Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta Company)

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -----µ----- Luận văn tốt nghiệp Đại học Ngành Quản Trị Kinh Doanh GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung SVTH : Trần Tiến Đạt MSSV : 106401166 Lớp : 06DQD TP. Hồ Chí Minh, năm 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trườn

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta Company), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010 Tác giả Trần Tiến Đạt LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các thầy cô, của các thế hệ đi trước. Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó, em còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi những kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em định hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời gian thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng Xuất Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập. Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình với ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp này! Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn, luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành công. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Trần Tiến Đạt MSSV: : 106401166 Khóa: : 2006 Thời gian thực tập Bộ phận thực tập Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật Kết quả thực tập theo đề tài Nhận xét chung Đơn vị thực tập NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện luận văn. Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh viên Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp đại học. Luận văn đạt kết quả tốt. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình DNNN : Doanh nghiệp nhà nước HĐQT : Hội đồng quản trị TGĐ : Tổng giám đốc DT : Doanh thu CP : Chi phí SXKD : Sản xuất kinh doanh XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu SX : Sản xuất TNHH : Trách nhiệm hữu hạn GTSX : Giá trị sản xuất KNXK : Kim ngạch xuất khẩu KNNK : Kim ngạch nhập khẩu TNDN : Thu nhập doanh nghiệp L/C : Letter of credit (Thư tín dụng) NVL : Nguyên vật liệu DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến năm 2009. Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009 Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008. Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây. Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta. Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị trường. Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010. DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền. Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương. Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter. Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường. Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta. Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với toàn công ty. Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu Á từ năm 2007 đến năm 2009. Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây. Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam. Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam. Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam. Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình. Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta. Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza. Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày 13/06/2010. Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân. Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta. Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam. LỜI MỞ ĐẦU Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường kinh doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang tính tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các công ty mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam. Bên cạnh đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt động rất đa dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là gánh nặng cho nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào ngân sách quốc gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ cũng có những chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc gia và giúp giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh nghiệp xuất khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa hiêu rõ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có giới hạn, đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ nước ngoài.. Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng như ngoài nước. Để thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá bản thân mình, những điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các biện pháp đối phó hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu. Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá luận tốt nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây: I/ Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn 1/ Về mặt kiến thức: Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế 2/ Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu tố đó mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút công sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Alta. II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1/ Đối tượng: Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây. 2/ Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi sâu khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009. Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng, ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự và phòng kế toán Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/08/2010 đến 10/09/2010 III/ Phương pháp nghiên cứu: Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện với hai phương pháp sau: Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm. Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị, thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác. IV/ Kết cấu của đề tài: Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình. Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá trình phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn gây ra những ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để đề tài này được hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.! CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nước khác nhau. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. 1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau: Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau: - Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết. 1.2.2 Xuất khẩu ủy thác Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng). Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về người sản xuất. Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình. Xuất khẩu thông qua gia công Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công. Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao, giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công... Tái xuất khẩu Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau. Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà nhằm có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi. Vị trí và vai trò của xuất khẩu. 1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp. Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nước.. Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn. Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền. T - H (T-H) Đối tượng lao động Tư liệu lao động Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu ) Trong đó T: Tiền H: Hàng (Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan) Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước. 1.3.2 Vai trò của xuất khẩu 1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới. Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa. Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam (Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/001166526739) Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng. 1.3.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ. Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được. Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như: - Đầu tư nước ngoài - Vay nợ viện trợ - Thu từ nguồn xuất khẩu Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao. Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. - Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới. - Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần. Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập... Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế. 1.3.2.3 Đối với doanh nghiệp Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường. Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên. Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao. 1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.4.1. Nghiên cứu thị trường. 1.4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trường. 1.4.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí. 1.4.1.3. Lựa chọn bạn hàng. Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên. 1.4.1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch. Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh. 1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phương tiện thanh toán quốc tế. Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau: a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu. - Số hợp đồng - Ngày và nơi ký kết hợp đồng. - Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên. b./ Điều kiện tên hàng. c./ Điều kiện số lượng d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá. e./ Điều kiện về giá cả. f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu. g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng. h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng. i./ Điều kiện về thanh toán. k./ Điều kiện bảo hành (nếu có). l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài. m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng. n./ Chữ ký của các bên. Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là bộ phận không tách rời của hợp đồng. 1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán. Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc sau: Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương Giục mở L/C và kiểm tra L/C Xin giấy phép xuất khẩu Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Kiểm tra hàng hoá Uỷ thác thuê tàu Mua bảo hiểm hàng hoá Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết tranh chấp (nếu có) (Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thanh Thu) Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng mà người thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn * Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở th._.ành phổ biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời. * Xin giấy phép xuất khẩu. Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý. * Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập khẩu. * Kiểm định hàng hoá. Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất. * Thuê phương tiện vận chuyển. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng. Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp. * Mua bảo hiểm hàng hoá. Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. * Làm thủ tục hải quan. Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau: - Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết... - Xuất trình hàng hoá. - Thực hiện các quyết định của hải quan. * Giao hàng lên tàu. Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: - Lập bản đăng ký hàng chuyên chở. - Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng . - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. - Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán. * Thanh toán. Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. - Phương thức chuyển tiền. - Phương thức thanh toán mở tài khoản. - Phương thức thanh toán nhờ thu. - Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn đề sau: - Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký. - Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn. Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả. Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu 1.5.1 Các yếu tố khách quan 1.5.1.1 Yếu tố kinh tế 1.5.1.1.1 Cung cầu thị trường. Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng hóa. Khi thị trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ hội cho các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình. Vấn đề đặt ra là các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay không. Chính vì vậy, nắm bắt được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng thời có các biện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chia khóa mở ra thành công cho các doanh nghiệp xuất khẩu. 1.5.1.1.2 Tỷ giá hối đoái Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về giá cả giữa các đồng tiền một nước được biểu hiện qua đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. 1.5.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chi tiêu của nhà nước. Như vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau: - Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ. - Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công, bãi công. - Quy định về cạnh tranh, độc quyền,về các loại thuế. - Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng. - Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng. 1.5.1.3 Yếu tố cạnh tranh Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau: Đối thủ mới tiềm tàng Nhà cung cấp Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại Người mua Các mặt hàng và các dich vụ thay thế khả năng mặc cả của nhà cung cấp Sự đe doạ của các hàng hoá thay thế Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh Khả năng mặc cả của người mua Sơ đồ 1.3: Mô hình Sức mạnh của Michael Porter (Nguồn: www.scribd.com.) Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe dọa hay thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. - Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ này chưa có kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến. - Sức ép của người cung cấp. Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước được cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn. - Sức ép người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được coi là “thượng đế”. Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng quy mô chất lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. - Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi hoạt động trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị trường mà thường bị chính những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ. 1.5.1.4 Yếu tố văn hóa Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi trường văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. 1.5.2 Yếu tố chủ quan 1.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm các khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng. Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp đồng, cũng như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện nay trong một số doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa yếu cả về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá, trình độ thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng cũng như thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không những thế nếu trình độ nghề nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của công việc được bố trí sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng lao động, và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí được một cơ cấu lao động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng thời phải thường xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, và luôn luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp. Giá của sản phẩm Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên thị trường (vấn đề cung – cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời có lợi nhuận phù hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp với thị trường. Muốn xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bình quân của giá thị trường, giá đó được tính như sau: Sơ đồ 1.4: Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường Sản lượng bình quân Sản Lượng Giá bình quân Cung Cầu Giá (Nguồn: Giáo trình kinh tế Vi Mô – Phạm Văn Minh) Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng hoá có thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm nào. Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận (lỗ vốn). Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận, doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu giảm chi phí các yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, hạn chế phế phẩm, hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ. Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất quan tâm tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi. Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông thường ở các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng cao và càng khắt khe. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH (ALTA) 2.1 Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình ( viết tắt là ALTA) Tên giao dịch: ALTA Company. Địa chỉ: Lô II – 3, nhóm CN2, Đường số 8, số 11, KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TPHCM, Việt Nam. Website: www.alta.com.vn Điện thoại: 84-388162884/38162885 Fax: 84-38162887 Email: dieualta@hcm.vnn.vn Năm thành lập: 1989 Năm cổ phần hóa: 1998 Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc: Ông Hoàng Văn Điều Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình tiền thân là Công ty văn hoá tổng hợp Tân Bình, là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được thành lập năm 1989 theo quyết định 51/QĐ – UB, ngày 13-02-1989 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) TPHCM, trên cơ sở sáp nhập các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông tin quận Tân Bình bao gồm: Dịch vụ, văn hóa, phát hành sách, in, chiếu bóng. Quá trình phát triển của công ty có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau: Thời kỳ sơ khai ( 1989 – 1992): Đây là thời kỳ mà nước ta mới bắt đầu tiến hành đổi mới, cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực là vô cùng hạn chế. Ra đời trong tình hình khó khăn này với mục đích cung cấp các sản phẩm in ấn, văn hóa cho TPHCM, công ty văn hóa tổng hợp Tân Bình chủ yếu tìm cách vượt qua khó khăn để tồn tại. Giai đoạn này, công ty hoạt động theo cơ cấu: Dịch vụ - thương mại và sản xuất nhỏ. Số lượng nhân sự bình quân là 50 Số đơn vị trực thuộc: 04. Thời kỳ kiện toàn ( 1993 – 1998): Thực hiện chủ trương kiện toàn và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, công ty đã được đổi tên thành Công ty Văn Hóa và Dịch Vụ Tổng Hợp Tân Bình, theo quyết định số 2479/QĐ – UB ngày 15-10-1992 và quyết định số 302/QĐ – UB ngày 30-12-1992 của UBND TPHCM. Cùng với việc thay đổi tên gọi, cơ cấu hoạt động của công ty cũng được thay đổi theo hướng: Sản xuât – Thương mại – Dịch vụ. Số lượng nhân sự bình quân: 215 Đơn vị trực thuộc: 06 Thời kỳ phát triển ( 1999 đến nay): Hưởng ứng chương trình cổ phần hóa DNNN của Chính phủ (Nghị định 28/NĐ – CP ngày 07-05-1996), trong xu thế đẩy mạnh đổi mới và chuyển hướng nền kinh tế Nhà nước, hội nhập kinh tế thế giới, tháng 6 năm 1998, công ty đã chính thức được cổ phần hóa với tên gọi: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình, gọi tắt là ALTA (theo quyết định số 3336/QĐ – UB – KT ngày 26-06-1998 của UBND TPHCM). Đây là đơn vị đầu tiên của nghành văn hóa thông tin Việt Nam được cổ phần hóa. Từ đây, hoạt động của công ty được chuyển dịch sang hướng sản xuất hàng hóa xuất khẩu, mở ra một thời kỳ hội nhập, tiến vào kinh tế thế giới. Hình 2.1: Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình (Nguồn: www.alta.com.vn) Giai đoạn này, số lượng nhân sự bình quân tăng vọt lên 418 người và có 10 đơn vị trực thuộc. Kể từ khi chuyển thành công ty cổ phần, hoạt động và quy mô của công ty không ngừng được nâng cao, đi sâu vào nhiều lĩnh vực từ kinh doanh xuất nhập khẩu đến đầu tư. Công ty đã mở rộng nhiều thị trường và phát triển sản xuất, đẩy mạnh chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng việc khai thác tốt các tiềm năng kinh tế địa phương và tiềm năng lao động dồi dào của đất nước. Trong tình hình thế giới có nhiều biến động và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, công ty luôn ổn định sản xuất trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường mới và hoạt động kinh doanh có hiêu quả. Hiện nay, công ty Alta là một trong những công ty lớn của thành phố đứng vững và hoạt động tốt. Hình 2.2: Sản xuất bao bì tại công ty Alta Chức năng, nhiệm vụ. Chức năng. Kể từ khi ra đời cho đến nay, công ty có chức năng chính là kinh doanh XNK các sản phẩm thuộc ngành in và bao bì, ngành giấy, ngành nhựa, ngành hóa chất. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của mình, công ty Alta còn có các chức năng sau: Sản xuất, dàn dựng và phát hành các chương trình âm nhạc, sách, báo, tạp chí. (Nguồn: www.alta.com.vn) Tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng. Cung ứng dịch vụ kỹ thuật quảng cáo đa phương tiện, kỹ thuật Audio & Video, thiết kế đồ họa và chế bản in ấn, cung ứng dịch vụ phần mềm tin học ứng dụng Hoạt động đầu tư tài chính trong và ngoài nước. Nhiệm vụ: - Nỗ lực xây dựng Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình trở thành một doanh nghiệp thật sự phát huy tác dụng ưu thế và hiệu quả của loại hình Công ty Cổ phần, đảm bảo cho xu hướng phát triển và thành đạt trong tương lai, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước. - Công ty hoạt động theo hướng đa ngành, luôn tìm kiếm và lựa chọn con đường phát triển theo chiều sâu về công nghệ và luôn tạo ra nhiều sản phẩm mới chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu của xã hội nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thương trường đặc biệt là trên thương trường quốc tế. Đồng thời doanh nghiệp luôn tận dụng và phát triển mọi tiềm năng về nhân lực và tài lực để tiến tạo doanh nghiệp ngày càng vững mạnh. - Công ty khẳng định trách nhiệm với xã hội, tích cực đóng góp ngày càng nhiều cho các vấn đề xã hội ở trong cũng như ngoài công ty góp phần xây dựng đất nước. - Công ty luôn tôn trọng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các cổ đông, đồng thời nỗ lực hoạt động để đạt lợi ích tối đa cho cổ đông cũng như cho công ty. 2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty gồm: - Ngành in: Thực hiện các công đoạn từ trước in, in ấn và sau in đối với xuất bản phẩm và các loại ấn phẩm gồm: sách, báo, tạp chí, nhãn hàng, bao bì hàng hóa, brochure quảng cáo, tờ bướm, poster .v.v… - Ngành nhựa: Sản xuất xuất khẩu các loại bao bì nhựa PE, các sản phẩm thân thiện môi trường như: bao bì nhựa tự phân hủy và các loại hợp chất nhựa như: hạt màu chủ (masterbatches), hạt nhựa CaCO3. - Ngành dịch vụ văn hoá và giải trí: Sản xuất và phát hành chương trình âm nhạc gồm các thể loại: thơ, ca, cổ nhạc, hòa tấu.v.v… dành cho mọi lứa tuổi; Quảng cáo đa phương tiện, các loại dịch vụ giải trí và chiếu phim... - Các hoạt động khác: Sản xuất khăn giấy cao cấp, cho thuê mặt bằng, xây dựng công nghiệp .v.v… 2.1.4 Cơ cấu tổ chức. Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình – ALTA có tổ chức bộ máy chặt chẽ với các phòng ban và có chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ giúp đỡ lẫn nhau trong từng công việc cụ thể. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tuyến với Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc (TGĐ) là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Alta ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KINH DOANH – TIẾP THỊ PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÁT TRIỂN CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN (Nguồn: www.alta.com.vn) Tình hình công ty trong thời gian vừa qua. Mặc dù Việt Nam tăng trưởng GDP 2009 là 5,2 % - mức cao nhất khu vực nhưng vẫn thấp hơn so với mức của năm 2008 là 6,18% và năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế lại tụt 5 hạng (75/133). Bức tranh kinh tế của Việt Nam với những nỗ lực không ngừng của toàn dân và Chính phủ năm 2009 đã trở nên sáng hơn nhưng vẫn chưa được bừng sáng thực sự. Năm 2009 đến với Công ty ALTA thật sự là một năm xoay trở chật vật: sản xuất hàng hóa của khách hàng ngành in giảm sút dẫn đến đơn hàng in bao bì sản phẩm cũng giảm theo; thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; thị trường nội địa cạnh tranh quyết liệt do các doanh nghiệp xuất khẩu đồng loạt sử dụng biện pháp hạ giá để thu hút đơn hàng trong nước thay thế đơn hàng nước ngoài; các dự án mới cho ngành giải trí và dịch vụ chưa đạt hiệu quả mong muốn do tâm lý hạn chế tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân; và đặc biệt là sự biến động của công nhân lao động nhập cư đã tác động bất ổn đến hoạt động sản xuất. Hàng loạt các biện pháp chống đỡ được thực hiện để xoay chuyển tình hình: phát triển kinh doanh ngành nhựa khi giá nguyên liệu có xu hướng tăng dần càng về cuối năm; cạnh tranh ngành in bằng sản phẩm riêng độc đáo; triệt để thực hành tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm; xây dựng và thực hiện tiếp thị sản phẩm một cách đa dạng, đa phương tiện; tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực quảng cáo và truyền thông; quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động. Với những cố gắng và nỗ lực đó, công ty Alta đã kết thúc năm 2009 với không nhiều những sự suy giảm. Tất cả các thành viên trong công ty đều ra sức phấn đấu để đạt được những thành công hơn nữa trong năm 2010. 2.1.6 Chiến lược phát triển của công ty. 2.1.6.1 Chiến lược thị trường. Công ty nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là nâng cao năng lực sản suất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại, củng cố khách hàng truyền thống và phát triển các đối tượng các khách hàng mới. Duy trì hướng phát triển Công ty theo hướng đa ngành nghề, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới tạo thị trường cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty. Công ty xác định mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm trên cơ sở sản phẩm có giá cả hợp lý và bảo đảm chất lượng, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các lọai sản phẩm ALTA về đẳng cấp chứ không chú trọng vào hạ thấp giá bán. Công ty dựa vào những lợi thế kinh doanh riêng biệt của mình để xây dựng giá phù hợp với thị trường mục tiêu. 2.1.6.2 Chiến lược nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua kế hoạch tuyển chọn và đào tạo để từng bước kế thừa và tiếp thu những kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm. Thường xuyên đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ của đội ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý. Cải tiến cơ cấu tổ chức, chế độ lương, thưởng, phúc lợi nhằm thúc đẩy năng suất lao động, kích thích sáng tạo và sự phối hợp tốt trong công việc giữa các nhân viên và các bộ phận, đồng thời hợp lý hóa việc sử dụng lao động. Tạo điều kiện cho mọi người lao động trong Công ty đều có cơ hội sở hữu cổ phần của Công ty nhằm phát huy tinh thần làm chủ và gắn bó thực sự. 2.1.6.3 Chiến lược phát triển vốn. Công ty thông qua việc kiểm soát công nợ và luồng tiền hoạt động kết hợp với các chính sách thanh toán khuyến khích khách hàng nhằm kích hoạt tối ưu hiệu quả đồng vốn kinh doanh. Sử dụng mối quan hệ hợp tác với phương châm “cùng có lợi” để thu hút vốn liên doanh liên kết, vốn vay trung và ngắn hạn để tạo nhanh vốn đầu tư, bảo đảm tiến độ và hiệu quả các dự án. Trên cơ sở đại chúng hóa cổ phiếu, sử dụng hiệu quả thực của kinh doanh để giới thiệu và quảng bá thương hiệu, thu hút các Nhà đầu tư qua các đợt phát hành gọi vốn nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính. 2.1.7 Các dự án đã triển khai đầu tư. Với chiến lược phát triển trên, bằng mọi nỗ lực, với hàng loạt dự án mới về sản xuất, dịch vụ, ALTA tiến bước vào thị trường xuất khẩu và trở thành Doanh nghiệp với nhiều sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu mặt hàng mới ra thị trường quốc tế. - Năm 1999: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì xuất khẩu, vốn đầu tư 12 tỷ đồng, công suất 2.400 tấn/năm, tăng thêm 120 lao động. Đầu tư Hệ thống chế bản tách màu điện tử, vốn đầu tư 03 tỷ đồng, công suất 50 triệu cm2 phim/năm, tăng thêm 20 lao động. - Năm 2000: Đầu tư Dự án Sản xuất hạt màu chủ (Masterbatch), mặt hàng nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa (thay thế hàng ngoại nhập), với vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng thêm 30 lao động. - Năm 2001: Xây dựng Dự án di dời và đầu tư mới Nhà máy ALTA đặt tại khu công nghiệp (KCN) Tân Bình, xây dựng nhà xưởng và thuê đất 20 tỷ đồng, tăng thêm 200 lao động. - Năm 2002: Đầu tư Dự án Sản xuất in trên hệ thống in offset 05 màu, vốn đầu tư 11 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA), nâng công suất in tối đa của Công ty từ 06 tỷ trang in lên 09 tỷ trang in/năm, tăng thêm 10 lao động. - Năm 2003: Đầu tư Dự án Sản xuất hóa chất nguyên liệu nhựa tổng hợp composite, vốn đầu tư 3.5 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA). Mua lại vốn liên doanh Khăn giấy thơm Luxta của Tập đoàn LUCKLUX – Đài Loan và thành lập Xí nghiệp Giấy ALTA. - Năm 2004: Đầu tư Dự án Sản xuất nguyên liệu ngành nhựa (hạt CaCO3), mặt hàng nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa (thay thế hàng ngoại nhập), vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng thêm 20 lao động. - Năm 2005: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì cao cấp tại số 47/4 Âu Cơ, vốn đầu tư 9 tỷ đồng. - Năm 2006: Đầu tư Dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa Thương mại Lạc Hồng, vốn đầu tư 40 tỷ đồng, tại địa điểm 91B Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận Tân Bình. “ Ngày 22/11/2006, Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình là DN đầu tiên thuộc ngành in ấn và bao bì xuất khẩu niêm yết cổ phiếu. Với Vốn điều lệ 13.347 tỷ đồng, ALTA chưa phải là DN mạnh về tài chính trong lĩnh vực nhiều cạnh tranh này, nhưng lại nổi tiếng là DN luôn tiên phong, cả về công nghệ lẫn sản phẩm.” (Trích đăng Báo Đầu tư chứng khoán số 47, ngày 20/11/2006). - Năm 2007: Đầu tư Dự án xây dựng Rạp ALTA Cinema 4D - Max SUỐI TIÊN tại Khu Du Lịch Văn Hóa Suối Tiên, vốn đầu tư 25 tỷ đồng. Hoàn tất việc phát hành 2,460,710 cổ phiếu, với tổng số tiền thu được hơn 169 tỷ đồng. Qua đợt phát hành này Công ty ALTA đã có thêm các cổ đông chiến lược như sau: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – Công ty Chứng khoán Á Châu (ACBS) – Công ty Cổ phần Sóng Việt – Quỹ Đầu tư Fullerton Việt Nam (thành viên Tập đoàn Đầu tư Temasek / Singapore) - Công ty Cổ phần T.I.E. - Năm 2008 : Hình 2.3: Trung tâm thương mại Altaplaza Ngày 02 tháng 02 năm 2008, ALTA Khánh thành và Khai trương Rạp ALTA 4D - MAX SUỐI TIÊN tại Khu Du Lịch Văn hóa Suối Tiên theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần Du lịch Văn Hóa Suối Tiên. Nhân dịp kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa (1998-2008) ALTA khánh thành và khai trương Trung tâm thương mại và giải trí ALTA PLAZA ngày 26/7/2008 tại địa điểm 91B2, Đường Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận Tân Bình, TP.HCM với tổng diện tích sử dụng hơn 7.000 m2. Trong dịp này, ALTA cũng đưa vào hoạt động Rạp chiếu phim đa chiều cảm giác mạnh 3D - TurboRide và khu công nghệ thể thao điện tử Laser Game – lần đầu tiên có tại Việt nam. Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Cổ đông 2008, tháng 12/2008 ALTA đã hoàn tất việc phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 4:1 để tăng Vốn điều lệ từ 39,951,250,000 đồng lên 49,339,050,000 đồng. (Nguồn: www.alta.com.vn) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Alta trong thời gian qua. Thuận lợi và khó khăn. 2.2.1.1 Thuận lợi - Chính phủ vẫn đang tiếp tục ban hành nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh về lãi vay, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). - Năm 2010 Công ty vẫn còn được hưởng ưu đãi giảm thuế TNDN cho các dự án mới họat động. - Công ty phát triển kinh doanh ngành nhựa trong tình hình ổn định tài chính và có một chính sách bán hàng linh hoạt, năng động. - Công ty phát triển và đầu tư công nghệ giải trí cả nước trên cơ sở chuyên biệt và là đối tác độc quyền của tập đoàn Simex-Iwerks. - Qua thực hiện tái cấu trúc công ty đã có các công ty con và công ty liên doanh với thế chủ động và sáng tạo. - Một kế hoạch mới cho nguồn bất động sản của công ty sẽ tạo thêm một lĩnh vực kinh doanh mới. - Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày một ổn định, tăng trưởng và trở thành một kênh huy động vốn thực sự cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy Cổ phiếu ALT sẽ sớm có cơ hội tiến gần đến giá trị sổ sách và giá trị thực tại. - Sản phẩm ngành in của công ty là sản phẩm in công nghệ 3D light; bao bì ngành dược và sản phẩm bao bì cao cấp đang trở thành nhu cầu quảng bá nhiều triển vọng cho khách hàng. - Sản phẩm ngành nhựa của công ty là bao bì nhựa tự hủy và bao bì chuyên dùng rất phù hợp và thân thiện với môi trường. 2.2.1.2 Khó khăn, thách thức. - Áp lực lạm phát cao tiếp theo giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng nặng nề đến sức mua tiêu dùng, đặc biệt là của ngành giải trí và dịch vụ. - Công nhân lao động biến động và chất lượng chưa đạt yêu cầu. Việc đầu tư chiều sâu bằng các hệ thống tự động để giảm bớt áp lực nhân sự sẽ cần một số lượng vốn đầu tư lớn về tài chánh và cả về kinh nghiệm. - Việc phát triển và mở rộng các ngành hàng đòi hỏi các cấp quản lý của công ty phải nâng tầm năng lực và sẵn sàng tâm huyết với những thay đổi cần thiết cho một quá trình mới. - Các nhà nhập khẩu, đặc biệt tại khu vực Châu Âu ngày một đòi hỏi cao hơn về chất lượng, đồng thời giá nguyên liệu thế giới tăng cao cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty. Tình hình sản xuất kinh._.VĂN HÓA TÂN BÌNH 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai. Xét trên khía cạnh nền kinh tế vĩ mô, trong nửa cuối năm 2009 và đầu năm 2010, kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu khởi sắc. Đó là nhờ vào những nỗ lực của người dân, của các doanh nghiệp và các cơ chế, chính sách của Chính phủ, trong đó có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Theo thông tin từ Bộ Công Thương, năm 2010, “kim ngạch xuất khẩu của cả nước có thể đạt 60 tỷ Đôla, tăng 6% so với năm 2009”. Chính phủ cũng đã trình quốc hội phê duyệt định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam từ nay tới năm 2015, trung bình mỗi năm tăng thêm 7 – 9 %, với một số nhóm hàng được ưu tiên phát triển như đồ gỗ, điện điện tử, sản phẩm nhựa, rau, quả, hạt điều… phấn đấu đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng nhập siêu và trở thành một quốc gia xuất khẩu mạnh. Riêng đối với mặt hàng nhựa, đây được coi là một trong các mặt hàng xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam. Dự kiến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 1 tỷ Đôla và năm 2015 sẽ đạt mức 2 tỷ Đôla, tập trung ở 3 thị trường chủ yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản Trong xu thế phát triển chung của cả nước và toàn ngành nhựa, công ty Alta xác định sẽ tiếp tục bám sát định hướng mục tiêu chiến lược Công Ty giai đoạn 2010-2015 là luôn thúc đẩy hoạt động SXKD “ hướng đến môi trường và phát triển bền vững ”, từ đó xây dựng mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch cho năm 2010 như sau : - Nỗ lực lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, xây dựng môi trường SXKD năng động đồng thời quan tâm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. - Điều chỉnh cơ cấu kinh doanh cân bằng giữa sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại hóa với phát triển thương mại - dịch vụ và giải trí. Phát triển sản xuất hàng xuất khẩu một cách đa dạng, chú ý đặc biệt các loại sản phẩm thân thiện với môi trường. - Triệt để khai thác mọi nguồn tài nguyên Công Ty một cách hữu dụng và kinh tế; Tăng cường kiểm soát nội bộ, không ngừng thực hành tiết kiệm trong hoạt động SXKD; Nỗ lực thực hiện mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm, duy trì chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm… bảo đảm cho mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty đều đạt hiệu quả tối đa và không ngừng củng cố uy tín thương hiệu ALTA trên thương trường. - Hoạch định đầu tư theo chiều sâu cho từng sản phẩm; Cam kết uy tín chất lượng sản phẩm; Coi trọng các hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại, mở rộng mối quan hệ khách hàng nội địa và quốc tế; Tận dụng mọi cơ hội trên con đường hội nhập: sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế theo hướng đa phương và đa dạng, hiệp lực về sản phẩm, thị trường và đầu tư cùng có lợi nhằm phục vụ chiến lược phát triển Công Ty Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010 CHỈ TIÊU ĐVT TH 2009 KH 2010 SO SÁNH KH/ TH TỔNG DOANH THU VNĐ 158,978,220,135 200,000,000,000 125.80% DOANH THU XUẤT KHẨU USD 3,333,879 4,800,000 144% TỔNG CHI PHÍ VNĐ 149,761,967,741 187,000,000,000 124.86% LÃI CTY LIÊN DOANH & LIÊN KẾT “ 1,190,953,848 2,000,000,000 167.93% LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ “ 10,407,206,242 15,000,000,000 144.13% THUẾ THU NHẬP DN “ 1,261,261,867 1,875,000,000 148.66% LỢI NHUẬN SAU THUẾ “ 9,145,944,375 13,125,000,000 143.51% (Nguồn: Phòng kinh doanh – công ty Alta) Theo đó, trong khoảng từ 2010 đến 2015, công ty Alta sẽ tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu là bao bì nhựa và hạt nhựa màu chủ, phấn đấu trở thành một doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín và vững mạnh của thành phố Hồ Chí Minh cũng như của cả nước. 3.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần văn hóa Tân Bình. 3.2.1 Giải pháp đối với công ty Alta. Hiện nay, xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm và là chiến lược phát triển lâu dài đối với công ty Alta. Để đẩy mạnh xuất khẩu, công ty cần có những biện pháp để tháo gỡ những khó khăn, tồn tại, khai thác tốt các cơ hội mà thị trường mang lại. Muốn vậy, công ty Alta có thể thực hiện các giải pháp sau đây : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường. Đây là yếu tố mà công ty có thể chủ động kiểm soát được. Muốn đẩy mạnh công tác này thì công ty cần xây dựng kế hoạch nghiên cứu mở rộng thị trường hoàn chỉnh. Xác định năng lực và khả năng khai thác các nguồn lực bên ngoài để cân nhắc mức độ đầu tư cho công tác này nhằm tránh tình trạng đầu tư tràn lan, không tập trung hay đầu tư quá ít. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có bộ phận Marketing chuyên về quảng bá, tiếp thị hình ảnh trong nước. Sau khi chuyển sang lĩnh vực xuất khẩu, có thêm bộ phận marketing quốc tế. Tuy nhiên, bộ phận này lại nằm trong cơ cấu của phòng Kinh doanh, nên mối liên hệ với phòng xuất nhập khẩu là không thực sự chặt chể, giữa hai phòng chưa có sự thống nhất về thị trường và khách hàng, dẫn tới việc phát triển thị trường gặp khó khăn. Do đó, nên cơ cấu lại bộ máy tổ chức, có phòng marketing riêng biệt hoặc chuyển bộ phận marketing quốc tế sang phòng xuất nhập khẩu. Mặt khác, như đã phân tích ở trên, hiệu quả hoạt động của bộ phận này là chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới cần tiến hành một số biện pháp : - Tuyển thêm nhân viên mới có khả năng làm việc tốt với thị trường, xác định trách nhiệm cụ thể cho công việc của từng người. - Hàng năm, tổ chức các chuyến đi khảo sát thực tế tại các thị trường nước ngoài để đánh giá được phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm của mình như thế nào, giá cả có phù hợp không, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối nào phù hợp với công ty… - Tận dụng ưu thế là một thành viên của khối Liksin để thu thập thông tin từ thị trường xuất khẩu thông qua các thành viên trong tổ chức, các cơ quan quản lý như cục xúc tiến thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam hay Sở công thương thành phố . Sự hỗ trợ của các văn phòng này sẽ giúp công ty giảm bớt được rất nhiều chi phí. - Chi phí tìm hiểu thị trường quốc tế là rất tốn kém nên công ty cần kết hợp công tác nghiên cứu thị trường với công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm thông qua việc kết hợp tham gia hội chợ, triển lãm với nắm bắt thông tin về tình hình thực tế của thị trường. Nhiệm vụ của đoàn tham gia hội