Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc: ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn. Hoạt động kinh doanh khách sạn là bộ phận của du lịch Việt Nam cũng không nằm ngoài những bước phát triển đó. Cùng với sự phát triển của du lịch Việt Nam, hàng loạt các khách sạn mới được xây dựng để phục vụ mọi đối tượng khách du lịch.
Thủ Đô Hà Nội là một trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước. Là thành phố vì hòa bình của thế giới. Với những tài nguyên thiên nhiên và gần 1000 năm văn hiến, đã giúp cho Hà Nội trở thành một điểm đến của khách du lịch. Cùng với xu thế đó các khách sạn trên địa bàn Hà Nội, không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng dịch vụ để thu hút khách du lịch đến với mình. Nhằm mục đích tăng doanh thu cho khách sạn . Ngoài ra còn nhiều khách sạn mới được xây dựng, cho thấy bộ mặt của ngành kinh doanh khách sạn nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung đang từng ngày “ thay da đổi thịt “. Đây là một điều đáng mừng cho nền kinh tế nước ta.
Nhà Khách Dân Tộc là một đơn vị nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, trực thuộc Ủy Ban Dân Tộc với mục đích ban đầu là phục vụ công tác chính trị của Ủy Ban Dân Tộc. Xong để đáp ứng việc thu chi của Nhà Khách, Ủy Ban đã đồng ý cho nhà khách được phép kinh doanh dịch vụ lưu trú . ăn uống và các dịch vụ bổ xung khác. Do đó Nhà Khách Dân Tộc đã có thị trường khách truyền thống là khách công vụ của Ủy Ban Dân Tộc. Đây là một trong những thế mạnh của Nhà Khách Dân Tộc. Vì vậy cần tiếp tục khai thác sâu hơn nữa thị trường khách công vụ với các điều kiện sẵn có phù hợp với thị trường khách này. Ngoài khách của Ủy Ban nhà khách cần có các chiến lược nhằm thu hút thị trường khách công vụ và khách thương gia từ nhiều nguồn khác nhau nữa. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc ‘
2. Nhiệm vụ và mục đích của đề tài.
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu đặc điểm tâm lý và tiêu dung của thị trường khách công vụ và chỉ rõ được thực trạng khai thác của Nhà Khách Dân Tộc.
Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nhà Khách Dân Tộc số 349 Phố Đội Cấn là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này .
Thị trường khách công vụ trong 3 năm 2004,2005,2006 của Nhà Khách Dân Tộc là phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phuơng pháp nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phuơng pháp nghiên cứu thong tin sơ cấp.
Phương pháp xử lý thong tin.
Phương pháp nghiên cứu tình huống.
5. Bố cục.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần chính sau:
Chương I : Thực trạng hoạt động thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc
Chương II: Giải pháp thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Khách Dân Tộc.
B -Nội dung
Chương I Thực trạng hoạt động thu hút thị trường khách công vụ tại nhà khách dân tộc
1.1 Khái quát về nhà khách dân tộc
1.1.1 Lịch sử hình thành của Nhà Khách Dân Tộc.
Nhà khách Dân Tộc tại địa chỉ 349 phố Đội Cấn được thành lập theo quyết định số 109/2000/QĐ-UBDTMN ngày 24 tháng 07 năm 2002 của bộ trưởng , chủ nhiệm UBDT, có chức năng làm công tác hậu cần, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của UBDT. Là đơn vị mới được thành lập và trong 2 năm đầu được thủ tướng chính phủ cho phép hoạt động thử, tạm thời áp dụng cơ chế hoạt động như các nhà khách của cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể.
Nhà khách Dân Tộc được thành lập chủ yếu là để phục vụ các già làng, trưởng bản, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương – bệnh binh , gia đình liệt sĩ , thanh thiếu niên, học sinh tiêu biểu là người dân tộc thiểu số, các chức sắc tôn giáo … Bên cạnh đó để đảm bảo tự trang trải các chí phí thường xuyên, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, Nhà khách Dân Tộc còn kinh doanh thêm một số lĩnh vực khác như : tổ chức các cuộc hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật , hội nghị…
Nhà khách Dân Tộc là nhà khách đầu tiên được xây dựng để đón tiếp và phục vụ đồng bào dân tộc, điều này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới đồng bào các dân tộc nới chung và đồng bào các dân tộc thiểu số nói riêng.
Sau 4 năm hoạt động có thể thấy rõ Nhà khách Dân Tộc thực sự là ngôi nhà chung của đồng bào các dân tộc thiểu số ở mọi miền Tổ quốc khi về thăm Hà Nội, là nơi giao lưu gặp gỡ giữa các cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hoá đa dạng trong sự thống nhất của nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc , củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc,tăng cường hợp tác hữu nghị với bàn bè quốc tế.
