Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

pdf146 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MẠNH HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------- NGUYỄN MẠNH HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mà SỐ: 60.13.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn Thái Nguyên - 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Mạnh Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này của chúng tôi đã đề cập đến thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình thực hiện đề và hoàn chỉnh luận văn đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin được trân trọng cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện Uỷ, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là phòng HTKT, xin trân trọng cảm ơn các sở, ngành của tỉnh Bắc Giang, Viện Bảo về thực vật TW, Viện rau quả Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá tình học tập và thực hiện đề tài; Tôi xin trân trọng cảm ơn: T.S - Trần Đình Tuấn đã tận tình gúp đỡ, hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài; Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, các đồng nghiệp và bè bạn gần xa đã tạo điều kiện, khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi bằn cả thời gian, vật chất, tinh thần… trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và đã có mặt cổ vũ động viên tôi ngày hôm nay; Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn, và các quý vị đại biểu, xin kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt. Trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên ngày…..tháng 12 năm 2007 Nguyễn Mạnh Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1 2- Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 2.1- Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 2.2 - Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2 3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 3.1- Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3 3.2- Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 3.2.1- Phạm vi về không gian............................................................................ 3 3.2.2- Phạm vi về thời gian ............................................................................... 3 4- Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3 5- Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 6 1.1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 6 1.1.1- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ...................................................... 6 1.1.2- Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16 1.2- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 29 1.2.1- Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................. 29 1.2.2- Các phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 29 1.2.3- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN .............................................................................................................. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 2.1- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang ......... 35 2.1.1- Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35 2.1.2- Điều kiện kinh tế- xã hội ...................................................................... 37 2.1.3- Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................................... 41 2.2. Thực tạng sản xuất và phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................. 43 2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................. 43 2.2.2- Những ảnh hƣởng của cơ chế chính sách Nhà nƣớc và khoa học công nghệ đối với phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn ................ 53 2.2.3- Kết quả sản xuất cây ăn quả trong vùng nghiên cứu ............................ 56 2.2.4- Những ảnh hƣởng của phát triển cây ăn quả đối với môi trƣờng sinh thái ............................................................................................... 64 2.2.5- Hiệu quả xã hội từ sản xuất phát triển cây ăn quả ................................ 68 2.2.6- Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình phát triển và hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả ..................................................... 69 2.2.7- Một số kết luận về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững ở huyện Lục Ngạn ................................................................. 73 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢTHEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN ............................................ 76 3.1- Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển cây ăn quả .................... 76 3.1.1- Những quan điểm phát triển cây ăn quả ............................................... 76 3.1.2- Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Lục Ngan đến năm 2010 ..... 78 3.1.2- Định hƣớng phát triển cây ăn quả ........................................................ 78 3.2- Một số giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Lục Ngạn theo hƣớng bền vững ............................................................. 81 3.2.1- Quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển cây ăn quả ............................... 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 3.2.3- Tăng cƣờng năng lực sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động ........... 86 3.2.4- Bảo quản trƣớc, sau thu hoạch và chế biến .......................................... 87 3.2.5- Các giải pháp về kỹ thuật ..................................................................... 91 3.2.6- Thị trƣờng và dịch vụ ........................................................................... 97 3.2.7- Cơ chế chính sách ............................................................................. 100 3.3- DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC....................................................... 107 3.3.1- Về kết quả và hiệu quả kinh tế đến năm 2010 .................................... 107 3.3.2- Về bảo vệ môi trƣờng sinh thái .......................................................... 109 3.3.3- Về xã hội ............................................................................................. 111 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1- Kết luận ..................................................................................................... 114 2- Đề nghị ...................................................................................................... 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 117 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 120 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 ...................................................................................... 22 Bảng 1.2. Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch năm 2006 phân theo địa phƣơng và chia theo nhóm cây của tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 23 Bảng 1.3. Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ ..................................... 25 Bảng 1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng ...... 26 Bảng 1.5. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001 - 2005 ........... 28 Bảng 1.6. Tổng hợp mẫu điều tra .................................................................... 31 Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết năm 2006 của huyện Lục Ngạn ........... 35 Bảng 2.3. Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả .............. 41 Bảng 2.4. Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả ........................ 42 Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ..... 44 Bảng 2.6. Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ... 44 Bảng 2.7. Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ...................................................................................... 45 Bảng 2.8. Hiện trạng về diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả cho thu hoạch chia theo các xã, thị trấn .................................................. 47 Bảng 2.9. Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch giữa các vùng năm 2006 ........................................................ 48 Bảng 2.10 Giá bán bình quân một kg sản phẩm qua các năm ........................ 49 Bảng 2.11. Chi phí sản xuất cho 01 ha của một số cây ăn quả chủ yếu trong giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................. 57 Bảng 2.12. Hiệu quả kinh tế tính cho 01 ha của một số cây trồng trong giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii Bảng 2.13. So sánh giá trị gia tăng giữa một số cây ăn quả chủ yếu với một số cây lƣơng thực ................................................................ 59 Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả phân theo vùng sinh thái tính cho 01 ha năm 2006 .................................................................. 60 Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo mô hình canh tác .............. 62 Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo quy mô diện tích năm 2006 .......................................................................................... 63 Bảng 2.17. Độ che phủ đất qua các năm từ 2002 - 2006 ................................. 64 Bảng 2.18. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây trồng 2006 ........................................................................................ 65 Bảng 2.19. Diện tích, sản lƣợng một số giống vải chính cho thu hoạch năm 2004 - 2006 .................................................................... 