lời nói đầu
Hiện nay, nền kinh tế Thế giới ngày càng phát triển do đó xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế nước ta tuy mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường, trong quá trình thực hiện và tham gia vào xu thế đó đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất., có nghĩa là giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Phân xưởng Lò - HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Một trong các biện pháp để giúp các doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao, đó là ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế tóan trong các doanh nghiệp.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí san xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác,kịp thời, đúng đối tượng và đúng phương pháp đã đặt ra. Đồng thời thông qua sổ sách kế toán Nhà nước có thể tiến hành công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế được tốt hơn.
Qua thời gian thực tập tại HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực cụ thể là phân xưởng Lò, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình nghiên cứu lí luận và đối chiếu với thực tế, tôi xin phép được đưa ra một số ý kiến về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua chuyên đề này.
Nội dung thực tập này bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại phân xưởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp sứ Hợp Lực
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Phân xưởng Lò - HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực
Phần thứ I
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
i.1- Kế toán đối với quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1- Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loại người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yêú tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao động. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới sáng tạo ra. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.ở doanh nghiệp sản xuất giữa chi phí và chi tiêu là hai phạm vi khác nhau. Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, hoạt động văn hoá xã hội của doanh nghiệp. Các chi phí bao gồm toàn bộ tài sản hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ và số tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành từ đó tìm được biện pháp hạ thấp chi phí và phát huy tác dụng chi tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có y nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của hạch toán hoá và kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng như bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau đây:
a- Phân theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả CNVC.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
b- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c- Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
d- Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Chi phí khả biến (Biến phí)
Chi phí cố định (Định phí)
e- Chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành.
Chi phí đơn nhất
Chi phí tổng hợp
1.1.2- Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải mọi chi phí đầu vào của quá trinh sản xuất và nhất thiết phải có lãi. Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung - cầu, vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do đó để thu được lợi nhuận cao, thì doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán, giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành và nó được biểu hiện bằng tiền.
Để quản lý tốt giá thành, căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành được chia :
1.1.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Giá thành thực tế sản phẩm phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm kế hoach được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, đánh giá các giải pháp nâng cao hiệu quả chi phí.
1.1.2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành:
1.1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải dựa trên các cơ sở sau:
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng.
Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình.
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
Từng bộ phận hay chi tiết sản phẩm.
1.1.4. Đối tượng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Từng thành phẩm chi tiết, bộ phận sản xuất.
1.2- Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí.
1.2.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.1.1.Tài khoản sử dụng.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan.
- TK 142: Chi phí trả trước.
- TK 335: Chi phí phải trả.
1.2.1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
Tất cả các chi phí này được dùng trực tiếp cho việc sản xuất kinh doanh trong trương hợp doanh nghiệp mua nứa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí trực tiếp. Căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp phân bổ trực tiếp hay gián tiếp.
+ Phương pháp phân bổ trực tiếp: dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng, bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm).
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để phân bổ cho các đối tượng phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Trình tự phân bổ:
Xác định hệ số phân bổ (H)
H
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
=
C
Tổng tiêu thức cần phân bổ của các loại sản phẩm
Ti
Tính số chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng (C)
Ci = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng x Ti x H
Tiêu thức phân bổ có thể là:
+ Định mức nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Toàn bộ chi phí trực tiếp.
+ Trọng lượng hay khối lượng sản phẩm.
Kế toán chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621.
- Bên nợ:Trị giá NVL đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Bên có: Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho.
Trình tự kế toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phụ vụ quá trình sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng
Có TK 152
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho thì căn ccứ vào chứng từ xuất kho ghi:
+ Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 621
Giá mua NVL chưa có thuế GTGT
Nợ TK 113
Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111,112,331,141...
Tổng tiền thanh toán
+ Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không tính thuế GTGT.
Nợ TK 621
Tổng tiền thanh toán
CóTK 111,112,141,311....
+ Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết nộp trả lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xưởng, tổ đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán giá trị của chúng và ghi:
Nợ TK 152
Giá trị NVL nhập kho
Có TK 621
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển, phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Nợ TK 154
(Chi tiết liên quan)
Có TK 621
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152 (611) TK621 TK154 (631)
Giá trị NVL xuất kho Kết chuyển chi phí
dùng trực tiếp cho sản xuất NVL trực tiếp
TK111,112,331 TK152(611)
Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NVL dùng
dùng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập kho
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
b- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như : tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Trình tự kế toán:
- Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX
Có TK 334
- Trích các khoản theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong đó KPCĐ 2%, BHXH 15%, BHYT 2%.
Nợ TK 622
Các khoản trích theo lương
Có TK 3382, 3384, 3383
- Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154 (631)
Lương, phụ cấp phải trả Kết chuyển chi phí
Cho CBCNV nhân trực tiếp
TK335
Trích trước tiền lương
Nghỉ phép của CNSX
TK338
Trích KPCĐ,BHXH, BHYT
Theo tiền lương của CNSX
c- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí về các khoản tiền công và các khoản phải trả đội sản xuất, tổ đội chi phí về vật liệu phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, CPSXC thường được tiến hành hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Kế toán chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng sang TK liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung kế toán ghi vào bên nợ TK 627, tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK liên quan ghi có.
