lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có sự phát triển vượt bậc thành công của ngành xây dựng cơ bản đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt. Có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong xây dựng cơ bản tại Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong công tác đấu thầu thì sự cạnh canh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về giá bỏ thầu, cạnh tranh về chất lượng công trình, cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về chất lượng công trình tiến độ thi công đòi hỏi các nhà thầu phải luôn luôn nỗ lực để nâng cao năng lực của mình công tác đấu thầu ngày càng trở lên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng.
Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác đấu thầu qua thời gian thực tập ở Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội sau khi tìm hiểu và nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác đấu thầu các dự án. Em nhận thấy còn có nhiều vấn đề bất cập chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và cơ chế thị trường hiện nay. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty em đã chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong xây dựng cơ bản tại Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập có hạn nên luận văn của em khó tránh khỏi nhiều thiếu sót, em mong muốn nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên công ty để luận văn được hoàn thiện hơn cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trịnh Bá Minh, cùng các thầy cô trong khoa quản lý doanh nghiệp đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Luận văn của em được chia làm 3 chương:
Chương I: Khái quát về Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội
Chương II: Công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản ở nước ta và thực trạng tại Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội.
Chương I
Khái quát về Công ty tư vấn kiến trúc
và xây dựng Hà Nội
I. Quá trình thành lập và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần tư vấn Kiến trúc và xây dựng Hà Nội thuộc UBND thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp được thành lập theo giấy phép số 4485/GPTLDN ngày 8/7/2000 do UBND thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh số 082027/GPĐTKD ngày 14/7/2000 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty có trụ sở tại: số 9 ngõ 64 đường Lê Trọng Tấn - Hà Nội
Điện thoại: 04.5657987 Fax: 045657985
2. Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản ngân hàng Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Nhận thầu, kiến trúc, xây dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp: xây dựng trang thiết bị nội ngoại thất, kiến trúc các cơ sở hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước, xây dựng các cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Vận tải hàng hóa, thi công san lấp các công trình dân dụng và công nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm thị trường và sản phẩm của công ty
1.1. Đặc điểm và sản phẩm ngành xây dựng
Sản phẩm của quá trình xây dựng là sản phẩm đặc biệt nó có nhiều đặc điểm khác biệt so với sản phẩm của ngành khác do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược của công ty sản phẩm xây dựng là công trình (liên hiệp công trình, hạng mục công trình). Vì vậy trong công tác hoạch định chiến lược cần chú trọng phát triển để lựa chọn các chiến lược liên kết.
- Sản phẩm xây dựng và kiến trúc thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất và thiết kế kiến trúc theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng và kiến trúc phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dụng về công dụng cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo do đặc điểm này mà khi hoạch định chiến lược công ty phải tính đến thời vụ, sự thuận lợi và khó khăn của thời tiết và tính chất đặc biệt của từng công trình. Nhiều khi công trình hoàn thành kế hoạch do những yếu tố bất ngờ do đó việc tìm hiểu thời tiết năm kế hoạch rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác hoạch định thi công.
- Sản phẩm xây dựng và kiến trúc chịu ảnh hưởng và có liên quan đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, nó mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng cao vì vậy như có sự thay đổi chính sách vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp do đó khi hoạch định chiến lược cần phân tích kỹ môi trường vĩ mô.
Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn sợ các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm của công ty là công trình thủy lợi , nguyên vật liệu xây dựng các sản phẩm xây dựng của công ty có đặc điểm.
- Là sản phẩm đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư.
- Là sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên một địa điểm có tính cố định.
- Là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu về xây dựng cơ bản, đặc biệt là xây dựng các công trình giao thông.
