Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NASB)

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NASB): ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NASB)

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NASB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Danh mục tài liệu tham khảo 69 Danh mục các bảng, sơ đồ Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức hiện tại của NASB 20 Sơ đồ 1.2 : Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 39 Bảng 1.1 : Tình hình sử dụng vốn huy động 26 Bảng 1.2 : Tình hình dư nợ và nợ quá hạn 28 Bảng 1.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh 30 Bảng 1.4 : Công tác thẩm định dự án đầu tư của NASB trong hai năm 32 Bảng 1.5 : Phân biệt tài trợ dự án và tài trợ doanh nghiệp 44 Bảng 1.6 : Cân đối tài chính của doanh nghiệp 51 Bảng 1.7 : Kết quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá của doanh nghiệp 52 Mở đầu Công tác thẩm định dự án đầu tư luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trước khi quyết định đầu tư góp vốn hay cho vay vốn. Vì thực tế đã cho thấy rất nhiều dự án không mang lại hiệu quả dự kiến cả về mặt kinh tế và xã hội. Nhiều dự án đang triển khai phải ngừng thực hiện, hoặc phải thay đổi trên nhiều phương diện đã đưa ngân hàng đã đầu tư vào con đường bế tắc và có nguy cơ không thu hồi được vốn. Đặc biệt là các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng là những dự án thường kéo dài và chưa thể tạo ra ngay các sản phẩm cho xã hội. Nếu không có công tác thẩm định dự án thì dự án sẽ rủi ro rất lớn, gây khó khăn cho nền kinh tế và ngay bản thân hoạt động ngân hàng.Nó có thể tạo ra có thể tạo ra các áp lực cho nền kinh tế như giá cả, lạm phát, lãi suất…Chính vì vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu cần thiết đối với các ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á nói riêng khi quyết định đầu tư góp vốn hay cho vay vốn. Trong điều kiện các nguồn lực xã hội còn khan hiếm và có hạn như ở nước ta, để đảm bảo được các mục tiêu kinh tế, xã hội mà Đảng và nhà nước đã đề ra và nhằm thích ứng với quy trình phát triển kinh tế, với những thay đổi sâu sắc đã và đang diễn ra trên đất nước ta - bối cảnh một nền kinh tế đang thích ứng với cơ chế thị trường trong môi trường cạnh tranh khi ra nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) và xu thế toàn cầu hoá, đòi hỏi phải sử dụng các nguồn lực trên một cách hợp lý mang lại hiệu quả như đã định không, thì chỉ có thể thông qua công tác xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư. Xuất phát từ quan điểm trên, em đã cố gắng nghiên cứu lý luận và thực tiễn và chọn đề tài : “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á”. Với mục đích nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư cùng với việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á để từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp bài viết của em được chia làm hai chương như sau : Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ( NASB). Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NASB. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã giúp đỡ nhiệt tình để hoàn thiện đề tài này. Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ( NASB ). I.Vài nét về công tác thẩm định nói chung và NASB nói riêng 1. Khái niệm dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. 1.1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau.Nếu xét về mặt hình thức “ dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với nguồn lực và chi phí được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ “. Nếu xét về mặt nội dung “ Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua các nguồn lực đã xác định như các vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ,…Nếu đứng trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các hiệu quả kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Nếu xét chung đối với giác độ vủa nền kinh tế các dự án đầu tư là những công cụ để quản lý và sử dụng các tiềm lực xã hội nhằm đạt được các mục tiêu đã định trước trong một thời gian dài. Tùy theo tính chất, quy mô và hình thức quản lý dự án để thuận lợi cho công tác quản lý cũng như việc thực hiện triển khai có hiệu quả dự án đầu tư được phân theo các cấp bậc khác nhau. Các dự án đầu tư lớn càng có ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội. 1.2. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Để có thể đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định thực hiện dự án cần phải trải qua quá trình kiểm tra, đánh giá độc lập, quá trình này gọi là thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án đầu tư, đồng thời đánh giá tính chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay một cách hiệu quả và an toàn. Do đó, nếu các ngân hàng thương mại làm tốt công tác này thì sẽ có được các quyết định đúng đắn, tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển phù hợp, an toàn và hiệu quả cao. 1.3. Cơ sở thẩm định dự án đầu tư. Để có các căn cứ thẩm định dự án đầu tư, cán bộ ngân hàng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin bổ sung về khách hàng và dự án đầu tư trên cơ sở các nguồn sau: · Phỏng vấn trực tiếp từ khách hàng vay : những thông tin do khách hàng cung cấp như : hồ sơ pháp lý, hồ sơ về dự án, hồ sơ tài chính, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các giấy tờ liên quan khác ( nếu cần ). · Thông tin từ ngân hàng có quan hệ với khách hàng. · Thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường. · Điều tra thực tế tại địa điểm hoạt động của khách hàng vay. 1.4. Mục đích, yêu cầu đối với thẩm định dự án đầu tư. 1.4.1. Mục đích. Với tư cách là nhà tài trợ vốn cho dự án, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là sự an toàn về vốn. Ngân hàng chỉ đầu tư khi biết chắc chắn dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Nhưng để đảm bảo được chỉ tiêu này đó là cả một vấn đề phức tạp phụ thuộc vào tất cả các nội dung của dự án có khả thi hay không, các quyết định đầu tư có đúng đắn không, và để biết được điều này thì ngân hàng lại là người cần phải quan tâm nhất đến nội dung của quá trình thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư càng được chuẩn tốt bao nhiêu thì các quyết định đầu tư càng được đúng đắn bấy nhiêu. Nhưng để biết được các quyết định đầu tư đúng đắn ra sao ta phải tiến hành phân tích và thẩm định dự án đầu tư một cách có căn cứ khoa học trên mọi phương diên, đặc biệt là đối với dự án có quy mô lớn, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển của đất nước. Khi một dự án đầu tư ra đời và thực hiện nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiền cung ứng và bằng các mối liên hệ kinh tế thì nó sẽ ảnh hưởng đến giá cả, lãi suất, đầu tư, tiếo cáct kiệm… Chính vì vậy, mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là giúp cho chủ đầu tư và các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư, lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Ngoài ra, thông qua thẩm định ngân hàng sẽ : · Tham gia góp ý chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. · Làm cơ sở để xác định được số tiền cho vay, thời gian cho vay, kế hoạch trả nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. · Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn. · Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện việc thẩm định dự án sau được tốt hơn. Do đó để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần phải thu nhập thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu của nhà nước và các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác thẩm định. 1.4.2. Yêu cầu Các cán bộ tín dụng thẩm định dự án đầu tư cần phải : · Nắm vững chủ trương, các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa phương và quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. · Nắm vững tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, khu vực và của nước có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. · Nghiên cứu và kiểm tra một cách khoa học, khách quan và toàn diện về nội dung của dự án , tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết luận chính xác. