LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên găy gắt và khốc liệt hơn, điều đó làm cho cac doanh nghiệp luôn phải đương đầu với những khó khăn và thách thức. Muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác ngoài việc tự đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp với xu hướng phát triển chung và cạnh tranh được trên thị trường. Trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, để có thể n
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận thầu được các công trình các nhà thầu phải không ngừng nâng cao năng lực, uy tín và thương hiệu của mình để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, công tác đấu thầu là điều đầu tiên được bàn đến vì đây là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham dự một gói thầu nào đó. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã và đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nưa công tác đấu thầu.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, nghiên cứu và nhận thức được tầm quan trọng của công tác đấu thầu đối với sự phát triển của Công ty, em đã chọn đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung đề tài nghiên cứu bao gồm hai chương :
Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là Tiến sĩ Đinh Đào Ánh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
1. Vài nét về Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập vào 05/08/1958 với nhiệm vụ xây dựng những cơ sở vật chất đầu tiên của đất nước, đến nay Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội (HACC1) đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Tên giao dịch: HANOI CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO1.
Tên viết tắt: HACC1.,JSC.
Chuyển đổi (CPH) DNNN theo quyết định số 1820/QĐ-BXD ngày 13/09/2005 của Bộ Xây dựng.
Vốn kinh doanh: 35.000.000.000 đồng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình quan trọng phục vụ cho hoạt động của Trung ương Đảng, Chính Phủ, Quốc Hội; các Đại sứ Quán; các công trình phục vụ cho hoạt động kinh tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, du lịch… Đến nay, qua quá trình xây dựng và phát triển, công ty đã trải qua nhiều thay đổi. Cụ thể như sau:
Ngày 05/08/1958: Công ty được thành lập với tên gọi Công ty kiến trúc Hà Nội, trực thuộc Bộ Kiến trúc.
Năm 1960 công ty được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Kiến trúc khu Nam Hà Nội, trực thuộc bộ Xây Dựng.
Năm 1977 Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 1, trực thuộc Bộ Xây dựng.
Năm 1982 Tổng công ty Xây dựng được thành lập, Công ty xây dựng số 1 trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Năm 2005 Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trải qua trên 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao, đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý như:
Huân chương Lao động hạng Ba ( Ngày 21/08/1978).
Huân chương Lao động hạng Nhì ( Ngày 04/09/1982).
Huân chương Lao động hạng Nhất ( Ngày 16/11/1985).
Huân chương độc lập hạng Ba ( Ngày 27/11/1998).
Huân chương độc lập hạng Nhì ( Ngày 24/02/2004).
Cờ thi đua của Chính Phủ ( Ngày 05/01/2004).
Ngoài ra còn có các bằng khen của các Sở, Ban, Ngành, Bộ Xây dựng…
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch.
Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp.
Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kin doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông, thuỷ điện.
Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp thoát nước và trạm bơm.
Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu, vật liệu xây dựng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần xây dựng Hà Nội có bộ máy quản lý được phân cấp hết sức rõ ràng, bao gồm nhiều phòng ban khác nhau, có thể thể hiện dưới sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội
( Trang bên )
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Trưởng Ban kiểm soát
Các ủy viên Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch HĐQT
Các ủy viên HĐQT
BAN GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
PHÒNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
BAN AN TOÀN LAO ĐỘNG
Các đơn vị thành viên
Chi nhánh công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây dựng số 101.
Xí nghiệp xây dựng số 102.
Xí nghiệp xây dựng số 103
Xí nghiệp xây dựng số 105
Xí nghiệp xây dựng số 106
Xí nghiệp xây dựng số 108
Xí nghiệp xây dựng số 109
Xí nghiệp xây dựng số 115
Xí nghiệp xây lắp và mộc nội thất.
Xí nghiệp xe máy gia công cơ khí và xây dựng.
Xí nghiệp lắp máy điện nước và xây dựng.
Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng.
Xí nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng.
Xí nghiệp xây dựng số 1.
Xí nghiệp xây dựng số 3
Ban quản lý các dự án phát triển nhà.
Ban chủ nhiệm công trình 104
Ban chủ nhiệm công trình Ba Đình.
Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tại miền Nam.
Xí nghiệp xây dựng số 116
Xí nghiệp xây dựng số 118
Các đội xây dựng trực thuộc.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Đại hội cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội cổ đông là cơ quan bầu ra, miễn nhiễm, bãi nhiễm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Đại hội cổ đông còn có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Thông qua định hướng phát triển của công ty;
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hang năm của từng loại cổ phần;
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
Hội đồng quản trị: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, và các thành viên. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo Điều lệ công ty.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ.
Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hang ngày của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội cổ đông thong qua quyết định;
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Ban kiểm soát: Ngoài việc bầu ra Hội đồng quản trị, kết thúc nhiệm kỳ đại hội cổ đông còn bầu ra Ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông trong thực hiện các nhiệm được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hang năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hang năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Giám đốc công ty: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty do Hội đồng quản trị trực tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm. Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, quy chế quản lý nội bộ công ty;
Tuyển dụng lao động;
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.3.1. Phòng tổ chức lao động
Chức năng
Phòng TCLĐ là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc, HĐQT để tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ trương đường lối của lãnh đạo Tổng công ty đối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực công tác : Tổ chức cán bộ,lao động tiền lương, công tác xuất khẩu lao động , thi đua khen thưởng, công tác đào tạo, Bảo hiểm xã hội và các chế độ đối với CBCNV .
Nhiệm vụ
- Công tác tổ chức và cán bộ.
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị xem xét trình Bộ trưởng Bộ xây đựng phê duyệt , đồng thời hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên sửa đổi bổ sung điều lệ, quy chế hoạt động, kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các đơn vị để báo cáo Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị phê duyệt.
+ Xây dựng phương án thành lập, tách nhập giải thể các đơn vị thành viên, các phòng ban cơ quan công ty và xây dựng các phương án tổ chức liên doanh, liên kết trình lãnh đạo công ty xem xét quyết định.
+ Xây dựng biên chế bộ máy quản lý công ty , cán bộ chủ chốt diện công ty của các đơn vị thành viên, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy; lập kế hoạch kiểm tra biên chế bộ máy tổ chức của các đơn vị thành viên báo cáo Tổng giám đốc xem xét trình Hội đồng quản trị duyệt.
- Công tác lao động tiền lương.
+ Xây dựng kế hoạch lao động, quy chế phân cấp việc tuyển chọn hợp đồng lao động. Thống kê rõ lực lượng lao động hiện có, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng bậc cho người lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất trước mắt và lâu dài của mỗi đơn vị thành viên và toàn công ty.
+ Xây dựng những quy định nội bộ đối với những công việc chưa có trong định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức của Nhà nước ; xây dựng các hình thức trả lương, thưởng trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để thực hiện thống nhất trong toàn công ty.
+ Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các nghĩa vụ đối với lao động theo quy định của Luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý đơn vị và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, làm các thủ tục về nghĩa vụ lao động đối với Thành phố .
+ Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện công ty quản lý; tổng hợp lưu trữ số liệu về tổ chức lao động, báo cáo của công ty (theo chuyên môn nghiệp vụ) đột xuất và định kỳ gửi cấp trên.
+ Phổ biến và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên cơ quan công ty .
- Công tác thi đua khen thưởng .
