Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam

A. Lời mở đầu Công nghiệp thép là ngành công nghiệp cơ bản của Vịêt Nam trong quá trình công nghiệp hóa và có định hướng thay thế nhập khẩu. Sản xuất thép không thuộc loại ngành sinh lời cao,lại đòi hỏi vốn đầi tư lớn, lâu thu hồi vốn nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ( cả trong và ngoài nước).Tuy nhiên sản phẩm của ngành thép có liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế và quốc phòng của một nước.vì thế một đất nước đã quyết tâm Trở thành nước công nghiệp thì không thể không phát triển n

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành thép.Điều đó đòi hỏi nhà nước phảI có sự quan tâm đặc biệt đối với ngành công nghiệp này.Nhận biết được tầm quan trọng của ngành công nghiệp thép ở Việt Nam,em xin trình bày vấn đề: Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam Nội dung đề tài gồm 3 phần chính: Phần 1:Tổng quan về ngành công nghiệp thép Việt Nam Phần này tập trung làm rõ quá trình hình thành và phát triển của ngành thép Việt Nam; đặc điểm của ngành thép; vai trò của ngành thép trong nền kinh tế quốc dân và quan điểm phát triển ngành thép Việt Nam. Phần 2: Thực trạng ngành công nghiệp thép Việt Nam Phần này bao gồm thực trạng và triển vọng thị trường thép Việt Nam, tình hình sản xuất thép và phân phối thép ở Việt Nam. Phần 3: Một số giảI pháp phát triển ngành thép Việt Nam. B.NỘI DUNG Phần 1: tổng quan ngành công nghiệp thép của VIỆT NAM I.quá trinh hình thành và phát triển ngành công nghiệp thép VIệT NAM Lịch sử nghảnh công nghiệp thép có thể chia làm 2 giai đoạn lớn là trước và sau ngày đất nước thống nhất(1975). 1.1.ngành công nghiệp thép hình thành trong điều kiện đất nước bị chia cắt Thời kỳ này ngành thép của 2 miền được hình thành dưới 2 hệ thống với những đặc trưng kinh tế khác nhau.Miền bắc,nhà máy thép TháI Nguyên (TISCO) được bắt đầu xây dựng năm 1959,đây là nhà máy liên hợp khép kín.mục tiêu bắt đầu sản xuất 200000 tấn thép thô /năm .Dung tích lò luyện 100m3.các lò thép nhỏ được thiết kế và xây duụng nhờ viện trợ kinh tế của Trung Quốc.sau năm 1966,thiết bị sản xuất _vận chuyển của nhà máy bị thiệt hại lớn trong chiến tranh.sau 15 năm nhà máy gang thép TháI Nguyên mới có sản phẩm cán.Miền Nam,từ nửa sau thập kỷ 60 tư sản Hoa Kiều bỏ vốn xây dựng 1 số nhà máy luyện cán thép.Các nhà má nằm gần Sài Gòn vói các lò luyện thép Hồ Quang Điện có duung lượng khoảng 5_15 tấn/mẻ.máy cán thép năng lượng khoảng 5 tấn/ngày.nhà máy quy mô nhỏ nhưng được Đài Loan và Nhật Bản cung cấp kỹ thuật nên được tiếp thu kỹ thuật tương đối mới.những nhà máy cán thép được quốc hữu hóa sau đất nước thống nhất. 1.2. Qúa trình phát triển ngành thép sau ngày đất nước thống nhất - năm 1975,nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức giúp đã đi vào sản xuất,công suất thiết kế cả khu liên hợp gang thép TháI Nguyên lên đến 10 vạn tấn/năm . - năm 1976,công ty luyện kim đen Miền Nam được thành lập vói tổng công suất 80000 tấn thép cán/năm. -từ năm 1976_1989,ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nước lâm vào khủng hoảng. Mặt khác ngành thép nhập khẩu từ Liên Xô (trước đây) & các nướcXHCN vẫn còn dồi dào.Vì vậy ngành thép không phát triển được & chỉ duy trì mức sản lượng 40000_85000 tấn/năm. -từ năm 1989_1995 thực hiện chủ trương đổi mới ,mở cửa của Đảng& nhà nước ngành thép bắt đầu có tăng trưởng.sản lượng thép trong nước đã vượt ngưỡng 100000 tấn/năm.năm 1990,tổng công ty thép Việt Nam được thành lập ,thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nước.Đây là thời kỳ phát triển sôi động& nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu, liên doanh với nước ngoài được thực hiện.Năm 1995,tổng công ty thép Việt Nam & tổng công ty kim khí thuộc Bộ thương mại được hợp nhất. -năm 1996_2000, ngành thép vẫn gĩư dược tốc độ tăng trưởng khá cao,tiếp tục được đầu tư mới và đầu tư theo chiều sâu.