- Sản phẩm đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài qua nhiều khâu, yêu cầu chất lượng cao.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau, nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau. Bên cạnh những nguyên vật liệu mà công ty tự khai thác. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm: sắt thép, xi măng, cát, các loại đá chiếm từ 60% đến 80% tổng giá trị công trình. Hiện nay thị trường nguyên vật liệu xây dựng rất nhiều, Nhà nước có, tư nhân có… nên nhiều lúc công ty khó tránh khỏi thiếu sót trong việc cung ứng nguyên vật liệu hay vận chuyển đến công trường chậm ảnh hưởng tới tiến độ thi công hơn nữa, mặt hàng này luôn biến động gây khó khăn cho công tác xác định giá dự thầu của công ty
1.2. Về thị trường và một số hạng mục công trình đã thi công và kiến trúc trong thời gian qua.
Kể từ khi thành lập cho tới nay do nhiều yếu tố khách quan công ty chủ yếu tham gia công tác công trình ở tỉnh, thành phố là Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng… Một số hạng mục tiêu biểu của công ty đã thi công được đánh giá tốt chủ khách hàng là:
+ Đường vành đai chạy từ khu công nghiệp Từ Sơn đến phố Và
+ Khu chung cư nhà ở Đền Lừ thành phố Hà Nội
+ Kiến trúc khu chung cư Đồng Nguyên Từ Sơn Bắc Ninh
+ Đường 353 Cầu Rào - Đồ Sơn
+ Khu chung cư nhà ở Trung Dũng - Hải Phòng
Trong những năm qua, thị trường xây dựng cơ bản tăng trưởng mạnh, nhiều công ty xây dựng đà không ngừng phát triển cả về chất lượng và số lượng, hoạt động rất đa dạng trên tất cả các lĩnh vực xây dựng cơ bản, tuy nhiên thị trường này đòi hỏi rất khắt khe về chi phí chất lượng và thời gian thi công buộc các công ty luôn phải hoàn thiện mình. Đây là thời cơ và cũng là thách thức đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội nói riêng.
Thị trường sản phẩm của công ty rộng khắp trong và ngoài nước công ty đặc biệt chú trọng khai thác triệt để nhu cầu về xây dựng ở khu vực miền bắc, công ty đã chiếm lĩnh được thị trường giàu tiềm năng đồng thời giữ được uy tín với các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư
2. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty.
2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức hiện nay của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện nay của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
kế hoạch kỹ thuật
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng Thương mại
Đội XD số I
Đội XD số II
Đội XD số III
Đội XD số IV
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty như sau:
Bộ máy của công ty đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật đại diện cho toàn bộ quyền lợi cán bộ công nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Giúp giám đốc còn có phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công và phó giám đốc phụ trách kinh doanh thương mại.
+ Phòng tổ chức - hành chính: Thực hiện liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động, đào tạo, hướng dẫn việc kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc công ty, theo dõi công tác pháp chế tham mưu cho giám đốc công ty trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc ký các hợp đồng liên doanh liên kết đúng pháp luật theo dõi phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Do một trưởng phòng, trực tiếp có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật các công trình đang thi công, quản lý theo dõi giá về các biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật, các thay đổi và văn bản chính sách mới ban hành, làm hồ sơ đấu thầu các công trình do công ty quản lý, thiết kế các tổ chức thi công, nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới, đề xuất giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng, chịu trách nhiệm quản lý quy trình, quy phạm, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh như giám sát chất lượng công trình, quản lý thiết kế thi công các đội công trình tổ chức công tác thống kê, lưu trữ, lập kế hoạch phát triển sản xuất kế hoạch xây dựng cơ bản, phụ trách soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán cho các đội xây dựng, thanh lý hợp đồng kinh tế. Ngoài chức năng trên phòng kỹ thuật kế hoạch có nhiệm vụ quan trọng nữa là đấu thầu dự án. Đây là một việc làm trí tuệ và năng lực của cán bộ chuyên môn, chuyên ngành để tìm ra giải pháp tối ưu nhất của nhà thầu trong vấn đề đấu thầu để khai thác việc làm cho công ty.
+ Phòng kế toán - tài chính: cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư - tài sản - tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán - thống kê, tổ chức hạch toán, kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất các ý kiến về huy động các khả năng tiềm tàng của nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất thực hiện các khoản thu nộp đối với các ngân sách Nhà nước. Các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm soát kịp thời, thường xuyên hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài, lập kịp chính xác các báo cáo tài chính, quý, năm theo hiện hành.