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng. Định kỳ xem xét lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc báo cáo đề nghị cấp trên khen thưởng. Đề xuất phương án xây dựng tập thể cá nhân điển hình cho lãnh đạo để có kế hoạch bồi dưỡng lâu dài.
+ Giúp Hội đồng thi đua công ty chỉ đạo các đơn vị thành viên tổ chức phát động thi đua, xây dựng các mục tiêu, nội dung thi đua, tổng hợp đánh giá kết quả thi đua đề xuất các hình thức khen thưởng và mức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để trình Hội đồng thi đua công ty, giám đốc hoặc cấp trên khen thưởng.
+ Hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc các đơn vị về công tác thi đua khen thưởng theo quy định của Nhà nước và của Bộ xây dựng ban hành .
- Công tác Đào tạo :
+ Xây dựng phương án quy hoạch và đào tạo cán bộ, bổ nhiệm cán bộ trên cơ sở nghị quyết của Đảng bộ , mục tiêu định hướng phát triển của công ty và các chế độ chính sách của Đảng , Nhà nước , Bộ xây dựng ban hành . Tạo nguồn cán bộ cho hiện tại và tương lai để phục vụ nhiệm vụ của công ty
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn , bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo , quản lý nhằm nâng cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu .
+ Phối hợp với hai trường của công ty xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng bậc cho công nhân kỹ thuật các nghành nghề , đào tạo công nhân các nghành nhằm bổ xung lực lượng lâu dài cho công ty
+ Hướng dẫn ,tổ chức, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng về lĩnh vực công tác cán bộ với các đơn vị thành viên.
- Công tác xuất khẩu lao động :
+ xây dựng kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm , trên cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu tuyển lao động đi các nước .
+ Tìm kiếm thị trường , mở rộng xuất khẩu lao động trên thị trường đã có và thị trường mới .
+ xây dựng quy chế xuất khẩu lao động trên cơ sở dựa vào chủ trương đường lối chế độ chính sách cuả Đảng và nhà nước .
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo định hướng cho CBCNV đi xuất khẩu lao động hàng năm .
1.2.3.2. Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng
Phòng kế hoạch đầu tư có chức năng, nhiệm vụ tham mưugiúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc để triển khai , chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra trong các lĩnh vực :Kế hoạch- Thống kê - Đầu tư - Liên doanh - kinh doanh bất động sản - Quản lý dự án ( các dự án công ty là chủ đầu tư ).
Nhiệm vụ
- Công tác kế hoạch - thống kê
+ Xây dựng kế hoạch năm trình Tổng giám đốc để Tổng giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị trình Bộ Xây dựng phê duyệt .
+ Chỉ đạo kiểm tra giám sát hướng dẫn theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị thành viên để báo cáo Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị .
+ Lập báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và quy định của cấp trên.
- Công tác đầu tư :
+ Xây dựng , hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đầu tư ngắn hạn , dài hạn của toàn công ty .
+ Chủ trì và phối hợp với các Phòng Ban liên quan tiến hànhcác bước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư theo trình tự quy định về chế độ chính sách hiện hành của Bộ xây dựng và Nhà nước quy định để trình duyệt kết quả đấu thầu trình Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị công ty phê duyệt .
Chủ trì kiểm tra , theo dõi , hướng dẫn , chỉ đạo cùng với các Phòng Ban chức năng có liên quan để thẩm định , quyết toán các dự án đầu tư của công ty và các dự án của các đơn vị thành viên do công ty phê duyệt để trình Tổng giám đốc - Hội đồng quản trị công ty .
+ Chủ trì soạn thảo các hợp đồng về mua bán chuyển nhượng , thanh lý hợp đồng thiết bị máy móc phục vụ thi công và các dự án do công ty làm chủ đầu tư có sự phối hợp kiểm tra của các Phòng chức năng có liên quan trước khi trình Tổng giám đốc - Hội đồng quản trị phê duyệt .
+ Quản lý tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo nhiệm vụ sản xuất được giao
+ Tham mưu , theo dõi kiểm tra , hướng dẫn đôn đốc để giúp Tổng giám đốc
- Hội đồng quản trị việc quản lý đất đai , nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị thành viên .
- Công tác liên doanh .
+ Tham gia theo dõi hoạt động , thành lập , giải thể , các liên doanh của công ty với đối tác nước ngoài và trong nước , báo cáo Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc về tình hình của Liên doạnh khi có yêu cầu.
+ Phối hợp kiểm tra đôn đốc theo dõi các đơn vị thành viên trong lĩnh vực quản lý liên doanh của các Liên doanh do đơn vị thành viên góp vốn.
-Quản lý dự án và kinh doanh :
Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc quản lý, thực hiện dự án và kinh doanh dự án .
1.2.3.3. Phòng kỹ thuật thi công
Chức năng
Phòng Kỹ thuật Thi công có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của công ty đối với các đơn vị thành viên về : khoa học công nghệ ,kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm công trình xây dựng ,phòng chống bão lụt, sáng kiến cải tiến , quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành của Nhà nước liên quan đến nghành nghề sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhiệm vụ
- Xây dựng các chương trình ứng dụng khoa học phát triển công nghệ của công ty .
- Chỉ đạo , kiểm tra đôn đốc , hướng dẫn, theo dõi các đơn vị thành viên về công tác nghiệp vụ theo chức năng được giao để tổng hợp báo cáo kết quả đã kiểm tra xử lý trình Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị công ty.
Tổng hợp các đề tài nghiên cứu công nghệ , sáng kiến cải tiến kỹ thuật , áp dụng tiến bộ KHKT công trình chất lượng cao và các đề tài khác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật thi công của công ty và các đơn vị thành viên để trình Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc xét duyệt .
- Chủ trì xây dựng thông qua hoặc trực tiếp chỉ đạo các biện pháp thi công các công trình đặc biệt quan trọng hoặc có yêu cầu đặc biệt mà phạm vi đơn vị không đảm đương được .
- Thông tin phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới cho các đơn vị. Biên soạn và hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội bộ để các đơn vị thực hiện.
- Chỉ đạo , kiểm tra , đôn đốc và tổng hợp sáng kiến cải tiến, áp dựng tiến bộ khoa học kỹ thuật của các đơn vị thành viên. Chủ trì xem xét những sáng kiến có giá trị làm lợi lớn hoặc có giá trị áp dụng rộng nhằm phổ biến áp dụng chung trong toàn công ty.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thành viên các vấn đề liên quan đến xây dựng công trình, sản phẩm chất lượng cao. Thường trực công tác xây dựng các công trình, sản phẩm chất lượng cao. Chủ trì đánh giá chất lượng cao của các công trình để báo cáo cấp trên phê duyệt.
- Quản lý thiết bị của toàn công ty. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong công tác quản lý thiết bị, công tác bảo dưỡng, sửa chữa và sử dụng thiết bị. Đề xuất điều phối thiết bị thi công trong nội bộ công ty phục vụ sản xuất.
- Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng phương án phòng chống lụt bão của các đơn vị thành viên. Chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện công tác phòng chống lụt bão hàng năm.
- Tham gia kiểm tra cùng với phòng chức năng có liên quan về phương án kỹ thuật phầnkiểm tra khối lượng các dự án đầu tư của các đơn vị thành viên để báo cáo giám đốc , Hội đồng quản tri công ty .
- Chủ trì lập biện pháp đấu thầu thi công công trình khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc .
1.2.3.4. Phòng kinh tế thị trường
Chức năng
Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện về lĩnh vực tiếp thị, kinh tế , các hợp đồng kinh tế trong , ngoài công ty .
Nhiệm vụ
- Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, các đối tác trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế , thông tin có liên quan đến các dự án đầu tư, tham mưu cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc để có kế hoạch tiếp xúc và dự thầu công trình.
- Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của công ty để giới thiệu và quảng cáo với khách hàng.
- Chủ trì đề xuất kế hoạch, chiến lược tiếp thị, dự thầu hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của công ty .
- Chủ trì soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong ngoài nước và các hợp đồng , giấy giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành vien để trình Tổng giám đốc ký .
+ Hướng dẫn ,kiểm tra , giám sát , chỉ đạo các đơn vị thành viên trong việc ký kết thực hiện hợp đồng quyết toán thanh lý hợp đồng trong và ngoài nước của công ty và những hợp đồng công ty ký với các đơn vị thành viên đảm bảo đúng quy định của Nhà nước .
+ Quản lý lưu trữ các hợp đồng kinh tế gốc của công ty .
- Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, các khách hàng để làm hồ sơ dự thầu các công trình , Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị thành viên trong công tác tiếp thị, làm hồ sơ dự thầu các công trình lấy danh nghĩa công ty .
- Chỉ đạo, phối hợp kiểm tra công tác tiếp thị và làm hồ sơ dự thầu các đơn vị thành viên.
- Tìm các đối tác để liên danh, liên kết, liên doanh phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty .
- Thu thập những thông tin , quy định mới trong nước và quốc tế, những quy định của Nhà nước ban hành cùng những thông tin về nhu cầu của các thị trường để báo cáo lãnh đạo công ty và chỉ đạo, thông báo các đơn vị thành viên biết thực hiện đảm bảo chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Bộ xây dựng ban hành .
1.2.3.5. Phòng tài chính kế toán
Chức năng
Phòng tài chính - kế toán (TC-KT) có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc để triển khai tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toánvà hạch toán kinh tế ở toàn công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo điều lệ của công ty và pháp luật Nhà nước .
Nhiệm vụ
- Công tác tài chính
+ Tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng giám đốc nhận vốn Nhà nước giao cho công ty. Giúp Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc thực hiện quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn vốn mà công ty đã nhận của Nhà nước. Đề xuất phương án điều chỉnh các nguồn vốn cho các đơn vị thành viên khi xét thấy cần thiết .
+ Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Hôị đồng quản trị , Tổng giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên ... do Nhà nước giao , bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn Thông qua số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán của các doanh nghiệp thành viên, đề xuất với Tổng giám đốc các biện pháp và nội dung trong quá trình thực hiện quyền trên.
+ Tham mưu cho HĐQT , Tổng giám đốc về mặt tài chính , việc bảo lãnh , phân phối lợi nhuận , hiệu quả sản xuất kinh doanh , giá cả trong việc liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua 1 phần hay toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu cho HĐQT , Tổng giám đốc thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của công ty .
+ Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
+ Tham mưu HĐQT , Tổng giám đốc thực hiện chủ trương huy động vốn trong và ngoài nước phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của Nhà nước.
+ Thực hiện việc thành lập, sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của Bộ tài chính và Hội đồng quản trị.
- Công tác kế toán
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty theo điều lệ quy chế tài chính của công ty và pháp lệnh kế toán thống kê .
+ Tổ chức và hướng dẫn việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ bảo tồn vốn kinh doanh, quá trình doanh, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
+ Tính và trích nộp đúng, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại từng doanh nghiệp và công ty. Thanh toán các khoản tiền vay các khoản công nợ phải thu, phải trả.
+ Tổ chức hội đồng xác định, phản ánh kết quả kiểm kê và tham mưu cho HĐQT ,Tổng giám đốc để xử lý kiểm kê theo sự phân cấp quản lý tài sản
+ Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, quyết toán của công ty
Tổ chức kiểm tra, thẩm tra quyết toán các doanh nghiệp thành viên và toàn công ty, kiểm tra kế toán các doanh nghiệp thành viên,phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính - kế toán của Nhà nước và các quy định cuả cấp trên trong toàn công ty
- Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát.
+ Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản và vốn trong toàn công ty .
+ Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch SXKD - KHĐT theo quy chế tổ chức của công ty và chế độ , chính sách của Nhà nước .
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà nội
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty nói chung và công tác đấu thầu nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả, hiệu quả của công tác đấu thầu. Đây cũng là một trong số các chỉ tiêu đánh giá năng lực của Nhà thầu. Nguồn lực này thể hiện ở số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Một công ty có nguồn nhân lực mạnh bao giờ cũng được đánh giá cao và có khả năng thắng thầu hơn các công ty khác. Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công công trình. Vì vậy bên mời thầu rất chú trọng đến yếu tố này và đưa nó vào để đánh giá năng lực của các nhà thầu.
Trong mọi hoạt động của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công của công ty. Đối với hoạt động đấu thầu nếu chỉ là đề cập tới việc tiến hành trực tiếp hoạt động đấu thầu mà trong đó yếu tố con người được thể hiện ở vai trò : tổ chức quản lý hoạt động đấu thầu, thu thập thông tin, lập hồ sơ dự thầu, ra quyết định dự thầu, đánh giá kết quả đấu thầu… chúng ta có thể nhân xét rằng con người luôn đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện hoạt động này. Tuy nhiên, khi đề cập đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nguồn nhân lực này còn được thể hiện ở những chức năng khác nhau như: là lực lưộng lao động ở các Phòng ban, cán bộ lãnh đạo công ty, những lao động tiến hành thi công xây dựng công trình…Xét một cách khái quát, đây đều là những người ảnh hưởng rất lớn tới năng lực thực hiện gói thầu của mot doanh nghiệp. Vì lý do này, để đánh giá một cách tổng hợp về nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu thì cần phải xem xét không chỉ nguồn nhân lực tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu mà phải dựa trên sự phân tích tổng hợp về nguồn nhân lực của công ty.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và là chìa khoá thành công của mỗi doanh nghiệp. Hiểu rõ điều này vì thế Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội luôn có những chính sách, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm gần đây, giá trị đầu tư phát triển nguồn nhân lực liên tục tăng cả về chất lượng và số lượng.
