Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không

Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là

doc121 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Như vậy, giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Thành phẩm bao giờ cũng được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị: - Mặt hiện vật được biểu hiện qua số lượng và chất lượng của thành phẩm. Số lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: kg, mét, lít, bộ, cái, chiếc, viên... Còn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỉ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1, loại 2). - Mặt giá trị được biểu hiện qua giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem đi tiêu thụ. Vì vậy, trong công tác quản lý thành phẩm phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Quản lý về mặt số lượng thành phẩm: Đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện các trường hợp hàng hoá tồn kho, ứ đọng lâu ngày để có biện pháp xử lý. - Quản lý về mặt chất lượng: Đòi hỏi chất lượng thành phẩm ngày càng phải hoàn thiện, mẫu mã đa dạng, phong phú... nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của xã hội để kịp thời thay đổi, cải tiến mặt hàng. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, có chế độ bảo quản hợp lý đối với từng loại sản phẩm khác nhau, phát hiện kịp thời sản phẩm kém loại ra khỏi quá trình sản xuất. Có như vậy mới tránh được tình trạng lãng phí tài sản và có như vậy mới hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thành phẩm. Bên cạnh đó, việc quản lý sự vận động của từng thứ, từng loại thành phẩm về mặt giá trị: giá thành thực tế nhập kho, giá vốn xuất kho cũng rất quan trọng, đòi hỏi chính xác và chặt chẽ. Tuy nhiên, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào chế tạo ra thành phẩm không phải chỉ để tiêu dùng nội bộ, tự cung tự cấp mà phải tiêu thụ những thành phẩm đó. Bởi vậy quá trình vận động của thành phẩm phải gắn liền với quá trình tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý: Sản xuất nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời và cung cấp cho tiêu dùng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ chúng trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá. Thông qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Đối với nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng, việc thực hiện tốt quá trình tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Thứ nhất, qua đó doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn để bù đắp chi phí sản xuất đã bỏ ra và tạo điều kiện phát triển. Thứ hai, tiêu thụ còn góp phần ổn định tình hình tài chính, nâng cao đời sống của nhiều người lao động trong doanh nghiệp. Thứ ba, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập của doanh nghiệp do đó cũng làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong toàn bộ nền kinh tế và cân đối sản xuất giữa các ngành. Xuất phát từ ý nghĩa trên, đòi hỏi công tác tiêu thụ thành phẩm phải được quản lý một cách chặt chẽ. Cụ thể: - Phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán sao cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và đôn đốc việc thu hồi vốn. - Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước... 3. Vai trò, nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp, Nhà nước có thể nắm được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời cũng qua những số liệu đó, Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có tham gia quan hệ kinh tế nói riêng. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm có chính xác và kịp thời, phản ánh rõ ràng tình hình nhập xuất thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc được kịp thời doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước và xác định chính xác kết quả tiêu thụ. Ngược lại, tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ đó và để thực sự là công cụ quản lý thì kế toán thành phẩm và tiêu thụ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. - Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. - Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. II. Hạch toán thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Tính giá thành phẩm Như chúng ta đã biết, thành phẩm là tài sản lưu động của doanh nghiệp, là một trong những chỉ tiêu quan trọng của Bảng cân đối kế toán và có ảnh trực tiếp đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp và đúng đắn. Đặc biệt, phương pháp tính giá phải áp dụng nhất quán trong suốt kỳ hạch toán, nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. 1.1. Thành phẩm nhập kho Thành phẩm nhập kho phải được phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập: - Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...). Ngoài ra, tuỳ thuộc vào cách tính thuế GTGT mà giá trị thực tế thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì các chi phí nêu trên không bao gồm thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các chi phí nêu trên bao gồm cả thuế GTGT. 1.2. Thành phẩm xuất kho Thành phẩm xuất kho cũng phải được tính theo giá thực tế. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang thiết bị để lựa chọn phương pháp thích hợp. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành , giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao nhưng lại có nhược điểm là khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải riêng rẽ theo từng lô thành phẩm, theo từng lần nhập kho. Do vậy, phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như vàng, bạc, kim loại quý hiếm... - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Giá đơn vị bình quân Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới ba dạng: + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này đơn giản, ít tốn công sức do đó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều. + Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này dơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) Số lượng thành phẩm thực tế tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức bởi vì, cứ sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thành phẩm thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số thành phẩm xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho trước. Do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho lần cuối cùng trong kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Cho nên phương pháp chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lần nhập kho không nhiều. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, thành phẩm được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của thành phẩm được làm ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau, xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước, xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau, xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Hạch toán chi tiết thành phẩm Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại thành phẩm về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp để góp phần tăng cường quản lý thành phẩm. Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số hiện có của thành phẩm bao gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT- 3LL) - Thẻ kho (Mẫu 06- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, thành phẩm, hàng hoá (Mẫu 08- VT) Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04- VT) - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05- VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT) 2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm Việc hạch toán chi tiết phải được thực hiện theo từng loại thành phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở hai nơi là ở kho và phòng kế toán. Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư 2.2.1. Phương pháp thẻ song song Nội dung: + ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng trên Thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng kho, từng thứ thành phẩm. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành cộng nhập, xuất tính ra số tồn trên từng thẻ. + ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm, mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu: - Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. - Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. - Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Trình tự sổ được khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1) Phiếu xuất Phiếu nhập Sổ kế toán chi tiết Thẻ kho Bảng kê N-X-T thành phẩm Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều. + Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và nhập xuất diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi. 2.2.2. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển Nội dung: + ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. + ở phòng kế toán: Kế toán ghi chép tình hình nhập xuất thành phẩm trên Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi loại thành phẩm được ghi một dòng trên sổ. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành như phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập Sổ ĐCLC Bảng kê xuất Sổ tổng hợp Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2) Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển + Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán. + Nhược điểm: vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập xuất của từng loại thành phẩm khá nhiều thì công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. + Điều kiện vận dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và số lượng chứng từ nhập xuất ít, kế toán vật tư kiêm nhiệm nhiều việc do đó chưa có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế 2.2.3. Phương pháp Sổ số dư Nội dung: + ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm vào Thẻ kho về mặt hiện vật. Cuối kỳ, thủ kho còn phải ghi lượng thành phẩm tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số dư. + ở phòng kế toán: Kế toán chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn kho về gía trị trên Bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất – Tồn (Bảng này được mở theo từng kho). Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng thứ thành phẩm trên Sổ số dư với tồn kho trên Bảng kê luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn. Và từ bảng này để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp và thành phẩm. Trình tự ghi sổ: (Sơ đồ 3) + Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ. + Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, vì vậy, phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. Thẻ kho Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng kê luỹ kế N-X-T Phiếu giao nhận chứng từ xuất Sổ tổng hợp + Điều kiện vận dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, mật độ nhập xuất thường xuyên, thủ kho chỉ quản lý ít kho và được tổ chức kho chuyên dùng. Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn. Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp Sổ số dư Hạch toán tổng hợp thành phẩm 3.1. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng Tài khoản 155- Thành phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho - Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: - Trị giá thực tế cuả thành phẩm tồn kho 3.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm Thành phẩm là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm thành phẩm của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho (mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân, đo, đong, đếm) nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước lượng thành phẩm tồn cuối kỳ. Tương ứng với 2 phương thức kiểm kê trên, trong kế toán thành phẩm nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho nói chung có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK). 3.2.1. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào. Trình tự hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX được khái quát qua sơ đồ sau (Sơ đồ 4) TK 154 TK 155 TK 632 SX hoặc thuê ngoài gia công, TP xuất bán, đổi, biếu tặng, trả chế biến nhập kho lương cho công nhân viên TK 157,632 TK 157 TP gửi bán, ký gửi hoặc TP xuất gửi bán, ký gửi hàng đã bán bị trả lại TK 3381,632 TK 1381,632 Thành phẩm phát hiện thừa Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê khi kiểm kê TK 412 TK 128,222 Đánh giá tăng Xuất TP đi góp vốn LD (Trị giá vốn góp) Đánh giá giảm TK 412 CL giảm CL tăng Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán thành phẩm(Theo phương pháp KKTX) 3.2.2. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại thành phẩm mà chỉ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị thành phẩm đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá thành phẩm xuất kho trong kỳ = Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ - Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ Trình tự hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK được khái quát qua sơ đồ sau (Sơ đồ 5) TK 155,157 TK 632 TK 155,157 Kết chuyển trị giá thành Kết chuyển trị giá TP phẩm tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK 631 TK 911 Giá thành sản phẩm Giá trị thành phẩm sản xuất xong nhập kho đã tiêu thụ Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán thành phẩm (Theo phương pháp KKĐK) 4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4.1. Dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ kế toán liền sau. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). 4.2. Tài khoản sử dụng TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK này mang kết cấu của tài khoản nguồn vốn Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có của doanh nghiệp. 4.3. Phương pháp hạch toán Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6) TK 159 TK 632 Trích lập dự phòng giảm giá HTK (nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK (nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Sơ đồ 6: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 1. Một số khái niệm và điều kiện xác định doanh thu Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực hiện giá trị sản phẩm. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Trong đó: - Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 14) thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoã mãn năm điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. - Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Hiện nay, ở các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ chủ yếu sau: Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Có hai phương thức bán hàng qua đại lý là đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng và đại lý bán hưởng chênh lệch giá Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Lãi trả chậm được xác định là doanh thu hoạt động tài chính và không phải chịu thuế GTGT. Phương thức hàng đổi hàng: Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán (nhưng không nhận tiền), hàng nhận về do đổi hàng coi như mua. Doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông qua tỉ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu. Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ: Ngoài các phương pháp tiêu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, ... Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội bộ. 3.Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 3.1. Chứng từ kế toán Chứ._.ng từ kế toán được sử dụng để hạch toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm: - Hoá đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT) - Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTKT) - Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14- BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu 15- BH) - Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có NH, bản sao kê của NH...) - Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTGT) - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại... 3.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 155- Thành phẩm: Nội dung và kết cấu của tài khoản này đã được trình bày trong mục II.4.1. TK 157- Hàng gửi bán: TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán - Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gửi bán tồn cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK) Bên Có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gửi đi bị khách hàng trả lại - Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gửi bán tồn đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK). Số dư bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ Tài khoản này có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp, thực hiện cho từng khách hàng. TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa; thành phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trứơc. - Phản ánh giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (Với DN áp dụng phương pháp KKĐK) Bên Có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước) - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- Xác định kết quả - Giá trị thành phẩm, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ (Với DN áp dụng phương pháp KKĐK) TK 632 cuối kỳ không có số dư TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ - Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 TK cấp 2: + TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Bên Nợ: - Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ TK 512 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá + TK5122- Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 521- Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán TK 521 không có số dư cuối kỳ , TK này có 3 TK cấp 2: + TK5211- Chiết khấu hàng hoá + TK5212- Chiết khấu thành phẩm + TK 5213- Chiết khấu dịch vụ TK 531- Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Kết cấu: Bên Nợ: Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ TK 531 không có số dư TK 532- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế) Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu TK 532 không có số dư TK 3331- Thuế GTGT chi tiết 33311- Thuế GTGT đầu ra. Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ - Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu. Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện. Doanh thu chưa thực hiện bao gồm: - Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động) - Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay. - Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...). Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511,515 Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ. Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán. 4. Phương pháp hạch toán . Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX 4.1.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Hạch toán doanh thu bán hàng Công tác tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán doanh thu cũng khác nhau. Sau đây xem xét trình tự hạch toán trong một số phương thức tiêu thụ cụ thể: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 7) - Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng : (Sơ đồ 7) TK 511,512 TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng Tổng giá thanh toán TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng - Phương thức bán hàng trả góp: (Sơ đồ 8) TK511 TK 111,112 Doanh thu tính theo giá bán trả ngay Số tiền trả TK 33311 góp lần đầu Thuế GTGT đầu TK 131 ra phải nộp TK 515 TK 3387 Số tiền còn Định kỳ, K/c lãi trả góp Lãi trả góp phải thu KH sang DT hoạt động tài chính Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp - Phương thức bán hàng qua đại lý: + Tại đơn vị giao đại lý: (Sơ đồ 9) TK 3331 TK111,112,131 TK 641 Thuế GTGT Hoa hồng đầu ra Tổng giá đại lý TK 511 thanh toán DT TK 133 bán hàng Thuế GTGT được khấu trừ của HHĐL Sơ đồ 9: Hạch toán doanh thu tại đơn vị giao đại lý + Tại đơn vị nhận đại lý: (Sơ đồ 10) Để theo dõi, phản ánh sự biến động của giá trị hàng nhận đại lý, đơn vị nhận đại lý sử dụng TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi. TK này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Nhận hàng đại lý, ký gửi Bên Có: Bán hàng đại lý, ký gửi hoặc trả lại hàng đại lý, ký gửi Dư Nợ: Giá trị hàng đại lý ký gửi hiện có đầu kỳ hoặc cuối kỳ. TK 511 TK 111,112 TK 003 Hoa hồng đại lý - Nhận -Bán được hưởng Toàn bộ tiền hàng -Trả lại TK 331 hàng thu được đại lý Phải trả chủ hàng Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Sơ đồ 10: Hạch toán doanh thu tại đơn vị nhận đại lý - Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng (Sơ đồ 11) TK 511 TK 131 TK 152,153,156 Doanh thu tiêu thụ của NVL, hàng hoá hàng đem trao đổi n hận về chưa thuế TK 3331 TK 133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào của hàng đem trao đổi của hàng nhận về Sơ đồ 11: Hạch toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng - Một số phương thức tiêu thụ khác (Sơ đồ 12) TK 512 TK 641,642 Doanh thu hàng tiêu dùng nội bộ hoặc biếu tặng nhằm mục đích kinh doanh TK 334 Thanh toán tiền lương, thưởng cho CNV bằng SP TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Sơ đồ 12: Hạch toán doanh thu theo một số phương thức khác Hạch toán giá vốn hàng bán: (Sơ đồ 13) TK 154,155 TK 632 TK 155 Giá vốn thành phẩm Giá vốn của hàng bán bán trực tiếp bị trả lại TK 157 Giá vốn thành phẩm gửi bán TK 159 TK 159 Trích lập dự phòng giảm giá Hoàn nhập dự phòng giảm hàng tồn kho giá hàng tồn kho TK 1381 TK 911 Phần hao hụt, mất mát HTK sau khi trừ phần bồi thường Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 627 để xác định kết quả Phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ Sơ đồ 13: Hạch toán giá vốn hàng bán Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ DT: (Sơ đồ 14) TK 111,112,131 TK 532,521 TK 511 Giảm giá, CKTM K/c giảm giá, CKTM cho khách hàng trừ vào DT bán hàng TK 33311 Thuế GTGT tính trên phần giảm gía, CKTM Thuế GTGT hàng bán bị trả lại TK 531 Doanh thu hàng K/c DT hàng bán bị trả bán bị trả lại lại trừ vào DT bán hàng TK 3332,3333 Nộp thuế TTĐB, thuế Thuế TTĐB, thuế XK xuất khẩu (nếu có) phải nộp (nếu có) TK 635 TK 911 Chiết khấu thanh toán K/c chiết khấu thanh toán cho khách hàng trừ vào kết quả trong kỳ Sơ đồ 14: Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ DT 4.1.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán tương tự như doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Sự khác biệt chỉ ở doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT phải nộp được tính như sau: Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT (%) Trong đó: Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp để ghi: Nợ TK 511,515,711: Có TK 3331- Thuế GTGT Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, kế toán ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT Có TK 111,112 4.