Đã xây dựng và hoạt động 13 dự án liên doanh ,trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép& da công chế biến sau cán.sản lượng cán thép cả nước năm 2000 đạt 1,57 triệu tấn gấp 3 lần năm 1995 và gấp 14 lần năm 1990.Đây là thời kỳ có tốc đọ tăng trưởng mạnh nhất. - Hiện nay,lực lượng tham gia sản xuất & gia công chế biiến thép trong nước rất đa dạng.Gồm nhiều thành phần kinh tế,ngoài tổng công ty thép Việt Nam& các cơ sở quốc doanh thuộc các ngành,địa phương khác nhau,còn có các liên doanh ,các công ty cổ phần ,công ty 100% vốn nước ngoài & các công ty tư nhân.Sau 10 năm đổi mới và tăng trưởng,ngành thép Việt Nam đã có công suất luyện thép lò luyện 500000 tấn/năm,công suất cán thép kể cả các đơn vị ngoài TCT thép Việt Nam tới 2,6 triệu tấn/năm,gia công sau cán trên 500000 tán/năm. II.Đặc điểm của ngành công nghiệp thép Việt Nam 2.1.thép là gì? thép là loại vật liệu cơ bản ,không thẻ thiếu trong nhiều ngành công nghiệp ,do nó có nhiều ưu điểm so với các loại vật liẹu khác như: sự kết hợp giữa độ cứng,độ bền, dễ gia công, dễ tái sinh, có thể từ hóa & có tính kỹ thuệt cao. Nhờ những tính năng ưu việt này,thép được sử dụng rộng rãI trong nhiều ngành công nghiệp như: ô tô,thiết bị điện,đóng tàu, xây dựng, giao thông và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có tuổi thọ cao.ở các nước,công nghiệp thép được coi là bộ phận quan trọng của nền kinh tế. 2.2.Quy trình sản xuất thép Quy trình sản xuất thép hoàn chỉnh được thực hiện thông qua 6 công đoạn cơ bản: (1) thiêu kết, (2) luyện cốc, (3) luyện gang, (4) luyện thép, (5) đúc thép, (6) cán thép.Ba công đoạn đầu tiên của quy trình sản xuất thép thường tạo ra những sản phẩm tương đối đồng nhất.Từ công đoạn thứ tư trở đi, các sản phẩm sẽ bắt đầu được phân nhánh theo 2 nhóm chủ yếu là các sản phẩm dài & các sản phẩm dẹt với những tính năng khác nhau tùy thuộc vào kỹ thuật luyện thép. Các nhà máy thép có thể được xây dựng với một,một số hoặc toàn bộ các công đoạn.nhà máy thép với đầy đủ công đoạn nói trên được gọi là nhà máy thép liên hợp.chi phí đầu tư cho những công đoạn thượng nguồn cao hơn rất nhiều so với các công đoạn hạ nguồn.Theo các chuyên gia trong ngành thép,đẻ có một dây chuyền sản xuất 100000 tấn phôi/năm,doanh nghiệp cần đầu tư khoảng 300 triệu USD,trong khi chỉ cần 200 tỷ đồng là đã xây dựng được một nhà máy cán thép có công suất 200000 tấn/năm. ở các nước đang phát triển,ngành công nghiệp thép được bắt đàu từ các công đoạn hạ nguồn,sau đó mở rộng lên các công đoạn thượng nguồn.Những nước giàu tài nguyên cũng có thể bắt đàu phát triển ngành công nghiệp từ công đoạn khai thác quặng.Việc lựa chon công đoạn phát triển trong mỗi thời kỳ được thực hiện trên cơ sở đánh giá về nhu cầu thị trường, tiềm năng nguyên liệu, hiệu quả sản xuất của từng công đoạn, khả năng huy động vốn & những ràng buộc khác liên quan đến hoạt động đầu tư.Các nhà đầu tư tự quyết định công đoạn để đầu tư nhưng nhà nước cũng có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn của các nhà đầu tư thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển ngàh công nghiệp này. 2.3.Hoạt động phân phối thép Các sản phẩm thép thường cồng kềnh, giá trị của một đơn vị khối lượng thường thấp hơn nhiều so với nhiều loại sản phẩm khác.Vì vậy, chi phí lưu thông thép thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành& qua đó ảnh hưởng đến giá bán cho các nhà phân phối. Nếu trong quá trình lưu thông, thép không được bảo quản và vận chuyển một cách hợp lý ,chất lượng thép sẽ bị suy giảm và có thể không được sử dụng hoặc phải bán với giá thấp.