1.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà khách Dân Tộc.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà khách Dân Tộc hiện nay tương đối ổn định giúp cho việc quản lý dễ dàng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cũng như tình hình của nền kinh tế hiện nay.
Tổng số lao động của nhà khách là 67 người, bao gồm 3 biên chế Văn phòng Uỷ Ban hưởng lương tại nhà khách dân tộc, 59 hợp đồng lao động dài hạn, 4 hợp đồng lao động ngắn hạn, 1 hợp đồng lao động vụ việc . Trong đó có 29 lao động co trình độ đại học , cao đẳng, còn lại là trung cấp hoặc đ• qua các lớp học nghề về nghiệp vụ khách sạn du lịch làm việc tại 8 bộ phận :
Lễ tân _ Buồng – giặt là_ Bàn- bếp_ Kế hoạch - dịch vụ_Kế toán_Hành chính – tổ chức_ Quản trị _ Bảo vệ.
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà Khách Dân Tộc được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Giám đốc
(1 người)
Phó giám đốc
(1 người)
Bộ phận lễ tân
(5 người)
Bộ phận quản trị
(5 người)
Bộ phận buồng giặt là
(15 người)
Bộ phận bàn bếp
(20 người)
Bộ phận kế hoạch dịch vụ
(6 người)
Bộ phận kế toán
(5 người)
Bộ phận tài chính hành chính
(6 người)
Bộ phận bảo vệ
(3 người)
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Để bộ máy quản lý tổ chức hoạt động thực sự có hiệu quả các bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể :
+ Giám đốc : Là người quản lý chung toàn bộ nhà khách và chỉ đạo trực tiếp các bộ phận , là người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của nhà khách .
+ Phó giám đốc : Chịu sự uỷ quyền của giám đốc và thay mặt giám đốc quản lý các bộ phận trong nhà khách .
+ Bộ phận lễ tân : Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc đón tiếp khách khi khách đến hay rời khỏi nhà khách.
+ Bộ phần buồng- giặt là : Chuẩn bị phòng đón khách, vệ sinh phòng mỗi ngày , phục vụ các nhu cầu của khách về giặt là .
+ Bộ phận bàn: Cung cấp các loại sản phẩm ăn uống và thông tin về món ăn cho khách , tạo ra lợi nhuận cho nhà khách .
+ Bộ phận bếp: Làm ra các mon ăn theo yêu cầu của khách .
+ Bộ phận hành chính , tài chính , kế toán : Trực tiếp đảm nhận việc theo dõi và thực hiện thanh toán công nợ phải trả , phải thu của nhà khách , thay mặt nhà khách thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước , định kỳ báo cáo tài chính với ban l•nh đạo nhà khách .
+ Bộ phận kế hoạch dịch vụ :Giúp nhà khách hoạch định ra những kế hoạch, chiến lược và cung cấp các dịch vu cho khách hàng một cách tốt nhất để nhà khách thực hiện tốt mục tiêu của mình trên thị trường .
+ Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trong và ngoài nhà khách , đảm bảo an toàn cho khách tại nhà khách .
1.1.3 Đặc điểm về nguồn khách của nhà khách.
Qua 5 năm hoạt động với rất nhiều khó khăn và thử thách. Xong lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên đã không ngừng nỗ lực để vượt quá khó khăn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Nhà Khách Dân Tộc nằm trên địa bàn Hà Nội- trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của cả nước với nhiều ngồn tài nguyên nhân văn phong phú nhưng. Đối tượng khách của Nhà Khách Dân Tộc không chỉ bao gồm những khách du lịch văn hóa đến Hà Nội thăm thú… mà còn chú trọng đến những khách đi vì mục đích công việc đi ký kết các hợp đồng ….. Tuy nhiên khách công vụ vẫn là thị trường khách truyền thống của Nhà Khách Dân Tộc.
Dơn vị : lượt khách
STT
Cơ cấu khách
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Khách du lịch
16573
16283
17162
2
Khách công vụ
8576
12641
13237
3
Các loại khách khác
1418
1837
1969
Tổng số khách
26567
30761
32368
Cơ cấu khách theo mục đích chuyên đi (2004-2006)
Nguồng Phòng tài chính
Từ cơ cấu nguồn khách trên ta có thể thấy rõ sự biến đổi của nguồn khách khi biểu diễn trên biểu đồ sau:
Biểu đồ biến động nguồn khách tại Nhà Khách Dân Tộc năm 2004-2006
Như vậy trong vòng 3 năm từ năm 2004 đến 2006, số lượng khách công vụ luôn tăng và chiếng tỷ lệ khá cao từ 32.28% đến 41.09% tổng số khách đến nhà khách. Đây là nguồn khách ổn định mang lại doanh thu cao cho nhà khách.