+ Phòng Thương mại
Do một trưởng phòng thương mại, phụ trách trực tiếp có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thương mại, như buôn bán các loại máy công nghiệp, vật tư thiết bị giao thông, tư liệu sản xuất và đại lý các sản phẩm công nghiệp.
Như vậy mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vị trí vai trò của mỗi phòng ban là khác nhau nhưng mục đích vẫn đảm bảo mọi hoạt động của công ty.
Bên cạnh đó do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài mang tính chất đơn chiếc…. nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các tổ, đội sản xuất, tổ chức hạch toán phụ thuộc. Mỗi một đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất. Tùy thuộc vào từng điều kiện, từng thời kỳ mà số lượng các tổ, đội sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
ở các đội sản xuất, có các đội trưởng phụ trách thi công, có trách nhiệm tổ chức thi công, cùng với kỹ thuật của phòng kế hoạch kỹ thuật do công ty cử xuống. Mỗi một độc sản xuất có các tổ kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán với công ty theo từng khối lượng xây lắp hoàn thành. Các tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể khoán sản phẩm tới từng công trình, từng tổ sản xuất.
Chương II
Công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản
ở nước ta và thực trạng tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội
I. Hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản ở nước ta trong những năm qua
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rất bức xúc cho lộ trình tăng trưởng và phát triển. Từ đó Nhà nước dành cho xây dựng cơ bản ngày một tăng. Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản người ta lựa chọn phương thức đấu thầu để tìm đối tác. Hình thức này mở ra rất nhiều cơ hội cho các nhà thầu xây dựng.
Nhà nước đã ban hành những qui chế đấu thầu và đang tiếp tục hoàn thiện giúp cho công tác đấu thầu thật sự trở thành sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Các nhà thầu, giá trúng thầu có cơ hội sát hơn với giá dự toán được duyệt. Tuy nhiên, công tác đấu thầu và giao thầu các công trình xây dựng ở nước ta vẫn còn rất nhiều vấn đề gây không ít bức xúc cho các chủ đầu tư cũng như nhà thầu đây là một đề tài đang được dư luận xã hội quan tâm.
1.Đấu thầu giữa các nhà thầu trong nước
Những năm qua, hoạt động đấu thầu giữa các nhà thầu trong nước diễn ra khá sôi nổi thể hiện bằng nhiều dự án được thi công trên khắp các tỉnh, như công trình giao thông huyết mạch đã được đầu tư nâng cấp xây mới góp phần phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng. Nhờ có đấu thầu nhiều dự án được thi công cơ bản cho Nhà nước nhưng hiện nay, một số dự án đấu thầu chỉ mang tính hình thức, mọi công việc liên quan đến đấu thầu đã có sự chuẩn bị sắp xếp từ trước tình trạng liên kết một số ít nhà thầu chỉ để một nhà thầu có đủ tiêu chuẩn thắng thầu, còn các nhà thầu còn lại cố tình thua.
2. Đấu thầu với các nhà thầu quốc tế
Đối với các dự án tiến hành đấu thầu quốc tế như công trình 100% vốn nước ngoài, công trình viện trợ không hoàn lại, công trình bằng vốn viện trợ cho vay dài hạn ưu đãi, công trình có vốn liên doanh. Việc xuất hiện các nhà thầu nước ngoài và các nhà thầu nước ngoài đã làm cho thị trường sôi động hơn và tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Các nhà thầu Việt Nam đã gặp phải rất nhiều khó khăn khi tham gia các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Một thực tế là hầu hết các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đều do phía nước ngoài đứng ra mời thầu hoặc chọn nhà thầu từ tư vấn giám sát đến thi công xây lắp. Các nhà thầu Việt Nam khi được chọn thường chỉ là những nhà thầu phụ, thậm chí là nhà thầu phụ của những nhà thầu phụ ở những hạng mục công trình khó khăn nhất. Hơn thế nữa do nguồn gốc của các loại vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, nên việc đấu thầu xây dựng bị chi phối bởi phía nước ngoài.
