Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19: Mục lục Trang Danh mục các từ viết tắt 1. CTCP : Công ty cổ phần. 2. DN : Doanh nghiệp . 3. CB : Cán bộ 4. CBNV : Cán bộ nhân viên. 5. CNH : Công nghiệp hóa. 6. HĐH : Hiện đại hóa. 7. KHCN : Khoa học công nghệ 8. SXKD : Sản xuất kinh doanh. 9. DA : Dự án. 10. HSDT : Hồ sơ dự thầu. 11. HSMT : Hồ sơ mời thầu. 12. TC, NS : Tài chính ,nhân sự. 13.XDCB : Xây dựng cơ bản. 14. VBPL : Văn bản pháp luật. 15.NVL : Nguyên vật liệu. LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh Việt Nam ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia nhập WTO nền kinh tế hội nhập. Ngày càng xuất hiện nhiều Công ty xây dựng hoạt động trên thị trường. Trong bối cảnh đó hoạt động Đấu thầu cũng ngày càng trở lên sôi động và nhanh chóng trở thành hoạt động sống còn đối với các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác do sự hội nhập quốc tế thì việc tự khẳng định mình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp. Vì vậy buộc các Doanh nghiệp phải tự tạo ra năng lực cho mình để cạnh tranh và khẳng định mình với các doanh nghiệp khác. Và CTCP Licogi19 không nằm ngoài quy luật đó. Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Licogi 19, với mong muốn được tìm hiểu về các hoạt động đấu thầu tại các Công ty xây dựng. Được sự giúp đỡ của các bác, các chú và anh chị trong Công ty tôi đã nhận thấy được vấn đề “ Năng lực đấu thầu “ ở Công ty luôn được quan tâm hàng đầu và đây thực sự là vấn đề tồn tại còn nhiều trong Công ty. Với sự hiểu biết hạn chế và sự tìm tòi của mình trong thời gian qua tôi xin được đưa ra ý kiến nhỏ bé của mình mong sẽ giúp ích được cho Công ty trong việc nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trong thời gian tới. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19" Đề tài của tôi gồm 3 phần: Chương I : Tổng quan về đấu thầu và năng lực đấu thầu. Chương II : Thực trạng đấu thầu và năng lực đấu thầu của CTCP Licogi 19 trong thời gian qua. Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại CTCP Licogi 19. Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU. I. Đấu thầu: 1. Các khái niệm: 1.1 Khái quát về đấu thầu: Đấu thầu là một thuật ngữ quen thuộc đối với chúng ta, nó không chỉ thông dụng đối với những người đang học tập và làm việc trong ngành xây dựng mà nó còn rất phổ biến đối với mỗi người dân chúng ta. Bởi vì thuật ngữ này chúng ta đã được nghe rất nhiều trên đài, ti vi, sách báo... Nhưng khi nói đến khái niệm về Đấu thầu thì lại có rất nhiều khái niệm để nói lên cái thuật ngữ này. Dưới đây là một số khái niện cơ bản về Đấu thầu. Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn đựợc một nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của các người mua là có được hành hóa và dịnh vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về mặt kỹ thuật. Chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hang hóa dịnh vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể có. Theo từ điển Bách Khoa thì: Đấu thầu là một loại mua bán trong đó, người mua là người mời thầu, người bán là người dự thầu, đối tượng mua bán đó là các công trình Xây dựng. Theo quy định của Chính phủ tại điều 3 chương I của Nghị Định 88/ 1999/ NĐ- CP thì: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Còn theo từ điển Tiếng Việt thì: Đấu thầu là việc đọ ai nhận làm , ai nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho nhận làm hoặc nhận bán bao gồm các công trình Xây dựng , các loại hàng hóa và các dịch vụ …Quá trình đấu thầu được diễn ra một cách công khai. Tuy vậy nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau thì sẽ có cách nhìn nhận và những khái niệm khác nhau về Đấu thầu. Như : Dưới góc độ của chủ đầu tư : Đấu thầu là hình thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người nhận thầu về tư vấn khảo sát thiết kế, thi công xây lắp công trình mua sắm thiết bị ... đáp ứng được yêu cầu kinh tế , kỹ thuật đặt ra trong xây dựng công trình với giá cả hợp lý nhất. Dưới góc độ các nhà thầu: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh mà trong sản xuất kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành được cơ hội nhận thầu về tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm thiết bị….Do phải cạnh tranh lên mỗi nhà thầu đều đảm bảo có trách nhiệm cao đối với công việc nhận thầu để giữ uy tín của mình với chủ đầu tư. Đứng dưới góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà dự thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Trên đây mới chỉ là những khái niệm cơ bản về Đấu thầu còn rất nhiều khái niệm khác nói về Đấu thầu. Nhưng nói chung, tuy có nhiều khái niệm từ nhiều góc độ khác nhau thì các khái niệm đều nói lên một vấn đề mà đấu thầu cần đề cập đến đó là: phải làm sao đạt được 4 mục tiêu cơ bản của đấu thầu: sự cạnh tranh công bằng , minh bạch và hiệu quả. Đây mới chính là vấn đề chung mà các khái niệm muốn đề cập tới. 1.2 Các khái niệm liên quan đến đấu thầu: Như trên chúng ta đã thấy: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. * Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án cần đấu thầu . * Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trong đấu thầu xây lắp nhà thầu là nhà xây dựng, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Gói thầu, hợp đồng, đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi…. * Gói thầu là một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lưa chọn nhà thầu.Gói thầu là căn cứ đế tổ chức đấu thầu và xét thầu. 2. Trình tự thực hiện đấu thầu: Quá trình đấu thầu được diễn ra qua 8 bước: 2.1. Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu : Như đã nghiên cứu điều kiện mời thầu, chủ đầu tư phải có những điều kiện nhất định .Những điều kiện này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đấu thầu .Nội dung của giai đoạn chuẩn bị đấu thầu bao gồm: - Lập kế hoạch đấu thầu. - Chuẩn bị hồ sơ mời thầu. - Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. 2.1.1 Lập kế hoạch đấu thầu: Đây là bên mời thầu lập. Kế hoạch này phải được “người có thẩm quyền quyết định đầu tư“ phê duyệt mới trở thành một trong những điều kiện mời thầu. Nếu chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu cho toàn bộ dự án chủ đầu tư có thể lập đấu thầu kế hoạch đấu thầu từng phần dự án. Nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm: - Phân chia dự án thành các gói thầu. - Ước tính giá của từng gói thầu. - Xác định hình thức và phương pháp đấu thầu. - Xác định thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu. - Xác định phương thức thực hiện hợp đồng cho từng gói thầu. - Xác định thời gian thực hiện hợp đồng. 2.1.2 Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu. Bên mời thầu có thể là chủ đầu tư hoặc là đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các hoạt động đấu thầu. Để thực hiện các hoạt động đấu thầu bên mời thầu có thể thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn. Theo quy định hiện hành đối với những gói thầu thuộc nhóm A,B trong đó bên mời thầu là các quản lý dự án hoặc các tổ chức chuyên trách về quản lý đầu tư và xây dựng thì bên mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn .Các dự án còn lại “ người có thẩm quyền quyết định đầu tư “ hướng dẫn bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu .Các chuyên gia tư vấn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự chính xác , trung thực khách quan các nội dung đánh giá lựa chọn nhà thầu . 