Nhà Khách Dân Tộc nằm ngày trung tâm thành phố Hà Nội, rất thuận lợi cho việc thu hút khách công vụ. Đây là thị trường khách truyền thống của nhà khách và cũng là thị trường khách tiềm năng mà nhà khách chủ trương khai thác. Sé mang lại cho một nguồn thu lơn cho nhà khách.
Biến động nguồn khách cộng vụ tại Nhà Khách Dân Tộc 2004-2006
Từ trước đến nay, khách công vụ đến với nhà khách chủ yếu là các đoàn khách của ủy ban dân tộc. Ví dụ như đoàn cán bộ của UBND huyện Nguyễn Bình- Cao Bằng, HĐND và UBND tỉnh Sơn La…. Đây là những đoàn khách với số lượng lớn về tham dự các cuộc hội nghị hội thảo của ủy ban . Hiện nay thì trường khách công vụ đang có xu hướng mở rộng, cùng với xu thế đó nhà khách cũng đang có những biện pháp để mở rộng nguồn khách .
1.1.4 Đặc điểm về lao động
Lao động là hoạt động có mực đích của con người . Lao động là hoạt động diễn ra giữua con người và giới tự nhiên , lao động là sử dụng sức lực và tiềm năng trong thân thể của con người sử dụng công cụ để tác động vào giới tự nhiên chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi các vật chất và làm cho nó thích ứng để thỏa mãn nhu của mình.
Ngày này khi trình độ khoa học phát triển, thì rất nhiều công việc của con người được thay thế bằng máy móc, đó là lao động trong các nghành khác. Riêng với ngành kinh doanh khách sạn, do đặc điểm của sản phẩm chủ yếu là dịch vụ nên khó có thể cơ giới hóa.
Một đặc chưng nữa của lao động trong ngành du lịch là rất đa dạng ở mọi trình độ. Mỗi lao động phải có trình độ tương ứng để có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao. Chất lượng lao động là nhân tó quyết định trong quản trị và sản xuất. Đặc biệt là trong du lịch, do đó chất lượng lao động đã trở thành một yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm.
Chất lượng đội ngũ lao động được thể hiện thông qua các chỉ tiêu trình độ chuyên môn nghiệp vụ ,cơ cấu theo giới tính…..
Trình độ
Số lượng
Trên Đại Học
02
Cao đẳng , đai học
25
Trung cấp
28
Lao động phổ thông
05
Tổng
67
Bảng thóng kê trình độ cán bộ nhân viên của Nhà Khác Dân Tộc
Nguồn Phòng tài chính
Lao động trong nhà khách đầy đủ ở mọi trình độ. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của một đơn vị kinh doanh dịch vụ là chủ yếu, như nhà khách.
Tỷ lệ trình độ lao đông trong nhà khách dân tộc
Qua biểu dồ ta thấy, lao động có trình độ trung cấp có tỷ trọng lớn nhất. Do đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn chủ yếu là lao động trực tiếp, phục vụ khách cho nên cần nhiều lao động co chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng nghề nghiệp cao. Điều này được trang bị tại các trường trung cấp và các trường dạy nghề. Đây chính là lực lượng sẽ tham gia vào quá trình lao động trực tiếp phục vụ khách tại nhà khách.
Sau đó đến trình độ cao đẳng và đại học, chiếm tỷ trọng cũng khá cao 37.32% đây là lực lượng sẽ đảm nhận vai trò quản lý trong nhà khách. Những nhân viên này sẽ được bố trí, sắp xếp vào các phòng ban trợ giúp cho ban lãnh đạo cảu nhà khách. Để quản lý các bộ phận trong nhà khách, đăm bảo các hoạt động của nhà khách diễn ra thuận lợi.
Lao động phổ thông chiếm 7%, đây là những người lao động thuần túy. Đảm nhận các công việc phụ trong nhà khách như vệ sinh, bảo vệ. Đây cũng là bộ phận khá quan trọng, giúp cho quang cảnh nhà khách luôn sạch sẽ giữ gìn và bảo vệ tài sản cho nhà khách.
Trình độ có tỷ lệ ít nhất xong lại có vai trò quan trọng nhất, đó chính là trình độ trên đại học. Đây là đội ngũ lãnh đạo của nhà khách, có trình độ cao trong quản lý và nghiệp vụ để quản lý mọi hoạt động của nhà khách.