Khó khăn nữa mà các nhà thầu trong nước gặp phải đó là: các nhà thầu nước ngoài vào Việt Nam với một sức mạnh nổi trội về năng lực tài chính, về năng lực quản lý, trang thiết bị họ có kinh nghiệm thị trường dày dạn, có lợi thế trong việc xây dựng dự toán công trình ở Việt Nam, bằng cách nhờ bất kỳ một nhà thầu trong nước với lời hứa hẹn sẽ nhận làm thầu phụ, với tiềm lực tài chính họ có thể mua được thông tin kinh tế các công ty tư vấn và các văn phòng đại diện của công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tóm lại, họ có đủ các điều kiện để thắng thầu các công trình xây dựng lớn ở nước ta. Trong mối tương quan này rõ ràng các nhà thầu Việt Nam mất đi lợi thế nước chủ nhà. Chấp nhận làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài nhận phần trăm. Tình trạng đấu thầu mang tính chiến lệ, gây tốn kém không ít cho các nhà thầu cũng như làm thất thoát vốn của Nhà nước.
Thêm vào đó là hiện tượng có những nhà thầu tham gia đấu thầu với giá cực thấp làm bất ngờ các đối thủ khác, hiện nay tiềm lực kinh tế, kỹ thuật, kinh nghiệm các nhà thầu xây dựng không còn chênh lệch quá lớn. Mức điểm cho giá dự thầu chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng số điểm bởi vậy việc đưa ra giá thấp hơn hẳn so với các đối thủ khác sẽ đảm bảo 70% khả năng thắng thầu thực trạng này tồn tại bởi một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Nhà thầu cố gắng trúng thầu để sau khi trúng thầu thì tìm cách xoay sở để làm được chủ đầu tư nâng giá dự toán lên bằng các biện pháp như: phát sinh khối lượng, thay đổi thiết kế
Thứ hai: Khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém chất lượng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu cực khi nghiệm thu công trình để được chủ đầu tư chấp nhận. Đây là lý do có những công trình vừa bàn giao đưa vào sử dụng chưa được bao lâu đã hư hỏng phải sửa chữa tốn kém.
Ngoài ra, tình trạng đưa ra giá dự thầu thấp để trúng thầu bởi các nhà thầu này chấp nhận hòa vốn (có thể lỗ) để có việc làm cho công nhân viên trong công ty mặt khác để có các khoản kinh phí tạm ứng theo hợp đồng thanh toán một khoản nợ đáo hạn với ngân hàng.
Trước tình trạng trên, Nhà nước cần phải có sự quản lý, giám sát chặt chẽ hơn nữa với các công trình xây dựng cần đấu thầu để quá trình đấu thầu diễn ra nghiêm túc công bằng hơn, thực hiện đúng luật đấu thầu đã ban hành.
II. phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội trong mấy năm qua
1. Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty
1.1. Phân tích về vốn
Bảng 1: Tình hình vốn và tài sản của công ty từ 2003 – 2005
Stt
Danh mục
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Nguồn vốn cố định
32.157.018
40.469.31
46.950.934
2.
Nguồn vốn lưu động
29.520,671
33.059,321
48.768,000
3.
Nguồn vốn chủ sở hữu
31.271,358
45.900.000
59.450.934
4.
Nguồn vốn vay
30.406.331
27.628.631
36.268.000
5.
Tổng vốn
61.677,689
73.528,631
95.718.934
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003 - 2005)
Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn và tài sản của công ty tăng qua các năm. Chỉ tiêu tổng tài sản có của công ty tăng điều đó chứng tỏ công ty đầu tư vốn vào mua sắm tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Ba chỉ tiêu nguồn vốn tăng qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao.
