Thực trạng và một số giải pháp nhằm Nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) chi nhánh Từ Sơn

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm Nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) chi nhánh Từ Sơn: ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp nhằm Nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) chi nhánh Từ Sơn

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm Nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) chi nhánh Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta đã không ngừng phát triển nhanh chóng với rất nhiều thành tựu to lớn. Đời sống kinh tế xã hội được tăng cao, cùng với đó là sự chuyển hoá trong cơ cấu của nền kinh tế. Nền kinh tế có sự thay đổi về cơ cấu theo hướng gia tăng tỷ trọng khối ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng khối ngành nông nghiệp từ đó mà các lĩnh vực như bảo hiểm, ngân hàng cũng có sự biến chuyển một cách tích cực. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ngành ngân hàng đã ngày càng khẳng định được vai trò của mình trở thành trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Trong năm vừa qua thế giới vừa phải trải qua một đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu và có ảnh hưởng lớn tới nước ta. Đảng và nhà nước đã có những chính sách điều tiết vĩ mô qua trọng, kịp thời giúp nền kinh tế nước ta vẫn đạt được những kết quả khả quan trong đó ngành ngân hàng vẫn thể hiện được vai trò quan trọng của mình. Những đóng góp to lớn của ngành ngân hàng trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Từ Sơn, tôi đã hoàn thành xong bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của chi nhánh. Sau khi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về chi nhánh dưới sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ trong chi nhánh tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 2 chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn 1/ Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Từ Sơn 1.1. Quá trình hình thành Địa chỉ : Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh Ngày 01/09/2006, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn chính thức được nâng cấp là chi nhánh cấp I, trực thuộc trực tiếp Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Ngày 26/02/2007, Chi nhánh được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho phép thành lập Điểm giao dịch số 1 Đồng Quang tại Cụm công nghiệp Đồng Quang thuộc thôn Đồng Kỵ, xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Ngày 13/06/2007, Chi nhánh được phép thành lập Điểm giao dịch số 2 Châu Khê tại thôn Trịnh Xá, xã Châu Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Ngày 01/12/2007, Điểm giao dịch số 1 Đồng Quang được nâng cấp thành Phòng giao dịch Đồng Quang Sau hơn 3 năm được hình thành và phát triển, NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn ngày càng vững mạnh, không ngừng đổi mới theo hướng hiện đại hoá, đặc biệt là Chi nhánh đã chính thức vận hành hệ thống SIBS, áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ... nhằm hiện đại hoá toàn chi nhánh cũng như không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng, nâng cao hình ảnh, vị thế, uy tín của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung, NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn nói riêng và tiến tới cổ phần hoá Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vào năm 2008. Hiện nay chi nhánh đang có kế hoạch phát triển thêm một số điểm giao dịch khác trên địa bàn các xã tại Từ Sơn đồng thời nâng cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng nhằm huy động thêm vốn cũng như chiếm lĩnh thêm thị phần của các đối thủ. 1.2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động tại ngân hàng đầu tư phát triển Từ Sơn Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn đã được tổng giám đốc NHĐT và PT Việt Nam phê duyệt là 56 người bao gồm :Ban lãnh đạo và 1 phó giám đốc, 4 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHĐT và PT chi nhánh Từ Sơn Giám đốc Phó giám đốc Tổ tiền tệ kho quỹ Phòng Tổng hợp Phòng Tín dụng Phòng Tổ chức- Hành chính Phòng GD số 2 Châu Khê Phòng GD Đồng Quang Phòng dịch vụ khách hàng Phòng Tài chính - Kế toán 1.3/ Chức năng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn 1.3.1/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Ban giám đốc - Đưa ra những chỉ đạo kịp thời đối với sự thay đổi trong các hoạt động kinh doanh - Đặt ra mục tiêu, chiến lược phát triển của chi nhánh qua các năm và trong dài hạn - Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của chi nhánh * Phòng tổng hợp + Công tác kế hoạch tổng hợp -Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin phục vụ cho công tác kế hoạch hoá tổng hợp -Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh: đánh giá đầy đủ các khó khăn thuận lợi trong hoạt động của chi nhánh, xây dựng đường lối chính sách phát triển khách hàng của chi nhánh trong tương lai, xây dựng một hệ thống kế hoạch các mặt hoạt động và kế hoạch biện pháp làm công cụ điều hành,… - Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh: xây dựng chương trình và biện pháp triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh -Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh: tổng kết và đánh giá các hoạt động của chi nhánh, theo dõi kiểm tra tiến độ triển khai chương trình công tác đã được phê duyệt của từng đơn vị -Giúp việc giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Công tác nguồn vốn - Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan - Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng - Thu thập và báo cáo BIDV những thông tin liên quan tới rủi ro thị trường, các sự cố rủi ro thị trường ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý. - Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, + Công tác điện toán. - Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại chi nhánh: tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện quản trị mạng và bảo mật thông tin, quản trị an ninh mạng - Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin khu vực: triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng, tổ chức lưu trữ,bảo mật và xử lý các sự cố kỹ thuật của hệ thống - Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin của chi nhánh góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn hệ thống. + Các nhiệm vụ khác - Công tác pháp chê – chế độ: đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, phổ biến, sao gửi, lưu trữ các văn bản chế độ nhận được và các văn bản chế độ do giám đốc chi nhánh ban hành - Làm nhiệm vụ thư ký cho ban giám đốc: chuẩn bị tài liệu, tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình chấp hành quy chế điều hành của các đơn vị phục vụ các cuộc họp giao ban của giám đốc - Đầu mối phối hợp giải quyết các quyền và nghĩa vụ khi có quyết định chấm dứt hoạt động của Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh * Phòng tín dụng + Trực tiếp thực hiện tác nghiệp quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định + Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng, gửi kết quả để phòng quản lý rủi ro thực hiện rà soát và trình cấp có thẩm quyền quyết định + Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp + Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ * Phòng DVKH + Công tác dịch vụ khách hàng - Trực tiếp quản lý tài