Trong thời gian qua, với chiến lược đầu tư thích đáng vào nguồn nhân lực nhất là các biện pháp như đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, tăng cường công tác tuyển dụng cán bộ trẻ đủ năng lực… Công ty cổ phần đấu tư xây dựng số 1 Hà Nội đã có một đội ngũ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật dồi dào là động lực mạnh mẽ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trước hết là công tác tuyển dụng, Công ty đã quan tâm đầu tư để có thể tuyển được những người có năng lực từ các trường Xây Dựng, Thuỷ Lợi, Mỏ Địa chất,… và những công nhân lành nghề có bậc thợ cao. Đi liền với công tác tuyển dụng là công tác đào tạo lại những cán bộ cũ, thuê các giảng viên dạy những khoá học ngắn hạn để nâng cao năng lực và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1.1 :Số lượng cán bộ công nhân viên (CBCNV) tính đến tháng 11/2008
Tên đơn vị
Tổng số CB CNV trong danh sách
LĐ gián tiếp
LĐ trực tiếp
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Kỹ sư
Công nhân
Cơ quan công ty
56
35
20
1
17
12
5
Tổ dịch vụ
2
2
1
1
Keangnam
19
14
5
9
2
1
4
BQLDA PTN
15
11
4
4
3
1
3
XN 115
26
20
6
12
2
2
4
XN 106
27
16
11
3
5
7
XN 103
44
22
22
11
1
10
XN 105
40
22
18
1
5
2
1
13
XN XL & SXVL
24
20
4
12
5
3
XN mộc
32
19
1
1
12
2
1
5
XN điện nước
32
18
14
10
4
1
3
XN 109
24
20
4
1
8
2
2
5
XN hạ tầng
39
26
13
17
3
1
5
XN 102
35
26
9
11
3
1
10
XN 104
11
9
2
6
2
1
2
XN 116
5
5
4
1
XN 101
55
40
15
1
14
5
1
19
XN xe máy
59
22
37
12
6
1
3
XN 108
11
8
3
4
1
1
2
XN 1
14
11
3
1
7
3
1
XN 3
8
6
2
5
1
1
Đội 1
13
11
2
8
2
1
CN 108
16
16
6
3
6
BCN Ba Đình
17
11
6
6
4
2
Tổng cộng
624
410
213
6
203
74
16
115
Có thể thấy, lực lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội rất dồi dào, với chất lượng tương đối đáp ứng được nhưng yêu cầu thực tế của Công ty hiện nay. Để thấy rõ hơn điều nay, chúng ta xem xét số liệu về cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty tại dự án xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân - Hà Nội.
Qua việc phân tích, đánh giá nguồn nhân lực từ số liệu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội trên đây, chúng ta đã thấy được một phần nào về việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên việc đầu tư này vẫn còn nhiều hạn chế, bên cạnh việc cạnh tranh với các đối thủ trong nước, Công ty đã, đang và sẽ đói mặt với những khó khăn đến từ phía các đối thủ nước ngoài. Các đối thủ này thường có xu hướng và chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp, hiệu quả và chất lượng. Do đó, việc thu hút các lao động có trình độ chuyên môn, lao động tay nghề cao là rất dễ dàng. Chính vì những lý do đó, phải luôn chú trọng quan tâm tới việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty để có thể cạnh tranh được trên thị trường hội nhập hiện nay.
Năng lực tài chính
Trình bày về năng lực tài chính luôn là yêu cầu bắt buộc đói với các nhà thầu trong bất kể gói thầu nào.Dựa vào năng lực tài chính Nhà đầu tư sẽ xem xét Nhà thầu có thể thực hiện được các công trình và cung cấp vốn đầy đủ kịp thời cho công trình hay không. Xét về quy mô vốn hoạt động của cong ty, một công ty có nguồn vốn l._.ớn thì khả năng giành được những gói thầu có giá trị lớn, còn các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ thì chỉ giành được những hợp đồng nhỏ tương ứng quy mô vốn của mình. Năng lực tài chính của Công ty được biểu hiện ở nguồn vốn, khả năng huy động vốn của Công ty để đáp ứng cho nhu cầu của gói thầu, ở kết quả sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính khác. Nguồn vốn càng đa dạng, khả năng huy động vốn cùng kết quả sản xuất kinh doanh tốt sẽ là điều kiện đảm bảo cho việc thi công và tiến độ thi công công trình được thuận lợi. Một công ty có năng lực tài chính lành mạnh luôn là một tiêu chí quan trọng để bên mời thầu hướng tới. Hơn nữa, đây còn là chỉ tiêu quan trọng để bên mời thầu đánh giá các nhà thầu. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, năng lực tài chính của Công ty được đánh giá “đạt” hay “ không đạt”. Do đó, nó liên quan trực tiếp tới khả năng thắng thầu của một công ty. Vì thế, đối với nhà thầu khi cân nhắc việc tham gia dự thầu một gói thầu, sự đáp ứng năng lực tài chính là một trong những yếu đầu tiên xét đến.
Là một Công ty được thành lập tư sớm, với quá trình hoạt động sản xuất lâu dài, đặc biệt năm 2005 Công ty đã chính thức cổ phần hoá, do đó Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội có đủ năng lực tài chính vững mạnh để đáp ứng tốt yêu cầu của nhiều gói thầu.
Vốn và nguồn vốn
- Vống điều lệ của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội khi tiến hành hoạt động cổ phần hoá :
Vốn điều lệ của doanh nghiệp : 35.000.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn Nhà nước : 12.352.000.000 đồng
Vốn của cổ đông trong doanh nghiệp : 12.738.000.000 đồng
Vốn của cổ đông ngoài doanh nghiệp : 9.865.000.000 đồng
- Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành qua các nguồn chính như sau:
Nguồn vốn tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn từ hoạt động cổ phần hoá.
Nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
Nguồn vốn ứng trước của khách hàng…
Ngoài ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn huy động vốn trong nội bộ Công ty thông qua các khoản vay ngắn của cán bộ nhân viên, các quỹ đầu tư phát triển. Đặc biệt là các khoản vay từ các đối tác, bạn hàng kinh doanh.
Như vậy, nguồn huy động vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là khá đa dạng, giúp đảm bảo tốt khả năng huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị : triệu đồng
Vốn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn cố định
10.427
10.427
10.427
10.427
Vốn lưu động
3.089
3.089
3.089
3.089
Vốn khác
247.993
306.610
412.358
453.267
( Nguồn: Báo cáo tông kết tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2005 – 2008)
Như đã trình bày ở phần trước, trong xu thế hội nhập và phát triển, Công ty không chỉ đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn cả ngoài nước. Họ có tiềm lực, đặc biệt là tiềm lực về tài chính, với những chiến lược đầu tư phát triển mới, chất lượng. Do đó, với tiềm lực tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội hiện nay, chỉ có thể cạnh tranh được với các đối thủ vừa và nhỏ, chỉ giành được các gói thầu có giá trị vừa và nhỏ.
Năng lực máy móc thiết bị
Trong hoạt động xây dựng nói chung, máy móc thiết bị là những yếu tố không thể thiếu để đảm bảo việc thi công công trình. Trong hồ sơ dự thầu, năng lực máy móc thiết bị còn là yếu tố để bên mời thầu đánh giá năng lực của Công ty. Chỉ tiêu này được phản ánh qua số lượng chủng loại, sự sẵn sàng tham gia vào hoạt động thi công công trình, sự hiện đại và công nghệ tiên tiến của thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng. Mặt khác năng lực máy móc thiết bị còn được thể hiện ở sự bố trí máy móc thiết bị hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, sự áp dụng những quy trình hợp lý trong việc sử dụng máy móc. Và quan trọng hơn, máy móc thiết bị này phải phù hợp với đặc thù về mặt địa lý, khí hậu, nguyên vật liệu và có thể áp dụng được với trình độ chuyên môn của lực lươọng lao động của Công ty. Tóm lại, một công ty có năng lực máy móc thiết bị tốt luôn được đánh giá cao bởi nhân tố này sẽ đảm bảo cho chất lượng công trình được thực hiện tốt, đảm bảo về khả năng thi công, về tiến độ thi công công trình.
Để nâng cao uy tín, nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, trong quá trình phát triển hơn ba chục năm của mình Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội luôn chú trọng công tác đầu tư đối với công nghệ. Số lượng và chủng loại thiết bị luôn được tăng lên qua các năm, nhất là những công nghệ hiện đại.