Điều này tạo ra áp lực chi phí cho các nhà phân phối,họ có thể đòi hỏi các nhà sản xứât phảI bán thép với giá rẻ hơn, hoặc người tiêu dùng phảI mua với giá cao hơn.Ngoài ra sự giảm sút về chất lượng sản phẩm thép còn có thể làm cho các nhà sản xuất mất uy tín trên thị trường.Nhiều sản phẩm thép trước khi được đưa vào sử dụng đòi hỏi phảI trảI qua những giai đoạn gia công đặc biệt.Vì vậy,quá trình lưu thông thép chỉ có thể tạo ra giá trị gia tăng nếu nó giúp người sản xuất & người tiêu dùng dự trữ, bảo quản sản phẩm hợp lý,cắt giảm được chi phí vận chuyển tiêu dùng thép thuận tiện và có chất lượng đản bảo. III.Vai trò của ngành công nghiệp thép trong nền kinh tế quốc dân Nhu cầu sắt thép luôn tăng hàng năm theo hàm số mũ công nghiệp hóa và phát triển kinh tế.Vì vậy, phát triển ngành thép nội địa sẽ cho phép các quốc gia tiết kiệm được ngoại tệ từ việc cắt giảm nhập khẩu và cảI thiện được các cân thanh toán. Phát triển ngành công nghiệp thép sẽ góp phần hình thành và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp khác mà thép là loại nguyên liệu chủ yếu của các ngành này. Phát triển công nghịêp thép cho phép khai thác và sử dụng triệt để các tiềm năng sản xuất thép trong nước. Tạo cơ hội việc làm bằng cách thúc đẩy phát triển các ngành có liên quan đến công nghiệp gang thép như giao thông vận tảI, sữa chữa & bảo dưỡng, các lĩnh vực kỹ thuật liên quan. IV.Quan điiểm phát triển ngành thép Viêt Nam giai đoạn 2007_2015, có xét đến năm 2025 Theo điều 1 của quyết định số 145/2007/QĐ-TTG ngày 04/9/2007 của thủ tướng chính phủ đã đưa ra quan điểm: phát triển ngành thép Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và ngành côn nghiệp của cả nước,quy hoạch phảt triển kinh tế - xã hội các địa phương và lộ trình hội nhập của Việt Nam. Xây dựng và phát triển ngành thép Việt Nam thành một ngành công nghiệp quan trọng,bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối giữa sản xuất gang, phôI thép với sản xuất thép thành tấm, giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt. Xây dựng ngành thép với công nghệ tiên tiến hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước, bảo đảm hài hòa bảo vệ moi trường sinh tháI tại các địa bàn phát triển ngành thép. Coi trọng và khuyến khích các thành phần kinh tế,các ngành kinh doanh trong nước liên kết,hợp tác với nước ngoài đầu tư xây dựng một số tổ hợp mỏ- luyện kim,nhà máy thép liên hợp và nhà máy cán các sản phẩm thép dẹt quy mô lớn. Phần 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÉP Ở VIỆT NAM I.thực trạng và triển vọng thị trường thép ở Việt Nam 1.1.Vấn đề tăng trưởng nhu cầu thép trên thị trường Những thay đổi tích cực của nền kinh tế và sự phát triển với tốc độ cao của nhiều ngành công nghiệp khác trong những năm qua ở Việt Nam đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh của thị trường thép.Tính từ năm 1991 đến 2003,tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép hàng năm ở Việt Nam đạt mức trung bình khoảng 27%,từ 350 ngàn tấn thép năm 1991 đến 5.084 ngàn tấn thép năm 2002,đạt 5.715 tấn năm 2003.Từ năm 2003 đến nay, nhu cầu thép ở Việt Nam đều tăng ở mức 2 con số mỗi năm.năm 2008 nhu cầu thép ở Việt Nam tăng tới 17_20% so với năm 2007.Tốc độ tăng trưởng này là khá cao nếu so với sự chững lại của nhu cầu thép thế giới và tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép ở các nước trong khu vực.tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép cao trong thời gian qua lở Việt Nam là kết quả của sự tăng trưởng nhanh cử GDP và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.Năm 1990 công nghiệp chiếm 19,1% GDP của cả nước.năm 2000 chiếm 26,9%,và năm 2007 công nghiệp chiếm ……….%.Mặc dù tốc độ tăng trưởng khá cao, nhưng nhìn chung thiếu sự ổn định và có xu hướng chững lại………Sự tăng trưởng không ổn định của nhu cầu thép là một khó khăn lớn cho việc dự đoán và quy hoạch năng lực sản xuất thép trong thời gian tới. Mặc dù nhu cầu thép không chắc chắn và khó dự đoán.nhưng nhiều chuyên gia trên lĩnh vực thép tin tưởng rằng có những cơ sở xác đáng về một triển vọng tăng trưởng cao của nhu cầu thép ở Việt Nam trong thời gian tới.Từ những lý do:Thứ nhất,mức tiêu dùng thép bình quân đàu người hàng năm ở Việt Nam vẫn thấp so với ở nhiều nước………..Thứ hai,tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục ở mức cao,cơ cấu kinh tế sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp, các ngành công nghiệp và xây dựng sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao ở mức khoảng 10_10,5% năm và sẽ chiếm khoảng 40_41% GDP vào năm 2010.Thứ ba,hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục được ưu tiên đầu tư phát triển. Hệ thống mạng lưới phân phối điện, hệ thống đường sắt,cầu vượt, các cơ sở đóng và sữa chữa tàu thủy tiếp tục được đầu tư theo hướng đồng bộ hó và hiện đại hóa.Thứ tư, nguồn gỗ có thể khai thác đang ngày càng bị cạn kiệt dần, và người tiêu duùng bắt đầu có xu hướng sử dụng các vật làm bằng kim loại thay cho gỗ. Với những nhận định trên cùng xu hướng tăng trưởng nhu cầu thép được quan sát trong những năm qua,nhiêù nhà chuyên môn dự đoán nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến: Bảng 1: Chính phủ và hiệp hội thép Việt Nam dự báo nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến từ năm 2010_2025: Triệu tấn/năm 2010 2015 2020 2025 Chính phủ 10_11 15_16 20_21 24_25 Hiệp hộ thép 10 15 20 Nguồn: Theo quyết định số 145/ 2007/ QĐ_TTG ngày 4/9/2007 của thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015,có xét đến năm 2025. 1.2.Vấn đề thu hút dự án đầu tư vào ngành công nghiệp thép ở Việt Nam Với tốc độ tăng trưởng cao của nhu cầu thép cùng những thay đổi căn bản trong chính sách thương nhân và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,trong những năm qua Việt Nam đã thu hút số lượng lớn vốn đầu tư và thương nhân tham gia phát triển ngành thép,làm cho mức đọ cạnh tranh trên thị trường thép ngày càng mạnh mẽ hơn.Trước năm 1995,các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước.Các doanh nghiệp tư nhân có sản lượng rất nhỏ,không đáng kể,chủ yếu tồn tại dưới hình thức xưởng thủ công mang tính chất gia đình và tại các làng nghề.Sau năm 1995,hàng loạt các công ty sản xuất thép liên doanh ra đời đã làm thay đổi cơ bản cấu trúc thị trường thép Việt Nam.Năm 2000 với việc ban hành Luật Doanh Nghiệp,hàng loạt các nhà máy thép tư nhân và 100% vốn nước ngoài lần lượt được thành lập và đI vào hoạt động.Tính đến năm 2002,các nhà máy thép thuộc Tổng Công Ty Thép, các liên doanh thuộc Tổng Công Ty Thép và các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác lần lượt có thị phần là 31%, 47%, và 22% thị trường thép Việt Nam. Ngành công nghiệp thép Việt Nam là một trong những ngành được đặc biệt chú ý đầu tư với nhiều dự án liên hợp luyện thép lớn chưa từng có trong khu vực Đông Nam á,cả về công suất & tổng vốn đầu tư.Theo quyết định được thủ tướng phê duyệt, nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến năm 2010 đạt 10-11 triệu tấn, năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn/năm. Từ năm 2006, 2007 nhiều dự án liên hợp thép lớn đã “bùng nổ” đăng ký đầu tư vào Việt Nam.Cho tới nay có 3 dự án lớn được cấp phép & đang thi công là: Tycoon_E United tại Dung Quất,công súât 5 triệu tấn/năm,tổng vốn đầu tư công bố trên 1 tỷ USD.Dự án Fomosa Sunco ở Vũng áng ( Hà Tĩnh),công suất 15 triệu tấn/năm,nhà máy liên hợp thép 100% vốn Đài Loan, ước 3,35 tỷ USD,công suất 4-5 triệu tấn/năm.Thép Cà Ná tại Ninh Thuận công suất 14,5 triệu tấn/năm.Ngoài ra còn nhiều dự án thép liên doanh với nước ngoài khác với tổng vốn đến hàng chục tỷ USD,như dự án khu liên hợp sản xuất gang thép & cảng Sơn Dương ,dự án của tập đoàn thép Posco (Hàn Quốc),dự án liên hợp thép liên doanh giữa Vnsteel & tập đoàn TaTa,công su ất dự kiến 4,5_5 triệu tấn/năm,dự án liên hợp thép liên doanh giữa tập đoàn Lion Group_Vinashin công suất dự kiến 4,5 triệu tấn/năm. Thị trường Việt Nam đang có nhiều cơ sở để thu hút các tập đoàn thép lớn thế giới là do: Mức tiêu thụ thép đang tăng; môI trường đầu tư được cảI thiện rõ rệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO & GDP tăng trưởng ổn định; Việt Nam có lợi thế về nhân công,ổ định chính trị ,đặc biệt là những cam kết về chính sách của chính phủ cũng như thiện chí hợp tác của những doanh nghiệp Việt Nam.Việc thu hút được nhiều nhà đầu tư mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam: Có nhiều liên hợp thép mạnh ở trong nước giúp chủ động trong ngành công nghiệp này;Đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm thép của nền kinh tế và tăng cường xuất khẩu.Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều bất lợi: Khả năng dư thừa thép trong nước là cực lớn,tổng công suất của các nhà máyđã được cấp phép lên tới trên 50 triệu tấn/năm trong khi theo dự báo của hiệp hội thép Việt Nam, nhu cầu thép của Việt Nam chỉ đạt khoảng 10-11 triệu tấn vào năm 2010; công nghiệp thép là một ngành quan trọng mà sản phẩm có liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế & quốc phòng của đất nước.Nếu toàn bộ liên hợp là vốn FDI của nước ngoài sẽ làm vai trò củ nước chủ nhà Việt Nam trong ngành công nghiệp này sẽ không có.Nếu dự án 100% vốn nước ngoài thì Việt Nam chỉ có thể theo dõi việc thực hiện dự án ở 2 lĩnh vực công nghệ và tác động môI trường.Nhưng ở 2 lĩnh vực này nếu Việt Nam không trực tiếp tham gia dự án thì những thông tin nêu trong dự án hoàn toàn không có đủ cơ sở để giám sát;Số lượng dự án đầu tư là quá nhiều,có một số dự án được chấp nhận dễ dãI, đối tác không lựa chọn. Đó là những đối tác chẳng có kinh nghiệm hoặc thứ bậc gì về thép,nhiều dự án được ký nhưng không triển khai vì thiếu vốn.Những thu hút đầu tư của Việt Nam thì biến thành lời nhuận của những anh cơ hội.Còn hậu quả thì ta gánh chịu ,họ dữ đát đai lâu trong khi hàng ngàn hộ lao động nông nghiệp mất đất,dự án khác muốn vào không được.Ngoài ra còn có việc bán dự án cho đối tác khác để ăn chênh lệch. Nếu thiếu quy hoạch và kiểm soát đầu tư thì nhiều dự án luyện thép có quy mô vừa và nhỏ sử dụng công nghệ hao tốn nguyên liệu sẽ ra đời ồ ạt.Điều này gây ra ván đề về môI trường và thiếu hụt năng lượng, thiếu hụt về nguồn phế liệu và các công ty phảI cạnh tranh gay gắt mua nguồn nguyên liệu.Chính phủ phân cấp đầu tư cho các địa phương được quyết định với các dự án đầu tư nước ngoài,trong khi địa phương chưa có đủ năng lực thẩm định dự án,công nghệ, thiết bị của nhà máy như thế nào. 1.3. Thực trạng về sản luợng sản xuất thép ở Việt Nam Sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà đầu tư vào phát triển ngành thép đã làm cho sản lượng thép sản xuất tăng lên một cách nhanh chóng từ năm 1991 đến nay.Năm 2006,sản xuất phôI thép trong nước chỉ đạt trên dưới 1 triệu tấn,tương đương khoảng 1/4 nhu cầu nguồn phôi.Nhà máy thép TháI Nguyên được xem là “ đại gia” trong lĩnh vực sản xuất phôI thép của Việt Nam nhưng cũng chỉ sản xuất được khoảng 300 ngàn tấn phôI từ nguyên liệu quặng sắt, còn đa số các doanh nghiệp đều sản xuất phôI từ thép phế liệu.ngành thép vẫn còn phụ thuộc trên 50% nguồn phôI thép từ nước ngoài. Bảng 2: Theo USGS thì sản lượng do những cơ sở sản xuất ngành thép của nước ta là: (Tấn) 2002 2006 Gang 146.000 300.000 Thép thỏi 409.000 1.000.000 Thép cán 2.503.000 4.000.000 Theo những số liệu đó thì sản lượng gang thép nội địa chưa thỏa mãn được nhu cầu của thị trường.Nếu kết cấu kinh tế tương lai sẽ tạo ra nhu cầu dự báo và nếu nhất thiết phảI sử dụng thép sản xuất ở Việt Nam thì ta cần phảI tăng cường mạnh khả năng sản xuất. 1.4.Nguồn hàng nhập khẩu chiếm ưu thế trên thị trường nguyên liêu thép PhôI thép là bộ phận chủ yếu trên thị trường nguyên liệu thép Việt Nam,các sản phẩm của các công đoạn trước như gang và quặng thiêu kết chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể do ngành sản xuất thép Việt Nam chủ yếu tập trung ở công đoạn cán thép.Trong khi đó do nhu cầu sử dụng thép ở Việt Nam trong những năm qua chỉ ở mức độ thấp,nên khối lượng thép phế thảI có thể thu mua trong nước cũng tương đối khan hiếm.Trong giai đoạn 1998-2002 nhu cầu phôI thép tăng trưởng khá nhanh đạt mức bình quân hàng năm khoảng 19% và từ năm 