2.1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu . Hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu do bên mời thầu chuẩn bị để gửicác nhà thầu .Nội dung của các hồ sơ mời thầu tùy thuộc vào loại hình thức đấu thầu . Ví dụ như đối với đấu thầu xây lắp: Hồ sơ dự thầu bao gồm : Thư mời thầu ( nếu có sơ tuyển ) hoặc thông báo mời thầu ( nếu không có sơ tuyển ); mấu đơn dự thầu: chỉ dẫn đối với nhà thầu; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiền lương và chỉ dẫn kỹ thuật; tiến độ thi công; các điều kiện tài chính thương mại, tỷ giá hối đoái ( nếu có ) phương thức thanh toán; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng ; bảo lãnh dự thầu ; mẫu thỏa thuận hợp đồng ; bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 2.1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Để tạo cơ sở cho việc lựa chọn các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu cần xác định trước những tiêu chuẩn dùng để đánh giá và phương pháp đánh giá tổng hợp .Tùy thuộc vào mỗi loại hình đấu thầu mà bên mời thầu xác định một hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá.Có hai phương pháp dùng để đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn của các hổ sơ đấu thầu .Phương pháp cho điểm và phương pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng.Trong hai phương pháp trên thì phương pháp cho điểm hiện nay được dùng phổ biến hơn phương pháp còn lại 2.2. Bước hai: Mời thầu: Bao gồm các bước: Thông báo mời thầu và gửi thư mời thầu. 2.2.1. Thông báo mời thầu. Nội dung của thông báo mời thầu cần được phát rộng rãi nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với các gói thầu sơ tuyển, trước khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần tổ chức thông báo sơ tuyển.Thông báo mời thầu thường được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi. Bên mời thầu cần phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu (báo ngày, phương tiện nghe nhìn …) nhưng tối thiểu phải đảm bảo 3 kỳ liên tục. 2.2.2. Gửi thư mời thầu. Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cẩn gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu. 2.3. Bước ba: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong và được nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải niêm phong toàn bộ hồ sơ dự thầu của mình trong đó có ghi rõ bản gốc và bản sao. Trên túi hồ sơ phải ghi rõ tên gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu, tên và địa chỉ mời thầu và phải ghi rõ không được mở ra trước ngày và giờ mở thầu. Thời hạn nộp thầu là thời hạn kể từ ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời thầu đến ngày kết thúc nhận hồ sơ dự thầu.Thời hạn nộp thầu tuỳ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của gói thầu. Theo quy định hiện nay tối đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn và mua sắm vật tư thiết bị, 90 ngày đối với đấu thầu xây lắp. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là thời hạn kể từ ngày hết hạn nộp thầu đến ngày công bố kết quả trúng thầu nhưng phải thông báo cho các nhà thầu. Đối với những hồ sơ dự thầu gửi tới bên mời thầu sau thời gian nộp thầu cuối cùng đã quy định trong hồ sơ mời thầu được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Trừ trường hợp bất khả kháng, bên mời thầu có thể xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ dấu bưu điện đóng trên phong bì có ghi ngày tháng nhận gửi. Nhà thầu có thể sửa đổi hoặn rút hồ sơ dự thầu đã nộp với điều kiện có văn bản thông báo sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu trước thời hạn nộp thầu cuối cùng được quy định trong hồ sơ mời thầu.Văn bản xin rút hồ sơ dự thầu có thể gửi trực tiếp, bằng telex , fax , hoặc thư bảo đảm. 2.4. Bước 4.Mở thầu . Việc mở thầu được tiến hành công khai theo quy định ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. 2.4.1. Chuẩn bị mở thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm chuẩn bị các công việc sau: Mời đại biểu tham dự để chứng kiến gồm: + Đại diện cơ quan quản lý ngành có liên quan. + Đại diện cấp chính quyền sở tại (đối với những gói thầu quan trọng được thực hiện ở địa phương). + Đại diện cơ quan tài trợ vốn (nếu có ). + Đại diện của từng nhà thầu ( nếu có ). Chuẩn bị các phương tiện phù hợp để thông báo đầy đủ và chính xác số liệu của hồ sơ dự thầu. Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự do bên mời thâu quy định. 2.4.2 Trình tự mở thầu. - Thông báo thành phẩn tham dự. - Thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp. - Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu. - Mở lần lượt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu: + Tên nhà thầu. + Số lượng bản chính, bản sao. + Tổng giá dự thầu (nếu có). + Tỷ lệ giảm giá và các điều kiện áp dụng giảm giá. + Bảo lãnh dự thầu và giá trị bảo lãnh dự thầu (nếu có). + Những vấn đề khác. Ký xác nhận hồ sơ dự thầu. Thông báo biên bản mời thầu. Đại diện bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước ký xác nhận vào biên bản mời thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý các hồ sơ dự thầu theo quy chế bảo mật của nhà nước. 2.5. Bước 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu. Bước phân tích, đánh giá để xếp hạng các hồ sơ dự thầu là bước quan trọng để đạt được mục tiêu đấu thầu. Việc phân tích, đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá đã quyết định trước. Yêu cầu chung của việc đánh giá các hồ sơ dự thầu là đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng. Tùy thuộc mỗi loại đấu thầu có các phương pháp đánh giá nhất định. Ví dụ, đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp.Việc đánh giá được tiến hành theo ba bước chủ yếu: đánh giá sơ bộ ,đánh giá chi tiết và đánh giá tổng hợp. 2.6 .Bước 6. Trình duyệt kết quả đấu thầu. Đối với các dự án nhà nước, tùy theo các dự án thuộc nhóm A, B, hay C và các loại hình đấu thầu mà nhà nước quy đinh cụ thể phê duyệt kết quả đấu thầu, cấp thẩm định. Bên mời thầu (chủ đầu tư) phải trình hồ sơ kết quả đấu thầu để cấp có thẩm quyền quyết định và ra quyết định. 2.7.Bước 7. Công bố kết quả đấu thầu. 2.7.1 Nguyên tắc chung. - Bên mời thầu được phép công bố kết quả trúng thầu khi có văn bản của “người có thẩm quyền quyết định đầu tư “ xem xét cho phép. - Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, nếu phát hiện thấy có những thay đổi làm ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính , nguy cơ bị phá sản …) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyển quyết định đầu tư. 2.7.2 Thông báo trúng thầu. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua thư đảm bảo hoặc điện báo, điện tín, fax tới nhà trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý tới những điểm cần thiết phải bổ sung (nếu cần để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu ). Bên mời thâu gửi cho các nhà thầu trúng thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. 2.8. Bước 8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Trước khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận thương thảo hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận được thư chấp thuận hoặc nhận được thư từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thâm quyền quyết định. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hơp đồng chính thức. Đối với các dự án nhỏ và đơn giản khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu tư có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện. Chủ đầu tư chỉ hoàn bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai hợp đồng khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà trúng thầu trong một thời gian nhất định kể từ ngày thông báo trúng thầu. Kết thúc quá trình đấu thầu và xét thầu bằng việc ký hợp đồng chính thức với các nhà thầu thắng thầu, việc quản lý dự án chuyển sang những bước tiếp theo trong chu trình của một dự án. II. Năng lực đấu thầu. 1. Khái niệm năng lực đấu thầu. Năng lực Đấu thầu là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu của Doanh nghiệp, nó quyết định đến sự phát triển hay lụi tàn của Doanh nghiệp đó.Năng lực của Công ty bao gồm rất nhiều các yếu tố với những vai trò quan trọng khác nhau nhưng đều có chung một mục tiêu đó là thể hiện khả năng thắng thầu của Công ty. Năng lực Đấu thầu của Công ty bao gồm có: Năng lực tài chính, năng lực về nhân sự, năng lực về máy móc trang thiết bị, năng lực maketing… 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu. Nói đến năng lực đấu thầu của một Công ty thì có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này, nhưng dưới đây tôi xin đưa ra một số yếu tố chính , chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu của một Công ty. Các yêu tố này là những yếu tố mà chủ đầu tư dựa vào đó để đánh giá năng lực Nhà thầu và quyết định Doanh nghiệp có khả năng thực hiện công trình hay không. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. 2.1 .Các yếu tố chủ quan: Bao gồm các yếu tố như là năng lực tài chính , năng lực về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật , nguồn nhân lực , uy tín của doanh nghiệp, khả năng liên doanh liên kết , năng lực maketting …. 2.1.1. Năng lực tài chính. Năng lực tài chính luôn được các nhà đầu tư yêu cầu trình bầy trong hồ sơ dự thầu của mỗi nhà thầu. Năng lực tài chính của một Công ty thể hiện qua quy mô vốn, cơ cấu vốn. Qua đó Nhà đầu tư sẽ xem xét Nhà thầu có thể thực hiện được các công trình và cung cấp vốn đầy đủ kịp thời cho công trình hay không.Vì vậy, đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của Công ty. Mặt khác, nguồn tài chính của Doanh nghiệp luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu nó thể hiện năng lực của Doanh nghiệp mạnh hay yếu. Chính vì vậy, mà yếu tồ tài chính luôn là một yếu tố có liên quan trực tiếp đến khả năng trúng thầu của Công ty. Do đó các Doanh nghiệp hàng năm luôn phải có những cuộc nghiên cứu kỹ lưỡng nguồn tài chính của mình để lên những kế hoạch cho phù hợp với định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 2.1.2. Nguồn nhân lực. Nguồn nhân lức là yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi Công ty nói chung và trong công tác đấu thầu của Công ty nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả của công tác đấu thầu. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá năng lực của Nhà thầu. Nguồn nhân lực này được thể hiện ở số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Các Công ty đều phải lắm rõ nguồn nhân lực của mình hiện nay như thế nào cả về số lượng và chất lượng, để từ đó có kế hoạch tuyển dụng thêm nguồn nhân lực mới, đào tạo bồi dưỡng thêm nguồn nhân lực của mình hiện có để nâng cao chuyên môn. Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thi công.Vì vậy bên mời thầu rất chú trọng đến yếu tố này và đưa nó vào để đánh giá năng lực của các nhà thầu.Do đó trong khi dự thầu phía chủ đầu tư luôn yêu cầu và đòi hỏi những cán bộ, những công nhân viên tham gia vào hoạt động xây dựng công trình dự án có năng lực và nhiều kinh nghiệm để có thể xử lý tốt những tình huống xẩy ra ngoài dự kiến một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, ngay nay trước sự phát triển của KHCN ngày càng hiện đại và tiến bộ, lên việc tiếp thu những công nghệ hiện đại tiên tiến này đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu rộng. Chính vì vậy việc nâng cao chuyên môn cho cán bộ công nhân viên là điều thực sự cần thiết, có như vậy mới thực sự nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 2.1.3. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật. Cùng với hai yếu tố trên thì cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Vì trong hồ sơ dự thầu của mỗi Công ty bao giờ cũng yêu cầu về máy móc thiết bị thi công sẽ được sử dụng khi thi công nên tất cả các Công ty luôn lựa chọn cho mình những máy móc hiện đại tiên tiến nhất của Công ty hiện có. Chính vì thế mà để nâng cao khả năng trúng thầu của mình một mặt Công ty phải đầu tư một cách hợp lý hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và cần phải có những kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng hàng năm để nâng cao khả năng thi công. 2.1.4. Khả năng liên doanh, liên kết. Trong nhiều trường hợp, do nguồn lực của Công ty yêu nếu để Công ty tự lực cánh sinh thì sẽ không có thể có cơ hội trúng thầu. Do đó mà trong trường hợp như vậy thì Công ty buộc phải liên doanh, liên kết với những Công ty khác có uy tín và đầy đủ năng lực, cũng như kinh nghiệm hơn Công ty của mình để có thể thoả mãn được những yêu cầu của chủ đầu tư. Nhờ vào đó cơ hội trúng thầu sẽ cao hơn. 2.1.5. Năng lực marketting. Bên cạnh những yếu tố thể hiện về năng lực của Công ty như là nguồn nhân lực, năng lực tài chính, thiết bị máy móc thiết bị… thì năng lực marketting cũng là một nhân tố quyết định đến khả năng thăng thầu của Công ty. Nếu như các yếu tố trên là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp khả năng thắng thầu của Công ty thì hoạt động Maketting lại là hoạt động nhằm quảng bá về Công ty, tức là “ quảng cáo mình “. Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin được coi là nguồn tài nguyên quý báu đối với bất kỳ một Công ty nào. Do đó, trong mỗi Công ty cần phải xây dựng một phòng Maketting để có thể thu thập, xử lý thông tin một cách nhanh nhất, chính xác nhất tất cả các thông tin xung quanh hoạt động Đấu thầu của Công ty mình cũng như của đối thủ cạnh tranh khác. 2.1.6. Uy tín của Công ty. Việc xây dựng cho Công ty một hình ảnh đẹp trong mắt của các Chủ đầu tư đã chiếm đến 30 % của sự thành công trong công tác đấu thầu. Nhưng hình ảnh đó do đâu mà có chắc không ít ai không biết đến đó chính là uy tín của Doanh nghiệp. Uy tín của Công ty thể hiện khẳ năng thắng thầu ở một góc độ phi vật chất mà không có tiền bạc nào có thể mua được. Sự uy tín luôn được coi trọng hàng đầu. Do đó nếu một Công ty có uy tín lớn thì sẽ làm tăng khẳ năng trúng thầu và ngược lại việc tham gia dự thầu có kết quả tốt sẽ làm cho uy tín của Công ty ngày càng tăng lên. Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên thì kinh nghiệm đấu thầu của Công ty cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Kinh nghiệm đấu thầu của Công ty là kết quả của số lần tham dự đấu thầu của Công ty trong khoảng thời gian và những bài học rút ra từ những lần tham dự đó. Việc tham gia càng nhiều lần đấu thầu sẽ làm cho Công ty càng có nhiều kinh nghiệm, qua đó Công ty sẽ tránh được nhiều tình huống khó sử mà Công ty sẽ gặp phải đồng thời cũng làm cho Công ty tránh đi vào vết xe đổ của các Công ty khác và những thất bại không đáng có. 2.2. Các yếu tố khách quan. Các yếu tố khách quan đó chính là các yếu tố bên ngoài nó tác động gián tiếp đến khả năng thắng thầu của Công ty. Như là hệ thống pháp luật, các chính sách về tài chính, giá cả, các chính sách ưu đãi, đối thủ cạnh tranh, quy mô gói thầu, các điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội. 2.2.1. Hệ thống pháp luật: Đây là yếu tố khách quan tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng.Hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu bao gồm các quy định về đấu thầu, các nghị định, thông tư hướng dẫn hoạt động đấu thầu. Một hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch, phù hợp với thực tế sẽ có hiệu quả cao và sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng, các nhà thầu phát triển. Đồng thời nếu mà hệ thống pháp luật của một nước không rõ ràng, chồng chéo không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội sẽ gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tê và làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và khó khăn cho các nhà thầu nói riêng. Việc quy định các điều lệ, quy định trong công tác Đấu thầu luôn được đảm bảo sự cạnh tranh công bằng cho các nhà thầu. Nhờ đó các nhà thầu sẽ có cơ hội cạnh tranh với nhau một cách công bằng hơn, đúng sức của mình và nhà thầu nào có khả năng hơn thì sẽ được phần thắng thầu, tránh được các hiện tượng lách luật…Đối với nước ta, hệ thống pháp luật vẫn chưa được ổn định và chặt chẽ lên vẫn còn nhiều hiện tượng luồn lách luật trong mọi vấn đề chứ không chỉ riêng trong quá trình đấu thầu. Do đó mà hệ thống pháp luật nước ta cần phải ồn định và chặt chẽ hơn nữa thì mới có thể đưa đất nước phát triên được. Bên cạnh đó cũng cần phải nhắc nhở người dân chấp hành phát luật một cách nghiêm túc, cần có sự tự giác của người dân đối với pháp luật. 2.2.2. Quy mô gói thầu. Quy mô gói thầu có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu của Công ty. Đối với những gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, chất lượng đòi hỏi cao sẽ làm tăng khả năng thắng thầu cho các Công ty lớn, các Công ty nâu năm, Công ty có kinh nghiệm dầy dặn và uy tín trên thị trường. Còn đối với những gói thầu có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản thì sẽ tạo điều kiện cho các Công ty nhỏ thắng thầu. 2.2.2. Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách giá cả và chính sách ưu đãi đối với các nhà thầu. Đây là một yếu tố rất nhậy cảm trên thị trường và nó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, không gian khác nhau mà các chính sách này cũng khác nhau. Nếu chính sách giá cả không chặt chẽ, còn chính sách tài chính thì mất ổn định, điều này rất rễ xẩy ra hiện tượng lạm phát khi đó các Công ty sẽ rơi vào tình trạng khó khăn. Ngoài ra, nếu Nhà nước quy định không chặt chẽ đối với các chính sách ưu đãi đối với các nhà thầu thì sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu tìm thấy lỗ hổng của luật pháp, có cơ hội luồn lách luật pháp và tìm cơ hội thắng thầu một cách không công bằng. Khi đó sự cạnh tranh công bằng sẽ không còn nữa. Chính vì vậy mà các chính sách này luôn phải được đảm bảo một cách ổn định và chặt chẽ hơn nữa. 2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh. Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều các Công ty được thành lập để rồi cạnh tranh nhau trên thị trường với rất nhiều ngành nghề khác nhau. Đối với ngành xây dựng cũng vậy, ngày càng nhiều Công ty xây dựng được thành lập hoặc được tách ra từ các Công ty lớn. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Do đó các Công ty luôn phải chuẩn bị cho mình những điều kiện tốt nhất về mọi mặt để có thể cạnh tranh với các Công ty khác bất cứ lúc nào. Càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì khả năng thắng thầu càng ít đi. Vì vậy, trong bất cứ cuộc đua nào Công ty cũng phải luôn phân tích kỹ lưỡng cho mình các đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia dự thầu để có thể biết được những ưu, nhược điểm của họ, từ đó có thể thấy được các ưu, nhược điểm của mình rồi rút ra những nhược điểm để khắc phục và phát huy những thế mạnh cho mình. Từ đó nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty mình. 2.2.5. Các điều kiện tự nhiên, VHXH, KHKT. Các yếu tố tự nhiên đó là địa điểm, trụ sở nơi đặt Công ty và đặc điểm tự nhiên của nơi chuẩn bị đặt thi công công trình ... Các yếu tố này ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thi công công trình. Nếu các yếu tồ này luôn được thuận lợi tạo điều kiện cho việc thi công và hoàn thiệt công trình được tốt hơn, chất lượng công trình tốt. Mặt khác, nếu các yếu tố trên không được thuận lợi dẫn đến việc mua bán, vận chuyển NVL phục vụ cho thi công không được thuận lợi thì sẽ dẫn đến khả năng công trình sẽ không hoàn thành được theo dự kiến. Do đó, phân tích các điều kiện này sẽ tránh được các điều kiện xấu có thể xẩy ra trong khi thi công công trình. Các điều kiện VHXH đó chính là các phong tục tập quán và đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân nơi công trình được thi công. Do đó phòng Kế hoạch - Tổng hợp của các Công ty luôn phải có nhiệm vụ lên các phương án thi công sao cho phù hợp với tập quán sinh hoạt tại nơi đó. Để việc thi công công trình được thuận tiên hơn đồng thời cũng tránh được hiện tượng gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn thi công .Mặt khác cũng tránh làm ảnh hưởng và sáo trộn đến đời sống của người dân tại nơi thi công công trình. 2.5.2. Các ĐK VHXH khác. Văn hóa xã hội là các phong tục tập quán và đời sống sinh hoạt hàng ngày của dân cư nơi công trính sẽ thi công. Dựa vào các phong tục tập quán cảu người dân thì phòng KH- Tổng hợp sẽ lên các phương án thi công cho phù hợp với tập quán sinh hoạt đó. Phương án thi công là một trong những kế hoạch cần thiết trong hồ sơ dự thầu và nó đảm bảo công trình được thi công theo đúng tiến độ. Tránh làm ảnh hưởng và làm sáo trộn đến đời sống của nhân dân nơi đó. Việc tìm hiểu các điều kiện VHXH còn tránh được hiện tượng gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn khi thi công. Khoa học kỹ thuật công nghệ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thi công và năng lực máy móc thiết bị của Công ty. Việc áp dụng KHKT vào trong quá trình thi công giúp cho đẩy nhanh tiến độ thi công đồng thời KHKT cũng giúp cho chúng ta rất nhiều việc mà con người không thể làm được. Cùng với sự phát triển của thế giới thì việc áp dụng KHKT vào trong sản xuất nói chung đối với tất cả các Doanh nghiệp là điều kiện sống còn. Do đó để nâng cao năng lực đấu thầu của mình thì các nhà thầu cần phải áp dụng cho mình những phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại và tiên tiến nhất để có thể cạnh tranh được với các nhà thầu khác. Các yếu tố trên đây có thể ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của Công ty theo một góc độ nào đó trực tiếp hay gián tiếp. Vì thế các Công ty luôn phải tim hiểu và nghiên cứu kỹ từng yếu tố để có thể giành phần thắng về mình một cách nhanh nhất có thể. 3 . Các chỉ tiêu thể hiện năng lực đấu thầu. 3.1 . Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thắng thầu. 3.1.1. Các chỉ tiêu vể số lượng các công trình trúng thầu. Như chúng ta đã biết, khi Công ty tham gia đấu thầu thì việc thắng thầu nó thể hiện được năng lực và khả năng của Công ty. Khả năng và năng lực của Công ty có mạnh thì mới phát triển được. Điều này nó phụ thuộc vào khả năng thắng thầu của Công ty. Số lượng các công trình trúng thầu của Công ty được thể hiện ở kết quả các công trình mà Công ty đã tham gia dự thầu là bao nhiêu và số lượng các công trình mà Công ty đã trúng thầu trong khoảng thời gian nào đó. Đây chính là chỉ tiêu thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của Công ty qua chỉ tiêu này chúng ta cũng đánh giá được hiệu quả của công tác Đấu thầu. Chỉ tiêu về số lượng nó được thể hiện thông qua tỷ lệ các công trình trúng thầu. Tỷ lệ các công trình trúng thầu là tỷ lệ giữa số các công trình đã trúng thầu trên tổng số các công trình đã tham gia dự thầu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ rằng tổng số công trình trúng thầu là cao, điều này nó cho biết năng lực của nhà thầu ở mức nào. Về mặt giá trị, thì tỷ lệ trúng thầu là tỷ lệ giữa tổng giá trị trúng thầu trong năm trên tổng giá trị các công trình tham gia dự thầu trong năm. Các chỉ tiêu này được tính cho từng năm v._.