ y
tế xã thuộc trung tâm y tế huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây”, Tạp trí Y
học Việt Nam số 2 – 2005, trang 6 – 13.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14.Hà Trung Điền (2002), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi
tại cộng đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khoẻ, Luận án
tiến sỹ y học, tr 26-27.
15.Nguyễn Thanh Hà (2002), "Nguy cơ dinh dưỡng liên quan đến nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới một tuổi và một số giải pháp can
thiệp”, Luận án tiến sỹ y học, tr.28, 50-54 .
16. Nguyên Đình Học và CS (2006), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi và giá trị của xét nghiệm CRP trong xác
định căn nguyên vi khuẩn”, Tạp chí Y học thực hành, (4), tr.185-191
17. Nguyễn Thị Hồng (2003), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm phổi nặng cấp tính ở trẻ dưới
5 tuổi tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Luận văn thạc
sỹ Y khoa, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên .
18. Phạm Thị Minh Hồng (2004), ”Đặc điểm lâm sàng và vi sinh trong
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 2 tuổi". Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, Tập 8, Phụ bản số 1, tr.116 -122.
19. Lâm Thị Bích Hường, Nguyễn Thành Trung và CS (2006), "Thực trạng
kiến thức, thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ tại huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn”, Hội nghị chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em các tỉnh
miền núi phía Bắc, Bản tin Y Dược học miền núi, số 4-2006, tr 1 – 7.
20. Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), "Nghiên cứu hiệu quả can thiệp sử
dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị viêm phổi cho trẻ em dưới 5 tuổi
tại bệnh viện Nghệ An", Tạp chí Thông tin Y học số 5/2007 , tr 38 – 40
21. Hoàng Khải Lập và CS(1999), "Nghiên cứu tác động của một số yếu tố
môi trường sống lên sức khỏe và bệnh tật của đồng bào các dân tộc ở
Quang Thuận – Bạch Thông – Bắc Kạn", Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tập 9-1999, tr 46 – 49.
22. Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Y khoa (2007), ”Thực trạng sức
khỏe trẻ em Việt Nam-Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em”,
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, Tài liệu sau đại học, NXB
y học, tr 3 – 7.
23. Lê Thị Nga và CS (2006), ”Thực trạng sức khỏe trẻ em hiện nay và
công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em”, Hội nghị chăm sóc sức
khỏe phụ nữ và trẻ em các tỉnh miền núi phía Bắc, Bản tin Y Dược học
miền núi, số 4-2006, tr 86 – 90.
24. Nguyễn Thu Nhạn (2001), “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô
hình bệnh tật trẻ em Việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục”, Đề
tài khoa học cấp nhà nước, Bộ khoa học Công nghệ môi trường. NXB
Bộ y tế.
25. Nguyễn Thu Nhạn và CS (2007), “Tình hình bệnh tật trẻ em tại bệnh
viện qua khảo sát 20 bệnh viện tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam
số 3-2007 , tr 27-31.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26. Tạ Thị Thanh Phương (2000), "Nghiên cứu thực trạng công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em ở 2 tỉnh Bắc Kạn và Hà Giang", Luận
văn thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tr 12,
27. Trần Qụy (2003), “Đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em”.
Bài giảng Nhi khoa tập 1, NXB Y học Hà Nội, trang 274-279.
28. Trần Qụy (2003), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Bài giảng Nhi khoa
tập 1, NXB Y học Hà Nội, tr 321 – 329.
29. Lê Văn Thêm, Ngô Văn Toàn, Đào Ngọc Phong (2006), "Nghiên cứu
kiến thức về chẩn đoán, điều trị bệnh tiêu chảy cấp và NKHHC của bác
sỹ tại trạm y tế xã tỉnh Hải Dương", Tạp chí Y học thực hành số
11/2006, tr 33-36.
30. Nguyễn Thị Thông, Chu Thị Nga, Nguyễn Hùng Cường (2004), "Tính
kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới
tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp", Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt
2004 – Đại học Y Hải Phòng, tr 60-65.
31. Hà văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), ”Nghiên cứu tình hình và một
số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi”, Tạp trí Y học Việt
Nam số 2 – 2003, trang 11-16.
32. Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2003), "Các dân tộc ở tỉnh
Bắc Kạn", Tạp chí dân tộc và thời đại, NXB Thế giới, tr. 45-46, 50-51,
77, 124, 162, 222, 290, 324.
33. Nguyễn Thành Trung, Lương Thị Ngọc (2003), "Đặc điểm lâm sàng,
nguy cơ và nguyên nhân viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa
trung ương Thái Nguyên", Tạp chí khoa học công nghệ Thái Nguyên, (3).
34. Nguyễn Thành Trung, Trần Thị Trung Chiến, Ngô Khang Cường (2002),
"Mô hình y tế thôn bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 124-178.
35. Đặng Văn Thức, Phạm Thị Hồng Thanh (2003), "Viêm phổi sơ sinh 8 -
28 ngày tại khoa sơ sinh Bệnh viện trẻ em Hải Phòng", Tạp chí Y học thực
hành số 492/2004 – ĐHY Hải phòng, Hội nghị khoa học tuổi trẻ, tr 86-90.
36. Phạm Bích Vân, Phạm Văn Thắng (2005), “Nghiên cứu tử vong trong 24
giờ đầu nhập viện của trẻ 1 tháng đến 15 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi
Trung ương”, Tạp trí Y học Việt Nam, số 3-2005, tr 22-27.
Tài liệu tiếng Anh
37. Anne Zutavern, Stephanie von Klot, Ulrike Gehring (2006), "Pre-natal
and post-natal exposure to respiratory infection and atopic diseases
development: a historical cohort study", Respiratory Research 2006,
pp.1 – 8.
38. Antonio Pio (2003), "Standard case management of pneumonia in
children in developing countries: the cornerstone of the acute
respiratory infection programme”, Public Health Classics, Bulletin of
the World Health Organization 2003, 81 (4), pp. 298 – 300.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39. Arianne B van Gageldonk-Lafeber, Marianne AB van der Sande
(2007), "Risk factors for acute respiratory tract infections in general
practitioner patients in The Netherlands: a case-control study”, BMC
Infectious Diseases, pp. 1 – 8.
40. Bruce Nigel, Albalak Rachel (2000), “Indoor air pollution in
developping countries: a major environmental and public health
challenge”, Bulletin of the WHO, pp.116.
41. Dai Y, Foy HM, Zhu Z, Chen B, Tong F (2005). Respiratory rate and
signs in roentgeno - graphically confirmed pneumonia among children
in China. Pediatrics infect Disease, pp 5 – 6
42. David R Marsh,a Kate E Gilroy (2008), "Community case
management of pneumonia: at a tipping point?”, Bulletin of the World
Health Organization May-2008, pp. 381–389.
43. Eric A. F. Simoes, Thomas Cherian, Jeffrey Chow (2005), "Acute
Respiratory Infections in Children”, Disease Control Priorities in
Developing Countries, Chapter 25, pp. 483 – 498.
44. Falade AG, Tschappeler H, Greewood BM, Mulholland EK (1995),
”Use of simple clinical signs to predict pneumonia in young Gambian
children: the influence of malnutrition”, Medical research Council
Laboratories, Banjul The Gambia.