- Về chỉ tiêu nguồn vốn năm 2005 đạt 120% so với năm 2004 hay vượt mức 20% (tương ứng gần 11.850.94 triệu đồng). Trong năm này cơ cấu nguồn vốn đã có sự thay đổi; vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này xuất phát từ lợi nhuận của công ty năm 2005 cao hơn so với năm 2004 do đó phần lợi nhuận bổ sung vào vốn chủ sở hữu tăng.
- Nguồn vốn năm 2004 đạt 130% so với năm 2005 vượt mức 30% tương ứng (22.2190.303 triệu đồng). Bước sang năm 2004 cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có sự thay đổi rõ nét hơn. Vốn chủ sở hữu chiếm đa số còn vốn vay đang có xu hướng giảm xuống điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả, khả năng độc lập tự chủ ngày càng cao, ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Có được điều đó là do năm 2004 lợi nhuận của công ty thu được cao hơn hẳn so với năm 2004 và 2005 nên phần lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên làm cho cơ cấu nguồn vốn thay đổi (số liệu bảng lợi nhuận).
1.2. Tài sản và thiết bị thi công
Bảng 2: Biểu tài sản cố định của công ty cổ phần cổ phần tư vấn kiến trúc và xây dựng Hà Nội năm 2005
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Tên danh mục
Nguyên giá
Giá trị còn lại 31/12/2005
Tỷ trọng
1
Nhà cửa vật kiến trúc
4.001.743.95
3.332.180
6%
2
Máy móc thiết bị
28.674.203.13
25.321,830
60%
3
Phương tiện vận tải
13.222.592.2
11.771,600
32%
4
Thiết bị quản lý
1.868.700
1.110.700
2%
Tổng
40.496.310
Nhận xét: Thiết bị máy móc chiếm 60% tổng giá trị tài sản cố định của Công ty phương tiện vận tải chiếm 32% trong khi thiết bị quản lý chiếm 2%. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng vào mua sắm máy móc trang thiết bị của công ty để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.Thiết bị quản lý chỉ chiếm 2% tổng giá trị tài sản cố định, như vậy là chưa phù hợp so với vị trí và khối lượng công việc của công ty.Trong tương lai công ty cần chú ý đầu tư vào trang thiết bị quản lý nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 3: Thiết bị Công ty cổ phần cổ phần tư vấn kiến trúc và Xây dựng Hà Nội hiện có đến ngày 30/12/2005
Đơn vị sản lượng: chiếc
STT
Loại thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Giá trị còn lại
A
Trạm trộn
1
Trạm trộn bê tông
Hàn quốc
03 chiếc
80%
2
Trạm nghiền
Nga
01 chiếc
80%
3
Máy trộn bê tông
Nga
06 chiếc
80%
B
Ô tô vận chuyển
chiếc
4
Ô tô MazBen
Nga
07 chiếc
80%
5
Xe KAMA 2 ben
Nga
20 chiếc
80%
6
Xe AsiAn
Hàn Quốc
06 chiếc
80%
7
Xe tải thùng KAMAZ
Nga
02 chiếc
80%
8
Ô tô cấu KPAZ
Nga
02 chiếc
80%
9
Xe bom chở bê tông
Nga
02 chiếc
80%
10
Xe tưới nhựa
Hàn Quốc + Trung Quốc
02 chiếc
80%
11
Xe Stex chở nước
Trung Quốc + Nga
02 chiếc
80%
12
Xe chỉ huy LANDCULISER
Nhật
02 chiếc
80%
13
Xe MAZDA 626
Nhật
01
80%
14
Xe MERSEDES
Đức
01
80%
15
Xe POR bán tải
Nhật + Mĩ
01
80%
16
Xe FOR 4 chỗ
Mỹ
01
80%
17
Xe TAFOOR 25 tấn
Nga
01
80%
C
Thiết bị thi công
80%
*
Máy rải
18
Máy rải đá răm
Nhật
01
80%
19
Máy rải bê tông
Nhật + Đức
03
80%
20
Máy rải cấp phối
Đức
01
80%
*
Máy nén khí
21
Máy nén khí
Tiệp + Nga
03
80%
22
Máy lu rung
Nhật
02
80%
23
Máy phun bê tông
Trung Quốc