Bảng 1.3 : Thiết bị thi công lớn thuộc sở hữu của công ty tính đến năm 2005
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Năm
sản xuất
Nước sản xuất
1
Cần cẩu tháp Zoomlion TC 5613A
01
2005
Trung Quốc
2
Cần cẩu tháp SCM C5015
01
2004
Trung Quốc
3
Cần cẩu tháp Potain MC115B
01
2004
Trung Quốc
4
Cần cẩu tháp SCM C6015
01
2003
Trung Quốc
5
Cần cẩu tháp Topkit
01
1999
Trung Quốc
6
Cần cẩu tháp KB 403A
02
1989
Liên Xô
7
Cẩu bánh xích Sumitomo SD610
01
2000
Nhật Bản
8
Cẩu bánh lốp
01
1986
Liên Xô
9
Dây chuyền thiết bị cọc khoan nhồi Soilmec
01
2000
Nhật Bản
10
Máy trộn dung dịch Bentonite
01
2000
Đức
11
Trạm trộn bê tông công suất 45m3/h
01
2001
Việt Nam
12
Máy phát điện
04
2003, 2005
Trung Quốc, Italia
13
Xe bơm bê tông tự hành Puzmeister
01
2002
Đức
14
Xe bơm bê tông cố định Puzmeister
01
1996
Đức
15
Ô tô chở bê tông Kamaz
08
2002
Nga
16
Ô tô chở bê tông Huyndai 6m3
06
1996
Hàn Quốc
17
Ô tô chở bê tông Ssang Yong
04
1989
Hàn Quốc
18
Máy trộn bê tông
32
1998 - 2005
Trung Quốc, Pháp, Italia, Việt Nam
19
Máy vận thăng
15
1995 - 2005
Trung Quốc, Việt Nam, Liên Xô
20
Máy đào xúc gầu ngược Sumitomo S340
02
2004
Nhật Bản
21
Máy đào xúc bánh xích Kobelco
02
2001
Nhật Bản
22
Máy đào bánh xích Sumitomo
02
2000
Nhật Bản
23
Máy đào bánh lốp Hitachi
02
1999
Nhật Bản
24
Máy xúc lật bánh lốp 1.8m3
02
2002
Nhật Bản
25
Máy xúc Sumitomo
02
2000
Nhật Bản
26
Máy san tự hành Komatsu GD300
02
2001
Nga
27
Máy san GD 37 Komatsu
02
2001
Nhật Bản
28
Máy ủi Komatsu D65P
02
2001
Nhật Bản
29
Xe lu tĩnh Sakai 2 bánh
02
2001
Nhật Bản
30
Xe lu tĩnh Sakai 3 bánh
02
2001
Nhật Bản
31
Xe lu rung Vibromax
02
2001
Nga
32
Xe lu rung Yamazaki
02
2001
Nhật Bản
33
Xe lu bánh lốp Wantarabe
02
2001
Nhật Bản
34
Lu bánh sắt Sakai RI 30375
02
2000
Nhật Bản
35
Máy lu tay
02
2002, 2004
Trung Quốc
36
Máy tưới nhựa đường Soosan
02
2001
Nga
37
Máy đầm đất Sakai
02
2004, 2005
Nhật Bản
38
Máy đầm đất G120
02
2004
Nga
39
Máy đầm đất Misaka
05
2000 - 2004
Nhật Bản
40
Xe Mazxitex 2483
02
2001
Trung Quốc
41
Xe Kamaz 10 tấn
10
2001
Nga
42
Xe ô tô vận tải Huyndai 2,5 tấn
02
2001
Hàn Quốc
43
Dây chuyền sản xuất ống cốngbê tông
02
2003, 2005
Việt Nam
44
Xưởng sản xuất gạch Block
01
2005
Việt Nam
45
Container 20 VP
02
2005
Việt Nam
Có thể nói, số lượng nhưng thiết bị công nghệ cao được nhập khẩu, được mua của các nước có công nghệ hiện đại là rất lớn và đa dạng về chung loại, đáp ứng nhu cầu xây dựng thi công công trình của Công ty. Tuy nhiên, có một thực tế là các máy móc thiết bị này đã được sản xuất tư nhưng năm trước đây. Do đó nó hạn chế về khả năng thi công, có thể không đáp ứng được hoặc đáp ứng không đầy đủ yêu cầu của công tác thi công xây dựng công trình.
Hồ sơ dự thầu
Trong công tác đấu thầu, công việc lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức quan trọng, và là công việc chủ yếu đối với hoạt động đấu thầu. Mọi tài liệu, số liệu của Công ty về gói thầu đều đựơc trình bày trong hồ sơ dự thầu. Chính vì vậy, nó là cơ sở là căn cứ và là điều kiện tiên quyết để Bên mời thầu và Chủ đầu tư xem xét, đánh giá, để từ đó lựa chọn ra nhà thầu có đủ năng lực, điều kiện đảm nhân gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất
Nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu của Công ty
Mỗi gói thầu và bên mời thầu khác nhau sẽ có những yêu cầu về hồ sơ dự thầu cụ thể riêng, song nhìn chung đều phải gồm các nội dung sau:
2.4.1. Nội dung hành chính, pháp lý
Bao gồm : Đơn dự thầu, Bản sao các quyết định thành lập Công ty của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh,Tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ ( nếu có),Văn bản thoả thuận liên danh ( trường hợp liên danh dự thầu), Bão lãnh dự thầu, Văn bản các ngành nghề được phép kinh doanh của Công ty hiện nay, các tài liệu khác có liên quan đến tư cách pháp nhân của Công ty…
Đây là nội dung khá quan trọng, đặc biệt là đối với gói thầu yêu cầu phải sơ tuyển nhà thầu, bởi nội dung này đảm bảo cho tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2.4.2. Nội dung kỹ thuật
Bất kỳ gói thầu nào trong nội dung kỹ thuật nhà thầu đều phải đưa ra các thông tin khả năng thực hiện và biện pháp thi công thực hiện công trình, thực hiện dự án.
Thông thường trong nội dung kỹ thuật gồm có các yếu tố sau:
- Các biện pháp và tổ chức thi công đối với mỗi gói thầu:
+ Tổ chức mặt bằng thi công;
+ Các biện pháp thi công các hạng mục công trình.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng: Kế hoạch tiến độ thi công là một bộ phận quan trọng của công tác tổ chức thi công. Nó có ý nghĩa quyết định đến tốc độ, trình tự và thời gian thi công của toàn bộ công trình.
- Tổ chức nhân sự thực hiện công trình:
+ Nhà thầu lên kế hoạch bố trí, sắp xếp nhân sự cho công tác thi công công trình.
+ Nhà thầu có kế hoạch huy động nguồn lực cho từng thời điểm thi công công trình. Số lượng công nhân cần thiết cho công trình được tính toán trước và dự trù thời gian huy động…
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng;
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng:
+ Nhà thầu tiến hành quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng trong xây dựng.
+ Công tác bảo đảm chất lượng công trình cần được nêu chi tiết cho từng hạng mục, công việc cụ thể trong quá trình thi công.
+ Tất cả các công việc được liểm tra và nghiệm thu theo từng giai đoạn thi công.