2002 đang có xu hướng tăng ngày càng nhanh. Bảng 3:Thị trường phôI thép Đơn vị: 1000 tấn 1998 1999 2000 2001 2002 B/quân g/doạn 98-02 Nhu cầu phôI thép 1352 1546 1690 2125 2707 Khối lượng sản xuất trong nước 526 548 590 425 501 Tỷ lệ sản xuất trong nước 38.93% 35.47% 34.91% 19.98% 18.51% 29.56% Khối lượng nhập khẩu 826 997 1100 1700 2206 Tỷ lệ nhập khẩu 61.07% 64.53% 65.09% 80.02% 81.49% 70.44% Nguồn: cơ sở số liệu được cung cấp bởi VSC, VSA, NEU-JICA Tuy nhiên sản lượng phôI thép sản xuất trong nước chỉ đạt ở mức rất thấp và không có xu hướng gia tăng rõ rệt.Vì vậy nhu cầu phôI thép chủ yếu được đáp ứng bằng nguồn nhập khẩu và có xu hướng ngày càng phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Bảng 4: Tỷ trọng phôI nhập khẩu so với nhu cầu phôI thép của toàn bộ ngành thép: Năm 1998 2002 2007 Triệu tấn phôI nhập khẩu/tổng khối lượng nhập khẩu 61% 81% 70% Các sản phẩm dài sản xuất trong nước cũng phần lớn được cán từ phôI thép nhập khẩu,khả năng tự sản xuất phôI thép trong nước còn nhỏ bé ,chỉ đáp ứng được khoảng 28% còn lại 72% nhu cầu phôI thép cần phảI nhập khẩu từ bên ngoài. Phần còn lại của nhu cầu được đáp ứng bằng nguồn phôI sản xuất trong nước.PhôI thép trong nước được sản xuất trên cơ sở nguồn sắt thép phế liêdụ nhập khẩu và phế liệu thu mua trong nước.Trong đó thép phế liệu thu mua trong nước chiếm tỷ trọng khá lớn.Một phần nhỏ phôI được sản xuất từ quặng ở nhf máy gang thép TháI Nguyên.Tuy nhiên,giá thành phôI thép sản xuất trong nước thường cao hơn giá thép nhập khẩu(trừ thời điểm đầu năm 2003).Theo tính toán của một số chuyên gia ngành thép thì chi phí sản xuất phôI thép của Công ty gang thép TháI Nguyyên và Công ty thép Miền Nam (2 nguuồn cung cấp thép nội địa chính của ViệtNam ) đều cao hơn giá phôI thép nhập khẩu ít nhất từ 3-4 USD. Giá thành phôI thép sản xuất trong nước cao và ưu thế vượt trội về mặt tỷ trọng của nguồn phôI nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất thép đã làm cho giá phôI thép ở thị trường trong nước phụ thuộc rất lớn vào sự biến động giá phôI thép trên thị trường thế giới.Điển hình 6 tháng cuối năm 2007,giá thép trong nước tăng với tốc độ chóng mặt từ trên 8 triệu đồng/tấn thép cuộn hồi tháng 6 đến đạt ngưỡng 10 tr đồng/tấn vào đầu tháng 8.Đây là mức giá cao từ trước tới nay.Nguyên nhân chính theo hiệp hội thép đánh giá là giá nguyên liệu nhập khẩu tăng.Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu,phụ thuộc vào chính sách thuế nhập khẩu của các nước, phụ thuộc vào chính sách thuế trong nước…đẫ khiến các nhà sản xuất thép trong nước luôn luôn trong tình trạng “ vừa sản xuất vừa trong chừng”.Cụ thể sau khi Trung Quốc có những thay đổi trong chính sách thuế như thoáI thu thuế VAT,giảm thuế xuất khẩu… dẫn đến giá thép nhập khẩu vào Việt Nam rẻ một cách “bất ngờ”.Đứng bên cạnh một nước có tiềm lớn về sản xuất thép ( trên 300 tr tấn/năm) và cũng là thị trường chính cung cấp phôI thép cho Việt Nam nên nguồn thép Việt Nam ( có nguồn lực sản xuất trên 3 tr tấn/năm) hoàn toàn bị động. Điển hình năm 2007,6 tháng cuối năm giá thép trong nước tăng với tốc độ chóng mặt từ lớn hơn 8 triệu đồng/tấn thép cuộn hồi tháng 6 đạt năng 10 triệu đồng/tấn vào đầu tháng 8.Đây là mức giá cao từ trước tới nay và tăng khoảng gần 2 triệu đồng /tấn so với cùng kỳ năm 2006.Nguyên nhân chính theo hiệp hội thép là giá nguyên liệu nhập khẩu tăng, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu,phụ thuộc vào chính sách thuế nhập khẩu của các nước, phụ thuộc vào chính sách thuế trong nước đã khiến các nhà sản xuất thép trong nước luôn trong tình trạng “ vừa sản xuất_vừa trong chừng”.Cụ thể sau khi Trung Quốc có những thay đổi về chính sách thuế như thoáI thu VAT,giảm thuế xuất khẩu…dẫn đến giá thép nhập vào Việt Nam rẻ một cách “ bất ngờ”.