Để nâng cao trình độ cho người lao động, nhà khách đã phối hợp với khoa du lịch và khách sạn trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân mở khóa đào tạo cán bộ quản lý và nghiệp vụ khách sạn du lịch, Để bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý. Nâng cao kiến thức trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. Tất cả cán bộ quản lý và nhân được cấp chứng chỉ hoàn thành khoa học và đạt kết quả cao trong học tập. Bên cạnh đó để hỗ trợ tốt hơn cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, nhà khách đã cử cán bộ nhân viên đi hộc các lớp tin học và tiếng mông do ủy ban dân tộc tổ chức. Nhằm giúp cán bộ nhân viên có kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ. Có khả năng giao tiếp với đồng bào dân tôc trong quá trình tiếp đón phục vụ tại nhà khách.
Cơ cấu lao động về giới tính cũng là một trong những yếu tố nói lên đặc điểm của ngành kinh doanh dịch vụ.
Giới tính
Số lượng
Nam
19
Nữ
48
Cơ cấu lao động theo giới tính tại nhà khách dân tộc
Nguồn Phòng tài chính
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng nhiều hơn hẳn so với lao động nam. Lao động trực tiếp có độ tuổi chủ yếu từ 22 đến 32 tuổi. Các sản phẩm của nhà khách chủ yếu là dịch vụ do đó cần có sự khéo léo và tỷ mỉ của lao đọng nữ và sự linh hoạt của lao động trẻ.
1.1.5 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Về cơ sỏ vật chất mặc dù đã bước sang năm thư 5 hoạt động tài sản cơ sở vật chất đã được mua sắm , thay thế sữa chữa khá nhiều. Nhưng nhìn chung cơ sở vật chất của nhà khách dân tộc vẫn còn thiếu thốn và chưa đồng bộ. Cơ sỏ vật chất tại nhà khách dân tộc bao gồm một tòa nhà 8 tầng với tổng diện tích sử dụng gần 4000m2, 2 thang máy và hai thang bên giành cho khách, 40 phòng ngủ thoáng mát, được trang trí theo phong cách các dân tộc ( vì nhà khách mới được đầu tư giai đoạn 1). Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động được trang bị những kiến thức cơ bản cũng như kinh nghiệm thực tế về quản lý và phục vụ nhà khách vẫn còn yếu. Do đó hoạt động kinh doanh của nhà khách dân tộc vẵn còn gặp nhiều khó khăn. Xong với sự doàn kết nỗ lực phấn đấu của toàn bộ nhân viên đặc biệt là sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo, sự ủng hộ nhiệt tình của bộ tài chính, các đơn vị trong và ngoài ủy ban, các ban dân tộc trong cả nước và các nhà khách, các công ty du lịch đã giúp đỡ cho nhà khách vượt qua khó khăn. Đên nay đã có được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Tuy số lượng phòng còn hạn chế, với 40 phòng ngủ bao gồm các loại phòng: phòng tiêu chuẩn, phòng loại một với các mức giá phù hợp cho khách là người Việt Nam và người nước ngoài. Trong phòng tiêu chuẩn và phòng loại một được chia ra 3 cấp độ phòng khác nhau, giá cụ thể được thể hiện chi tiết trong báo giá phòng ngủ của nhà khách.
Loại phòng
Phòng tiểu chuẩn
Phòng loại 1
Đối tượng
Phòng 2 người
Phòng 3 người
Phòng 4 người
Phòng 1 người
Phòng 2 người
Phòng 3 người
Khách Việt Nam
220000
270000
320000
250000
300000
350000
Khách nước ngoài
25$
32$
28$
32$
38$
Nguồn Bộ phận lễ tân
Tiện nghi trong phòng bao gồm: giường pơmu, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, ti vi, điện thoại, bình nóng lạnh, truyền hình cáp, cầu thag máy.
Giá phòng trên đã bao gồm hóa đơn tài chính, không bao gồm ăn sáng.
Bên cạnh hệ thống phòng ngủ là hệ thống phòng họp được trang bị hiện đại dàn âm thanh đạt tiểu chuẩn phục vụ các hội nghị lớn. Bao gồm 3 phòng họp nhỏ và 1 phòng họp lớn khi cần có thể chia ra thành 4 phòng họp nhỏ. Phòng họp nhỏ nhất có sức chứa từ 40 dến 50 người, 2 phòng còn lại có sức chứa từ 90 đến 100 người, phòng họp lớn nhất có sức chứa từ 150 đến 160 người. Với hệ thống phòng họp như vậy đã có rất nhiều các của hội nghị hội thảo được tổ chức tại nhà khách. Giá tổ chức hội nghị tại nhà khách dân tộc đượ thể hiện trong báo giá các dịch vụ cụ thể như sau:
Giá (VNĐ/ ngày)
Số lượng khách ( người)
80000
20- 40
1500000
40 – 60
2000000
60 – 100
2500000
100 – 160
Nguồn Bộ phận lễ tân
Trang thiết bị trong phòng họp bao gồm, trang âm, ánh sáng, diều hòa nhiệt độ, nước trà …
Bên cạnh đó nhà khách còn phục vụ các trang bị cao cấp và các dịch vụ bổ xung như máy chiếu, giải khát giữa giờ để phục vụ hội nghị nếu khách hàng có yếu cầu.