45. J.Bryce, C. Boschi, K. Shibuay and WHO Child Health Epidemiology
Reference Group (2005), WHO estimates of the causes of death in
children. Lancet, pp.47 – 52.
46. James H. Kilabuko and Satoshi Nakai (2007), "Effects of Cooking
Fuels on Acute Respiratory Infections in Children in Tanzania”,
International Journal of Environmental Research and Public Health
2007, 4(4), pp. 283 – 288.
47. James H. Kilabuko, Hidieki Matsuki and Satoshi Nakai (2007), "Air
Quality and Acute Respiratory Illness in Biomass Fuel using homes in
Bagamoyo, Tanzania”, International Journal of Environmental
Research and Public Health 2007, 4(1), pp. 39 – 44.
48. Luiz Fernando, Nascimento C, Ricardo Marcitelli (2004),
Hierarchical approach to determining risk factors for pneumonia in
children. J. Bras. Pneumol, pp. 5
49. Michael Ostapchuk, Donna M. Roberts, M.D and Richard Haddy M.D
(2004). ”Community - Acquired Pneumonia in Infants and Children”,
vol 70, No.5, pp.899 – 908.
50. Muhe L. (2000), "Mothers’ perceptions of signs and symptoms of
acute respiratory infections in their children and their assessment of
severity in an urban community of Ethiopia”, Ann trop paediatr, pp.45
51. Nascimento C, Rocha H, Bengui Y ( 2002), Effects of socioeconomic
status on presentation with acute lower respiratory tract disease in
children in Slvador, northeast Bazil. Pedia Pulmonol, pp. 244- 248
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52. Shah N, Ramankutty V, Premila PG, Sathy N (1994), “Risk factors for
severe pneumonia in children in South Kerala: a hospital- based case-
control study”, J. Troop pediatric.
53. Shobha Broor, Shama Parveen, Preeti Bharaj (2007), "A Prospective
Three-Year Cohort Study of the Epidemiology and Virology of Acute
Respiratory Infections of Children in Rural India”, PLoS ONE 2(6),
june 2007, pp. 1 – 6.
54. Sunnil Sazawal and Robert E Black (2003), ”Effect of pneumonia
case management on mortality in neonates, infants, and preschool
children: a meta- analysis of community- based trials”, Lancet infect
Dis, pp. 47 – 56.
55. Uwaezuoke SN, Emodi I J, Ibe BC(2000), "Maternal perception of
pneumonia in children: a health facility survey in Enugu, eastern
Nigeria”, In J Tuberc Lung, pp.7- 26
56. WHO (2000), "Improving family and community practice: component
of the IMCI strategy", DEP of child and adolescent heal and
development, WHO/UNICEF, pp.1 – 3
57. Wacker. J (2003), ”Risk factors for acute respiratory infections in
children in rural Tripura – India”, Lancet infects Dis, pp. 35 – 39.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ GIA ĐÌNH CÓ TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
Số phiếu: ...................
Thôn/ bản: .................. Xã: .......................... Huyện.................., tỉnh Bắc
Kạn
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
A1. Họ tên mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ):......................................................
A2. Tuổi mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ):................
A3. Dân tộc:............... A4. Trình độ học vấn (lớp).....
A5. Nghề nghiệp: (ĐTV Khoanh tròn vào số ở đầu các lựa chọn)
1. Làm ruộng 2. Công nhân 3. Buôn bán
4. Giáo viên, công chức 5. Nghề khác: ..........................
A6. Loại nhà ở: 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Nhà tạm
A7. Tình trạng nhà: (ĐTV quan sát)
1. Thoáng, sạch 2.Trống trải 3. Ẩm thấp
4. Bếp đun trong nhà: 1. Có 2. Không; Nếu có loại bếp gì: ................
A8. Số người đang sống trong gia đình: ............ người.
Trong đó: Nam:............ nữ: ................
A9. Gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào không?
1. Có 2. Không
Nếu có, ước lượng trung bình: - Thuốc lá …… điếu/ngày
- Thuốc lào ……điếu/ngày
A10. Gia đình có chuồng gia súc không? (ĐTV quan sát chuồng gia súc)
1. Có 2. Không
Nếu có: 1. Xa nhà ≥10 m 2. Gần nhà < 10 m
A11. Tình hình kinh tế gia đình:
1. Trong năm 2005 tổng thu nhập của gia đình ta được bao nhiêu tiền?
(Bằng mọi nguồn thu và qui đổi ra tiền)........................................ đồng
2. Bình quân thu nhập theo đầu người / tháng................................ đồng
3. Xếp loại kinh tế gia đình ta của địa phương?
1. Nghèo
2. Không nghèo
A12. Khoảng cách từ nhà chị đến trạm y tế là bao nhiêu: ..........…. mét.
A13. Chị thường đến trạm y tế bằng phương tiện gì?
1. Đi bộ 2. Xe đạp 3. Xe máy 4. Khác .......................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN B: THÔNG TIN CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TT Thông tin chung Trẻ thứ 1 Trẻ thứ 2 Trẻ thứ 3
B1 Họ tên trẻ:
B2
Giới: 1. Nam
2. Nữ
1
2
1
2
1
2
B3 Dân tộc :
B4 Ngày tháng năm sinh: …../……/…… …../……/…… …../……/……
B5 Tháng tuổi:
B6 Trẻ là con thứ mấy: ……….. gam ……….. gam ……….. gam
B7 Cân nặng khi đẻ:
B8
Nuôi trẻ trong 4 tháng đầu:
1. Bú mẹ hoàn toàn 1 1 1
2. Ăn thêm 2 2 2
B9
Trẻ đã cai sưã mẹ chưa
1. Đã cai 1 1 1
2. Chưa cai 2 2 2
3. Nếu đã cai thì cai khi nào ?
3.1. Dưới 12 tháng 1 1 1
3.2. Từ 12 đến 18 tháng 2 2 2
3.3. Trên 18 tháng 3 3 3
B10
Tiêm chủng của trẻ:
1. Đủ và đúng lịch 1 1 1
2. Đủ nhưng không đúng lịch 2 2 2
3. Không đủ
4. Không tiêm 3 3 3
(Ghi chú: Điều tra viên phải xem phiếu tiêm chủng của trẻ để ghi)
B11
Tiền sử bệnh tật: Từ khi sinh
ra đến nay trẻ có hay bị ho, sốt
không?
1. Có
2. Không
Nếu có thì khoảng mấy lần/
năm (những lần phải khám và
điều trị, nếu không nhớ rõ thì
ước lượng)
..........lần/ năm
..........lần/ năm
.........lần/ năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN C: HIỂU BIỂT CỦA BÀ MẸ VỀ NKHHCT
C1. Chị có biết về bệnh NKHHCT ở trẻ em không?
1. Có 2. Không (Hỏi tiếp câu D4) 3. Không trả lời
C2. Nếu có chị biết được các thông tin này từ đâu?
1. Đài 3. Sách báo 5. Cán bộ y tế xã
2. Ti vi 4. Nhân viên y tế thôn bản 6. Cô giáo nhà trẻ, mẫu
giáo
7. Khác: ( Ghi cụ thể)…............................................................................
C3. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì sẽ biểu hiện như thế nào?