Đứng bên cạnh một nước có tiềm lực lớn về sản xuất thép vốn lớn hơn 300 triệu tấn /năm và cũng là thị trường chính cung cấp phôI thép cho Việt Nam nên nguồn thép Việt Nam ( có năng lực sản xuất khoảng hơn 3 triệu tấn/năm) hoàn toàn bị động II.tình hình sản xuất thép ở Việt Nam 2.1 Quy mô sản xuất thép Thép được coi là ngành sản xuất nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp khác ở Việt Nam. Truớc năm 1990, nhà nứơc độc quyền sản xuất và buôn bán thép, trong bối cảnh đó ngành thép phát triển rất chậm. Sau năm 1990, với chính sách đổi mới ở Việt Nam ngành thép đã có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển. Đặc biệt từ sau 1995 ngành thép với nòng cốt là Tổng Công Ty Thép Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, thành phần và chất lượng. Nhiều cơ sở sản xuất thép đã đựoc cảI tạo hoặc xây dựng mới duới những hình thức sở hữu khác nhau. Đến nay, cả nước có … công ty, nhà máy và các cơ sở sản xuất thủ công tham gia sản xuất thép ( chủ yếu là cán thép). Tổng công suất thiết kế của tất cả các cơ sở này ở khoảng 4trỉệu tấn thép cán/ năm. Bình quân công suất thiết kế của một cơ sỏ sản xuất thép chỉ khoảng 15 ngàn tấn/ năm. Nếu tính riêng cho 43 cơ sở sản xuất lớn nhất hiện nay với tổng công suất 3666 ngàn tấn/ năm thì bình quân công suất của một cơ sỏ sản xuất là 85 ngàn tấn/ năm. Toàn bộ các công ty, nhà máy và cơ sở sản xuất thép ở Việt Nam có thể chia thành 5 hệ thống nhỏ bao gồm: (1) Hệ thống sản xuất của VSC, (2) Hệ thống sản xuất của các cơ sở liên doanh giữa VS C với nước ngoài, (3) Hử thống các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, công ty 100% vốn nước ngoài, (4) Hệ thống các cơ sở sản xuất( CSSX) quốc doanh khác và quốc phòng, (5) hệ thống các CSSX thủ công gia đình.Hệ thống sản xuất của VSC bao gồm những năng lực sản xuất cụ thể : 3 lò cao nhỏ 100m3/lò.Có 12 lò hồ quang AC cỡ nhỏ từ 1,5 tấn/mẻ_ 30 tấn/mẻ do Việt Nam tự chế tạo và nhập khẩu của Trung Quốc.Tổng công suất sản xuất khoảng 470000- 500000 tấn/ năm.4 máy đúc điện liên tục phôI vuông tổng cộng 10 đường đúc ,công suất 330000 tấn/năm.5 máy cán bán liên tục sản xuất thép tròn và hình nhỏ với thiết bị của Đài Loan, Trung Quốc, ấn Độ,Italia, tổng công suất khoảng 260000 tấn/năm.Ngoài ra có năm máy cán mi ni tự trang bị,tổng cộng công suất 250000 tấn/năm.VSC hiện đang có 5 liên doanh cán thép xây dựng trong đó có 2 máy cán liên tục và 3 máy cán bán liên tục,tổng công suất cán thép 5 liên doanh là 901oo tấn/năm.Ngoài ra VSC còn có 7 liên doanh sản xuất thép ống, tôn mạ kẽm, tôn mạ màu và gia công cắt thép. Hầu hết các cơ sở cán thép trong hệ thống các công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty 100% vốn nước ngoài được đầu tư xây dựng sau năm 2000. Hiện tại hệ thống này có 7 CSSX cán thép,tổng công suất ước khoảng 1680 ngàn tấn/năm.Do mới được xây dựng nên công nghệ cán thép của các nhà máy này tương đối hiện đại. Trừ nhà máy cán thép Sông Đà có công suất 250000 tấn/năm. Các CSSX thép còn lại của hệ thống CSSX thép quốc doanh khác và quốc phòng đều có quy mô nhỏ.Công suất của các CSSX trong hệ thống này biến động trong khoảng 10 ngàn- 30 ngàn tấn/năm.Tổng công suất của hệ thống này ước tính khoảng 350 ngàn tấn thép cán/năm, song sản lượng sản xuất không ổn định phụ thuộc vào biến động của thị trường.Có khoảng 250 CSSX nhỏ tư nhân đang sử dụng các lò luyện thép và cán thép rất nhỏ, kiểu mini, thủ công,các cơ sở bình quân trên dưới 1 ngàn tấn/năm/1 cơ sở.Các cơ sở này nằm rảI rác ở nhiều tỉnh và thành phố từ Bắc đến Nam.Tổng năng lực sản xuất của khu vực này ước tính khoảng 250- 300 ngàn tấn/năm. Cơ cấu năng lực sản xuất Nếu xét theo quan hệ năng lực sản xuất trong nước và nhu cầu sử dụng thép toàn bộ các sản phẩm thép được lưu thông trên thị trường Việt Nam được chia thành 3 nhóm chính như sau: Nhóm 1: Các chủng loại sản phẩm đã sản xuất ổn định: Thép xây dựng ,thép ống hàn, thép cho ngành cơ khí chế tạo, thép đúc hợp kim và hợp kim ferô. Nhóm 2: Các chủng loại sản phẩm thép đã sản xuấ được trong nước nhưng chưa ổn định : Thép chế tạo ,thép hợp