Giá thuê máy chiếu 35 –53 USĐ/ ngày
Giá phục vụ giải khát giữa giờ 10000VNĐ/người / buổi trở lên ( gồm có trà lipton , hoa quả và bánh ngọt )
1.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh
Để nhận xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có phát triển không chúng ta cần phi dựa vào nhiều yếu tố như : Ban lãnh đạo , đội ngũ nhân viên, vốn đầu tư …. Nhưng đối với các yếu tố này ta phải đi nghiên cứu trong tình hình doanh nghiệp . Tuy nhiên, để nhận xét một cách nhanh chóng chúng ta chỉ cần nhìn vào bảng doanh thu của doanh nghiệp đó thì chúng ta cũng có thể nhận biết được doanh nghiệp hoạt động tốt hay yếu kém
1.1.6.1 Doanh thu.
Doanh thu của nhà khách dân tộc trong 3 năm 2004.2005,2006 được biểu hiện qua bng số liệu sau:
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tr.d
Tr.d
Tr.d
1
Donh thu lưu trú
1450
1600
1700
2
Doanh thu ăn uống
1300
1400
1550
3
Doanh thu dịch vụ khác
550
700
750
Tổng doanh thu
3300
3700
4000
Biểu doanh thu của nhà khách .
Nguồn Phòng tài chính
Qua biểu doanh thu của nhà khách dân tộc trong 3 năm gần đây 2004.2005.2006 ta co thể thấy rõ doanh thu của nhà khách tăng dân qua các năm điều đó được thể hiện rõ nét qua biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện sự gia tăng về doanh thu của nhà khách dân tộc
Daonh thu từ hoạt động lưu trú năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 150 Tr.d và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 100 Tr.d. Thể hiện sự gia tăng về doanh thu qua các năm này là tương đôi đều. Đây chính là kết quả của sự nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên nhà khách. Bên cạnh đó doanh thu từ hoạt động ăn uống và các dịch vụ khác cũng tăng tương ứng làm cho tổng doanh thu của nhà khách tăng lên rõ rệt năm 2006 tăng hơn so với 2005 là 300 Tr.d một con số không phải là ít. Những con số trên đã cho chúng ta thấy sự lớn mạnh của nhà khách trong những năm gần đây. Là đà cho các bước phát triển trong những năm tiếp theo.
1.1.6.2 Lợi nhuận.
Giống như doanh thu , lợi nhuận cũng là một yếu tố để xem xét liệu doanh nghiệp hoạt động ngày càng phát triển hay không ? Phần lợi nhuận của nhà khách được chi tiết qua bảng sau:
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tr.d
Tr.d
Tr.d
1
Lợi nhuận trước thuế
205
220
230
2
Lợi nhuận sau thuế
199
210
220
Biểu lợi nhuận của nhà khách.
Nguồn Phòng tài chính
Do tổng doanh thu của nhà khách tăng dần qua các năm kéo theo sự gia tăng về lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Năm 2006 tăng hơn so với năm 2004 về lợi nhuận trước thuế là 25 Tr.d, còn về lợi nhuận sau thuế tăng 21 Tr.d. Lợi nhuận gia tăng đem lại cho khách những điều kiện tôt hơn có điều kiện đầu tư thêm trang thiết bị, nâng cấp phòng nghỉ, phòng họp có nguồn kinh phí đào tạo cán bộ nhân viên. Nâng cao trình độ chuyên môn từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ tăng khả năng cạnh tranh của nhà khách.
1.1.6.3 Vốn.
Là một dơn vị kinh doanh chủ yếu là dịch vụ lưu trú ,để nâng cao hiểu quả kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ ,đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nhà khách xây dựng cần có vốn để kinh doanh. Do nhà khách la đn vị kinh doanh thuộc quốc doanh nên nguồn vốn chủ yếu của mình là nguồn vốn từ ngân sách và nguồn vốn còn lại được bổ xung định kỳ từ lợi nhuận kinh doanh của nhà khách .
