Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định: ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc lớn hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong việc cạnh tranh trên thị trường. Muốn thực hiện được mục tiêu này theo yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Công ty cổ phần May 1 Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của Tập đoàn dệt may Việt nam có năng lực thiết bị sản xuất lớn, hàng năm có thể cung cấp cho thị trường từ 3 triệu bộ sản phẩm may; 300.000 bộ sản phẩm thêu và các sản phẩm khác. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cổ phần May 1 đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh. Bởi vì, hiện nay thị trường dệt may đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt không chỉ giữa các sản phẩm trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các sản phẩm từ nước ngoài tràn vào như:Trung quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan… Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty cũng đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác đầu tư, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa Công ty vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Song song với những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua Công ty còn có những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo. Do đó, việc xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng. Vì vậy, chuyên đề này em xin tập trung nghiên cứu đế tài:" Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định" trong giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai. Chuyên để thực tập này bao gồm 2 phần chính: Phần I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định Phần II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định Do còn hạn chế nhiều về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các bác công tác tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định cùng toàn thể các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần May 1 Nam Định I-Những vân đề chung về đầu tư và hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp: 1.Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: 1.1.Khái niệm: Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai mà lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư,là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất ( nhà xưởng,thiết bị... ) và tài sản trí tuệ ( tri thức,kỹ năng...),gia tăng năng lực sản xuất,tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp,tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên,đơn vị trong doanh nghiệp đó. 1.2.Đặc điểm: Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với các hoạt động đầu tư khác,vì thế ta cần nắm bắt để quản lí đầu tư sao cho có hiệu quă,phát huy được tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tu nhất là trong doanh nghiệp nguồn vốn đầu tư phát triển được huy động chủ yếu bằng nguồn vón vay.Vì vậy,việc ra quyết định đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng,nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí một lượng vốn lớn và sẽ không phát huy hiệu quả đối với hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cũng mang tính dài hạn thể hiện ở chỗ:thờ gian thực hiện đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn là rất dài.Vì vậy,dể đảm bảo cho công cuộc đàu tư phát triển mang lại hiệu quả cao,doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là rấ to lớn,thường mang ý nghĩa lớn lao đối với sự phát triển của doang nghiệp. 2.Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: Qua phân tích các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp chúng ta thấy rằng đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại,phát triển của mỗi doanh nghiệp.Để tạo dựng cơ sở vật chất cho hoạt động của các doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng nhà xưởng,văn phòng,mua sắm máy móc thiết bị...trong quá trình hoạt động các máy móc này bị hao mòn nên các doanh nghiệp phải trả chi phí để sửa chữa cũng như để đáp ứng nhu cầu của thị trường và thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ các doanh nghiệp phải thường xuyên bỏ vốn đầu tư đổi mới khoa học công nghệ,thăm dò thị trường.Tất cả các hoạt động này đều là hoạt động đầu tư phát triển. Qúa trình đầu tư trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp,được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất:Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xã hội liên tục phát triển,nền kinh tế toàn cầu nói chung ,nền kinh tế quốc gia cũng vì thế mà không ngừng phát triển,thị trường ngày càng trở nên sôi động,nhu cầu của con người ngày càng nhiều hơn,hàng hóa phải có chất lượng cao hơn,mẫu mã đẹp và phong phú hơn.Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm,dịch vụ cho thị trường cũng phải đáp ứng được nhu cầu đó của thị trường cần phải tiến hành các hoạt động đầu tư phát triểnvới các chiến lược khác nhau để giành ưu thế trên thị trường Thứ hai:Tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm Như chúng ta đã biết,đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm:đầu tư vào lao động,đầu tư vào tài sản cố định,đầu tư vào hàng dự trữ....Tất cả việc đầu tư này nhằm mục đích tạo ra 1 sản phẩm với chất lượng cao,mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội hiện đại.Điều này đã được chứng minh,trong những năm qua các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì căn bản nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành... Thứ ba:Tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất,tăng lợi nhuận Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục tiêu về lợi nhuận.Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong muốn số tiền đầu tư của họ còn không ngừng phải tăng lên tức là quy mô lợi nhuận phải ngày càng mở rộng.Trong khi đó lợi nguận lại được quyết định bởi doanh thu theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Trong khi đó doanh thu có lớn hay không lại phải phụ thuộc vào quá trình đầu tư của doanh nghiệp,nếu đầu tư đạt hiệu quả cao sẽ tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất,tăng lợi nhuận. Thứ tư:Góp phần đổi mới công nghệ,trình độ khoa học kĩ thuật trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.Và một trong các công việc đầu tư của doanh nghiệplà đầu tư vào tài sản cố định.Điều này có nghĩa là doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị,đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất,đổi mới sản phẩm cả về chủng loại mẫu mã và chất lượng...Như vậy có thể thấy vai trò to lớn của đầu tư cho công nghệ cũng như hiện đại hóa máy móc thiết bỉtong quá trình sản xuất.Hay nói cách khác đầu tư góp phần đổi mới công nghệ và trình độ kĩ thuật. Thứ năm:Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để hoạt động được và hoạt động hiệu quả,bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có đội ngũ lao động có trình độ.Trình độ của người lao động ảnh hưởng đếnquá trình sản xuất và kinh doanh , tới chất lượng sản phẩm.Cùng với điều kiện sản xuất như nhau nhưng lao động có trình độ sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn.Đầu tư vào lao động bao gồm đầu tư vào cán bộ quản lí,tay nghề công nhân,các chi phí để tái sản xuất sức lao động. 3.Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: 3.1.Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển: 3.1.1.Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các chi phí cho công tác xây dựng,chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị,chi phí quản lí và chi phí khác theo quy định của thiết kết dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Khối lựong vốn đầu tư thực hiện bao gồm: -Chi phí xây dựng -Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị -Chi phí quả lí dự án và các chi phí khác 3.1.2.Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: Tài sản cố định huy động là một công trình hay hạng mục công trình,đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng,đã làm xong thủ tục nghiệm thu,sử dụng,có thể đưa ra hoạt động ngay được. Năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất,phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy địng đã được ghi trong dự án đầu tư của doanh nghiệp. Nói chung,đối với công cuộc đầu tư mang quy mô lớn,có nhiều đối tượng,hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng,hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng,mua sắm,lắp đặt của dự án.Còn đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ,thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng,hạng mục công trình đã kết thúc xong quá trình xây dựng,mua sắm,lắp đặt. Các tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư,chúng có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá trị dự toán hoặc giá trị thực tế tùy thuộc mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản lí các hoạt động đầu tư.Cụ thể giá trị dự toán được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực của các tài sản cố định,để lập kế hoạch về vốn đầu tư và tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện.Gía trị dự toán là cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu. Còn giá trị thực tế của các tài sản cố định huy động sẽ được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỉ luật tài chính,dự toán đối với công cuộc đầu tư từ nguồn ngân sách được cấp,để ghi vào bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở,là cơ sở để tính mức khấu hao hàng năm,phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế của cơ sở,đánh giá kết quả hoạt động tài chính của cơ sở. 3.2.Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển: Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Kết quả được đem ra so sánh có thể là kết quả ban đầu,trung gian hoặc kết quả cuối cùng.Vì thế,tương ứng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau,có các tác dụng khác nhau,có thể là kết quả trực tiếp,gián tiếp với các mức độ khác nhau. Chi phí được chọn để so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau như:chi phí thường xuyên,chi phí một lần( nguồn lực của nền sản xuất xã hội).Tương ứng cũng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau,có các tác dụng khác nhau. Hiệu quả kinh tế có thể được xác định bằng cách so sánh tương đối.Chỉ tiêu hiệu quả sẽ được tính từ các loại so sánh trên,có tác dụng khác nhau trong đánh giá và phân tích kinh tế. 3.2.1.Khái niệm hiệu quả đầu tư: Hiệu quả đầu tư là khái niệm mở rộng,là một phạm trù kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan và của quy luật kinh tế cơ bản khác của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong đó có hoạt động đầu tư phải đem lại hiệu quả tài chính,kinh tế xã hội,đồng thời cũng phải tạo ra những điều kiện để cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ đạt được hiệu quả tài chính,kinh tế xã hội ngày càng cao. Hiệu quả của đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội đạt được với chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kì nhất định.Trên góc độ của nền kinh tế quốc dân,hiệu quả đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thỏa mãn của đầu tư với nhu cầu phát triển kinh tế,nâng cao dời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.Xét trên phạm vi từng ngành,từng doanh nghiệp,từng giải pháp kĩ thuật thì hiệu quả của đầu tư được thể hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế,chính trị,xã hội đã đề ra cho ngành,cho doanh nghiệp,cho từng giải pháp kĩ thuật khi thực hiện đầu tư. Hiệu quả của đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế thể hiện sự phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu ( tùy theo loại hình đầu tư,đầu tư thành lập hay đầu tư thường xuyên ).Nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp.Nó là chỉ tiêu tương đối được biểu hiện bằng kết quả đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với chi phí đầu tư ban đầu hay chi phí đầu tư tái sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hay ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).Các chỉ tiêu nà còn được gọi là chỉ tiêu năng suất. 3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Nguyên tắc chung để tính các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư là lần lượt so sánh các kết quả đem lại với chi phí vốn đầu tư được thực hiện để thu được các kết quả đó.Tiếp đến so sánh các kết quả tính được với định mức,kế hoạch của các thời kì trước,với các công cuộc đầu tư cùng tính chất.Chẳng hạn: Nếu gọi E0 là chỉ tiêu hiệu quả định mức,E1 là chỉ tiêu hiệu quả thực tế,trong đó: Kết quả đạt được Chi phí vốn tương ứng nếu E1>E0 thì công cuộc đầu tư là có hiệu quả nếu E1<E0 thì công cuộc đầu tư không đạt hiệu quả Các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại cho doanh nghiệp,cho nền kinh tế rất đa dạng và là điều tất yếu của quá trình thực hiện đầu tư.Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần,là mức tăng năng suất lao động,là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư tạo ra,..... Do đó để phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư,người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định.Trong đó,chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền được sử dụng rộng rãi.Tuy nhiên chỉ tiêu này có thể thay đổi theo thời gian nên khi sử dụng các chỉ tiêu bằng tiền phải đảm bảo tính so sánh về mặt giá trị theo thời gian. Tùy thuộc phạm vi phát huy tác dụng và bản chất của hiệu quả ( thống kê) ta sử dụng những chỉ tiêu sau đây: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư Hệ số huy động tài sản cố định Sản lượng tăng thêm/vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Doanh thu tăng thêm/vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội: Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Số chỗ việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp II-Giới thiệu về công ty cổ phần May 1 Nam Định: 1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty dệt Nam Định: Công ty dệt Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam chuyên sản xuất,kinh doanh,xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt,sợi,may mặc do Nhà nước là chủ sở hữu. Công ty được thành lập từ năm 1889 do một tư sản Hoa kiều quản lý với 9 máy kéo sợi và 100 công nhân.Qua quá trình 115 năm hình thành và phát triển công ty đã trở thành 1 trong những cái nôi của ngành dệt,đã đào tạo được đội ngũ công nhân đông đảo,lành nghề cho công ty cũng như cho các đơn vị khác.Trung bình hàng năm công ty cho ra đời hàng triệu met vải,hàng trăm triệu khăn các loại và gần 1 triệu sản phẩm may.Từ ngày hòa bình lập lại đến nay,công ty đã nhiều lần thực nghiệm cải tiến đổi mới thiết bị đạt nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh,thực tốt kế hoạch Nhà nước giao trong từng thời kì,giải quyết nhiều lao động cho xã hội.Các sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi trong cả nước và nước ngoài,được ưa chuộng nhất là khăn ăn,quần áo may mặc sẵn ở thị trường Nhật Bản và EU. Công ty áp dụng cơ chế quản lí một thủ trưởng,Tổng giám đốc là người lãnh đạocao nhất của công ty,điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động diễn ra tại công ty,bảo toàn và phát triển vốn được giao.Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc,Kế toán trưởng và giám đốc các nhà máy,xí nghiệp thành viên.Hiện nay tổ chức bộ máy của công ty có 3 phòng ban chức năng ,11 đơn vị thành viên và 3 công ty liên kết trong đó có Công ty cổ phần May 1. Quy trình công nghệ của công ty là một dây chuyền sản xuất khép kín,từ nguyên liệu chính là bông kéo thành sợi,dệt thành vải và gần đây là sản phẩm may mặc. 1.2.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 1: Công ty cổ phần May 1 Nam Định là 1 doanh nghiệp Nhà nước sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.Được tách ra từ Tổng công ty Dệt Nam Định từ tháng 8/2003 theo quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt Nam Định công ty hiện nay là 1 công ty liên kết với công ty Dệt Nam Định trong việc sản xuất và nâng cao hàng may mặc xuất khẩu bằng nguồn nguyên liệu của công ty Dệt Nam Định. Công ty cổ phần May 1 được thành lập từ năm 1988 ( lúc đó vẫn mang tên là xí nghiệp May 1 trực thuộc công ty Dệt Nan Định ) để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty dệt Nam Định.Bằng sự năng động sáng tạo các cán bộ công nhân viên của công ty đã sản xuất những mặt hàng truyền thống như:áo sơ mi,quần thể thao,áo jacket...Ngoài sự chiếm lĩnh thị trường trong nước,sản phẩm của công ty còn có mặt và rất được ưa chuộng trên thị trường Đài Loan,Đức,Nhật Bản,Hàn Quốc...Là một công ty làm ăn có hiệu quả ,hàng năm công ty đã sản xuất 1 triệu sản phẩm may và hơn 300000 sản phẩm thêu các loại đưa doanh thu xuất khẩu của toàn công ty hàng năm đạt khoảng 10 triệu USD. Công ty có đủ tư cách pháp nhân,có con dấu riêng,hạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính,tự chịu kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh và các cam kết kinh doanh của mình.Tài khoản của công ty được đăng ký tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định,Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty cổ phần May 1 Nam Định: 2.1.Chức năng của công ty cổ phần May 1 Nam Định: Từ khi được tách ra hoạt động như 1 công ty độc lập công ty có chức năng sản xuất,kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch,quy hoạch của công ty và theo yêu cầu của thị trường:từ đầu tư,cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm,mua bán nguyên phụ liệu,phụ tùng và các hàng hóa liên quan đến ngành may mặc,hợp đồng liên kết với các đơn vị trong và ngoài công ty,tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do công ty giao như : mua bán sắt, thép, kim loại màu và phế liệu kim loại, hàng kim khí điện máy, các sản phẩm gia dụng, các sản phẩm nông sản và thực phẩm công nghệ. 2.2.Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần May 1 Nam Định: Sơ đồ tổ chức của công ty như sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng kĩ thuật Phòng tổ chức lao động Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế toán PX hoàn tất PX may PX cơ điện PX cắt Chức năng của các phòng ban trong công ty: Giám đốc:là người đứng đầu công ty,chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.Tìm hiểu thị trường trong nước và ngoài nước để có quyết định đúng đắn nhất về mẫu mã,chất lượng của sản phẩm mính sản xuất ra.Hàng ngày nắm bắt được các thông tin và xử lý các thông tin ở các phòng ban trong công ty. Phó giám đốc:là người tham mưu cho giám đốc phụ trách toàn bộ các quy trình công nghệ,thiết bị máy móc,chất lượng sản phẩm,phụ trách việc tìm hiểu khách hàng,giao dịch và tiêu thụ sản phẩm. Phòng tổ chức lao động:theo dõi chế độ sắp xếp và bố trí phân công lao động,quản lí theo dõi kiểm tra lao động,xây dựng định mức lao động trên các sản phẩm một cách chính xác.Theo dõi lượng lưu trữ hồ sơ,theo dõi số lượng lao động chuyển đến và chuyển đi. Phòng chuẩn bị sản xuất:chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch sản xuất,xác định mức tiêu hao vật tư,nguyên vật liệu.Đề xuất ra những giải pháp kĩ thuật mới phù hợp với công nghệ,kết hợp với cong đoàn đưa ra những biện pháp tổ chức hợp lí. Phòng kế toán:cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc điều hành và quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao.Phòng kế toán tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Phân xưởng cơ điện:có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng các loại máy may,máy vắt sổ phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất của công ty luôn ở trạng thái bình thường. Phân xưởng cắt:thực hiện các công đoạn cắt các mẫu hàng theo đơn đặt hàng rồi nhập kho bán thành phẩm,sau đó chuyển sang cho phân xưởng may. Phân xưởng may:thực hiện công đoạn may và hoàn thiện các loại sản phẩm. Phân xưởng hoàn tất:các sản phẩm may xong được đính các loại nhãn,mác,là,đóng,đóng kiện rồi nhập kho thành phẩm của công ty. III-Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định: 1.Tổng quan hoạt động đầu tư phát triển của công ty: Trưởng thành từ công ty Dệt Nam Định,một trong những chiếc nôi của ngành dệt may Việt Nam,công ty cổ phần May 1 Nam Định từ lâu vẫn được coi là nhà cung ứng hàng đầu cho thị trường may mặc trên dịa bàn tỉnh Nam Định.Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành,ngay từ khi còn là một xí nghiệp trong công ty Dệt Nam Định,công ty đã chứng kiến và vượt qua nhiều thăng trầm,biến cố,lúc thịnh,lúc suy cùng ngành và nhiều đơn vị anh em.Thực hiện chiến lược tăng tốc,phát triển của ngành dệt may,công ty đang phấn đấu để hoàn thành thắng lợi kế hoạch mà Tập đoàn Dệt may Việt Nam giao cho,vươn lên tầm phát triển cao hơn,bền vững hơn. 1.1.Hoạt động đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty: Đó là hoạt động thường xuyên mà công ty cổ phần May 1 Nam Định không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều năm qua nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.Nhà xưởng được cải tạo,nâng cấp và mở rộng ,các loại máy móc,thiết bị phục vụ sản xuất được đổi mới,cải tiến theo công nghệ Nhật Bản,Mỹ,Đức,Đài Loan... với công suất 5 triệu sản phẩm/năm.Cùng đội ngũ công nhân đông đảo,trên 350 người với trình độ tay nghề cao,mỗi năm công ty cho ra đời hàng triệu sản phẩm áo sơ mi,áo jacket,áo khoác,áo phông,quần áo lót...cung cấp cho các thị trường EU,Nhật Bản,Canad,Đài Loan,Hàn Quốc... Riêng năm 2006,công ty đã đầu tư 2 dự án có tổng trị giá hơn 12,4 tỷ đồng.Trong đó,11 tỷ đồng được dành cho dự án đầu tư xây dựng phát triển mới nhà máy may nằm trong khu công nghiệp Hòa Xá với tổng diện tích 8.500m2,phần còn lại được dùng để mua sắm thiết bị chuyên dùng,nâng cấp cơ sở vật chất và cải thiện điều kiện làm việc cho cong nhân trong công ty.Ngoài ra công ty còn đầu tư 1 xưởng sản xuất áo bơi,áo tắm khá hiệu quả và đang tiếp tục được mở rộng. Trong đó nhà máy may mới là bước mở rộng quy mô,năng lực lớn nhất đến nay của công