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động của ngân hàng thương mại. 2.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm khá trừu tượng, khó có thể định lượng, nó phụ thuộc vào góc độ đánh giá và mục tiêu của từng chủ thể liên quan đến dự án. Khi đề cập đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì người ta thường quan tâm nhất đến hiệu quả của nó. Một dự án đầu tư được thẩm định trên nhiều góc độ khác nhau với những mục tiêu nhất định và thường được thể hiện trên 3 góc độ sau: Đối với cơ quan quản lý nhà nước : Chất lượng thẩm định dự án có thể được hiểu là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định hiệu quả đối với chủ đầu tư cũng như các lợi ích kinh tế đối với xã hội, từ đó giúp các cơ quan này có thể xem xét, đánh giá, đưa ra quyết định chấp nhận, phê duyệt và cấp phép đối với dự án. Đối với chủ đầu tư : Chất lượng thẩm định dự án có thể được xem là khả năng cung cấp cơ sở, luận cứ xác thực để giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được dự án, phương án đầu tư hợp lý, khả thi và tối ưu. Đối với nhà tài trợ : Chất lượng thẩm định dự án là phân tích, đánh giá để lựa chọn được dự án có hiệu quả tài chính cao và có khả năng hoàn trả vốn đúng hạn, đánh giá đúng thực chất, kết quả của dự án. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án Khi dự án đi vào hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả đều thể hiện chất lượng thẩm định dự án của các cơ quan chức năng cũng như của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của chủ đầu tư cũng như khả năng thư hồi được vốn vay của ngân hàng. Chất lượng thẩm định dự án có thể được thể hiện ở nhiều mặt, tuy nhiên có thể xét theo một số khía cạnh sau: · Sự khoa học, tính chính xác và toàn diện của các kết quả thẩm định. Đó là các kết quả của việc tính toán nhu cầu thị trường, phương án nguồn vốn, công nghệ, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, mức độ rủi ro…và vai trò của các kết quả đó đối với quyết định của ngân hàng. · Quá trình thẩm định phải tuân theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và quy định của bản thân ngân hàng thương mại. · Hiệu quả hoạt động của dự án : Doanh nghiệp dùng vốn đầu tư sử dụng đúng mục đích, quá trình vận hành dự án đã phát huy hiệu quả, ngân hàng thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng lịch trình từ các nguồn thu đã xác định từ ban đầu là khấu hao, lợi nhuận và các nguồn vốn khác của doanh nghiệp theo thỏa thuận đã kí kết, góp phần tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, mang lại hiệu quả tài chính cho cả chủ đầu tư và ngân hàng… · Đảm bảo về mặt thời gian, sự thuận tiện trong quá trình thẩm định, chi phí thẩm định thấp, thủ tục nhanh gọn để tránh sự phiền hà cho khách hàng. · Dự án đạt được các mục tiêu đặt ra về phát triển kinh tế xã hội của đất nước, như tạo công an việc làm cho người lao động, trợ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay tăng cường xuất nhập hoặc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của đảng và chính phủ nhằm phát huy nội lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. · Mọi sự biến động của dự án về các dự án đầu vào và đầu ra đều được dự báo, và có biện pháp xử lý kịp thời. Đánh giá tổng thể thì nói chung chất lượng thẩm định dự án thể hiện ở ngay tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay theo dự án của ngân hàng. Tất nhiên, trong một số trường hợp lại xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác như : sự thay đổi không lường trước được các yếu tố thị trường, công nghệ,…vì vậy, chất lượng thẩm định dự án còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. Bất kì một hoạt động nào khi tiến hành cũng sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Hoạt động thẩm định dự án cũng vậy, chịu ảnh hưởng của cả những nhân tố khách quan và chủ quan. 2.3.1. Các nhân tố chủ quan. 2.3.1.1. Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định dự án. Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng đối với công tác thẩm định dự án.Bởi cũng chính cán bộ thẩm định đã đưa ra quy trình thẩm định, xác định các phương pháp được sử dụng trong quá trình đánh giá và ra quyết định. Nhờ vào việc áp dụng những kiến thức đã được trang bị, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thực hiện các phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính và cuối cùng đưa ra các nhận xét, kết luận. Những đánh giá này có chính xác hay không phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm cá nhân, phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì các ngân hàng cần phải lựa chọn những cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt, đồng thời phải có chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho các cán bộ thẩm định. 2.3.1.2. Xây dựng và thực hiện quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định dự án. · Xây dựng quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định dự án : Có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định dự án. Một quy trình, nội dung và phương pháp phù hợp, khoa học, khách quan và đầy đủ là cơ sở đảm bảo chất lượng công tác thẩm định dự án của ngân hàng.Nó sẽ giúp cho cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá cũng như tính toán một cách nhanh chóng, chính xác và làm cơ sở để cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn. Do đó, khi một quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định bất hợp lý chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định có độ tin cậy không cao và ngân hàng thương mại khó có thể dựa vào đó để đưa ra những quyết định tài trợ chính xác. Quy trình thẩm định dự án của ngân hàng thương mại là toàn bộ quá trình từ khi nhận được đầy đủ các tài liệu về dự án, hồ sơ xin vay của chủ đầu tư cho đến lúc ngân hàng ra quyết định cuối cùng. Nội dung thẩm định dự án đầu tư là toàn bộ các vấn đề đã đề cập ( sự cần thiết của dự án, thị trường của dự án, công nghệ kĩ thuật của dự án, tài chính dự án,….). Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng về lĩnh vực hoạt động, nhu cầu vốn tài trợ, hay quy mô hoạt động. Chính vì vậy, không thể áp dụng dập khuôn một qui trình thẩm định cho các dự án của khách hàng. Cần có một quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở, từ đó xây dựng quy trình thẩm định riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ đảm bảo tính hiệu quả và thống nhất trong công tác thẩm định. Trong thực tế, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ phương pháp thẩm định cũ sang phương pháp thẩm định hiện đại, vốn đã được thực hiện ở những nước phát triển. Tuy nhiên, phương pháp tốt nhất chưa chắc là phương pháp hiện đại mà là phương pháp phù hợp nhất. Phương pháp phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước, trình độ của người áp dụng và tùy thuộc vào từng dự án cụ thể. · Việc thực hiện quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định : cũng giữ vai trò quan trọng. Khi đã xây dựng được quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định thì ngân hàng nên tuân thủ nghiêm túc quy trình này để cho đảm bảo tính thống nhất trong suốt quá trình thực hiện dự án. Nếu thực hiện không đúng quy trình sẽ không đánh giá đúng tính khả thi của dự án và làm giảm chất lượng thẩm định dự án. 2.3.1.3. Tổ chức điều hành. Tổ chức điều hành công tác thẩm định là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia công tác thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong quá trình thực hiện. Yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng thẩm định dự án, nó có thể tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định, nhưng cũng có thể là một nhân tố kìm hãm từ bên trong nội bộ ngân hàng. Vì vậy, cần có sự phân công, phân nhiệm khoa học, chặt chẽ và tận dụng tối đa năng lực sáng tạo, sức mạnh tập thể, đồng thời tạo ra các cơ chế kiểm tra, kiểm soát tổng hợp được tổ chức độc lập với các bộ phận khác và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc thì những rủi ro trong việc thẩm định sẽ được hạn chế tối đa, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 2.3.1.4. Quan hệ khách hàng – ngân hàng. Chất lượng thẩm định sẽ cao hơn nếu dự án đó là của khách hàng quen thuộc, đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ trước. Qua quá trình hoạt động, ngân hàng có thể giảm được chi phí và thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo được chât lượng thẩm định. Nếu khách hàng mới, chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc điều tra, thẩm định sẽ tốn kém và lâu hơn và kết quả thẩm định lại chưa chắc chính xác. 2.3.1.5. Chất lượng thông tin. Quá trình thẩm định dự án thực chất là quá trình thu nhập,xử lý thông tin.Do vậy, các thông tin thu nhập được phải chính xác, đầy đủ và kịp thời mới đảm bảo cho kết quả thẩm định được tốt. Nếu thông tin ban đầu không chính xác sẽ dẫn đến các kết quả thẩm định không chính xác và từ đó đưa ra các quyết định sai trong việc tài trợ cho dự án. Hiện nay, đã có hệ thống thông tin của trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước nhưng hiệu quả hoạt động còn rất hạn chế, tính cập nhật chưa cao, vì vậy chỉ mang ý nghĩa tham khảo, không mang tính pháp lý. 2.3.1.6. Trang thiết bị công nghệ. Các ngân hàng cần phải trang bị cho mình một hệ thống trang thiết bị công nghệ phù hợp bởi vì đó là nhân tố phụ trợ, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc tính toán, lưu trữ, xử lý thông tin được nhanh chóng hơn, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian hơn đồng thời giảm thiểu được những sai sót không đáng có trong quá trình xử lý. 2.3.2. Các nhân tố khách quan. 2.3.2.1. Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý. Một môi trường kinh tế phát triển với cơ chế chính sách quản lý vĩ mô đồng bộ, hiệu quả với các chủ thể kinh tế có năng lực, kinh nghiệm, và hệt thống thông tin đầy đủ, chính xác là điều kiện rất thuận lợi cho công tác thẩm định dự án,, giúp đưa ra được các phân tích dự đoán chính xác, phục vụ cho việc ra quyết định của ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế kém phát triển, với các cơ chế chính sách kinh tế chưa được hoàn thiện, hoạt động đầu tư chứa đựng những rủi ro tiềm tàng, sẽ làm cho công tac thẩm định dự án khó có thể đưa ra các dự đoán chính xác và chất lượng cao. Môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý được xây dựng bằng hệ thống các văn bản quy phạm luật pháp và sự điều hành của các cơ quan chức năng nhà nước.Do đó, cần phải có môi trường pháp lý lành mạnh chắc chắn sẽ tác động tích cực tới quá trình thẩm định dự án. 2.3.2.2. Các nhân tố từ phía chủ dự án. Chủ đầu tư là một nhân tố phải xét đến vì thái độ hợp tác hay không của chủ đầu tư sẽ tác động không nhỏ tới chất lượng thẩm định.Thực tế thì thông tin do chủ đầu tư cung cấp là nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện việc đánh giá và phân tích. Do vậy, tính trung thực, đầy đủ và kịp thời của các dữ liệu, thông tin đó sẽ tác động tới kết quả thẩm định của ngân hàng. Hồ sơ dự án nếu không đầy đủ sẽ làm kéo dài thời gian thu nhập thông tin để thẩm định và cho kết quả thẩm định dự án không đầy đủ. II. Tổng quan hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. 1. Quá trình hình thành và phát triển của NASB. Kể từ đầu những năm 90 hệ thống các ngân hàng thương mại đã không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước & ngân hàng TMCP Bắc Á (tên giao dịch tiếng Anh là North Asia commercial Joint Stock Bank - viết tắt là NASB) là một trong những ngân hàng đó. Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập vào ngày 17/9/1994 theo quyết định theo quyết định 183/QD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành lập số 004924/GP-TL-DN -03 ngày 1 tháng 1 năm 1995, sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp đăng ký kinh doanh số 06366229/SKH ngày 10 tháng 10 năm 1995, Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng tăng tính từ năm 2007 là 400 tỷ đồng,đến đầu năm 2008 là 940 tỷ đồng và đến ngày 22/9/2008 là 1016 tỷ đồng. NHTMCP Bắc Á hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QD 10 ngày 12/12/1997.. Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trên đường tham gia hội nhập kinh tế mối quan hệ giao lưu hàng hoá, tiền tệ diễn ra ngày càng sôi động giữa các thành viên trong nước cũng như đối với các đối tác khác trên thế giới. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển và hội nhập với khu vực và thế giới khi mà Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì NASB đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và hiện là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần với mạng lưới hoạt động rộng khắp ở các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của các nước . Một điều không thể thiếu là, ai khi đến với Bắc Á đều không khỏi ngạc nhiên trước thái độ phục vụ chu đáo đối với khách hàng, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và cam kết với khách hàng của mình trước pháp luật. Chính điều đó đã ngày càng làm cho mọi người tin tưởng và tìm đến vói ngân hàng TMCP Bắc Á nhiều hơn. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam. Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng, ngân hàng Bắc Á còn chính thức đoạt Cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất lượng Việt Nam 2008” vào ngày 12/12/2008. Giải thưởng tôn vinh những doanh nghiệp thành công trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, ngân hàng đã lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam – VNR500, dựa theo các tiêu chí đánh giá của Vietnam Report. Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động vốn, cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán… Ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn. Hiện tại NASB đang trực tiếp đầu tư, quản lí và khai thác Khách sạn Xanh (Green Hotel) đạt tiêu chuẩn 3 sao tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. 2. Ngành nghề kinh doanh Điều lệ của ngân hàng Bắc Á do đại hội cổ đông của ngân hàng quyết định thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông tổ chức ngày 20/9/2002.Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á được phép hoạt động theo giấy phép thành lập số 004924 GP/TLDN ngày 01/01/1995 do UBND tỉnh Nghệ An cấp và giấy phép hoạt động số 0052/NHGP ngày 01/09/1994 do thống đốc NHNN cấp. Các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: 2.1.Huy động vốn: Bao gồm : Nhận tiền gửi của các tổ chức ,cá nhân,và các tổ chức tín dụng khác,dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng hoạt động tại nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. 2.2.Hoạt động tín dụng: Ngân hàng Bắc Á cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức như cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, chiết khấu, thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. 2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và ngoài nước ,thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. 2.4.Các hoạt động khác Thực hiện các hoạt đông khác được ngân hàng nhà nước cho phép như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh vàng bạc kim khí quý, thu đòi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cầm cố, cất giữ mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ giá lâm nghiệp và đại lý, uỷ nhiệm cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, dùng vốn điều lệ và vốn dự trữ để góp mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật, cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng 3.Sản phẩm và dịch vụ cung cấp Mở tài khoản (nội tệ và ngoại tệ) Huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm,trái phiếu,kỳ phiếu) Đầu tư cho vay (ngắn, trung, dài hạn ) Bảo lãnh Thanh toán trong và ngoài nước Tài trợ thương mại Chuyển tiền nhanh Kinh doanh ngoại hối Phát hành và thanh toán thẻ Séc du lịch Homebanking Ngân hàng trực tuyến Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4.Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức hiện tại của NASB. Đại hội cổ đông. Hội đồng Quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Bộ máy giúp việc HĐQT Các phó Tổng GĐ Kế toán trưởng Phòng ban chuyên môn Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ Văn phòng Ngân hàng Văn phòng tín dụng Ban kiểm soát nội bộ P. kế hoạch nguồn vốn P.đầu tư phát triển Thanh toán quốc tế Kế toán tin học Phòng giao dịch Chi nhánh cấp I, II, III Chi nhánh cấp I Hà Nội Ì5.Bộ máy quản lý điều hành 5.1.Hội đồng quản trị Đại hội đồng là cơ quan quản lý cao nhất của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á gồm toàn thể cổ đông hoặc đại biểu cổ đông, hội đồng quản trị là cơ quan quản trị giữa hai kỳ hội đồng. Tiếp đến, 5.2. Ban kiểm soát: Các kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Ngân hàng giữa hai kỳ đại hội đồng. 5.3. Tổng giám đốc Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á theo giấy phép hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, điều lệ của Ngân hàng Bắc Á, các nghị quyết của Hội đồng Quản trị và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng Quản trị. 5.4.Bộ máy giúp việc Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc:Các phó Tổng giám đốc trong đó có 1 phó Tổng Giám đốc thường trực , kế toán trưởng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm toán, kiểm soát nội bộ. Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc được bầu, bổ nhiệm phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý. 5.5. Các phòng ban và chức năng: · Đối với ban giám đốc: Theo quyết định khi thành lập ngân hàng Bắc Á thì mọi chi nhánh có 1 giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc về kết quả hoạt động của chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc do tổng giám đốc NHTMCP Bắc Á bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động. · Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh bao gồm các cán bộ giỏi nghiệp vụ với chức năng sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế, thực chất là cung ứng các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng. Công việc của các cán bộ phòng này là: thu nhập, phân tích, thẩm định, ra quyết định tín dụng, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, quản lý hồ sơ tín dụng và đôn đốc thu hồi nợ vay. Ngoài ra, phòng còn thực hiện cho vay theo chương trình, dự án phát triển, lập kế hoạch cân đối vốn, thực hiện chính sách khách hàng, làm tham mưu cho các cấp quản lý trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp quản lý của ngân hàng. · Phòng kế toán: Trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng thông qua thực hiện các chức năng thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi…), theo dõi công việc, thực hiện thu chi tiền vay và gốc trả lãi theo kế hoạch của phòng tín dụng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng, vào sổ chi tiết và tổng hợp…. Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện lập các báo cáo cân đối nguồn vốn, tài sản, bảng cân đối kế toán… theo ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo thông tin tổng hợp cho các cấp quản lý, cho các phòng ban chức năng có yêu cầu, cung cấp cho khách hàng về số dư tài khoản của họ. · Phòng ngân quỹ: Có nhiệm vụ nhận, thu và kiểm đếm tiền mặt VND là ngoại tệ các loại tại trụ sở cho khách hàng, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ có giá, các giấy tờ quan trọng khác trong kho, thực hiện thu chi trong ngân hàng, điều chuyển tiền mặt với các chi nhánh trực thuộc và với NHNN. · Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, tuyển chọn đào tạo cán bộ ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu. Ngoài ra, phòng hành chính còn thực hiện: + Trực tiếp quản lý các bộ phận: Y tế, văn thư, bảo vệ, lái xe.. + Thực hiện thu, chi các quỹ lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao động. + Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Làm tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong phạm vi và quyền hạn của mình. · Phòng kiểm soát: Là bộ phận Back office thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ trong ngân hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ đầu tư, tín dụng, kế toán, kho quỹ diễn ra hàng ngày, tháng, quý, xem xét các trình tự có đúng với quy định của ngân hàng không, phát hiện những sai xót nghiệp vụ, lập biên bản và kiến nghị phương án giải quyết lên cấp trên. Hoạt động của phòng đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng và tuân thủ theo các quy định, thể lệ của ngành. · Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm huy động vốn tối đa phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, trực tiếp quản lý quỹ tiết kiệm của hệ thống để huy động từ mọi nguồn khác nhau; nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi….; đưa kế hoạch huy động vốn, trình cấp chủ quản xem xét,._. thông qua và thực hiện các kế hoạch đó. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện chức năng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (séc du lịch, thư tín dụng), dịch vụ bảo lãnh nước ngoài, chuyển tiền kiều hối và huy động trên thị trường liên ngân hàng. · Phòng tin học: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho hệ thống máy tính đưa ra các kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống, quản lý mạng thông tin nội bộ. Giữa các phòng của chi nhánh Hà Nội có sự phân chia khá rõ ràng buộc hỗ trợ nhau trong một tổng thể chung vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của ngân hàng . 6. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. 6.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Đối với bất kì môt Ngân Hàng Thương Mại nào nói chung và Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Bắc Á nói riêng thì công việc thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế chiếm một vị trí quan trọng bậc nhất. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Ngân Hàng. Do vậy, Ngân Hàng còn phải tính toán và điều chỉnh lượng cho vay tuỳ thuộc vào lượng huy động vốn. Tính đến đầu năm 2007 các ngân hàng thương mại đã vấp phải nhiều khó khăn khách quan từ thị trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán, giới ngân hàng đã phải chia sẻ nguồn đầu tư, tiền gửi từ dân chúng. Chưa hết, cả doanh nghiệp và nhà băng đều đã phải chịu sức ép không nhỏ từ những nguồn huy động trực tiếp từ bên ngoài (thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư…). Tới giữa năm, tình hình lạm phát đã buộc ngân hàng nhà nước phải vào cuộc, đẩy giới ngân hàng đối mặt với tình hình cam go về chi phí, lợi nhuận, do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao. Ngân hàng chưa kịp hoàn hồn, lại tới sự đi xuống ảm đạm của thị trường chứng khoán, khách hàng ngoảnh mặt làm ngơ với các khoản vay. Có thể nói,việc này đã ảnh hưởng rất nhiều tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần. Nó không chỉ khiến các ngân hàng thương mại mất đi một dịch vụ tiềm năng hấp dẫn, mà còn làm thay đồi nhiều kế hoạch của các ngân hàng mới chuyển đổi.Còn năm 2008 liên tục với những biến động phức tạp những thông tin vĩ mô không thuận lợi (về cán cân thương mại lớn, lạm phát ); tình hình thanh khoản của các ngân hàng có dấu hiệu căng thẳng, tỷ giá thị trường biến động mạnh…nên ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á nói riêng. Khó khăn là không ít. Nhưng ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn tìm ra được những cách riêng để vượt khó, tạo lợi nhuận và niềm tin cho khách hàng Với sự nỗ lực và phấn đấu qua từng năm của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và mỗi cán bộ công nhân viên trong từng hệ thống, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ngày càng đạt hiệu quả cao. Về huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân: Năm 2004, NASB huy động được 2.428 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.362 tỷ đồng chiếm 97,3% tổng nguồn huy động và từ nguồn tiền vay là 66 tỷ đồng chiếm 2,7% tổng nguồn huy động. Năm 2005, NASB huy động được 2.631 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.581 tỷ đồng, chiếm 98,1%; từ nguồn tiền vay là 50 tỷ đồng chiếm 1,9% tổng nguồn huy động. Năm 2006, tổng số vốn NH huy động được là 3.644 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 3.621 tỷ đồng, chiếm 99,36%; từ nguồn tiền vay là 23 tỷ đồng chiếm 0,64% tổng nguồn huy động. Năm 2007, tổng số vốn NH huy động được là 4.747tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 4.715 tỷ đồng, chiếm 99,15%; từ nguồn tiền vay là 32 tỷ đồng chiếm 0,85% tổng nguồn huy động. Năm 2008, tổng số vốn NH huy động được là 5.365tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 5.318 tỷ đồng, chiếm 99,12%; từ nguồn tiền vay là 47 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng nguồn huy động. Như vậy, nguồn vốn huy động của NH năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau: Năm 2005 tăng 8,36% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 38,5% so với năm 2005, Năm 2007 tăng 30,27% so với năm 2006, Năm 2008 tăng 11,52% so với năm 2007. Đồng thời vốn huy động từ nguồn tiền gửi ngày càng tăng chiếm chỗ nguồn vốn huy động từ nguồn đi vay. Điều này cho thấy niềm tin của khách hàng với NH ngày càng lớn, các dịch vụ NH của NH ngày càng phong phú, đa dạng, các chiến lược kinh doanh của NH đã phát huy có hiệu quả. Như vậy, có thể thấy được rằng NH đã chủ động trong việc kiểm soát và thu hút nguồn tiền gửi phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây là một nguồn có chi phí hợp lý đối với hầu hết các NHTM. Như ta đã biết, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM. Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản tạo nguồn vốn cho NH, nó có ý nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động tài trợ của NH cũng như duy trì sự phát triển bền vững của NH. Nhận biết được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã không ngừng nỗ lực nhằm huy động được một nguồn vốn dồi dào nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay và đầu tư của NH. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: BẢNG 1.1 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG Đơn vị: tỷ đồng. CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007 2008 Số dư Số dư Số dư Số dư Số dư Tổng vốn huy động 2.428 2.631 3.644 4.747 5.365 Tổng dư nợ cho vay 1.663 2.155 3.036 4.056 4.674 Hiệu quả sử dụng vốn huy động (%) 68,5% 81,9% 83,2 85,44% 87,12% . (Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005, 2006,2007, 2008) Bảng số liệu trên có thể cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, có thể thấy rằng, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Bắc Á là khá cao. Bên cạnh chính sách huy động vốn thì chính sách cho vay cũng được NH thực hiện một cách có hiệu quả. 6.2. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực khác của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 6.2.1.Hoạt động tín dụng Công tác tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á tiếp tục thực hiện với phương châm “an toàn và hiệu quả”. Đề mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ Ngân hàng Bắc Á đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng Bắc Á luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ cán bộ tín dụng. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời chi ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Về dư nợ tín dụng: Năm 2004 tổng dư nợ của NASB đạt 1.663 tỷ đồng, năm 2005 đạt 2.155 tỷ đồng, tăng 29,6% so với 2004. Năm 2006 đạt 3.036 tỷ, tăng 40,9% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 4.557 tỷ đồng, tăng 50,1% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 6.896 tỷ đồng ,tăng 51,33% so với năm 2007. Cùng với sự gia tăng khối lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm: Năm 2004 chiếm 9,265 tỷ đồng. Năm 2005 chiếm 8,1 tỷ đồng. Năm 2006 chiếm 4,078 tỷ đồng. Năm 2007 chiếm 2,175 tỷ đồng. Năm 2008 chiếm 1,025 tỷ đồng. BẢNG 1.2 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ VÀ NỢ QUÁ HẠN. Đơn vị: tỷ đồng. CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007 2008 Số dư Số dư ±2004 Số dư ±2005 Số dư ±2007 Số dư ±2008 Dư nợ tín dụng 1.663 2.155 +492 3.036 +881 4.557 +1.521 6.896 +2339 Tỷ lệ nợ quá hạn 9,265 8,1 -1,165 4,078 -4,022 2.175 -1.903 1.025 -1.150 (Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005, 2006,2007, 2008) Trong những năm qua Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định, hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chú trọng, chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao. Như vậy, có thể thấy rằng, hình thức bán lẻ là hình thức kinh doanh có thế mạnh của NH Bắc Á. 6.2.2.Công tác bảo lãnh Công tác bảo lãnh của chi nhánh cũng đạt kết quả tốt trong 3 năm vừa rồi. Nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiệp. Số dư bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á năm 2005 là 56 tỷ VNĐ, năm 2006 75 tỷ, năm 2007 là 86 tỷ. 6.2.3.Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng. Ban giám đốc chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác Marketing các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Bắc Á. Công tác dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú, phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á . Đến 31/12/2007 có 1.023 đơn vị mở tài khoản giao dịch tăng 28% và 25.826 tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng Bắc Á tăng 48% so với năm 2006 và tăng 53% so với năm 2005. Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của khách hàng với thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất. 6.2.4. Công tác kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 96 nghìn USD tăng 125% so với cùng kỳ năm 2006. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã chủ động và có nhiều biện pháp tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngân hàng Bắc Á đảm bảo hài hoà lợi ích của khách hàng và ngân hàng 6.2.5.Công tác thanh toán xuất nhập khẩu Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan với sự cố gắng của cán bộ nên kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu trong năm 2007 đạt kết quả cao, tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đạt 123 nghìn USD tăng 65% so với năm 2006. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 78 nghìn USD tăng 80% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 47 nghìn USD tăng 52% so với năm 2006. 6.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 1.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh. Đơn vị:Triệu đồng Nội dung/năm 2008 2007 1.Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 697.397,077.048 462.732,866.786 2. Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự 375.718,555.832 360.479,270.210 I. Thu nhập lãi thuần 221.678,521.217 102.313,696.575 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 9.660,868.467 2.881,043.096 4. Chi phí từ hoạt động dịch vụ 2.384,664.669 1.763,247.970 II.Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ 7.187,788.798 1.117,795.125 III.Lãi/(lỗ) thuần từ kinh doanh ngoại hối (5.444,369.613) (10.668,370.723) IV.Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán CK kinh doanh 0 0 V.Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 0 0 5. Thu nhập từ hoạt động khác 2.257,230.167 25.068,496.210 6. Chi phí cho hoạt động khác 820,378.433 6.781,985.435 VI. Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác 1.436,856.704 18.286,530.784 VII. Thu nhập từ vốn góp và mua cổ phần 355,740.000 0 VIII. Chi phí hoạt động 50.471,197.862 26.583,991.183 IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 174.743,339.244 84.465,660.578 X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 10.139,420.000 4.836,601.000 XI.Lợi nhuận trước thuế TNDN 164.603,919.244 79.629,059.578 7. Thuế suất thuế TNDN 28% 28% XII.Thuế TNDN phải nộp 44.848,093.920 22.210,316.681 XIII. Lợi nhuận sau thuế TNDN. 119.755,825.324 57.418,742.897 XIV. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,691.142 1,435.469 III. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. 1. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NASB trong thời gian qua. Có thể nhận xét tình hình công tác thẩm định dự án đầu tư của NASB qua bảng sau: Bảng 1.4: Công tác thẩm định dự án đầu tư của NASB trong hai năm. Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 Dự án xin vay vốn ¶Tổng số tiền Triệu đồng 1.502.367 1.965.307 ¶Tổng số dự án 83 121 Dự án được chấp nhận ¶Tổng số tiền Triệu đồng 1.212.365 1.734.898 ¶Tổng số dự án 68 105 Tỷ lệ được chấp nhận ¶Số tiền 80,7% 88,3% ¶Số dự án 81,9% 86,8% Tỷ lệ nợ quá hạn ¶Số tiền quá hạn/ dư nợ vay theo dự án 1,4% 1,1% Thời gian để thẩm định trung bình một dự án ngày 23 20 Theo bảng này thì cho thấy qua 2 năm 2007 và 2008 thì tổng số dự án lẫn số tiền cho vay đều tăng qua các năm.Trong năm 2007, NASB đã thẩm định 83 dự án, chấp nhận 68 dự án để cho vay, chiếm 81,9% số dự án được thẩm định. Sang năm 2008 thì cùng với sự tăng trưởng của quy mô vốn cũng như mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng, ngân hàng đã thẩm định tổng cộng 121 dự án, trong đó đồng ý tài trợ cho 105 dự án, chiếm 86,8% số dự án được thẩm định. Tuy các dự án được chấp nhận tăng nhưng cũng cho thấy rằng các dự án đưa đến NASB xin vay vốn không phải được chấp nhận một cách dễ dàng. Ngân hàng sẽ thẩm định kỹ càng trước khi cho vay, ta có thể nhận thấy tỷ lệ % số tiền được xét duyệt cho vay không phải là cao. Những dự án đưa đến NASB xin vay vốn đã bị loại bỏ khá nhiều với những lý do khác nhau, có thể do doanh nghiệp hoặc bản thân dự án có vấn đề khó khăn nên không được ngân hàng chấp nhận cho vay. Có những dự án bị từ chối cho vay ngay khi xin vay ở chi nhánh, có dự án thì khi đưa đến phòng thẩm định của ngân hàng mới bị từ chối, điều này có thể thấy công tác thẩm định được phối hợp xét duyệt từ chi nhánh đến hội sở. Điểm tiến bộ nữa của NASB là công tác thẩm định năm 2008 đã rút ngắn hơn so với năm 2007 là 3 ngày, điều này cho thấy rằng ngân hàng đã nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng nhanh chóng, chất lượng. 2. Các bước thẩm định một dự án đầu tư Bước 1 : đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật và hướng dẫn thực hiện của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á . Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng Bước 5 : thẩm định rủi ro cụ thể Bước 6 : lập báo cáo thẩm định rủi ro. 3. Quy trình nghiệp vụ thẩm định Quy trình nghiệp vụ thẩm định của NASB phải tuân thủ theo quy trình thẩm định của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được ngân hàng nhà nước quy định và quy trình của NASB. Quy trình thẩm định dự án phải trải qua các bước: Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn; Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ. Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và giao cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn cho vay vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á, cán bộ tín dụng tổ chức xem xét, thẩm định dự án và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm cho đầy đủ hồ sơ. Bước 3: Cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm định dự án và trình Trưởng phòng tín dụng tại hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á xem xét. Bước 4: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. Bước 5: Cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình lên Trưởng phòng Tín dụng ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết tại phòng Tín dụng Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á. 4. Phương pháp thẩm định: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không quy định cụ thể các phương pháp thảm định áp dụng, trong quá trình thẩm định, tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm từng dự án, tùy từng khách hàng ( doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức ), điều kiện thực tế từng giai đoạn, cán bộ thẩm định sẽ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. 5. Nội dung thẩm định dự án Chủ thể thẩm định dự án là ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ,vì thế mà không hoặc ít quan tâm đến khía cạnh xã hội mà chỉ chú trọng đến lợi nhuận của khoản cấp tín dụng mang lại. 5.1. Thẩm định về sự cần thiết của dự án Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng các mục tiêu phát triển của ngành, địa phương và của đất nước không. Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp như thế nào và dự án mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế xã hội. Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai. Nếu là đầu tư để cải thiện kĩ thuật, hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện có thì đánh giá trình độ sản xuất, quy cách, chất lượng, giá cả. Phân tích năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu thị trường. 5.2. Thẩm định phương diện thị trường của dự an - Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, xem xét tính trung thực, chính xác của các số liệu thông tin đưa vào luận chứng kinh tế kĩ thuật trên các mặt giá cả, phẩm chất, quy cách, mẫu mã hàng hóa, thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là với thị trường nước ngoài. - Tình hình tiêu thu các sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm. Khả năng nắm bắt thông tin thị trường, quản lý xuất nhập khẩu của các nước đã có quan hệ. - Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bảo tiêu sản phẩm về chủng loại , số lượng, giá cả , thời hạn và phương thức thanh toán. - Các văn bản giao dịch về sản phẩm như hiệp định đã kí biên bản đàm phán, hay đơn đặt hàng. Cần lưu ý đến tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản nói trên để tránh những trường hợp giả mạo , rủi ro có thể xảy ra. Không nên chỉ bán hàng cho một nhà tiêu thụ duy nhất hay một thị trường mà cần nhiều thị trường , nhiều mối tiêu thụ để chủ động được tình hình, tránh ứ đọng hàng hay tránh ép giá. 5.3. Thẩm định về công nghệ kĩ thuật của dự án. Phân tích trên các mặt sau: 5.3.1. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án · Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. ·Công suất thiết kế dự kiến của dự kiến là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, địa điểm, trình độ quản lý, thị trường tiêu thụ hay không ·Yêu cầu kĩ thuật , tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không ·Quy cách, mẫu mã, phẩm chất của sản phẩm như thế nào 5.3.2. Địa điểm xây dựng dự án Xem xét,đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông không, có gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước về thị trường tiêu thụ không, hay có nằm trong quy hoạch không. Xem xét cơ sở vật chất , hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá và so sánh chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.Ngoài ra, phải thẩm định địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu tiêu thụ và mặt bằng có phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mởi rộng trong tương lai đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy…. 5.3.3. Công nghệ và trang thiết bị · Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện đại của đất nước hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. · Uy tín của nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp trang thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không . · Quy trình công nghệ có hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. · Xem xét, đánh giá về công suất, số lượng, quy cách, chủng loại danh mục máy móc thiết bị này có đáp ứng được hay không và giá cả thiết bị, phương thức thanh toán có hợp lý, đánh ngờ không. Đối với thiết bị nhập ngoại cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn nhà thầu nhằm đảm bảo chất lượng và giá cả. Kiểm tra các hợp đồng cung ứng, các bên chào hàng, các điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, tránh sơ hở, thiệt hại cho chủ đầu tư và ngân hàng. Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào kinh nghiệm, sự hiểu biết đã tích lũy thi cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể. 5.3.4. Quy mô và giải pháp xây dựng Xem xét quy mô xây dựng và giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có không. Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế không. Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, xem có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không thực sự cần thiết hay chưa cần thiết phải đầu tư hay không. Vấn đề hạ tầng cơ sở, giao thông, cấp thoát nươc…. 5.3.5. Thẩm định việc nhập nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. - Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, nước, điện…trên cơ sở các định mức kinh tế kĩ thuật so sánh với các mức tiêu hao thực tế. - Đối với nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên, tránh lãng phí. - Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng hoặc văn bản cảm kết của doanh nghiệp và nhà cung cấp về số lượng, quy cách, giá cả ,điều kiện giao hàng, thanh toán… - Đối với các dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải kiểm tra tính toán đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, giấy phép khai thác khoáng sản của các cấp có thẩm quyền để đảm bảo dự án hoạt động lâu dài. 5.4. Thẩm định tổ chức điều hành dự án. Đánh giá, xem xét kinh nghiệm, trình độ của tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành thiết bị , công nghệ mới của dự án. Ngoài ra, còn phải xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu như tư vấn, thi công, cung cấp trang thiết bị công nghệ, hay khả năng ứng xử của khách hàng htees nào khi thị trường dự kiến bị mất và đánh giá về nguồn nhân lực của dự án, số lượng lao động mà dự án cần, đòi hỏi về tay nghề , trình độ kĩ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 5.5. Thẩm định tài chính dự án. Yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án đầu tư là lợi nhuận của dự án. Cho nên trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư thì chủ đầu tư và ngân hàng thường sử dụng phương pháp phân tích tài chính để thẩm định tài chính dự án.Kết quả của thẩm định tài chính dự án là một trong những điều kiện quan trọng để cho biết dự án có khả năng thu hồi nợ vay hay không và dự án có thể được triển khai thực hiện.Việc thẩm đinh tài chính dựa trên cơ sở phân tích tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn, tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án ,những chỉ tiêu quan trọng được tính khi phân tích tài chính dự án là NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn đầu tư…. Việc thẩm đinh tổng vốn đầu tư rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá nhiều so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không thể cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.Ngoài ra, việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán tài chính một cách có hiệu quả, và khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định tài chính sẽ phải tính toán lại xem tổng vốn đầu tư đã hợp lý chưa, cơ cấu nguồn vốn như thế nào ,có huy động đủ nguồn theo đúng tiến độ thực hiện của dự án hay không… 5.5.