1. Ho 2. Ho, Sốt 3. Chảy nước mũi
4. khó thở 5. Thở nhanh 6. Thở rít
7. Rút lõm lồng ngực 8. Quấy khóc bỏ bú
9. Khác (Ghi cụ thể:.............................................................)
C4. Theo chị khi trẻ mắc NKHHCT có cần cho trẻ bú mẹ không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
C5. Theo chị khi trẻ bị ho, cảm lạnh có cần cho trẻ uống kháng sinh
không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
C6. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị nên cho cháu ăn uống như thế
nào?
1. Ăn, bú như bình thường 2. Ăn, bú ít hơn
3. Ăn ngon hơn, nhiều hơn 4. Uống bình thường
5. Uống nhiều hơn 6. Uống ít hơn
7. Ý kiến khác:(Ghi cụ thể.............................................................................)
C7. Theo chị bệnh NKHHCT có thể phòng được không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
C8. Nếu có thì chị cần phải đề phòng NKHHCT cho trẻ bằng cách nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1. Giữ ấm cho trẻ về mùa đông 2. Tiêm phòng đầy đủ
3. Cho trẻ ăn uống đầy đủ 4. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ
5. Không biết
6. Khác (Ghi cụ thể: .................
...............................................................)
C9. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị xử trí như thế nào?
1. Giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè
2. Lau mũi sạch cho trẻ
3. Dùng thuốc đông y (thuốc an toàn):
3.1. Quất ngâm đường
3.2. Mật ong
3.3. Hoa hồng bạch hấp đường phèn
3.4.Khác: ..........................................
4. Dùng thuốc giảm ho tây y
5. Đưa đến đến y tế khám khi thấy biểu hiện trẻ khác thường
6. Giữ trẻ ở nhà và mua thuốc về tự chữa
7. Khác: ...............................................................................
C10. Theo chị khi trẻ có dấu hiệu nào dưới đây thì chị phải đưa ngay trẻ
đến CSYT? ( ĐTV đọc cho bà mẹ nghe)
1. Ho hoặc cảm lạnh 6. Không uống được hoặc bỏ bú
2. Sốt 7. Li bì hoặc khó đánh thức
3. Thở nhanh 8. Nôn tất cả mọi thứ
4. Khó thở 9. Thở rít khi nằm yên
5. Rút lõm lồng ngực 10. Co giật
Thêm 8 câu nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN D. KHÁM LÂM SÀNG.
D1. Họ tên trẻ thứ 1: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nước mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ……………………………………..)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể .........................................................................)
D2. Họ tên trẻ thứ 2: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nước mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ………………………………………)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể.........................................................................)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
D3. Họ tên trẻ thứ 3: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nước mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể ………………………………………..)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: (ghi cụ thể .........................................................................)
Ngày......... .tháng....... năm ........
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG
ĐIỀU TRA VIÊN
GIÁM SÁT VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện và ở cộng đồng trong đó hơn 90% các
trường hợp tử vong tập trung ở các nước đang phát triển[14],[28],[42].
Tổng kết của UNICEF về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại khu vực
Châu Á năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
dưới 5 tuổi trong 2 tuần là khá cao: Nepal là 43,1%; Pakistan là 24,0%; Ấn
Độ là 19,3%; Bangladesh là 18,3%; Philipin là 16,2% [8].
Tại Việt Nam, chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã được
triển khai từ rất sớm và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy vậy, báo
cáo hàng năm của Bộ Y tế cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính luôn nằm
trong nhóm bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở trẻ dưới 5
tuổi [8]. Các thống kê, nghiên cứu ở cả tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều
cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em trong những năm gần đây không có
xu hướng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,50% số trẻ tại bệnh viện và 39,75%
khi nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng [14],[25],[31].
Miền núi phía Bắc là một khu vực mà tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, tập
trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của người dân
không đồng đều, khả năng tiếp cận được với các dịch vụ y tế còn hạn chế.
Trong khi đó cơ sở vật chất cho hoạt động y tế ở tuyến cơ sở ở miền núi
phía Bắc còn nghèo nàn, số lượng cán bộ y tế ít, năng lực của cán bộ y tế
còn hạn chế, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản hoạt động còn cầm chừng
[19],[34]. Báo cáo của các cơ sở y tế ở miền núi cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ em không giảm, nhưng thực tế tỷ lệ này hiện nay là
bao nhiêu và những yếu tố nguy cơ gì đang gây ra nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ nhỏ khu vực miền núi?.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em phần nhiều
được tiến hành tại bệnh viện, những nghiên cứu đặc thù về nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính trẻ em được triển khai tại cộng đồng còn hạn chế [8].
Chợ Mới là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn. Cuộc sống của
người dân nơi đây còn rất nhiều khó khăn, công tác chăm sóc sức khỏe cho
người dân còn nhiều hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ nhỏ
vẫn được các cơ sở y tế địa phương báo cáo là một vấn đề sức khỏe cần được
ưu tiên giải quyết [11]. Do vậy, những can thiệp đặc thù về nhiễm khuẩn hô
hấp trẻ em có tính khả thi và bền vững là một nhu cầu chăm sóc sức khỏe cấp
thiết tại huyện Chợ Mới. Việc nghiên cứu về thực trạng bệnh và xác định các
yếu tố nguy cơ để phục vụ cho các can thiệp được hiệu quả là rất cần thiết. Do
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở
trẻ dưới 5 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm, phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số đặc
điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em?
1.1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì?.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được định nghĩa là tất cả
các trường hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc virus) ở đường hô hấp từ
mũi họng cho đến phế nang. Thời gian bị bệnh kéo dài không quá 30 ngày
[14],[28],[43].
1.1.2. Phân loại các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
- Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu)
Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp người ta chia ra đường
hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh
quản: đoạn trên nắp thanh quản là đường hô hấp trên, đoạn dưới nắp thanh
quản là đường hô hấp dưới.
Phần lớn (2/3 trường hợp) trẻ mắc NKHHCT trên như ho - cảm lạnh,
viêm họng cấp, viêm V.A, viêm Amiđan, viêm xoang. NKHHCT trên
thường tiên lượng nhẹ.
Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT dưới gặp ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng
thường là nặng và dễ tử vong như: Viêm thanh quản, viêm nắp thanh quản,
viêm thanh khí phế quản cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi, đặc biệt là
viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao nhất [27].
- Phân theo mức độ nặng nhẹ của bệnh
Đây là cách phân loại NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi do Bộ Y tế đưa ra
trong Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Có 3 mức độ từ
nhẹ đến nặng:
- Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh
- Viêm phổi
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá
đúng tình trạng bệnh của trẻ, không bỏ sót các triệu chứng, xếp loại và có
hướng xử trí đúng và kịp thời [3],[27],[56].
1.1.3. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em.