2.4.3. Nội dung tài chính
Đây là phần đưa ra giá dự thầu cho gói thầu. Nhà thầu phải lập ra giá dự thầu theo đơn giá tổng hợp và mỗi đơn giá tổng hợp hoặc từng công việc đều phải phân tích trong đơn giá chi tiết gồm có những thành phần nào. Điều này là nhằm tạo ra sự thống nhất về cách thể hiện giá dự thầu để giúp chủ tư vấn hay chủ đầu tư dễ dàng xem xét, đánh giá, so sánh lựa chọn nhà thầu, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác quản lý chi phí, thanh toán cho các nhà thầu trong quá trình thực hiện gói thầu.
Phương pháp tính giá dự thầu cho một gói thầu xây lắp có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:
- Bước 1 : Xác định đơn giá chi tiết cho từng công việc cụ thể.
- Bước 2 : Xác định đơn giá tổng hợp cho từng đơn vị khối lượng công tác xây lắp.
- Bước 3 : Xác định giá dự toán trước thuế cho từng hạng mục công trình.
- Bước 4 : Tính giá dự thầu cho công trình.
+ Tính giá dự toán sau thuế của từng hạng mục công trìnhGiá dự toán xây lắp sau thuế
Giá dự toán xây lắp trước thuế
Thuế giá trị gia tăng đầu ra xây lắp
+
=
+ Tổng hợp giá dự toán xây lắp sau thuế của các hạng mục công trình sẽ được giá dự thầu của toàn bộ công trình.
Nhìn chung, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác lập giá dự toán công trình, ví dụ như biến động giá cả thị trường, công tác khảo sát, thiết kế, địa điểm thực hiện công trình.. Vì vậy, người lập dự toán công trình cần nghiên cứu kỹ tất cả các yếu tố đó để cân nhắc, xem xét nhằm đưa ra giá dự thầu hợp lý và có tính cạnh tranh.
Nói chung, ba nội dung trên là cơ sở để bên mời thầu xét thầu, và tuỳ theo tính chất của gói thầu và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu mà có thang điểm cho mỗi phần khác nhau. Đối với gói thầu xây lắp, hiện nay nước ta chỉ áp dụng phương pháp sử dụng giá đánh theo giá hai nội dung kỹ thuật và tài chính khi đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2.5. Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố chủ quan thuộc Công ty đã kể trên, còn có những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu, khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.5.1. Môi trường pháp lý
Đây là yếu tố khách quan tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu bao gồm các quy định về đấu thầu, các nghị định và thông tư hướng dẫn hoạt động đấu thầu. Một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, phù hợp với thực tế sẽ có hiệu quả cao và là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà thầu phát triển. Ngược lại môi trường pháp lý không rõ ràng, chồng chéo, không phù hợp sẽ gây khó khăn cho các nhà thầu và làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nay. Ngày nay môi trường pháp lý cũng đã được ổn định, phù hợp với nền kinh tế thể hiện ở việc ra đời Luật đấu thầu và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2006, vì vậy đã thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các Công ty xây dựng nói riêng, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay trên thị trường xây dựng Việt Nam hàng năm có rất nhiều Công ty, doanh nghiệp xây dựng được thành lập, cùng với đó là sự lớn mạnh và phát triển của các công ty lâu năm và các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường xây dựng Việt Nam. Điều này, gây ra rất nhiều khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp xây dựng, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
3. Quy trình tham dự thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Phòng đấu thầu của Công ty đã tham gia dự thầu với nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, song với một gói thầu nào thì quy trình tham dự thầu cũng là những công việc hết sức logic, đảm bảo cho công việc được tiến hành một cách thông suốt và đạt hiệu quả cao.
Lập thông tin chung: Năng lực, kinh nghiệm…
Lập các yêu cầu đáp ứng của Hồ sơ dự thầu
Giải đáp các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu trong thời gian chấm thầu
Khách hàng, chủ đầu tư, Ban A
Mua Hồ sơ mời thầu
Nhận yêu cầu của khách hàng
Kiểm tra kế hoạch khả thi
Lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu
Lập Hồ sơ dự thầu theo kế hoạch
Lập biện pháp thi công, tiến độ công trình
Lập bảng giá dự thầu
Báo cáo kết quả khảo sát
Khảo sát hiện trường
Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu
Phòng Kinh tế thị trường Công ty kiểm tra Hồ sơ
Hoàn thiện, phôtô, đóng gói
Nộp Hồ sơ dự thầu
Hình 1.2 : Quy trình tham dự thầu của Công ty
3.1. Nhận yêu cầu của khách hàng
Cán bộ dự án tìm hiểu thông tin trên báo chí, qua mối quan hệ… về Ban Quản lý chuẩn bị tổ chức mời các nhà thầu tham gia một dự án. Sau khi ghi vào “ Phiếu nhận yêu cầu của khách hàng” và căn cứ theo phân cấp sẽ do Đơn vị hoặc Phòng Kinh tế thị trường hoặc Phòng kế hoạch đầu tư của Công ty tổ chức họp xem xét cùng Lãnh đạo ra quyết định tham gia dự án nào. Sau khi đã quyết định tham gia một dự án nào đó, Công ty sẽ căn cử cán bộ di mua Hồ sơ mời thầu.
3.2. Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu và lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu
Trưởng dự án và cán bộ dự án tập trung xem xét sơ bộ các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Đưa ra những thông tin chính của Hồ sơ như: thông tin về dự án.
Sau khi đã xem xét sơ bộ, tiến hành lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu. Công việc cụ thể như sau:
Phân công số cán bộ làm Hồ sơ dự thầu, nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ.
Phân công cán bộ, thời gian, mục đích đi khảo sát hiện trường
Lập biện pháp thi công : Lập tất cả các yêu cầu lỹ thuật liên quan đến quá trình thi công theo các quy phạm ngành.
Lập hồ sơ nhân lực phục vụ thi công: Đội trưởng, đội phó, giám sát kỹ thuật…
Lập tiến độ thi công
Để kế hoạch được thực hiện một cách suôn sẻ, tốt đẹp, không vướng mắc, khó khăn nhiều người, ta tiến hành kiểm tra kế hoạch khả thi, rà soát lại các bước trên và báo cáo tất cả các kết quả thu nhận được của đợt đi khảo sát với cấp trên.
3.3. Lập Hồ sơ dự thầu
Căn cứ vào kế hoạch đã lập, cán bộ Phòng Kinh tế thị truờng tiến hành lập Hồ sơ dự thầu:
Lập các thông tin chung về Nhà thầu: Hồ sơ năng lực, Hồ sơ kinh nghiệm…
Bóc tách bản vẽ để đưa ra khối lượng của từng hạng mục trong hồ sơ.
Lập biện pháp thi công, hồ sơ nhân lực và tiến độ thực hiện công trình.
Lập bảng giá dự thầu: Đơn giá chi tiết, Đơn giá tổng hợp.
Lập các hồ sơ khác theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu được lập xong, Phòng Kinh tế thị trường của Công ty kết hợp với đơn vị trực tiếp lập Hồ sơ dự thầu có nhiệm vụ rà soát lại toàn bộ các bứơc thực hiện ở trên.
3.4. Trình duyệt, hoàn thiện, phôtô, đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu
Lãnh đạo chủ yếu là duyệt giá bỏ thầu, từ đó quyết định giảm giá bao nhiêu % trong Thư giảm giá để khả năng trúng thầu là lớn nhất.
Sau khi được Phòng Kinh tế thị trường kiểm tra chỉnh sửa, lãnh đạo duyệt, cán bộ tiến hành hoàn thiện lần cuối trước khi cho phôtô, đóng gói theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Trưởng dự án và cán bộ dự án được uỷ quyền đi nộp Hồ sơ dự thầu theo đúng thời gian, địa điểm. Dự lễ mở thầu và phải trình Biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu cho lãnh đạo.