chợ này là vừa quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty với khách hàng quốc tế vừa phải thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, giá cả, chất lượng, mẫu mã, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để đánh giá được vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trường. Ngoài ra, công ty Alta cũng cần thu thập các thông tin từ các nguồn tin như Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, Việt Nam – EU, Việt Nam – Nhật Bản, …các công ty tư vấn luật, Hiệp hội nhựa Việt Nam, các ngân hàng của Việt Nam tại Hoa Kỳ hay các ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam, các hãng vận tải quốc tế, môi giới vận tải, môi giới hải quan, và qua mạng internet để đưa ra các phán đoán chính xác vị thế cạnh tranh, xu hướng thị trường, đánh giá được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh daonh xuất khẩu của công ty trên thị trường quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh, người ta cho rằng  « khách hàng chỉ làm ăn được với bạn khi họ biết đến bạn và tin tưởng vào bạn và người tiêu dùng sản phẩm khi họ được thấy nó và được thử nghiệm nó ». Vì thế, công ty Alta cần giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng, với người tiêu dùng thông qua việc xúc tiến, quảng bá về sản phẩm và hình ảnh của công ty. Các biện pháp để đẩy mạnh công tác này là : - Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của công ty với khách hàng. - Ra đời các catologue về sản phẩm của công ty với các sản phẩm độc đáo mang tính thời trang tạo ấn tượng cho khách hàng - Thông qua văn phòng đại diện của Liksin để giới thiệu về công ty cho các đối tác quốc tế - Về lâu dài, công ty Alta cần xây dựng thương hiệu riêng của mình. Thương hiệu thường gắn với bản quyền về nhãn mác hàng hoá, hình ảnh, logo trên sản phẩm. Thương hiệu phải được xây dựng trên nền tảng chất lượng sản phẩm, mẫu mã và các dịch vụ hậu mãi mà công ty có thể cung cấp. Một trong những biện pháp hữu hiệu để xây dựng thương hiệu đó là quảng cáo. Hầu hết, các thương hiệu nổi tiếng thì chi phí quảng cáo của họ chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó, công ty cần xây dựng kế hoạch dành chi phí cho quảng cáo. Một số hình thức quảng cáo mà công ty có thể sử dụng là quảng cáo qua báo chí, ấn phẩm, áp phích…hay quảng cáo qua truyền hình hoặc kết hợp nhiều phương tiện quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình đến người tiêu dùng. Quảng cáo qua ấn phẩm, báo chí, áp phích… sẽ tốn ít chi phí hơn nhưng không đưa hình ảnh về sản phẩm, công ty đến với khách hàng một cách nhanh chóng và rộng rãi như quảng cáo qua truyền hình. Tuy nhiên, quảng cáo qua truyền hình rất tốn chi phí và tác dụng lưu giữ hình ảnh không tốt bằng qua báo chí, ấn phẩm… Hiện nay, có rất ít các doanh nghiệp của Việt Nam có thể có đủ kinh phí để thực hiện quảng cáo trên truyền hình quốc tế, cá biệt chỉ có tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, quỹ đầu tư Vinacapital… Vì vậy tuỳ thuộc vào nguồn kinh phí mà công ty Alta nên lựa chọn hình thức quảng cáo sao cho phù hợp. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để đẩy mạnh họat động kinh doanh xuất khẩu đối với mỗi doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, các công ty xuất nhập khẩu sản phẩm nhựa nói chung và công ty Alta nói riêng bị thiếu những người thực sự am hiểu về thị trường Mỹ và EU, thiếu nhân viên thiết kế giỏi, cũng như các nhân viên tiếp thị và bán hàng. Do đó, công ty cần phải đầu tư vào nguồn nhân lực để có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình bằng con đường đào tạo và phát triển nhân lực - Với chỉ 6 nhân viên làm việc tại phòng xuất nhập khẩu, trước mắt công ty cần kết hợp với các trường đại học, với Sở công thuong thành phố và với các ngành có liên quan tổ chức các khoá học tìm hiểu về thị trường quốc tế cho các sản phẩm nhựa. Về lâu dài, công ty nên cử nhân viên đi học tập tại các quốc gia có nền giáo dục phát triển và là thị trường của công ty Alta như Mỹ, Anh, Nhật để có thể hiểu biết về thị trường của họ. Ngoài những điều học được qua sách báo những nhân viên này còn có kinh nghiệm thực tế khi biết được phong tục, tập quán của người dân nơi đây. Đó sẽ là hành trang giúp cho các nhân viên của công ty khi trở về Việt Nam có thể tự tin đàm phán với phía đối tác. Và trong quá trình gửi đi đào tạo công ty có thể kết hợp việc học tập của họ với việc thu thập thông tin về xu hướng tiêu dùng, các mẫu mã, chiến lược cạnh tranh mà đói thủ cạnh tranh áp dụng. - Tuyển dụng những nhân viên mới được đào tạo về các chuyên ngành kinh doanh quốc tế, marketing quốc tế, ngoại ngữ để bổ sung vào đội ngũ marketing và kinh doanh của công ty. - Tuyển dụng các nhân viên thiết kế giỏi để đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm bao bì nhựa, bao bì tự hủy. Kết hợp với việc đào tạo lại đội ngũ thiết kế của công ty. - Công ty cần động viên, khuyến khích các nhân viên tự mình tham gia các khoá học để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ… của mình. - Bên cạnh đó, vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm là công ty phải cải thiện chính sách lương, thưởng sao cho hợp lý và hấp dẫn. Trong hoàn cảnh khó tìm kiếm lao động phù hợp như hiện nay, nếu công tyAlta không làm được điều đó thì tình trạng công nhân viên không gắn bó lâu dài với công ty như hiện nay sẽ tiếp tục xảy ra. 3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm. Khách hàng của công ty Alta khá đa dạng, trải đều ở các châu lục nên yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng khác nhau.Châu Âu và Nhật Bản thì có tiêu chí khắt khe hơn trong khi thị trường các nước châu Á và Mỹ khá dễ tính. Tuy nhiên, dù là loại khách hàng nào thì họ cũng rất dễ bị ấn tượng sau khi sử dụng sản phẩm lần đầu tiên. Nếu thấy tốt họ sẽ mua sản phẩm đó thường xuyên, còn nếu thấy không tốt thì khó có thể thuyết phục họ quay trở lại với sản phẩm của công ty mặc dù công ty có cố gắng đến mấy. Nói như vậy nhưng không có nghĩa là hình ảnh về sản phẩm, về công ty là không thể thay đổi được. Trong thập niên 50 của thế kỷ 20, các sản phẩm điện tử do Nhật Bản sản xuất đều có chất lượng thấp nhưng với quyết tâm thay đổi hình ảnh này các công ty Nhật Bản đã đầu tư theo chiều sâu để đến bây giờ khi nói đến sản phẩm điện tử của Nhật bản là người tiêu dùng có thể yên tâm về chất lượng tốt. Hiện nay, mặc dù các sản phẩm xuất khẩu của công ty Alta được đánh giá là có chất lượng khá tốt nhưng vẫn chưa thể thỏa mãn hoàn toàn khách hàng. Bằng chứng là năm 2009, công ty đã bị mất một lượng lớn thị trường mà phần đa là các quốc gia châu Âu – nơi mà có sự đòi hỏi cao về mặt chất lượng. Vì vậy, ngay từ bây giờ công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Với đặc điểm là một công ty sản xuất – thương mại – dịch vụ, công ty Alta hoàn toàn có thể tác động đến chất lượng sản phẩm thông qua việc bồi dưỡng kiến thức cho công nhân, lựa chọn các nhà cung ứng nguyên liệu như máy móc, thiết bị, hạt nhựa thô, mực in…sao cho phù hợp với chính sách chất lượng của mình. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm. Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng nhưng còn chưa thật sự mạnh của công ty Alta. Trong mặt hàng bao bì nhựa xuất khẩu, hầu như công ty chỉ thiết kế các sản phẩm dựa trên những mẫu mã của khách hàng khi đặt hàng và chỉ cải tiến đôi chút để tạo ra sản phẩm của mình. Vì thế mà công ty chưa tạo ra được các sản phẩm độc đáo mang phong cách riêng của mình. Sự yếu kém của công tác này là do sự yếu kém về trình độ thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị, máy móc và hạn chế về nguồn thông tin thị trường. Vì vậy, muốn đẩy mạnh công tác này, công ty cần nâng cao trình độ thiết kế, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc và kết hợp với công tác nghiên cứu mở rộng thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Hình 3.1: Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta (Nguồn : Phòng kinh doanh – công ty Alta) Việc nâng cao trình độ thiết kế nằm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty. Công ty cần tuyển dụng thêm các nhà thiết kế trẻ, đào tạo lại đội ngũ thiết kế của công ty giúp họ bắt kịp xu hướng thời trang hiện đại. Đầu tư đổi mới trang thíêt bị máy móc giúp các nhà thiết kế chuyên nghiệp hoá công việc thiết kế của mình. Công ty cần áp dụng công nghệ thông tin vào việc thiết kế và sản xuất mẫu như ứng dụng các chương trình phần mềm dành cho thiết kế thời trang giúp nâng cao hiệu quả của công tác thiết kế. Hiệu quả này được đánh giá năng suất lao động cao, tạo ra được nhiều mẫu mã và giảm thiểu sai sót khi thiết kế thời gian. Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để thiết kế ra các sản phẩm mà thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Cần tạo ra được các sản phẩm độc đáo lấy ý tưởng từ cuộc sống đa dạng của con người. Sự độc đáo được thể hiện trong kiểu dáng, chất liệu, màu sắc. Sản phẩm bao bì nhựa là sản phẩm mang tính gần gũi với cuộc sống hàng ngày và thay đổi nhanh chóng theo thị hiếu người tiêu dùng, chính vì vậy, công tác này cần đẩy nhanh khả năng đổi mới sản phẩm để thu hút khách hàng. 3.2.1.6 Về hình thức xuất khẩu. Hiện nay, công ty Alta đang duy trì hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, bên cạnh đó cũng có những đơn hàng gia công nhỏ lẻ từ phía Nhật Bản. Việc xuất khẩu trực tiếp nhìn chung là tốt vì sẽ giúp công ty tăng tỷ suất lợi nhuận, phát triển thương hiệu. Trong thời gian tới, công ty Alta cần tiếp tục xuất khẩu theo hình thức này. Thêm vào đó, tại một số quốc gia sản xuất nhựa khác trên thế giới như Mê-hi-cô, Trung Quốc cũng đang muốn chuyển việc sản xuất ra nước ngoài thông qua con đường gia công nhằm tránh giá nhân công cao hơn ở trong nước. Nếu thấy hợp lý và đem lại lợi ích, công ty Alta nên áp dụng thêm hình thức này nhằm đa dạng hóa các loại hình xuất khẩu cũng như góp phần tăng nguồn hàng, tăng doanh thu cho công ty. Khi các nhân viên marketing hoạt động không có hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao, đề xuất với công ty Alta nên linh hoạt trong hình thức xuất khẩu trực tiếp và ủy thác nhằm không bị mất thị trường truyền thống cũng như có thêm cơ hội mở rộng thị trường mới. 3.2.1.7 Tạo nguồn vốn. Nguồn vốn sẽ giúp công ty giải quyết rất nhiều trong vấn đề mở rộng hoạt động xuất khẩu. Công ty cần có kế hoạch tạo nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn tự có sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh theo chiều sâu. Khi có lợi nhuận, công ty cần có kế hoạch phân chia lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh. Đây là biện pháp tốt nhất để nâng cao nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì vốn luôn luôn là yếu tố giới hạn. Ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp cần huy động cả nguồn vốn bên ngoài để giải quyết nhu cầu vốn của doanh nghiệp khi đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế. Muốn huy động được nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần kinh doanh có hiệu quả. Đây là căn cứ để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng đánh giá được khả năng hoàn trả vốn. Kinh doanh hiệu quả sẽ tạo nên uy tín cho doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vốn khi xuất vốn cho công ty vay. Giờ đây, việc vay vốn của công ty Alta cũng sẽ dễ dàng hơn khi công ty vừa xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng Á Châu (ACB), một ngân hàng rất có uy tín của Việt Nam và nhiều năm là ngân hàng tốt nhất quốc gia. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty Alta, không chỉ cần sự cố gắng, nỗ lực của công ty mà còn phải chịu sự chi phối, điều tiết của Nhà Nước. Từ thực tế xã hội và nền kinh tế Việt Nam cũng như tình hình xuất khẩu tại công ty Alta, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây đối với các cơ quan quản lý : 3.2.2.1 Phát triển ngành công nghiệp nguyên liệu. Một điểm bất lợi cho ngành nhựa Việt Nam là không có sẵn nguồn nguyên liệu để sản xuất. Hiện nay, Việt Nam chỉ đáp ứng được hơn 10% nguyên liệu, số còn lại phải nhập khẩu. Chính vì phải nhập khẩu quá lớn nên giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao, so với một số mặt hàng của Trung Quốc giá thành các sản phẩm nhựa của công ty Việt Nam cao hơn khoảng 20%. Thêm nữa là nhập khẩu số lượng lớn nguyên liệu sẽ làm cho ngành nhựa nói chung của Việt nam phải chịu sức ép của các nhà cung cấp nước ngoài và gặp khó khăn khi thực hiện những đơn hàng lớn. Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu này một phần là do sự phát triển mất cân đối giữa ngành sản xuất các sản phẩm nhựa và ngành sản xuất nguyên liệu. Hiện nay, cả nước có khoảng 530 công ty nhựa hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu trong khi chỉ có khoảng chưa tới 100 công ty sản xuất nguyên liệu Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam (Nguồn: www.viettrade.gov.vn) Với thực trạng trên, nhà nước có chiến lược quy hoạch nhằm phát triển ngành công nghiệp nguyên liệu trong nước. Ngành nhựa cần kết hợp với ngành dầu khí, hóa chất để phát triển các trung tâm sản xuất nguyên liệu PP, PE phục vụ cho ngành công nghiệp nhựa xuất khẩu. Và để đảm bảo đầu ra cho nguyên liệu sản xuất trong nước, nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nhựa xuất khẩu nâng tỷ lệ nội địa hoá thông qua các chính sách ưa đãi về thuế quan. Phát triển công nghệ. Phát triển công nghệ là khâu trọng yếu để thực hiện chiến lược tăng tốc của ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015. Phát triển công nghệ giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Thực tế, Việt nam chủ yếu là nhận chuyển giao công nghệ, có khi còn nhập khẩu cả những công nghệ lạc hậu từ thập niên 80, 90 của thế kỷ trước. Có rất ít các công ty mạnh dạn và có đủ tiềm lực bỏ vốn đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại. Sự hạn chế trong công nghệ đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm dệt may. Do đó, nhà nước cần có các biện pháp nhằm phát triển công nghệ cho ngành dệt nhựa. Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam Trước mắt là vẫn phát triển qua con đường nhận chuyển giao công nghệ. (Nguồn: www.viettrade.gov.vn) Tuy nhiên, nhà nước cần phát triển hoạt động của bộ phận đánh giá công nghệ nhằm giúp các doanh nghiệp trong khâu đánh giá những thiết bị nhập về.Với góc độ của nhà nước, việc đánh giá công nghệ sẽ có được tầm nhìn rộng hơn, bao quát hơn. Đánh giá công nghệ phải xác định được công nghệ nào là hiện đại, là phù hợp với trình độ sản xuất của đất nước tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu hay công nghệ quá hiện đại mà không sử dụng được. Thực tế tại công ty Alta, năm 2005, khi công ty nhập khẩu dây chuyền sản xuất bao bì nhựa tự động từ Canada, với quy trình hoạt động khép kín từ khâu trộn, thổi, bế, cán màng cho tới khâu cắt đều không nhận được sự hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng thẩm định. Việc nhập khẩu dây chuyền đó hoàn toàn dựa vào sự tin tưởng của công ty xuất khẩu. Nếu điều này tiếp tục xảy ra trong tương lai sẽ là một thiệt thòi cũng như chịu sự bị động của công ty và ảnh hưỡng cả tới quá trình sản xuất. Về lâu dài, nhà nước cần phát triển các trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp nhựa nói chung và các doanh nghiệp nhựa xuất khẩu nói riêng tự nghiên cứu và phát triển công nghệ của chính mình nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng nhựa của Việt Nam. 3.2.