sản và giao dịch với khách hàng: trực tiếp bán sản phẩm/dịch vụ, quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng, thực hiện giải ngân vốn vay, thu nợ, thu lãi theo yêu cầu của phòng quản trị tín dụng,… - Thực hiện công tác chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV; phát hiện và báo cáo đồng thời xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp - Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các loại giấy tờ được giao dịch, đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của ngân hàng + Công tác thanh toán quốc tế. - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. - Phối hợp với các phòng ban có liên quan để tiếp thị, tiếp cận và phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm tài trợ thương mại - Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh của chi nhánh và bảo đảm an toàn tài sản của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại + Các nhiệm vụ khác - Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ đồng thời tạo các hồ sơ mới cũng như tiếp nhận các yêu cầu thay đổi từ phía khách hàng - Đề xuất các ý kiến giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tham gia đóng góp ý kiến đối với các phòng khác theo đúng chức năng và nhiệm vụ được giao * Phòng TC-KT -Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp: quản lý phân hệ GL, báo cáo kế toán, công tác quyết toán của chi nhánh theo đúng quy định - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh: đối chiếu, kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh, quản lý kiểm tra tính chính xác của các tài khoản, tính khớp đúng của các báo cáo kế toán, quản lý lưu trữ các chứng từ,… - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính: xây dựng và trình kế hoạch tài chính theo quy định, theo dõi và quản lý vốn và tài sản của chi nhánh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,… - Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ theo đúng quy định - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính - Quản lý thông tin và lập báo cáo về toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán - Quản lý, bảo mật chữ ký, mẫu dấu, hình ảnh ( SVS ), phê duyệt chữ ký mẫu dấu vào hệ thống. * Tổ tiền tệ kho quỹ + Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng, quản lý quỹ, trực tiếp thực hiện các giao dịch thu-chi tiền mặt phục vụ cho khách hàng theo quy định + Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển hệ thống các dịch vụ về kho quỹ + Theo dõi, tổng hợp , lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định * Phòng Tổ chức - hành chính + Công tác tổ chức nhân sự - Phổ biến các quy chế chính sách của nhà nước, BIDV tới toàn bộ cán bộ công nhân viên - Hướng dẫn các Phòng/ Tổ thuộc trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động - Tổ chức thực hiện, triển khai về quản lý công tác thi đua khen thưởng, thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của chi nhánh theo quy định - Triển khai mô hình tổ chức của chi nhánh theo phê duyệt của BIDV đồng thời thực hiện công tác quản lý cán bộ, quản lý tiền lương, giải quyết các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước và của BIDV + Công tác hành chính - Thực hiện công tác văn thư theo đúng quy định, đại diện cho chi nhánh trong quan hệ giao tiếp - Kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý - Xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của ban giám đốc đến các đơn vị liên quan * Công tác quản trị hậu cần - Thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiệm và có hiệu quả - Đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh; bảo vệ an toàn cơ quan, tài sản của ngân hàng, khách hàng - Đảm bảo công tác hậu cần, lễ tân, khánh tiết cho các cuộc họp, hội nghị - Trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ…đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động king doanh của chi nhánh 1.3.2/ Các dịch vụ và sản phẩm chính của chi nhánh Hiện nay NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn thực hiện các hoạt động kinh doanh * Về hoạt động tín dụng: + Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với mọi thành phần và ngành nghề kinh tế bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. + Cho vay các nhu cầu đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thực hiện dự án đầu tư phát triển. + Cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. + Cho vay vốn đối với người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. + Cho vay cầm cố các chứng từ, giấy tờ có giá. * Sản phầm tiền gửi và kho quỹ: + Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng và lãi suất linh hoạt. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. + Cho thuê kho, két. * Dịch vụ ngân hàng điện tử: + Chuyển tiền điện tử. * Dịch vụ thanh toán: + Mở tài khoản cho các tổ chức kinh tế, cá nhân. + Chuyển tiền thanh toán trong nước. + Dịch vụ rút tiền tự động ATM. + Chi trả kiều hối. * Dịch vụ ngân hàng đối ngoại: + Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. + Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại xuất nhập khẩu. + Thanh toán nhanh các khoản chuyển tiền theo hệ thống Western Union. + Mua bán ngoại tệ. + Tài trợ uỷ thác... Ngoài ra, Ngân hàng còn có nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại như: Chi trả tiền lương tự động qua tài khoản cho các doanh nghiệp, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ BSMS tin nhắn thông tin về tài khoản... 2/ Quy trình thẩm định Với đặc thù của địa bàn huyện Từ Sơn là một địa phương có kinh tế phát triển nhanh chóng với rất nhiều ngành nghề đa dạng khác nhau do vậy mà các dự án đầu tư xin vay vốn được gửi tới ngân hàng cũng rất đa dạng. Các dự án này có thể về hoạt động sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất sắt thép, xây dựng cơ sở hạ tầng, trường học,… nhưng có đặc điểm trung đó là các dự án này thường có số vốn vay không quá lớn ở mức trung bình và nhỏ, đa số các dự án xin vay vốn được gửi tới ngân hàng là của các doanh nghiệp tư nhân Với mỗi dự án khi được lập để xin xét duyệt vay vốn, chủ dự án cần phải gửi toàn bộ các tài liệu liên quan tới dự án tới ngân hàng, các chi nhánh của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ tiến hành một quy trình thẩm định khách hàng/ dự án để ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không, quy trình đó như sau : Kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ xin vay vốn vủa khách hàng gửi tới ngân hàng thì trong khoảng thời gian 10 ngày cán bộ tín dụng sẽ có ý kiến trả lời khách hàng đối với dự án đó không Phòng quan hệ khách hàng Khách hàng Đánh giá sự phù hơp với quy định của BIDV Đề nghị xin cấp tín dụng Tiến hành các thủ tục sau phê duyệt Phó giám đốc QHKH phê duyệt đề xuất tín dụng Thu thập, phân tích thẩm định khách hàng/dự án Lập báo cáo đề xuất tín dụng có Phòng quản lý rủi ro Cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt cấp tín dụng Lập báo cáo thẩm định rủi ro và trình lãnh đạo Phòng kiểm soát Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định rủi ro theo quy định * Bước 1 : Căn cứ dự án do khách hàng đưa lên, cán bộ thẩm định tại phòng quản lý rủi ro tiến hành xác định các thông số quan trọng của dự án và kiểm tra độ tin cậy của các thông số đó * Bước 2 : Cán bộ thẩm định tại phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định dự án ở các nội dung cụ thể : sự cần thiết phải