Bộ phận hô hấp trẻ em khác với người lớn, nhỏ hơn về kích thước và
có những đặc điểm riêng biệt về giải phẫu và sinh lý, các tổ chức tế bào của
bộ phận hô hấp nói chung và phổi nói riêng chưa hoàn toàn biệt hóa và
đang ở giai đoạn phát triển. Đường thở từ mũi đến thanh, khí, phế quản ở
trẻ em là tương đối hẹp và ngắn, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn
mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu, do những đặc điểm đó
mà trẻ em dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản
dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị biến dạng trong quá trình bệnh lý. Phổi ở trẻ
em nhất là trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, các mạch bạch huyết và sợi cơ nhẵn
cũng nhiều hơn nhưng lại ít tổ chức đàn hồi. Các cơ quan ở lồng ngực chưa
phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, dãn các
phế nang khi bị viêm phổi [27].
Quá trình trao đổi khí ở phổi của trẻ em mạnh hơn người lớn. Ở trẻ
dưới 3 tuổi, lượng không khí hít vào trong 1 phút (theo đơn vị trọng lượng
của trẻ) nhiều gấp đôi so với người lớn. Sự trao đổi O2 và CO2 giữa phế
nang và máu cũng được thực hiện mạnh hơn. Nhưng sự cân bằng về trao
đổi rất dễ biến đổi theo ngoại cảnh, nên trẻ dễ bị._. rối loạn hô hấp. Mặt khác,
khi trẻ bị những tổn thương ở phổi thường kèm theo rối loạn tuần hoàn
phổi và giảm khả năng trao đổi khí ở phổi. Do những đặc điểm giải phẫu,
sinh lý bộ phận hô hấp ở trẻ em như đã mô tả trên đây mà trẻ em, nhất là trẻ
nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi [14], [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi trên Thế
giới và tại Việt Nam.
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi trên Thế giới.
Hiện nay, trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được thống kê là
bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ
dưới 5 tuổi. Theo số liệu của WHO, mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc
NKHHCT từ 4 - 9 lần, ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt
trẻ mắc NKHHCT, trong đó khoảng 40 triệu lượt là viêm phổi và cũng theo
thống kê của WHO hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong, trong đó có 4,3 triệu trẻ chết do viêm phổi (VP) cấp tính. Như vậy có
khoảng trên 10.000 trẻ chết do viêm phổi cho mỗi ngày, trong đó hơn 90%
số tử vong tập trung ở các nước đang phát triển [8],[27].
Bảng 1.1. Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á [8]
Nước
Trẻ < 5 tuổi mắc NKHHCT
trong 2 tuần (%)
Trẻ mắc NKHHCT
được chăm sóc (%)
Bangladesh 18,3 27,2
Ấn Độ 19,3 64,0
Nepal 34,1 18,2
Pakistan 24,0 53,0
Philipin 16,2 63,7
Ở khu vực Châu Á, nghiên cứu về tỷ lệ mắc VP ở trẻ dưới 5 tuổi tại
Đông Quan - Trung Quốc cho thấy tỷ lệ này là 74,6/100.000 trẻ; Ở bang
Punjab - Ấn Độ là 94,1 trẻ/100.000 trẻ [8],[49].
Tại hội nghị Washington (1991) về NKHHCT ở trẻ em, báo cáo về tỷ
lệ mới mắc viêm phổi hàng năm/100 trẻ ở Bangkok (Thái Lan) là: 7,0/100
trẻ, tại Gadchirol (Ấn Độ) là 13,0/100 trẻ. Các nước khu vực Châu Phi có
tỷ lệ mới mắc VP ở trẻ cao hơn như Basse (Gambia) là 17,0/100 trẻ,
Maragua (Kenya) là 18,0/100 trẻ, trong khi đó tại các nước phát triển, tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
này thấp hơn hẳn như Chapel Hill (Mỹ) là 3,6/100 trẻ còn tại Setle (Mỹ) là
3,0/100 trẻ. Như vậy các kết quả nghiên cứu về NKHHCT cho thấy đây là
bệnh phổ biến ở các nước thuộc thế giới thứ 3 - các nước đang phát triển
[28],[45].
Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên
thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận
Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dương) [45].
Nghiên cứu về nguyên nhân tử vong ở trẻ em theo báo cáo của WHO
năm 2005 cho thấy trên thế giới 73% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5
tuổi là do 6 nguyên nhân chính trong đó: Viêm phổi (19%), tiêu chảy
(18%), sốt rét (8 %), viêm phổi sơ sinh (10%), đẻ non (10%) và ngạt thở
lúc sinh là 8%. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân đã được
WHO xác định ở 6 khu vực trên thế giới cho thấy: 42% thuộc về khu vực
châu Phi, 29% ở khu vực Đông nam Châu Á (Hình 1.1) [45].
Báo cáo về tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại khu vực Đông Nam Á cho
thấy: tử vong do trẻ mắc NKHHCT chiếm tỷ lệ cao nhất: 25% tổng số trẻ
tử vong trong khu vực, tiếp đến là tiêu chảy (14%) còn lại là các nguyên
nhân khác [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nghiên cứu ở 19 điểm tại 16 nước đang phát triển đã cho thấy tỷ lệ tử
vong do NKHHCT chiếm khoảng 1/3 so với tử vong chung ở trẻ dưới 5
tuổi, dao động từ 21% - 62% và như vậy trung bình có khoảng 7 – 20 trẻ
chết /1000 trẻ/ năm là do NKHHCT. Nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy
tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm 75,4% trong tổng số tử vong; tại Nepal,
tỷ lệ này là rất cao 79,8% [8].
Trẻ càng nhỏ tuổi thì tử vong do NKHHCT càng cao. Thống kê hàng
năm tại các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong do NKHHCT xảy ra ở trẻ
dưới 2 tháng tuổi dao động từ 20 - 25% chết, ở trẻ dưới 1 tháng tỷ lệ tử
vong dao động từ 50 - 60%, rất ít tử vong xảy ra ở trẻ em trên 5 tuổi [8].
Như vậy NKHHCT ở trẻ thực sự là vấn đề thời sự của nhiều nước
trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.2. Số liệu tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại một số
nước trên Thế giới [27]
Địa điểm nghiên cứu
Tử vong NKHHCT
/1000 trẻ đẻ sống/
năm
Tử vong chung
trẻ < 5 tuổi (%)
Abotabad (Pakistan) 14 35,0
Tekney (Banglades) 18 30,0
Gadchirol (India) 18 43,0
Kanmadu (Nepal) 20 31,0
Tari (Papua New Guinea) 13 36,0
Bagamoyo (Tanzania) 14 30,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Việt Nam
Ở nước ta hiện nay kinh tế đang trên đường phát triển, hệ thống và
dịch vụ y tế đã có nhiều tiến bộ, rất nhiều các chương trình, dự án về y tế
được triển khai, trong đó có chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em nói chung
đã có kết quả tương đối tốt. Tuy vậy hiện nay NKHHCT vẫn là nguyên
nhân gây mắc bệnh và tử vong cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc biệt là
những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [22].
Kết quả điều tra tại cộng đồng của dự án NKHHCT trẻ em cho thấy
tần xuất mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 4 – 5 lần/ trẻ/ năm . Ước
tính ở nước ta hiện nay có 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thì mỗi năm có khoảng
36 – 45 triệu lượt trẻ mắc NKHHCT ở các thể [8],[23].