3.5. Thương thảo và ký kết hợp đồng
Sau khi có kết quả chấm thầu, các bước công việc được tiến hành tiếp theo:
- Nếu chủ đầu tư thông báo trượt thầu: Phòng Kinh tế thị trường có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và lưu lại trong Hồ sơ dự thầu.
- Nếu chủ đầu tue thông báo trúng thầu : Phòng Kinh tế thị trường có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và ra quyết định. Rồi giao thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng Kế hoạch đầu tư cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.
4. Ví dụ về quy trình đấu thầu của Công ty tại dự án
Gói thầu “ Xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh xuân Hà Nội” là gói thầu phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân, công ty đã tham dự và đã trúng thầu. Đây là gói thầu phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của Công ty.
Thông tin bên mời thầu : Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội (số 17, phố Trần Nguyên Hãn, Hà Nội ).
Thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu
Thời gian đăng ký và mua hồ sơ : Từ ngày 22/12/2006 đến 30/12/2006 ( trừ ngày thứ 7 và chủ nhật ).
Địa điểm mua hồ sơ : Phòng tổ chức hành chính ( tầng 4) - Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội ( số 17, phố Trần Nguyên Hãn, Hà Nội ).
Giá bán hồ sơ : 500.000 đồng / hồ sơ ( Năm trăm ngàn đồng / một bộ hồ sơ).
Thời gian nộp hồ sơ dự thầu : Trong 3 ngày 26, 27, 28 tháng 01 năm 2007. Kết thúc vào hồi 17h ngày 28/01/2007.
4.1. Thông tin về gói thầu
Phòng kinh tế thị trường của Công ty qua các phương tiện thông tin đã biết đến gói thầu. Phòng tiến hành thu thập và tìm kiếm các thông tin liên quan đến gói thầu, sau đó đã trình lãnh đạo Công ty xem xét. Lãnh đạo Công ty sau khi đã thống nhất và đi đến quyết định tham gia dự thầu gói thầu.
Công ty cử cán bộ Phòng Kinh tế thị trường mua Hồ sơ mời thầu, và nghiên cứu sâu hơn về gói thầu
Dự án xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội ( xây dựng chung cư cho thuê )
Quy mô dự án : Tổng diện tích khu vực quy hoạch là 94,3710 ha
Tổng diện tích đất : 4.471 m2
Mật độ xây dựng : 60 %
Hệ số sử dụng đất : 4,32
Tầng cao trung bình : 7,2 tầng
Vị trí : Khu vực quy hoạch thuộc địa bàn phường Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội và Phường Trung Hoà - Cầu Giấy.
Ranh giới :
+ Phía Đông _ Nam : giáp khu vực dân cư Phường Nhân Chính và Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
+ Phía Tây _ Nam : Giáp đường vành đai 3.
+ Phía Tây _ Bắc : Giáp khu đất ruộng và khu dân cư phường Trung Hoà - Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
+ Phía Đông _ Bắc : Giáp sông Tô Lịch và đường vành đai 2.
4.2. Lập Hồ sơ dự thầu
Danh mục Hồ sơ dự thầu bao gồm :
- Đơn dự thầu;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảng giá dự thầu;
- Bảng kê xác nhận đủ các thành phần của Hồ sơ mời thầu;
- Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm;
- Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật;
- Bảng kê liên danh, Bảng kê các nhà thầu phụ, cam kết vật tư.
Ta xem xét Hồ sơ dự thầu của gói thầu theo 3 nhóm nội dung chính sau:
Nội dung hành chính, pháp lý
Nội dung kỹ thuật
Nội dung thương mại tài chính
4.2.1. Nội dung hành chính, pháp lý
Bao gồm : Đơn dự thầu, Bảo lãnh dự thầu, Bảng kê xác nhận đã đủ các thành phần của Hồ sơ mời thầu, Bảng kê liên danh, Bảng kê các nhà thầu phụ, Giấy đảm bảo cung cấp vốn tín dung của Ngân hàng.
4.2.2. Nội dung kỹ thuật
Trước hết Công ty đưa ra bảng mô tả năng lực kỹ thuật ( gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị). Sau đó trình bày về các biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu qua nội dung “ Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật”. Đây là nội dung khá phức tạp, có thể tóm tắt ngắng gọn như sau:
Đặc tính kỹ thuật, chất lượng, vật tư và vật liệu xây dựng.
Nhà thầu cam kết tất cả các loại vật liệu xây dựng, vật liệu liên quan đều tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quy phạm có liên quan ứng với từng loại vật liệu. Đồng thời, tất cả các loại vật liệu sẽ được nhà thầu vận chuyển đến công trường sớm để có thể lấy mẫu và kiểm tra khi cần thiết.
Tổ chức công trường
Cơ cấu tổ chức thi công đượ thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến
Cơ cấu công trường bao gồm : Ban chỉ huy công trường và các đội thi công. Tại Ban chỉ huy công trường tập trung các cán bộ kỹ thuật chủ chốt của Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức, quản lý thi công tại các công trường xây dựng, ngoài ra còn có một số bộ phận chuyên môn giúp việc. Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ các công việc trên công trường và cũng là nơi liên lạc trực tiếp với Ban quản lý dự án và Công ty để giải quyết các vấn đề nảy sinh tại hiện trường.
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức công trường
Ban quản lý dự án
Tư vấn thiết kế
Tư vấn giám sát
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Ban chỉ huy
công trường
Hành chính, thủ kho,
bảo vệ
Cung ứng vật tư,
cơ giới
Giám sát chất lượng, an toàn
Tổ trắc địa
Đội xây lắp 1
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 3
Bảng 1.4 : Thống kê quy hoạch sử dụng đất của dự án
STT
Loại đất
Diện tích (m2)
Tỷ lệ ( % )
1
Đất ở
247.348
29,07
2
Đất công cộng
85.137
9,02
3
Đất chức năng hỗn hợp
53.822
5,70
4
Đất trường học, nhà trẻ
31.789
3,37
5
Đất cơ quan, xí nghiệp
129.165
13,69
6
Đất diện tích tưởng niệm
5.065
0,54
7
Đất quân đội
9.737
1,03
8
Đất dự trữ
18.131
1,92
9
Đất cây xanh mặt nước
86.838
9,21
10
Đất giao thông
288.439
25,27
11
Bãi đỗ xe
11.239
1,19
12
Tổng cộng
943.710
100 %
4.2.3. Nội dung thương mại tài chính
Nội dung này đưa ra bảng giá chào thầu. Căn cứ tính giá dự thầu của Công ty:
- Hồ sơ mời thầu của Bên mời thầu;
- Thông tư 03/2005/TT-BXD; 07/2006/TT-BXD;05/2007/TT-BXD;
- Đơn giá xây dựng cơ bản mới nhất của thành phố Hà Nội
- Giá dự toán các loại vật liệu tại nơi thi công công trình.
- Các văn bản, thông tư hiện hành của Nhà nước tại thời điểm dự thầu.
