viii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------------------------------
Đỗ Thị Hƣơng Lan
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Bùi Đình Hoà
Thái nguyên, năm 2008
viii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển
ngành nôn
145 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển ngành nông lâm nghiệp thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc”, chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp là công trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn
gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hƣơng Lan
viii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn :’’ Thực trạng và một số giải pháp
nhằm phát triển ngành Nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể, tôi
xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Sở
Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn
khoa học: Tiến sĩ Bùi Đình Hoà - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của
các nhà khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành được luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và
cộng tác của các hộ nông dân và UBND các xã: Đồng Thịnh (huyện Lập
Thạch), xã Vĩnh Thịnh (huyện Vĩnh Tường) và xã Đồng Tĩnh (huyện Tam
Dương) tỉnh Vĩnh phúc.
Tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hƣơng Lan
viii
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2 – Mục tiêu nghiên cứu 2
3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 – Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn 3
5 – Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
4
1.1.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 8
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 21
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 21
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP
THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
27
2.1. Điều kiện tự nhiên 27
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
2.3. Tình hình công nghiệp hoá và đô thị hoá 42
2.4. Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Vĩnh phúc giai 47
viii
đoạn 2003-2007
2.4.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp 49
2.4.2. Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp 66
2.4.3. Kết quả sản xuất ngành thuỷ sản 69
2.5.4. Hợp tác xã nông nghiệp 72
2.4.5. Kinh tế trang trại 76
2.4.6 - Tình hình phát triển kinh tế hộ và hiệu quả sản xuất nông
lâm nghiệp thuỷ sản
78
2.4.7 - Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp
thuỷ sản tỉnh Vĩnh phúc
83
2.4.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành nông lâm
nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
84
Chƣơng 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2008-2015
88
3.1. Quan điểm-phƣơng hƣớng-mục tiêu 88
3.1.1. Quan điểm 88
3.1.2. Phương hướng 88
3.1.3. Dự kiến một số mục tiêu chủ yếu ngành nông lâm nghiệp
thuỷ sản đến năm 2015
89
3.2. Các giải pháp chủ yếu 116
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung 116
3.2.2. Các giải pháp cho từng vùng sinh thái 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
1 – Kết luận 123
2 – Kiến nghị 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Đất đai phân công dụng kinh tế 32
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2003-2007
37
Bảng 2.3 Cân đối lao động xã hội có đến 1/7 hàng năm 39
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2003-2007
41
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành nông lâm
nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-
2007(giá so sánh 94)
47
Bảng 2.6 Cơ cấu ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2003-2007
49
Bảng 2.7 Cơ cấu gieo trồng diện tích cây hàng năm tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2003-2007
51
Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
53
Bảng 2.9 Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
55
Bảng 2.10 Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng
năm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
57
Bảng 2.11 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2003-2007
59
Bảng 2.12 Kết quả ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
62
Bảng 2.13 Kết quả sản xuất lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
67
Bảng 2.14 Kết quả sản xuất thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
71
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu về hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2006
74
Bảng 2.16 Các chỉ tiêu tổng hợp của trang trại tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2006
77
Bảng 2.17 Biểu tổng hợp kết quả điều tra hộ 80
Bảng 2.18 Bảng tính toán hiệu quả sản xuất của các hộ được điều
tra
82
viii
Bảng 3.1 Dự kiến giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp thuỷ
sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2015
99
Bảng 3.2 Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây
trồng chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2015
103
Bảng 3.3 Dự kiến kết quả ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2008-2015
106
Bảng 3.4 Dự kiến kết quả sản xuất ngành thuỷ sản tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2008-2015
107
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Giá trị gia tăng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản giai
đoạn 2003-2007
48
Hình 2.2 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn
2003-2007
50
Hình 3.1 Dự kiến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
năm 2010 và năm 2015
99
viii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------
Đỗ Thị Hƣơng Lan
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau khi tách tỉnh năm 1997, Vĩnh Phúc là tỉnh thuần nông với tỷ trọng
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 44,35% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh,
với dân số nông nghiệp chiếm tới trên 80% dân số toàn tỉnh. Từ năm 1997
đến năm 2007, ngành công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản
chỉ còn chiếm 14,25% trong cơ cấu kinh tế, nhưng dân số nông nghiệp vẫn
còn rất lớn(chiếm 57%). Với một lượng khá lớn dân số sống phụ thuộc vào
nông nghiệp thì việc phát triển nông lâm nghiệp thuỷ sản là một yêu cầu bức
thiết nhằm xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội [2].
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp, thì tốc độ đô thị
hoá của Vĩnh Phúc cũng tăng nhanh trong những năm gần đây, nhu cầu về
tiêu dùng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp ngày càng lớn, đòi hỏi ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản của tỉnh phải phát triển nhanh hơn nữa nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
Những năm qua, phát triển nông lâm nghiệp thuỷ sản ở Vĩnh Phúc đã có
được những thành tựu đáng kể so với trước kia, nhưng sản xuất vẫn còn ở tình
trạng quy mô nhỏ, sản lượng hàng hoá ít, chất lượng chưa đáp ứng được nhu
cầu thị trường, giá thành sản xuất còn cao,... Một số địa phương trong tỉnh
phát triển cây, con còn theo “phong trào”, chưa tính đến lợi thế của từng
vùng và nhu cầu thị trường. Do vậy không ít tình trạng”trồng -chặt”, sản xuất
thua lỗ diễn ra đã gây thiệt hại không nhỏ cho bà con nông dân, như cây dâu
năm 2004 và cây thanh hao hoa vàng năm 2006.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đây là một cơ hội lớn đối với nền kinh
tế Việt Nam nói chung, tuy nhiên với riêng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thì đây lại là thách thức không nhỏ do quy mô sản xuất nhỏ lẻ , lạc hậu. Do
vậy, cần thiết phải có những giải pháp để phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn , chất lượng
cao có khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Để đề xuất được những
giải pháp có tính khoa học và thực tiễn về phát triển nông lâm nghiệp thuỷ
sản tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới, tôi đã chọn đề tài” Thực trạng
và một số giải pháp phát triển ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh
Vĩnh phúc” để nghiên cứu.
2 – Mục tiêu nghiên cứu
a – Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng, những thuận lợi, khó khăn của sản xuất nông
nghiệp tỉnh Vĩnh phúc để từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường trong và ngoài tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh;
b - Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển kinh tế
nông lâm nghiệp thuỷ sản;
- Phân tích đánh giá thực trạng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành nông lâm nghiệp
thuỷ sản của tỉnh Vĩnh Phúc từ 2008-2015.
3 - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Là các chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về sản xuất nông
lâm nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và kết quả , tình hình
sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản của các hộ nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi khách thể: Luận văn nghiên cứu về kết quả sản xuất nông lâm
nghiệp thuỷ sản chung trên địa bàn toàn tỉnh; Đồng thời sẽ đi sâu đánh giá
thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản của các hộ nông dân để từ đó
rút ra những thuận lợi, khó khăn của sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản trên
địa bàn toàn tỉnh.
+ Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu thực trạng sản xuất của
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản trên toàn địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Tiến hành
điều tra tại 3 xã đại diện cho 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi của tỉnh.
+ Về thời gian: Phần đánh giá về kết quả phát triển của ngành nông lâm
nghiệp-thuỷ sản toàn tỉnh được nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007; Phần
định hướng phát triển và các giải pháp được đề ra đến năm 2015.
4 –Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Luận văn là công trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực; là tài
liệu tham khảo giúp tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015 một
cách có cơ sở khoa học.
5 – Bố cục của Luận văn
Mở đầu
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2003-2007.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản đến năm 2015.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học-kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất
trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản, … Những điển
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường[8].
1.1.1.2– Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về
chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Do vậy, để biểu thị tăng trưởng
kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính
toàn bộ hay tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó
là mức tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai
đoạn.
Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc
nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển
kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển
biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh
mức độ phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta
phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu
các ngành và cơ cấu nội bộ ngành, ....
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 – Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế
giới
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững
là bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển
kinh tế. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một
công thức phát triển chung cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đối với tất cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm,
điều kiện cụ thể của mình, dưới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
của một số nước ở Châu Á :
* Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc:
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,
đồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó,
nền nông nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ
truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận
dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự
túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa
đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo
hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã có sự
chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp,
nông thôn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận
dân cư đã có đời sống khá giả.
Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dôi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này
đã thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh
doanh tập trung vốn và kỹ thuật. Đó là điều có lợi cho nông dân, cho công
cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những mảnh
ruộng manh mún cổ truyền trước đây không còn phù hợp với việc thâm canh
bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy mô
lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một
nền sản xuất hiện đại và bền vững.
Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh
nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản
Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn
định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc
của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện
đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng
định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc
vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông
nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông
nghiệp có vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại
hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp
nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ
hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách
có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" như: thực hiện xóa bỏ thuế nông
nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lương
thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước, trong đó
có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân...
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền
tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu
kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng
đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải
cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây
dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ,
khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn
trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế
độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì
đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ
nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị...
* Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao,
sức cạnh tranh mạnh:
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có
sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi
nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông
nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm được
xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh và ổn định về
kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông dân. Bên
cạnh đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát
triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền
vững.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong
nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông
thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ
thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa
nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển
mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn
và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí
trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1
đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ
sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công
nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
gạo, ngô, cao su, đường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất
khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và
sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái
Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước
xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.
Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các
chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn
có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh
vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu đãi nông nghiệp - nông
thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội.
* Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản:
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và
xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lư._.ợc khôn
khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng
cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để
nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực;
thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan
trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung
hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với
công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là
những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản
theo hướng hiện đại hóa.
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng
máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú
trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng
và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến
dùng nguyên liệu nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may...), các ngành cơ khí, hóa
chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn,
ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật
Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp
mũi nhọn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền
tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước.
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát
triển bền vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham
khảo và học tập[6].
1.1.2.2 – Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Trước năm 1980, sản xuất nông nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình
đốn do mô hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hoá tập trung không phù
hợp. Vào những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ XX, mức sản xuất
lương thực bình quân đầu người liên tục giảm, lượng gạo hàng năm nhập
khẩu tăng lên gần 1 triệu tấn, tình trạng khoán chui diễn ra phổ biến. Chỉ thị
100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã bước
đầu giải phóng lao động nông dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản
phẩm cuối cùng trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tư thêm lao động, phân
bón, vật tư để thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết quả đã đem lại 6-7
vụ được mùa liên tiếp, sản lượng lương thực tăng gần 1 triệu tấn/năm.
Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến nhóm
và người lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ điều
chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa người lao động và hợp tác xã,
giữa công nhân lao động và nông trường, chưa thiết lập đầy đủ quyền làm chủ
cho các hộ nông dân. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò của kinh tế hộ và coi
kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đồng thời nhiều chính
sách khác được thực hiện như xoá bỏ chế độ độc quyền thu mua nông sản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
xoá bỏ chế độ 2 giá, thực hiện chính sách khuyến khích nông dân tăng sản
lượng để bán ra thị trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông
nghiệp, từng bước cải cách pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển
trong nông nghiệp,... Kết quả là đến năm 1995, lần đầu tiên hầu hết các chỉ
tiêu kế hoạch 5 năm 1991-1995 trong đó có chỉ tiêu nông nghiệp, đều hoàn
thành và hoàn thành vượt mức, đưa nước ta thành nước xuất khẩu trên dưới 3
triệu tấn gạo/năm.
Từ năm 1995 đến nay, đối mới trong nông nghiệp tiếp tục được thực
hiện để tăng trưởng và hội nhập. Tháng 11/1998, Bộ Chính trị ra nghị quyết
số 06-NQ/TW về một số vấn đề nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong đó
khẳng định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Tháng 2/2000, Chính phủ ra
nghị quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại,... Những văn bản chính sách về
khuyến khích phát triển nông nghiệp tiếp tục được hoàn thiện tạo động lực
cho nông nghiệp nước ta phát triển và đã đạt được những thành tựu quan
trọng:
+ Sản xuất lương thực tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đến năm 2007, sản lượng lương
thực có hạt cả nước đạt 40 triệu tấn (trong đó lúa là 35,9 triệu tấn) nâng mức
lương thực có hạt bình quân đầu người từ 444 kg năm 2000 lên 469,5 kg năm
2007. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nước đang phát triển có thể
thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá thực sự. Trong vòng 10 năm, sản xuất
lương thực tăng hơn 13 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai đoạn
2001-2007, các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá như chè búp
khô tăng 51,5%, cao su mủ khô tăng 61%, hạt tiêu 172,67%, đỗ tương 84%,
lạc 42%, ... Một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh là gạo, cà phê, cao su, tiêu
và điều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Sản lượng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích gieo
trồng các loại cây lương thực giảm từ 8,44 triệu ha năm 2000 xuống còn 8,27
triệu ha năm 2007, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha xuống
còn 7,2 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục được tình trạng độc canh cây lúa
trên phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ 17
triệu đồng năm 2000 lên trên 30 triệu đồng năm 2007; Riêng ở đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt xấp xỉ 40 triệu đồng /ha. Diện
tích đạt trên 50 triệu đồng/ha đã tăng từ 10% lên 20%.
Chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá. Từ năm
2000 đến 2007, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng khá, tăng cao nhất là
năm 2005 đạt 11,4%, năm 2007 tăng 4,6%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng năm 2007 đạt 2,55 triệu tấn, tăng 80,4% so năm 2000. Chăn nuôi trâu
bò tương đối ổn định qua các năm, tính bình quân giai đoạn 2000-2007, sản
lượng thịt trâu, bò tăng bình quân 9,8%/năm. Đàn bò sữa phát triển nhanh,
năm 2005 cả nước có 104 ngàn con, sản lượng sữa đạt 198 ngàn tấn, tăng gấp
4 lần so năm 2000 và tăng bình quân trên 30%/năm. Chăn nuôi gia cầm tăng
trưởng bình quân 7,6%/năm giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2007, tổng đàn
gia cầm cả nước đạt 226 triệu con, đạt 358,8 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản,
ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
một phần xuất khẩu.
Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu: Tốc độ tăng
trưởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo
toàn và phát triển được vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%,
đến năm 2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng
được gần 200 ngàn ha rừng. Các khâu khoanh nuôi tái sinh, khoán quản lý
bảo vệ rừng theo phương thức”giao đất khoán rừng” đều đạt và vượt kế
hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến lâm sản từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
rừng là tỷ lệ gỗ khai thác từ trồng đã tăng lên, từ 47,4% năm 1998 lên 62,4%
năm 2000 và đạt cao hơn trong những năm gần đây.
Ngành thuỷ sản đang vươn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm
thuỷ sản. Đến năm 2007, sản lượng thuỷ sản cả nước đạt hơn 4,15 triệu tấn,
tăng gấp 2,6 lần so với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và
sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng trưởng ở mức cao. So với năm 2000, năm
2007 diện tích nuôi tăng gấp 1,57 lần và sản lượng tăng gấp hơn 3,5 lần, đạt
2.085,2 ngàn tấn. Trong quá trình phát triển, các hoạt động khai thác, nuôi
trồng và chế biến thuỷ sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng yếu về hạ tầng
kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến đã được đầu tư, từng bước
hiện đại hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến.
Nghị định số 03/NĐ-CP năm 2000 của Chính phủ đã tạo điều kiện pháp lý
thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Năm 2006 cả nước có 72,02 ngàn
hộ trang trại, tăng 16 ngàn hộ so với năm 2000, thu hút khoảng 240 ngàn lao
động. Kinh tế hợp tác xã ngày càng phát triển, năm 2006 có 6.971 hợp tác xã,
trong đó có 5.847 hợp tác xã cũ chuyển đổi, 1.124 hợp tác xã mới thành lập.
Các hình thức liên doanh liên kết đã tạo ra những năng lực phát triển mới
mang lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản phát triển sau đổi mới đã làm cho
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh chóng, năm 2007 đạt trên 12
tỷ USD với 1.229,2 ngàn tấn cà phê, 152,5 ngàn tấn hạt điều, 82,9 ngàn tấn
hạt tiêu, 114,5 ngàn tấn chè, cao su thiên nhiên đạt 714,9 ngàn tấn, thuỷ sản
đạt 3,8 tỷ USD, tăng gấp 2,53 lần so năm 2000. Thị trường xuất khẩu được đa
dạng hơn, có nhiều thị trường mới cho hàng nông, lâm, thuỷ sản.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp nông thôn nước ta còn
gặp một số khó khăn, thách thức, đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thuỷ
sản trong GDP cả nước đã chậm lại, năm 1990, tỷ trọng này là 38,74%, năm
2000 còn 24,53%, bình quân mỗi năm giảm 1,4%, nhưng giai đoạn 2001-
2007 chỉ giảm dưới 0,8%/năm, còn 20,3% năm 2007.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn thể hiện tính độc canh, tự túc, phân tán
và quy mô nhỏ. Chăn nuôi chiếm tỷ trọng 24% và không vững chắc. Phương
thức chăn nuôi phân tán dưới hình thức hộ gia đình với kỹ thuật thủ công và
chăn nuôi tận dụng vẫn là phổ biến. Số trang trại chăn nuôi tuy có tăng lên
nhưng mới chỉ chiếm khoảng 3% số trang trại cả nước và sản phẩm chăn nuôi
của trang trại cũng chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản phẩm chăn nuôi. Các sản
phẩm trồng trọt xuất khẩu ngoài gạo, cao su, cà phê chỉ đạt mấy chục ngàn
tấn/năm. Nhiều loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức tiểu ngạch
sang Trung Quốc như rau, quả, cao su,...