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tr.d
Tr.d
Tr.d
1
Vốn cố định
1250
1500
1800
2
Vốn lưu động
900
1000
1200
Tổng vốn kinh doanh
2150
2500
3000
Biểu vốn kinh doanh của nhà khách.
Nguồn Phòng tài chính
Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn kinh doanh cảu nhà khach được phân bố hợp lý tổng vốn kinh doanh của nhà khách năm 2005 so với năm 2004 tăng 16.27% tương ứng với 350 Tr.d năm 2006 tăng so với năm 2005 là 20% tương ứng với 500 Tr.d sự gia tăng về vốn tạo điều kiện cho nhà khách mở rộng kinh doanh thu hút được nhiều hơn nữa khách đến với nhà khách .
1.2 Hoạt động thu hút thị trường khách công vụ
1.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường khách công vụ
Hà Nội là một trung tâm kinh tế của đất nước, là một thị trường rộng lớn và nhộn nhịp. Điều này sẽ giúp cho việc thu hút các nhà đầu tư đến đây nghiên cứu thị trường để tiến hành đầu tư. Vì vậy đã mở ra một thị trường khách công vụ trên địa bàn hà nội. Đứng trước thời cơ thị trường khách công vụ được mở rộng Nhà Khách Dân Tộc với những điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất sẽ tập trung mọi nguồn lực để khai thác một cách có hiệu quả thị trường khách này. Đây là đối tượng khách sẽ mang lại nguồn thu lớn cho Nhà Khách Dân Tộc. Bộ phận điều tra và tìm hiểu thị trường khách công vụ là bô phận thuộc phòng kế hoạch dịch vụ bao gồm 4 thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo. Tất cả các thành viên của bộ phận này đều đã tốt nghiệp tại các trường đại học có trình độ và đủ khả năng đảm đương các công việc của mình. Văn phòng làm việc của bộ phận này được trang bị 3 máy tính, máy điện thoại, máy fax và máy photo tất cả các trang thiết bị đó nhằm hỗ trợ cho công tác của bộ phận thuận lợi hơn và nhanh chóng hơn. Bộ phận này có trách nhiện tìm hiểu thị trường và đưa ra các bao cáo về tình hình chung của nghành từ đó giúp cho ban lãnh đạo đưa ra các chiến lược kinh doanh trong tương lai cũng như định hướng xây dựng sản phẩm cho phù hợp. Để lấy được thông tin và số liệu về thị trường bộ phận này đã sử dụng số liệu thông kê của toàn nghành đã được công bố trên mạng và các phương tiện thông tin đại chúng của tổng cục du lịch Việt Nam. Đặc biệt số liệu thống kê khách du lịch theo mục đích chuyên đi của từng tháng, quí, năm mà tổng cục thông kê đã đưa ra như sau:
Mục đích
Lượt khách
So với cùng kỳ năm 2004
Du lịch nghỉ ngơi
1.583.985
+27.9%
Công vụ
521.666
+11.4%
Thăm thân
467.404
+19.2%
Mục đích khác
354.821
+7.4%
Thống kê thị trường khách theo mục đích chuyên đi năm 2005
Mục đích
Lượt khách
So với cùng kỳ năm 2005
Du lịch nghỉ ngơi
2.041.529
+28.9%
Công vụ
493.335
-5.4%
Thăm thân
505.327
+8.1%
Mục đích khác
427.566
20.5%
Thống kê thị trường khách theo mục đích chuyên đi năm 2005
Nguồn tổng cục thống kê
Đây là số liệu giúp cho nhà khách định hướng và dự đoán số lượng khách trong các năm sau. Đây là nguồn thông tin được công bố cho nên chi phí thu thập thấp mà đem lại hiệu quả cho nhà khách. Cần phát huy việc thu thập thông tin từ nguồn này.
Bên cạnh đó bộ phận nghiên cứu thị trường này còn thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin về các cuộc hội nghị diễn ra tại Hà Nội. Để có sự chuẩn bị về cơ sơ vật chất lưu trú, ăn uống, bổ xung để thu hút đối tượng khách đến Hà Nội tham dự các cuộc hội nghị đó. Thông thường các thông tin này được công bố từ rất sớm đủ thời gian cho nhà khách chuẩn bị tiếp đón. Để thu hút được khối lượng lớn khách về với nhà khách thì cần có mối quan hệ tốt với ban tổ chức của các cuộc hội nghị đó.Với Nhà Khách Dân Tộc đây chắc chắn là thế mạnh bởi Nhà Khách Dân Tộc trực thuộc ủy ban dân tộc do đó có sẵn nguồn khách từ các ban dân tộc của tất cả các tỉnh thành về Hà Nội dự các cuộc hội nghị hội thảo do ủy ban tổ chức . Bên cạnh đó ủy ban dân tộc cũng có nhiều mối quan hệ với các ban ngành khác nhờ đó có thể biết được nhiều thông tin về các hội nghị do cac cơ quan đó tổ chức và có thể hộ trỡ nhà khách ký kết được các hợp đồng lưu trú và ăn uống. Điều này giúp cho nhà khách tăng nguồn thu .