STT
Chi phí
Giá trị (đồng)
1
Chi phí vật xây lắp
464,800,000,000
2
Chi phí thiết bị
4,090,000,000
1.Thang máy
3,000,000,000
2.Máy phát điện
350,000,000
3.Thiết bị chống sét
90,000,000
4. Trạm biến thế
550,000,000
5. Máy bơm nước
100,000,000
3
Chi phí khác
11,511,691,483
4
Lãi vay 10%
9,777,866,409
5
Giá chào thầu trước thuế
74,963,642,466
6
Thuế VAT 10%
11,861,212,000
7
Tổng vốn( Giá chào thầu sau thuế )
86,824,854,466
Bảng 1.5. Bảng giá chào thầu tổng hợp sau thuế
4.3. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia buổi mở thầu
Hồ sơ dự thầu được nộp trước 08 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 01 năm 2007.
Thời gian mở thầu : 14 giờ ngày 05 tháng 05 năm 2007 ( thứ 7 )
Địa điểm mở thầu : Phòng 409 - Tầng 4 Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Tham gia buổi mở thầu có 3 cán bộ Phòng Kinh tế thị trường. Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự có trách nhiệm trình cấp lãnh đạo biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu.
Trong buổi đấu thầu, một số nhà thầu đã đưa ra giá chào thầu như sau :
- Công ty cổ phần xây dựn Thăng Long : 90,546,357,506 đồng
- Công ty Vinaconex : 79,279,359,264 đồng
4.4. Thương thảo và ký kết hợp đồng
Sau khi nộp thầu, Phòng Kinh tế thị trường theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của Bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư.
Kết thúc chấm thầu, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã trúng thầu gói thầu “ Xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội”. Phòng Kinh tế thị trường giao Thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng Kế hoạch đầu tư cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư.
5. Những thành tựu đã đạt được trong công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội, do đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây lắp, từ xây lắp các hệ thống đường dây, trạm biến áp, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước đến xây dựng các công trình Công nghiệp và dân dụng. Với lĩnh vực hoạt động đó, Công ty đã đóng góp đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong thời gian qua, hầu hết các gói thầu mà Công ty tham dự và trúng thầulà các gói thầu trong nước với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Mà các công trình đó trải dài trên mọi miền đất nước và đều thuộc lĩnh vực xây lắp.
Bảng 1.5 : Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số công trình
tham gia dự thầu
Công trình
50
39
45
58
Số công trình
trúng thầu
Công trình
34
28
37
43
Giá trị thắng thầu
Triệu đồng
115.428
123.137
194.358
232.429
( Nguồn: Báo cáo kết quả đấu thầu từ năm 2005 đến năm 2008 )
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2006 – 2008, số lượng công trình tham gia dự thầu và số công trình trúng thầu của Công ty tăng lên tuy là không vượt trội và kèm theo đó là giá trị thắng thầu cũng tăng lên. Năm 2006, số công trình tham dự thầu là 39 công trình, đến năm 2008 con số này là 58. Số lượng công trình trúng thầu năm 2006 là 28 công trình, cho đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu là 43. Giá trị thắng thầu năm 2006 chỉ là 123.137 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 là 232.429 triệu đồng. Riêng từ năm 2005 đến năm 2006 có xu hướng giảm, trong đó số công trinh tham gia dự thầu năm 2005 là 50 công trình giảm xuống còn 39 công trình năm 2006, số công trình trúng thầu cũng giảm xuống từ 34 công trình năm 2005, còn là 28 công trình năm 2006. Mặc dù vậy, giá trị thắng thầu năm 2006 lớn hơn năm 2005, điều này cho thấy rằng năm 2006 công ty đã trúng thầu những gói thầu có giá trị lớn hơn so với những gói thầu năm 2005.
Hình 1.4: Biểu đồ so sánh số công trinh tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008
Năm
Tỷ đồng
Qua số liệu và biểu đồ, ta có thể thấy được rằng tỷ lệ số công trình trúng thầu tăng lên từ năm 2005( 68%) đến năm 2006 (71,79%) đến năm 2007 (82,22%).Riêng năm 2008 tỷ lệ trúng thầu chỉ là 74, 14% . Như vậy từ năm 2007 đến năm 2008 thì tỷ lệ trúng thầu giảm xuống từ 82,22% xuống còn 74,14%.
Từ những số liệu và biểu đồ đã phân tích ở trên, có thể thấy qua các năm từ 2005 đến 2008, công tác đấu thầu đã có nhiều thành tựu, kết quả to lớn bằng việc số lượng công trình tham gia đấu thầu và số công trình trúng thầu hầu như là tăng lên, cùng với đó là tỷ lệ công trình trúng thầu so với số công trình tham gia dự thầu tăng lên, điều này cho thấy hiệu quả của công tác đấu thầu của Công ty qua các năm.
Bảng 1.6 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Số công trình trúng thầu
Trong đó:
Đấu thầu:
- Số lượng
- Tỷ trọng (%)
Chỉ định thầu:
- Số lượng
- Tỷ trọng (%)
34
27
69
7
31
28
20
60
8
40
37
31
84
6
16
43
39
91
4
9
2.Giá trị thắng thầu ( triệu đồng)
Trong đó:
Đấu thầu:
- Giá trị
- Tỷ trọng (%)
Chỉ định thầu:
- Giá trị
- Tỷ trọng (%)
115.428
108.533
94
6.895
6
123.137
117.161
95
5.976
5
194.358
175.346
90
19.012
10
232.429
216.587
93
15.842
7
( Nguồn : Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2005 – 2008 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.)
Có thể thấy được rắng số lượng công trình tráng thầu có xu hướng ngày càng tăng lên, tuy số lượng tăng đó không lớn. Từ năm 2006 đến năm 2008 thi xu hướng tăng lên từ 28 công trình trúng thầu năm 2006 đến năm 2008 con số này đã là 43. Riêng từ năm 2005 đến năm 2006, số lượng công trình trúng thầu lại giảm, từ 34 (năm 2005) công trình xuống còn 28 công trình (năm 2006).
Cùng với đó, giá trị thắng thầu cũng có xu hướng tăng từ năm 2005 (115.428 triệu đồng) đến năm 2008 (232.429 triệu đồng).
Hình 1.5 : So sánh tỷ trọng số công trình trúng thầu theo hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu, đơn vị %
Có thể nói, số lượng các công trình trúng thầu theo hình thức đấu thầu (hạn chế và rộng rãi) luôn lớn hơn theo hình thức chỉ định thầu. Tỷ lệ này ngày càng tăng lên theo thời gian, khi mà đất nước đã hội nhập thì sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tăng lên.Chính vì vậy, khi Chủ đầu tư muốn thực hiện đấu thầu một dự án nào đó, để giảm chi phí, nhưng đảm bảo được chất lượng tiến độ dự án thi họ phải tổ chức đấu thầu, mà hình thức chủ yếu là đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để có thể tìm ra nhà thầu tốt nhất thực hiện dự án.
6. Đáng giá chung về công tác đấu thầu tại công ty cỏ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
6.1. Những kết quả đã đạt được
Hiện nay ở nước ta ngoài công ty của Việt Nam được thành lập, còn khá nhiều công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta những năm gần đây phát triển mạnh mẽ hơn những năm trước, cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng găy gắt của các đơn vị, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Chính vì vậy, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội đã không ngừng nâng cao chất lượng công trình với giá thành hợp lý, đảm bảo thời gian thi công, đảm bảo an toàn cho môi trường và cho người sử dụng. Hoạt động đấu thầu của Công ty thời gian qua đã mang lại nhiều kết quả to lớn góp phần vào sự thành công, phát triển của Công ty.
6.1._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21623.doc