à để đánh giá phải xác định ít nhất là trong 3 năm. 3.1.2. Chỉ tiêu về giá trị các công trình trúng thầu. Giá trị các công trình đã trúng thầu thể hiện ở tổng giá trị các công trình đã trúng và giá trị trung bình một công trình trúng là bao nhiêu. Các Công ty đặc biệt rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó không những thể hiện được năng lực của Doanh nghiệp mà nó còn thể hiện được uy tín của Doanh nghiệp đó trong suốt những năm tham gia dự thầu. Gía trị các công trình trúng thầu cao là yếu tố giúp cho Công ty có doanh thu tăng nhanh, điều này góp phần nâng cao đời sống của CBNV trong toàn Công ty , và là cơ sở để Công ty ngày càng phát triển hơn nữa. 3.2 .Các tiêu thức đánh giá khẳ năng thắng thầu của Công ty. Như trên ta đã biết, khẳ năng thắng thấu của Công ty là hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự phát triển của Công ty. Vì vậy dựa vào các chỉ tiêu thể hiện năng lực thắng thầu của Công ty xem xét và đưa ra những biện pháp xử lý sao cho phù hợp để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Các tiêu thức đánh giá khẳ năng thắng thầu của Công ty bao gồm các tiêu thức sau: 3.2.1. Năng lực và kinh nghiệm của Công ty. Đây là chỉ tiêu đầu tiên và cũng là chỉ tiêu quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty. Chỉ tiêu này thể hiện khẳ năng hiện có của Công ty như khả năng về tài chính của Công ty hiện nay nguồn vốn như thế nào, vốn lưu động ra sao, tổng tài sản hiện có, tổng tài sản đi thuê, khả năng thanh toán của Công ty như thế nào…, rùi về Năng lực nhân sự ra sao tổng số có bao nhiêu CBNV, trình độ của họ như thế nào…, về năng lực máy móc thiết bị thế nào, kinh nghiệm của Công ty… Tất cả những yếu tố này sẽ cho biết được hiện tại khả năng của Công ty ở mức độ nào? Và có thể đáp ứng được những yêu cầu của chủ đầu tư hay không? 3.2.2. Chỉ tiêu về kỹ thuật thi công công trình. Kỹ thuật đóng góp một vai trò quan trọng trong công tác đấu thầu. Nó là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng công trình xây dựng. Đây là chỉ tiêu tổng hợp về các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và biện pháp tổ chức thi công công trình…Kỹ thuật cao góp phần làm giảm chi phí. Về kỹ thuật và chất lượng công trình. Đây là vấn đề được các chủ đầu tư quan tâm hàng đầu do đó đòi hỏi Công ty phải đưa ra các giải pháp, biện phát thích đáng cho mỗi công trình.Việc bố trí nhâ sự, máy móc, thiết bị phải có tính khả thi và hợp lý vì tất cả những vấn để này đều phải được nêu cụ thể trong hồ sơ dự thầu. Dựa trên những yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình Công ty đưa ra sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực, máy móc thiết bị và các biện pháp an toàn lao động vệ sinh môi trường một cách hợp lý nhằm đảm bảo tiến độ , hiệu quả và chất lượng của công trình. Về tiến độ thi công công trình: đây là chỉ tiêu quan trọng để các nhà thầu đánh giá. Chỉ tiêu này phải được tiến hành một cách khoa học, tuần tự và luôn đảm bảo các điều kiện là phải hoàn thành đúng so với cam kết và đảm bảo được chất lượng công trình. Bên cạnh việc đảm bảo đúng tiến độ thi công thì các nhà thầu cần phải đảm bảo được điều kiện là sử dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có, sử dụng một cách tiết kiệm nguồn nguyên nhiên vật liệu nhưng cũng phải đảm bảo tính khả thi cao. 3.2.3. Chỉ tiêu về giá dự thầu. Đây là một chỉ tiêu rất nhậy cảm, vì nó đóng góp một phần trong việc ra quyến định của chủ đầu tư. Tất cả các Doanh nghiệp đều đưa ra một mức giá hấp dẫn chủ đầu tư hơn tất cả so với đối thủ cạnh tranh. Do đó làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng trở lên cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn rất nhiều, nên việc tính toán giá dự thầu phải đảm bảo yêu cầu là hợp lý. Hợp lý ở đây tức là không quá cao so với đối thủ cạnh tranh để tránh ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty, nhưng nó cũng không quá thấp để tránh ảnh hưởng đến việc thắng thầu của Công ty và điều quan trọng là tránh đưa ra giá dự thầu có thể được coi là” phá giá” trong khi Đấu thầu. Giá dự thầu (hay giá bỏ thầu) là giá cả của các công trình xây dựng được xác định trước khi nó ra đời và đưa vào công trình sử dụng. Gía này được thông qua công tác đấu thầu và được ghi lại trong hồ sơ dự thầu của các Doanh nghiệp tham gia dự thầu. Việc xây dựng giá dự thầu phải căn cứ mức nguyên vật liệu, định mức vể máy móc thiết bị, chi phí nhân công, chi phí bảo dưỡng hàng năm…Việc tính toán chỉ tiêu này luôn phải đảm bảo tiết kiệm nhưng cũng phải đảm bảo chất lượng công trình một cách tốt nhất. Giá dự thầu phụ thuộc vào những yếu tố như là điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội của khu vực nơi thi công công trình cũng như là nguồn vật tư , vật liệu hệ thống giao thông, đời sống dân cư … Bên cạnh còn có các yếu tố xuất phát từ bên phía chủ đầu tư… Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 TRONG THỜI GIAN QUA. I. Tổng quan về Công ty LICOGI19. Tên Công ty và hình thức. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19. Tên giao dịch quốc tế: LICOGI19 JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt LICOGI 19. Hình thức: là Công ty cổ phần – tổ chức và hoạnh động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Trụ sở và điạ bàn hoạt động: Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Đường Láng Hạ -Phường Nhân Chính– Quận Thanh Xuân –Hà Nội. Điện thoại: 04.8543847- 04.8542488 FAX: 04.8546208 Email: LICOGI19@hn.vnn.vn Vốn kinh doanh: 8.400.000.000 đồng Đất đa: Trụ sở Công ty: Đường mới Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội. Diện tích: 4.500 m. Đất dự án nhà máy gạch: Xã Minh Đức – Huyện Mỹ Hào – Hưng yên. Tổng diện tích: 47.095,8 m + Đất do Công ty quả lý: 38.111,1 m. + Đất giao thông, hạ tầng: 8.984,7 m. Đất dự án xây dựng nhà ở 25 Tân Mai – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Diện tích: 1.930 m Đất dự án xây khu đô thị mới Xã Châu Khê – Huyện Từ Sơn –Bắc Ninh. Diện tích: 105.668,6 m. Trong đó: + Đất xây dựng nhà ở: 50.077,5 m + Đất giao thông và công trình công cộng: 55.591.1 m. Đất đai không cần dùng điều đi: không . Việc chuyển đổi hình thức sở hữu sẽ mở ra cho Công ty những cơ hội mới phát triển hơn và hiệu quả hơn. Để định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc gắn sản xuất với thị trường xây dựng trong và ngoài nước của ngành xây dựng Công ty cổ phần LICOGI 19 ,nguyên trước kia là Xí nghiệp xây dựng số I được thành lập từ năm 1984 đến tháng 1 năm 1996 đổi tên thành Công ty xây dựng số 19 theo quyết định số 01/ BXD- TCLĐ ngày 02 tháng 1 năm 1996.Căn cứ Nghị quyết số 64/2002/NQ- CP ngày 19/06/2002 của Chinh Phủ về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.Căn cứ Quyết định số : 1952/QĐ-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và Quyết định số 1362 / QĐ- BXD ngày 04/07/2005 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về việc chuyển đổi doang nghiệp nhà nước: Công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thành Công ty cổ phần LICOGI 19.Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tâng (LICOGI) xây lắp chuyên ngành.