Dân số và lực lượng lao động còn lưu lại trong nông nghiệp nông thôn
khá cao. Năm 2007, trong số trên 30 triệu lao động nông thôn, lao động sản
xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm tới 23,89 triệu người và chưa có dấu
hiệu thuyên giảm do tình trạng thất nghiệp (tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn mới đạt trên 80% năm 2007) và tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm.
Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam còn thấp. Chất lượng
nông sản thấp, nguyên nhân chính là chúng ta chưa có đủ bộ giống cây trồng
và vật nuôi cho sản phẩm chất lượng cao. Công nghệ bảo quản và chế biến
nông sản chậm được đổi mới và chưa đồng bộ là nguyên nhân cố hữu nhất,
tồn tại lâu nhất làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Giá thành nông sản
còn cao do nhiều nguyên nhân như giống kém, trình độ thâm canh còn hạn
chế, tỷ lệ hao hụt trong các khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến
khá cao; Sản xuất nông nghiệp phân tán với 9,78 triệu hộ nông nghiệp (năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
2006). Cơ sở hạ tầng dịch vụ thương mại hàng nông sản còn hạn chế, chi phí
cao.
Nạn chặt phá rừng và tình trạng cháy rừng chưa được ngăn chặn hữu
hiệu. Giai đoạn 2001-2007, bình quân mỗi năm bị cháy hơn 5,5 ngàn ha rừng
và bị chặt phá 3,32 ngàn ha gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xã hội, môi
trường. Mỗi năm vẫn còn tới hàng chục ngàn vụ vi phạm lâm luật về bảo vệ
và phát triển rừng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như hoạt
động của lực lượng kiểm lâm còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của
người dân còn kém,... nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là người dân chưa sống
được nhờ nghề rừng.
Thu nhập từ nông nghiệp giảm, phân hoá giàu nghèo trong nông thôn
diễn ra với khoảng cách ngày càng xa hơn. Chất lượng tăng trưởng nông
nghiệp thấp, mặc dù giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 5,5%/năm
nhưng chi phí sản xuất cao nên giá trị gia tăng của toàn ngành chỉ tăng 4%.
Tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất nông nghiệp giảm dần. Thu nhập bình
quân/hộ giảm do giá cả các loại vật tư nông nghiệp ngày càng cao, gây bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp và các hộ nông dân[dt 8], [10].
Trong những năm tới, để phát triển nền nông nghiệp nước ta theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bền vững, cần phải xây dựng được
một chiến lược phát triển nông nghiệp đúng đắn dựa trên các căn cứ khoa học
sau:
Thứ nhất, phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lược
phát triển nông nghiệp trong giai đoạn trước, chỉ ra những thành tựu đã đạt
được cũng như các hạn chế tồn tại.
Thứ hai, phải căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nước, bao gồm tài
nguyên về đất đai, thời tiết, khí hậu. Đất nước ta với nguồn tài nguyên phục
vụ cho nông nghiệp có nhiều lợi thế, song cũng có những khó khăn lớn. Cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá trình xây dựng và thực
hiện chiến lược phát triển nông nghiệp.
Thứ ba, căn cứ vào cơ sở vật chất – kỹ thuật nông nghiệp bao gồm hệ
thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Với hệ thống đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và
nâng cấp xây dựng nhằm hướng vào phục vụ chiến lược phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Thứ tư, căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của người lao động: số
lượng và chất lượng của nguồn lao động. Ở nước ta nguồn lao động nông
nghiệp dồi dào, song chất lượng còn thấp, ít được đào tạo về kỹ thuật và quản
lý, trình độ dân trí chưa cao.
Thứ năm, căn cứ vào nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về sản
phẩm nông nghiệp. Ở từng giai đoạn, yêu cầu về số lượng, chất lượng và
chủng loại các nông sản rất khác nhau ở trong nước cũng như trên thị trường
quốc tế. Cần phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trường một
cách có căn cứ khoa học.
Thứ sáu, căn cứ vào trình độ khoa học và công nghệ của thế giới, của
nước ta và khả năng ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học và công
nghệ của thế giới vào điều kiện Việt Nam hiện nay và sắp tới.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đại hội X của Đảng đã chỉ
ra chiến lược phát triển nông nghiệp của nước ta như sau:
“Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
hướng tới xây dựng, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng,
phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và hiệu quả cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình
thành một nền nông nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông lâm
nghiệp thuỷ sản tăng 3-3,2%/năm”[7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Từ chiến lược tổng quát trên, có thể xác định những nội dung chủ yếu
là:
+ Phát triển một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá có cơ cấu sản xuất ngày càng hợp lý.
+ Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đa
dạng có cơ cấu sản phẩm hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời đẩy nhanh ứng dụng tiến
bộ khoa học -công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
+ Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành một nền
nông nghiệp sạch.
Mục tiêu phát triển:
+ Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và lâu dài.
+ Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và
nông thôn.
+ Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền
vững[9].
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Sau 5 năm (2003-2007) ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản của tỉnh đã
đạt được những kết quả như thế nào (về tăng trưởng, cơ cấu ngành và nội bộ
ngành, chỉ tiêu sản xuất?,... những vấn đề nào còn tồn tại hạn chế?,...)
- Những nguyên nhân nào đưa tới kết quả trên và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Đặc thù và thế mạnh của ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản của tỉnh
hiện nay là gì?
- Hướng phát triển của ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản của tỉnh Vĩnh
phúc trong 5-10 năm tới là gì?
- Hệ thống giải pháp nào là quan trọng để ngành nông lâm nghiệp thuỷ
sản của tỉnh phát triển bền vững?
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1 – Chọn địa điểm nghiên cứu
- Vĩnh Phúc có đặc thù là địa hình có cả 3 vùng: miền núi, trung du và
đồng bằng; Căn cứ vào đặc điểm địa hình của từng huyện, thành, thị và đặc
trưng sản xuất của từng vùng, tác giả đã chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng sinh
thái để nghiên cứu. Mẫu chọn ra vừa phải đảm bảo tính đại diện cho từng
vùng, vừa đại diện và suy rộng cho cả tỉnh.
+ Xã Vĩnh Thịnh - huyện Vĩnh Tường: Vĩnh Tường là huyện đồng
bằng, 1 trong 2 huyện trọng điểm về lúa của tỉnh, năng suất lúa ở đây cao nhất
tỉnh (60-65 tạ/ha). Xã Vĩnh Thịnh được chọn điều tra có thể đại diện cho vùng
đồng bằng của tỉnh, số hộ điều tra chọn mẫu là 50 hộ.
Xã Vĩnh Thịnh có diện tích 10,01 km2, dân số 8.909 người, tổng số hộ
là 1.928 hộ. Sản xuất nông nghiệp ở Vĩnh Thịnh ngoài cây lúa, các hộ còn
trồng các loại cây như ngô, lạc, đậu tương, các loại cây ăn quả như chuối,
nhãn, hồng,...Chăn nuôi bò sữa là một thế mạnh của Vĩnh thịnh, ngoài ra các
hộ còn chăn nuôi lợn, gia cầm,...
+ Xã Đồng Thịnh - huyện Lập Thạch: là xã miền núi, có lợi thế về phát
triển đồi rừng, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc. Với diện tích là 11,35 km2,
dân số năm 2006 là 8.178 người, số hộ là 1.867 hộ. Sản xuất nông nghiệp ở
Đồng Thịnh chủ yếu tập trung vào cây lúa, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
một phần nuôi trồng thuỷ sản ở diện tích chiêm trũng nhưng không đáng kể.
Số hộ điều tra chọn mẫu là 50 hộ.