ty,đồng thời là bước đệm cho nhiều kế hoạch,dự án đầu tư sản xuất mạnh tay hơn của công ty trong công cuộc hội nhập quốc tế cùng ngành dệt may Việt Nam.Trước khi nhà máy ra đời,công ty đã tiến hành liên kết với các trường dạy nghề đào tạo 100 lao động,đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn nhân lực có tay nghề khi nhà máy đi vào hoạt động.Cùng với việc trang bị hơn 100 thiết bị,máy móc mới,công ty còn đầu tư dây chuyền sản xuất hàng dệt kim hiện đại,đảm bảo sản xuất những sản phẩm có chất lượng kĩ thuật và thẩm mĩ thỏa mãn những yêu cầu của các khách hàng khó tính như Mỹ,Hàn Quốc.Những sản phẩm đầu tiên ra đời tại nhà máy đã xuất khẩu vào cuối năm 2007.Cũng trên diện tích này,năm 2010,công ty sẽ đầu tư xây thêm 1 nhà xưởng rộng hơn 1 ha và xây dựng khu nhà ở tập thể cho người lao động.Dự kiến khi nhà xưởng này đi vào hoạt động sẽ thu hút thêm 200 lao động. 1.2.Hoạt động đầu tư củng cố và mở rộng thị trường của công ty: Để chinh phục khách hàng,chất lượng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu.Trên thực tế,chất lượng các sản phẩm mang thương hiệu của công ty đã được ghi nhận thông qua các chứng chỉ ISO9000 mà công ty đã đạt được năm 2004.Những chứng chỉ mang đẳng cấp quốc tế này đã giúp công ty không chỉ duy trì được những bạn hàng truyền thống mà còn xâm nhập vào các thị trường mới,khó tính hơn như Hoa Kỳ,Hàn Quốc.Các sản phẩm áo sơ mi nam,áo jacket của công ty nhiều lần đạt huy chương tại các hội chợ thời trang,chiếm được thiện cảm của đa số những khách hàng khó tính.Năm 2007,30% sản phẩm của công ty được xuất sang Nhật Bản,31% sang Mĩ,21% sang EU,còn lại là các thị trường khác.Thị trường nội địa cũng được công ty chú trọng nhằm khai thác tối đa năng lực sẵn có thông qua việc tận dụng nguồn nguyên phụ liệu để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp nhu cầu,thị hiếu người tiêu dùng trong nước.So với năm 2005,giá trị sản xuất công nghiệp của công ty năm 2006 tăng hơn 2%,doanh thu tăng hơn 4%,trong đó hàng FOB chiếm tới 40%,thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 850000 đồng/người/tháng.Trong năm nay công ty phấn đấu duy trì mức tâng trưởng này.Riêng hàng FOB sẽ nâng lên trên 50% tổng doanh thu,dự kiến gia công trên 10 tỷ đồng,kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2 triệu USD. Từ tháng 1/2004,công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.Kết quả này có được sau nhiều tháng nỗ lực vận động,tuyên truyền về chính sách cổ phần hóa của Nhà nước đến từng cán bộ công nhân viên,tạo điều kiện cho họ mua cổ phần.Động thái này đã tạo ra sự đoàn kết,nhất trí cao cùng quyết tâm xây dựng công ty phát triển hơn,trở thành ngôi nhà chung đảm bảo quyền lợi cho người lao động,cho công ty và đóng góp cho cả xã hội nữa.Những đơn đặt hàng mới đã đến với công ty sau khi cổ phần hóa,tạo nên khí thế làm việc mới và củng cố niềm tin cho người lao động trong công ty. 1.3.Sự tăng tốc và phát triển của công ty thông qua sự tác động của các hoạt động đầu tư phát triển: Theo giám đốc công ty,để có thể cạnh tranh tốt, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường dệt may khi hội nhập, công ty phải tiếp tục nghiên cứu thị trường mới, phát triển những mặt hàng mới, khách hàng mới, chủ động trong sản xuất - kinh doanh. Khi sản phẩm của công ty chưa nắm được thế độc quyền trên thị trường, những bước đi mà công ty đã triển khai là vô cùng quan trọng. Chuẩn bị một cách đầy đủ sau khi gia nhập WTO,công ty đã lập dự án đầu tư trị giá 8 tỷ đồng vào Khu công nghiệp Hoà Xá nhằm chuyển dịch và mở rộng cơ sở hiện có với diện tích tăng lên khoảng 5 ha. Khi dự án hoàn thành (dự kiến vào năm 2011 - 2012), công ty sẽ tăng được sức cạnh tranh trên thương trường vì sự phát triển bền vững của thương hiệu dệt may Nam Định. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với toàn thể cán bộ,công nhân viên của công ty. Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định ở thị trường trong và ngoài nước. Những phần thưởng như Huân chương Lao động hạng Ba năm 1999, Cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty dệt may Việt Nam và Bằng khen của Bộ Công nghiệp năm 2007 cùng rất nhiều cờ thi đua, bằng khen của các bộ, ngành khác đã minh chứng cho năng lực, vị thế của đơn vị. Tài sản quý giá nhất đã được gìn giữ, vun đắp xây dựng và phát triển, không có giá trị nào có thể so sánh được chính là thương hiệu của công ty đã được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường cấp ngày 8-12-2003. Tất cả đã và đang tiếp sức cho công ty tiến những bước dài hơn trong hành trình phát triển và hội nhập. Tuy nhiên, trăn trở hiện nay của lãnh đạo công ty, đó là trong chiến lược phát triển tăng tốc này, công ty không được hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi về vay vốn như các doanh nghiệp thuộc những lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, các chính sách khác về thuế, phân bổ quota,... vẫn còn nhiều bất cập. Đây có lẽ cũng là khó khăn mà nhiều doanh nghiệp dệt may đang mắc phải trong thời buổi kinh tế suy thoái. Nếu có sự quan tâm đầu tư lớn của tỉnh, của ngành tạo điều kiện thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp, chắc chắc công ty sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển nhanh, mạnh hơn. Ngoài ra bắt đầu từ cuối năm 2007 cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu tác động tới sự phát triển của công ty khiến doanh thu của công ty đã sụt giảm hẳn so với những năm trước( như thể hiện trong bảng bên dưới).Điều này đòi hỏi công ty cần sớm tìm ra hướng khắc phục để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Một số chỉ tiêu kinh doanh 2007 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 So sánh thực hiện 2008-2007 (%) Kim ngạch xuất nhập khẩu Triệu USD 1,8 1,13 Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 4,06 3,67 91 Doanh thu Tỷ đồng 8.68 7,32 85 Đầu tư mới Tỷ đồng 2 Tỷ lệ doanh thu bán hàng FOB % 81 79 97 Lợi nhuận Triệu đồng 753,199 725,000 96 Nộp ngân sách Triệu đồng 431,180 340,000 Số lao động Người 2.352 2.250 2.Vốn và nguồn vốn đầu tư của công ty cổ phần May 1 Nam Định: Để có thể đạt được mục tiêu và thực hiện được phương án phát triển bền vững hơn nữa của công ty,nhu cầu tổng vốn đầu tư trong 7 năm (2004-2010) khoảng 46 tỷ đồng,trong đó riêng giai đoạn 2004-2006 khoảng 39,5 tỷ đồng,năm 2006-2008 đạt khoảng 6,5 tỷ đồng.Tỷ lệ vốn đầu tư/doanh thu giai đoạn này phải đạt khoảng 31%. Bảng 1: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 1 ._.Nam Định. Đơn vị: Tỷ đồng Vốn đầu tư giai đoạn 2004-2006 Vốn đầu tư giai đoạn 2006 – 2008 Tổng số 39,54 6,5 Máy móc,thiết bị 4,588 1,58 Xây dựng cơ bản 24,648 1,65 Nguồn nhân lực 4,404 1,965 Đầu tư khác 5,9 1,305 Nguồn : Phòng kế toán công ty cổ phần May 1 Nam Định Kể từ khi công ty cổ phần May 1 Nam Định chính thức đi vào hoạt động, công ty đã không ngừng đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường dệt may.Khi mới thành lập,trong những năm đầu doanh thu của công ty chỉ đạt hơn 200 triệu đồng với sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm may mà cụ thể là: +Áo sơ mi: 93.644 chiếc +Áo jacket: 38.388 chiếc Cho đến nay năng lực của công ty đã tăng gấp nhiều lần so với trước với trên 1 triệu sản phẩm may các loại, 300.000 sản phẩm thêu.Trong khoảng thời gian tới đây số lượng này sẽ tăng lên gấp đôi với chất lượng ngày càng được nâng cao. Tổng số vốn đầu tư cho đến năm 2008 theo thống kê được là 38,152 tỷ đồng.Giai đoạn này công ty đã gặp phải không ít những khó khăn do nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách rất hạn chế, công ty đã phải tự chủ về vốn. Trước tình trạng đó, công ty cổ phần May 1 Nam Định đã từng bước tháo gỡ những khó khăn và mạnh dạn đầu tư. Từ năm 2004 đến nay, khối lượng vốn đầu tư tăng qua các năm. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kế hoạch huy động và thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 2004-2008 Đơn vị:tỷ đồng Nội dung Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kế hoạch huy động vốn đầu tư Ngân sách 32 - - 13,5 15,9 Tín dụng 2 3,8 16 11,5 7,3 KHCB 8,096 14 14 14,3 12,1 CDA - 17 3,808 5 - Tự có 5,103 2 2 3,5 3,4 Vay khác - - 11,582 12,118 15,7 Tổng cộng 47,199 36,8 47,39 59,918 54,4 Vốn đầu tư thực hiện thực tế Ngân sách 5,548 3,5 - 2,1 3,27 Tín dụng 2 3,8 12,53 14,5 12,4 KHCB - 10,5 - 6,22 7,2 CDA - 17 4,2 3,212 - Tự có 9,951 2 3,808 0,59 0,57 Vay khác 11,816 - 0,68 6,22 8 Tổng cộng 29,315 36,8 21,218 32,622 31,44 Tỷ lệ VĐT thực hiện/VĐT kế hoạch( % ) 62,1 100 45,53 54,44 57,79 (Nguồn:Phòng kế toán) Qua bảng số liệu 2 ta thấy rằng giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn thực hiện có sự khác biệt đáng kể cả về quy mô và cơ cấu, đặc biệt là giai đoạn 2004-2008.Số vốn đầu tư thực hiện 2005 tăng 7,485 tỷ đồng so với 2004 tức là tăng 125%. Năm 2007 tăng 11,28% tương đương 3,307 tỷ đồng so với năm 2004 nhưng năm 2006 lại có sự sụt giảm về vốn đầu tư thực hiện so với năm 2005 (giảm 15,582 tỷ tức giảm 42%) điều này thực chất không phải là do hoạt động đầu tư bị chững lại mà là do phần lớn các dự án thực hiện những năm trước với đúng tiến độ và đã kết thúc để đưa vào sử dụng còn một số dự án triển khai trong năm 2006. Từ năm 2006 vốn đầu tư thực hiện tăng liên tục qua các năm bất chấp cuối năm 2007 xảy ra cuộc suy thoái kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp dệt may gặp khó khăn.Năm 2008 vốn đầu tư tăng 126,9% so với năm 2006 tương đương với 12,26 tỷ đồng. Nhìn vào bảng 2, chúng ta cũng có thể thấy rằng công ty đã phải nỗ lực rất lớn trong việc huy động, khai thông nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi lớn so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn giảm liên tục trong giai đoạn 2004-2008, riêng năm 2005 ngân sách Nhà nước không cấp. Năm 2004 ngân sách cấp 5,548 tỷ đồng năm 2005 giảm xuống còn 3,5 tỷ đồng,năm 2006 cấp 2,1 tỷ đồng nhưng năm 2008 tăng lên là 3,27 tỷ đồng.Sở dĩ có hiện tượng này là do nhu cầu đổi mới trang thiết bị rất lớn, công ty cần phải huy động vốn ngân sách mới có khả năng đáp ứng và kịp thời được. Hơn nữa, sự đóng góp trong thời gian qua trong nguồn vốn đầu tư  thì nguồn vốn tự có là rất đáng kể mặc dù là có sự giảm sút rõ rệt qua các năm. Năm 2004 vốn tự có là 9,951 tỷ đồng, năm 2005 là 2 tỷ đồng nhưng năm 2006 chỉ có 680 triệu đồng, năm 2007 là 590 triệu đồng và năm 2008 là 570 triệu đồng. Nguồn vốn tự có của Công ty cổ phần May 1 Nam Định được hình thành từ lợi nhuận là chủ yếu vì vậy việc lợi nhuận của công ty giảm sút liên tục qua các năm trong giai đoạn từ 2004 đến nay đã làm cho nguồn vốn tự có của công ty cũng sút giảm theo. Như vậy cùng với quá trình gia tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất nhưng công ty đã đầu tư đúng hướng và sản xuất kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bên cạnh những khó khăn về vốn, tự tìm đầu ra cho sản phẩm cũng như tình trạng khó khăn do suy thoái kinh tế mà các doanh nghiệp trong ngành đang mắc phải. Trong giai