- Tính lương phải trả công nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 627
Tiền lương
Có TK 334
- Tính trích các khoản theo lương phải trả công nhân viên quản lý phân xưởng ghi vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 627
19% tính theo lương
Có TK 3382,3383,3384
- Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627
Trị giá vật liệu xuất dùng
Có TK 152
- Xuất công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Loại phân bổ 1 lần
Nợ TK 627
Trị giá công cụ dụng cụ
Có TK 153
Loại phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142
Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK 153
- Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất
Nợ TK 627
Khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Nợ TK 009:
Số dư khấu hao đã trích
- Khi tính trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Nợ TK 627
Trích trước chi phí sửa chữa
Có TK335
lớn TSCĐ
- Khi các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quá trình sản xuất.
Sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 627
Chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
CóTK 111,112,331....
Tổng số tiền thanh toán
Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
Chi phí theo giá thanh toán
CóTK 111,112,331,141....
- Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên, thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Thuế tài nguyên phải nộp
Có TK 333
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản xuất, lao vụ sản xuất kinh doanh phụ.
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế, sản lượng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng kế toán xác định lao vụ, sản xuất phục vụ cho các đối tượng và ghi sổ:
Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 157,632
Có TK 154
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK154 (631)
Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí SXC đã tập
hợp và phân bổ cho các đối tượng
TK152, 153
TK111,112,152
Chi phí VL, CCDC
Các khoản ghi giảm
chi phí SXC
TK214
Khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí trả trước, phải trả
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
d- Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất nêu trên cuối kỳ đều được tập hợp vào bên nợ TK154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ dịch vụ.
- Cuối tháng kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK621
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởn, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 154
Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622
- Cuồi tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
- Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận bộ phận kế toán tính giá thành ghi:
Nợ TK 155
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Nếu có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi số liệu cho sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi:
Nợ TK 138
Nợ TK 152
Có TK 154
* Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể theo yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sả phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp. Các doanh nghiệp sản xuất có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phương pháp sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang(SPDD) cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoặc thành chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ tính theo công thức:
Giá trị SPDD cuối kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ + chi phí NL phát sinh trong kỳ
Số lượng sp hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ
- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo phương pháp sản lượng, sản phẩm hoàn thành tương đương.
Số lượng SP hoàn thành tương đương = Số lượng SPDD x Mức độ hoàn thành
- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Căn cứ vào định mức tiêu hao cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị SPDD như phương pháp thống kê kinh nghiệm, tính theo vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong SPDD.
e- Kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng được chia thành 2 loại:
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Giá trị thiệt hại bao gồm:
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi( nếu có)
Khi chi phí sửa chữa phát sinh:
Nợ TK 621,622,627
Có các TK liên quan
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất, sửa chữa:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 154
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK334, 338
152,153,241.. TK627 TK154 (631)
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK154, 155
157,632
TK1381,152..
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thường
- Thiệt hại ngừng sản xuất:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại
Ngừng sản xuất ngoài kế hoạCH
TK334, 338
152,241.. TK1421.THNSX TK154 (631)
Tập hợp chi phí Giá trị thiệt hại thực
chi ra trong thời gian
ngừng sản xuất
TK1381,152..
Giá trị bồi thường
1.2.2 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự khác biệt cơ bản giứa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ thể hiện ở những điểm sau:
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631- giá thành sản xuất, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu và cuối kỳ, căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán.
Giá thực tế NVL xuất dùng
=
Giá trị thực
tế tồn ĐK
+
Giá thực tế
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế tồn
cuối kỳ
Tài khoản sử dụng.
Ngoài các TK kế toán đã sử dụng trong phương pháp kê khai thường xuyên, trong phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng thêm TK 631 - Giá thành sản xuất.
Trình tự hạch toán:
+ Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Nợ TK 631
Giá thành sản xuất
Có TK 154
Chi phí sản xuất
+ Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các TK chi phí ghi vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 621
CPNVLTT
Có TK 622
CPNCTT
Có TK 627
CPSXC
Cuối kỳ kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Nợ TK 154
CPSXKDDD
Có TK 631
Giá thành sản xuất
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng mà chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm được phản ánh trên sổ phù hợp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì số liệu chi phí sản xuất được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ thì chi phí sản xuất được phản ánh trên các bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, khấu hao. Vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 và vào cac TK 621, 622, 627.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ kế toán, sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cái của các TK : 621, 622, 627, 154.
Đồng thời kế toán có thể mở sổ chi tiết chi phí sản xuất để phản ánh chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
1.3 - Phương pháp tính giá thành.
Việc tính giá thành chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo có giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu tư vào sản phẩm nào đó, do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành nào cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuât kinh doanh.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo các khoản mục qui định sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phép tính toán phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm cho mỗi sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3.1- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo từng công thức:
Tổng giá thành SP
=
Giá trị
SPDD ĐK
+
Chí phí sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành SP
Khối lượng SP hoàn thành
1.3.2 - Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiếu liên tục tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể và sự khác nhau về đối tượng tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng.
a- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa sản phẩm.