đầu tư, phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đánh giá nội dung về phương diện kỹ thuật của dự án, đánh giá tài chính của dự án, đánh giá rủi ro của dự án * Bước 3 : Tổng kết những kết quả đạt được tại bước 2, cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định, nếu dự án khả thi thì đưa ra đề xuất cho vay vốn, nếu dự án không khả thi thì đề nghị bác bỏ 3 / Phương pháp thẩm định Trong quá trình tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định căn cứ vào các yếu tố nội dung cần thẩm định và các yêu cầu khác đặt ra trong quá trình thẩm định mà sử dụng các phương pháp cho phù hợp. Việc vận dụng phương pháp nào trong quá trình thẩm định và hiệu quả đạt được ra sao còn phụ thuộc nhiều vào khả năng của cán bộ thẩm định. Quá trình thẩm định tại chi nhánh có được thực hiện với các phương pháp tuy nhiên đôi khi các phương pháp này được áp dụng một cách chiếu lệ mà thôi còn vẫn tập trung vào một số các phương pháp theo thói quen của các cán bộ thẩm định như: so sánh các chỉ tiêu, phân tích độ nhạy Phương pháp 1: Thẩm định dự án theo trình tự Thẩm định dự án tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề kết luận sau. Đây là một phương pháp đã được sử dụng từ rất lâu và hiện nay vẫn được áp dụng trong quá trình thẩm định của các ngân hàng, và đây cũng là phương pháp được sử dụng tại chi nhánh. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quá trình thẩm định dự án, trong đó thẩm định tổng quát sẽ được sử dụng trong thẩm định sự cần thiết của dự án còn thẩm định chi tiết sẽ được sử dụng trong các nội dung còn lại Thẩm định tổng quát : xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, đánh giá một cách khái quát các nội dung cần thẩm định, tính đầy đủ hợp lệ như : hồ sơ dự án, tư cách pháp lí… Thẩm định chi tiết : tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung dự án từ thẩm định các điều kiện pháp lí , đến thẩm định thị trường, kĩ thuật, tổ chức quản lý, tài chính kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung đều cần đưa ra ý kiến đồng ý hay không thể chấp nhận được hay phải sửa đổi, tuy nhiên mức độ tập trung của các nội dung có thể khác nhau. Ngân hàng thường tập trung vào phân tích các chỉ tiêu tài chính nhiều hơn như hoàn trả vốn vay, chỉ tiêu lợi nhuận… Trong khâu thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo. Tại chi nhánh hiện nay phương pháp này vẫn được sử dụng để thẩm định hầu hết các dự án tuy nhiên tuỳ từng dự án mà mức độ áp dụng là khác nhau Phương pháp 2: So sánh các chỉ tiêu. Đây là phương pháp phổ biến, đơn giản và rất hay dùng trong thực tế. Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu các nội dung của dự án với các chuẩn mực, định mức, thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án, từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn. Các chỉ tiêu được so sánh với các tiêu chuẩn về thiết kế xây dựng, về sản phẩm của dự án, các định mức sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, chi phí quản lý... của ngành theo định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư, về các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phương pháp này, cán bộ thẩm định cần lưu ý: các chỉ tiêu dùng để so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và của doanh nghiệp, tránh sự so sánh máy móc, cứng nhắc. Phương pháp 3: Phương pháp phân tích độ nhạy Đây là một phương pháp hiện đại được áp dụng trong thẩm định dự án đầu tư. Mục đích khi sử dụng phương pháp này là nhằm tìm ra những yếu tố nhạy cảm, có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của dự án chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính. Sử dụng phương pháp này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án khi có những tình huống bất lợi có thể xảy ra. Ngân hàng thường xác định độ nhạy bằng cách xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra như thay đổi doanh thu, chi phí, tăng giảm sản lượng… Trong mỗi trường hợp thay đổi, cán bộ thẩm định tính toán sự thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR và khả năng trả nợ… Trên cơ sở đó đánh giá xem dự án nhạy cảm với những yếu tố nào nhất, từ đó có thể kết luận được về tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án Là địa phương có kinh tế phát triển sôi động nên bất cứ sự biến đổi nào cũng có thể làm ảnh hưởng tới kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án do vậy các cán bộ thẩm định xem xét và tính toán kỹ lưỡng các chỉ tiêu hiệu quả của dự án để đảm bảo tính chính xác. Phương pháp này được áp dụng đối với hầu hết các dự án tại chi nhánh Phương pháp 4: Thẩm định dự án trên cơ sở của kết quả dự báo. Phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường khi đi vào hoạt động sản xuất, giá cả, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, các trang thiết bị máy móc, chất lượng của các dây chuyền sản xuất... có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Để sử dụng tốt phương pháp này các cán bộ thẩm định cần có các kỹ năng tổng hợp và kiến thức sâu rộng về nhiều mặt. Phương pháp này nếu được sử dụng tốt trong công tác lập và thẩm định dự án sẽ nâng cao mức độ chuẩn xác của những kết quả tính toán. Phương pháp dự báo có thể áp dụng tương tự như phương pháp phân tích độ nhạy tuy nhiên các số liệu trong phân tích độ nhạy được giả định trên cơ sở chủ quan nhiều hơn thì trong phương pháp này các số liệu mang tính khách quan hơn. Tại chi nhánh phương pháp này ít được áp dụng hơn do trình đội ngũ cán bộ thẩm định của chi nhánh còn trẻ thiếu kinh nghiệm và kiến thức nhiều mặt, các cán bộ thẩm định có thâm niên chưa thể khoả lấp chỗ yếu kém đó. Trong thời gian tới phương pháp này sẽ được áp dụng nhiều hơn trong công tác thẩm định tại chi nhánh 4/ Nội dung thẩm định Khi tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, cán bộ thẩm định sẽ xem xét tính chất của dự án mà tiến hành thẩm định các nội dung của dự án. Tuỳ theo từng dự án khác nhau mà cán bộ thẩm định có thể thẩm định các nội dung theo các mức độ khác nhau, có nội dung cần xem xét thẩm định kỹ hơn, có nội dung có thể bỏ qua, có nội dung cần phải tiến hành bổ sung cho phù hợp với thực tế. Dựa vào tình hình thực tế các dự án mà cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định các dự án theo các nội dung một cách linh hoạt. 4.1/ Sự cần thiết phải tiền hành đầu tư Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích đánh giá nhằm làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư chính là xuất phát điểm để tiếp tục tiến hành phân tích, đánh giá tổng quát tính hợp lý và cần thiết của dự án đội với tình hình phát triển chung của khu vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh ,mà dự án dự định tiến hành đầu tư Việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cần phụ thuộc vào tính chất, mục tiêu của dự án. Đối với các dựa án đầu tư mới, căn cú vào chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của công ty và cân đối cung-cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư, sản phẩm của dự án,…để quyết định đầu tư. Tuy nhiên đối với các dự án mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh chuyển đổi công nghệ…thì ngoài các căn cứ nêu trên còn cần dựa vào các thông tin, căn cứ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình vay và trả nợ vay của công ty đối với các tổ chức tín dụng, khả năng huy động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả của dây chuyền hiện tại đang sủ dụng,…để đánh giá Bên cạnh đó còn cần xem xét đánh giá một số nội dung khác như : + Mục tiêu của dự án có phù hợp hay không + Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năg mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án + Quy mô của dự án: tổng mức đầu tư có thực sự phù hợp không ? + Tiến độ triển khai các hạng mục theo dự án, các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tới tién độ thi công thực hiện của dự án, tiến độ đó có phù hợp và giúp cho sản phẩm của dự án có được lợi thế cạnh tranh hay không. Các nội dung trên sẽ được tiếp tục đánh giá cụ thể ở các phần sau. Việc đánh giá trong phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được các thuận lợi, khó khăn của dự án có thể gặp phải và là cơ sở để tiến hành đánh giá các phần sau nếu dự án hợp lệ 4.