+ Xã Đồng Tĩnh - huyện Tam Dương: là xã thuộc vùng trung du có lợi
thế về phát triển cây ăn quả và chăn nuôi gia cầm. Đồng Tĩnh có diện tích
10,29 km2, dân số 10.377 người và 2.796 hộ. Dân số chủ yếu sống bằng nghề
nông và làm thuê vào những tháng nông nhàn, do vậy đời sống của nhân dân
trong xã còn nghèo, thu nhập thấp. Số hộ điều tra chọn mẫu là 50 hộ.
1.2.2.2 – Thu thập số liệu
a - Thu thập số liệu đã công bố
Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan
thống kê Trung ương, các báo chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học
đã được công bố, các số liệu đã công bố của Cục Thống kê tỉnh và phòng
Thống kê của các huyện, các số liệu của sở Nông nghiệp và PTNT, sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
b - Thu thập số liệu mới
Được thực hiện qua các phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Đi thực tế để đánh giá
thực trạng, thu thập những thông tin qua những người dân và cán bộ ở vùng
nghiên cứu, thu thập những tài liệu, thông tin đã có tại nơi nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA): Trực tiếp tiếp xúc với người dân tại nơi nghiên cứu, tạo điều kiện và
thúc đẩy sự tham gia của người dân vào những vấn đề cần nghiên cứu, đàm
thoại với họ để thu thập những thông tin nhằm nắm được thực trạng sản xuất,
những khó khăn, mong muốn, .... của người dân trong việc phát triển sản xuất,
tăng thu nhập của hộ,...
- Phương pháp điều tra hộ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Chọn hộ điều tra: áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn
điểm, chọn hộ), từ 3 vùng chọn ra 3 xã đại diện, đây là các xã cơ bản là thuần
nông, mỗi xã chọn 50 hộ. Phân ra các loại hộ: hộ nông nghiệp, hộ thuỷ sản,
hộ ngành nghề dịch vụ. Tỷ lệ giữa các loại hộ được lấy theo tỷ lệ các loại hộ
của từng huyện (theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006 của
Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc),
- Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như
nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hoá của chủ hộ; các nguồn lực của hộ
như ruộng đất, tư liệu sản xuất; Tình hình sản xuất các ngành trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, ngành nghề,... Chi phí sản xuất từng ngành, thu
nhập,...
- Phương pháp điều tra: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh
hoạt với hộ nông dân, đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở
phù hợp với tình hình thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu
hỏi: như thế nào, bao nhiêu? ... Phỏng vấn số hộ đã chọn, kiểm tra tính thực
tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
1.2.2.3 – Phương pháp phân tích
- Phương pháp duy vật biện chứng:
Phương pháp chung và tổng quát cho toàn bộ luận văn là sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học.
Với các phương pháp phân tích, tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem
xét, đánh giá các sự việc, hiện tượng trong mối liên hệ hệ thống có liên quan,
có tác động ảnh hưởng đến nhau trong quá trình chuyển biến và phát triển, từ
đó rút ra những kết luận có tính chất quy luật, thực chất và bản chất của từng
vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở các lý luận, phạm trù kinh tế học hiện nay, luận
văn còn sử dụng các quan điểm về lợi thế, tiềm năng, nguồn lực, các yếu tố
đầu vào, đầu ra, năng suất, sản lượng, chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Phương pháp thống kê kinh tế:
Phương pháp này giúp cho việc thu thập điều tra được những tài liệu
mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho
việc tổng hợp tài liệu, nghiên cứu các chỉ tiêu được đúng đắn, khoa học và
khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu. Các phương
pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân trong thống kê được
vận dụng như là những phương pháp chủ yếu để nghiên cứu, học tập.
- Phương pháp hàm tăng trưởng: Yt = Y0(1+r1)(1+r2)(1+r3).....(1+rt).
Được sử dụng để dự kiến các chỉ tiêu trong những năm tương lai, trong đó :
Yt : là giá trị của chỉ tiêu dự kiến năm t,
Y0 : là giá trị của chỉ tiêu năm gốc.
rt: là tốc độ tăng trưởng dự kiến của năm t.
- Phương pháp chuyên gia:
Được sử dụng nhằm tranh thủ ý kiến đánh giá của các chuyên gia về
kinh tế, kỹ thuật, thông qua các tài liệu nghiên cứu và ý kiến trực tiếp của học
làm căn cứ cho việc đánh giá tiềm năng, định hướng và những giải pháp cho
phát triển kinh tế nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
1.2.3.1 – Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất nông
lâm nghiệp thuỷ sản như:
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản chia ra các lĩnh vực:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Giá trị sản xuất/đơn vị diện tích;...
- Giá trị gia tăng toàn ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản chia ra các lĩnh
vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Tổng đàn gia súc, gia cầm,...
- Năng suất, sản lượng cây trồng, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng, khai
thác; Sản lượng thịt hơi xuất chuồng, sản lượng gỗ khai thác;...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
- Thu nhập = Tổng thu – Tổng chi.
+ Trong trồng trọt:
Tổng thu trên 1 đơn vị diện tích = sản lượng trên 1 đơn vị diện tích x
đơn giá (giá thực tế)
Tổng chi trên 1 đơn vị diện tích: bao gồm chi phí mua giống cây, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, chi khác,...
+ Đối với chăn nuôi:
Tổng thu(tính cho 1 loại vật nuôi) = sản lượng thịt hơi xuất chuồng x
đơn giá (giá thực tế)
Tổng chi bao gồm chi phí mua giống con, chi phí mua thức ăn, chi phí
về thú y, chi phí chuồng trại, công lao động, ...
1.2.3.2 – Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn
lực
- Diện tích đất nông nghiệp, diện tích tưới, tiêu, diện tích trồng cây
hàng năm, cây lâu năm, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, diện tích trồng rừng,.....
- Diện tích trồng rừng tập trung, diện tích trồng cây phân tán, diện tích
rừng chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, sản lượng gỗ, củi khai thác,....
-................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
2.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng có toạ độ địa lý
21
008’ - 21019’ độ vĩ Bắc và 105009’ - 105047’ độ kinh Đông. Địa giới hành
chính:
- Phía bắc: Giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang.
- Phía nam: Giáp tỉnh Hà tây.
- Phía đông: Giáp thành phố Hà nội.
- Phía tây: Giáp tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Địa hình
Là tỉnh đồng bằng, nhưng Vĩnh Phúc có đủ 3 vùng địa hình là: Đồng
bằng, trung du và miền núi. Phía bắc của tỉnh có dãy núi Tam Đảo với đỉnh
Đạo Trù cao 1.592m, phía Tây Nam được bao bọc bởi 2 con sông lớn là sông
Hồng và sông Lô tạo nên địa thế của tỉnh thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Nhìn chung, về địa hình, tỉnh Vĩnh Phúc có thể chia thành 3 vùng lớn
như sau:
Vùng đồng bằng: Bao gồm tiểu vùng đồng bằng phù sa mới ven sông
Hồng và sông Lô có địa hình khá bằng phẳng, chạy dài từ các xã nam Lập
Thạch, qua huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, huyện Mê Linh và tiểu vùng phù sa
cũ lượn sóng chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ phía bắc huyện Vĩnh
Tường, Yên Lạc, vùng giữa Mê Linh và nam Bình Xuyên.
Vùng đồi gò lượn sóng xen kẽ ruộng bậc thang: Tập trung thành vùng
rộng lớn, thuộc phía bắc các huyện Mê Linh, Bình Xuyên, Lập Thạch và phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
lớn diện tích huyện Tam Dương, thành phố Vĩnh Yên, có độ dốc phổ biến từ
15
0
– 250.
Vùng đồi núi: Tập trung ở phía bắc của tỉnh, chạy theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam, từ Quang Yên (Lập Thạch) đến Ngọc Thanh (Mê Linh), vùng
này có độ dốc trung bình > 250.
2.1.3. Khí tƣợng thuỷ văn
- Khí hậu: Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
có đặc trưng về mùa đông thì lạnh, khô và ít mưa, mùa hạ nóng ẩm, mưa
nhiều. Theo số liệu của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Vĩnh Phúc:
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ TBNN: 230C.
+ Nhiệt độ cao nhất trong năm: 39,40C.
+ Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 3,70C.
+ Nhiệt độ TBNN của vùng núi Tam Đảo: 180C -190C.
- Độ ẩm, lượng bốc hơi:
+ Độ ẩm TBNN: 81,2%
+ Độ ẩm cao nhất: 100%
+ Độ ẩm thấp nhất: 14%
+ Tổng lượng bốc hơi TBNN: 1.119mm.