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM có thể không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung quy trình này thường diễn ra như sau: Sơ đồ 2 : Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư. Kế hoạch sản xuất kinh doanh Dự báo về thị trường Phân tích nguồn tài trợ cho dự án phân tích dòng tiền thu nhập của dự án phân tích dòng tiền chi phí của dự án phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án Đánh giá rủi ro Ra quyết định 5.5.1.1. Tính toán chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. · Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( NPV ). NPV cho biết rằng quy mô tiền lời của dự án khi đã hoàn đủ vốn, khi tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là phải xét đến chiết khấu.Công thức : NPV = Trong đó: CFi = Bi – Ci – Ki + SVi CFi : Là dòng tiền xuất hiện tại năm thứ i của dự án, i chạy từ 0 đến n Ki : Đầu tư năm i. r : là tỷ lệ chiết khấu được chọn. Bi:  Dòng thu năm i. Ci : Dòng chi năm i SVi: Giá trị còn lại năm i. n là thời gian hoạt động của dự án. · Ý nghĩa của NPV: NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng giúp cho các chủ đầu tư cũng như các ngân hàng ra quyết định tài trợ dự án nên có thể coi đây là chỉ tiêu chính nhằm đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. + Khi NPV>0 thì tỉ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu), trong khi đó NPV<0 cho thấy dự án sinh lời với tỉ lệ thấp hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro. + NPV0, dự án đủ trả vốn và lãi vay, có lợi nhuận bằng NPV ở hiện tại. + NPV<0, dự án không có hiệu quả tài chính, cần xem xét lại. · Chỉ tiêu tỉ suât hoàn vốn nội bộ ( IRR ). Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí. Hay IRR của một dự án được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Tức là khi đó lãi suất chiết khấu k = IRR. Nếu chủ đầu tư huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR thì: Nếu IRR < r dự án sẽ lỗ, tức là NPV <0 Nếu IRR = r thì dự án sẽ hoà vốn, tức là NPV = 0. Nếu IRR > r thì dự án sẽ lãi, tức là NPV > 0 Qua đó ta thấy rằng: IRR là một tỷ lệ lãi rất quan trọng để xác định hiệu quả tài chính của một dự án. Điều đó giúp các ngân hàng khi ra quyết định cho vay dự án nhằm hạn chế những rủi ro mà dự án đem lại. IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là: NPV = = 0. Vì vậy để xác định IRR ta cho NPV = 0 và giải phương trình này để tìm nghiệm IRR. Tuy nhiên việc giải phương trình này một cách trực tiếp rất phức tạp, nhiều khi không thể được. Chính vì vậy mà ta có thể sử dụng phương pháp nội suy hay ngoại suy để tìm nghiệm. Phương pháp nội suy và ngoại suy đều cho công thức tính là: Công thức : IRR = r1 + Trong đó: Chọn r1,  r2 sao cho NPV cùng lớn hơn 0 (hoặc cùng nhỏ hơn 0) và cùng gần bằng 0. NPV1, NPV2 là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu. · Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP). Thời gian hoàn vốn của một dự án là khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập tăng thêm được tạo ra từ dự án hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu. Nói một cách tổng quát là khoảng thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án. Công thức: PP = Số năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư + Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thời gian thu hồi vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm. Vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn. Do đó nhà tài trợ cũng như Ngân hàng thường ưa thích những dự án có thời gian hoàn vốn thấp. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhược điểm là không quan tâm đến giá trị theo thời gian của tiền và không quan tâm đến dòng tiền sau mốc hoàn vốn. Để khắc phục nhược điểm này, Người ta đã đưa ra phương pháp tính PP theo phương pháp trừ dần hoặc cộng dồn, dưới đây là phương pháp trừ dần: Gọi Ki là số vốn đầu tư quy về năm i để thu hồi tiếp CFi là lợi nhuận + khấu hao năm i Ti = Ki – CFi là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp. Ta có: Ki+1 = Ti (1+r) hay Ki = Ti-1 (1+r) · Điểm hòa vốn của dự án. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Công thức : Sản lượng hòa vốn: Xhv = f/ ( p – v ) Doanh thu hòa vốn : DThv = f/ ( 1 – v/p ) Trong đó : X là số lượng sản phẩm bán ra P là giá bán một đơn vị sản phẩm V là biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm F là định phí 5.5.2. Thẩm định phương diện kinh tế xã hội. Hiện nay tiêu chuẩn môi trường ở các nước phát triển thường quy định khắt khe, buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải chi những khoản tiền rất tốn kém để chống ô nhiễm. Trước tình hình đó nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí thì đã chuyển công nghệ hiện đại gây ô nhiễm nặng sang các nước kém phát triển để đầu tư. Ở các nước chậm phát triển vì nghèo nên vấn đề bảo vệ môi trường vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hậu quả là chỉ trong một thời gian không dài sau khi mở cửa vấn đề ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng và khó khắc phục. Đây là bài học cho các nhà đầu tư và quản lý đầu tư phải quan tâm. Các nhà thẩm định phải thẩm định hiệu quả gia tăng của sản phẩm hàng hóa gồm giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hóa tức là do chính hoạt động của dự án sinh ra hay giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hóa thu được từ các dự án khác hoặc các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét. Ngoài ra, để thẩm định về phương diện kinh tế xã hội thì phải thẩm định khả năng tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, mức độ đóng góp cho ngân sách (như thuế, thuê tài sản cố định, ….),và thẩm định dự án có góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu,hay góp phần phát triển kinh tế địa phương, tăng cường kết cấu hạ tầng địa phương và phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương. Thực tế, các cán bộ thẩm định dự án của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã thực hiện việc phân tích rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, song đôi lúc, việc đánh giá rủi ro._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21682.doc
Tài liệu liên quan