Bên cạnh đó bộ phận nghiên cứu thị trường của nhà khách cần phối hợp với các bộ phận khác trong nhà khách như lễ tân … Để có thể thấy được xu thế biến động của các loại khách nói chung và biến động của khách công vụ nói riêng. Để có những điều chỉnh về chiến lược kinh kíp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của nhà khách luôn diễn ra tốt.
Các nguồn thông tin trên có tính cập nhật cao và tức thời, mang lại những cơ hội cho nhà khách. Tuy nhiên để có các thông tin chính xác thì cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận nghiên cứu thị trường với các ban ngành và các bộ phận trong nhà khách.
Với các thông tin trên cho thấy thị trường khách công vụ tại Hà Nội là rất lớn. Còn tại Nhà khách dân tộc lượng khách công vụ luôn chiếm từ 33% tổng số khách tại nhà khách trở lên. Điều này đã tạo nền tảng cơ sở cho nhà khách trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu là thị trường khách công vụ. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tốt nhất thì nhà khách phai nỗ lực tạo ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với đối tượng là khách công vụ. Đê làm được điều này thì bộ phận nghiên cứu thị trường cần tìm hiểu được đặc điểm tiêu dùng và tâm lý khách nhờ đó có thể tạo ra được các sản phậm phù hợp .
Thị trường khách cộng vụ tại Hà Nội là vô cùng to lớn xong Nhà Khách Dân Tộc tập trung vào khai thác các đối tượng là khách của các tỉnh thành trên cả nước đến Hà Nội tham dự các cuộc hội nghị do các ban ngành trên địa bàn Hà Nội tổ chức. Đây là đoạn thị trường khách ổn định do nhu cầu hội họp của các ban ngành thường mang tính định kỳ hàng thánh, hàng quí và hàng năm. Bên cạnh đó các cuộc hội thảo về các vấn đề mới phát sinh cũng có xu hướng gia tăng do đất nước đang trong thời kỳ hội nhập thường xuyên phát sinh các vấn đề mới cần giải quyết. Do đó lượng khách đến Hà Nội với mục đích này sẽ ngày càng gia tăng. Cùng mối quan hệ của Ủy Ban Dân Tộc với các ban ngành trên địa bàn Hà Nội sẽ là cơ sở để thu hút nguồn khách này về cho Nhà Khách Dân Tộc.
1.2.2 Thực trạng cung cấp dịch vụ cho khách công vụ
+Chính sách sản phẩm của nhà khách
Sản phẩm của nhà khách dân tộc cũng giống như sản phẩm của các nhà khách và khách sạn chủ yếu là dịch vụ . Dịch vụ vốn có bốn đặc điểm cần được chú ý khi xây dựng chương trình marketing.
Tính vô hình hay phi vật chất của dịch vụ: các dịch vụ đều vô hình. Ngươi ta không thể nhìn thấy ,thử mùi vị, nghe hay ngửi trước khi tiêu dùng chúng. Với đặc tính này người mua buộc phải tin vào người bán do đó uy tín của doanh nghiệp là rất quan trọng trong kinh doanh dịch vụ. Để giảm bớt sự không chắc chắn khi mua dịch vụ người mua thường tìm kiếm các dấu hiệu chứg tỏ chất lượng của dịch vụ cung ứng đó có thể là địa ddiemr nhân viên trang thiết bị ….. Bên cạnh đó các nhà cung ứng cũng phai có những biện pháp nhằm củng cố niềm tin với khách hàng. Ví dụ như nhà cung ứng có thể tăng tính hữu hình cho dịch vụ của minh, nhà cung ứng không chỉ mô tả về dịch vụ của mình mà nhấn mạnh vào những lợi ích mà người tiếu dùng được hưởng tù dịch vụ đó….
Tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc: quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời khác với các sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể hình thành , sản xuất sau đó mới tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó , dù cho đó là người hay máy móc trong khi hàng hóa vật chất vẫn còn tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó.
Tính không ổn định và khó xác định chất lượng: Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng tùy thuộc vào hoàn cảnh tào ra dịch vụ . Sự không ổn định chất lượng này giải thích ví sao người mua dịch vụ thường hỏi ý kiến những người mua khác khi lựa chon người cung cấp dịch vụ.