+ Lượng bốc hơi tháng thấp nhất TBNN: 63 mm (tháng2).
+ Tổng lượng bốc hơi tháng cao nhất TBNN: 155,7mm (tháng 5)
- Số giờ nắng:
+ Số giờ nắng TBNN: 1.072 giờ /năm.
+ Số giờ nắng tháng cao nhất TBNN: 240 giờ (tháng 7)
+ Số giờ nắng tháng thấp nhất TBNN: 52 giờ (tháng2)
- Lượng mưa:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Vĩnh Phúc nằm trong vùng trung tâm mưa lớn của miền Bắc. Lượng
mưa lớn nhất đo được tại tâm mưa Tam Đảo là 2.757 mm; các vùng đồng
bằng như Yên Lạc, Vĩnh Tường, Mê Linh lượng mưa TBNN từ 1.500-
1.600mm. Theo số liệu của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Vĩnh Phúc:
+ Lượng mưa TBNN: 1.679mm.
+ Lượng mưa năm cao nhất: 2.638mm (1997).
+ Lượng mưa năm thấp nhất: 817,8 mm (năm 1998).
Lượng mưa phân phối không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các
tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 - 85% lượng mưa cả
năm; số còn lại vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
2.1.4. Thuỷ văn, sông ngòi:
Hệ thống sông suối, hồ ao trên địa bàn tỉnh khá phong phú nhưng chế độ
thuỷ văn phụ thuộc chủ yếu hai sông chính là:
Sông Hồng: Bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc, đoạn chảy qua địa
phận Vĩnh Phúc dài khoảng 47km, lưu lượng nước trung bình cả năm là
3.730m
3
/s (cao nhất là 22.000 m3/s - số liệu năm 1971; thấp nhất 1.010 m3/s - số
liệu năm 1994). Vào mùa lũ mực nước sông tại Việt Trì theo cấp báo động I:
13,63m; báo động II: 14,85m; báo động III: 15,85m. Như vậy, mực nước bình
thường trong mùa lũ đã cao hơn mặt đất tự nhiên trong nội đồng từ 3 - 5m, nên
việc tiêu nước tự chảy ra sông Hồng vào mùa lũ là không thể thực hiện được và
tiêu bằng động lực cũng gặp khó khăn.
Sông Lô: Bắt nguồn từ Vân Nam(Trung Quốc), chảy qua địa phận Vĩnh
Phúc với chiều dài khoảng 35km. Lưu lượng nước trung bình cả năm là
1.245m
3
/s (cao nhất là 7.530 m3/s - năm 2002; thấp nhất 90,8 m3/s - năm 2005).
Do nằm ở khu vực có địa hình cao thấp không đều, khúc khuỷu, lòng sông hẹp
nên lũ sông Lô lên xuống nhanh. Mực nước mùa lũ cao hơn mặt đất tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
trong nội đồng nên việc tiêu tự chảy của khu vực Lập Thạch về mùa lũ không
thể thực hiện được. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn một số con sông nhỏ như:
- Sông Phó Đáy: Bắt nguồn từ các dãy núi huyện Sơn Dương (Tuyên
Quang) và cửa ra tại Bạch Hạc với tổng chiều dài 152 km. Sông Phó Đáy có
độ dốc lớn, thường gây xô lũ nhanh, tác hại lớn vào mùa mưa.
- Sông Phan: Chiều dài tính từ cống 3 cửa An Hạ (An Hoà - Tam
Dương) đến Hương Canh là 58km. Lưu lượng dòng chảy chủ yếu do mưa
trong lưu vực và nước hồi quy của hệ thống thuỷ nông Liễn Sơn. Về mùa khô
lưu lượng rất nhỏ, nhưng về mùa mưa lũ thì mực nước dâng lên rất cao (đối
với thượng nguồn và đoạn giữa từ 11,0m - 12,0m, ở đoạn cuối sông từ 8,0m -
8,5m), vì vậy có tới 70% diện tích canh tác trong khu vực không có khả năng
tiêu tự chảy được. Mặt khác, do sông gấp khúc, nhiều đoạn bị bồi lấp thu hẹp
dòng chảy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ tiêu thoát lũ nội đồng.
- Sông Cà Lồ: Là một chi lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ Hương Canh
- Bình Xuyên chảy qua Phúc Yên, Mê Linh và huyện Sóc Sơn (Hà Nội) đổ ra
sông Cầu tại cửa Phú._.iá trị sản
xuất đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích. Hình thành các khu nhà vườn sinh
thái, kinh doanh tổng hợp. Đưa dần công nghệ cao vào sản xuất, xây dựng các
mô hình nhà lưới, nhà kính, tưới hiện đại.
Tuỳ điều kiện cụ thể, có thể phát triển các loại hình nông nghiệp đô thị như
sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
- Nông nghiệp xanh: Duy trì phát triển cây xanh, thảm cỏ trong thành
phố, thị xã, thị trấn.
- Nông nghiệp phục vụ khách sạn: sản xuất hoa, cây cảnh, rau quả, thịt,
trứng, sữa cho khách sạn, nhà hàng.
- Nông nghiệp du lịch: Tập trung ở các vùng ngoại thành, ngoại thị,
cung cấp địa diểm du lịch sinh thái cho du khách.
- Nông nghiệp an dưỡng: Tập trung ở vùng có cảnh quan đẹp, cung
cấp địa điểm nghỉ ngơi, an dưỡng cho các tầng lớp dân đô thị.
- Nông nghiệp sinh thái: sản xuất sản phẩm sạch, không độc hại, không
ô nhiễm môi trường.
* Trồng trọt: Đa dạng hoá các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao gồm:
+ Cây ngắn ngày: Tập trung phát triển cây lương thực chất lượng cao,
cây rau, hoa, quả (như cà chua, bắp cải, su hào, đậu đỗ, bầu bí, dưa chuột
truyền thống, dưa chuột bao tử, dưa hấu, ngô ngọt, ngô bao tử, rau gia vị, hoa
các loại,…).
+ Cây dài ngày: Xoài, bưởi, tre lấy măng, cây cảnh,…
*Chăn nuôi: Tổ chức lại chăn nuôi gia cầm ở khu vực này theo hướng
nuôi nhốt và tách khỏi khu dân cư. Nuôi con đặc sản quy mô nhỏ theo công
nghệ cao.
* Lâm nghiệp: Trồng cây phân tán, cây công trình cây xanh đô thị
(bàng, bằng lăng, phượng vỹ, ban, xanh, si, lộc vừng, hoa sữa, sấu, trám, liễu,
cau vua, cau Malaysia…).
* Thuỷ sản: Chủ yếu nuôi thâm canh cá rô phi, tôm càng xanh, cá quả,
ba ba, ếch, rô đồng, diếc,…
c - Vùng nông nghiệp thâm canh cao ở đồng bằng
Gồm huyện Yên Lạc, các xã còn lại của huyện Vĩnh Tường và các xã
Phú Xuân, Thanh Lãng, Tân Phong (Bình Xuyên).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
- Diện tích tự nhiên: 21.896,2 ha; trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 15.808,2 ha.
Định hướng phát triển của vùng này là: Xác định đây là vùng sản xuất
hàng hoá với khối lượng lớn cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn tỉnh.
* Trồng trọt:
- Ổn định cơ cấu 3 vụ sản xuất /năm với công thức luân canh chủ yếu
là: Lúa xuân muộn – Lúa mùa sớm – Vụ đông.
- Thâm canh lúa, ngô để đạt năng suất cao bằng các giống lai, thuần cao
sản. Phấn đấu năng suất lúa đạt 70 tạ/ha, ngô đạt 55 tạ/ha.
- Từng bước hình thành vùng lúa chất lượng cao như lúa nếp, lúa thơm các
loại.
- Trồng dâu tằm, cỏ thâm canh, lạc, đậu tương, rau đậu các loại.
* Chăn nuôi:
- Phát triển bò thịt chất lượng cao (limousin, crimousin), bò sữa HF, lợn
siêu nạc, thuỷ cầm, gia cầm quy mô hộ và trang trại.
- Sản xuất giống bò lai cung cấp cho các tỉnh lân cận.
* Thuỷ sản:
- Thâm canh, công nghiệp cá rô phi, tôm càng xanh ở nơi có điều kiện,
mở rộng diện tích cải tạo vùng trũng 1 lúa – 1 cá.
- Đẩy mạnh sản xuất giống thuỷ sản các loại cung cấp cho thị trường
trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Hình thành các trang trại nuôi trồng thuỷ sản gắn chăn nuôi lợn và
trồng cây ăn quả.