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực cho ngành nhựa Việt Nam còn yếu và thiếu cả đội ngũ lao động có trình độ cao và cả đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp khi chúng ta không có những nhà thiết kế mẫu mã bao bì phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng; thiêú đội ngũ cán bộ quản lý tốt thậm chí thiếu cả những cán bộ, nhân viên am hiểu thị trường xuất khẩu. Với đội ngũ lao động trực tiếp, theo như đánh giá của các chuyên gia nước ngoài, khả năng sử dụng thiết bị của công nhân may Việt Nam chỉ đạt hiệu suất là 70% trong khi ở các nước trong khu vực là 90%. Trước tình hình đó, nhà nước cần đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, chú trọng đến đào tạo đội ngũ thiết kế, đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế thông qua việc: - Đầu tư cho các trường đại học như đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, đại học Bách Khoa hay đại học Kiến Trúc phát triển khoa thiết kế, in ấn, tạo mẫu cho ngành nhựa và khuyến khích các sinh viên theo học chuyên ngành này. - Tạo điều kiện cho các sinh viên học các trường kinh tế có điều kiện tiếp xúc với thực tế để rèn luyện kinh nghiệm thực tế . Còn đối với đội ngũ lao động trực tiếp thì nhà nước cần đầu tư cho các trường đào tạo công nhân nói chung và công nhân ngành nhựa nói riêng nhằm tiêu chuẩn hoá các thao tác và từ đó nâng cao năng suất lao động. 3.2.2.4 Tạo nguồn vốn. Vốn là nguồn lực hạn chế của các công ty khi muón mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Theo tính toán của các nhà chuyên môn, các doanh nghiệp nhựa cần 6-7 tỷ USD vào năm 2015 để đầu tư theo chiều sâu, phát triển sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn được dễ dàng và được ưu đãi thông qua - Phát triển hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế để tạo nguồn cung vốn phong phú. - Nới lỏng các quy định về vay vốn như tỷ lệ thế chấp, ký quỹ.. - Có các ưu đãi về lãi suất. - Thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp cho ngành dệt công nghiệp nhựa và nhựa xuất khẩu. 3.2.2.5 Cải thiện cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng yếu kém của Việt Nam cũng là một nguyên nhân cản trở hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giao thông trong nước thường xuyên ùn tắc gây lãng phí thời gian, tài chính và lao động. Trong khi đó, hệ thống bến cảng của nước ta chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển. Theo số liệu từ công ty Alta, chỉ tính riêng trong năm 2008, công ty đã chi phí hơn 500 triệu đồng cho hoạt động vận tải. Hình 3.2: Ùn tắc giao thông tại Việt Nam (Nguồn: www.dce.hcmut.edu.vn) Đứng trước tình hình đó, vấn đề hiện nay là chính phủ phải có các giải pháp giải quyết vấn đề cơ sở hạ tầng một cách có chiều sâu và triệt để bằng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài hoặc thông qua phát hành trái phiếu. Đồng thời, cũng nghiên cứu, xây dựng các cảng biển và hệ thống giao thông phụ trợ phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó có công ty Alta thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình và giảm bớt các loại chi phí không đáng có. 3.2.2.6 Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng bá sản phẩm. Sự hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp trong công tác này được thể hiện qua công tác xúc tiến thương mại: - Bộ Thương Mại nên tăng cường tổ chức hoặc liên hệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhựa tham gia các hội chợ chuyên ngành, hội chợ hàng tiêu dùng ở thị trường một số nước trong khu vực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp chi phí tham gia hội chợ. - Thương vụ Việt Nam ở thị trường các nước chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin chung về thị trường như quy mô, tốc độ tăng trưởng, xu hướng tiêu dùng, sức mua…của hàng nhựa và các thông tin về đối thủ cạnh tranh hay quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may là thông tin về các công ty nhập khẩu - Tư vấn cho các nhà doanh nghiệp về cách điều tra thông tin hiệu quả nhất. - Giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tìm kiếm nguồn thông tin đáng tin cậy từ các dịch vụ cung cấp tin. Với sự giúp đỡ trên của nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu như công ty Alta sẽ được thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện công tác nghiên cứu mở rộng thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm; giúp các doanh nghiệp giảm được các chi phí tài chính và rút ngắn được thời gian, tận dụng được cơ hội kinh doanh. KẾT LUẬN Xuất phát từ việc muốn tìm hiểu và đóng góp ý kiến cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp, trải qua hơn một tháng tiếp xúc và làm quen với thực tế tại công ty Alta, tôi đã mạnh dạn đưa ra những số liệu, những phân tích, nhận xét của mình về tình hình hoạt động cũng như những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh, nhất là lĩnh vực xuất khẩu của công ty, được tập hợp trong đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)”. Đề tài sau khi hoàn tất đã thể hiện được 3 phần rõ rệt: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Nêu lên những hiểu biết, những vốn kiến thức nhất định của bản thân về xuất khẩu, ý nghĩa cũng như các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình: Từ các số liệu của công ty cung cấp, tôi đã hệ thống hóa lại và tiến hành những nghiệp vụ phân tích dựa trên nền tảng kiến thức đã được học tại trường Đại học để nhận thấy những yếu tố nội lực của công ty Alta, những yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty, thị trường xuất khẩu mà công ty này đang hoạt động, đồng thời cũng thấy được những vấn đề mà công ty gặp phải, cần được giải quyết Chương 3: Một số định hướng, giải pháp, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình. Đây là những ý kiến chủ quan của bản thân tôi đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước và với chính công ty Alta nhằm tạo ra một môi trường thực sự thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và cho công tyAlta nói riêng có thể theo đuổi các mục tiêu kinh doanh một cách dễ dàng, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, góp phần thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước là nhập khẩu linh kiện máy móc hiện đại, nhưng cũng đẩy mạnh xuất khẩu thu về nguồn ngoại tệ cho quốc gia. Trong quá trình thực tập, tôi cũng nhận thấy ở công ty Alta những dấu hiệu của sự quyết tâm, đồng lòng xây dựng hình ảnh công ty của toàn thể cán bộ công nhân viên. Đi lên từ một doanh nghiệp Nhà nước, song môi trường làm việc tại công ty Alta là rất chuyên nghiệp và năng động. Đây thực sự là nơi lý tưởng cho những ai muốn tích lũy kinh nghiệm cũng như khẳng định năng lực của bản thân mình. Nhưng cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam khác, công ty Alta cũng còn những hạn chế nhất định, như cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên,..Ngoài ra, sự tác động từ bên ngoài đặc biệt là các chính sách của Chính phủ, sức khỏe của nền kinh tế…khiến cho tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng bị ảnh hưởng. Công ty Alta nên tận dụng tốt những cơ hội đến với mình và đề ra các phương án đối phó với những sự thay đổi của thị trường để không bị bất ngờ và thiếu sự cạnh tranh với các đối thủ khác. Chặng đường phía trước còn rất gian nan và vất vả nếu công ty Alta muốn vươn lên trở thành một thế lực của khu vực Đông Nam Á cũng như Châu Á, nhưng tôi tin rằng với nội lực sẵn có của mình, sự đoàn kết trong công ty, và biết tận dụng các cơ hội mà thị trường mang lại, công ty Alta nhất định sẽ thu được kết quả khả quan. Xin được kính chúc toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Alta sức khỏe, sự thịnh vượng, may mắn và thành công trong công việc. Chúc cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu sớm tìm ra những lời giải cho thách thức kinh tế hiện nay, vươn tầm ra biển lớn, làm rạng danh đất nước. Chúc cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định, các nhà điều hành chính sách của Việt Nam luôn sáng tạo, tận tụy, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Và xin được chúc cho các thầy, các cô giáo luôn hết lòng vì sinh viên, vì thế hệ tương lai của nước nhà mà sẵn sàng hi sinh bản thân, tạo ra những người đủ đức, đủ tài, xây dựng đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS. Trần Hữu Dũng (2007). Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. Nhà xuất bản Thống Kê. Phạm Văn Minh (2009). Giáo trình kinh tế vi mô. Nhà xuất bản Thống Kê. Phạm Quang Phan ( 2007). Giáo trình kinh tế chính trị. Nhà xuất bản Giáo Dục. GS.TS. Võ Thanh Thu (2006). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005). Giáo trình Kỹ Thuật Ngoại Thương. Nhà xuất bản Thống Kê. Thời Báo Kinh Tế Việt Nam (2010). Ngày 25/08/2010. Các Website: Báo cáo thường niên Công ty Alta năm 2008 và 2010. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTran tien dat-106401166.doc
Tài liệu liên quan