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK giống như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX chỉ khác ở nghiệp vụ phản ánh giá vốn. Nghiệp vụ phản ánh giá vốn được khái quát như sơ đồ 5. IV. Hạch toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ 1. Hạch toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641. TK 641- Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hàng sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng và một số chi phí khác. Kết cấu TK này như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả hoặc chuyển thành chi phí chờ kết chuyển. TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo 7 TK cấp II: - TK 6411- Chi phí nhân viên - TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì - TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415- Chi phí bảo hành - TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418- Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 15) TK 334,338 TK 641 TK 111,112,335 Chi phí nhân viên bán hàng Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng TK 152,153,6111 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 1421,335 Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào CPBH TK 214 TK 142,242 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí chờ K/c một phần kết chuyển CPBH TK 111,112, 331 Các chi phí liên quan khác TK133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ15: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642. TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ - Trích lập , trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm tiếp theo. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo 8 TK cấp II: - TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425- Thuế, phí và lệ phí - TK 6426- Chi phí dự phòng - TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428- Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 16) TK 334,338 TK 642 TK 111,112 Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi phí QLDN TK 152,153,(611) Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1421,335 TK 911 Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí QLDN TK 214 TK 142,242 Chi phí khấu hao Chi phí chờ Kết chuyển một TSCĐ kết chuyển phần CPQL TK 331,111,112 Các chi phí liên quan khác Kết chuyển CPQL vào tài TK133 khoản xác định kết quả Thuế GTGT đầu vào TK 333 TK 139 Hoàn nhập Thuế, phí, lệ phí dự phòng Lập dự phòng phải thu khó đòi Sơ đồ16: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 3. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một kỳ hạch toán, kế toán phải tiến hành xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Kết quả đó được tính theo công thức sau đây: Lãi (lỗ) về tiêu thụ thành phẩm = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...Kết cấu TK này như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ - Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động SXKD trong kỳ Bên Có: - Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 17) TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá TK 641,642 K/c chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN TK 421 TK 142 Kết chuyển K/c chi phí chờ lỗ kết chuyển Kết chuyển lãi Sơ đồ 17: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm V. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Sổ kế toán chính là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng. Nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Tuỳ theo hình thức tổ chức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng để xác định các loại sổ nhật ký, sổ cái và qui trình ghi sổ thích hợp. Hiện nay, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau: - Hình thức Nhật ký-sổ cái - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Nhật ký chứng từ Trong phạm vi bài viết của mình, em xin chỉ đề cập đến hình thức chứng từ ghi sổ để có thể so sánh với sổ sách của đơn vị thực tập. Theo hình thức này thì căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hơp là chứng từ ghi sổ. Cụ thể: Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện trên Sổ cái. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 18) Chứng từ gốc (HĐ GTGT, phiếu nhập, xuất kho TP) Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 155, 632, 511, 641, 642 Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 155, 632, 511, 641, 642, 911 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 18: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ VI. So sánh công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Việt Nam với một số nước trên thế giới. Cũng như Việt Nam, ở các nước trên thế giới, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề rất được các doanh nghiệp quan tâm. Việc tổ chức hạch toán kế toán gọn nhẹ đồng thời đảm bảo tính trung thực của số liệu là mục tiêu mà họ hướng tới. Một số nước đã có hệ thống kế toán khá hoàn chỉnh, chúng ta cần phải tham khảo kinh nghiệm của họ. 1. Kế toán Mỹ. Cũng như Việt Nam, kế toán Mỹ quản lý hàng tồn kho theo 2 phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ, xác định giá thực tế xuất kho của hàng tồn kho theo 1 trong 4 phương pháp là: phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp FIFO và phương pháp LIFO. Về phương thức tiêu thụ có 4 phương thức tiêu thụ cơ bản, bao gồm: tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được trả lại hàng và tiêu thụ uỷ thác (ký gửi). Mỗi phương thức có cách hạch toán riêng. Trong đó, phương thức tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ uỷ thác về cơ bản cách thức hạch toán tương tự như kế toán Việt Nam. Phương thức tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng, về bản chất là hoạt động vay vốn với tài sản thế chấp chính là số hàng đem bán. Với hợp đồng này, doanh thu chưa thực sự được tạo ra, do đó không ghi nhận doanh thu và giá vốn. Tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng được hạch toán như sau: - Khi bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK “Tiền mặt” Có TK “Nợ phải trả” - Khi mua lại hàng, kế toán ghi: Nợ TK “Nợ phải trả” Nợ TK “Chi phí lãi vay” Nợ TK “Chi phí lưu kho” Có TK “Tiền mặt” Về các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng và hàng bán trả lại cơ bản giống Việt Nam, riêng khoản chiết khấu thanh toán thì có 2 phương pháp hạch toán. Phương pháp 1 là phản ánh cả doanh thu bán hàng và khoản phải thu của người mua theo giá hoá đơn, phần chiết khấu phản ánh riêng trên TK “Chiết khấu thanh toán” (tương tự Việt Nam). Phương pháp 2 là doanh nghiệp có thể phản ánh doanh thu bán hàng theo giá trị thuần sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán ngay tại thời điểm bán hàng. Khi bán hàng, kế toán ghi theo doanh thu đã trừ chiết khấu: Nợ TK “Phải thu của người mua” Có TK “Doanh thu bán hàng” Khi người mua thanh toán trong thời gian được hưởng chiết khấu, kế toán ghi: Nợ TK “Tiền mặt” Có TK “Phải thu của khách hàng” Nếu người mua thanh toán sau thời gian được hưởng chiết khấu, kế toán ghi: Nợ TK “Tiền mặt” Có TK “Doanh thu chiết khấu thanh toán” Có TK “Phải thu ở khách hàng” Về hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh: Kế toán Mỹ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 19) TK “Chi phí” TK “Tổng hợp thu nhập” TK “Doanh thu” Số dư Số dư trước Khoá sổ các TK chi phí Khoá sổ các TK thu nhập trước khoá khoá sổ sổ TK “Lãi lưu giữ” Chênh lệch Doanh thu > Chi phí Chênh lệch Doanh thu < Chi phí Sơ đồ 19: Các bút toán khoá sổ Điểm khác biệt cơ bản của kế toán Mỹ đối với kế toán Việt Nam là không áp dụng thuế GTGT và việc phản ánh trên sổ sách chỉ sử dụng một hình thức duy nhất là Nhật ký chung. 