Được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa hai đơn vị là xí nghiệp xây dựng số 1 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp thi công cơ giới – Bộ Xây Dựng và xí nghiệp xây dựng số 101 của Công ty xây dựng số 18 –Bộ Xây Xựng trở thành Công ty cổ phần LICOGI 19 là đơn vị xây lắp chuyên ngành thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI –BỘ XÂY DỰNG ) đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc thi công xây dựng các công trình lớn, có ý nghĩa về chính trị ,quốc phòng …trải trên diện rộng của cả nước từ các vùng Đông bắc ,Tây bắc ,Đồng bằng sông hồng ,Miền trung, Thành phố Hồ Chí Minh và đến tận Cần thơ.Với bề dày thành tích Công ty luôn tự hoàn thiện mình và đi lên,Công ty hôm nay luôn hoàn thành kế hoạch hàng năm do Tổng Công ty giao cho và được Tổng Công ty đánh giá là một trong những doanh nghiệp thành viên tiến hành hoạt động kinh doanhh có hiệu quả .Chỉ hơn 20 năm hoạt động mà ngày nay Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực ,có trình độ chuyên môn cao có đủ điều kiện để hòa nhập vào cộng đồng các doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả ,đảm bảo mức thu nhập bình quân đầu người cao và tăng trưởng ổn định trong điều kiện cả nước bước vào thời kỳ hội nhập WTO. Công ty cỏ phần LICOGI 19 là 1 đợn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) Bộ xây dựng.Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật,có trụ sở,con dấu riêng,có tài khoản tại kho bạc Nhà nước,ngân hàng trong và ngoài nước theo quy địng của pháp luật.Được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty,chịu trách nhiệm hữu hạn về tài chính đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ.Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, hoạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính ,được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật và nghị quyết của đại hội cổ đông. Là đơn vị xây lắp nên hoạt động của sản xuất của Công ty có những đặc thù riêng biệt, khi Công ty trúng thầu xây dựng các công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc toàn bộ các công trình đó cho mỗi đội sản xuất (phụ thuộc vào khối lượng, quy mô của công trình) hoặc là giao cho xí nghiệp thành viên theo hình thức khoán chi phí . Công ty bao gồm: * 2 Xí nghiệp trực thuộc đó là: Xí nghiệp 101: chuyên về xây dựng dân dụng và công nghiệp. Xí nghiệp 191: chuyên về bê tông trượt và kết hợp với xây dựng. * Trạm bê tông gồm: 2 trạm 01 trạm đặt tại Hà Nội 01 trạm đặt tại Thủy điện Bắc Hà. Và 13 đội sản xuất, mỗi xí nghiệp hoặc đội sản xuất đều cố các đội trưởng để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh bộ phận. Một trong 2 xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập,có con dấu riêng ,có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ là tài khoản chuyên chi nên các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi chứng từ hóa đơn về phòng Kinh tế - Kế hoạnh, Tài vụ để hoạch toán. Đến nay Công ty xây dựng 19 đã trở thành Công ty cổ phần LICOGI 19 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng – Bộ Xây dựng, hoạt động thêo chế độ hạch toán độc lập và có chưc năng chủ yếu sau: Thứ nhất, ký kết các hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư và thực hiện các hợp đồng tức là xây dựng hoàn thiện các công trình theo đúng cam kết của hợp đồng về thời gian, chất lượng công trình bàn giao đúng tiến độ để bên A đưa vào sử dụng, bán bê tông và một số sản phẩm cấu kiện ống cống cho các đơn vị bên ngoài Công ty. Thứ hai, nhập và mua bán các loại vật tư theo nhu cầu cấp cho các công trình xây dựng như: sắt thép, xi măng, cát, đá, sỏi và các trang thiết bị lắp ráp vào công trình … Thứ ba, thực hiện chức năng hợp tác Quốc tế như tuyển dụng đưa lao động Việt Nam đi làm việc và học tập tại nước ngoài. Công ty hoạt động với các ngành chủ yếu sau: + Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng phương tiện cơ giới xây dựng. + Xử lý nền móng bằng phương tiện Cơ giới (khoan nhồi, đóng cọc bê tông cốt thép, ván thép, ống thép các loại, cọc Baretter…) + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường bộ sân bay, bến cảng, đường hầm …) + Xây dựng các công trình thủy lợi (đê, đập hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu,ống dẫn ,trạm bơm….) + Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây lắp đường dây và chạm biến thế điện, điện lạnh ,hệ thống thông tin liên lạc. + Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp. + Sản xuất, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá xây dựng, bê tông thương phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn …) + Đầu tư và kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí. + Sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vật tư và thiết bị xây dựng, sản xuất cầu trục và thiết bị nâng. + Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ. + Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. Tổ chức đưa lao động Việt Nam đi lao động có thời hạn tại nước ngoài. + Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng. + Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình. + Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp kinh doanh xăng, dầu, mỡ. + Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Địa bàn hoạnh động của Công ty: trên toàn quốc và nước ngoài. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty hoạt động theo trực tuyến chức năng : Tức là : Đứng đầu là : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, tiếp đó là Giám đốc Công ty: ông Trịnh Hoàn, sau đó là các Phó giám đốc (như Phó giám đốc phụ trách công trình xây dựng, Phó giám đốc phụ trách công trình hạ tầng, Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật cơ giới), tiếp đó là các phòng ban (như phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kinh tế kế hoạnh, phòng kỹ thuật thi công, phòng cơ giới vật tư, các xí nghiệp, trạm bê tông, đội cơ giới, đội xây dựng, xưởng sản xuất ống cống và sửa chữa coppha giàn giáo.) * Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: + Công ty có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn cũng như các kế hoạch ngắn hạn về các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, Hiến pháp và những hướng dẫn của Tổng Công ty bàn giao. Thứ hai, xây dựng các phương án kinh doanh dịch vụ, phát triển theo đúng kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty đã đề ra. Thứ ba, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước đã đề ra, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý người lao động, sử dụng vốn, vật tư, tài sản và các nguồn lực trong Công ty.Thực hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thứ tư, thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các tổ chức trong và ngoài nước để giữ uy tín cho Công ty. Thứ năm, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân công, phân cấp quản lý, thực hiện phân phối công bằng dân chủ. Thứ sáu, bảo vệ doanh nghiệp, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo đúng quy định của luật pháp ban hành, thuộc phạm vi quản lý của Công ty. + Quyền hạn của Công ty: Thứ nhất, kinh doanh theo đúng mục đích thành lập của Công ty và theo ngành nghề đã đăng ký. Thứ hai, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong việc ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước về hợp tác đầu tư xây dựng, về kinh doanh mua bán sản phẩm theo đúng pháp luật của Nhà nước đã đề ra. Thứ ba, được giao và sủ dụng có hiệu quả các nguổn vốn, tài sản, nguồn lực. Được quyền huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành để thực hiện nhiệm vụ và nâng cao khả năng kinh doanh của mình. Thứ tư, được tham gia các cuộc triển lãm và các cuộc hội thảo của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.