01
80%
*
Máy plam bêtông búa đóng cọc
24
Búa rung 45 kw
Nhật
01
80%
25
Búa đóng cọc 2,5 tấn
Trung Quốc
01
80%
26
Cọc thép L=6-12 tấn
Việt Nam
01 chiếc
80%
*
Máy xúc
27
Máy xúc
Nhật + Hàn Quốc
13
80%
28
Máy xúc lật
Đức
01
80%
*
Máy ủi
29
Máy ủi
Nga + Nhật
13
80%
*
Máy san
30
Máy san
Nhật
08 chiếc
80%
*
Máy Lu
31
Máy lu bánh thép
Nhật
15 chiếc
80%
32
Lu rung yz 14
Trung Quốc
03 chiếc
100%
33
Lu SAKAI 4 tấn
Nhật
02 chiếc
100%
34
Lurung SAKAI 16 tấn
Nhật
03 chiếc
80%
35
Lu rung BOMAX
Đức
02 chiếc
80%
36
Lu bánh lốp 20-25 tấn
Nhật + Việt Nam
02 chiếc
80%
37
Máy Plun bê tông
Trung Quốc
01 chiếc
80%
38
Máy bơm nước
Nhật
07 chiếc
80%
39
Máy phát điện
Nhật
04 chiếc
80%
40
Máy hàn
Nhật + Việt Nam
05 chiếc
80%
41
Máy đầm
Nhật, Nga, Trung Quốc
25 chiếc
80%
*
Máy kỹ thuật
42
Máy kinh vĩ
Đức, Nhật
5 bộ
80%
43
Máy thủy bình
Nhật + Thụy Sĩ
10 chiếc
80%
*
Các thiết bị khác
44
Van khuôn các loại
Việt Nam
06 chiếc
80%
45
Kích các loại 5-10 tấn
Trung Quốc
5 chiếc
80%
Qua bảng kê khai thiết bị của công ty trên ta thấy lượng máy móc thi công của công ty tương đối lớn sau 3 năm thành lập chứng tỏ công ty đã đầu tư nhiều vào việc mua sắc máy móc, thiết bị…. nhưng phần lớn máy móc thiết bị có giá trị còn lại > 80% chứng tỏ những loại thiết bị mới và hiện đại phục vụ cho thi công công ty chưa có vì vậy trong công tác hoạch định chiến lược cho giai đoạn tới công ty cần phẩi có kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển để có được những máy móc kịp thời cho công tác thi công.
1.3. Phân tích về đội ngũ lao động của công ty
Bảng 4 : Số lượng công nhân viên biên chế thường xuyên
ĐVT: Người
2003
2004
2005
Tổng số
100
116
151
- Biên chế quản lý hành chính
15
20
22
- Số kỹ sư
20
25
29
- Công nhân chuyên nghiệp
65
71
100
Qua số liệu trên cho thấy số lượng biên chế thường xuyên trong công ty tăng qua các năm. Năm 2005 tổng số nhân viên tăng 51 người so với năm 2003, điều đó chứng tỏ quy mô của công ty ngày càng mở rộng, số kỹ sư, số công nhân lành nghề, công nhân chuyên nghiệp tăng qua các năm và lực của cán bộ CNV trong công ty được thể hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 5: Năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty 2005
STT
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề
Số lượng
> 5 năm
Thâm niên > 10 năm
> 15 năm
I
Đại học
33
1
Kỹ sư đường bộ
9
2
4
3
2
Kỹ sư cầu hầm
5
2
1
2
3
Kỹ sư cầu đường
4
2
1
1
4
Kỹ sư xây dựng
3
1
1
1
5
Kỹ sư cơ khí
3
2
1
0
6
Kỹ sư kinh tế xây dựng
5
3
2
0
7
Cử nhân kinh tế
4
2
1
1
II
Cao đẳng
5
8
Cao đẳng giao thông
5
4
1
0
III
Trung cấp
13
9
Trung cấp cầu đường
4
0
1
3
10
Trung cấp xây dựng
3
0
2
1
11
Trung cấp khảo sát
3
1
1
1
12
Trung cấp cơ khí
3
1
1
1
Tổng cộng
51
20
17
14
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty rất chú trọng đến trình độ năng lực của bộ phận các bộ, cụ thể là cán bộ có trình độ đại học chiếm 75%, đồng thời có đội ngũ cán bộ có thâm niên trong khoảng từ 5-10 năm chiếm gần 50%. Chứng tỏ công ty rất chú trọng vào đội ngũ cán bộ có năng lực và trẻ tuổi. Đó là tiền đề quan trọng khi cần giới thiệu về năng lực sơ bộ của công ty trong đấu thầu.