* Lâm nghiệp: Chủ yếu trồng cây phân tán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
3.1.3.5 - Đề xuất một số dự án ưu tiên đầu tư để phát triển nông lâm
nghiệp thuỷ sản đến 2015
a - Đề xuất đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê điều giai đoạn
2008– 2015 như sau:
- Hồ đập: Xây mới, cải tạo nâng cấp hệ thống hồ đập loại vừa và nhỏ
trên địa bàn các huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Phúc Yên.
- Trạm bơm: Xây mới, cải tạo nâng cấp hệ thống các trạm bơm đã
xuống cấp.
- Kiên cố hoá kênh mương: Kiên cố hoá 914 km kênh mương các loại.
- Các công trình tiêu và nâng cấp hệ thống đê điều
b – Đề xuất các dự án đầu tư cho sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản
- Dự án khống chế và thanh toán bệnh lở mồm long móng giai đoạn
2008-2010;
- Dự án thanh toán bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao giai đoạn 2008-
2010;
- Các dự án cải tạo vùng trũng các huyện, thị.
- Các dự án xây dựng các khu chăn nuôi tập trung;
- Dự án cải tạo và nâng cao chất lượng giống đàn bò thịt và đàn bò sữa
giai đoạn 2008-2012;
- Dự án sản xuất giống lúa chất lượng cao.
- Dự án xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung trên địa bàn
giai đoạn 2008-2012;
- Dự án xây dựng Trạm sản xuất tinh bò đông lạnh;
- Dự án trồng rừng sinh thái Núi Trống (Vĩnh Yên);...
3.1.3.6 - Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
a - Nhu cầu vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Giai đoạn 2008 - 2015, để đạt tốc độ tăng trưởng GDP trong nông -
lâm nghiệp - thuỷ sản đạt bình quân 3,5-4%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất đạt bình quân 5 - 5,5 %/năm; dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau:
- Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình thuỷ
lợi, kiên cố hoá kênh mương, đê điều,..: 2.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm
250 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án về trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thuỷ sản đã đề xuất: 400-450 tỷ đồng, mỗi năm 50-55 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn đầu tư để phát triển sản xuất của các nông hộ: 1.000-
2.500 tỷ đồng/năm; mỗi năm bình quân 1 hộ đầu tư khoảng 10,0-15 triệu
đồng (155 ngàn hộ).
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn giai đoạn 2008-2015 là: 2.450 tỷ đồng từ
ngân sách Nhà nước và 1000-2500 tỷ đồng/năm từ hộ nông dân.
b - Dự kiến huy động vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn những
năm tới như sau:
+ Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án lớn như: các dự án nâng cấp, củng cố hệ
thống đê Trung ương; Các công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các
trạm bơm tưới, tiêu đầu mối; kênh chính của các hệ thống thuỷ nông do TW
đầu tư,.. tổng vốn do TW đầu tư dự kiến 500 tỷ đồng; mỗi năm 60 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh đầu tư cho các chương trình, dự án chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất như: cải tạo
vùng trũng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng các khu nông nghiệp công nghệ cao;
trạm, trại, nhà xưởng phục vụ nghiên cứu và thực nghiệm ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật - công nghệ mới; cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ, kiên cố kênh mương nội đồng; các dự án về phòng chống dịch
bệnh trong chăn nuôi; Đề án cơ khí hoá sản xuất nông nghiệp; Đầu tư cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
hoạt động sự nghiệp kinh tế, các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực
nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, các chi phí quản lý hành chính nhà nước; Hỗ trợ
giống cây, con; đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nông dân; Đối ứng các
chương trình, dự án do trung ương đầu tư;... tổng vốn ngân sách địa phương
dự kiến đầu tư khoảng 1.500-2000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm khoảng 200-
250 tỷ đồng.
- Vốn do dân tự đầu tư và các nguồn vốn khác 1.000-2.500 tỷ đồng/năm
đầu tư cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản(Chi tiết tại phụ
lục 3).
3.2 – CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung
3.2.1.1 - Về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là giải pháp quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế
- xã hội nói chung, phát triển nông nghiệp - nông thôn nói riêng. Cơ chế chính
sách phải tạo ra môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội; phải
giải phóng năng lực sản xuất, động viên tối đa các nguồn lực để phát triển đạt
các mục tiêu. Trước mắt tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung vào các vấn đề cụ thể
sau:
- Thực hiện tốt Luật đất đai, tiếp tục triển khai thực hiện đề án dồn điền
đổi thửa nhằm giải quyết tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện cho
sản xuất hàng hoá quy mô lớn; ưu tiên đầu tư hạ tầng về kênh mương, thuỷ lợi
cho các địa phương hoàn thành việc dồn điền đổi thửa.
- Xây dựng và ban hành cơ chế hỗ trợ cải tạo vùng trũng nhằm tăng
diện tích nuôi trồng thuỷ sản.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản nhất là chế biến và bảo quản nông
sản, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
- Hỗ trợ xây dựng một số chợ đầu mối hàng nông sản ở các vùng miền
núi, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, mua bán hàng hoá của nông dân
- Hỗ trợ, tư vấn cho các hợp tác xã ký hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng
hoá với các siêu thị, doanh nghiệp nhằm giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm
của nông dân.
- Mở rộng việc thực hiện chương trình khuyến công trên toàn tỉnh nhằm
phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Nâng cao vai trò của kinh tế hợp tác xã và tổ hợp tác trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hợp tác xã về
đất đai, vốn, về cung cấp thông tin thị trường, tư vấn hỗ trợ thành lập hợp tác
xã,...theo các quy định của Chính phủ. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã của tỉnh nhằm tạo điều kiện cho các hợp tác xã vay vốn ưu đãi để phát
triển sản xuất.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng
các khu chăn nuôi tập trung nhằm đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường và phòng chống dịch bệnh chăn nuôi. Thực
hiện hỗ trợ giống cây để xây dựng vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá tập
trung, bước đầu tạo ra vùng hàng hoá với khối lượng lớn.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác khuyến nông, nhất là đối với vùng
miền núi. Khuyến cáo bà con nông dân trong việc trồng các loại cây phù hợp
với đặc điểm thổ nhưỡng của từng vùng nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất
và chất lượng cao.
- Tăng cường quản lý nhà nước về giống cây trồng vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi và vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn cho sản xuất và tránh thiệt
hại cho người nông dân.
3.2.1.2. Về nguồn nhân lực:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
Nguồn nhân lực là yếu tố cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển nông nghiệp - nông thôn. Trong những năm tới, để phát triển nguồn
nhân lực trong nông nghiệp nông thôn Vĩnh phúc cần tập trung vào một số vấn
đề sau:
- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, về khoa
học kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp, để đủ sức
củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp hiện
nay;
- Mở các lớp tập huấn, đào tạo cho các đối tượng là chủ hộ, chủ các
trang trại theo từng lĩnh vực như: quản lý, chăn nuôi, thuỷ sản, cây ăn quả,
cung cấp thông tin thị trường,... giúp cho chủ hộ có đủ kiênn thức sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật của ngành nhằm cung cấp những kiến
thức kinh tế, kỹ thuật mới về phát triển nông nghiệp nông thôn, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1.3 - Giải pháp về khoa học công nghệ
- Triển khai thực hiện các đề tài về ứng dụng khoa học công nghệ, ưu
tiên ứng dụng công nghệ mới trong chọn tạo giống cây, giống con và bảo
quản, chế biến nông sản;
- Công tác khuyến nông, khuyến ngư cần tích cực xây dựng và nhân
rộng các mô hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với từng địa bàn, hướng dẫn nông
dân quy trình kỹ thuật mới trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trung tâm của
ngành nông nghiệp như: Trung tâm giống cây trồng, Trung tâm giống thuỷ
sản cấp I, Trung tâm giống gia súc gia cầm, Trung tâm kỹ thuật Rau hoa
quả,... nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn, giúp cho nông dân được tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật mới về sản xuất
nông lâm nghiệp thuỷ sản.
3.2.1.4 - Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng
- UBND tỉnh cần ưu tiên đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng nông
thôn (điện, đường giao thông nông thôn, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn, trường học, trạm y tế,...); Tăng cường đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo hệ thống thuỷ lợi, các công trình phòng lũ tạo điều kiện phát
triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho khu vực nông
thôn.