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Trong nội dung này cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với sản phẩm của sự án tương tự và phương pháp dự báo cung cầu sản phẩm là chủ yếu nhằm tiến hành phân tích sản phẩm đầu ra của dự án, các dịch vụ mà dự án đem lại trong quá trình tiến hành khai thác từ đó làm cơ sở cho quá trình phân tích tài chính sau này. Việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án là cực kỳ quan trọng do vậy các cán bộ thẩm định cần xem xét đánh giá kỹ về nội dung này khi thẩm định Đánh giá tổng quan nhu cầu sản phẩm của dự án trên thị trường Dự báo nhu cầu sản phẩm dự án trong tương lai Đánh giá nguồn nguyên vật liệu đầu vào của dự án Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án 4.3/ Đánh giá các yếu tố đầu vào thực hiện dự án Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc biệt tính kỹ thuật của dây truyền công nghệ kết hợp sử dụng với phương pháp phân tích dự báo để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho dự án. Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất hàng năm, nguồn cung cấp, các nhà cung ứng, các biến động của các yếu tố đầu vào dự án. 4.4/ Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án Địa điểm tiến hành xây dựng Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án Công nghệ, dây truyền thiết bị Quy mô, giải pháp xây dựng Các phương án di dân, đền bù giải phóng mặt bằng Cơ cấu sản phẩm của dự án Dự kiến tiến độ triển khai dự án và tính hợp lý về việc thực hiện 4.5/ Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Xem xét về kinh nghiệm, trình độ quản lý tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án trên cơ sở các thông tin thu thập được. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của dự án, số lượng nguồn nhân lực có đảm bảo cho dự án hay không. 4.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn Trong nội dung này cán bộ thẩm định sẽ sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu với những dự án tương tự, suất vốn đầu tư theo quy định của ngành,… để xem xét, phân tích và đưa ra kết luận Tổng mức đầu tư của dự án Việc thẩm định tổng mức đầu tư rất quan trọng nhằm tránh việc khi thực hiện đầu tư mức đầu tư sẽ tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu. Điều này dẫn tới việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại chính xác định tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở đề tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án Trong phần này cần xem xét, đánh giá tổng mức đầu tư ban đầu của dự án đã được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành chưa, các khoản cần thiết đã tính đủ và hợp lý chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, lạm phát, tăng giá nhân công, nguyên nhiên vật liệu; dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ, thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý hay chưa Trên cơ sở các dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư cán bộ QHKH/QLRR sau khi so sánh thấy sự khác biệt ở bất kỳ nôiị dung nào thì cần tập trung phân tích làm rõ, tìm hiểu nguyên nhân. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiên dự án Cán bộ thẩm định cần xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn ra sao, có hợp lý hay không, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và phục vụ cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn Việc phân tích đánh giá khả năng tham gia vốn tự có vào dự án phải dựa vào kết quả phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư hoặc khả năng, tiến độ góp vốn điều lệ, tiến độ phát hành cổ phiếu của các cổ đông sáng lập Khả năng thu xếp nguồn vốn cho dự án: Đánh giá mức độ chắc chắn trong thời gian tài trợ vốn cho dự án của các nguồn vốn dự kiến, các điều kiện tài trợ 4.7/ Đánh giá phương diện tài chính của dự án Đây là nội dung rất quan trọng trong toàn bộ công quá trình thẩm định dự án tại bất cứ ngân hàng nào, việc đưa ra quyết định cuối cùng về việc có cho dự án vay vốn hay không phần lớn dựa vào kết quả tính toán được ở phần này. Thẩm định về phương diện tài chính thực chất là thẩm định về chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án, từ đó đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư. Việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm của dự án trước hết căn cứ vào giá thành sản phẩm. Cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, đơn giá … có hợp lý không? Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến. Lưu ý cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, các nguồn thu khác. Đầu tiên cán bộ tín dụng lập bảng thông số và các bản tính trung gian để thuận tiện cho việc theo dõi và phân tích. Bảng thông số Việc lập Bảng thông số và các bảng tính trung gian được thực hiện trước khi bắt tay vào tính toán, các thông số phát sinh được bổ sung song song trong quá trình tính toán cho đến khi hoàn chỉnh. Đây là bảng tổng hợp những thông số cơ bản của dự án, số liệu đưa vào bảng này gồm số liệu từ dự án, từ kết quả phân tích về định lượng các nội dung có liên quan tới dự án: tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn, sản lượng, doanh thu của._. dự án, chi phí hoạt động, vốn lưu động, các chế độ thuế, khấu hao,…Bảng này là dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính trung gian Các bảng tính trung gian khác cho biết chi tiết hơn các chỉ tiêu của dự án: bảng chi phí, bảng tính sản lượng và doanh thu, bảng chi phí quản lý, bán hàng, bảng khấu hao cơ bản, bảng lãi vay,.. Bảng tính chi phí: cho biết các chi phí của dự án như chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí thuê đất, chi phí điện nước, chi trả lãi vay, …giúp cho cán bộ thẩm định nắm rõ được là các chi phí đó có chính xác không, các khoản chi này mang lại hiệu quả như thế nào Bảng tính sản lượng và doanh thu: cho biết công suất thiết kế của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khi vận hành hàng năm sẽ mang lại sản lượng như thế nào, cho biết sản lượng dự tính của dự án, giá bán dự định là bao nhiêu qua đó tính được doanh thu của dự án. Sau khi trừ đi thuế suất phải đóng cho ngân sách thì doanh thu sau thuế chủa dự án là bao nhiêu, có đạt hiệu quả tài chính hay không Bảng chi phí quản lý, bán hàng: cho biết các khoản mục chi phí khi làm công tác quản lý, hoạt động bán hàng của dự án Các chi phí thuộc định phí như tiền lương nhân công, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí thuê văn phòng, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo dưỡng nhà xưởng thường xuyên