Theo phương pháp này kế toán lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn trước, sau đó chuyển sang giai đoạn sau với chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành giai đoạn sau, cứ tiếp tục như vậy để tính giá thành thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối.
Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành
theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí NVL chính giai đoạn 1
Giá thành bán thành phẩm gđ1 chuyển sang
Giá thành bán thành phẩm gđ n-1 chuyển sang
...
+
Chi phí SX riêng của giai đoạn 2
Chi phí SX riêng của giai đoạn n
Chi phí khác
giai đoạn 1
+
...
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2
Giá thành thành phẩm
...
Giá thành tổng SP
=
Giá trịSPDD ĐK
+
Chi phí SXtrong kỳ
-
Giá trị SPDDcuối kỳ
Nếu 1/2 thành phẩm ở giai đoạn 1 nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi:
Nợ TK 155
Thành phẩm
Có TK 631
Giá thành sản xuất
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 để tiếp tục sản xuất sản phẩm, kế toán ghi sổ theo dõi chi tiết trên TK 631- Giá thành sản xuất
Tổng giá thành GĐ2
=
Giá thành GĐ ĐK
+
Chi phí SPDD GĐ 1
+
Chi phí PS
GĐ 2
-
CPSPDD
cuối kỳ GĐ2
Cứ tiến hành tuần tự như thế đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản phẩm.
b. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa sản phẩm.
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được ở trong kỳ theo từng giai đoạn (phân xưởng, tổ đội....) để tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục.
Chi phí SX giai đoạn i
=
SPDD ĐK+CPSX trong kỳ
x
Thành phẩm
SP hoàn thành GĐ i
Tổng giá thành = chi phí sản xuất giai đoạn thành phẩm.
1.3.3 - Phương pháp tiến hành theo hệ số.
- Qui đổi theo sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng
qui đổi
=
Sản lượng thực tế từng loại SP
x
Hệ số từng
sản phẩm
- Hệ số phân bổ từng loại chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ chi phí
=
Sản lượng qui đổi SP i
Tổng sản lượng qui đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá thành sản phẩm thứ i
=
SPDD đầu kỳ
+
CFPS trong kỳ
-
CFSPDD cuối kỳ
x
Hệ số phân bổ
1.3.4 - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, tổ đội sản xuất và từng đơn đặt hàng được sản xuất ở phân xưởng đó. Chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng thường dài ngày, khi nào sản phẩm đơn đặt hàng được sản xuất xong thì các chi phí đã tập hợp được theo các đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nếu đơn đặt hàng đó được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó, những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi phí chung còn cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.3.5 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất theo tỷ lệ. Cách tính như sau:
Tỷ lệ giá thành
=
CPSPDD + Sản xuất trong kỳ - CPSPDD cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
S giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ quy cách + Tỷ lệ tính giá thành
1.3.6 - Phương pháp loại trừ chi phí.
Phương pháp này loại trừ chi phí để tính giá thành dựoc áp dụng trong các trường hợp:
Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu thêm sản phẩm phụ.
Sản phẩm ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Trong các trường hợp này đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Giá thành
=
Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
+
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.7 - Tính giá thành định mức.
Giá thành định mức của sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, mỗi khoản mục phải tập hợp riêng chi phí phù hợp định mức và chi phí chênh lệch định mức
Chênh lệch chi phí định mức nhân công
=
Chi phí nhân công phải trả
-
Sản lượng thực tế trong tháng
x
Chi phí nhân công định mức
Phần thứ II
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại phân xưởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp sứ Hợp Lực
Tên giao dịch: Hopluc ceramic industrial co-operative
Trụ sở giao dịch: Bát Tràng - Gia Lâm - Hà Nội
2.1 - Đặc đIểm chung của phân xưởng lò - hợp tác xã
công nghiệp sứ Hợp Lực
2.1.1 - Quá trình hình thành của phân xưởng Lò
HTX công nghiệp sứ Hợp Lực trước đây có tiền thân là HTX tiểu thủ công nghiệp Bát Tràng trực thuộc liên minh HTX Việt Nam, được thành lập chính thức theo quyết định 0006/GL vào ngày 26/5/1978.
Trực thuộc HTX là 5 phân xưởng thành viên, không có tư cách pháp nhân, quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi phân xưởng là quá trình sản xuất khép kín, hạch toán độc lập từ khâu đầu đến khâu cuối.
Với lý do như vậy, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại HTX, em đã chọn phân xưởng Lò làm đối tượng cho đề tàI nghiên cứu của mình.
Phân xưởng là là một trong năm phân xưởng sản xuất chính của HTX, do đó quá trình hình thành và phát triển của phân xưởng gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của HTX trong 20 năm qua.
Khi thành lập mặt bằng của phân xưởng có khoảng 1000m2 nhà xưởng, 1 xe ôtô, số cán bộ công nhân viên là 58 người. Trong đó có 4 bộ phận, 5 tổ sản xuất th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28824.doc