- Do địa hình phức tạp nên việc cung cấp nước tưới vào mùa khô cũng
như tiêu thoát nước vào mùa lũ ở một số địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
Để đảm bảo tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, trong những năm tới
tỉnh Vĩnh Phúc cần triển khai đầu tư một số công trình sau:
+ Cải tạo, nâng cấp các công trình thuỷ lợi đầu mối hiện có nhằm phát
huy năng lực tưới như thiết kế;
+ Kiên cố hoá toàn bộ hệ thống kênh mương trên địa bàn nhằm tiết
kiệm nước, giảm tổn thất nước, nâng cao hiệu quả tưới.
+ Xây mới các công trình thuỷ lợi đầu mối có khả năng trữ nước và cấp
nước như các hồ chứa ở ven dãy Tam Đảo, các trạm bơm tưới ở ven sông Lô,
sông Phó Đáy;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
+ Nạo vét các trục tiêu nội đồng nhằm tiêu thoát nước nhanh khi mực
nước trên sông Phan, Cà Lồ xuống thấp;
+ Cải tạo, nâng cấp công trình đầu mối, các tuyến bờ bao trong lưu vực
tiêu của hệ thống trạm bơm tiêu động lực nhằm chủ động tiêu thoát nước cho
từng lưu vực;
+ Chuyển đổi diện tích thường xuyên bị ngập úng thành mô hình 1 lúa -
1 cá đối với các vùng trũng dọc theo sông Phan, Cà Lồ, kênh tiêu vùng bãi
Yên Lạc, Vĩnh Tường.
+ Xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các hồ chứa nước trên toàn tỉnh
nhằm góp phần đáng kể vào chống lũ trong nội đồng, cắt giảm lũ quét của hạ
du công trình.
3.2.1.5. Giải pháp về vốn đầu tư
- Thực hiện có hiệu quả chính sách Nhà nước và nhân dân cùng làm để
huy động vốn đầu tư của nhân dân trong việc xây dựng và phát triển nông
nghiệp nông thôn.
- Tăng cường vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung vào các lĩnh
vực như: hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất; ứng dụng và
chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sản xuất giống cây trồng vật nuôi; xúc tiến
thương mại tiêu thụ nông sản hàng hoá...
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Trung ương để đầu tư các công trình
thuỷ lợi trọng điểm, các công trình đê điều,...
- Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động của các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn như quỹ tín dụng nhân
dân, vốn vay giải quyết việc làm, Tín dụng phụ nữ nghèo,...
3.2.1.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân
nông thôn trong việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Làm tốt
công tác khuyến nông, hướng dẫn bà con nông dân áp dụng các biện pháp
phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), chương trình “3 giảm 3 tăng”, … nhằm
giảm chi phí sản xuất, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tổ chức triển khai chương trình thu gom rác thải, chất thải ở các xã, thôn
nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn;
- Tiếp tục thực hiện dự án khí sinh học cho ngành chăn nuôi nhằm giải
quyết môi trường chăn nuôi và tạo nguồn năng lượng trong sinh hoạt cho các
trang trại và các hộ chăn nuôi.
3.2.2 – Các giải pháp cho từng vùng sinh thái
Ngoài các nhóm giải pháp trên áp dụng trên toàn tỉnh, đối với từng vùng
sinh thái, trên cơ sở đặc điểm và định hướng phát triển của từng vùng cần áp
dụng một số giải pháp sau:
3.2.2.1 – Đối với vùng nông nghiệp miền núi
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ các trang trại xây dựng khu chăn nuôi tập trung,
hỗ trợ về kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng cây ăn quả, cung cấp thông tin thị
trường,.... cho các chủ hộ, chủ trang trại.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đất đai, hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản nông sản
trên địa bàn;
- Xây dựng 1-2 chợ đầu mối nông sản tại huyện Lập Thạch và Tam Đảo,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc tiêu thụ nông sản hàng
hoá.
3.2.2.2 - Đối với vùng nông nghiệp đô thị
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, phát động phong trào trồng
cây xanh, cây cảnh trong khu vực đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho nông dân vùng ven đô thị kỹ thuật sản
xuất nông sản an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Hỗ trợ vốn và kỹ
thuật để nông dân xây dựng nhà lưới, nhà kính;
- Chú trọng công các vệ sinh môi trường chăn nuôi, khử trùng tiêu độc
thường xuyên, thực hiện tốt Pháp lệnh Thú y theo phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm .
3.2.2.3 - Đối với vùng nông nghiệp thâm canh cao ở đồng bằng
- Ngành nông nghiệp cần tích cực đưa các giống lúa, ngô mới có năng
suất, chất lượng cao, phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng của vùng vào sản
xuất. Thực hiện hỗ trợ giá giống lúa, ngô mới cho bà con nông dân.
- Đối với vùng này cần tích cực chỉ đạo cơ cấu mùa vụ hợp lý, tiến hành
dồn điền đổi thửa để nhanh chóng đưa cơ giới hoá và sản xuất ở tất cả các
khâu làm đất, gieo cấy, gặt, tuốt lúa,... nhằm giảm chi phí trên đơn vị sản
phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 – Kết luận
Nông lâm nghiệp thuỷ sản là ngành kinh tế có vai trò rất quan trọng đối
với mỗi quốc gia, nhất là với một nước đang phát triển như Việt Nam nói
chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Song song với việc phát triển mạnh công
nghiệp, coi công nghiệp là nền tảng trong việc phát triển kinh tế – xã hội nhằm
đưa nền kinh tế của tỉnh tiến theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thì
trong giai đoạn đầu, phải đặc biệt coi trọng phát triển nông lâm nghiệp thuỷ
sản. Qua việc nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, có thể rút ra
một số kết luận sau:
Trong giai đoạn 2003-2007, ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh
Phúc đã có những bước phát triển khá, giá trị sản xuất toàn ngành liên tục
tăng với mức 5,2%/năm; cơ cấu nội bộ ngành chuyển biến tích cực theo
hướng tăng giá trị chăn nuôi và thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt. Giá trị sản
xuất trên 1 ha đất canh tác tăng nhanh từ 23,2 triệu đồng/ha năm 2002 lên
35,44 triệu đồng /ha năm 2007 (giá thực tế);
Cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ việc
độc canh cây lúa chuyển sang kết hợp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao,
đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao hiệu quả sản xuất như hoa cây cảnh,
cây ăn quả, cây dược liệu, … Người nông dân đang từng bước thay đổi tập
quán canh tác cũ, lạc hậu sang áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, thay đổi cơ
cấu mùa vụ cấy lúa theo hướng tăng trà xuân muộn, mùa sớm phù hợp với khí
hậu thời tiết, tránh thiệt hại do thiên tai gây ra.
Trong những năm qua, chăn nuôi và thuỷ sản đã có những bước phát
triển vượt bậc, giá trị sản xuất tăng cao (chăn nuôi tăng bình quân 14%/năm
và thuỷ sản tăng 13%/năm), đang trở thành lĩnh vực mũi nhọn trong phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
nông lâm nghiệp thuỷ sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh
nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập, góp phần xoá đói giảm
nghèo cho người nông dân. Đời sống kinh tế – xã hội khu vực nông nghiệp
nông thôn Vĩnh Phúc đang ngày càng khởi sắc.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản
Vĩnh Phúc vẫn còn có những tồn tại, hạn chế, đó là: Ruộng đất manh mún,
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa tạo được sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn.
Trình độ văn hoá và trình độ khoa học kỹ thuật của người sản xuất còn thấp,
kết hợp với thiếu vốn đầu tư nên hiệu quả sản xuất còn chưa cao. Chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn diễn ra chậm, lực lượng lao
động trong nông nghiệp còn lớn, năng suất lao động thấp. Thu nhập từ nông
nghiệp ngày càng giảm do chi phí đầu vào tăng cao, đời sống của nhân dân
khu vực nông nghiệp nông thôn còn nhiều khó khăn.
2 – Kiến nghị
Trong những năm tới, để phát triển ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản
của tỉnh theo hướng nhanh, bền vững, đạt được các chỉ tiêu như luận văn đã
đề ra. Đề nghị tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Cần tranh thủ huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn như nguồn vốn
Trung ương, vốn ngân sách địa phương, huy động vốn của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, vốn của dân,... tăng cường vốn đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, cấp nước sinh hoạt, thủy lợi,... nhằm
nâng cao đời sống và phát triển sản xuất cho nông dân khu vực nông nghiệp
nông thôn.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và vốn của các doanh nghiệp trong nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
- Thực hiện tốt các cơ chế chính sách và các chương trình, dự án như hỗ
trợ xây dựng khu sản xuất tập trung; chương trình kiên cố hoá kênh mương;
hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung; Nâng cao kiến thức cho
nông dân,....