Đồng thời cũng được phép cử các đoàn ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài đến để đàm phán ký kết hợp đồng nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty. Thứ năm, được quyền chủ động trong việc tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao và có hiệu quả, quản lý và sủ dụng đội ngũ phù hợp với nhiệm vụ được giao và phải có hiệu quả. Quản lý sủ dụng đội ngũ lao động, áp dụng các hình thức trả lương, thưởng linh hoạt để làm đòn bẩy tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ sáu, được quyền tố tụng, khiếu nại với các cơ quan pháp luật có thẩm quyền về các vụ việc vi phạm chế độ chính sách Nhà nước cũng như việc có liên quan đến Công ty để bảo vệ lợi ích cũng như danh dự, uy tín của Công ty. Thứ bẩy, được quyền nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. Thứ tám, được quyền phát hành, chuyển nhựng, bán các cổ phiếu, trái phiếu, tăng giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, được thế chấp các tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.Khi có đầy đủ điều kiện, Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty. Đại hội cổ đông Hội đồng Quản trị Ban Kiểm soát Giám đốc P.Giám đốc PT. Công trình hạ tầng P.Giám đốc PT. Công trình xây dựng P.Giám đốc PT. kinh tế , kỹ thuật, cơ giới P. kinh tế kế hoạch P. Tổ chức Hành chính X. SX và sửa chữa Đội xây dựng Đội cơ giới Trạm bê tông Các XN P. Cơ giới vật tư P. kỹ thuật thi công P. tài chính kế toán 2.2. Chức năng của từng vị trí, bộ phận trong Công ty. 2.2.1 .Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ quyết định phương hướng phát triển của Công ty và có quyền bầu, bãi nhiệm các thành viên Hội Đồng Quản Trị, có quyền bổ sung, sửa đổi các điều lệ của Công ty trừ trường hợp thay đổi vốn điều lệ của Công ty… Đại hội đồng cổ đông gồm các loại: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. 2.2.2. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông .Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ : quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, quyết định cơ cấu tổ chức …,kiến nghị, bổ nhiệm, khen thưởng kỷ luật … Hội đồng quản trị họp thường kỳ ít nhất một quý một lần .Trường hợp cần thiết ,Hội đồng quản trị có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 2.2.3. Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát là các cổ đông được Đại hội đồng cổ đông bầu ra theo các tiêu chí cần thiết được ghi trong điều lệ Công ty nhằm thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông quyết định là 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 ủy viên. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát bằng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát là: thành viên Ban kiểm soát chịu trách nhiệm cá nhân trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm của mình, gây thiệt hại của Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2.4. Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, do cấp trên bổ nhiệm và làm theo nguyên tắc một thủ trưởng, đề cao trách nhiệm cá nhân .Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ, công nhân viên. Giám đốc có bộ phận giúp việc đó là các Phó giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Gám đốc. Giám đốc có quyền phân công, giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc phụ trách khối phòng ban hoặc công trình có báo cáo kết quả công việc và đồng thời các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công việc mình phụ trách. 2.2.5. Các Phó giám đốc. Các Phó giám đốc gồm: Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật cơ giới, Phó giám đốc phụ trách công trình xây dựng, Phó giám đốc phụ trách công trình hạ tầng. Các phó giám đốc có trách nhiệm giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền, chủ động giải quyết các công việc được giao hoặc được ủy quyền .Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó giám đốc khác thì cùng phối hợp giải quyết, trường hợp cần có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc hoặc giữa các phó giám đốc có ý kiến khác nhau thì xin ý kiến của Giám đốc quyết định. Trách nhiện của các phó giám đốc trước Giám đốc và pháp luật về những quyết định của mình. Trong phạm vi được phân công các phó giám đốc có trách nhiệm: + Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện công việc do mình phụ trách hoặc được phó giám đốc giao. + Kiểm tra giám sát đôn đốc các phòng ban, các đội thi công thực hiện các quy định của Công ty. + Giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi thẩm quyền của phó giám đốc, trong trường hợp cần thiết có thể xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Công ty. + Ký các loại văn bản trong lĩnh vực do Giám đốc phân công hoặc ủy quền. + Báo cáo kịp thời cho Giám đốc nội dung, tiến độ giải quyết công việc do mình đang thực hiện. 2.2.6. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Phòng Tổ chức-Hành chính: Gồm 8 người, 1 trưởng phòng, 2 nhân viên, 3 lái xe, 2 bảo vệ, 1 y tế .Phòng này có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động văn phòng toàn Công ty như lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng ban trong Công ty. Làm công tác quản trị nhân lực như tổ chức, sắp xếp bố trí công tác cho cán bộ công nhân viên, thuyên chuyển điều động công tác, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Công ty như cử cán bộ đi học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đào tạo tuyển dụng, quản lý lao động, chế độ chính sách cho người lao động và công tác bảo vệ an ninh quốc phòng toàn dân. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Gồm 5 người: 1 trưởng phòng và 4 nhân viên. Đây là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý và điều hành công tác kế hoạch sản xuất, đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện công tác kế hoạch hóa của toàn Công ty. Thu thập và sử lý các thông tin cần thiết, dự báo khả năng về nhu cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc trước khi đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty đề ra trong từng thời kỳ. Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được Giám đốc ký kết với các bạn hàng hoặc các chủ đầu tư… ( gọi tắt là bên A), cũng như trong nội bộ Công ty … Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế khi giao việc khoán sản phẩm cho các xí nghiệp, các đội thành viên để làm công tác thanh quyêt toán trong và ngoài Công ty, công tác Markeing. Phòng Tài chính kế toán: Gồm 5 người: 1 kế toán, 1 thủ quỹ, 3 nhân viên.Nhiện vụ của phòng này là giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực Tài Chính – Kế Toán, tổ chức hạch toán và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng quý và từng năm. Phòng Kỹ thuật thi công: Gồm 7 người : 1 trưởng phòng và 6 nhân viên.Nhiện vụ của phòng này chủ yếu là giúp Giám đốc quản lý các quy trình kỹ thuật của Công ty như khảo sát, thiết kế, quy trình an toàn vệ sinh công nghiệp, giám sát chất lượng sản phẩm, nghiệm thu, giám sát tiến độ thi công các công trình.Đồng thời lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công, công trình xây dựng cụ thể .Nhiện vụ quan trọng hơn nữa là làm bài thầu dể tham gia đấu thầu các công trình xây dựng.Công tác thu nhập về xử lý thông tin giá cả thị trường để áp dụng đưa vào đơn giá dự án khi đấu thầu, nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Phòng Cơ giới vật tư: Gồm 4 người: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên ,1 thủ kho. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp. Quản lý may móc, thiết bị thi công, công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị của toàn Công ty. Các phòng chức năng này có nhiệm vụ giúp Giáp đốc Công ty giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty và được hoạt động dưới sự điều hành của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quả trị, Giám đốc, các Phó giám đốc phụ trách và các trưởng phòng.Nhìn một cách tổng thể cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình chức năng đã giúp cho Công ty tận dụng tốt khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên trong Công ty. Đồng thời cũng giúp cho Công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi của môi trường kinh doanh, qua đó có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty. 3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty. Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất là xây dựng hoàn thành các công trình và bàn giao theo đúng yêu cầu của các chủ đầu tư. Ngoài ra còn qua hoạt động sản xuất sản phẩm khác như kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm … gồm: Quản lý việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tiêu thụ các sản phẩm phục vụ thi công các công trình xây dựng trên thị trường cả nước và sang thị trường nước ngoài. Nhập khẩu một số máy móc thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam, chủ yếu là phục vụ nội bộ trong Công ty trong quá trình sản xuất thi công các công trình Hợp tác đưa lao động ra nước ngoài. Chính vì vậy mà sản phẩm cũng như thị trường của Công ty cũng tương đối đa dạng và phong phú. Về thị trường của Công ty thì rất đa dạng nó bao gồm cả thị trường mua và thị trường bán: Thị trường mua của Công ty chủ yếu là nội địa như các nguyên nhiên liệu, vật tư thiết bị công trình… và một số vật tư cao cấp khác phải mua của nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc….Thị trường bán chủ yếu là tiêu thụ trong nước. Về sản phẩm của Công ty cũng gồm sản phẩm nhập và sản phẩm xuất. Sản phẩm nhập của Công ty chủ yếu là vật tư, máy móc, thiết bị. Nhưng sản phẩm xuất của Công ty lại là khi hoàn thành bàn giao công trình, xuất bê tông tươi, cấu kiện đúc sẵn… bàn giao cho bạn hàng. Do Công ty là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng lên sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp,công trình đường xá, cấu cống, các trạm, …Đây là những sản phẩm đặc thù do vậy đòi hỏi phải luôn cần có nguồn vốn lớn, thời gian thi công thì dài, rất cần thiết đến một hệ thống máy móc thiết bị phong phú và hiện đại và cũng rất cần có một lượng nhân công khá lớn. Việc tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều khâu trong thời gian dài… Chính vì vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu…Chính vì lí do và đặc thù của sản phẩm đó mà sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, đa dạng và luôn cần đến sự sáng tạo cao. Sau đây là một số công trình ma Công ty đã thưc hiên trong những năm qua. Bảng 2.1. Một số công trình Công ty đã thực hiên trong những năm qua. Đơn vị tính: triệu đồng. TT Tên công trình Gía trị hợp đồng Thời hạn Hợp đồng KC HT Đơn vị ký Hợp đồng 1 Đường nội thị TP Việt Trì 14.700 2001 2002 BQLDA công trình hạ Tầng Việt Trì 2 Đường Lang Chánh –Yên Khương 13.300 2001 2002 BQLDA Cầu Đường tỉnh Thanh Hóa 3 Đường D1- D16 thị xã Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh 4.300 1998 1999 BQLDA công trình giao thông Bắc Ninh 4 Đường và cầu nội bộ Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 8.500 1999 2000 Công ty Huyndai 5 Đường KCN Bắc Thăng Long 17.000 1999 2000 Công ty TAISEI 6 Tỉnh lộ 308 Phú Thọ đoạn Minh Nông-Minh Phương-Lâm Thao 7.900 2000 2001 BQL CTGT Phú Thọ 7 Quốc lộ 1A – Đoạn Đông Hà –Quảng Ngãi 13.300 2002 2002 PMU 1- Bộ Giao Thông 8 Đường Vân phú ThụyVân –KCN Việt Trì Phú Thọ 11.000 2002 2003 BQL các KCN Phú Thọ 3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty. Cơ sở vật chất và trang thiết bị là những nhân tố quan trọng để làm việc và xây dựng các công trình, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng các công trình.Cơ sở vật chất khang trang sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên.Thiết bị hiện đại sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng cho công trình. Cũng như các công ty khác ,Công ty LICOGI 19 đã trang bị cho mình những cơ sở vật chất, thiết bị tương đối hiện đại nhằm theo kịp tiến độ công nghệ của thế giới cũng như để có thể cạnh tranh được với các Công ty khác trong cùng lĩch vực kinh doanh. Các máy móc thiết bị cuả Công ty được trang bị chủ yếu là các máy móc phục vụ cho quá trình thi công các công trình như các máy xúc, may ủy, máy san đất…Đây là những thiết bị đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư lớn và máy móc này thường được nhập khẩu từ nước ngoài do đó chi phí của các thiết bị này rất lớn. Vốn cố định do ngân sách Nhà nước cấp (năm 1996) là 1.352.890.000 đồng, vốn lưu động là 1.162.802.000 đồng, hàng năm Công ty tự bổ sung vào nguồn vốn của mình. Về nhà của vật kiến trúc gồm: Trụ sở làm việc: Đường Láng Hạ Thanh Xuân – Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Khu tập thể dành cho cán bộ công nhân viên ở Thanh Nhàn và Nhân Chính- Hà Nội. Về phương tiện vận tải : 2 chiếc xe MARZDA 3 chiếc TOYOTA CAMRY 2 chiếc xe DAEWOO 10 xe chở vận chuyển bê tông tươi SAMSUNG 10 chiếc xe ôtô vận tải và một số trang thiết bị khác phục vụ cho công tác vận chuyển thi công. Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy Fax, máy phôtô, hệ thống bảo vệ nội bộ và các trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh khác. 3.3. Đặc điểm về nhân sự trong Công ty. Ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt thì nhân tố lao động cũng là một nhân tố quan trọng để có thể đảm bảo thành công chiến lược kinh doanh của Công ty. Công ty có tổng số cán bộ công nhân bình quân năm 2002 là 965 người đền nay là khoảng hơn 1000 người. Trong đó có 150 người là lực lượng cán bộ đa số có trình độ Đại học. Cán bộ của Công ty là những người năng động và rất có năng lực kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây cũng chính là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa. Nhân sự trong Công ty được chia thành các nhóm sau: Đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất trực tiếp thi công các công trình xây dựng bao gồm các cán bộ chuyên môn giỏi về lĩnh vực thi công các công trình đó là các kỹ sư xây dựng, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành và cán bộ quản lý kinh tế như kế toán, quản lý vật tư. Đội ngũ này luôn am hiểu nghiệp vụ của mình cũng như khả năng ngoại ngữ của họ cũng khá tốt. Những nhân viên Marketing có vai trò nghiên cứu thị trường là lực lượng nhiệt tình, xông xáo giầu kinh nghiệm và ham học hỏi. Riêng đội ngũ nhân viên làm việc trong văn phòng thì có nghiệp vụ chuyên môn quản lý của từng bộ phận phòng ban, có đầy đủ khả năng tin học, ngoại ngữ được đào tạo khá bài bản, có nhiều kinh nghiệm, làm việc có hiệu quả. Đặc biệt, đội ngũ kỹ thuật chuyên viên luôn nghiên cứu thiết kế các biện phấp thi công xây dựng và tìm ra các phương pháp xây dựng giá thành làm bài thầu trong thị trường cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra còn đội ngũ công nhân chuyên ngành xây dựng là những người có tay nghề cao, được đào tạo từ các trường công nhân kỹ thuật xây dựng, họ luôn phấn đấu học hỏi, gắn bó cùng Công ty ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12345.doc
Tài liệu liên quan