70 Bảng 3.1. Dự kiến cơ cấu một số giống cây ăn quả chủ lực đến năm 2010 .... 86 Bảng 3.2. Dự kiến kết quả sản xuất một ha cây ăn quả sản xuất theo quy trình (GAP)....................................................................................... 94 Bảng 3.3. Dự kiến kết quả kinh tế/01 ha cây ăn quả theo chƣơng trình chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM) .............................. 97 Bảng 3.4. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho việc cải tạo, trồng mới một số cây ăn quả đến năm 2010 .......................................................... 101 Bảng 3.5. So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế cho một ha cây ăn quả năm 2006 với phƣơng án dự kiến đến năm 2010 .................................. 109 Bảng 3.6. Độ che phủ đất của rừng và cây ăn quả và cây lâu năm qua các năm 2002 - 2006 và dự kiến đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn ...... 109 Bảng 3.7. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây trồng ....... 111 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Biểu 01: Cơ cấu kinh tế năm 2005 .................................................................. 37 Biểu 02: Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ................................................... 37 Biểu 03: Diễn biến diện tích, sản lƣợng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ................................................................. 46 Biểu 4: Tình hình biến động giá bán sản phẩm từ năm 2002 - 2006 .............. 49 Sơ đồ: Kênh tiêu thụ vải của huyện Lục Ngạn ................................................ 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT UBND : Uỷ ban nhân dân CAQ : Cây ăn quả BVMT : Bảo vệ môi trƣờng TBVTV : Thuốc bảo vệ thực vật HQKT : Hiệu quả kinh tế GO : Giá trị sản xuất VA : Giá trị gia tăng MI : Thu nhập hỗn hợp IC : Chi phí trung gian Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và đời sống của con ngƣời. Ngày nay CAQ chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu. Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự nhiên là 101.223 ha và 202794 nhân khẩu. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo, Lục Ngạn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trồng CAQ. Hiện nay toàn huyện có 21.622 ha diện tích CAQ. Mức tăng trƣởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần đây đạt bình quân hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18% trong cơ cấu các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, trong đó CAQ chiếm 75% trong ngành trồng trọt [1]. Có thể nói CAQ đã giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.Tuy nhiên xét theo quan điểm BV, việc phát triển CAQ ở huyện Lục Ngạn, vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc đƣa ra nghiên cứu giải quyết, đó là: - Về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất CAQ không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của GO nguyên nhân chủ yếu do: + Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn CAQ; cơ cấu giống đối với từng loại CAQ, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 theo mức cầu của thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xẩy ra tình trạng cung vƣợt quá cầu. + Công tác đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá, quản lý chất lƣợng sản phẩm quả bằng thƣơng hiệu còn nhiều bất cập. Chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế biến, sản phẩm sau chế biến chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại. Thị trƣờng tiêu thụ cục bộ, chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc và thƣờng xuyên bị ép giá. - Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên nhân: một phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm đầu tƣ của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thƣơng mại…còn hạn chế; - Về môi trƣờng: sản xuất chƣa gắn với BVMT do khả năng tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc BVTV bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Xây dựng những quan điểm, phƣơng hƣớng có cơ sở khoa học để đề ra một số giải pháp khả thi cho việc phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng trƣởng, phát triển kinh tế nói chung và CAQ theo quan điểm bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Nghiên cứu đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát triển CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hƣớng BV trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển một số CAQ mang tính chủ lực (Vải thiều, Hồng nhân hậu, cây có múi); quy mô, cơ cấu sản xuất, phát triển CAQ, những tác động từ các chính sách của Nhà nƣớc đối với nhân dân miền núi; SX gắn với BVMT sinh thái. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về không gian Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở một số xã điển hình, đại diện cho huyện Lục Ngạn. 3.2.2. Phạm vi về thời gian Các số liệu chung đƣợc tập hợp trong giai đoạn từ năm 2000- 2006. Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2006. 4. Đóng góp mới của luận văn Các nghiên cứu trƣớc đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng vùng CAQ, các Quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lƣợng quả…; tuy nhiên xét theo quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực trạng phát triển CAQ trên địa bàn huyện, vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết nhƣ: Tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả đầu tƣ hàng năm chƣa đạt đƣợc mức độ ổn định; tƣ tƣởng, việc làm của ngƣời lao động thƣờng xuyên bị dao động; sản xuất chƣa gắn với BVMT, sức khoẻ con ngƣời. Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển CAQ, trên cơ sở điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững cho huyện Lục Ngạn. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 03 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu; Chương 2: Thực trạng về tình hình phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn; Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc biểu hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động Kinh tế- Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định. Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ của từng chủ thể. Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan và khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và tƣơng lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hƣởng và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội chủ thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia. 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững Phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới. Nhƣng trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình thì con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Chẳng hạn con ngƣời vừa cần có củi để đun nấu và sƣởi ấm lại vừa rất cần có rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và phòng, chống nƣớc mặn xâm nhập vào đồng ruộng...[ 19]. Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng mang tính toàn cầu, đó là: Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trƣờng và biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tƣợng hiện tƣợng Elninô, Lanina xẩy ra thƣờng xuyên và ngày càng dữ dội hơn. Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế. Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt đƣợc sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”. Năm 1987, trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta’ của Hội đồng thế giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đƣa ra khái niệm “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vữn là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường [19]. 1.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học về phát triển Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của trƣờng phái cổ điển: Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển theo các chuyên gia kinh tế là các học thuyết và mô hình lý luận về tăng trƣởng kinh tế, do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra, đại điện của trƣởng phái này là A.D.Smith và Ricardo [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Smith (1723-1790), ông là nhà kinh tế học ngƣời Anh đầu tiên nghiên cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế một cách tƣơng đối có hệ thống trong tác phẩm " bàn về của cải" ông cho rằng tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu ngƣời. Ông mô tả các nhân tố tăng trƣởng kinh tế thông qua phƣơng trình SX ở dạng nhƣ sau: Y = F(K, L, N, T); trong đó: Y: Tổng sản phẩm xã hội; K: Khối lƣợng đƣợc sử dụng; L: Số lƣợng lao động; T: Tiến bộ kỹ thuật; N: Đất đai và điều kiện tự nhiên đƣợc huy động vào SX. Ricardo (1772- 1823) nhà kinh tế học ngƣời Anh. Trong tác phẩm "Những nguyên lý cơ bản của cơ sở kinh tế và thuế khoá" đã đề xuất hàng loạt các lý thuyết kinh tế nhƣ: Lý thuyết tiền lƣơng, lợi nhuận và địa tô; lý thuyết về tính dụng và tiền tệ, ông là ngƣời thừa kế A.D.Smith. Trong thời kỳ này nhiều nhà kinh tế học, toán học đã đề xuất nhiều phƣơng trình SX theo dạng trên, nổi tiếng là phƣơng trình Cobb - Douglas, hàm có dạng: Y= akl ; trong đó: A: là hệ số tỷ lệ giá; KαL: là hệ số tƣ bản và lao động Cobb - Douglas (Cobb là nhà toán học, Douglas là nhà kinh tế học, cả hai ông đều là ngƣời Mỹ) đã dùng công thức của mình để nghiên cứu mối quan hệ giữa khối lƣợng sản phẩm với những biến đổi về chi phí lao động và tƣ bản thời kỳ những năm 1890 -1922 [24]. - Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của Harrod-Domar: Các trƣờng phái Keynes thay thế trƣờng phái cổ điển đã bổ sung thêm những vấn đề lý thuyết kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình Harrod - Domar hai nhà kinh tế Anh. Lý thuyết này trình bày mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và nhiên cứu về tƣ bản [7], [24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 - Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết cất cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông tăng trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau: + Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng suất lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị. + Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân tố tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế. + Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây dựng đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại. + Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại. + Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24]. - Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do nhà kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa ra. Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung ở các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài" nhằm phá vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển [25]. 1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững - Phát triển bền vững về kinh tế: Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế đƣợc thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 chất theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao đông, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống. Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm). Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm. Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là: Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày càng tăng nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững (trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán dầu mỏ). Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia, mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng…[19]. - Phát triển BV về xã hội: Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm nghèo làm tăng năng lực SX cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến thức, trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo. Xoá đói giảm nghèo còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm bảo an sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững. Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000 dân, tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ta chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu ngƣời, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi thọ bình quân) [19]. - Phát triển bền vững về môi trƣờng: Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh nghiệp, nhiều quốc gia đã không khô._.ng chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà còn thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa nói đến của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trƣờng là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ hoại môi trƣờng: Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán, trồng CAQ…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản…[19]. Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên: Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng. Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể. Chương trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam được Chính phủ xác định như sau: 1- Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. 2- Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010, nƣớc ta căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp. 3- Nâng cao dõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân. 4- Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng và an ninh. 5- Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học [19]. 1.1.1.5. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững - Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì phải quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực. - Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên. - Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải thiện đƣợc phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển [21]. - Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại. Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới. - Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó đã khảng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vi trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu. 1.1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả bền vững Phát triển bền vững CAQ giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã chuyển hoá đƣợc những khó khăn về điạ hình thổ nhƣỡng của một vùng đất thành tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu trồng những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế. Sản xuất và phát triển CAQ là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, tăng trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia tích cực vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 1.1.1.7. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả ở Việt Nam Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất. Với đặc tính này, CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm (trừ một số cây nhƣ dứa, đu đủ, chuối…); cây ăn quả phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại CAQ, thời kỳ này, về kỹ thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ lạc, đỗ… vừa có tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất, vừa có thu nhập để thực hiện phƣơng châm “lấy ngắn nuôi dài”. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ vải thiều, nhãn… Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng trên. - Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do vậy khi tính toán đánh giá HQKT thƣờng đƣợc tính năng suất bình quân trong kỳ kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép, chẳng hạn vải thiều có mật độ 160- 170 cây/ha, hồng có mật độ từ 250- 300 cây/ha… . - Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các trang trại, các nông trƣờng quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả thƣờng gặp phải những trở ngại nhất định. - Sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. - Hiệu quả kinh tế CAQ cũng thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội. + Về yếu tố tự nhiên: Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Công Hậu, các yếu tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến năng suất CAQ. Qua theo dõi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 đồi vải 60 cây ở Phú Hộ trong 10 năm, tác giả đã kết luận sản lƣợng quả phụ thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, mƣa, nắng theo công thức sau: S = A+BX+CY+DZ, trong đó: S : sản lƣợng quả. BX: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của nhiệt độ. CY: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của lƣợng mƣa. DZ: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của sớ giờ nắng. A: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của các yếu tố chƣa theo dõi đƣợc. Các yếu tố khí hậu qua các tháng trong năm ảnh hƣởng đến sản lƣợng vải thiều nhƣ sau: Tháng 11 nếu nhiệt độ tăng lên 0,1oC thì sản lƣợng 60 cây vải giảm 49kg; nếu lƣợng mƣa tăng 01 mm thì sản lƣợng vải giảm 14kg và ngƣợc lại số giờ nắng tăng 01 giờ/tháng sản lƣợng vải tăng 18% [12]. + Các yếu tố kinh tế xã hội. Tuy các điều kiện đất đai, khí hậu có thể phát triển CAQ nhƣng điều kiện kinh tế đặc biệt là cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, điện, mức độ đầu tƣ chi phí và thị trƣờng sản phẩm tác động sâu sắc đến khả năng phát triển CAQ của từng vùng, từng địa phƣơng. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên Thế giới Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, Singh R.B cho biết: Ấn Độ là một nƣớc sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nƣớc. Qua số liệu bảng 1.1 dƣới đây cho thấy xoài, táo bon hiệu quả kinh tế gấp 6,14 lần so với lúa và gấp 33,2 lần so với ngô; cam gấp 5,16 lần so với lúa và gấp 32,4 lần so với ngô. Số liệu lấy từ những năm mà cây lƣơng thực có ý nghĩa với đời sống con ngƣời cao hơn so với CAQ [32]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 - Các tài liệu nghiên cứu về CAQ của Trung Quốc (giáo trình trồng CAQ dùng cho các trƣờng Đại học Nông nghiệp phía Nam Trung Quốc đều cho nhận xét là: Các loại CAQ là loại cây trồng không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣ đất phù sa ven sông đất ruộng, đất đồi núi ở Trung du cà miền núi thuộc loại phù sa cổ, sa thạch phiến thạch. - Nghiên cứu về tổ chức sản xuất CAQ khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng, Singh R.B (1993) đã chia ra 03 nhóm nƣớc: + Nhóm 01: Bangladesh, inđônêsia, Nepal và Sri lanka là những nƣớc chƣa chú trọng phát triển CAQ; + Nhóm 02: Ấn Độ, Malaysia, Philipin. Thailand là những nƣớc chú trọng phát triển CAQ; +Nhóm 03: Hàn Quốc, Nhật Bản là các nƣớc phát triển mạnh CAQ [33]. - Nghiên cứu về giống cây trồng ở các nƣớc nhu Nhật Bản tạo ra giống quýt Inshin có nguồn gốc từ Ôn Châu Trung Quốc không có hạt ăn ngon [34]. Nhóm 1: các nƣớc thuộc châu Mỹ: chiếm 30% sản lƣợng thế giới; Nhóm 2: các nƣớc khu vực Địa Trung Hải: Ý, Ai Cập chiếm 25-28%; Nhóm 3: Chiếm 40% tổng sản lƣợng là châu Á Thái Bình Dƣơng, đứng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản... . 