Tính không lưu trữ được Không thể lưu giữ dịch vụ được dó là lý doanh nghiệp hàng không đưa vào điều khoản phạt trong trường howpjhuyr bỏ chuyến bay họ biết rằng vé không được bán sẽ mất vĩnh viễn. Tính không lưu trữ được không phải là vấn đề lớn nếu cầu ổn định, được biết trước. Thế nhưng nếu cầu dao động thì các công ty du lịch sẽ gặp các vấn đề về mức độ sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật .
Với những đặc tính trên của sản phẩm là dịch vụ thì nhà khách dân tộc cần phối hợp với các nhà cung ứng khác để xây dựng chính sách giá đa dạng chất lượng cao. Các dịch vụ mà Nhà Khách Dân Tộc cung cấp cho thị trương khách này bao gồm.
Dịch vụ hội nghị, hổi thảo
Đây là dịch đặc chưng trong các khách sạn phục vụ khách công vụ. Dịch vụ này xuất phát từ nhu cầu hội họp triển lãm gặp gỡ các đối tác hiện nay để đáp ứng nhu cầu này của khách này Nhà Khách Dân Tộc có phòng hội nghị và các dịch vụ bổ xung để phục vụ các cuộc hội họp của các đoàn khách tại đây.
Trong năm 2006 nhà khách đã tổ chức hàng trăm cuộc hội nghị cho các đoàn khách tại nhà khách ví dụ như công ty Detesco Việt Nam ,Bộ giáo dục đào tạo …. Danh sách các cuộc hội nghị cụ thể sẽ được kèm theo trong phụ lục của chuyên đề này.
Dịch vụ ăn uống
Nhà khách có phòng ăn rộng rãi thoáng mát có sức chứa 200 người đủ khả năng tiếp đón các đoàn khách đông. Bên cạnh đó có các phòng ăn nhỏ phục vụ cho các đoàn khách quan trọng với số lượng ít. Đội ngũ đầu bếp lành nghề có khả năng tạo ra các món ăn ngon gây được ấn tượng với khách. Một đội ngũ phục vụ chuyên nghiệp nhanh nhẹn có khả năng làm hài lòng những vị khách khó tính. Nhà khách tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ ăn uống bởi các món ăn khác lạ đậm đà bản sắc dân tộc phù hợp với khẩu vị của các đoàn khách từ các tỉnh đến nhà khách. Đây cũng là một trong các dịch vụ kèm theo rất quan trọng phục vụ các đoàn khách đên nhà khách lưu trú và hội họp mang lại nguồn thu lơn cho hoạt động kinh của nhà khách/
Dịch vụ lưu trú
Với 40 phòng ngủ thoáng mát được trang trí theo phong cách các dân tộc với nhiều mức giá phù hợp cho nhều đối tượng khách đi lẻ hoạc đi đoàn. Có phòng đôi phòng dơn để đáp ứng nhu cầu riêng của từng đối tượng khách. Tất cả các phòng nghỉ trong nhà khách đều được trang bị đầy đủ các tiện nghi tốt nhất để phục vụ đối tượng khách là khách công vụ. trang thiết bị trong phòng bao gồm giường pơmu, tivi, điều hòa nhiệt độ, bình nóng lạnh, truyền hình cap… bên cạnh đó còn có các trang thiết bị đặc trưng dành cho khách công vụ ví dụ như bàn làm việc giấy bút … phục vụ tốt nhất cho nhu cầu công việc của đối tượng khách này. Dịch vụ lưu trú là một dịch vụ chính của nhà khách và la dịch vụ mang lại nguồn thu chính của nhà khach.
+Các hình thức quảng bá sản phẩm
Một số hình thức quảng bá sản phẩm của Nhà Khách Dân Tộc đẫ sử dụng để tạo hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng là:
Quảng cáo: Hình thức quảng cáo được nhà khách sử dụng chủ yếu là tập gấp, cataloge… trình bầy đầy đủ thông tin về nhà khách để đem lại cho khách hàng một cái nhìn toàn diện về nhà khách và được đưa đến tay khách hàng thông qua các công ty du lịch công ty lữ hanh và các cơ quan ban ngành trên địa bàn Hà Nội có mối quan hệ với nhà khách.
Khuyến mại tùy theo từng đối tượng khách khác nhau như đại lí du lịch, công ty lữ hành khách theo đoàn…. Mà nhà khách sẽ có những chính sách ưu đãi và chiết khấu hợp lí nhằm mục đích giữ chân khách. Bên cạnh đó có các hình thức khuyên khích khách hàng tiêu thụ các sản phẩm của nhà khách đoàn đi với số lường lớn trên 50 người sẽ được miễn phí 5 xuất ăn sáng và còn nhiều hình t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31968.doc