đoạn trên đã có sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn đã sử dụng để đầu tư là 17,16 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn vay của các cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Việc vay vốn của các cán bộ công nhân viên là việc làm sáng tạo và thiết thực trong việc khai thác nguồn vốn đầu tư. Sự huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên để đầu tư sản xuất kinh doanh đã đem lại một số hiệu quả thiết thực góp phần giải quyết những khó khăn về vốn, tạo thêm công ăn việc làm và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tình hình sử dụng vốn đầu tư của công ty được phản ánh qua bảng biểu sau: Bảng 3: Tình hình vốn đầu tư thực hiện 2004-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ phát triển định gốc (%) 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng VĐT 29,315 36,8 21,218 32,622 31,44 100 125,53 72,3 111,28 107,11 Vốn CĐ 13,304 29,41 16,194 27.523 23,5 100 221,06 121,7 206,87 176,63 Vốn LĐ 16,011 7,39 5,024 5,099 8,94 100 46,15 31,37 31,84 55,83 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 4:Tỷ trọng cơ cấu vốn đầu tư 2004-2008 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ trọng chung Vốn CĐ 45,38 79,91 76,32 84,39 74,84 80,32 Vốn LĐ 54,62 20,09 23,68 15,61 25,16 19,68 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng 3 và bảng 4, ta nhận thấy rằngvốn đầu tư tăng liên tục qua các năm 2006-2008. Tuy nhiên sự gia tăng của vốn cố định và vốn lưu động là khác nhau. Vốn lưu động có tốc độ tăng nhanh hơn vốn cố định được thể hiện qua bảng biểu 3 ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Năm 2005 vốn đầu tư tăng gấp 1,25 lần so với năm 2004 và những năm sau số lượng vốn đầu tư tăng ít hơn so với năm 2004. Đến năm 2008 chỉ tăng 1,573 lần so với năm 2004. Năm 2006 vón lưu động là thấp nhất trong những năm qua. Điều này nói lên rằng trong thời gian qua công ty chủ yếu thực hiện đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp, hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất của công ty. Hơn nữa, có cấu vốn đầu tư của công ty trong thời gian qua nổi bật đúng với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, bởi vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với vốn lưu động. Ta thấy vốn cố định giai đoạn này bình quân là 80,32% và 19,68% là vốn lưu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này không đều nhau, riêng năm 2007 có sự chênh lệch rất lớn (vốn cố định 84,39% còn vốn lưu động chiếm 15,61%) bởi vì trong năm đó công ty đã thực hiện đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng cơ bản. Xét về mặt cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần May 1 Nam Định, qua đó ta thấy rõ thêm về thực trạng các nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2004-2008. Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2004-2008 Chỉ tiêu Từ năm 2004-2008 (Tỷ đồng) Tỷ lệ (%) 1.Ngân sách cấp 14,418 9,52 2.Nguồn vốn CDA 24,412 16,12 3.Khấu hao cơ bản 23,92 15,79 4.Nguồn TDNH 45,23 29,87 5.Nguồn tự có 16,919 11,17 6.Vay khác 26,716 17 Tổng cộng 151,395 100 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng 5 ta thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng lớn nhất chiếm tới 29,87% so với tổng vốn đầu tư. Điều này thể hiện rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động tại ngân hàng của công ty cổ phần May 1 Nam Định. Nhưng các nguồn vốn còn lại cũng chiếm tỷ trọng cao và tương đối đồng đều. Nguồn vốn ngân sách cấp là 9,52%, nguồn CDA là 16,12%, nguồn vốn tự có chiếm 11,17% còn lại các nguồn khác chiếm tỷ trọng 17%. 3.Nội dung đầu tư tại công ty cổ phần May 1 Nam Định: 3.1.Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động không thể thiếu được trong các hoạt động đầu tư phát triển.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên từ khi tách ra khỏi công ty Dệt Nam Định,đặc biệt là khi chuyển thành công ty cổ phần,công ty cổ phần May 1 Nam Định đã dành ra một lượng vốn nhất định ( khoảng 10%doanh thu hàng năm ) để đầu tư vào hoạt động này.Cụ thể số vốn này( khoảng trên dưới 150 triệu/năm cá biệt năm 2004 là 400 triệu) được công ty dùng để:góp vốn xây dựng nhà máy may tại khu công nghiệp Hòa Xá,sửa chữa nhà xưởng cũ trên đường Trần Nhân Tông,nâng cấp mở rộng nhà kho chứa sản phẩm của công ty... Tài sản cố định là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cú thể tạo ra năng lực sản xuất, chế biến được các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đó, Công ty cổ phần May 1 Nam Định luôn quan tâm đến công tác đầu tư vào các tài sản cố định, trong đó đặc biệt là công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng của Công ty cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chính nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để biết rõ tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 6 : Tình hình vốn đầu tư XDCB thực hiện Năm Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu 1.Vốn đầu tư thực hiện Tỷ đồng 29,315 36,8 21,218 32,622 31,44 2.Vốn đầu tư XDCB thực hiện Tỷ đồng 19,304 35,97 15,97 13,05 15,13 Tỷ lệ 2/1 % 65,85 97,76 75,29 40 48,14 Qua bảng 7 ta thấy trong giai đoạn 2004-2008, vốn đầu tư XDCB thực hiện tăng,giảm không ổn định lắm qua các năm qua các năm tùy thuộc vào lượng vốn đầu tư thực hiện qua các năm.Không chỉ vậy mà ta còn thấy được tầm quan trọng của việc đầu tư xây dựng trong hoạt động đầu tư. Nhưng qua đó ta cũng thấy rằng tỷ trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 và năm 2008 sụt giảm so với năm 2006 trở về trước (năm 2007 và năm 2008 tương ứng là 40%, 48,14%). Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung thì tỷ lệ thực hiện như trên rừ ràng là không cao. Nguyên nhân là vì trong 3 năm 2004 đến 2006 công ty đã giành phần lớn vốn để sửa chữa, cải tạo nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là việc đầu tư xây dựng 1 nhà máy may mới nằm trong khu công nghiệp Hòa Xá, do đó trong năm 2005 hầu hết vốn đầu tư thực hiện cũng như vốn đầu tư XDCB giành cho mua sắm máy móc thiết bị. Điều đó dược thực hiện cụ thể hoá trong bảng biểu sau: Bảng 7 : Chi phí mua sắm máy móc thiết bị năm 2005 tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định Đơn vị:Tỷ đồng Tên đơn vị Tổng vốn đầu tư Chi phí mua sắm máy móc thiết bị Tỷ lệ % 1.Tại Công ty 32,62 30,22 92,65 2.Chi nhánh tại Thái Bỡnh 1,064 0,067 6,28 3.Nhà máy trong Hòa Xá 2,286 1,71 75,17 Tổng cộng 35,97 31,997 87,89 (Nguồn: Phòng kế toỏn) Như vậy so với đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện năm 2005 là 35,97 tỷ đồng thì vốn đầu tư giành cho mua sắm máy móc thiết bị là 31,997 tỷ đồng tuơng ứng với 87,89% và phần còn lại là các kiến thiết cơ bản khác.Công ty có chi phí mua sắm máy móc thiết bị cao nhất kể cả về tổng mức vốn đầu tư. Riêng chi nhánh tại Thái Bình có tỷ lệ này là rất thấp do đang ở giai đoạn xây dựng. Từ năm 2004 đến năm 2008 công ty đã tiến hành thực hiện đầu tư vào các dự án như sau: STT Tên dự án Tổng mức đầu tư dự án Tổng số Thiết bị Xây lắp Khác Dự phòng Nguồn vốn NS TBS Vay 1 Đầu tư hệ thống quạt điện tại xưởng sản xuất mới 4,392 3,182 0,811 0,191 0,208 3,075 2 Đầu tư xây dựng nhà máy may mới tại Hòa Xá 14,698 3,3 4,49 0,21 0,4 0,4 7 3 Đầu tư chiều sâu nâng công suất lên 400.000 bộ áo tại nhà máy cũ 0,29 0,23 0,03 0,022 0,008 0,29 Bảng 8:Tình hình các dự án đầu tư trong giai đoạn 2004-2008 Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn : Phòng kế toỏn) Qua bảng số liệu ta có thể đánh giá được rằng, công ty cổ phần May 1 luôn quan tâm đến hoạt động đầu tư chiều sâu. Mức đầu tư chiều sâu của công ty cổ phần May 1 trong giai đoạn 2004-2008 là 20,402 tỷ đồng. Nhng mức vốn đầu tư lớn nhất trong giai đoạn này là đầu tư xây dựng nhà máy may mới tại Hòa Xá chiếm 75% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Với hoạt động đầu tư này Công ty hy vọng cung ứng ra thị trường những sản phẩm đạt chất lượng cao, chiếm lĩnh được phần lớn thị phần về may mặc. Công ty cổ phần May 1 là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì lý do đó, trong cơ cấu vốn đầu tư XDCB có những điểm nổi bật, để thấy rõ hơn nữa thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản hay tình hình hoạt động đầu tư ở Công ty thì cần xem xét cơ cấu kỹ thuật vốn đầu tư XDCB trong thời gian qua được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 9: Cơ cấu kỹ thuật vốn đầu tư tài sản cố định Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 2004-2008 % tỷ trọng Tổng cộng 19,34 35,68 16,194 28,498 26,254 125,966 100 Xây lắp 0,841 6,901 9,629 11,25 23,542 52,163 41,4 Thiết bị 18,296 21,011 3.177 14,132 0,557 57,173 45,3 KTCB # 0,036 7,768 3,388 3,116 2,155 16,463 13,3 %Thiết bị so tổng vốn đầu tư TSCĐ 94,60 87,89 50,3 62,68 64,52 71,3 - ( Nguồn: Phòng kế toỏn) Theo bảng 10 ta thấy lượng vốn đầu tư tập trung chủ yếu cho công tác mua sắm, cải tạo nâng cấp máy móc thiết bị nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất. Tổng vốn đầu tư giành cho việc mua sắm thiết bị trong giai đoạn 2004- 2008 là 125,966 tỷ đồng tương đương với 71,3% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cùng kỳ. Nếu xét theo từng năm 2 năm 2004 và 2005 còn cao hơn như: năm 2004 vốn thiết bị chiến 94,6%, năm 2005 là 87,89%. Như đã nghiên cứu ở phần trên, do đặc điểm của dự án thực hiện đầu tư năm 2006 nên vốn thiết bị chỉ chiếm 50,3%. Nhưng 2 năm tiếp theo là năm 2007 và 2008 lại tăng lên: năm 2007 vốn thiết bị là 62,68% và năm 2008 là 64,52%. Như vậy, có thể khẳng định được rằng thời gian qua tại công ty việc đầu tư  vào máy móc thiết bị được quan tâm một cách đặc biệt. Để hiểu rõ hơn chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản hay đầu tư nói chung của công ty ta cần tìm hiểu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các hạng mục dự án đầu tư của công ty. Qua đó, thấy được khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện trong thời gian qua tại công ty phân bổ theo từng dự án. Điều này được khái quát bởi số liệu tổng hợp ở bảng 9: Báo cáo tổng hợp các dự án đầu tư từ 2004- 2008. Từ những số liệu thống kê thu được ở công ty, ta có thể khẳng định rằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty trong các đơn vị thành viên đều tăng lên hàng năm. Như vậy, trong thời gian qua công ty đã thực hiện đầu tư đồng đều cho các đơn vị và có trọng điểm đặc biệt là giai đoạn 2004 –2006. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau: trong 2 năm 2004, 2005 vốn đầu tư  tập trung chủ yếu vào các xí nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, chẳng hạn như các phân xưởng cắt,may.hoàn thành, các cơ sở này có tổng số vốn đầu tư thực hiện chiếm 83,8% năm 2004 và 62,4% năm 2005. Nhưng cũng trong thời gian này các phân xưởng năng lượng, xí nghiệp cơ điện, kiến thiết nội bộ, phân xưởng vận tải và quản lý xí nghiệp mặc dù có đầu tư nhưng còn rất hạn chế và bước sang năm 2005 thì các xí nghiệp này mới được quan tâm nhiều hơn. Mặt khác, từ năm 2006 – 2008 trong các phân xưởng trực tiếp sản xuất sản phẩm chỉ còn phân xưởng may vẫn được quan tâm đầu tư. Trong thời gian tới, công ty chủ trương tập trung đầu tư vào các sản phẩm mũi nhọn, những sản phẩm có giá trị sản xuất cao. Trong cơ cấu sản phẩm của công ty, sản phẩm săm lốp may và thờu với giá trị sản xuất cao cùng với nhu cầu thị trường ngày càng cao với mức sản phẩm dệt may ở nước ta hiện nay và trong tương lai là đầy tiềm năng. Chính vì vậy, công ty đã chọn sản phẩm may và thêu làm sản phẩm mũi nhọn bởi vậy lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian qua giành cho phõn xưởng may là chủ yếu,luôn được quan tâm đầu tư hàng đầu, luôn cao hơn các phân xưởng còn lại. Trong thời gian 2005 – 2008, tổng số tiền đầu tư vào phân xưởng này là lớn nhất, đạt mức 4,378 tỷ đồng. Công ty hoạt động theo phương thức chuyên môn hoá và tránh ô nhiễm môi trường cho khu vực đông dân và nhằm thực vụ tốt đầu vào cho các xí nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành và hướng ra xuất khẩu.Hơn nữa, các dự án đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty hầu hết hoàn thành vào quý III và quý IV năm 2005 do đó nhu cầu đầu tư vào cho sản xuất của các xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm cuối cùng tăng đột biến. Trong đó xưởng nhuộm ở Hoà Xá đã hoàn thành và đi vào hoạt động trong thời gian này là hợp lý và rất hiệu quả. 3.2.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Cùng với sự lớn mạnh của công ty thì đội ngũ cán bộ công nhân viên của cụng ty luôn năng nổ nhiệt tình trong lao động, đứng vững trong cơ chế thị trường.Là những người có trình độ học vấn từ trung học trở lên họ là những người sành sỏi trong thị trường,có chuyên môn tốt … Bên cạnh đó, công ty đã không ngừng tuyển chọn đội ngũ trẻ, cùng với việc tạo môi trờng cho họ cụ thể phát huy tài năng, phát minh sáng kiến trong công tác qua các chế độ khuyến khích, khen thưởng của công ty. Theo đặc điểm của chỉ tiêu chi phí sản xuất ta có thể chia đội ngũ lao động của công ty thành hai lĩnh vực chủ yếu: đó là nhân viên quản lý (tính vào chi phí cố định) và lực lượng lao động trực tiếp (chi phí biến đổi). Số nhân viên quản lý của công ty có 24 người/ năm (tính từ thời điểm thành lập cho đến nay), riêng trong năm qua con số này đã lên tới 33 người. Đội ngũ lao động bình quân/năm là 94 người và trong năm 2008 vừa qua có 135 người. Qua đó ta thấy số lượng lao động trong công ty không ngừng gia tăng qua các năm, các thời kỳ do nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đó không ngừng phát triển. Bất cứ một doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến lao động trong quá trình đầu tư của mình.Nhận thức rõ được vấn đề này nên trong những năm gần đây công ty đã rất tích cực đầu tư vào lĩnh vực này,không chỉ về mặt số lượng mà cả chất lượng nữa. Điều này đuợc thể hiện rất rõ qua chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp của công ty.Xác định sự ổn định của nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo công ty đã rất quan tâm tới đời sống người lao động. Trong những năm qua, mức lương của người lao động đã được cải thiện, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 thu nhập bình quân đầu người đã tăng 46% so với năm 2006( lên 859.000đ/năm).Các chế độ đãi ngộ, phúc lợi của người lao động cũng đều đã được cải thiện. Năm qua, công ty đã thực hiện tốt thỏa ước lao động, đảm bảo thời gian làm việc, không kéo dài thời gian làm ngoài giờ, đảm bảo ít nhất mỗi tháng nghỉ 2 chủ nhật, các ngày lễ, tết đều bố trí cho công nhân nghỉ ngơi đầy đủ.Năm qua,công ty cũng đã đầu tư bếp ăn, tổ chức ăn ca tại chỗ cho công nhân, đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Các công tác đảng, đoàn, công tác nữ công đều được duy trì và thực hiện tốt đảm bảo tính dân chủ công bằng trong công ty.Quyền lợi của người lao động được công ty thực hiện đầy đủ như BHXH, BHYT, bảo hiểm con người, chế độ nâng bậc lương hàng năm...Ban lãnh đạo công ty cũng rất chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề CBCNV, đề cao kỷ luật lao động. Vốn là một doanh nghiệp có từ thời bao cấp nên khi được thành lập công ty có số vốn ít ỏi,cơ sở hạ tầng thấp kém,máy móc thiết bị không hiện đại...Sau nhiều năm hình thành và phát triển,công ty mới có quy mô như hiện nay.Song song với sự lớn mạnh về kĩ thuật,trình độ quản lí công ty đã hòa nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển của đất nước.Tuy nhiên bộ máy quản lí của công ty vẫn còn nhiều trục trặc,vì vậy trong những năm gần đây công ty đã tích cực đầu tư để nâng cao chất lượng công tác quản lí như : đổi mới hệ thống máy tính tại các phòng ban,xây dựng bảng chấm công một cách hợp lí rõ ràng. Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên cũng được lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, hiện nay công ty liên kết chặt chẽ với trường đào tạo nghề Nam Định cũng như Phòng đào tạo công ty Dệt Nam Đinh đẻ tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty.Công ty cũng có quy chế để hằng năm tặng thưởng cho hàng chục học sinh là con em cán bộ, công nhân, viên chức, lao động trong công ty đạt thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi thành phố,tỉnh hoặc có thành tích cao trong trường học. Khi công ty mới được thành lập, đội ngũ lao động của cụng ty chỉ có 262 cán bộ công nhân viên trong đó chỉ có 12 cán bộ có trình độ trung cấp, không có ai tốt nghiệp đại học. Đến nay, công ty cổ phần May 1 đã có một lực lượng lao động hùng hậu, trình độ tăng lên gấp nhiều lần điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 10: Tình hình lao động của công ty cổ phần May 1 2004- 2008 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 Trên đại học 1 1 1 1 1 1 Đại học 189 213 245 270 309 316 Trung cấp 168 171 173 174 176 177 Công nhân kỹ thuật 1.711 1.894 2.110 2.164 2.430 2.343 Tổng cộng 2.069 2.279 2.529 2.609 2.916 2.837 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Bảng 11 cho ta thấy tình hình lao động trong thời gian qua có những biến đổi tích cực. Số lao động có trình độ Đại học và trung cấp tăng lên qua các năm một cỏch rừ rệt. Mặt khác, cũng cho ta thấy số người có trình độ đại học và trên đại học là rất ít chỉ khoảng trên dưới 10% tổng số lao động của cụng ty. Để thấy rõ hơn tình hình đầu tư của Công ty vào nguồn nhân lực, chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau: Bảng 11: Tổng hợp chi phí đào tạo lao động từ 2004- 2008 Đơn vị:Tỷ đồng Stt Tên dự án Chi phí 1 Đào tạo cán bộ kỹ thuật nhuộm 0,437 2 Đào tạo cán bộ xây dựng và ứng dụng phần mền sản xuất 0,280 3 Đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống vi tính quản lý trong công ty 0,5 4 Đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật sử dụng công nghệ tráng 2 mặt vảI khổ 1,4 m 0,2 5 Đào tạo cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin 0,5 6 Mở lớp nâng cao tay nghề của công nhân kỹ thuật 0,8 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Từ bảng 12 cho ta thấy, trong thời gian qua công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác đầu tư nâng cao tay nghề, làm chủ các thiết bị công nghệ mới. Giai đoạn 2004- 2008 công ty đã đầu tư 2,717 tỷ đồng cho việc nâng cao năng lực sử dụng máy móc thiết bị mới và gửi đó cán bộ sang Nga, Nhật để học tập nghiên cứu công nghệ nhuộm mới.Công ty cũng thường xuyên tổ chức các khoá huấn luyện trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật với chi phí từ năm 2004 đến năm 2008 là 800 triệu đồng. Ngoài ra, trong thời gian qua để phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng công ty còn thu hút thêm nhiều lao động, số lao động mới được tuyển dụng làm cho cụng ty được kiểm tra chọn lọc một cách kỹ lưỡng. Không chỉ dừng lại ở đó, công ty cũng rất khuyến khích cán bộ công nhân viên của mình tham gia học tập để nâng cao trình độ. Những cán bộ có năng lực được công ty gửi đi học tập tại các nước công nghiệp phát triên có các đối tác làm ăn với công ty như Nga, Nhật… còn những lao động tham gia học tập trong nước công ty khuyến khích bằng việc nếu kết quả học tập khá giỏi công ty sẽ trả tiền học phí và ưu tiên nhiều lợi ích khác.Vì có quan điểm như vậy, nên trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng tăng lên một cỏch rõ rệt. Bên cạnh đó,công ty cũng rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ cho người lao động nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên của công ty cú thể yên tâm công tác.Ban giám đốc và Đảng uỷ công ty đã chú trọng việc xây dựng nhà nghỉ nâng cao đời sống vật chất cho người lao động trong công ty.Ngoài ra, công ty còn đầu tư xây dựng nhà trẻ để trong nom con em cán bộ công nhân viên,hàng năm công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên của mình đi tham quan nghỉ mát, nâng cao đời sống tinh thần. 3.3.Đầu tư phát triển khoa học cụng nghệ: Khoa học công nghệ có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm của bất kỡ một doang nghiệp nào.Khi công nghệ hiện đại được áp dụng năng suất lao động sẽ tăng lên, gía thành sản phẩm được giảm xuống.Mặt khác, chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng được nâng cấp,cải tiến và từ đó doanh nghiệp cú thể nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Nhận thức được một cách đầy đủ về sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay và chu kỳ sống của công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh với hàng húa của cỏc doanh nghiệp khỏc ở trong nước cũng như hàng ngoại nhập bằng nguồn vốn hạn chế nên trong quá trình đầu tư không chỉ bằng con đường nhập khẩu các máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh mà cần cải tạo nâng cấp máy móc thiết bị mà vẫn đáp ứng cỏc nhu cầu trên.Với lợi thế sẵn có ở đội ngũ lao động kỹ thuật, công ty trong thời gian qua đã cố gắng nỗ lực tận dụng chất xám,tranh thủ nghiên cứu khoa học công nghệ để cải tạo công nghệ hiện cú.Mặt khác,không chỉ nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa mà còn tiết kiệm hàng tỷ đồng cho Nhà nước, giải quyết những khó khăn về vốn đầu tư của cụng ty. Trước cổ phần hóa,công ty cổ phần May 1 Nam Định là một doanh nghiệp có rất nhiều khó khăn với hệ thống nhà xưởng không được đầu tư sửa chữa nâng cấp, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu. Tuy nhiên sau khi chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành tổ chức sắp xếp lại bộ máy tổ chức, hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2007, công ty tiếp tục đầu tư thêm nhà kho mới hơn 200m2, nâng cấp lắp đặt hệ thống thông gió hiện đại, nâng cấp sửa chữa nhà xưởng khang trang sạch đẹp, mua và trang bị nhiều bàn ghế dụng cụ làm việc cho văn phòng, bảo đảm môi trường tốt cho cán bộ, công nhân viên làm việc. Ngoài ra công ty còn đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng đủ điều kiện với yêu cầu khách hàng. Tuy nhiên với số vốn điều lệ rất hạn chế chỉ 4,3 tỷ đồng, việc chủ động đầu tư những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại ở công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị chủ yếu là từ nguồn vốn vay ngân hàng với lãi suất cao. Vì vậy việc đầu tư nâng cấp trình độ công nghệ của công ty còn rất nhiều hạn chế. Đối với công cuộc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công các công trình thì hiệu quả của nó khi phân tích nếu ta tính các dòng tiền hay cỏc chỉ tiêu như trên là rất khó khăn, các yếu tố lợi ích mà nó mang lại tuy có thể lượng hoá đượcnhưng thời gian khụng chỉ là chi phí hay lợi nhuận, thời gian là tiền bạc … do vậy càng đầy nhanh được tiến độ thi công thỡ sẽ càng làm giảm được chi phí mà nâng cao được hiệu quả. Máy móc, thiết bị là khâu có liên quan và quyết định trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm,đến giá thành sản phẩm. Hiện nay trên thế giới có nhiều nước sản xuất thiết bị máy móc trong lĩnh vực dệt may, các nước sản xuất với qui mô, công suất khác nhau.Về nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị của các hãng sản xuất, các nước đều có cựng một nguyên lý hoạt động giống nhau. Bao gồm các hạng mục chính như: máy chính, lò hơi, thiết bị thí nghiệm, tổ cấp điện, kho nguyên liệu thành phẩm và các hệ thống : nạp liệu,mỏy nhuộm, hệ thống cắt, hệ thống may, hệ thống thêu,hệ thống là,máy kiểm tra chất lượng sản phẩm và đóng gói. Điểm khác nhau căn bản giữa cỏc hóng này là công suất sản xuất sản phẩm của tổ hợp máy móc và tính tự động hoá cao hay thấp, tính tự động hoá thể hiện căn bản nhất ở khâu phối liệu, khâu này quyết định đến chất lợng sản phẩm, tính tự động hoá cao thì chất lượng sản phẩm sẽ càng được đảm bảo và ngược lại. Qua thông tin và giao dịch với một số nhà sản xuất của một số nước ở Châu Âu, Châu Á, công ty đã nghiên cứu chi tiết và được các cơ quan chuyên nghành về thiết bị máy móc tư vấn trên cơ sở thực tiễn hiện tại và điều kiện của công ty, công ty chủ trương sẽ nhập máy móc thiết bị của Trung Quốc với các ưu thế rừ rệt như : đáp ứng công nghệ tiên tiến, qui mô vừa và nhỏ, giá cả hợp lý, các điều kiện dịch vụ hậu mãi hợp lý, dễ dàng, thuận tiện, chi phí chuyển giao công nghệ thấp vì Trung Quốc cũng là nước có nền công nghiệp máy móc tiên tiến và phát triển ở Châu Á và khu vực,đặc biệt là ngành dệt may của Trung Quốc nhiều năm nay phát triển khá mạnh cả về chất và lượng. Trên thực tế hiện nay nhiều hãng sản xuất máy móc thiết bị dệt may của Trung Quốc cũng đang xây dựng, lắp ráp và chuyển giao công nghệ cho một số công ty Việt nam; và một số nước như Ai Cập, Sigapore, Malaysia, v.v... Một trong những thành công nổi bật nhất của công ty là đã quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới của đảng và chính sách mở cửa của Nhà nước, nhanh  chóng tổ chức  học tập nâng cao trình độ, mạnh dạn tiếp cận nền khoa học - kỹ  thuật tiên tiến, hiện đại của ngành dệt may Việt Nam và thế giới để từng bước nắm chắc và làm chủ trong quá trình đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, đi tắt, đón đầu công nghệ mới nhất. Hiện nay, toàn công ty đã có một đội ngũ đông đảo cán bộ, công nhân đạt trình độ cao, trong đó có các cán bộ quản lí đa số là những người tốt nghiệp đại học và cao đẳng. Nhờ đó, từ chỗ chỉ quản lý, vận hành những máy móc và hệ thống dây chuyền nhỏ lẻ, lạc hậu, phân tán đã vươn lên nắm vững quy trình, quy phạm, quản lý, vận hành hiệu quả, an toàn các máy móc thiết bị mới ,cũng như các dây chuyền công nghệ mới mà công ty dự định đầu tư mua sắm trong hiện tại cũng như trong tương lai. Công tác tư vấn xây dựng,chuyển giao công nghệ,thiết bị, nhà xưởng là khâu hết sức quan trọng, quyết định nhiều đến hiệu quả đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho công ty.vì thế công ty đã chỉ đạo các công ty tư vấn tập trung xây dựng chiến lược phát triển từ đào tạo nhân lực đến trang thiết bị, áp dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thu._. cơ chế điều tiết hợp lý , tăng chi cho đầu tư phát triển các sản phẩm may mặc mới để khai thác các khoản thu còn nhiều tiềm năng. Nâng cao chất lượng công tác lập , thẩm định dự án , dự toan thiết kế ; xây dựng đơn giá vật tư , vật liệu; công tác giám sát , kiểm tra chất lượng các sản phẩm của dự án mà công ty tham gia.Tăng cường các biện pháp chống thất thoát lãng phí trong đầu tư và xây dựng . Tăng cường khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty bỏ vốn để mua cổ phần của công ty Không ngừng mở rộng phát triển các kênh huy động vốn tín dụng dài hạn , uỷ thác đầu tư , thuê mua tài chính . Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đầu tư dài hạn , trung hạn và các chính sách bảo lãnh để chuyển một phần vốn huy động ngắn hạn sang cho vay trung hạn mà tỉnh dành cho ngành dệt may. Huy động vốn bằng hình thức cổ phần, lãi suất trả theo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , mà không trả theo mức lãi suất cố định, mỗi bên tham gia góp vốn sẽ có một vị trí nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuỳ thuộc vào vốn góp của mình và việc tạo ra tài sản đầu tư mà cổ đông cần quan tâm. Sử dụng vốn đầu tư một cách hợp lí,đầu tư theo chiều sâu đổi mới trang thiết bị máy móc của công ty,có chính sách khai thác triệt để đảm bảo giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trong công ty. Trước bối cảnh của cơ chế thị trường, công ty không thể cứ trông chờ mói vào nguồn vốn từ ngân sách cấp mà trước hết công ty cần khơi thông những nguồn vốn mà công ty có ưu thế. Đầu tiên cần phải thiết lập các dự án đầu tư có tính khả thi cao để thúc đẩy giải ngân cỏc nguồn vốn ODA mà chính phủ Trung Quốc đã cam kết cho vay.Tiếp tục áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhận viên trong công ty, mặc dù đây không phải là nguồn vốn lớn nhưng nó mang tính quan trọng trong hoàn cảnh thiếu vốn này,ngoài ra nó còn góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Xem xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty cổ phần May 1, thì nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chính chiếm tỷ trọng cao. Từ lý dó đó, công ty cần phải luụn thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng thương mại để không ngừng gia tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này sẽ là cơ sở tích cực để cụng ty cú thể huy động vốn cho các dự án đầu tư sau này. Những máy móc thiết bị đó không sử dụng hoặc đã quá lỗi thời công ty có thể tiến hành thanh lý dứt điểm, bổ sung cho nguồn vốn hạn chế của mình. Trong quá trình sản xuất nếu xảy ra trường hợp thiếu vốn tạm thời công ty có thể bổ sung nhanh bằng cách thuê tài chính của các công ty, doanh nghiệp khác có trên địa bàn. Hiện nay, có hai phương thức cho thuê tài sản đó là: thuê vận hành và thuê sản xuất. + Thuê vận hành: hình thức này được sử dụng khi công ty có những hợp đồng mới, những hợp đồng này không thường xuyên hoặc chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn thì việc mua tài sản mới để sản xuất thì không thích hợp vì khi kết thúc hợp đông thì tài sản náy sẽ không được sử dụng, gây ra sự lãng phí vốn. Vì vậy, đối với các hợp đồng ngắn hạn thì hình thức này mới nên được sử dụng. + Thuê tài chính: đây là một phương thức tín dụng trung và dài hạn. Hình thức này sẽ giúp cho công ty không phải chi ra một lượng vốn đầu tư lớn ngay từ đầu để mua tài sản mà sẽ giúp công ty nhanh chóng thực hiện các dự án đầu tư, tận dụng các cơ hội đầu tư. Để hoạt động đầu tư để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trước khi lập phải phân tích và tính toán đầy đủ về các nhu cầu thị trường cũng như các khía cạnh khác về kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Các dự án nhất định đúng với tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Các dự án nhất thiết phải do cỏc cơ quan đủ tư cách pháp nhân hành nghề lập theo đúng quy định của pháp luật. Dự án đầu tư được lập và thẩm định có chất lượng là yếu tố cơ bản nhất quyết định hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. Thực hiện một cách thật sự nghiêm túc việc tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Các công đoạn đầu tư đều phải có kế hoạch, dự toán cụ thể,rừ ràng. Trong hoạt động đấu thầu đầu tư XDCB cần áp dụng rộng rãi. Cần phải qui định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cỏc cán bộ công nhân viên tham gia công tác đầu tư (kể cả trách nhiệm về kinh tế trước pháp luật). Đồng thời ban hành những qui định về mức thưởng thoả đáng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến, cải tiến giúp công ty tiết kiệm được vốn đầu tư. Tất cả các dự án phải được cân đối đủ vốn trước khi các công trình được khởi công. Đồng thời việc bố trí vốn cho các công trình phải đảm bảo theo đúng tiến độ. Đặc biệt phải ưu tiên tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách để sớm đưa vào sử dụng đem lại hiệu quả như mong muốn, không để kéo dài sang các quý khác như năm trước làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch trong năm. Tuyệt đối không nên bố trí dàn trải, nhỏ giọt so với tiến độ thực hiện của dự án để ảnh hưởng tới quá trình thực hiện dự án(thi công công trình mua sắm thiết bị…) bị kéo dài, gây ứ đọng vốn đầu tư XDCB hiệu quả đầu tư thấp. Về việc sử dụng vốn lưu động: hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy, công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất, có như vậy, hoạt động hoạt động sản xuất mới có hiệu quả cao. Mặt khác, trong quá trình huy động các nguồn vốn lưu động, công ty cũng cần xem xét tính tương thích các nguồn vốn về mục đích sản xuất, thời gian, địa điểm và phương thức thanh toán.Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tổ chức, thực hiện tốt công tác thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, số vòng quay của vốn lưu động tăng lên. Đối với công đoạn dự trữ, bảo quản cần đảm bảo không gây hư hỏng sản phẩm,làm chi phí bảo quản giảm. Đối với công tác sản xuất cần sử dụng hiệu quả nguyên nhiên vật liệu cần thiết đảm bảo nguyên nhiên vật liệu theo định mức.Đối với công tác tiêu thụ cỏc sản phẩm cần phải đẩy nhanh bằng việc mở rộng hệ thống các chi nhánh, đại lý, đa dạng hóa hình thức bán hàng và có các chiến lược Marketing thích hợp, hiệu quả nâng cao uy tín của thương hiệu. 3. Về khoa học-cụng nghệ: Mặc dù nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hang với lãi suất cao nhưng công ty vẫn cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ.Công ty cần tích cực tạo nguồn vốn đầu tư vào mua sắm trang thiết bị máy móc Tăng cường đầu tư khoa học-công nghệ và quản lý để tiếp tục phấn đấu giảm tổn thất trong sản xuất, tăng năng lực thực hiện các công đoạn sản xuất, tăng năng suất lao động …từ đó làm cơ sở thắng lợi trong đấu thầu các hợp đồng dệt may. Sử dụng công nghệ thông tin để bảo đảm vận hành tối ưu hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại. Áp dụng công nghệ thích hợp trong nghành để nâng cao hiệu quả đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoàn tất việc sử dụng hệ thống máy tính trong việc quản lí công ty. Do quy mô công ty đang ngày càng mở rộng nên công ty cũng cần đầu tư vào việc nghiên cứu và triển khai tất nhiên là trong khả năng tài chính mà công ty cho phép. Công ty cũng cần tích cực đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường trước hết là khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường dệt may,phải quan tâm hơn nữa đến hành vi của người tiêu dung trong ngành dệt may Ngoài ra công ty cũng nên chú trọng đến các bí quyết công nghệ mới trong ngành dệt may. Mặc dù trong những năm qua công ty đã đầu tư thay thế khá nhiều các máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu nhưng thực trạng hiện nay máy móc thiết bị vẫn cũn trong tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường của cụng ty. Chất lượng thỡ: chất lượng kém, mẫu mã không phù hợp… dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới. Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không cũn phải nhập khẩu các máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Bên cạnh đó, việc tích cực thực hiện công tác nghiên cứu khoa học công nghệ còn giúp công ty tránh được sai lầm khi nhập máy móc thiết bị. Do đó, công ty cần thường xuyên thu hút những kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ trình độ chuyên môn cao đáp ứng công tác nghiên cứu. 4. Về nguồn nhân lực: Coi trọng việc đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ để chuẩn bị cho việc xây dựng và vận hành nhà máy của công ty sau này Cần tổ chức tập huấn,đào tạo cho các cán bộ công nhân viên của công ty về ngoại ngữ để có thể tiện việc giao dịch với các đối tác nước ngoài khi đàm phán kí kết các hợp đồng xuất khẩu. Cần tổ chức đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư phát triển của công ty.Hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa dạng , liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp , nhiều lĩnh vực . Vì vậy cán bộ, công nhân viên của công ty cần phải có khả năng đào tạo kỹ , hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát triển , nhất là thời đại ngày nay , thời đại công nghiệp hoá- hiện đại hoá , việc chăm lo đầy đủ con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng. Công nghiệp hoá-hiện đại hoá và cách mạng về con người là hai mặt của quá trình thống nhất . Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là một lĩnh vực hoạt động có vị trí quan trọng trong việc tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước , theo chủ trương chính sách của Đảng . Thực hiện tốt quá trình đầu tư phát triển sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất . Muốn thế phải tăng cường đào tạo lại cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra những con người tri thức có kinh nghiệm trong lĩnh vực dệt may phục vụ cho công ty . Đào tạo gắn liền với giáo dục với ý thức để tăng cường sự hiểu biết về pháp luật , về những quy chế trong đầu tư phát triển của nhà nước đặt ra , bên cạnh dó tuyên truyên , phổ biến cho mọi cán bộ công nhân viên trong công ty thấy được vai trò của hoạt động đầu tư phát triển . Vì vậy , phải tăng cường chi vốn đầu tư phát triển cho công tác giáo dục và đào tạo.Tổ chức,tạo điều kiện cho cán bộ , lao động nâng cao trình độ,chuyên môn tay nghề Với cán bộ quản lý trong công ty: cần đào tạo cho họ một hệ thống kiến thức đầy đủ, bài bản về hoạt động dầu tư phát triển trong doanh nghiệp,các kĩ năng sản xuất kinh doanh trong đầu tư.. Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý về quan điểm tư tưởng đầu tư kinh doanh trong giai đoạn mới. Nhà quản lý biết cách tiếp cận và xử lý thông tin, để đầu tư có hiệu quả, biết cách đánh giá thị trường và lĩnh vực doanh nghiệp có thể tham gia đầu tư, có kiến thức toàn diện về tâm lý-xã hội để làm việc tốt với con người. Đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn cần: đầu tư tổ chưc tập huấn đội ngũ thiết kế mẫu và thời trang chuyên nghiệp, có khả năng gắn kết thời trang với sản xuất, đạt trình độ quốc tế,đầu tư chi phí để thường xuyên cập nhật các mẫu thời trang mới. Đối với công nhân lao động cần: đào tạo cho người công nhân có tay nghề vững vàng, nắm vững khoa học- công nghệ tiên tiến. Với yêu cầu như vậy cần có quan điểm:đầu tư đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng nguồn nhân lực.Để hoạt động đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty đạt hiệu quả cần: Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm nguồn nhân lực của công ty. Chương trình đào tạo –phát triển cần được tính toán từ hai phía: kế hoạch đào tạo-phát triển của công ty và một hệ thống cơ sở đào tạo đủ sức đáp ứng với nhu cầu đầu tư của công ty. Công ty chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo theo các bước: (1) Dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ; (2) Xác định kế hoạch đào tạo; (3) Tổ chức thực hiện; (4) Xác định nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo; (5) Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt việc đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty cần xem xét như đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, để giúp doanh nghiệp có thể mạnh dạn bỏ những khoản tiền lớn cho hoạt động đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra công ty cũng xây dựng các chính sách hỗ trợ để kích thích công nhân tự nâng cao tay nghề như chế độ tiền lương, tiền thưởng vượt định mức, chính sách thưởng, phạt trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đối với khâu tuyển dụng đầu vào,đầu tư xây dựng khu giải trí cho các cán bộ công nhân viên. Thứ hai,góp vốn cùng công ty Dệt Nam Định đầu tư củng cố và phát triển các lớp dạy nghề dệt may tại trường đào tạo nghề Nam Định .Xác định rõ phương hướng phát triển và từ đó nhận định rõ nhu cầu về nguồn nhân lực cho các hoạt động đầu tư của công ty cả về số lượng và chất lượng và cung cấp các thông tin về nhu cầu của mình cho các cơ sở đào tạo. Công ty cần phải coi đầu tư cho đào tạo là một khoản đầu tư dài hạn hoạch toán như tính toán một dự án đầu tư.Công ty cần nghiên cứu việc hình thành hệ thống cơ sở đào tạo trong công ty ở tất cả các cấp độ. Các cơ sở đào tạo lúc này là thành viên của công ty, được sự hỗ trợ và đầu tư của công ty, đồng thời cũng chịu sự chi phối và quản lý của công ty. 5.Các giải pháp đầu tư cho việc mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động maketing: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất đa dạng và phong phú, trên mỗi thị trường nhu cầu về mỗi loại sản phẩm là khác nhau, thị trường tiềm năng của công ty là các tỉnh miền Trung và miền Nam như Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu đầu tư của công ty đề ra là củng cố vững chắc thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miền Trung và miền Nam. Vấn đề nghiên cứu thị trường:Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường đóng một vai trò quan trọng, nó là cơ sở cho việc đề ra các chính sách và biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu thị trường, công ty cần quan tâm thực hiện đầu tư cho lĩnh vực này một cách thỏa đáng để qua đó nhận được các dòng thông tin chính xác về thói quen, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng tại những thị trường khác nhau. Ngoài ra, công ty sẽ tìm ra những ưu thế và hạn chế của đối thủ cạnh tranh, phân tích toàn diện chiến lược kinh doanh của cỏc đối thủ. Từ đó,công ty có thể phân tích đề ra những quyết sách và tìm ra được những cơ hội kinh doanh thích hợp. Vấn đề hoàn thiện chính sách phân phối Nội dung cơ bản của chính sách phân phôí là đưa sản phẩm vào các kênh phân phối để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo hàng hoá được đưa đến đúng đối tượng, đúng địa điểm, đúng chủng loại một cỏch hợp lí nhất. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần của công ty. đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh và làm cho lưu thông hàng hoá được nhanh chúng và hiệu quả.Hoàn thiện chính sách phân phối cũng chính là hoàn thiện các kênh phân phối,để đạt được điều đó thì yêu cầu việc thiết lập các kênh phân phối cho công ty phải dựa trên các đặc điểm và nhu cầu của thị trường.Vấn đề đầu tư hoàn thiên chính sách phân phối sẽ là vấn đề có tính cấp bách của cụng ty trong thời gian tới để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vấn đề hoàn chỉnh sản phẩm Trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của sản phẩm để cú thể phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.Do chiến lược sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty, chính vì vậy đầu tư cho việc hoàn thiện chính sách sản phẩm là điều cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vấn đề hoàn thiện chính sách giá Cùng với những yếu tố kỹ thuật thì giá cả là cũng một yếu tố quan trọng góp phần tạo ra quyết định mua hay không mua hàng của người tiêu dùng. Chính sách giá là một loạt những quyết định về mức giá được ban lãnh đạo cụng ty đưa ra trên cơ sở phân tích kỹ tình hình chi phí, tình hình thị trường. Những quyết định này được xác lập để đạt được mục tiêu đã định về khối lượng bán và lợi nhuận.Việc xác lập chính sách giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt là điều kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh trên thị trường của cụng ty. Trên thị trường dệt may Việt nam, giá cả vẫn là một công cụ đắc lực để các công ty trong nước và hàng ngoại nhập cạnh tranh với nhau. Như vậy, đầu tư để hoàn thiện chính sách giá một cách phù hợp là điều kiện cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề hoàn thiện chính sách quảng cáo Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hay cho các khách hàng cuối cùng trong không gian và thời gian xác định. Mục đích của quảng cáo là kích thích người tiờu dựng tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày một nhiều hơn, là phương tiện đắc lực trong cạnh tranh, là vũ khí lợi hại để thu hút khách hàng. Trong thời gian qua, công ty cổ phần cũng quan tâm đến vấn đề quảng cáo sản phẩm tuy nhiên công tác này còn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa trong công tác quảng cáo.Ngoài ra cần thực hiện các hoạt động xúc tiến yểm trợ bán hàng, có nghĩa là phải thúc đẩy bán hàng, tìm cách đưa sản phẩm đến tay khách hàng.Hoạt động này trong thời gian qua vẫn còn yếu và thiếu. Để nâng cấp được sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực này. Để có thể thực hiện tốt các chính sách về Marketing, đòi hỏi công ty phải quan tâm một cách đúng mức về bộ máy quản lý hoạt động Marketing. Cần đầu tư những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn cao tận tâm với công việc. 6.Về các giải pháp khác: 6.1. Các giải pháp liên quan đến lập dự án đầu tu: Đối với lập dự án đầu tư mua sắm và tạo dựng TSCĐ cho công ty: * Định hướng giải pháp công nghệ: khi lập dự án đầu tư mua sắm phải có tính đến việc nâng cao trình độ công nghiệp hóa,hiện đại hóa công ty phải định hướng giải pháp công nghệ của TSCĐ mua sắm bao gồm một số vấn đề như : - Lựa chọn giải pháp công nghệ hiện đại nhất định hay công nghệ thích nghi (phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và công ty). - Mua sắm thiết bị và máy móc ở thị