1.1.2.2. Một vài nét về phát triển cây ăn quả trên thế giới Năm 1995 tổ chức FAO công bố về sản lƣợng quả của một số CAQ trên thế giới nhƣ sau: - Quả có múi: + Cam: đạt sản lƣợng 57.9 tr. tấn; Nam Mỹ đạt sản lƣợng cao nhất thế giới: 22.1 tr. tấn; Châu Á đạt sản lƣợng 10.2 Tr. tấn. + Chanh: đạt sản lƣợng 8.2 tr. tấn; Châu Á là nơi sản xuất chanh nhiều nhất thế giới đạt sản lƣợng 3.6 tr. tấn. - Dứa: đạt sản lƣợng 11.6 tr. tấn; Châu Á có sản lƣợng 6.6 tr. tấn cao nhất trong các châu lục trên thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - Chuối: đạt sản lƣợng 55.1 tr. tấn; trong đó Ấn Độ có sản lƣợng 10.000.000 tấn, cao nhất thế giới. - Xoài: đạt sản lƣợng 18.9 tr. tấn; Châu Á cũng là nơi có sản lƣợng 10. tr. tấn cao nhất thế giới. - Nho: Thế giới đạt sản lƣợng 59.7 triệu tấn; Châu Âu đạt 38.9 tr tấn. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, lîi dông lîi thÕ so s¸nh trong SX, c¸c n•íc nh• Braxin, Mü, Ấn Độ, Pháp... đã phát triển CAQ ở diện rộng, sản phẩm quả xuất khẩu ngày một tăng. Theo số liệu thống kê của Fao năm 1998, sản lƣợng quả toàn thế giới là 333,6 triệu tấn, trong đó sản lƣợng quả mọng là 329,5 tr. tấn chiếm 98,8% tổng sản lƣợng của toàn thế giới, còn lại 4,1 tr. tấn là quả vỏ cứng chiếm 1.2%. Xếp theo thứ tự sản lƣợng, Châu Á là nƣớc có sản lƣợng cao nhất, tiếp đến là Châu Mỹ, Châu Phi, Liên Xô ( cũ ), cuối cùng là Châu Đại Dƣơng. Thị trƣờng quả trên thế giới cũng có xu hƣớng tăng dần, trong đó sản lƣợng quả có múi xuất khẩu tăng nhanh (chủ yếu là bƣởi và cam đƣờng) 1.1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ăn quả ở Việt Nam - Nghiên cứu ở một số vùng trong nƣớc: + Theo Vũ Công Hậu: Trƣớc hết phải khẳng định trồng CAQ có HQKT lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình điều tra cho thấy hiện nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2- 4 lần so với lúa trên cùng một đơn vị diện tích. Chính nhờ quả bán đƣợc giá cao phong trào trồng cây ăn trái đang lên mạnh và xu hƣớng này còn có thể kéo dài khi tình hình kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện, vấn đề an toàn lƣơng thực đã đƣợc đảm bảo [12]. Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên- Yên Bái các tác giả: Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tấn Dũng (1992) đã kết luận: hệ thống CAQ trong đó cây trồng chính là mơ và hồng phát triển thuận lợi ở vùng thung lũng đồi nam Văn Yên cho lãi với cây mơ 41 triệu đồng/ha/năm. Cây hồng (giống Bảo lƣơng) cho lãi 16 triệu đồng/ha/năm [20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 + Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vƣờn đồi, các tác giả: Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận. Các tỉnh trồng nhiều cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lƣợng của vùng. Trong các loại cây trồng quýt cho HQKT cao nhất, lãi thuần 82,4 triệu đồng /ha/năm; Cam lãi thuần 54,6 triệu đồng/ha/năm [23]. + Theo Vũ Mạnh Hải -Trần Thế Tục, vùng khu 04 cũ: Vùng Phủ Quỳ là vùng có tiềm năng lớn về cam quýt, có nhiều điển hình đạt năng suất cao. Trong số các loại cây trồng ở vùng này nhƣ cà phê, chè, cao su, cam thì cam cho HQKT cao nhất [23]. + Tác giả Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng sự nghiên cứu hệ thống cây trồng ở Chợ Đồn- Thái Nguyên đã kết luận về các công thức xen canh CAQ: Dứa xen ổi cho lãi 10.370.000đ/ha/năm. Dứa xen vải thiều cho lãi 22.022.000đ/ha/năm. Dứa xen táo lãi 16.643.400đ/ha/năm. Dứa xen mơ lãi 25.138.000đ/ha/năm [29]. + Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà - Hải Dƣơng cho thấy: Thanh Hà có 2000ha vải thiều ƣớc tính thu đƣợc 7000- 8000 tấn quả/ năm thu đƣợc 81 tỷ đồng trong khi đó cấy gần 7000ha lúa năng suất bình quân 50ta/ ha, sản lƣợng đạt 35000 tấn thóc, giá bán 1.500đ/kg, giá trị sản lƣợng của thóc hơn 52 tỷ đồng. Nhƣ vậy giá trị 01 ha trồng vải gấp 6,7 lần trồng lúa. - Những nghiên cứu cây ăn quả vùng gò đồi Bắc Giang: + Các tác giả Nguyễn Văn Tiễn, Nguyễn Văn Phi, Đặng Thị Ngoan (1994) nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý cho sản xuất lâu bền trên đất dốc huyện Tân Yên và huyện Lục Nam Bắc Giang đã đƣa tập đoàn CAQ thích nghi với điều kiên tự nhiên của Tân Yên và Lục Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 + Cao Anh Long, Đoàn Thế Lƣ, Trần Nhƣ Ý (1995- 1996) tuyển chọn nguồn gien CAQ cho vùng sinh thái miền núi Bắc Bộ Việt Nam. Trong đó có nghiên cứu các giống vải trồng ở Lục Ngạn- Bắc Giang. + Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Nguyễn Hữu Tề ( 1991- 1992 ) nghiên cứu hệ thống luân canh phù hợp với điều kiện sinh thái đất bạc mầu miền Bắc Việt Nam trong đó có hai huyện Tân Yên, Lạng Giang - Bắc Giang. + Vũ Thiện Chính (1994) nghiên cứu khả năng phát triển vải thiều ở Lục Ngạn và cam Bố Hạ.- Ngoài hiệu quả xã hội, về hiệu quả kinh tế CAQ cũng cao hơn hẳn so với loại cây trồng khác trên cùng một đơn vị diện tích. + Các nghiên cứu về CAQ vùng gò đồi Bắc Giang, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến các yếu tố kỹ thuật và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn cao; đây là những căn cứ khoa học quan trọng giúp việc nghiên cứu đồng bộ tình hình phát triển CAQ ở Bắc giang, để có đƣợc những giải pháp phù hợp tại địa phƣơng. - Tóm lại : Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đều có những kết luận nhƣ sau : + Cây ăn quả là cây lâu năm không kén đất có thể phân bố rộng rãi ở các vùng các khu vực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc vƣợt ra ngoài lãnh thổ quốc gia. Chính vì vậy CAQ có thể trồng ở những vùng đất trồng cây lƣơng thực không có hiệu quả trong lúc đó CAQ đem lại HQKT cao. + Cây ăn quả có vị trí quan trọng trong các ngành sản xuất vật chất nói chung và trong ngành trồng trọt nói riêng. + Phát triển CAQ cũng là một giải pháp, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, bảo vệ đất đai, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái. 1.1.2.4. Tình hình phát triển cây ăn quả ở Việt Nam Từ sau khi Luật đất đai đƣợc ban hành năm 1993, ruộng đất đƣợc giao lâu dài cho nông dân, cùng với nhu cầu quả trong nƣớc tăng cao, phong trào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 trồng CAQ theo mô hình kinh tế trang trại, mô hình nông lâm kết hợp phát triển mạnh ở nhiều địa phƣơng, đặc biệt các tỉnh vùng Trung du Miền núi Bắc bộ nhƣ: Bắc Giang, Yên Bái, Hà giang...; vùng đồng bằng Sông Hồng gồm các tỉnh: Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Ninh Bình....; vùng đồng bằng Sông Cửu Long gồm: Vĩnh Long, Cần Thơ.... Sự phát triển các mô hình trồng CAQ có vai trò tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao thu nhập kinh tế của nông hộ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do thiếu định hƣớng qui hoạch, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến chƣa đƣợc trú trọng đầu tƣ và phát triển, thị trƣờng tiêu thụ không ổn định và cục bộ, nên CAQ thƣờng tồn tại theo quy luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa” Theo Vũ Công Hậu (1996) đã phân chia tập đoàn CAQ Việt Nam theo các nhóm có nhu cầu sinh thái khác nhau: cây nhiệt đới, cây á nhiệt đới và cây ôn đới [12]. Theo Vũ Mạnh Hải 2002 [23], vùng trồng CAQ ở miền Bắc chủ yếu tập trung vào các cây trồng chính nhƣ sau: - Nhóm cây có múi: Vùng trồng tập trung ở miền Bắc thuộc khu vực Trung du miền núi phía bắc và Bắc trung bộ, tâm điểm của vùng là các tỉnh Hà Giang (các huyện vùng thấp) và Hàm Yên -Tuyên Quang. Các khu vực bổ trợ khác nhƣ: Phú Thọ, Lạng Sơn, Kim Bôi- Hoà Bình; vùng phía Bắc Trung bộ, tập trung chủ yếu là Nghệ An chủ lực là các giống cam chanh; Hà Tĩnh. Cây vải: Chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, một phần của tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc. Trong thời gian qua diện tích một số CAQ của nƣớc ta có xu hƣớng tăng, thể hiện qua Qua 5 năm 2001-2005, tổng diện tích cây có múi cả nƣớc tăng 157,3ha, chỉ số năm sau đều cao hơn năm trƣớc. (GO) 5 năm tăng từ 6.402,5 tỷ lên 8.008,3 tỷ đồng. Với số liệu trên chứng tỏ tình hình sản xuất cây ăn quả của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đang có những bƣớc phát triển tốt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Bảng: 1.1- Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 (tính theo giá cố định 1994) Năm Diện tích Giá trị sản xuất Diện tích (1000ha) Chỉ số phát triển (năm trƣớc: 100%) Giá trị (tỷ đồng) Chỉ số phát triển (nămtrƣớc:100) 2001 609,6 107,9 6.402,3 104,9 2003 724,5 106,9 7.017,3 101,8 2004 746,8 103,1 7.354,8 104,8 2005 766,9 102,7 8.008,3 108.9 [Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005] 1.1.2.5. Tình hình sản xuất, phát triển cây ăn quả tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc giang có 09 huyện và 01 thành phố, tổng diện tích cây lâu năm cho sản phẩm năm 2006 là 43.361ha, trong đó: Diện tích CAQ là 42.900ha, diện tích vải thiểu chiếm 82,8%, diện tích na chiếm 5,7%, diện tích nhãn chiếm 3,2%, diện tích hồng chiếm 3%. Cây ăn quả đƣợc trồng chủ yếu ở các huyện: Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động với tổng diện tích: 36.332ha chiếm 84,7%. Riêng huyện Lục Ngạn chiếm 40% diện tích CAQ toàn tỉnh. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 xác định huyện Lục Ngạn là huyện trọng điểm số một của tỉnh về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm quả (bảng 1.2). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Địa phƣơng DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) Thành phố Bắc Giang 244 63 4 44 220 2 2 5 2 6 16 6 Huyện Lục Ngạn 16798 56407 52 150 250 2.425 26 273 220 550 850 612 400 2320 15000 52500 Huyện Lục Nam 8750 12980 147 440 210 1800 35 154 1694 2600 242 216 362 970 6060 6800 Huyện Sơn Động 4357 9184 37 185 121 3050 15 190 11 48 46 126 127 585 4000 5000 Huyện Yên Thế 6410 8890 11 36 106 540 15 181 38 65 25 20 355 248 5860 7800 Huyện Hiệp Hoà 1266 6905 5 16 106 732 420 5061 28 68 5 234 102 169 600 625 Huyện Lạng Giang 2361 7976 38 119 209 2017 216 2534 396 617 90 113 152 547 1260 2029 Huyện Tân Yên 2264 5537 28 81 16 90 150 1900 40 116 25 155 390 1850 2960 Huyện Việt Yên 172 565 3 7 32 317 4 6 63 21 38 112 134 Huyện Yên Dũng 887 275 5 21 26 68 15 11 78 137 763 38 Tổng cộng toàn tỉnh 43509 108782 326 1055 1018 8231 913 10654 2677 4140 1300 1400 1754 5410 35521 77892 Bảng: 1.2- Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch năm 2006 Phân theo địa phƣơng và chia theo nhóm cây của tỉnh Bắc Giang Tổng số Cây có múi Dứa Chuối Na Hồng Nhãn Vải [Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006] 24 1.1.2.6. Tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm - Chế biến: các nhà máy chế biến rau quả ở nƣớc ta hầu hết đƣợc xây dựng trƣớc năm 1990, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ta không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng, chủ yếu do tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã không cập cƣợc với cầu của thị trƣờng. Năm 1999, cả nƣớc có 12 nhà máy và 48 cơ sở chế biến rau quả, tổng công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm. Đến cuối năm 2003 đã đầu tƣ 12 dự án với tổng công suất 53.000 tấn sản phẩm/năm, nâng cao năng suất chế biến của cả nƣớc lên 290.000 tấn sản phẩm. Trong đó doanh nghiệp Nhà nƣớc là 143.747 tấn sản phẩm/năm chiếm 50-%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 48.650 tấn sản phẩm/năm chiếm 16%, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 101.180 tấn sản phẩm/năm chiếm 34%. Tổng công ty rau quả nông sản chiếm vị trí quan trọng trong ngành rau quả, công suất chế biến hơn 100.000 tấn sản phẩm/năm, chiếm 34% tổng công suất của cả nƣớc [6]. Trong các năm qua chờ có các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tƣ thông qua luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều dự án đã bỏ vốn ra đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến với quy mô khác nhau. Đã có hàng trăm ngàn có sở làm công việc sơ chế bảo quả theo công thức sấy, chiên sấy, đông lạnh sản phẩm rau quả. Theo báo cáo thống kê của 35 tỉnh thành thì có 25 đơn vị quốc doanh, 07 đơn vị liên doanh, 129 đơn vị tƣ nhân và hơn 10.000 hộ quy mô gia đình. Năm 2003 các hội viên của Hiệp hội trái cây Việt Nam đã đầu tƣ nhiều cơ sở chế biến rau quả mới nhƣ nhà máy đồ hộp rau quả Mỹ Luông Chợ Mới tỉnh An Giang, nhà máy đông lạnh rau quả Duy Hải tại Đồng Nai của Vegetexco, xƣởng chế biến trái cây doanh nhiệp Hoàng Gia tỉnh Vĩnh Long, nhà máy chế biến trái cây tại Cần Thơ [ 6]. Chế biến sau thu hoạch có thể dƣới nhiều hình thức nhƣ ƣớp lạnh, sấy khô, ngâm muối, dầm chua và đóng hộp. Qua đoạt động chế biến làm thay đổi 25 hình thức và chất lƣợng quả nguyên liệu tạo ra nhiều sản phẩm mới cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. + Công nghệ bảo quản: bảo quản sản phẩm quả hiện nay chủ yếu theo công nghệ truyền thống, quy mô nhỏ, các nghiên cứu đã đề cập bảo quản với quy mô vừa ( nhỏ hơn vài chục tấn/hộ nhƣ vải (20-30 tấn/hộ, cam 20tấn/hộ, mận 10-20tấn/hộ). Với công nghệ tiên tiến hơn nhƣ kết hợp sử dụng nhiệt nóng 49-53 oc hoặc mát dƣới 180C hoặc lạnh dƣới 100C hoặc đông lạnh dƣới – 10 0C nhằm hạn chế hô hấp chín. Qua bảng 1.8 dƣới đây cho ta thấy: ở miền Bắc khoảng 87% cơ sở buôn bán rau quả tƣơi có hoạt động sau thu hoạch; ở miền Nam 100% các cơ sở có hoạt động sau thu hoạch. Hoạt động sau thu hoạch phổ biến nhất là khâu đóng gói 68% ở miền Nam và chỉ có 24,1% ở miền Bắc, riêng khâu phân loại miền Nam đạt đến 90% nhƣng ở miền Bắc chỉ đạt 37% [26]. Bảng 1.3- Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ Đvt: % Hoạt động Miền Bắc Miền Nam Bán trong nƣớc Nhà xuất khẩu Bình quân chung Bán trong nƣớc Nhà xuất khẩu Bình quân chung Có hoạt động 93,2 60,0 87,0 100,0 100,0 100,0 Rửa 13,6 10,0 13,0 9,8 11,1 10,0 Khử trùng - 10,0 1,9 4,9 33,3 10,0 Lựa chọn 40,9 30,0 38,9 43,9 66,7 48,0 Phân loại 36,4 40,0 37,0 90,2 88,9 90,0 Đóng bao 77,3 10,0 64,8 19,5 33,3 22,0 Đóng gói 15,9 60,0 24,1 68,3 66,7 68,0 Dán nhãn 2,3 10,0 3,7 - - - [Nguồn: 26] 26 Tình hình tiêu thụ: Việc tiêu thụ sản phẩm quả chủ yếu ở dạng tƣơi và cho thị trƣờng trong nƣớc là chính, sản phẩm quả chế biến công nghiệp mới chỉ chiếm 10%. Do đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp kéo dài thời gian sử dụng, nên chất lƣợng sản phẩm quả đƣợc nâng nên [26]. Bảng 1.4- Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng Vùng Mức tiêu thụ sản phẩm (kg/ngƣời/năm) Cam Chuối Xoài Quả khác Trung bình Tp Hà Nội- Hồ Chí Minh 10 25 5 13 53 Thành phố khác 10 22 3 11 46 Thị xã 5 16 2 5 18 Miền núi phía Bắc 1 2 - 1 4 Đồng bằng Sông Hồng 3 1 - 2 9 Bắc Trung bộ 1 5 - 2 8 Nam Trung bộ 1 9 1 3 14 Tây nguyên 2 3 1 1 7 Đông Nam bộ 3 12 2 6 23 Đồng bằng Sông Cửu Long 1 6 1 4 12 (Nguồn: Phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998) Theo phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998 sản phẩm quả tiêu thụ chỉ đạt 17 kg/ngƣời/năm, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và trong dịp lễ, tết. Nhu cầu tiêu dùng quả của các vùng và thành phố cũng có sự khác nhau. Hiện nay, theo thống kê của FAO tiêu thụ quả bình quân đầu ngƣời ở nƣớc ta đạt khoản 40 kg/ngƣời/năm, thấp hơn nhiều so với bình quân của thế giới. Năm 2004 trong báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện chƣơng trình rau quả và 27 hoa cây cảnh thời kỳ 1999- 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đƣa ra kế hoạch phấn đấu đến năm 2010 bình quân tiêu thụ 65kg quả/ngƣời/năm. + Thị trƣờng xuất khẩu quả: Trong bối cảnh nƣớc ta đã là thành viên tổ chức thƣơng mại Thế giới, ngành sản xuất và chế biến hoa quả của ta đang đứng trƣớc những thách thức rất lớn về xuất khẩu và cả tiêu thụ nội địa, điều đó có thể thấy ở một số điểm chính nhƣ sau: * Thị trƣờng Trung Quốc, hàng năm nhập khẩu 50-80% sản lƣợng quả tƣơi từ nƣớc ta chủ yếu qua đƣờng tiểu ngạch. Trong thời gian tới rau quả nông sản Việt Nam xuất sang Trung Quốc phải chịu mức thuế cao hơn Thái Lan, Ấn Độ 22-25%, các đòi hỏi về chất lƣợng nghiêm ngặt hơn trƣớc. * Các thị trƣờng tiêu thụ tiềm năng khó tính nhƣ Hoa Kỳ, EU ngày càng đòi hỏi chất lƣợng cao, an toàn, sạch bệnh, mẫu mã bao bì đẹp, thuận lợi cho tiêu dùng. Sản xuất CAQ ở nƣớc ta qui mô phân tán, việc cung ứng các giống tốt vào sản xuất đại trà cũng nhƣ việc điều tiết để có đƣợc sự hài hoà giữa sản xuất, tiêu thụ và chế biến vẫn còn là một khó khăn lớn, tính thƣơng phẩm của quả tƣơi còn thấp, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. *Tuy nhiên, với điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nƣớc ta có nhiều chủng loại quả đặc trƣng, do vậy sản phẩm quả của nƣớc ta vẫn có nhiều lợi thế so sánh đối với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. + Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả: Tổng Công ty Rau quả nông sản Việt Nam và các công ty trực thuộc là đơn vị giữ vai trò chủ đạo trong lƣu thông, phân phối mang tính chất Nhà nƣớc, thông qua việc hƣớng dẫn sản xuất, giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm quả. Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam đã tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy, thị trƣờng 28 tiêu thụ quả có chỗ, có nơi sôi động trong lúc đó có vùng lại bỏ ngỏ mang tính chất tự do thông qua chợ nông thôn và thành thị. Kênh tiêu thụ do tƣ nhân đảm nhận thu gom, vận chuyển và bán hàng cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị. Trong các kênh tiêu thụ trên thì tiêu thụ sản phẩm quả hiện nay do tƣ nhân, thƣơng lái tiêu thụ là chủ yếu. Qua số liệu (bảng 1.5) dƣới đây, chỉ số phát triển tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm sau đều tăng so với năm trƣớc; về giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 253,5 triệu USD cao hơn năm 2001 là 40,4 triệu USD tăng 19%; sản lƣợng xuất khẩu tăng hơn 6 lần. Với kết quả trên xét về tổng thể, kim ngạch xuất khẩu có chiều hƣớng tăng trƣởng tích cực, song so với tốc độ tăng về sản lƣợng xuất khẩu thì giá trị kim ngạch xuất khẩu chƣa tƣơng xứng. Điều đó chứng tỏ rằng chất lƣợng hàng xuất khẩu của chúng ta chất lƣợng còn ở mức độ thấp, sản phẩm xuất thô và phải trải qua nhiều khâu trung gian mới đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng nên hiệu quả còn hạn chế. Nếu rút ngắn đƣợc các khâu trung gian, xuất khẩu rau quả sẽ mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Bảng 1.5 - Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001-2005 Năm Chỉ số phát triển (năm trƣớc 100%) Xuất khẩu rau quả (Triệu USD) Sản lƣợng hoa quả hộp (tấn) 2001 100,3 213,1 11.438 2002 104,4 221,2 29.070 2003 98,5 151,5 42.116 2004 112,9 177,7 70.813 2005 111,5 253,5 72.470 (Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005) [15] 29 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết Để thực hiện đƣợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài cần phải giải quyết các câu hỏi đặt ra nhƣ sau: - Thực trạng sản xuất CAQ._.0 tỷ đồng; tạo việc làm cho: 14.300 ngƣời, mỗi ngƣời lao động 22 công /tháng, mỗi công trị giá 30.000 đồng; tạo ra giá trị gia tăng bình quân đầu ngƣời trong huyện là: 3.022.000đ/ ngƣời/năm. (coi đây là 112 thu nhập hỗn hợp vì ngƣời nông dân không phải nộp thuế cho sản phẩm và hạch toán kinh tế hộ không tách