Bảng 6 : Bảng mức lương cơ bản của cán bộ CNV
Chức vụ
Thu nhập (VNĐ)
Kỹ sư trưởng
3.000.000 VNĐ
Kỹ sư giám sát
2.000.000 VNĐ
Kỹ sư kinh tế xây dựng
1.500.000 VNĐ
Kiến trúc xây dựng
1700.000 VNĐ
Kỹ sư xây dựng
1700.000 VNĐ
Kỹ sư xây lắp
1700.000 VNĐ
Kỹ sư thủy lợi
1700.000 VNĐ
Kỹ sư cầu đường
1700.000 VNĐ
Trưởng bộ phận kinh doanh thương mại
2.000.000 VNĐ
Điều hành kinh doanh
1800.000
Nhân viên kinh doanh thủy lợi
1.000.000
Trưởng bộ phận tài vụ tổ chức, hành chính
1.500.000 VNĐ
Nhân viên bộ phận tài vụ, tổ chức hành chính
1.000.000 VNĐ
Công nhân xây dựng
900.000 VNĐ
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Qua bảng lương cơ bản trên ta thấy mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong công ty là tương đối cao, thậm chí còn cao hơn mức lương của một số đơn vị xây dựng của các tổng công ty xây dựng lớn như: Công ty xây dựng Sông Đà, Vinaconex… Ngoài mức lương cơ bản ở trên công ty còn đề ra chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm động viên cán bộ CNV làm việc tốt hơn, do đó đời sống người lao động trong công ty ngày càng được đảm bảo.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Trong 3 năm qua công ty đã đạt được 1 số thành tích thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 7: Tình hình sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách Nhà nước
năm 2003 - 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Lượng
Tỷ lệ
Lượng
Tỷ lệ
1
Giá trị sản lượng
21.037,5
26.085,5
28.691,9
5046
123,99
2608,4
110
2
Tổng doanh thu
30.660
37711,8
38.843,2
7051,8
123
1131,4
103
3
Tổng chi phí
29,993
36891,8
37779,2
6898,8
123
887,4
102,41
4
Lợi nhuận gộp
667
820
1046
153
122,94
226
127,56
5
Nộp ngân sách Nhà nước
112
210
250
98
187,50
40
109,05
6
Lợi nhuận sau thuế
555
610
814
55
109,9
204
133,44
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Chỉ trong vòng 3 năm không chỉ số lượng lao động của công ty tăng gấp đôi mà doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng tỉ lệ thuận với đội ngũ lao động điều đó chứng tỏ công ty đã có những thành tựu rất lớn lao.
- Về giá trị sản lượng: Năm 2004 tăng 5046 triệu đồng so với năm 2003 đạt 123,9%. Năm 2005 tăng 2608,4 triệu đồng so với năm 2004 đạt 110%.
- Về tổng doanh thu: Năm 2004 tăng 7051,8 triệu đồng so với năm 2003 đạt 123%. Năm 2005 tăng 1131,4 triệu đồng đạt 103%.
- Về tổng chi phí: năm 2004 tăng 6898,8 triệu đồng so với năm 2003 đạt 123%. Năm 2005 tăng 887,4 triệu đồng so với năm 2004 đạt 102,41%.
- Về lợi nhuận gộp: Năm 2004 tăng 153 triệu đồng so với năm 2003 đạt 122,94%. Năm 2005 tăng 226 triệu đồng so với năm 2004 đạt 127,56%.