kim Nhóm 3: Các chủng loại sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được: Thép hình chữ U,V,I có kích thước lớn hơn các kích thước của các loại nhóm trên và các chủng loại thép hình phức tạp.Thép tấm ,thép lá các loại ( cho tất cả các mác thép).Thép cán, phôI rèn từ các mác thép đặc biệt khác ngoài thép các bon, thép hợp kim thông thường.Thép ống tròn,ống hình có đường kính lớn hơn 125mm. Thép calíp dạng thanh ,cuộn các loại dùng trong chế tạo máy từ các loại mác thép hợp kim.Thép daay cán nóng từ các mác thép cácbon chất lượng, thép hợp kim, thép khong gỉ.Thép ống không hàn các loại. Trong những năm qua ,thép sản xuất trong nước đáp ứng trong nước được khoảng từ 50-60% nhu cầu thép của cả nước.Tuy nhiên tỷ lệ đáp ứng nhu cầu về mặt số lượng của thép sản xuát sản xuất trong nước theo từng loại sản phẩm lại có sự biến động rất lớn.Thép xây dựng và sản phẩm sau cán đáp ứng được 100% nhu cầu tiêu dùng nội địa.Tôn mạ kẽm và thép ống đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu.Các loại thép khác nhu cầu trong nước hoàn toàn đựoc đáp ứng bằng nguồn nhập khẩu.Trong khi đó hệ số sử dụng công suất thép ở Việt Nam chỉ đạt mức 60%.Tỷ lệ huy đôngj công suất ở công đoạn sản xuất phôI thép đạt ở mức cao( 97%).Trong khi đó tỷ lệ huy động công suất của công đoạn thép lại đạt mức 60%.Tỷ lệ huy động công suất của năng lực sản xuất thép ống và thép lá mạ kẽm lại đạt ở mức rất thấp 40%. cơ cấu sản xuất thép giữa 2 công đoạn thượng nguồn và hạ nguồn Quá trình sản xuất thép diễn ra 6 công đôặnc bản từ thượng nguồn đến hạ nguồn. Nếu xét cơ cấu năng lực sản xuất thép theo các công đoạn thì hoạt động sản xuất thép ở Việt Nam có thiên hướng ập trung nhiều hơn các công đoạn hạ nguồn.Hiện nay,năng lực cán thép đạt mức 2,6 triệu tấn/năm.Năng lực luyện thép. Năng lực luyện cán lò điện 500000 tấn/năm.Gia công sau cán trên 500000 tấn/năm.PhôI thép được sản xuất chủ yếu bằng nguồn sắt thép phế liệu được sử dụng. Một phần nhỏ phôI được công luyện từ công đoạn luyện gang ở nhà máy gang thép TháI Nguyên.Tổng năng lực luyện gang và thiêu kết ở Việt Nam hiện nay chỉ đạt mức khoảng………..tấn/năm.Một con số nhỏ so với nhu cầu gang cần thiết để luyện thép. Do năng lực sản xuất mất cân đối giữa các công đoạn sản xuất nên khả năng đáp ứng nhu cầu đầu vào của các công đoạn thượng nguồn và hạ nguồn trực tiếp là rất thấp.Công đoạn luyện thép chỉ đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu phôI vuông cỡ nhỏ cho công đoạn cán thép.Trong khi đó nhu cầu phôI thép của các cơ sở cán thép ở tất cả các khu vực đều tăng trong những năm gần đây đã dẫn tới sự mất cân đối ngiêm trọng giữa các công đoạn của quá trình sản xuất thép. Trình độ công nghệ, trang thiết bị Ngành thép Việt Nam hiện nay có năng lực sản xuất thực tế khoảng 2,6 triệu tấn thép cán /năm (thép xây dựng ); 0,5-0,6 triệu tấn phôI thép bằng lò điện.( phôI thép vuông và cả lò đúc cỡ nhỏ). Về trình độ có thể chia ra 4 mức: Loại tương đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán liên tục của 2 công ty liên doanh VINAKYOEI,VPS và 1 số dây chuyền được xây dựng sau năm 2000. Loại trung bình bao gồm các dây chuyền cán liên tục như Vinasteel, Natsteelvina, Tây đô, Nhà Bè, Biên Hoà, Thủ Đức (SSC), Gia Sàng, Lưu Xá (TISCO) và các công ty cổ phần, công ty tư nhân. Loại lạc hậu: bao gồm các dây chuyền cán thủ công mi ni của các nhà máy Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Thép Miền Trung và các cơ sở khác ngoài TCT Thép Việt Nam. Loại rất lạc hậu bao gồm các dây chuyền cán mi ni có công suất nhỏ(dưới 20000 tấn/năm) và các máy cán của hộ gia đình, làng nghề. Kết quả điều tra của NEU-JICA cho thấy:Công nghiệp lạc hậu chiếm 75% số trang thíêt bị của ngành, công nghiệp tiên tiến chỉ chiếm 15% và công nghiệp trung bình chiếm khoảng 10% năng lực cán thép. Về nguồn gốc công nghệ, có hơn 33% các CSSX hiện tại sử._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22495.doc