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất (40 - 50%) trong
tổng số trẻ đến khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Hiện nay tại các cơ sở
chữa bệnh từ tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, đến tuyến huyện đều quá tải do
trẻ mắc NKHHCT vào điều trị [8].
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em cũng là nguyên nhân gây tử
vong cao nhất ở bệnh viện và cộng đồng. Theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế
năm 2004 đã cho thấy tình hình mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ
em ở một số bệnh viện như sau: Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ nhập
viện do NKHHCT là 32,5% , tỷ lệ tử vong chiếm 20,2% tổng số tử vong ở
trẻ. Tỷ lệ nhập viện do NKHHCT cao gấp gần 2 lần so với bệnh tiêu chảy
cấp (17,7 %) và đứng đầu trong các nguyên nhân nhập viện ở trẻ; Số trẻ
mắc NKHHCT vào viện điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa thành phố
Đà Nẵng là 45,6%, số trẻ chết do viêm phổi 32,5%; Tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La tử vong do viêm phổi ở trẻ em chiếm 63,2% trong tổng số tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổ i; Tại bệnh viện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang số trẻ
mắc NKHHCT vào điều trị 92,8%, tử vong do viêm phổi 88,9%
[8],[14],[16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Về tử vong trẻ em trước 24 giờ tại bệnh viện: Thái Nguyên 63,5%,
bệnh viện Nhi Trung ương 18,8%, Sơn La 41,7% [10],[36].
Theo báo cáo "Đánh giá hoạt động y tế cơ sở" năm 2004 của dự án
NKHHCT trẻ em, hiện nay viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất
(31,3%) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ, cao gấp 6 lần so
với tử vong do tiêu chảy (5,1%). Trong số trẻ chết do viêm phổi chỉ có 52%
trẻ được chăm sóc trước khi tử vong [8]. Nguyên nhân trẻ không được
chăm sóc y tế trước khi tử vong hoặc tử vong trước 24 giờ tại bệnh viện
cao là vì các bà mẹ không phát hiện được dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ
mắc bệnh không được chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh
viện thì bệnh đã quá nặng [13],[35],[36].
Điều tra 14.290 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc đồng bằng sông Hồng
của Viện Lao và bệnh phổi cho thấy tỷ lệ tử vong là 7/1000 trẻ đẻ sống
trong đó tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp là 2,7/1000 trẻ đẻ sống [8]. Kết
quả điều tra ở một số phường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ tử vong chung là
5,2% trong đó do NKHHCT là 2,8% [13],[14].
Tác giả Nguyễn Thu Nhạn (2001) cũng nhận thấy tình hình tử vong trẻ
em tại các khoa Nhi bệnh viện tỉnh trong 2 năm 1998 - 1999 tập trung vào
10 nhóm bệnh và đứng đầu vẫn là nhóm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Trong
khi tỷ lệ tử vong chung ngày một giảm thấp, thì tỷ lệ tử vong do viêm phổi
chưa giảm nhiều (năm 1970 là 37%, năm 1990 là 42% năm 1995 là 35% và
năm 2000 là 40%). Như vậy tỷ lệ tử vong do viêm phổi hầu như không
giảm trong suốt 30 năm qua [24],[25].
Điều tra về tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT ở một số dân tộc cho thấy: dân
tộc Thái (Sơn La): 47,0%, Giáy (Lai Châu): 61,34%, H‘Mông (Hà Giang):
72,36%, Mường (Hoà Bình): 59,34% [21]. Nghiên cứu của chương trình
phòng chống NKHHCT trên 8.799 trẻ tại 50 xã đồng bằng thấy tỷ lệ trẻ
dưới 1 tuổi mắc bệnh NKHHCT cao gấp từ 1,2 đến 2 lần so với trẻ từ 1–5
tuổi [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Để giải quyết vấn đề NKHHCT ở trẻ em, chương trình phòng chống
NKHHCT được Bộ Y tế Việt Nam sớm đưa vào một trong các chương
trình Y tế Quốc gia và bắt đầu triển khai trên cả nước từ năm 1984, chỉ sau
1 năm WHO triển khai chương trình ARI trên toàn cầu năm 1983 và là
nước thứ 2 trên thế giới triển khai chương trình này (sau Brazil) [23]. Điều
này thể hiện sự quan tâm và chú trọng của Đảng và Ngành y tế đối với việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ em. Theo chương trình Hợp tác Quốc
gia, tính đến năm 2000 thì 100% số xã trong cả nước đã triển khai chương
trình phòng chống NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi với 3 mục tiêu chính là
giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ chết và giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều
trị NKHHCT. Tuy vậy theo các nghiên cứu hàng năm về NKHHCT cho
thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ nhỏ vẫn không thuyên giảm trong những
năm gần đây, đặc biệt ở những khu vực khó khăn vùng cao, miền núi, vùng
đông các dân tộc thiểu số sinh sống [8],[23].
Trong suốt 2 thập kỷ triển khai thực hiện chương trình ARI, người ta
thấy rằng tiến hành những chương trình hoạt động riêng biệt cho một đối
tượng là trẻ em mặc dù có sự thành công nhất định nhưng bên cạnh đó lại
bộc lộ nhiều mặt hạn chế như tốn thời gian, nhân lực, kinh phí... Mặt khác,
trên thực tế, hầu hết trẻ bị bệnh thường có triệu chứng của nhiều bệnh kết
hợp, xử trí từng bệnh có thể dẫn đến việc điều trị thiếu toàn diện. Để nâng
cao hiệu quả của các chương trình y tế, WHO kết hợp UNICEF đưa ra một
chiến lược mới nhằm quan tâm toàn diện đến trẻ em đó là hoạt động lồng
ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Đây là một hoạt động nhằm mục đích
giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ mắc, giảm nguy cơ mắc bệnh nặng và hạn
chế di chứng cho trẻ em tại cộng đồng, đồng thời cải thiện sức khỏe trẻ em
ở các nước đang phát triển. Một trong những điểm nổi bật của chương trình
này là nhấn mạnh việc phát hiện sớm bệnh cho trẻ, phân loại và xử trí đúng
bệnh ngay tại tuyến cơ sở. [22],[23],[56].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Vì tính chất đặc trưng đó, Bộ Y tế đã phê duyệt để thực hiện chương
trình IMCI từ năm 1996 và đã có chỉ thị (08/1999/CT-BYT) để triển khai
hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại các tuyến. Tuy vậy để chương
trình IMCI hoạt động thực sự hiệu quả tại tuyến cơ sở thì cần phải có 1 đội
ngũ CBYT có năng lực và được tập huấn bài bản về IMCI, trong khi đó
việc đảm bảo đủ số lượng bác sỹ phục vụ cho tuyến Y tế cơ sở ở khu vực
miền núi đang là một vấn đề khó khăn của ngành Y tế. Mặt khác, đội ngũ
NVYTTB là đối tượng gần với người dân nhất thì lại chưa được đào tạo
đầy đủ, các thông tin về y tế thay đổi hàng ngày trong khi sự cập nhật thông
tin của bản thân các CBYT cơ sở thường chậm chạm từ đó dẫn đến việc
thực hiện chương trình phòng chống NKHHCT cho trẻ em còn gặp nhiều
khó khăn [23],[32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.3. Các yếu tố nguy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rất nhiều yếu tố nguy cơ
đến NKHHCT trẻ em. Các yếu tố nguy cơ có thể được xếp vào một số
nhóm như sau: Yếu tố nhân khẩu học, Kinh tế xã hội, môi trường, dinh
dưỡng và yếu tố hành vi.