- Về nộp ngân sách Nhà nước: Năm 2005 tăng 40 triệu đồng so với năm 2004 đạt 109,05%.
- Về lợi nhuận sau thuế: Năm 2004 tăng 55 triệu đồng so với năm 2003 đạt 109,9%. Năm 2005 tăng 204 triệu đồng so với năm 2004 đạt 133,44%.
3. Những thành tích mà công ty đã đạt được trong công tác đấu thầu
Trong mấy năm trở lại đây, công tác đấu thầu của công ty có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại, mở rộng thị trường cũng như nâng cao sức cạnh tranh trong công tác đấu thầu với sự cố gắng vươn lên không ngừng công ty đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong ngành xây dựng cơ bản điều đó thể hiện bằng việc công ty đã dự thầu và thắng thầu một số công trình, tạo công ăn việc làm cho CBCNV.
Bảng 8: Công tác đấu thầu của công ty trong năm qua
Giai đoạn 2002 - 2006
Tổng số công trình đấu thầu
Số công trình thắng thầu
Số công trình thua thầu
Tỷ lệ thắng thầu (%)
2002
13
3
10
23,07
2003
12
3
9
25,00
2004
15
4
11
26,27
2005
11
3
8
27,27
2006
13
4
9
30,76
Qua bảng trên ta thấy hàng năm công ty đều tham gia đấu thầu hơn một chục công trình. Tỷ lệ thắng thầu qua các năm đều tăng, tuy nhiên tỷ lệ này so với các công ty trong ngành vẫn còn thấp. Chứng tỏ năng lực thấu thầu của công ty còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên công ty đã trúng thầu và thi công một số công trình được chủ đầu tư đánh giá cao.
Stt
Tên địa điểm công trình
Tổng giá trị triệu đồng
Khởi công hoàn thành
1
Đường vành đai chạy từ khu công nghiệp chạy từ
6.850
2001 -> 2002
2
Khu chung cư nhà ở đều từ thành phố Hà Nội
18.876
2002 -> 2003
3
Đường 353
11.257
2002 -> 2005
4
Khu chung cư nhà ở Trung Dũng Tp. Hải Phòng
9000
2004 -> 2005
5
Khu trung cư nhà ở Đồng Nguyên Từ Sơn
11.237
2004 -> 2006
Những năm qua, công ty trúng thầu và thi công một số công trình trong và ngoài nước. Phần lớn các công trình công ty trúng thầu thi công là những công trình có quy mô vừa và nhỏ (dưới 10 tỷ đồng).
Đạt được thành tích trên là do công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề đã từng thi công nhiều công trình với điều kiện tương tự trong quá trình thi công, công ty khai thác được triệt để nguyên vật liệu tại địa phương, giảm chi phí vận chuyển và rút ngắn thời gian thi công, hơn nữa công ty có mối quan hệ tốt với các đối tác nhiều bạn hàng cung cấp nguyên vật liệu sẵn sàng ký hợp đồng với công ty với số lượng lớn thời gian thanh toán kéo dài.
4. Những vấn đề tồn tại trong công tác đấu thầu
4.1. Giá bỏ thầu một số công trình chưa hợp lý
Thực tế cho thấy, trong tổng số điểm cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá dự thầu chiếm tỷ lệ 60% - 70% nhiều doanh nghiệp xây dựng thắng thầu nhưng đã ký hợp đồng hoặc phải bán hợp đồng cho doanh nghiệp khác chấp nhận thua lỗ. Có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là việc tính giá bỏ thầu một số công trình của công ty.
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Tên địa điểm công trình
Giá bỏ thầu
Giá trúng thầu
1
Quốc lộ 08 - Lào
8.050
7.980
2
Quốc lộ 32A - Phú Thọ
17.606
16.960
3
Quốc lộ 21B - Hà Tây
14.726
14.500
4
Quốc lộ 02 Km 193-197
10.088
9.715
Qua bảng ta thấy, gi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5422.doc