định kỳ, chi phí văn phòng phẩm,… Các loại biến phí như nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các khoản chi theo mức độ sản xuất, bao bì, đóng gói, chi phí vận chuyển,… Bảng khấu hao cơ bản: cho biết quá trình khấu hao các chỉ tiêu của dự án như máy móc thiết bị, nhà xưởng, các chi phí đầu tư khác. Các chỉ tiêu này nguyên giá là bao nhiêu, quá trình khấu hao qua các năm là như thế nào, khoản đầu tư thêm trong kỳ có hay không, giá trị là bao nhiêu,… Bảng lãi vay: cho biết khoản nợ của dự án được trả qua các năm như thế nào, các chỉ tiêu trong bảng như dư nợ đầu kỳ, vay trong kỳ, trả nợ gốc trong kỳ, dư nợ cuối kỳ, lãi vay trong kỳ. Bảng tính này cho biết quá trình trả nợ của dự án qua các năm cho ngân hàng qua đó cán bộ thẩm định xem xét tính khả thi của phương án trả nợ và tính khả thi của dự án Thẩm định tính hiệu quả của dự án Để đánh giá dự án đầu tư có đạt hiệu quả hay không, cán bộ tín dụng cần lập bảng tính toán các chỉ tiêu tài chính cơ bản như NPV, IRR, ROI, Thv ....sau khi tính được các chỉ tiêu này thì cán bộ thẩm định sẽ tiến hành so sánh với các dự án khác cùng ngành nghề và lĩnh vực hoạt động tương tự của các doanh nghiệp khác hoặc các chỉ tiêu phổ biến trên thị trường để từ đó kết luận tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư. Bảng chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả và khả thi của dự án Chỉ tiêu ROI : Doanh lợi tổng vốn đầu tư. Thv : Thời gian hoàn vốn đầu tư NPV : Giá trị hiện tại ròng của dự án IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ Doanh lợi vốn đầu tư: ROI ROI = lợi nhuận sau thuế/ tổng vốn đầu tư * 100% ROI phản ánh khả năng sinh lời của tổng vốn đầu tư vào dự án, nói cách khác, nó cho biết 100 đồng vốn đầu tư dự kiến sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng có hiệu quả về mặt tài chính. Thời gian hoàn vốn đầu tư: Thv Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian mà tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được thu lại bằng lợi nhuận ròng và khấu hao cơ bản hàng năm. Công thức xác định: Thv = Tổng vốn đầu tư Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận ròng Thời gian hoàn vốn đầu tư phải nhỏ hơn vòng đời của dự án thì mới bảo đảm hiệu quả về mặt tài chính. Giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa tổng giá trị thu nhập ròng qua các năm và tổng số vốn đầu tư của dự án. Công thức xác định: n n NPV = å Bi (1 + r)-i - å Ci (1 + r)-i i=0 i=0 Trong đó: + Bi – là dòng tiền vào (thu) của dự án năm thứ i : Bao gồm khấu hao cơ bản, lãi vay vốn cố định và lợi nhuận ròng qua các năm. + Ci – là dòng tiền ra (chi) của dự án năm thứ i : Bao gồm vốn đầu tư chi ra trong các năm theo tiến độ của dự án và các khoản sửa chữa lớn tài sản cố định theo định kỳ. + r – là lãi suất chiết khấu : Thường được xác định bằng lãi suất bình quân của các nguồn vốn tham gia vào dự án. + n – là thời gian của vòng đời dự án. Dự án có tính khả thi chỉ khi: NPV > 0. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0 (NPV = 0). Công thức xác định: IRR= r1 + (r2-r1)*NPV1/(NPV2-NPV1) Chú ý: (r2 – r1) £ 5% Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn lãi suất cho vay trung dài hạn hiện tại của BIDV. Nếu nhỏ hơn hoặc bằng thì việc đầu tư sẽ không có hiệu quả kinh tế, khi đó gửi tiền vào ngân hàng sẽ có lợi hơn. IRR càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của dự án càng lớn 4.8/ Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro Cán bộ thẩm định dự án đầu tư sẽ căn cứ vào dự án và các điều kiện cần thiết để xác định những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai và từ đó đề ra những giải pháp để ngăn chặn và phòng tránh nếu co thể, từ đó làm căn cứ cho việc đánh giá tính khả thi của dự án và ra quyết định cho vay. Các rủi ro có thể gặp phải : + Rủi ro cơ chế chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô: Ưu đãi đầu tư, chính sách thuế, lạm phát, tỷ giá ... + Rủi ro xây dựng, hoàn thiện: Không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số tiêu chuẩn ... + Rủi ro thị trường và nhà cung cấp. + Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì. + Các loại rủi ro khác. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro: cần có các biện pháp phù hợp căn cứ vào dự án 5/ Ví dụ: dự án xin vay vốn “ Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà ” Quy trình thẩm định Dự án thực hiện đúng các bước trong quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng từ tiếp nhận hồ sơ, thực hiện công tác thẩm định, báo cáo thẩm định, trình và quyết định đầu tư Dự án có chủ đầu tư là Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà. Hồ sơ dự án được gửi tới chi nhánh đầy đủ vào ngày 20/09/2008, các cán bộ tại chi nhánh tiến hành thẩm định trong 25 ngày và tới ngày 15/10/2008 hoàn thành công tác thẩm định sau đó trình trưởng phòng tín dụng để lập đề xuất tín dụng trình lên giám đốc chi nhánh Phương pháp thẩm định Cán bộ tín dụng của ngân hàng đã sử dụng kết hợp 2 phương pháp trong công tác thẩm định dự án đầu tư “ Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà ”. Đó là : sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy khi đánh giá rủi ro và phương pháp dự báo khi xem xét yếu tố công nghệ, giá cả, nguyên vật liệu Nội dung thẩm định Cán bộ thẩm định đã thẩm định tính đầy đủ và chi tiết của dự án đúng với nội dung thẩm định mà ngân hàng quy định: Thẩm định các khía cạnh của dự án như : thị trường, kĩ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, kinh tế xã hội, tài sản đảm bảo… THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chủ đầu tư: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ Địa chỉ: Dương Sơn, Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh Điện Thoại: 0241.3.749.501 Fax: 0241.3.835.295 Mô tả dự án: Tên dự án: Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà. Mục tiêu của dự án: Dự án phải đạt được mục tiêu lợi ích kinh tế. Loại sản phẩm đầu ra: Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà tổ chức xây dựng cơ sở trung tâm gồm trường sở, sân tập, xe tập lái, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản lý và giảng dạy học tập, thực nghiệm sản xuất một cách thuận lợi nhất. Dự án sẽ khi đi vào hoạt động sẽ tiến hành đào tạo lái xe các hạng, bao gồm: + Đào tạo lái xe môtô: Hạng A1 Hạng A2 + Đào tạo lái xe ôtô: Hạng B1 Hạng B2 Hạng C Quy mô đào tạo Hệ đào tạo lái xe: Mô tô hạng A1: 3.000 học viên/năm Mô tô hạng A2: 200 học viên/năm Ô tô hạng B1: 500 học viên/năm Ô tô hạng B2: 1.400 học viên/năm Ô tô hạng C: 400 học viên/năm Suất đầu tư: 8,8 triệu đồng/học viên Thị trường cung cấp học viên đào tạo dự kiến: Trung tâm chủ yếu đào tạo cho các học viên thuộc khu vực Bắc Ninh, ngoài ra còn đào tạo cho các học viên thuộc các tỉnh lân cận như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... và dự kiến mở rộng địa bàn đào tạo ra các tỉnh này bằng cách thành lập các chi nhánh ở tại đó. Trường đã bắt đầu tổ chức đào tạo từ năm 2008 đạt gần 2000 học viên các hạng. Trong giai đoạn tiếp theo, dự kiến Trung tâm sẽ mở thêm các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của học viên trên địa bàn đồng thời tận dụng các trang thiết bị đào tạo nghề cho sinh viên cao đẳng thực nghiệm. Nhu cầu vốn đầu tư: + Vốn cố định: 47.553.000.000đ - Xây lắp: 38.926.000.000đ - Thiết bị: 5.764.000.000đ - Chi phí khác: 2.863.000.000đ + Vốn lưu động ban đầu: 1.000.000.000đ Kế hoạch thu xếp vốn: Vốn tự có : 16.792.000.000,đ (vốn góp của các cổ đông) Vốn vay : 31.761.000.000,đ (vay tại BIDV Từ Sơn) 5.1/ Xác định lại sự cần thiết phải đầu tư của dự án Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt được những phát triển đặc biệt nổi bật, GDP hàng năm luôn ở mức tăng trưởng cao đặc biệt là năm 2007 là năm đầu tiên sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO với mức tăng trưởng GDP đạt 8.5% mức cao nhất trong các năm. Vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế là rất quan trọng. Các phương tiện giao thông vận tải ngày nay rất đa dạng, phong phú : xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay,… Đối với nước ta ô tô là phương tiện giao thông vận tải có vai trò rất lớn. Nó phù hợp với nhu cầu vận tải ngày càng tăng của nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng. Bắc Ninh là một tỉnh đang phát triển theo định hướng trở thành một tỉnh công nghiệp của đất nước. Bắc Ninh là một tỉnh có đặc điểm địa lý được thiên nhiên ưu đãi của một vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có diện tích 797,5 km2, dân số 960.000 người, với đất đai phì nhiêu, tài nguyên đa dạng. Đặc biệt là cội nguồn văn hóa Kinh Bắc của dân tộc từ nghìn đời nay và quê hương Quan họ nổi tiếng cả nước cùng nhiều danh lam thắng cảnh hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư và khách du lịch. Từ thuận lợi đó, đồng thời có thêm vị thế là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội nên cơ sở hạ tầng của Bắc Ninh luôn luôn được quan tâm đầu tư phát triển. Đặc biệt là từ khi Tỉnh được tái lập từ tháng 01/1997 đến nay đã thu được những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, đóng vai trò là một trong những trọng điểm phát triển của tiểu vùng. Trong đó, về giao thông đã có 4.100 km tuyến đường bộ, gồm 120 km (Quốc lộ 1, 3, 18, 38), 380 km tỉnh lộ, 460 km huyện lộ và đô thị, còn lại là mạng lưới giao thông nông thôn dài 3.200 km. Về nhu cầu sử dụng, khai thác phương tiện giao thông cũng phát triển nhanh chóng và liên tục, đặc biệt là vận tải đường bộ, số ô tô đăng ký đăng kiểm của Tỉnh (chưa kể xe của các đơn vị TW) là trên 3.000 phương tiện các loại, tốc độ tăng số lượng khá nhanh, nhất là xe tải và xe con, có năm tăng đến gần 20%. Kinh tế Bắc Ninh trong nhiều năm qua luôn giữ vững tăng trưởng ở mức cao. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều khu ( cụm ) công nghiệp như: Tiên Sơn, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành,…đồng thời các sản phẩm tạo ra cũng rất đa dạng cung cấp thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Do quá trình phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, công nghiệp hóa được triển khai mạnh mẽ trong địa bàn toàn tỉnh, năm 2006, Thị xã Bắc Ninh đã được Nhà nước nâng cấp lên thành phố và đến năm 2015 sẽ là một tỉnh công nghiệp. Huyện Từ Sơn cũng đã được nâng cấp lên thị xã từ tháng 10/2008. Nhu cầu về vận tải rất lớn từ nhiều năm trở lại đây đòi hỏi một lượng xe ô tô, xe tải lớn cùng với đó là một đội ngũ lái xe chuyên nghiệp, có năng lực phục vụ đáp ứng nhu cầu này. Trước tình hình đó, vấn đề đào tạo nhân lực nói chung, trong đó có đào tạo lái xe là một nhu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Riêng về đào tạo lái xe ở Bắc Ninh hiện nay chủ yếu vẫn do các cơ sở đào tạo của các ngành TW và quân đội đảm nhiệm. Với lượng sinh viên sẵn có đang theo học hệ cao đẳng, trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã xây dựng chương trình đào tạo cho hầu hết sinh viên khi ra trường đều có bằng lái xe để phù hợp với sự năng động của thị trường. Như vậy, trường luôn luôn có một lực lượng học viên ổn định mỗi năm khoảng từ 1.500 đến 2.000 người. Từ những phân tích trên, việc Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà xin phép được đào tạo lái xe là một việc có ý nghĩa thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Khi đi vào hoạt động thì dự án có thể mang lại những lợi ích như: + Đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bằng lái xe cho các cá nhân muốn trở thành lái xe + Đóng góp cho việc phát triển kinh tế của đất nước nói chung ( có rất nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc ), và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ tăng lượng hàng hóa được lưu thông lên rất nhiều vì có nhiều hơn các phương tiện vận tải có các lái xe có đủ năng lực từ đó đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải. 5.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án - Đánh giá tổng quan về nhu cầu lái xe: Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay đặc biệt là sự phát triển kinh tế nhanh và mạnh như tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận thì nhu cầu về đào tạo nghề nói chung và đạo tạo lái xe nói riêng là rất lớn đặc biệt đối với đào tạo lái xe ô tô. Khi đất nước ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày một nâng cao và giá xe ô tô lại có xu hướng giảm thì số người mua xe trong tương lai sẽ tăng lên vì thế nhu cầu học lái xe cũng tăng theo. - Đánh giá về khả năng cung ứng lái xe trên thị trường: Nhu cầu về đạo tạo nghề và đạo tạo lái xe ở Bắc Ninh và các tỉnh lân cận rất lớn nhưng hiện nay ở những vùng này chưa có nhiều trung tâm đào tạo được phép cấp bằng cho các học viên. Đào tạo lái xe chủ yếu vẫn do các cơ sở đào tạo của các ngành TW và quân đội đảm nhiệm. Số lượng các cơ quan này không nhiều nên thời gian để tổ chức một khóa học và cấp bằng thường kéo dài, không đáp ứng được nhu cầu tăng nhanh trong thời gian tới. Vì thế đây là lợi thế lớn của Trường khi được Nhà nước cho phép cấp bằng sau đào tạo. Việc cấp phép chỉ được tối đa 5 năm cho một phần cấp phép. Do đó, trong quá trình đào tạo, Trung tâm phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngành, hạn chế tiêu cực, như vậy mới đảm bảo được việc gia hạn cấp phép cho thời gian tiếp theo. - Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh: Dự án được thực hiện chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu học lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận. Đây đều là những vùng kinh tế phát triển, lượng dân cư có thu nhập cao ngày một tăng. Mặt khác, nơi đây cũng đang thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng nhà máy tại các khu công nghiệp nên nhu cầu về công nhân kỹ thuật sẽ tăng nhanh. Vì thế, đây sẽ là thị trường đầu ra chính của dự án, vừa là nơi cung cấp học viên vừa là nơi sử dụng học viên sau khi tốt nghiệp. Như đã phân tích ở trên, hiện chưa có nhiều Trường, lớp được đào tạo nghề và được cấp chứng chỉ nên khả năng cạnh tranh với Trung tâm lái xe của Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà là tương đối thấp. - Phương thức đăng ký học và mạng lưới chi nhánh: Trước mắt, các học viên có nhu cầu tự đến đăng ký học tại Trung tâm. Trong tương lai, để đáp ứng nhu cầu sâu rộng của các học viên ở một số tỉnh lân cận, Trường dự định mở thêm chi nhánh tại một số tỉnh như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... Qua việc phân tích, đánh giá khía cạnh thị trường của dự án có thể thấy rằng dự án này có được nguồn đầu vào khá dồi dào đó trước hết chính là các sinh viên hiện đang theo học tại Trường Cao Đẳng Bắc Hà, tiếp theo là một loạt các đối tượng khác trong phạm vi Tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... Phương thức đăng ký học đơn giản cộng với khả năng cạnh tranh về mặt sản phẩm đầu ra tốt cho thấy dự án có tính khả thi, đề nghị tiếp tục xem xét các khía cạnh khác của dự án để ra quyết định cho vay Lợi ích dự án mang lại: Việc thực hiện dự án xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà sẽ giúp Trường tận dụng được nguồn học viên dồi dào trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo của các học viên. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ làm tăng nguồn thu cho trường. Vì đây là một dự án khả thi, có nguồn thu ổn định trong thời gian dài, số lượng học viên theo học không ngừng tăng qua các năm. Ngoài ra việc đào tạo nghề (mở rộng sau này) còn giúp trường tận dụng được những trang thiết bị có sẵn cần thiết phục vụ cho giảng dạy và thực nghiệm trong quá trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy. Đồng thời việc thành lập trung tâm đào tạo nghề sẽ là cơ sở để Trường đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo của mình nên đây cũng là những thiết bị cần thiết để thực hành khi theo học tại hệ cao đẳng chính quy. Có thể nói Trường và Trung tâm đào tạo có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau hoạt động tốt hơn. Mặc dù trực thuộc Trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà nhưng Trung tâm lái xe hạch toán tài chính độc lập, có bảng cân đối riêng. Từ quy mô của dự án, các sản phẩm đầu ra của dự án có thể thấy được lợi ích mà dự án mang lại về kinh tế xã hội là rất lớn và cần thiết cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa bàn Từ Sơn nói riêng và của Tỉnh Bắc Ninh nói chung. Do đó mà việc tiến hành đầu tư vào dự án này và các dự án khác tương tự là rất cần thiết 5.3/ Đánh giá các yếu tố đầu vào thực hiện dự án + Về con người Do tính chất đặc thù của ngành nghề cũng như mục tiêu thực hiện dự án, Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã mời 69 giảng viên thực hành bao gồm 5 giảng viên thực hành lái xe hạng A1 và 64 giảng viên thực hành lái xe hạng B1, B2, C. Ngoài ra còn mời 5 giảng viên chuyên giảng dạy lý thuyết. Số lượng giảng viên đủ đảm bảo đào tạo số lượng học viên theo dự kiến. Các giảng viên trong trường đều là những người có trình độ trong đào tạo lái xe và có kinh nghiệm thực tế. Để đảm bảo an toàn trong quá trình đào tạo, giảng dạy Trung tâm còn thuê 2 nhân viên y tế chuyên quản lý việc kiểm tra sức khỏe của các học viên khi tham gia học tập và thi lấy bằng. Chính sách tiền lương, tiền thưởng của từng bộ phận trong từng thời kỳ dựa trên nhu cầu thu hút nhân tài và nguồn nhân lực có chất lượng cao và được vận dụng như đòn bẩy cho quá trình kinh doanh. + Về các yếu tố khác: Về tài chính dự án, thực tế Trung tâm lái xe Bắc Hà đã và đang được xây dựng tương đối hoàn chỉnh với phần vốn Nhà trường tham gia đạt 13 tỷ, phần còn lại hiện nợ các nhà thầu. Do đó, có thể thấy phần vốn tự có tham gia dự án là đảm bảo. Trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo của Trung tâm như xe tập lái, sa hình, phương tiện hỗ trợ…. sẽ được đầu tư hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông thuận lợi do nằm trên trục đường TL295 (hiện đang được nâng cấp), địa bàn tỉnh Bắc Ninh có đường QL1, QL8 đi qua, hệ thống giao thông không ngừng được nâng cấp, mở rộng. Các trạm cung cấp xăng, dầu đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng. 5.4/ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật - Địa điểm xây dựng: Địa điểm đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà được xây dựng tại thôn Dương Sơn, xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích đất được quy hoạch: 29.324 m2. Đây là địa điểm hết sức thuận lợi để đầu tư xây dựng bởi đất thu hồi là đất nông nghiệp, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng thấp, lại nằm trên trục đường TL295, giao thông đi lại thuận tiện, gần khu trung tâm thị xã nên thu hút được nhiều học sinh, sinh viên. Tỉnh Bắc Ninh lại là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn của đất nước như khu công nghiệp Tiên Sơn, khu công nghiệp Quế Võ, Hạp Lĩnh, Yên Phong... Nhu cầu về công nhân kỹ thuật đặc biệt là công nhân kỹ thuật có đào tạo qua trường lớp rất lớn. Là khu vực nằm cách thủ đô Hà Nội 18 km nên Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc giao lưu học hỏi cho học sinh, sinh viên. - Quy mô đào tạo và sản phẩm của dự án: Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà tổ chức đào tạo đa cấp đa ngành, đáp ứng nhu cầu về công nhân kỹ thuật trong khu vực cũng như trong cả nước. Với quy mô đào tạo hàng năm khoảng 1.200 sinh viên hệ công nhân nghề và 6.000 học viên hệ đào tạo lái xe. Quy mô đào tạo này là phù hợp với khả năng của Trung tâm. Trước mắt, Trung tâm chỉ đào tạo lái xe, hệ công nhân nghề sẽ được đầu tư trong giai đoạn tiếp theo. “Sản phẩm” của dự án chính là các lái xe sau khi tốt nghiệp, được cấp bằng. Trung tâm luôn mong muốn đào tạo được các lái xe giỏi phục vụ nhu cầu thị trường, tỷ lệ tốt nghiệp cao. Muốn vậy, trình độ giáo viên và trang thiết bị phải tốt - Công nghệ, dây chuyền thiết bị: Trung tâm được trang bị những xe tập lái như: U-at Liên Xô, Von-ga + Lada, Toyota, Deawoo, ISUZU, xe Lambrô 3 bánh và một số mô tô. Không những vậy, trung tâm sẽ huy động thêm xe bên ngoài để ký Hợp đồng giảng dạy cho phù hợp với số lượng học viên ngày một tăng. Tuy nhiên tất cả các xe ký Hợp đồng giảng dạy sẽ phải đảm bảo đúng điều kiện và tiêu chuẩn của ngành. Các xe đều phải có: Giấy đăng kiểm, Đã lắp hệ phanh phụ cho giáo viên, chỗ ngồi học viên có ghế và mui che, có biển Treo “Xe tập lái” và “Giấy phép xe tập lái” do Sở GTVT Bắc Ninh cấp. Sân tập lái có diện tích 20.000 m2 xây dựng theo tiêu chuẩn sân tập lái hạng I – Tiêu chuẩn ngành số 22TCN286-01 của Bộ Giao thông vận tải. Xây dựng các tình huống giao thông giả định, kèm theo là hệ thống biển báo hiệu đường bộ tương ứng. Đường tập lái dã ngoại được chọn là đường giao thông công cộng thích hợp để cho học viên tập lái các tình huống thật và đường đô thị đông người, phức tạp, đường trung du miền núi: Đường Bắc Ninh - Lạng Sơn, Bắc Ninh – Hà Nội, Bắc Ninh – Thái Nguyên, Bắc Ninh - Phả Lại. - Quy mô, giải pháp xây dựng: Các công trình đơn vị bố trí trong các tiểu khu được hợp khối, tận dụng tốt hướng gió chủ đạo. Các công trình như nhà điều hành, hội trường đều quay hướng mặt chính nhà bám theo trục đường tỉnh lộ 295 tạo nên bộ mặt kiến trúc mang dáng dấp một trường học hiện đại. Kiến trúc kết hợp tế nhị của xứ Kinh Bắc với kiểu dáng của xứ nhiệt đới đó là sự thông thoáng tự nhiên, dùng màu sắc nhẹ nhàng ấn tượng, dùng cây cối thiên nhiên phối kết hợp tạo nên không gian mát mẻ với bốn mùa cây và hoa tươi tốt gây cảm giác gần gũi và ấm cúng. - Môi trường, phòng cháy chữa cháy: Dự án ít ảnh hưởng tới môi trường, những tác động chủ yếu là từ khí thải của xe, chất thải trong sinh hoạt, trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo Trung tâm cũng cần quan tâm đến vấn đề này để hạn chế tối đa chất thải nguy hại ra môi trường. Công tác PCCC luôn được quan tâm và đề cao mặc dù dự án ít có nguy cơ xẩy ra cháy nổ Có thể thấy, phương diện kỹ thuật của dự án đã được chú ý và nghiên cứu kỹ đảm bảo phù hợp, đáp ứng được nhu cầu đặc thù. 5.5/ Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Dự án sẽ do chủ đầu tư là Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà trực tiếp tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Mặc dù Trường mới được thành lập, ban lãnh đạo chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý nhưng đây là một dự án có quy mô nhỏ và phương thức quản lý khá đơn giản nên việc tổ chức quản lý và thực hiện dự án sẽ không gặp nhiều khó khăn. 5.