* Yếu tố nhân khẩu học:
- Giới tính: Trong nhiều nghiên cứu về NKHHCT trẻ em tại cộng
đồng, con trai thường hay mắc NKHHCT hơn con gái. Điều tra 5524 trẻ
dưới 5 tuổi tại Tanzania năm 2007 về NKHHCT cho thấy tỷ lệ hiện mắc ở
trẻ nam là 11,21% cao hơn ở trẻ nữ :9,85%. Nghiên cứu về NKHHCT trẻ
em tại Huế năm 2003 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam mắc NKHHCT là
40,57% cao hơn trẻ nữ: 39,11% [14],[28],[46].
- Tuổi của trẻ: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mắc NKHHCT nói chung
tương đối ổn định trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập chung ở
nhóm trẻ nhỏ dưới 1 tuổi. Thực tế, khoảng một nửa các trường hợp tử vong
do bệnh đường hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu
sau khi sinh [14],[45].
* Yếu tố kinh tế - xã hội.
- Thu nhập bình quân theo đầu người.
Yếu tố thu nhập liên quan tới NKHHCT này là rất khác nhau giữa các
nước. mặc dù trẻ em dưới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt
NKHHCT là xấp xỉ như nhau (Khoảng 5 đợt/trẻ/năm), số mới mắc viêm
phổi hàng năm ở các nước công nghiệp phát triển dao động từ 3% đến 4%
và 10% đến 20% ở các nước đang phát triển. Sự khác biệt này cũng thấy rõ
ngay trong một thành phố hoặc trong một nước. Ở khu vực phía nam
Brazil, tỷ lệ tử vong do NKHHCT đối với trẻ ở các gia đình có thu nhập
dưới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ đẻ sống, 16% trong số những trẻ
này vào viện vì NKHHCT xảy ra ở trẻ dưới 20 tháng tuổi. Trong số trên
600 trẻ mà thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng thì không có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trường hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ có 2% vào viện vì NKHHCT
dưới [45]. Một nghiên cứu khác về nguy cơ cũng cho thấy trẻ em sống
trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp có nguy cơ mắc NKHHCT hơn
[38],[54].
- Trình độ học vấn của bố, mẹ.
Trình độ học vấn của các bà mẹ liên quan tới nguy cơ gia tăng tỷ lệ
nhập viện và tử vong do nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới. Nghiên
cứu ở Brazil cũng đã cho thấy trẻ ở các gia đình mà bố, mẹ có trình độ học
vấn của thấp (từ mù chữ đến lớp 4) có con vào viện bị viêm phổi cao gấp 2
đến 3 lần so với nhóm trẻ được chăm sóc bởi bố, mẹ học ở bậc cao hơn
[14], [51].
* Yếu tố môi trường
Yếu tố nguy cơ môi trường thường được nghiên cứu nhiều nhất bao
gồm phơi nhiễm với khói bếp, khói thuốc lá, nhà ở chật trội đông đúc, phơi
nhiễm với lạnh và ẩm ướt [15].
Các nghiên nghiên cứu về yếu tố nguy cơ NKHHCT đã dự tính rằng
ở các nước phát triển, khoảng 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các
hộ gia đình ở vùng nông thôn sử dụng củi, rơm rạ và chất thải động vật như
là nguồn chính cho đun nấu và suởi ấm. Thường thì các chất đốt này bị
cháy không hoàn toàn và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà cao gấp 20
lần so với các nước công nghiệp phát triển [47]. Những nghiên cứu ở
Nepal, Gambia, Zimbabure, Nam phi, Argentina đã thấy rằng tỷ lệ mắc
bệnh đường hô hấp cao hơn ở trẻ nhỏ khi bị phơi nhiễm với khói bếp trong
nhà ở. Trong một nghiên cứu ở Nepal, tỷ lệ mới mắc NKHHCT liên quan
trực tiếp với số giờ mà trẻ sống gần lò sưởi [44].
Khói thuốc lá bao gồm nhiều chất gây ô nhiễm tác động không tốt lên
đường hô hấp của trẻ đặc biệt là khi hít phải khói thuốc thụ động. Người ta
đã phát hiện hơn 4000 hợp chất khí và giọt cặn tạo lên khói thuốc lá, trong
đó có tới 30 chất gây tác hại xấu đến sức khỏe. Hai chất được biết đến rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nhất là CO và Nicotin là những chất gây tác hại lên hệ hô hấp và tim mạch
[47]. Khi trong gia đình trẻ có nhiều người hút thuốc lá hoặc trong phòng
ngủ của trẻ có người hút thuốc lá thì nguy cơ trẻ phải vào viện do
NKHHCT cao gấp 2 lần, kết quả này đã được chỉ ra trong nghiên cứu của
Bruce Nigel (2000) [40].
Chật trội đông đúc, số người trong gia đình cao, gia đình đông con là
thường khá phổ biến ở các nước đang phát triển, vấn đề này đã làm góp
phần gia tăng sự lan truyền bệnh qua các giọt nước bọt nhỏ và đã được
khảng định rõ có liên quan tới các bệnh đường hô hấp. Một nghiên cứu ở
Brazil đã chỉ ra rằng sau khi điều chỉnh yếu tố kinh tế xã hội và môi trường
thì thấy rằng gia đình có từ 3 con dưới 5 tuổi trở lên có nguy cơ tử vong do
viêm phổi cao gấp 2 đến 5 lần so với gia đình ít con [48],[51].
* Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ướt.
Nghiên cứu về yếu tố môi trường ảnh hưởng tới NKHHCT đã chỉ ra tỷ
lệ trẻ vào viện do NKHHCT tăng cao hơn vào mùa lạnh, khi chuyển mùa.
Điều tra tại Tripura (Ấn Độ) cho thấy tử vong do viêm phổi cao một cách
đáng kể vào những tháng mùa đông và có liên quan đến số trẻ sống trong
nhà tạm, nền nhà chưa được lát (nền đất) và trẻ phải ngủ dưới nền nhà. [57]
* Yếu tố dinh dưỡng.
Các yếu tố dinh dưỡng có thể ảnh hưởng tới NKHHCT bao gồm cân
nặng lúc sinh, tình trạng dinh dưỡng, sữa mẹ, nồng độ vitamin A và các vi
chất dinh dưỡng khác.