- Củng cố lại hệ thống hợp tác xã nông nghiệp, đưa các hợp tác xã hoạt
động theo đúng luật hợp tác xã năm 2003. Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ hợp tác xã theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước đã
ban hành.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, hỗ
trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm miễn phí cho lao động ở các vùng thu
hồi đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp và đô thị,...
- Tăng cường công tác khuyến nông, tích cực đưa các tiến bộ khoa học
kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường,... đến với người
nông dân, nhất là ở các vùng miền núi.
- Mở rộng việc thực hiện chương trình khuyến công trên toàn tỉnh nhằm
phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông nghiệp nông thôn
- Đối với các hộ gia đình nông nghiệp: cần tích cực học tập kiến thức
khoa học kỹ thuật, quản lý, văn hoá,...để nâng cao trình độ áp dụng vào sản
xuất; Mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất. Đồng thời sử dụng có hiệu quả
diện tích đất đai, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Báo cáo kết quả và phân tích tổng
quan thực trạng nông thôn nông nghiệp và thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2006, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
3. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2007, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
4. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Báo cáo sơ bộ giá trị sản xuất nông
nghiệp năm 2007.
5. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ
yếu tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Đặng Kim Oanh (2007), Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở
một số nước Châu Á, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam(2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X.
8. Nguyễn Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Báo cáo kết quả 5 năm thực
hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
10. Tổng cục Thống kê (2007), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thuỷ sản năm 2006, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
11. Tổng cục Thống Kê (2008), Niên giám thống kê tóm tắt năm 2007,
website www.gso.gov.vn.
12. Trạm Nông hoá tỉnh Vĩnh Phúc (2003). Báo cáo đánh giá kết quả điều tra
thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
13. Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (2007), Đặc san số 33, đánh giá khả năng giữ vững và phát triển thị
trường của hàng hoá nông lâm nghiệp sản Việt Nam trong môi trường hội
nhập.
14. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Quyết định phê duyệt kết quả rà
soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Vĩnh Phúc.
15. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội
năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ NĂM 2007
của: Đỗ Thị Hƣơng Lan
I – THÔNG TIN VỀ CHỦ HỘ:
1 – Họ và tên chủ hộ:....................................................................Tuổi:............
Dân tộc :.....................Nam(nữ)......................Trình độ văn hoá :......................
Thôn:.................................Xã:...............................Huyện:..................................
2 – Phân loại hộ theo nghề nghiệp:
- Hộ nông nghiệp:
- Hộ lâm nghiệp:
- Hộ thuỷ sản:
- Hộ khác:
II – THÔNG TIN VỀ THU NHẬP:
1 – Tổng nguồn thu (1000 đồng):........................................................................
2 – Tổng chi phí (1000 đồng):............................................................................
3 – Tổng thu nhập (1000 đồng):..........................................................................
III – THU NHẬP/NGƢỜI /THÁNG (1000 đ):.........................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
Biểu 1: GIỚI TÍNH, TUỔI, TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ CHUYÊN MÔN
CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH
STT Họ và tên Nam(nữ) Tuổi Trình độ
văn hoá
Nghề
nghiệp
Tình
trạng
việc làm
1
2
3
4
5
6
Chi chú :
- Đang đi học : ghi lớp đang học (khoanh tròn)
- Tình trạng việc làm ghi rõ: + Có việc làm thường xuyên.
+ Có việc làm thời vụ.
+ Không có việc làm
+ Nếu đang đi học ghi: đang đi học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
Biểu 2: TÌNH HÌNH ĐẤT ĐAI CỦA HỘ
Loại đất
Đơn vị
tính
Diện
tích
đang sử
Trong đó :
Số thửa
đất
dụng Đất được
giao
Đất thuê
hoặc đấu
thầu
Tổng diện tích
I. Đất ở và đất vƣờn m2
1.DT đã xây dựng m2
2.Diện tích đất vườn m2
3.Diện tích ao m2
II. Đất nông nghiệp
1. DT cây hàng năm: sào
a. DT lúa: sào
- 1 vụ sào
- 2 vụ sào
- 3 vụ sào
- Chuyên mạ “
b. DT chuyên màu sào
2. DT cây lâu năm sào
a. Cây công nghiệp : sào
- sào
- sào
b. Cây ăn quả ha
3. Ao, hồ, đầm m2
III. Đất lâm nghiệp ha
1. Rừng phòng hộ ha
2. Rừng sản xuất ha
3. Đất chưa có rừng ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
Biểu 3: TÀI SẢN, VỐN SẢN XUẤT CỦA HỘ
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Số lƣợng Giá trị
(1.000 đồng)
1. Súc vật cày, kéo, sinh sản
- Trâu con
- Bò “
- Lợn nái “
- Ngựa “
- Dê “
2. Máy móc nông cụ
- Ô tô, máy kéo cái
- Máy bơm nước “
- Máy tuốt lúa “
- Máy làm đất “
- Máy khác “
- Xe trâu, xe bò, xe ngựa con
3. Nhà xƣởng sản xuất m2
4. Vốn sản xuất (lƣu động)
- Tiền mặt 1.000 đ
- Vật tư khác “
5. Tổng vốn sản xuất kinh doanh “
Chia ra:
- Vốn tự có “
- Vốn vay ngân hàng, tín dụng “
- Vay họ hàng, anh em “
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132
Biểu 4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ NĂM 2007
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Tổng
sản
lƣợng
Lƣợng
sản phẩm
để tiêu
dùng
trong gia
đình
Sản phẩm để bán
(để ăn
+chăn
nuôi)
Số
lƣợng
Giá bán
(1000
đồng)
Thành
tiền
(1000
đồng)
I. Nông nghiệp
1. Trồng trọt
- Lúa tấn
- Ngô “
- Khoai “
- Sắn “
- Lạc tạ
- Đậu tương “
- Rau “
- Cây ăn quả tấn
- Cây khác:
+
+
+
2. Chăn nuôi
- Trâu kg
- Bò “
- Lợn “
- Gia cầm “
-
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
133
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Tổng
sản
lƣợng
Lƣợng
sản phẩm
để tiêu
dùng
trong gia
đình
Sản phẩm để bán
(để ăn
+chăn
nuôi)
Số lƣợng Giá
bán
(1000
đồng)
Thành
tiền
(1000
đồng)
3. Doanh thu từ hoạt
động dịch vụ nông
nghiệp
1000 đ
II. Lâm nghiệp:
- Gỗ m3
- Củi “
-
-
III. Thuỷ sản
- Cá thịt nuôi trồng tạ
- Cá giống sản xuất triệu
con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
134
CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ
I - Đất đai:
1 - Diện tích đất ruộng và đất vườn đồi gia đình hiện có có đủ để sản xuất
không?
- Có
- Không
2 - Đất ruộng hiện có mấy mảnh:
- Có cần thiết phải dồn ghép lại thành 1-2 mảnh?
+ Có + Không
3 - Gia đình có muốn thuê hay đấu thầu để nhận thêm đất sản xuất không?
II – Về vốn:
1 - Gia đình có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất không?
+ Có + Không
2 – Mục đích vay vốn để đầu tư cho:
+ Trồng trọt:
+ Chăn nuôi:
+ Thuỷ sản:
+ Lâm nghiệp:
+ Đầu tư khác:
3 – Số vốn cần vay: .........................triệu đồng
4 – Thời gian vay:..............................tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
135
III – Về thiết bị phục vụ sản xuất:
1 – Gia đình có đủ thiết bị sản xuất không?
+ Có + Không
2 – Nhu cầu của gia đình hiện nay về máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp:
- Loại máy:
-
IV – Về Thông tin:
1 – Gia đình có thường xuyên tìm hiểu về tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất
không:
+ Có + Không
Nếu có: bằng kênh thông tin nào:
+ Cán bộ khuyến nông
+ Đài, Ti vi:
+ Sách, tờ rơi:
+ Qua các lớp tập huấn của tỉnh, huyện, xã,...:
2 – Gia đình có thường xuyên tìm hiểu thông tin thị trường về nông sản
không:
+ Có + Không
Nếu có: bằng kênh thông tin nào:
+ Đài, Ti vi:
+ Sách, tờ rơi:
+ Qua các lớp tập huấn của tỉnh, huyện, xã,...:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
136
PHỤ LỤC 2
BIỂU TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ CÂY CON CHỦ YẾU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9503.pdf