2. Kế toán Pháp Tại Pháp, kế toán quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là chủ yếu, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích. Kế toán xác định giá thực tế xuất kho của hàng tồn kho theo một trong 3 phương pháp: phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập và phương pháp nhập trước xuất trước. Cũng giống như Việt Nam, kế toán Pháp ghi nhận nghiệp vụ bán hàng theo nguyên tắc sau: - Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá phí trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua. - Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nước. (Điểm này giống kế toán Việt Nam đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Nếu có chiết khấu chấp thuận cho người mua thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính TK 665- Chiết khấu đã chấp thuận. - Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả, kế toán sử dụng các TK sau: + TK 701: Thu nhập về bán thành phẩm + TK 709: Giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua. + TK 41 (411- 419): Khách hàng và các tài khoản liên quan + TK 4457: Thuế GTGT thu hộ Nhà nước. + TK 665: Chiết khấu dành cho khách hàng. + TK 128: Kết quả niên độ + TK 120: Kết quả niên độ lãi + TK 129: Kết quả niên độ lỗ Khái quát trình tự hạch toán chênh lệch tồn kho thành phẩm (Sơ đồ 20) TK 35 “Tồn kho sản phẩm” TK 7137 “Chênh lệch tồn kho” SD ĐK: xx Kết chuyển tồn đầu năm Kết chuyển tồn cuối năm Sơ đồ 20: Hạch toán chênh lệch tồn kho thành phẩm Khái quát trình tự hạch toán doanh thu (Sơ đồ 21) TK 701 TK 531, 512, 411 Doanh Doanh thu bán hàng thu (không có TVA) TK 4457 TVA TVA thu hộ Nhà nước Hàng bán bị trả lại Sơ đồ 21: Hạch toán doanh thu bán hàng Khái quát trình tự hạch toán kết quả niên độ (Sơ đồ 22) TK 60-65, 681 TK 128 TK 70-75, 781 Kết chuyển chi phí Kết chuyển thu nhập kinh doanh kinh doanh TK 120 TK 129 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ (Cuối kỳ) (Cuối kỳ) Sơ đồ 22: Hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh Qua việc xem xét đặc điểm hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở hai nước Pháp và Mỹ, ta nhận thấy kế toán Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với kế toán quốc tế. Chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là phù hợp với nền kinh tế thị trường và dần hoà nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Phần II Thực trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không I. Tổng quan về công ty Nhựa cao cấp Hàng không 1. Đặc điểm chung của công ty Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: APLACO (Aviation High Grade Plastic Company). Trụ sở chính của Công ty: Đường Nguyễn Sơn, sân bay Gia Lâm, Hà Nội. Tel: (04) 8271376 - 8732470 – 8733179 Fax: (04) 730769 E- mail: Aplaco@fpt.vn Tổng diện tích của công ty: 12.500 m2 Tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty: 210 người. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Giai đoạn 1989- 1991: Ngày 04/11/1989, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không chính thức được thành lập theo quyết định số 732/QĐ- TCHK của Tổng cục Hàng không với tên khai sinh là : Xí nghiệp hoá nhựa cao su Hàng không (đây chính là tổ chức tiền thân cuả công ty Nhựa cao cấp Hàng không). Trong giai đoạn này, công ty hoạt động dưới sự bao cấp hoàn toàn của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, mục tiêu chính của công ty là sản xuất các đồ dùng bằng nhựa phục vụ trên máy bay. Với cơ sở vật chất có hạn, trang thiết bị lạc hậu, sản phẩm của công ty còn ít, mẫu mã đơn giản và chất lượng chưa cao. Giai đoạn 1992- 1998: Sau gần 4 năm hoạt động , ngày 20/04/1993, đơn vị đổi tên thành Xí nghiệp hoá nhựa cao cấp Hàng không. Và đến ngày 21/07/1994, theo quyết định 1125 QĐ/TCCB- LĐ của Bộ Giao thông vận tải, Công ty chính thức mang tên là Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, với tên giao dịch quốc tế là Aplaco. Trong giai đoạn này, Công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư các dây chuyền công nghệ mới và tập trung đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân. Mục tiêu của Công ty là tạo uy tín về chất lượng cho sản phẩm sản xuất ra đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh trong giai đoạn đầu của quá trình mở cửa nền kinh tế. Công ty đã bắt đầu hướng ra thị trường hàng nhựa gia dụng và công nghiệp trong và ngoài nước. Ngày 30/06/1997, Công ty đã chính thức trở thành thành viên hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay: Do thực hiện tốt chiến lược mở rộng thị trường ra ngoài ngành, đến nay tỉ trọng tiêu thụ của khu vực này đã chiếm khoảng 55-60% tổng giá trị tiêu thụ hàng năm của công ty. Sản phẩm của công ty phong phú, đa dạng đã dần tạo được uy tín trên thị trường. Hàng năm công ty đều tung ra thị trường từ 4-6 sản phẩm mới. Cùng với sự ổn định trong sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Công ty vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới tạo cơ sở hạ tầng vững chắc cho sự phát triển của mình. Ban lãnh đạo công ty cũng có những biện pháp kiện toàn bộ máy quản lý để hoạt động có hiệu quả hơn. Với một tuổi đời chưa nhiều, khoảng 15 năm, nhưng với những phấn đấu không ngừng, hiện nay, ngoài việc cung cấp sản phẩm cho ngành Hàng không, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã tạo được chỗ đứng cho mình ở thị trường đồ nhựa trong nước thể hiện qua sự có mặt của các sản phẩm nhựa mang thương hiệu Aplaco tại hệ thống các siêu thị có tên tuổi ở Hà Nội, TP HCM, ở các tỉnh lân cận và cả ở thị trường ngoài nước. 1.2. Nhiệm vụ sản xuất của công ty Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty phải đảm nhận những nhiệm vụ chính sau: - Sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ cho các chuyến bay trong nước và quốc tế của Viêt Nam Airlines, kinh doanh các thiết bị, vật tư ngành nhựa, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Đầu tư tạo nguồn vốn, thuê và cho thuê các thiết bị ngành nhựa, tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho công ty. - Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác. 1.3. Một số số liệu về tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây Tình hình chung của công ty được thể hiện qua bảng 1: Chỉ tiêu\Năm 2001 2002 2003 Tổng doanh thu bán hàng(VNĐ) 21.520.258.538 27.096.276.257 39.296.981.761 Lãi trước thuế (VNĐ) 222.793.663 275.056.737 456.269.781 Tổng số nộp ngân sách (VNĐ) 794.509.345 1.015.217.246 6.331.671.159 Số lao động bình quân (người) 249 262 276 Thu nhập bq 1 lđ (VNĐ/người) 1.198.330 1.345.000 1.464.000 Tỉ lệ lãi thuần/doanh thu 0,01 0,01 0,011 Tổng tài sản (VNĐ) 23.075.962.997 47.341.750.553 67.229.729.110 Nguồn vốn chủ sỡ hữu (VNĐ) 6.680.159.211 7.936.393.632 11.750.013.233 Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình chung của công ty Từ những số liệu trên ta thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm , lợi nhuận cũng tăng lên qua các năm, thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện. Đặc biệt là từ năm 2002, do ngành du lịch phát triển rất mạnh mẽ nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa trên máy bay cũng tăng lên rất mạnh, do đó doanh thu của công ty trong 2 năm này có sự tăng lên đột biến. Xem xét tỉ lệ lợi nhuân trước thuế trên doanh thu bán hàng từ năm 2001 đến 2003, ta thấy tỉ lệ này ít thay đổi qua các năm mặc dù doanh thu thì tăng lên rõ rệt. Đó là do chi phí NVL và các chi phí đầu vào trên thị trường tăng nhanh. Theo đó đã làm cho lợi nhuận kinh doanh bị hạn chế. Cùng với sự tăng lên của quy mô sản xuất, số lượng lao động cũng tăng lên tương ứng. Và qua bảng trên ta cũng thấy thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên đều đặn. Đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Từ năm 1997 đến nay, sau khi trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng không Việt Nam thì quy mô, cơ cấu tổ chức của công ty tương đối ổn định. Công ty Nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo một cấp: Giám đốc thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban và phân xưởng. Phòng ban chức năng được tổ ch._.oá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào: (Biểu số 9) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra: (Biểu số 10) Tờ khai thuế GTGT : (Biểu số 11) Biểu số 9: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá mua vào Tháng 12 năm 2003 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Mã số thuế: 01 00108825 – 1 Địa chỉ: Sân bay Gia Lâm - Hà Nội Chứng từ Tên đơn vị, người bán Thuế GTGT Mã số thuế Số Ngày 97165 05/11/03 Cty tư vấn & thiết kế XDHN 501.727 0100105630-1 18139 27/11/03 Cty bóng đèn phích nước RĐ 1.636.364 0100101153-1 ... ... ... ... ... 35777 22/12/03 Cty TNHH TM kỹ thuật 2.250.000 0101381312 Tổng cộng 350.700.658 Bằng chữ : (Ba trăm năm mươi triệu bảy trăm ngàn sáu trăm năm mươi tám đồng) Lập ngày 8/1/04 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 10: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra Tháng 12 năm 2003 Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế GTGT Mã số thuế Số Ngày 011182 01/12/03 Cửa hàng Hoài An 2.272.728 227.272 011183 Volexcable. Co. Ltd 2.871.600 287.100 ... ... ... ... ... 011193 02/12/03 Cửa hàng Lan Na 5.677.271 567.729 011195 Cty bánh kẹo Hải Hà 9.799.332 979.933 0100114071-1 ... ... ... ... ... 040833 31/12/03 Cty HH Shellgas HP 3.809.524 190.476 0200131585-1 Tổng cộng 7.020.801.258 496.072.768 Lập ngày 09/01/04 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 11 Tờ khai thuế GTGT Tháng 12 năm 2003 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở: Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Mã số thuế: 01 00108825 – 1 Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm – Hà Nội TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa thuế Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 7.020.801.258 496.072.768 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 4.684.015.571 496.072.768 a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% 2.027.506.762 b Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 61.590.238 3.079.509 c Hàng hóa dịch vụ thuế suất 10% 4.931.704.258 492.993.259 d Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 4.353.545.789 350.700.658 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 350.700.658 5 Thuế GTGT được khấu trừ 350.700.658 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ 145.372.110 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua (362.646.712) a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ (362.646.712) 8 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong kỳ 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này (217.274.602) 3.6. Hạch toán các khoản phải thu của khách hàng. Do công ty sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong đó có phương thức bán chịu nên để theo dõi chi tiết và tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng Sổ công nợ khách hàng, báo cáo tổng hợp công nợ và Sổ cái TK phải thu của khách hàng. Mẫu sổ này đã được cài đặt sẵn trong phần mềm, khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến phải thu của khách hàng thì máy sẽ tự động chuyển vào các sổ đó. Mẫu sổ công nợ khách hàng (Biểu số 12) Mẫu Báo cáo tổng hơp công nợ (Biểu số 13) 4. Hạch toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty sử dụng hai tài khoản là TK 64110000- Chi phí bán hàng và TK 64210000- Chi phí quản lý doanh nghiệp. +) Tài khoản 64110000- Chi phí bán hàng, được chi tiết theo từng nội dung chi phí sau: TK 64110001 - Chi phí NV bán hàng TK 64110002 - Công tác phí TK 64110003 - Chi phí sữa chữa nhỏ TK 64110004 - Chi phí KHTSCĐ TK 64110005 - Chi phí marketing TK 64110006 - Chi phí hội chợ TK 64110007 - Chi phí khác TK 64110008 - Xăng xe, thuê xe vận chuyển TK 64110009 - Tiền điện thoại TK 64110010 - Chi phí bán hàng TK 64110011 - Chi phí tiền nước TK 64110012 – Chi phí tiền điện TK 64110013 –Chi phí bốc vác TK 64110014 - Chi phí hoa hồng môi giới +) Tài khoản 64210000: Chi phí quản lý doanh nghiệp, được chi tiết theo từng nội dung chi phí sau: TK 64210001 - Chi phí NV quản lý TK 64210002 - Công tác phí TK 64210003 - Chi phí sữa chữa nhỏ TK 64210004 - Chi phí KHTSCĐ TK 64210005 - Chi phí độc hại TK 64210006 - Chi phí tiếp khách TK 64210007 - Chi phí khác ... TK 64210008 - Xăng xe, thuê xe vận chuyển TK 64210009 - Tiền điện thoại TK 64210010 - Chi phí tiền phép, tàu xe TK 64210011 - Chi phí tiền nước TK 64210012 – Chi phí tiền điện TK 64210013 –Chi phí QLCL TK 64210014 - Chi phí hội họp, tổng kết Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty do kế toán tiêu thụ đảm nhiệm. Căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi, phiếu xuất kho vật liệu, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảng phân bổ nguyên liệu.... kế toán sẽ cập nhật vào máy, máy sẽ tự động chuyển vào Sổ cái các TK 641,642 chi tiết theo từng nội dung. Do đó, nó đóng vai trò vừa là sổ tổng hợp vừa là sổ chi tiết. Ví dụ: Sổ cái TK 64110006- Chi phí hội chợ ( Biểu số 14) Sổ cái TK 64210006- Chi phí tiếp khách ( Biểu số 15) 4.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Để xác định kết quả kinh doanh của Công ty, kế toán sử dụng TK 91110000- Xác định kết quả kinh doanh Do chủng loại thành phẩm đa dạng nên việc xác định kết quả tiêu thụ được tính chung cho tất cả các sản phẩm. Cuối tháng, sau khi đã xác định được doanh thu, giá vốn hàng bán và những chi phí liên quan tới việc tiêu thụ thành phẩm, kế toán xác định kết quả tiêu thụ theo công thức: Kết quả tiêu thụ thành phẩm = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Việc hạch toán kết quả tiêu thụ được thực hiện hoàn toàn bằng máy, kế toán chỉ cần lập các bút toán kết chuyển cuối kỳ ví dụ bút toán kết chuyển cuối quý IV năm 2003, máy sẽ hạch toán theo các định khoản sau: +) Kết chuyển doanh thu thuần bán thành phẩm: Nợ TK 51110001: 7.155.187.907 Có TK 91110000: 7.155.187.907 +) Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 91110000: 12.380.555.767 Có TK 63210000: 12.380.555.767 +) Kết chuyển chi phí hội chợ: Nợ TK 91110000: 30.000.000 Có TK 64110000: 30.000.000 ... +) Kết chuyển chi phí tiếp khách: Nợ TK 91110000: 111.156.585 Có TK 64210006: 111.156.585 ... +) Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối quý IV năm 2003: Nợ TK 91110000: 100.000.000 Có TK 42120000: 100.000.000 Các thông tin này sẽ được chuyển vào Sổ cái TK 91110000 ( Biểu số 17) Cuối quý, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và những người quan tâm có thể nắm bắt được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để kịp thời có các biện pháp nhằm phát huy hoặc điều chỉnh sản xuất sao cho kết quả thu được là cao nhất. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/ 2003 (Biểu số 18) Biểu số 18: Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.462.978.405 Các khoản giảm trừ 0 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.462.978.405 2. Giá vốn hàng bán 12.380.555.767 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.082.422.638 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.113.353 5. Chi phí tài chính 818.488.970 6. Chi phí bán hàng 390.493.241 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 799.073.027 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 76.480.753 9. Thu nhập khác 24.069.247 10. Chi phí khác 550.000 11. Lợi nhuận khác 23.519.247 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 100.000.000 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 32.000.000 14. Lợi nhuận sau thuế 68.000.000 Ngày 26 tháng 02 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Nhựa cao cấp Hàng không. I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong quản lý cũng như phương thức kinh doanh. Để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển sản xuất nhằm có được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thì việc quản lý có hiệu quả dĩ nhiên sẽ là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ quan trọng để giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn, trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành kế toán quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được thông tin trung thực kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Chính vì vậy, việc thường xuyên hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và có chính sách đổi mới năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Muốn cho việc hoàn thiện có tính khả thi thì phải đáp ứng những yêu cầu sau: +) Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước. Việc tổ chức công tác ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải biên, không bắt buộc phải rập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. +) Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. +) Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, các nhà đầu tư và những người quan tâm đến lĩnh vực kế toán tài chính. II. Một số nhận xét về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Từ một xưởng sản xuất nhỏ bé với trang thiết bị đơn sơ, công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã liên tục phát triển, trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh của công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý thực tế của công ty đang được hoàn thiện và nâng cao, đời sống của cán bộ công nhân được cải thiện và ổn định. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của toàn công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho yêu cầu quản lý. Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội ngũ công nhân viên có trình độ, trách nhiệm cao Công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán cũng như đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Hệ thống kho đã được bố trí một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo quản lý theo từng thứ, từng loại thành phẩm, thuận tiện cho việc nhập, xuất hàng. Công tác quản lý thành phẩm cũng được đánh giá qua việc xác định đúng đắn, rõ ràng nội quy, quy chế, trách nhiệm của các bên ( bảo vệ, KCS, thủ kho, kế toán) trong quản lý tránh nhẫm lẫn hao hụt, mất mát. Bên cạnh đó, công tác quản lý bán hàng, theo dõi thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn, gắn với thực tế ở công ty. Với một khối lượng hàng bán ra tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cũng rất nổ lực , cố gắng để hoàn thiện một khối lượng công việc như hiện nay. III. Một số tồn tại và giải pháp khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được, việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Nhựa cao cấp Hàng không vẫn còn những tồn tại cần phải được hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty. 1. Về kết cấu sổ và hệ thống tài khoản sử dụng: Về kết cấu sổ: Theo các mẫu sổ đã trình bày ở phần II ta thấy, kết cấu của Sổ không hợp lý. Cột diễn giải được đặt cuối cùng làm cho việc theo dõi nghiệp vụ phát sinh không tiện. Theo em, công ty nên chuyển cột diễn giải vào sau cột Số chứng từ. Có như vậy, khi theo dõi một nghiệp vụ phát sinh ta có thể theo dõi theo thứ tự từ ngày tháng, số hiệu chứng từ, nội dung nghiệp vụ rồi mới đến tài khoản đối ứng và số tiền. Về hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty mở các tài khoản chi tiết tới 8 chữ số là quá nhiều và không cần thiết. Điều này làm cho việc cập nhật chứng từ, lấy số liệu trở nên phức tạp hơn vì nhân viên kế toán phải nhớ tên các tài khoản để cập nhật. Hơn nữa, việc chi tiết quá nhiều chữ số còn ảnh hưởng đến phần cứng của máy tính đó là không tiết kiệm được dung lượng của bộ nhớ trong khi mình hoàn toàn có thể tiết kiệm được. Theo em, để quản lý chi tiết hơn các nghiệp vụ kế toán, ngoài các TK cấp 1 (3 chữ số) và cấp 2 (4 chữ số), công ty chỉ cần mở các tài khoản chi tiết tới 6 chữ số để dễ nhớ và dễ theo dõi. Ví dụ: TK 155- Thành phẩm có thể được mở như sau: TK 155000- Thành phẩm TK 155001- Thành phẩm kho công ty TK 155002- Thành phẩm kho phân xưởng nhựa... 2. Về phương pháp đánh giá thành phẩm: Là một công ty chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn với chủng loại đa dạng, thị trường tiêu thụ mở rộng nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Tuy nhiên trong đánh giá thành phẩm, công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị thành phẩm xuất kho, mà giá này chỉ được thực hiện vào cuối qúy khi kế toán giá thành chuyển số liệu sang. Chính vì vậy, việc quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm trong tháng không được thực hiện theo chỉ tiêu giá trị, công việc bị dồn vào cuối quý, không cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý. Theo em, công ty nên chọn phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, tức là cứ sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thành phẩm thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Từ đó, căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ta xác định được giá vốn của hàng tiêu thụ. Do vậy, tránh được tình trạng cuối quý công việc bị dồn lại và cung cấp kịp thời mọi thông tin về giá thành thực tế của thành phẩm cho mọi đối tượng quan tâm. Ưu điểm của phương pháp này là vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động về giá cả song khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức. Tuy vậy, nếu phần mềm kế toán được hoàn thiện hơn thì sẽ khắc phục được nhược điểm đó. 3. Về hạch toán đối với sản phẩm chào hàng, quảng cáo, hội chợ...và xuất hàng cho cửa hàng của công ty: +) Trường hợp dùng sản phẩm để chào hàng, quảng cáo, hội chợ...công ty đã định khoản như sau: Nợ TK 64110006- Chi phí hội chợ Nợ TK 64210032- Chào hàng làm mẫu cho khách hàng Nợ TK 64210034- Chi phí cho quảng cáo Có TK 15510001 Thực chất các hoạt động phát sinh như xuất sản phẩm nhằm mục đích biếu tặng, hội nghị, quảng cáo… thì được xác định là tiêu thụ nội bộ. Việc công ty không hạch toán doanh thu cho hoạt động này ảnh hưởng đến tính chính xác của việc xác định doanh thu trong kỳ. Vì vậy, theo em, khi phát sinh nghiệp vụ này, công ty phải lập Hoá đơn GTGT ghi rõ hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho quảng cáo, khuyến mãi không thu tiền. Trên hoá đơn phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng tổng giá thanh toán là giá thành hay giá vốn của hàng xuất. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán định khoản như sau: Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 63210000 Có TK 15510001 Phản ánh doanh thu tiêu thụ Nợ TK 641,642- Chi tiết cho từng nội dung Có TK 51210000- Doanh thu bán thành phẩm nội bộ Ngoài ra, chi phí cho quảng cáo và chi phí chào hàng làm mẫu cho khách hàng được hạch toán vào chi phí quản lý là không đúng. Theo em, hai khoản chi phí này phải đưa vào chi phí bán hàng mới hợp lý. +) Trường hợp xuất hàng cho cửa hàng của công ty, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 15710000 Có TK 15510001 Theo em, số hàng xuất cho cửa hàng của công ty phản ánh vào TK 15710000 là chưa hợp lý. Công ty nên sử dụng TK 155- chi tiết cho từng kho cửa hàng để theo dõi số hàng này. Khi đó, kế toán nên định khoản như sau: Nợ TK 155- chi tiết từng kho cửa hàng Có TK 15510001 4. Về hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán: Khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán được công ty trừ ngay vào giá bán ghi trên hoá đơn và khi hạch toán doanh thu bán hàng trong tháng, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi nhận doanh thu theo giá bán vào TK 511, không phản ánh qua TK521 hoặc TK 532. Điều này làm cho việc hạch toán có thể ít phức tạp hơn. Song nhìn vào đây ta thấy không thuận lợi, bởi vì như ta đã biết các khoản chiết khấu, giảm giá có nội dung khác nhau. Mặt khác, trong một chừng mực nào đó, giảm giá có tính linh hoạt kích thích người mua, còn khi trừ trực tiếp vào giá bán, người mua sẽ khó nhận biết được là doanh nghiệp đã thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ. Vì vậy, theo em để theo dõi được các khoản giảm giá, chiết khấu từ đó có các chính sách về giá cả hợp lý phục vụ cho quản lý thì công ty nên sử dụng TK 521, 532. Khi viết Hoá đơn GTGT công ty không nên trừ luôn vào giá bán mà ghi vào một dòng riêng số tiền được hưởng chiết khấu, giảm giá. Lúc này kế toán định khoản như sau: Nợ TK 52110000,53210000 Nợ TK 33311000 Có TK liên quan Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả Nợ TK 511 Có TK 52110000,53210000 5. Về chi phí bán hàn, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở kỳ nào hạch toán vào kỳ đó, song trong công ty có những chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh rất nhiều như tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội nghị phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá kỳ sau. Vì vậy doanh thu trong kỳ không tương xứng với chi phí bỏ ra. Theo em, công ty nên phân bổ một số khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo kết quả tính toán được chính xác hơn. Công ty có thể phân bổ theo tiêu thức giá thành sản xuất sản phẩm như sau: Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra = CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ x Giá thành sx sp xuất bán trong kỳ Giá thành sx sp tồn cuối kỳ + Giá thành sx sp xuất bán trong kỳ Tương tự ta có công thức phân bổ chi phí QLDN cho hàng bán ra. Sau khi đã xác định được phần chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra thì kế toán của doanh nghiệp sẽ tiến hành kết chuyển các chi phí này sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh chính xác hơn. 6. Về phần mềm kế toán sử dụng. Phần mềm AMS mà công ty đang sử dụng chỉ theo dõi được về số lượng, còn việc tính giá thành sản phẩm nhập kho, đơn giá xuất kho lại được thực hiện bởi nhân viên kế toán dẫn đến số liệu chuyển vào các sổ cũng không được đầy đủ và theo đúng tuần tự. Vì vậy, công ty cần phải nâng cấp phần mềm kế toán máy để cho công tác hạch toán thật sự có hiệu quả. Phần mềm kế toán phải thực hiện được đầy đủ chức năng của các phần hành kế toán như mua hàng, bán hàng, phải thu, phải trả, vật tư, TSCĐ, chi phí và giá thành. Có như vậy, hệ thống sổ sách mới được thông suốt và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Danh mục tài liệu tham khảo Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Lý thuyết hạch toán kế toán Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán và sổ sách kế toán) Giáo trình kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 Luật thuế GTGT và văn bản hướng dẫn áp dụng Tạp chí kế toán Một số tài liệu của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Một số luận văn khác Kết luận Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, đánh giá và tiêu thụ thành phẩm là yêu cầu rất quan trọng, là khâu cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ hết và đáp ứng được thị hiếu của khách hàng đã khẳng định doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển. Như vậy, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, kế toán đã thực sự trở thành công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ cho yêu cầu quản lý. ý nghĩa đó chỉ phát huy tác dụng và hiệu quả khi cán bộ kế toán sử dụng công cụ này phải nắm vững về lí luận và hiểu sâu về thực tế tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Trong thời gian thực tập tại công ty Nhựa cao cấp Hàng không , em đã cố gắng tìm hiểu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán với từng phần hành kế toán cụ thể và đi sâu tìm hiểu phần hành hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Qua đó, em nhận thấy có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán của công ty cần được phát huy, đồng thời cũng nhận thấy những hạn chế còn tồn tại đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp khắc phục. Với những kiến thức lý luận đã học trong nhà trường và qua nghiên cứu thực trạng hạch toán của công ty, em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện đề tài đã đặt ra. Do trình độ của bản thân còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Nam Thanh và các cô, chú, anh chị Phòng tài chính kế toán công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Nhận xét của giáo viên Hướng dẫn ....................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Nhận xét của giáo viên phản biện ....................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Lời nói đầu Tại Đại hội IX, Đảng ta đã đề ra chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế hội nhập và liên kết trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra trên toàn cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức. Môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và luôn luôn vận động. Trong bối cảnh này các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình thì cần không ngừng nỗ lực phấn đấu và cố gắng. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp muốn thành công nhất thiết phải dựa vào các tín hiệu của thị trường: doanh nghiệp phải sản xuất những gì thị trường cần chứ không phải sản xuất những gì mình có. Và sản phẩm chỉ thực sự phát huy “sứ mệnh” của mình khi nó đến tay khách hàng và phát huy những tác dụng và công năng vốn có. Do đó, để đảm bảo “sự toàn thắng” thì tiêu thụ thành phẩm là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Như vậy, một doanh nghiệp muốn thành công thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là công ty sản xuất, tiêu thụ những sản phẩm nhựa dân dụng và phục vụ cho những chuyến bay trong nước và quốc tế. Cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường thuận lợi giúp công ty phát huy tính tự chủ và khai thác những tiềm năng sẵn có trong sản xuất kinh doanh, tạo ra doanh thu không ngừng tăng trưởng qua các năm, tạo dựng một hình ảnh đẹp về APLACO trong tiềm thức khách hàng. Góp phần tạo nên thành công này không thể không kể tới vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Cùng với các cán bộ phòng ban khác, đội ngũ cán bộ kế toán công ty luôn nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, hỗ trợ nhau hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập em quyết định chọn đề tài: “Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không”. Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Phần II: Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Nam Thanh, các cô, các chú trong phòng tài chính kế toán công ty đã hướng dẫn, chỉ bảo một cách tận tình để em hoàn thành đề tài. Mục lục Lời mở đầu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28713.doc
Tài liệu liên quan