đƣợc khấu hao tài sản, lãi suất tiền vay). Việc phát triển sản xuất đa dạng cây ăn quả theo các quy trình mới, tạo đƣợc việc làm cho ngƣời lao động nhiều hơn so với các quy trình sản xuất hiện nay. Do yêu cầu của quy trình bắt buộc ngƣời lao động phải bỏ nhiều công lao động cho sản xuất, chi phí lao động tăng thêm đó sẽ chuyển hoá vào giá trị sản phẩm, thay cho các khoản chi phí về hoá chất phòng trừ sâu bệnh, trừ cỏ cho cây trồng. - Cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội: Từ việc thu nhập của ngƣời lao động tăng lên, sẽ giúp ngƣời dân có điều kiện tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đầu tƣ nuôi dậy con cái học tập …nâng cao năng lực sản xuất, quản lý và đời sống; từng bƣớc thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - Tích luỹ ít - Đầu tư ít -Năng suất thấp - Thu nhập thấp” [Chiến lƣợc quy hoạch phát triển Nông thôn - GS - Tiến sĩ Trần Đình Đằng 2006]. - Động lực thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển: Do nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ để sản xuất và phát triển cây ăn quả ngày càng tăng, kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ đạt ở một mức độ tƣơng xứng nhƣ: Dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc BVTV mỗi năm đáp ứng 22.200 tấn phân, 130 tấn thuốc BVTV; dịch vụ cung cấp xăng dầu, bốc xếp vận tải hàng hoá; dịch vụ bƣu chính viễn thông đã phát triển đạt 89 máy cố định/1000 dân… Thúc đẩy đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất bao bì; hiện nay đã có một nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu, hai nhà máy sản xuất bao bì… 113 Đặc biệt đã tạo một tiềm năng vô cùng to lớn để đầu tƣ cơ sở vật chất phát triển vùng du lịch sinh thái. - Xoá đói giảm nghèo, ổn định Chính trị - Xã hội: Với những hiệu quả kinh tế từ cây ăn quả mang lại sẽ góp phần từng bƣớc xoá đói giảm nghèo một cách vững chắc, ổn định tình hình Chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phƣơng, do: Ngƣời dân đƣợc tăng thêm thu nhập, có điều kiện tiếp cận các vấn đề xã hội nâng cao năng lực nội sinh cho chính bản thân và thế hệ tƣơng lai. Nhân dân thêm tin tƣởng vào các chủ chƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, vững bƣớc đi trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế. 114 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang là địa phƣơng có tiềm năng, lợi thế về các điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây ăn quả. Trên thực tế Lục Ngạn đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây ăn quả trọng điểm số một của thỉnh Bắc Giang. Sản xuất và phát triển cây ăn quả đã là một giải pháp giúp Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Lục Ngạn từng bƣớc thực hiện thắng lợi các mục tiêu xoá đói giảm nghèo và phát triển Kinh tế - Xã hội trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Đề tài để xác định một số mục tiêu cụ thể trong quá trình sản xuất, phát triển cây ăn quả đến năm 2010 và những năm tiếp theo, trên quan điểm phát triển hệ thống Nông nghiệp bền vững nhƣ sau: *Về kinh tế: - Quy hoạch phát triển Cây ăn quả chủ lực: Vùng I, II ổn định diện tích cây vải là 12500ha, diện tích cây có múi 400ha; vùng III duy trì ổn định 4500ha vải, 200ha cây có múi. Toàn bộ diện tích hồng hiện có trong huyện đƣợc giữ nguyên; - Quy mô sản xuất cây ăn quả đến năm 2010 đạt 22000ha tăng 378 ha bằng 17,5% so với năm 2006; xác định đƣợc cơ cấu cây ăn quả chủ lực gồm vải, hồng, cây có múi; - Giá trị sản xuất (GO)/01ha cây ăn quả 52,166 triệu đồng, đạt 192% so với năm 2006; - Thu nhập hỗ hợp (MI) đạt 41920 triệu đồng/01 ha, đạt 207% so với năm 2006 ; 115 - Đầu tƣ sản xuất cho 01ha cây ăn quả: Nếu bỏ ra 01 đồng chi phí trung gian, ngƣời dân có 4,1 đồng thu nhập hỗn hợp. *Về bảo vệ môi trƣờng: Đề tài khuyến cáo nhân dân áp dụng hai quy trình kỹ thuật sản xuất theo quy trình GAP và IBM vào sản xuất, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời sản xuất gắn đƣợc với bảo vệ môi trƣờng. Mỗi năm giảm đƣợc 40-45 tấn thuốc BVTV bằng 30- 35%; 75 tấn thuốc trừ cỏ bằng 50%, do giảm số lần sử dụng trên cùng một diện tích, góp phần giảm ô nhiễm không khí, đất, nguồn nƣớc; khuyến cáo phát triển mô hình VAC đối với các vƣờn và trang trại nhằm dự trữ nguồn nƣớc mặt, cung cấp phân hữu cơ trực tiếp cho cây trồng, tăng độ tơi xốp và bảo vệ lý tính, hoá tính của đất; đồng thời giảm thiểu việc khai thác tài nguyên nƣớc, ngăn chặn ô nhiễm cho nguồn nƣớc ngầm. *Về xã hội: - Việc làm và thu nhập: Tạo cho huyện 3.718.000 ngày công lao động/năm tƣơng đƣơng 111,540 tỷ đồng; tạo việc làm cho:14.300 ngƣời có thu nhập hỗ hợp: 3.022.000đ/ ngƣời/năm. - Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội nhƣ: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đầu tƣ nuôi dậy con cái học tập …nâng cao năng lực sản xuất, quản lý và đời sống; từng bƣớc thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp -Tích luỹ ít - Đầu tƣ ít -Năng suất thấp -Thu nhập thấp” - Xoá đói giảm nghèo, ổn định Chính trị- Xã hội: Việc làm, thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng lên do chủ yếu dựa vào chính năng lực nội sinh, sẽ góp phần không nhỏ cho việc ổn định tình hình Chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phƣơng. Nhân dân thêm tin tƣởng vào công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nƣớc do Đảng cộng sản Việt Nam khởi sƣớng và lãnh đạo. 116 2. Đề nghị - Đảng, Nhà nƣớc có những chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tạo điều kiện giúp nhân dân miền núi đầu tƣ phát triển sản xuất, Chính sách đào tạo nguồn nhân lực theo vùng miền; giúp nhân dân cải thiện đời sống, từng bƣớc nâng cao khả năng hội nhập nền kinh tế đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới... - Các cấp chính quyền địa phƣơng: *Thể chế hoá và vận dụng một cách sáng tạo các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ở địa phƣơng nhƣ: các chính sách hỗ trợ đầu tƣ, chính sách Khuyến nông, lâm xây dựng chiến lƣợc trung hạn, dài hạn phục vụ phát triển, sản xuất cây ăn quả, áp dụng đòn bẩy kinh tế trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án… *Liên kết với các Nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng xây dựng các quy trình công nghệ phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến quả. Định kỳ hàng năm mở hội nghị vì tƣơng lai cây ăn quả để tiếp thu các ý kiến phản hồi của các đối tác. *Khuyến cáo nhân dân áp dụng các Quy trình sản xuất GAP, IPB, các quy trình công nghệ thân thiện với môi trƣờng vào sản xuất, phát triển CAQ. - Đề nghị các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều căn cứ khoa học giúp ngƣời dân ứng dụng vào sản xuất đạt hiệu quả. 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Báo cáo đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn Khoá XXII nhiệm kỳ 2005-2010. BCH Đảng bộ huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2. Báo cáo tình hình chế biến nông sản 2006, Phòng Kinh tế Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. 3. Báo cáo tình hình xử dụng đất, Phòng Tài nguyên và MT 2006 ;huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 4. Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược dân số kế hoạch hoá gia đình của UBDS huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang tháng 4/2006. 5. Báo cáo tổng kết thực hiện đề án phát triển Giáo dục huyện Lục Ngan, giai đoạn 2001 -2005, UBND huyên Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 6. Bộ Nông nghiệp và PTNT, (2004) “Báo cáo Hội nghị sơ kết 04 năm thực hiện chƣơng trình phát triển rau và hoa cây cảnh thời kỳ 1999- 2010”, Tháng 4/2004, Hà Nội. 7. Các lý thuyết kinh tế học phƣơng Tây hiện đại (1993), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr 7-39. 8. Canh tác bền vững trên đất dốc ở việt nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 1998. 9. Các tập sách “Đất Lên Hƣơng” của Đảng bộ huyện Lục Ngạn từ năm 1998 trở lại đây. 10. Hội thảo Tình hình SX và xuất khẩu vải châu Á Thái Bình Dƣơng tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/2001. 11. Hội thảo hƣớng công tác nghiên cứu rau quả ở Việt Nam (1993), Hà nội, tr-3. 12. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 140- 146; 430-434. 118 13. Nguyễn Quốc Hùng- Vũ Mạnh Hải (1992-1994) Khải năng phát triển một số chủng loại cây ăn quả đƣờng 6 Sơn La. 14. Nguyễn Văn Mấn (1992) Kỹ thuật làm vƣờn CAQ ở Trung du và miền núi, Chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam, - Thuỵ Điển, Hà Nội. 15. Niên giám thống kê 2005, tổng cục thống kê. 16. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006 17. Niên Giám thống kê huyện lục Ngạn 2005, 2006 18. Quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001- 2010. 19. Tập bài giảng về phát triển bền vững - Học viện Chính trị Quốc gia HCM- Khoa kinh tế phát triển- Hà Nội tháng 8/2005. 20. Phạm Chí Thành- Lê Thanh Hà - Phạm Tiến Dũng 1996: Sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên - Yên Bái, NXB Nông nghiệp, Hà Nội tr.79. 21. Trần Đình Tuấn (2002), Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả cam quyt huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Luận án Tiến sĩ kinh tế trƣờng DHNN I, HN. 22. Đào Thế Tuấn (1997): Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây triìng. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 23. Trần Thế Tục - Vũ Mạnh Hải - Đỗ Đình Ca (1995): Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam. Thông tin chuyên đề sản xuất và thị trƣờng quả có múi số 19/1995. 24. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam - học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 41-67. 