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn - Tổng mức đầu tư dự án Tổng mức đầu tư theo dự án bao gồm cả vốn lưu động là 48.553 triệu đồng. Trong đó: + Vốn cố định: 47.553 triệu đồng - Xây lắp: 38.926 triệu đồng - Thiết bị: 5.764 triệu đồng - Khác: 2.863 triệu đồng + Vốn lưu động: 1.000 triệu đồng - Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Thực tế dự án đã được triển khai đầu tư sắp hoàn thiện và đã bước đầu đi vào hoạt động. Vốn đầu tư Trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã bỏ ra một phần tương đương với 15,7 tỷ đồng, số còn lại hiện đang nợ các nhà thầu. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư hiện tại là toàn bộ giá trị khối lượng đã nghiệm thu còn phải thanh toán cho các nhà thầu. Do đó mà trong phần tính toán không có lãi vay thi công. - Nguồn vốn đầu tư: Theo dự án, nguồn vốn đầu tư là từ vốn vay dài hạn và vốn tự có, cụ thể: - Vốn tự có: 16.792 triệu đồng (chiếm 35% tổng vốn đầu tư) - Vốn vay: 31.671 triệu đồng (chiếm 65% tổng vốn đầu tư) Bảng 01. Danh mục vốn đầu tư: (Đơn vị: Đồng) STT NỘI DUNG GIÁ TRỊ NGUỒN ĐẦU TƯ VỐN TỰ CÓ VỐN VAY A XÂY LẮP 38.926.000.000 7.165.000.000 31.761.000.000 I San lấp mặt bằng 5.437.000.000 0 5.437.000.000 II Hạ tầng kỹ thuật 13.808.000.000 0 13.808.000.000 1 Hệ thống điện chiếu sáng 1.567.565.000 1.567.565.000 2 Hệ thống điện, thoát nước 979.168.699 979.168.699 3 Sân A1 + Cổng 2.614.108.000 2.614.108.000 4 Sân đường tập lái 8.647.880.000 8.647.880.000 III Xây dựng các công trình 19.681.000.000 7.165.000.000 12.516.000.000 1 Nhà điều hành 6.237.492.000 6.237.492.000 2 Nhà để ô tô + Nhà thường trực 2.186.586.001 2.186.586.001 3 Nhà xưởng thực hành 509.794.000 509.794.000 4 Đơn nguyên 1 nhà ở cán bộ 2.955.679.000 2.955.679.000 0 5 Đơn nguyên 2 nhà ở cán bộ 4.209.124.000 4.209.124.000 0 6 Nhà để xe máy 95.418.000 95.418.000 7 Nhà bảo vệ 45.945.999 45.945.999 8 Khu WC + bể nước 45m3 93.168.999 93.168.999 9 Nhà công vụ 227.410.000 227.410.000 10 Khu dịch vụ đời sống 1.479.706.000 1.479.706.000 11 Tường rào trung tâm 1.640.577.000 1.640.577.000 B TRANG THIẾT BỊ 5.764.000.000 5.764.000.000 0 C CHI PHÍ KHÁC 2.863.000.000 2.863.000.000 0 1 Lập dự án nghiên cứu khả thi 583.902.000 583.902.000 0 2 Chi phí thiết kế 1.089.950.400 1.089.950.400 0 3 Thẩm định thiết kế kỹ thuật 14.836.950 14.836.950 0 4 Thẩm định tổng dự toán 13.488.136 13.488.136 0 5 Giám sát thi công xây lắp 544.975.200 544.975.200 0 6 Chi phí ban quản lý dự án xây lắp 544.975.200 544.975.200 0 7 Lập HSMT và phân tích đánh giá HSDA 12.845.844 12.845.844 0 8 Chi phí BH công trình 38.926.800 38.926.800 0 9 Quyết toán công trình 19.463.400 19.463.400 0 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 47.553.000.000 15.792.000.000 31.761.000.000 * Ghi chú: Các danh mục đầu tư thuộc vốn tự có đã hoàn thành, nghiệm thu đi vào sử dụng và đã thanh toán. Các danh mục đầu tư thuộc phần vốn vay cũng đã hoàn thành, nghiệm thu đi vào sử dụng nhưng còn chưa thanh toán cho nhà thầu Qua danh mục các nội dung đầu tư và cơ cấu các nguồn vốn dành cho các nội dung đầu tư mà chủ đầu tư trình lên, qua quá trình tính toán lại của cán bộ thẩm định thấy rằng các thông tin này do chủ đầu tư đưa ra là chính xác. Từ đây có thể tiếp tục tiến hành thẩm định các nôi dung khác của dự án 5.7/ Thẩm định phương diện tài chính của dự án Qua tính toán, phân tích cho thấy, dự án đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà của Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà là có hiệu quả. Các chi phí đầu vào được tính ở mức cao, công suất dự án tính ở mức khai thác thấp nhưng doanh thu mang lại đủ bù đắp chi phí và có lãi sau khi đã trừ đi nợ và lãi vay phải trả ngân hàng. Doanh thu bình quân của dự án là 14,5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận bình quân của dự án đạt 4,6 tỷ đồng/năm. Nguồn trả nợ được lấy từ 100% giá trị khấu hao và 70% lợi nhuận sau thuế. Kết quả tính toán cho thấy, dự án đảm bảo khả năng trả nợ và lãi vay đầy đủ trong 7 năm với thời gian ân hạn nợ gốc là 1 năm, cụ thể như bảng sau: Bảng 02. Khấu hao và lợi nhuận: (đvt: tỷ đồng) Nguồn trả nợ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Cộng 100%Khấu hao 0 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 16,2 70%Lợi nhuận 0 -1,5 1,5 3,4 3,8 4,1 4,5 15,8 Cộng 0 1,2 4,2 6,1 6,5 6,8 7,2 32,0 Các bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả do chủ đầu tư tính toán và trình lên ngân hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án và đi vào quá trình thẩm định dự án các cán bộ thẩm định sẽ tính toán lại các chỉ tiêu này để xem xét, đánh giá xem các chỉ tiêu hiệu quả này có đảm bảo hay không, chủ đầu tư có tính toán sai hay không. Nếu trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định phát hiện ra những chỗ chủ đầu tư tính sai các chỉ tiêu hiệu quả thì có thể sửa chữa lại cho đúng sau đó thống nhất lại với chủ đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện dự án sao cho phù hợp với yêu cầu để ngân hàng có thể cho tiến hành cho vay Bảng 03. Bảng thông số dự án: trước thuế thuế VAT sau thuế Tổng đầu tư (nghìn đồng) 10% 48,554,100 Đầu tư xây lắp (nghìn đồng) 35,388,000 3,538,800 38,926,800 Đầu tư thiết bị (nghìn đồng) 5,240,000 524,000 5,764,000 Đầu tư khác (nghìn đồng) 2,603,000 260,300 2,863,300 Dự phòng phí (nghìn đồng) 0 Vốn lưu động 1,000,000 Vốn tự có (nghìn đồng) 16,993,935 35% Vốn vay NHTM (nghìn đồng) 31,560,165 65% Lãi suất vay NHTM trên năm 10.50% Thời gian trả nợ 7 năm Hình thức trả nợ: 3 Nguồn trả nợ: * Khấu hao cơ bản 100% * Lợi nhuận 70% Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 trở đi Công suất 30% 50% 80% 100% Lượng học viên lái xe A1 960 1,600 2,560 3,200 Mức thu (1.000đ/hv) 120 120 120 120 Lượng học viên lái xe B1, B2 570.0 950.0 1,520.0 1,900.0 Mức thu (1.000đ/hv) 5,800 5,800 5,800 5,800 Lượng học viên lái xe C 120.0 200.0 320.0 400.0 Mức thu (1.000đ/hv) 6,800 6,800 6,800 6,800 DT hoạt động phụ (20%DT chính) - - - - CP lương giáo viên 874,868 1,458,114 2,332,982 2,916,228 CP lương quản lý 196,560 327,600 524,160 655,200 Chi phí phụ 462,148 770,247 1,232,394 1,540,493 Khấu hao cơ bản (khấu hao đều) Vòng đời dự án 15 năm Cơ sở hạ tầng 30 năm Xây lắp 15 năm Thiết bị 10 năm Chi phí khác 15 năm Chế độ thuế Thuế tài nguyên đất Thuế TNDN 10% Miễn thuế 0% 2 năm đầu Giảm thuế 5% 3 năm tiếp theo Thấy rằng trong bảng trêncác chỉ tiêu do chủ đầu tư tính toán không có chỗ nào sai, tiến hành kiểm tra đối với các bảng tính các chỉ tiêu khác Sau khi có bảng thông số trên cán bộ thẩm định của Ngân hàng còn cần dựa vào các bảng tính khác để có thể rút ra những đánh giá chính xác hơn về dự án Bảng04. Bảng tính sản lượng và doanh thu hàng năm: Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Công suất của dự án 0 30% 50% 80% 100% 100% 100% Doanh thu từ lái xe A1 0 115,200 192,000 307,200 384,000 384,000 384,000 Doanh thu từ lái xe B1, B2 0 3,306,000 5,510,000 8,816,000 11,020,000 11,020,000 11,020,000 Doanh thu từ lái xe C 0 816,000 1,360,000 2,176,000 2,720,000 2,720,000 2,720,000 Doanh thu phụ (20%DT) 0 847,440 1,412,400 2,259,840 2,824,800 2,824,8._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26931.doc
Tài liệu liên quan