Trẻ em suy dinh dưỡng đáp ứng miễn dịch kém và dễ bị nhiễm khuẩn
hơn so với trẻ không bị suy dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà
về suy dinh dưỡng với NKHHCT kết luận rằng suy dinh dưỡng ở trẻ là yếu
tố có nguy cơ cao gây NKHHCT. Sau khi can thiệp vào vấn đề suy dinh
dưỡng, số đợt mắc NKHHCT trung bình ở nhóm trẻ can thiệp đã giảm
xuống 2,24 lần so với nhóm không được can thiệp [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp hoặc một số trường hợp giảm cân do
viêm phổi hay tiêu chảy đều có nguy cơ vào viện gấp 2 lần khi so sánh với
trẻ bình thường. Điều này giải thích là do đáp ứng miễn d ịch kém, chức
năng phổi bị tổn thương do đường kính của của đường hô hấp trên nhỏ hơn
và có khuynh hướng tắc nghẽn đường thở ngoại vi [15]. Nascimento và
cộng sự khi xác định các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi ở trẻ em tại Brazil
cũng chỉ ra trẻ đẻ non tháng và trẻ có cân nặng thấp khi sinh sẽ có nguy cơ
mắc bệnh viêm phổi nặng cao hơn bao gồm cả viêm phổi nói chung và
nhóm trẻ này có nguy cơ vào viện vì viêm phổi trong 1 và 2 năm đầu sau
khi sinh [48], [51].
* Thiếu sữa mẹ, cai sữa sớm.
Sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ chống lại NKHHCT thông qua một số cơ chế
như là: sữa mẹ có chứa các chất kháng khuẩn và kháng virus, tế bào hoạt
tính miễn dịch và các chất kích thích hệ thống miễn dịch của trẻ.
Một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc hiệu do nhiễm
khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ,
những đứa trẻ được nuôi bằng sữa nhân tạo có nguy cơ mắc bệnh cao gấp
1,6 lần và những đứa trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc
bệnh cao hơn 3,6 lần so với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Các nghiên cứu đã
cung cấp các dữ liệu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào viện do viêm phổi
ở Trung Quốc, Brazil, Canada, Argentina. Tất cả các nghiên cứu này đều
chỉ ra rằng trẻ em không được nuôi sữa mẹ có nguy cơ vào viện do
NKHHCT cao gấp từ 1,5 đến 4 lần [14], [36].
* Nhận biết về NKHHCT của bà mẹ
Nghiên cứu của WHO cho thấy nếu bà mẹ biết dấu hiệu của viêm
phổi và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, đồng thời nếu trẻ được xử trí đúng
thì sẽ giảm được tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi ở trẻ [56]. Nghiên cứu
tiến hành ở vùng thành phố tại Ethiopia, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
chiếm tỷ lệ 33% trong tổng số các bệnh ở trẻ nhỏ và 20% trong số tử vong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
ở trẻ dưới 5 tuổi [50]. Trong nghiê cứu này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn
222 bà mẹ, hầu hết các bà mẹ không nhận biết được các dấu hiệu của viêm
phổi bao gồm thở nhanh và rút lõm lồng ngực. Một số các mẹ nhận biết
được dấu hiệu này nhưng không phân tích lý giải được tình trạng nặng của
bệnh. Nghiên cứu này đã đưa ra kết luận bằng cách đưa ra các khuyến cáo
là cần tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ và nghiên cứu sâu hơn về
niền tin của cộng đồng đối với NKHHCT ở trẻ, đặc biệt nhấn mạnh vào các
dấu hiệu, triệu chứng của NKHHCT mà các gia đình có thể xác định được
có phải con cái của họ có bị mắc NKHHCT hay không [50].
Nghiên cứu được tiến hành tại một cơ sở y tế tại Enugu, miền đông
Nigeria để xác định kiến thức của các bà mẹ về việc nhận biết viêm phổi ở
trẻ trước tuổi đi học [55]. Nhóm tác giả phỏng vấn 400 bà mẹ bằng bảng
câu hỏi có cấu trúc và thấy rằng 65% bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua
dấu hiệu khó thở, 42% bà mẹ nhận biết được dấu hiệu thở nhanh và 26,5%
biết dấu hiệu ho ở trẻ. Chỉ rất ít bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua dấu
hiệu: Rút lõm lồng ngực (8,5 %) và tím tái (1%). Nghiên cứu này cũng cho
thấy điểm kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu viêm phổi gia tăng một
cách có ý nghĩa với trình độ học vấn và tầng lớp xã hội của các bà mẹ (p
<0,05). Trong khi đó 51% các bà mẹ tin rằng dấu hiệu thở nhanh là một
dấu hiệu quan trọng để xác định viêm phổi ở trẻ, một số khá lớn các bà mẹ
(87,5%) không tin tưởng rằng các dấu hiệu muộn như là rút lõm lồng ngực,
tím tái có phải là dấu hiệu biểu hiện của tình trạng bệnh nặng hay không.
Trên cơ sở các các tiêu chuẩn của WHO, nghiên cứu đã đưa ra kết luận
rằng nhận biết viêm phổi ở trẻ em của các bà mẹ ở mức trung bình, trong
khi đó kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu chỉ điểm viêm phổi nặng ở
mức rất kém. Vì thế cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
về NKHHCT cho các bà mẹ đặc biệt là cách nhận biết các biểu hiện
của viêm phổi và viêm phổi nặng [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi
- Trẻ em dưới 5 tuổi
- Sổ sách, báo cáo thống kê của trạm y tế xã
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 12/2006 – 12/2007
- Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả:
Sử dụng phương pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình
NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [2].
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
2
2
.
1
2
p q
n Z
d
Trong đó:
n: cỡ mẫu cần có;
1
2
Z
: hệ số giới hạn tin cậy với = 0,05 thì
1
2
Z
= 1,96
p = 0,39; Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT = 39,75% [28]
q = 1- p = 0,61; d= 0,06; Sai số mong muốn (d = 6%)
-> n = 254 trẻ. Để tăng thêm độ chính xác khi nghiên cứu chúng tôi
gấp đôi cỡ mẫu 2n = 508 trẻ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng.
Nhóm bệnh: Trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT
Nhóm chứng: Trẻ dưới 5 tuổi không mắc NKHHCT
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: [2]
{1/[p1(1-p1)] + 1/[p2 (1- p2)}
n = z2α/2
[Ln (1- ε) ]
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm
Z α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96
p1 : Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh.
p2 : Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng. Theo
1 nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ trẻ có trọng lượng khi sinh thấp ở
nhóm chứng p2 = 0,26 (26%)[28].
Với p1 =
OR x p2
= 0,41
OR x p2 + (1 - p2)
ε : Mức độ chính xác mong muốn: ε = 0,33
Thay vào công thức trên tính được cỡ mẫu: n = 224 trẻ
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu chủ đích: Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn là một huyện miền núi vùng cao mới
tách ra từ huyện Bạch Thông từ năm 1998. Diện tích của huyện là 606,11
km
2
gồm 15 xã và 1 thị trấn. Về vị trí :
- Phía Đông giáp huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên và huyện Na Rì -
tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
- Phía Nam giáp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên,
- Phía Bắc giáp thị xã Bắc Kạn.
Dân số của huyện là 38.443 người, gồm các dân tộc sinh sống: Tày,
Kinh, Nùng, Dao, H'Mông, Hoa, Sán Chí. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
hơn 70% dân số toàn huyện. Hơn 80% số hộ gia đình trong huyện làm nghề
nông nghiệp, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn gặp rất nhiều khó
khăn [10],[30].