trường nào ở ngoài nước là có lợi với cụng ty - Sử dụng máy móc nhập khẩu hay sản phẩm nội địa. - Mua sắm máy móc đa năng hay chuyên dùng, máy hoạt động chu kỳ hay liên tục, lớn hay nhỏ, độ tin cậy và độ bền tới mức nào là hợp lý nhất … - Mức độ ô nhiễm môi trường cho phép … * Xác định trình độ hiện đại của TSCĐ hợp lý về mặt kinh tế: Bởi vì tiêu chuẩn cuối cùng của việc áp dụng hiện đại hóa là phải bảo đảm hiệu quả kinh tế và không phải thực hiện hiện đại hóa với bất kỳ giá nào. Hiệu quả kinh tế của hiện đại hóa tài sản cố định sản xuất tại công ty phải được giải quyết đồng bộ ở nhiều khâu, trong đó có hai khâu quan trọng : - Nhờ việc nâng cao trình độ cụng nghệ mà công ty tăng khả năng thắng thầu (lẽ dĩ nhiên với một mức lợi nhuận nhất định). - Nhờ việc lựa chọn đúng trình độ hiện đại của máy móc mà đó đạt được hiệu quả kinh tế cao. Đối với công tác lập dự án đầu tư: * Các nhân tố quyết định trình độ công nghệ, khi lập dự án đầu tư để thực hiện quá trình thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư (bên A) thì những nhân tố quyết định đến trình độ cụng nghệ của giải pháp công nghệ là : - Các yêu cầu của chủ đầu tư về : + Thời gian. + Chất lượng. + Hạn mức chi phí. + Các yêu cầu về trình độ công nghệ, thực lực của doanh nghiệp tham gia tranh thầu, về máy móc thiết bị và một số yêu cầu khác. - Các yêu cầu của quy chế đấu thầu, nhất là yêu cầu về năng lực kỹ thuật và các yêu cầu của các luật có liên quan như luật môi trường, luật lao động (nhất là vấn đề an toàn lao động), điều lệ quản lý đầu tư của Nhà nước - Các nhân tố phụ thuộc công ty : + Chiến lược kinh doanh, trong đó có chiến lược hiện dại húa cụng nghệ của công ty. + Thực lực của công ty, nhất là thực lực về công nghệ, cán bộ kỹ thuật lành nghề và vốn. + Tính toán hiệu quả tài chính của công ty khi áp dụng giải quyết công nghệ với một mức độ nhất định. - Xác định trình độ hiện đại hoá , hợp lý húa của công nghệ: Trình độ hiện đại của công nghệ có một vài điểm khác với trình độ hiện đại của máy móc thiết bị (phần cứng) và ba yếu tố phần mềm là trình độ của con người tham gia quá trình công nghệ, trình độ tổ chức và trình độ thông tin. Do đó khi tiến hành đầu tư theo chiều sâu, công ty phải đặc biệt chú ý đến sự tác động của những yếu tố này. Nếu đầu tư hợp lý thì nó sẽ là "cú huých" lớn cho năng suất, cường độ, rút ngắn thời gian … Ngược lại chỉ đơn thuần đầu tư hiện đại máy móc thiết bị quá so với mức cần thiết nó sẽ trở thành vật cản cho sự phát triển trong công ty. Qua giải pháp về đầu tư theo chiều sâu cho Công ty đã trình bày ở trên em muốn nhấn mạnh một vấn đề quan trọng trong cách thức tiến hành là tính hợp lý của quá trình đầu tư, hợp lý với môi trờng công nghệ, với yêu cầu thực tế, với quá trình cạnh tranh … Đó mới là hiệu quả cần thiết cho sự phát triển vững mạnh của công ty. 6.2. Các giải pháp với quá trình đầu tư của Công ty: Để có thể đạt được hiệu quả cao trong quá trình đầu tư này, công ty phải có những kế hoạch cụ thể ngay từ lúc dự án còn đang trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Bởi vì đây là một trong những quá trình đầu tư tiến hành rất thuận lợi, có nhiều khả năng, cơ hội bao tiêu sản phẩm cho mỗi dự án, vấn đề còn lại là làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất khi đó bỏ vốn đầu tư. Qua nghiên cứu về tình hình thực tiễn, quá trình hoạt động của một số dự án mà công ty đã tiến hành đầu tư,em xin đưa ra một số giải pháp sau đây, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả đầu tư của cụng ty hơn nữa. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư : Nhất là đối với giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi công ty phải xem xét nhu cầu của thị trường một cách kỹ lưỡng, toàn diện và tổng quát (đây là một công việc dễ dàng đối với công ty). Đồng thời qua đó định hướng được nhu cầu tiêu thụ trong tương lai của thị trường (trong địa bàn hoạt động, trong nước và quốc tế). Mức giá cả hợp lý tối thiểu có thể chấp nhận được đối với dự án so sánh với thị trường, nhận định về mức giá tối đa mà thị trường có thể chấp nhận và lập bảng biến thiên đối với giá cả và biến thiên của hiệu quả, lợi nhuận thu được của dự án đem lại (phân tích độ nhạy của dự án). Sự biến thiên của các yếu tố nhạy cảm trong phân tích này sẽ giúp cho công ty chủ động nắm bắt được những khả năng xảy ra khi thị trường biến đổi, những bất trắc rủi ro … Từ đó sẽ có căn cứ để lập dự án một cách khoa học và chính xác. Đây là một yếu tố đảm bảo hiệu quả quan trọng nhất khi tiến hành đầu tư. Thực chất của quá trình đầu tư chiều rộng này thuận lợi hơn rất nhiều so với quá trình đầu tư theo chiều sâu. Bời vì nó tiến hành trên căn cứ cơ sở phát huy những nền tảng có sẵn mà công ty đã và đang tiến hành. Do đó quá trình nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi không những nghiên cứu về thực tiễn phát triển của thị trường… mà còn phải nghiên cứu về quá trình hoạt động thực tiễn của công ty, những doanh số bán của các phân xưởng trong công ty, của các công ty khác tương tự trên địa bàn … nguồn nguyên vật liệu, nguồn cung cấp vốn, nguồn nhân lực … Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên công ty mới đưa ra các phương án đầu tư, cách thức tiến hành, địa điểm, vị trí cho hợp lý. Bởi vì như ta biết 2 giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi là rất quan trọng,cú tác động rất lớn đến hiệu quả kinh tế trong thời gian dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quá trình thực hiện đầu tư: Để cú thể nâng cao hiệu quả trong giai đoạn này, công ty cần phải có những biện pháp đẩy nhanh việc hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện, quá trình thiết kế lập dự toán thi công. Vấn đề đẩy nhanh thời gian, tiến độ là quan trọng hơn cả ở giai đoạn này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra sẽ nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện. Đây cũng là những năm mà vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư mà kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất sẽ càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Giai đoạn vận hành dự án (Giai đoạn SXKD): Nhằm cú thể đạt được mục tiêu của dự án, phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: giá cả, chiến lược kinh doanh, quảng cáo tiếp thị …. Hiệu quả chỉ đạt được khi dự án này được vận hành một cỏch hợp lý, bỏ qua được những chi phí trung gian không cần thiết, tiết kiệm chi phí cấu thành sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường … Như vậy hiệu quả đầu tư sẽ chỉ đạt được khi tập hợp cả ba yếu tố trên đạt được tối đa nhất. Ngoài những yếu tố trên, công ty còn phải chọn lĩnh vực đầu tư một cách hợp lý, phù hợp với khả năng, điều kiện của công ty. Đối với công ty các lĩnh vực đầu tư tối ưu và hiệu quả nhất là các dự án sản xuất cỏc sản phẩm may,thờu,hàng xuõt khẩu, kinh doanh dịch vụ … Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, và nhất là xu hướng hội nhập nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là giải pháp tốt nhất để cú thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển đối với công ty. Chỉ có giải pháp đầu tư và liên tục đầu tư mới có thể giúp cho công ty nắm được thế chủ động trong việc xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, chỉ có đầu tư thỡ công ty mới cú thể tiết kiệm được chi phí sản xuất … Như vậy hiệu quả đầu tư luôn và sẽ mãi là chủ đề nóng hổi, thời sự thường nhật đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần May 1 núi riờng . Một số kiến nghị với Nhà nước và Tập đoàn dệt may Việt nam: Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và một số không ít các doanh nghiệp đi đến chỗ giải thể và phá sản. Để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp dệt may phát triển, tận dụng kế hoạch về nguyên vật liệu trong nước, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động…Nhà nước cần phải tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bảo vệ và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất thay thế hàng nhập khẩu cần được Nhà nước quan tâm có thể là một số chính sách sau: Để đảm bảo sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho công ty Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu các sản phẩm dệt may, Nhà nước cũng cần xử lý nghiêm minh hành vi buôn lậu, nhập khẩu quần ỏo trái phép… để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sự yên tâm cho các doanh nghiệp trong nước cũng như với người tiêu dùng. Nhà nước nên giảm thuế VAT đối với các sản phẩm trong nước bởỉ vỡ tỡnh hỡnh khú khăn do suy thoái kinh tế hiện nay ở Việt nam. Công ty cổ phần May 1 hiện nay còn nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài, vì vậy Nhà nước cần có sự phối hợp điều chỉnh hệ thống kinh tế một cách đồng bộ tạo ra các sản phẩm là nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt đỗng sản xuất sản phẩm dệt may. Bằng việc Nhà nước tạo điều kiện phát triển những ngành, lĩnh vực sản xuất nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm dệt may sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được ngoại tê, chủ động nâng cao sức cạnh tranh với hàng hoá của các nước khác. KẾT LUẬN Đầu tư phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay đang là vấn đề có tính bức xúc và tối quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đều phải nỗ lực nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hạ giá bán. Để thực hiện được điều này doanh nghiệp bắt buộc phải thông qua quá trình thực hiện đầu tư. Xuất phát từ ý nghĩa đó, thời gian qua công ty cổ phần May 1 Nam Định luôn quan tâm đến công tác đầu tư và đã đạt được những thành tựu đáng kể: tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tạo dựng uy tín trên thị trường, vượt qua nhiều những khó khăn, thử thách. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, trong thời gian qua công ty còn nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục nhanh chúng trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho cụng ty đang là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Do đó, trong bài viết hạn hẹp này em xin đưa ra một số giải pháp đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này cùng tập thể cán bộ công ty cổ phần May 1 đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến bổ ích để em hoàn thành bài viết. Do thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Chính vì vậy em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bác, các cô tại công ty cổ phần May 1 Nam Định cùng toàn thể các bạn để em hoàn thành bài viết này được tốt hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư 2. Giáo trình lập dự án đầu tư 3.Thẩm định tài chính Dự án đầu tư 4. Tạp chí kinh tế 5. Báo Đầu tư 6. Quy hoạch, chiến lược phát triển nghành .Chương trình ưu tiên trong chiến lược phát triển nghành kinh tế-xã hội Việt Nam và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện. 7. Các bài viết từ trang Web của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21683.doc
Tài liệu liên quan