25. Viện Nghiên cứu rau quả - Bộ nông nghiệp (2004), Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ về tau quả giai đoạn 2000-2002, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 308, 309. 119 26. Viện Nghiên cứu chính sách lƣơng thực Quốc tế (2002), Ngành rau quả ở Việt Nam, Tài liệu dịch, trang 3-17. 27. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1996), Chƣơng trình phát triển rau quả giai đoạn 1997-2000 và 2010, gháng 12/1996, Hà Nội, tr 8-12 28. Trần thế Tục (1993), sổ tay ngƣời làm vƣờn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng tác viên (1995): Kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng ở huyện Chợ Đồn-Bắc Thái. Kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng Trung du, Miền núi và đất cạn đồng bằng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội tr 45. 30. Đức Trà: Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà- Hải Dƣơng.Báo Nhân dân 3/7/1997. II- Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 31. FAO (1999), Beyond sustainable forest management, Rome, pp. 12-36. 32. Singh R.B (1993) Reseatch and Development of fruits in the Asia Pacigic Region, FAO, RAPA Bang Kok 1993. 33. Singh R.B Selected Indicartors of food and Agculture Development in Asia Pacific Region 1993 RAPA Bawng Kok 1994. 34. Agwal P.K "Collection and utilization of Tropical and subpropical fruit tree gennetic resoures for brecding in Idia" 120 PHỤ LỤC Phụ lục 1: theo ch•¬ng tr×nh ( GAP ) Kho¶n môc chi phÝ §VT Sè l•îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1- Chi phÝ cho c©y v¶i (IC) 8910 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 8000 0.5 4000 §¹m kg 120 5 600 L©n kg 400 1.4 560 Ka ly kg 100 5 500 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600 Thuèc BVTV lÇn 6 400 2400 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 250 1- Chi phÝ cho c©y hång (IC) 7170 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 6000 0.5 3000 §¹m kg 100 5 500 L©n kg 300 1.4 420 Ka ly kg 80 5 400 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600 Thuèc BVTV lÇn 5 400 2000 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 150 1- Chi phÝ cho c©y cã mói (IC) 17770 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 20000 0.5 10000 §¹m kg 300 5 1500 L©n kg 300 1.4 420 Ka ly kg 400 5 2000 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 4 200 800 Thuèc BVTV lÇn 7 400 2800 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 250 1- Chi phÝ cho c©y xoµi (IC) 6950 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 5000 0.5 2500 §¹m kg 100 5 500 L©n kg 500 1.4 700 Ka ly kg 80 5 400 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600 Thuèc BVTV lÇn 5 400 2000 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 150 Chi phÝ s¶n xuÊt mét sè c©y AQ thêi kú kinh doanh §vt: 1000® [Nguồn: Phòng Kinh tế và trạm Khuyến nông Lục Ngạn] 121 Phụ lục 2: Kho¶n môc chi phÝ §VT Sè l•îng Gi¸ TiÒn 1- Chi phÝ cho c©y v¶i (IC) 7410 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 4000 0.5 2000 §¹m kg 300 5 1500 L©n kg 400 1.4 560 Ka ly kg 200 5 1000 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600 Thuèc BVTV lÇn 6 250 1500 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 200 1- Chi phÝ cho c©y hång (IC) 5550 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 2000 0.5 1000 §¹m kg 250 5 1250 L©n kg 500 1.4 700 Ka ly kg 100 5 500 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600 Thuèc BVTV lÇn 5 250 1250 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 120 1- Chi phÝ cho c©y cã mói (IC) 14670 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 12000 0.5 6000 §¹m kg 300 5 1500 L©n kg 300 1.4 420 Ka ly kg 500 5 2500 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 4 200 800 Thuèc BVTV lÇn 8 400 3200 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 220 1- Chi phÝ cho c©y xoµi (IC) 5050 Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 2000 0.5 1000 §¹m kg 150 5 750 L©n kg 500 1.4 700 Ka ly kg 100 5 500 Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600 Thuèc BVTV lÇn 5 250 1250 Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250 C«ng lao ®éng c«ng 120 Chi phÝ s¶n xuÊt mét sè c©y AQ thêi kú kinh doanh theo ch•¬ng tr×nh ch¨m sãc, qu¶n lý dÞch h¹i tæng hîp ( IPM ) §vt: 1000® [ Nguồn: Phòng Kinh tế và trạm Khuyến nông Lục Ngạn] 122 Phụ lục 3: B×nh qu©n DiÔn g¶i §VT c¸c lo¹i B×nh GAP IPM B×nh GAP IPM B×nh GAP IPM c©y qu©n qu©n qu©n 1-Thu nhËp hçn hîp (MI) 1000® 41920 43840 47090 40590 37640 40830 34450 44280 48230 40330 1-Chi phÝ TG (IC) 1000® 10246.7 8160 8910 7410 6360 7170 5550 16220 17770 14670 3-GTSX (GO) 1000® 52166.7 52000 56000 48000 44000 48000 40000 60500 66000 55000 4-Gi¸ b¸n s¶n phÈm 1000® 5833.33 6500 7000 6000 5500 6000 5000 5500 6000 5000 5-N¨ng suÊt (tÊn/ha) 1000® 9.0 8 8 8 8 8 8 11 11 11 6- C«ng lao ®éng C«ng 198.3 225 250 200 135 150 120 235 250 220 Mét sè chØ tiªu hiÖu qu¶ s¶n suÊt - GO/IC ®ång 5.1 6.4 6.3 6.5 6.9 6.7 7.2 3.7 3.7 3.7 - MI/IC ®ång 4.1 5.4 5.3 5.5 5.9 5.7 6.2 2.7 2.7 2.7 (GO)/C«ng lao ®éng ®ång 263.0 231.1 224.0 240.0 325.9 320.0 333.3 257.4 264.0 250.0 (MI)/C«ng lao ®éng ®ång 211.4 194.8 188.4 203.0 278.8 272.2 287.1 188.4 192.9 183.3 Dù kiÕn kÕt qu¶ vµ hiÖu qu¶ kinh tÕ mét ha tÝnh trung b×nh theo hai quy tr×nh GAP vµ IPM V¶i thiÒu Hång C©y cã mói (Kh«ng tÝnh thuÕ vµ l·i suÊt ng©n hµng) [Nguồn : Số liệu tác giả tính toán] 123 Phụ lục 4: TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KT- QTKD THÁI NGYÊN Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc LỚP CAO HỌC KHOÁ - I ...........Ngày........ tháng ............năm 2006 PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Mã số hộ……….. Mã số hộ tính theo đơn vị diện tích đất trồng trọt của các hộ gia đình: Từ 1000 đến <5000m2 = 01 Từ 5000 đến <10.000m2 = 02 Từ 10.000 đến < 15.000m2 = 03 Từ 15.000 chở lên = 04 1. Các thông tin chung: - Tên hộ đƣợc phỏng vấn: ----------------------------------------- - Thôn-----------------Xã------------------Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. - Dân tộc---------------Tuổi----------Trình độ văn hoá------------------ - Tổng số khẩu --------Lao động từ 16- 60 tuổi ------- trong đó: + Lao động là Nam giới từ 16-60 tuổi------------ ngƣời + Lao động là Nữ giới từ 16-60 tuổi----------- ngƣời + Số ngƣời dƣới 16 tuổi-------------số ngƣời trên 16 tuổi-------------------- - Chủ hộ ( Nam hay Nữ ) Tuổi---------, trình độ văn hoá----/1.., trình độ chuyên môn------------------------- - Tổng tài sản của gia đình:--------------------------ngƣời - Tổng thu nhập của gia đình-----------Bình quân/ ngƣời-------------- 2. Trình độ văn hoá, chuyên môn - Số ngƣời có trình độ văn hoá: Cấp I----------- ngƣời; Cấp II--------- ngƣời; Cấp III----------- Ngƣời; Mù chữ --------------ngƣời - Số ngƣời đƣợc đào tạo về chuyên môn: Sơ cấp-------;Trung cấp---------- ; Đại học------------; Sau đại học----------- 124 3. Lao động của gia đình - Lao động cho sản xuất nông nghiệp: Nam từ 16- 60 tuổi--------------ngƣời Nữ từ 16- 60 tuổi---------------ngƣời Lao động khác : Dƣới 16 tuổi-----ngƣời; trên 55 tuổi----; Trên 60 tuổi----- -Lao động trong nhà Nam từ 16- 60 tuổi--------------ngƣời Nữ từ 16- 60 tuổi---------------ngƣời Các thành viên còn lại khác : Dƣới 16 tuổi------ ngƣời; trên 16 tuổi------- - Lao động hoạt động bên ngoài vƣờn và trang tại: Nam từ 16- 60 tuổi------ngƣời (Chuyên nghiệp = 1); (Thời vụ = 0 ) [-----] Nữ từ 16- 60 tuổi--------ngƣời (Chuyên nghiệp = 1); (Thời vụ = 0 ) [-----] Các thành viên còn lại khác : Dƣới 16 tuổi------ ngƣời; trên 16 tuổi------- - Lao động đi thuê ngoài: + Các hình thức thuê lao động: ( Khoán theo kối lƣợng = 1); (Công nhật = 2); (làm cả năm = 3) [-------------] + Tiền công-----------đồng/ Sào, Mẫu, ha; --------/ 01 ngày công;----------- -----------------/ 01 tháng, năm. + Mục đích thuê lao động:Làm nông nghiệp = 1; làm trong nhà = 2; các hoạt động phi nông nghiệp khác = 3 [-------] + Thời điểm cần thuê lao động: Từ tháng đến tháng------------------------- - Ý kiến của Ông (Bà) về tình hình lao động: + Thiếu lao động =1 [ ] do--------------------------------------------------- + Thừa lao động = 2 [ ] do-------------------------------------------------- + Ý kiến khác:---------------------------------------------------------------------- 4. Nguồn lực đất đai và cách thức sử dụng. 4.1. Chất lƣợng đất: -Tổng diện tích đất gia đình đang sử dụng (cả diện tích thuê, mƣợn) 125 - Những biến động về sử dụng đất trong 5 năm: năm 2002---------ha; năm 2002---------ha; năm 2003--------ha; năm 2004---------ha; năm 2005---------ha - Đất bằng ( các loại ruộng vƣờn) ha-------------------------- ha - Đất dốc ( đồi núi) --------------------------ha - Diện tích chủ động đƣợc nƣớc tƣới 1 vụ---------ha, cả năm-------------ha 4.2. Sử dụng đất bền vững 4.2.1. Năng xuất cây trồng suy giảm trong vòng 5 năm - Gia đình trồng những cây trồng gì là chủ yếu trong 5 năm qua: Cây---------------ha; Cây---------------ha; Cây -------------ha; Cây------------ ha; Cây-------------ha; Cây---------------ha; Cây---------------ha Cây-----------ha. - năng suất cây trồng có chiều hƣỡng giảm nếu không sử dụng phân bón: có ghi 01; không ghi 02 [------] - Giảm nhiều nhất ở loại cây trồng gì------------------------- - Giảm nhiều nhất trên chân đất nào------------------------------ - Biện pháp chống lại sự giảm nămg suất [----]; [-----]; [------]; [------] Phân chuồng =1; phân hoá học =2; biện pháp làm đất=3; trồng xen cây trồng = 4; luân canh cây trồng = 5; biện pháp chống sói mòn = 6; không có biện pháp gì =7; biện pháp khác = 8. - Chi phí cho việc duy trì độ mầu mỡ của đất: ----------------đồng/ha 4.2.2. Ý kiến của ngƣời dân về nguồn lực đất - Diện tích đất của hộ hiện có , có đủ cho nhu cầu tự cung tự cấp của hộ không: đủ = 01; không = 02 [------] - Nhu cầu sử dụng sử dụng đất theo khả năng Lao động, quả lý, nguồn vốn đầu tƣ hiện có của gia đình……………….ha - Những dự định thay đổi mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trồng 5 năm tới, thay đổi trên chân đất nào, trồng cây gì -------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- 126 5. Tình hình trồng trọt 5.1. Những biến động về trồng trọt trong vòng 5 năm qua Xin ông bà cho biết 5 năm qua gia đình đã trồng những cây gì? ĐVT: m2 Loại cây Những biến động về diện tích các năm Ghi chú 2000 2002 2003 2004 2005 1- Lúa 2-Ngô 3- Các cây trồng khác 4- Vải thiều 5- Hồng 6- Nhãn 7- Xoài 8- Cam 9- Chanh ----- ------ 5.2. Thời gian thu hoạch các loại sản phẩm từ trồng trọt trong năm Tháng Các loại sản phẩm thu hoạch Lúa Ngô Cây LT khác Vải Nhãn Hồng Xoài Cam Chanh Cây khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 127 5.3. Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất trồng trọt: Diễn giải ĐVT 2000 2002 2003 2004 2005 1-Trồng cây lƣơng thực 1000/ha - lúa - Ngô - Khoai lang ---------------------- 2 -Trồng cây ăn quả - Cây vải - Nhãn - Hồng - Xoài - Cam - Chanh - ----------------------------- 5.4. Thuốc bảo vệ thực vật thời gian qua nhƣ thế nào Theo ông ( bà) gia sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhƣ vậy là nhiều hay ít nhiều ghi 01, ít ghi 02, vừa đủ ghi 03 [-----]. So với các hộ khác mình ít hơn ghi 01, nhiều hơn ghi 02 [------], có cách nào mà sử dụng ít thuốc hơn nữa mà vẫn đảm bảo năng suất không, cách gì,vì sao.--------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- 128 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng thuốc BVTV/sào CAQ Đơn vị tính: lần Diễn giải 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng lƣợng Thuốc Trong đó thuốc bệnh Tổng lƣợng Thuốc Trong đó thuốc bệnh Tổng lƣợng Thuốc Trong đó thuốc bệnh Tổng lƣợng Thuốc Trong đó thuốc bệnh Tổng lƣợng Thuốc Trong đó thuốc bệnh 1-Trồng cây lƣơng thực - Lúa - Ngô - Khoai lang ---------------------- 2 -Trồng cây ăn quả - Cây vải - Nhãn - Hồng - Xoài - Cam - Chanh - ---------------------- 5.5.Tình hình sử dụng phân bón thời gian qua nhƣ thế nào Thời gian qua gia đình đã sử dụng phân bó nhƣ thế nào? Theo ông ( bà) sử dụng nhƣ vậy là nhiều hay ít nhiều ghi 01, ít ghi 02, vừa đủ ghi 03 [-----]. So với các hộ khác mình ít hơn ghi 01, nhiều hơn ghi 02 [------], ông bà đã sử dụng phân bón qua lá cho cây trồng chƣa, ý kiến của ông bà thế nào (có nên sử dụng không, vì sao, nếu sử dụng thì sử dụng thế nào?.------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------- 129 Bảng: Tổng hợp tình hình sử dụng phâm bón/sào qua các năm Đơn vị tính: Kg Diễn giải 2000 2002 2003 2004 2005 Hữu cơ Vô cơ Hữu cơ Vô cơ Hữu cơ Vô cơ Hữu cơ Vô cơ Hữu cơ Vô cơ 1-Trồng cây lƣơng thực - Lúa - Ngô - Khoai lang -------------------- 2 -Trồng cây ăn quả - Cây vải - Nhãn - Hồng - Xoài - Cam - Chanh - ------------------- -- 130 5.6. Năng suất tính theo tuổi cây/sào Đvt: Kg Nội dung Vải Hồng Nhãn Xoài Cam Chanh Từ 2-5 tuổi Từ6-10 tuổi Từ 11-15 tuổi Từ 16-20 tuổi Trên 20 tuổi 5.7. Tình hình thu nhập từ trồng trọt Đơn vị tính: 1000 đồng Diễn giải Loại cây 2000 2002 2003 2004 2005 Giá trị SX Thu nhậ p Giá trị SX Thu nhậ p Giá trị SX Thu nhậ p Giá trị SX Thu nhậ p Giá trị SX Thu nhập - Lúa - Ngô - Cây vải - Nhãn - Hồng - Xoài - Cam - Chanh - --------------------- 131 Những dự kiến về trồng trọt trong thời gian tới của gia đình nhƣ thế nào - Có tăng thêm diện tích trồng trọt không:nếu có = 01; không =02 Dự kiến tăng cácloại cây trồng nào, diện tích là bao nhiêudiện tích-------- --------------------------------------------------------------------------------------------- Dự kiến giảm cácloại cây trồng nào, diện tích là bao nhiêudiện tích-------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- Dự kiến khác------------------------------------------------------------------------ ---------------------------------------------------------------------------------------------- Vì sao gia đình lại có dự kiến trên----------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- 6. Tỷ lệ tiêu thụ trực tiếp và chế biến sản phẩm Đvt: (%) Diễn giải 2000 2002 2003 2004 2005 Bán Chế biến Bán Chế biến Bán Chế biến Bán Chế biến Bán Chế biến 1- Cây lƣơng thực - Lúa - Ngô - Khoai lang --------------------- 2 - Cây ăn quả - Cây vải - Nhãn - Hồng - Xoài - Cam - Chanh --------------------- 132 7. Giá bán sản phẩm qua các năm Đvt:1000đ Loại sản phẩm Những biến động về giá bán các năm Ghi chú 2000 2002 2003 2004 2005 1- Lúa 2-Ngô 3- Các cây trồng khác 4- Vải thiều 5- Hồng 6- Nhãn 7- Xoài 8- Cam 9- Chanh 10- …. 8. Tình hình chăn nuôi - Chăn nuôi gia cầm: gà---------con, vịt-----------con, ngan-----------con. - Chăn nuôi đại gia xúc: Trâu----------con, Bò---------con, ngựa---------- con. dê----------con. - Nuôi cá--------------kg, các loại khác---------------------- - Thu nhập từ chăn nuôi: Sức kéo quy ra tiền---------------đồng; bán, cho-- ---------------------đồng----------------giết thịt quy ra tiền------------------- đồng; Tổng giá trị------------------------đồng. 133 Tình hình đầu tƣ chăn nuôi qua các năm Loại vật nuôi ĐVT 1000/năm 2000 2002 2003 2004 2005 - Gia cầm - Trâu - Bò - Lợn - Dê - Ngựa - Ong - Cá 3- Ngành nghề khác 4- Thƣơng mại, dịch vụ 5- Trồng rừng 6- Sản suất khác Tổng đầu tƣ 9. Tình hình sử tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ Xin ông (bà) cho biết thời gian qua gia đình đã tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ nhƣ thế nào. 9.1. Dịch vụ khoa học kỹ thuật 9.1.1. Lĩnh vực đƣợc nhận dịch vụ khuyến nông trồng trọt - -------------------------------------------------------------Số lần/năm------ - --------------------------------------------------------------Số lần/năm------ - --------------------------------------------------------------Số lần/năm------ - --------------------------------------------------------------Số lần/năm------ 9.1.2. Lĩnh vực đƣợc nhận dịch vụ khuyến nông về chăn nuôi: - --------------------------------------------------------------Số lần/năm------ - --------------------------------------------------------------Số lần/năm------ - --------------------------------------------------------------Số lần/năm------ 134 9.2. Dịch vụ ngân hàng Gia đình đã vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng bao giờ chƣa: Có ghi 1; không ghi 2 [--------], có thƣờng xuyên không có ghi 1 không ghi 2 [--------] Đã vay lần ít nhất là bao nhiêu-----------------đ; lần nhiều nhất------------đ Trực tiếp vay của những tổ chức nào ( đánh dấu x vào ô ): Ngân hàng Nông nghiệp [ ]; ngân hàng đầu tƣ [ ], ngân hàng ngƣời nghèo [ ], các tổ chức tín dụng ngân hàng khác [----------------------------------------], các chƣơng trình dự án--------------------------------------------------------------------------------- Quá trình đi vay có thuận lợi, khó khăn gì không------------------------------ ---------------------------------------------------------------------------------------------- Tiền phải đi vay chiếm khoảng bao nhiêu % trong tổng số vốn đầu tƣ của gia đình----------------------------------------------- 9.3. Ý kiến của gia đình về các dịch vụ trên - Đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình chƣa: + Đƣợc ghi 01; Không ghi 02 [----------] + Những ý kiến khác của gia đình: Dịch vụ khuyến nông:----------------------------------------------------------- Dịch vụ Ngân hàng, tín dụng:---------------------------------------------------------- 10. Liên kết sản xuất khinh doanh Hiện nay gia đình có tham gia làm thành viên của: Hợp tác xã, Công ty nào không: Có ghi 01; Không ghi 02 [---------] Vì sao gia đình lại tham gia------------------------------------------------------- Vì sao lại không tham gia----------------------------------------------------- Theo ông (bà) ở địa phƣơng hiện nay có nên làm những việc sau không: - Các hộ có nên tự tổ chức thành lập Hợp tác xã hoặc công ty Trách nhiệm hữu hạn để hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh không: Có ghi 01; Không ghi 02 [---] - Có cần thiết phải xây dựng thƣơng hiệu hàng hoá để quả lý chất lƣợng sản phẩm cho các loại sản phẩm của gia đình và địa phƣơng không: Có ghi 01; Không ghi 02 [----] 135 11. Gia đình đƣợc xếp loại gì trong điều tra kinh tế hộ Hộ giầu ghi 01; Hộ khá ghi 02; Hộ trung bình ghi 03; Hộ nghèo ghi 04 [---] 12. Tình hình sức khoẻ của các thành viên trong nhà nhƣ thế nào Thƣờng ốm đau có mấy ngƣời-------nguyên nhân----------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- Ý kiến của gia đình về việc bảo vệ sức khoẻ----------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- 13. Cơ sở vật chất Đƣờng ôtô đến làng ghi 01, đi đến UBND xã nghi 02 [--------] Điện lƣới quốc gia có nghi 01, không có nghi 02 [------------] Nguồn nƣớc sinh hoạt thế nào, có ổn định không------------------------------ Gia đình có Ti vi, đài radio không có ghi 01, không ghi 02 [------] 14. Ông bà có đề suất ý kiến gì đề nghị Nhà nƣớc hỗ trợ sản xuất nhƣ: làm đƣờng giao thông, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, vay vốn, trợ giá đầu vào, đầu ra cho sản phẩm không ,…..các ý kiến khác không------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------- Tên chủ hộ Ngƣời điều tra ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9502.pdf