- Lập danh sách các xã trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên 4 xã để
điều tra hộ gia đình và khám trẻ. Chọn ngẫu nhiên bằng phương pháp bốc
thăm. Kết quả gồm các xã: Bình Văn, Thanh Bình, Nông Hạ, Hòa Mục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Với mẫu nghiên cứu mô tả: Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi trong từng xã
chọn ra 508 trẻ vào diện nghiên cứu. Do tổng số trẻ dưới 5 tuổi trong 4 xã
tương đương với cỡ mẫu nghiên cứu nên chúng tôi lấy toàn bộ số trẻ vào diện
nghiên cứu (kết quả n = 552 trẻ).
- Với mẫu nghiên cứu bệnh – chứng: Nghiên cứu cần tối thiểu là 224
trẻ mắc NKHHCT vào nhóm bệnh và 224 trẻ không mắc NKHHCT vào
nhóm chứng. Mẫu nhóm chứng nghiên cứu yêu cầu cùng lứa tuổi, cùng
vùng địa dư nghiên cứu với nhóm bệnh.
Qua nghiên cứu mô tả, số trẻ mắc NKHHCT là 225, số trẻ không
mắc NKHHCT là 327 xấp xỉ cỡ mẫu tối thiểu và tương đương với tỷ lệ 1:1
nên chúng tôi lấy toàn bộ 225 trẻ mắc vào nhóm bệnh và 327 trẻ không
mắc vào nhóm chứng.
2.5. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số.
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
- Kinh tế hộ gia đình: Theo quy định của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội về chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2010 [1].
+ Hộ nghèo: Thu nhập bình quân trên đầu người dưới 200.000 đồng
/người /tháng (2.400.000 đồng/người/năm)
+ Hộ không nghèo: Thu nhập bình quân quân trên đầu người từ
200.000 đồng /người /tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở lên [1].
- Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
+ Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
+ Phổ thông trung học là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc
lớp12/12.
- Dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa, H’Mông, Sán Chí và các dân
tộc thiểu số khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo
viên, công chức, nghề khác.
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ.
- Tỷ lệ NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dưới 5 tuổi theo mức độ nặng, nhẹ
của bệnh, gồm 3 thể [28],[3].
+ Không viêm phổi; ho hoặc cảm lạnh.
+ Viêm phổi.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKHHCT trẻ em tại cộng đồng theo quy định
của Bộ Y tế như sau [3],[28].
Với trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi
Dấu hiệu Phân loại
- Trẻ có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn
thân nào hoặc
- Rút lõm lồng ngực hoặc
- Thở rít khi nằm yên
Viêm phổi nặng hoặc bệnh
rất nặng
- Thở nhanh: Đếm nhịp thở của trẻ trong 1
phút, thở nhanh xác định theo tháng tuổi:
Trẻ 2 -<12 tháng tuổi: ≥ 50 nhịp/1 phút
Trẻ 12 đến 5 tuổi: ≥ 40 nhịp/1 phút
Viêm phổi
Trẻ bị ho hoặc khó thở và không có dấu hiệu
viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
Không viêm phổi; ho hoặc
cảm lạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Với trẻ dưới 2 tháng tuổi
Dấu hiệu Phân loại
- Trẻ có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn
thân nào hoặc
- Rút lõm lồng ngực hoặc
- Thở nhanh: ≥ 60 nhịp/1 phút
Viêm phổi nặng hoặc
bệnh rất nặng
Trẻ bị ho hoặc khó thở và không có dấu hiệu
viêm phổi hoặc bệnh rất nặng.
Không viêm phổi; ho hoặc
cảm lạnh
Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân gồm: Không uống được hoặc bỏ
bú; li bì hoặc khó đánh thức; nôn tất cả mọi thứ; co giật.
Dấu hiệu rút lõm lồng ngực: là dấu hiệu thấy được khi quan sát lồng
ngực trẻ khi trẻ hít vào, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực khi thấy phần dưới
lồng ngực của trẻ lõm vào khi trẻ hít vào. Dấu rút lõm lồng ngực xảy ra khi
trẻ phải gắng sức để hít vào. Dấu rút lõm lồng ngực chỉ có ý nghĩa khi nhìn
thấy liên tục và rõ ràng, nếu chỉ thấy lúc trẻ đang khóc hoặc đang bú thì
không phải có dấu rút lõm.
Thở rít khi nằm yên: Tiếng thở rít là một tiếng thở thô ráp tạo ra khi
trẻ hít vào. Muốn nghe rõ tiếng này phải để sát tai vào miệng của bệnh
nhân . Thở rít xảy ra khi có hẹp thanh quản, khí quản hoặc nắp thanh quản
làm cản trở không khí vào phổi. Khi trẻ không b ị bệnh nặng, tiếng thở rít
chỉ nghe được nếu trẻ kêu khóc hoặc giắng sức. Do đó tiếng thở rít chỉ
được xác định chính xác khi để trẻ nằm yên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có
4 nhóm tuổi: 1 tháng tuổi; từ 2 – 11 tháng tuổi ; từ 12 – 35 tháng tuổi; từ 36
– 60 tháng tuổi.
Cách tính tuổi theo quy ước của WHO (1983):
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi)
Kể từ khi mới sinh đến tròn 1 tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ
nhất được) được gọi là tròn 1 tháng.
Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng được gọi là 2
tháng tuổi. Các tháng tiếp theo tính tương tự.
+ Tính tuổi theo năm:
Trẻ từ khi sơ sinh đến 11 tháng 29 ngày gọi là 0 tuổi hay dưới 1 tuổi.
Các năm tiếp theo tính tương tự.
Vậy trẻ dưới 5 tuổi là trẻ từ 0 – 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi theo giới.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo dân tộc.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo nghề nghiệp mẹ.
- Tỷ lệ tử vong do NKHHCT tại các địa điểm điều tra.
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ:
- Bản thân trẻ:
+ Giới của trẻ.
+ Cân nặng khi sinh
+ Thời gian cai sữa cho trẻ:
Cai sữa sớm: Trước 18 tháng.
Cai sữa đúng: Từ 18 – 24 tháng.
+ Tình hình tiêm chủng phòng bệnh.
Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch
tiêm chủng đồng thời đủ số mũi tiêm và loại vacine theo độ
tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhưng không đúng lịch: là
không đảm bảo 1 trong 3 điều kiện: đủ số mũi, đủ loại vacine
theo độ tuổi, đúng thời gian.
- Kiến thức về NKHHCT của bà mẹ:
Các câu hỏi được thiết kế để đánh giá bà mẹ về kiến thức phát hiện
dấu hiệu bệnh NKHHCT ở trẻ, kiến thức xử trí khi trẻ mắc NKHHCT, kiến
thức dự phòng NKHHCT cho trẻ. Có 10 câu hỏi đánh giá kiến thức, mỗi
câu trả lời đúng được 1 điểm. Đánh giá bằng cách cho điểm theo 3 mức độ:
Kiến thức kém: < 5 điểm
Kiến thức trung bình: Từ 5 đến <7 điểm.
Kiến thức khá, tốt: Từ 7điểm trở lên.
- Yếu tố môi trường sống của trẻ
Loại nhà ở:._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9506.pdf