ĐẶT VẤN ĐỀ
I/Sự cấp thiết của đề tài
H
à Nội là một trong những đô thị lớn nhất Việt Nam. Nơi mà thu nhập của người dân đang tăng lên nhanh tróng. Kéo theo đó là những nhu cầu ngày càng cao mà trước hết phải kể đến là nhu cầu về ăn.Rau sạch là một trong những mặt hàng thực phẩm ngày càng được người tiêu dùng quan tâm, vì vậy mà nhu cầu về rau an toàn, rau trái vụ của người dân Hà Nội ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện những lo ngại về vấn đề an toàn thực phẩm. Việc sử d
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau an toàn (RAT) ở ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng quá nhiều hoá chất vào sản xuất rau an toàn làm cho dư lượng hoá chất trong rau vượt quá giới hạn cho phép. Trên thực tế đã có nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra gây lên tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của người sản xuất rau xanh nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung. Vì vậy nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ở Hà Nội là một việc làm cần thiết và quan trọng. Để góp phần vao phát triển ngành hàng RAT tôi đã lựa chon đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội”
II/ Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT trong những năm qua ta rút ra được những mặt còn hạn chế từ đó có những giải pháp để khắc phục. và phát triển mạnh, bền vững ngành hàng RAT.
III/Phương pháp nghiên cứu
-thu thập số liệu từ sách báo, tạp chí, và các phương tiện thông tin đại chúng
-Thu thập số liệu từ cơ sơ thực tập và thông qua thăm quan thực tiễn tại cơ sở sản xuất rau sạch.
IV/ kết cấu chuyên đề
+LỜI MỞ ĐẦU
+CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội.
+CHƯƠNG II:Thực trạng phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội.
+CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội.
+KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
CHƯƠNG I
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ THỰC CHẤT,VAI TRÒ CỦA RAT VÀ VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.
1. Thực chất về RAT
1.1. Các quan niệm về RAT
Theo quan điểm về nông nghiệp: “ Rau sạch là loại rau không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia súc.”. Sản xuất rau sạch còn gọi là rau an toàn cho người và gia súc khi đáp ứng được những yêu cầu sau: Hấp dẫn về hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất, thu hái đúng độ chín khi có chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn. Khái niệm về rau an toàn bao hàm rau có chất lượng tốt, dư lượng các hoá chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng( Cu, Pb,Cd, As…) cũng như các vi sinh vật có hại đối với sức khoẻ của con người ở dưới mức các tiêu chẩn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn của FAO, WTO. Đây là các tiêu chí quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho mặt hàng rau sạch.
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của từng loại rau, đúng độ chín kỹ thuật, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh và có cả bao bì thích hợp.
Về bản chất phải bảo đảm quy định mức độ cho phép về dư lượng các loại hoá chất bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
Hàm lượng Nitrat tích luỹ trong sản phẩm rau.
Hàm lượng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu là các kim loại như chì, thuỷ ngân, asen, cadimi, đồng…Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh.
Sản phẩm rau sạch chỉ được coi là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm lượng tàn du các chỉ tiêu không vượt quá giới hạn quy định. Tóm lại theo quan điểm hầu hết các nhà khoa học cho rằng: “ Rau an toàn là rau không dập nát, hư hỏng, không có đất bụi bám quanh, không chứa các sản phẩm hoá học, độc hại, hàm lượng NO3, kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn và được trồng trên các vùng đất không bị ô nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy trình kĩ thuật được gọi là những quy trình tổng hợp, hạn chế được sủ dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ cho phép.
1.2. Tiêu chuẩn phân loại RAT
1.2.1 Tiêu chuẩn chung về RAT
Về mặt cảm quan thì RAT là nhưng loại rau sau khi thu hoạch phải đảm bảo tươi, không bị dập nát, sạch đất cát, không có lá héo úa chín đúng độ.
Hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng RAT.Tuy vậy Hà Nội qua nghiên cứu về mức độ “sạch” của rau từ những quy trình sản xuất rau sạch để phân loại. Thí dụ: Môi trường sản xuất rau đất, nước, không khí trong lành không ô nhiễm ; RAT phải sản xuất trong vùng quy hoạch, có tổ chức, quản lý chặt chẽ ; đất không nhiễm độc của thuốc BVTV, các kim loại nặng, giống tốt và xử lý bẩn…; cấm dùng phân tươi để bón. tưới, thuốc BVTV sử dụng theo quy định. .
Từ đó Hà Nội chia chất lượng RAT thành 3 loại :
-Loại I :Tươi,hình dạng đẹp, kích thước đẹp, hấp dẫn, không có sâu bệnh.
-Loại II: Độ tươi, hình dáng kích thước không được đẹp mắt
-Loại III: Sản phẩm dị dạng có sâu bệnh, không tươi,..chủ yếu dùng làm thức ăn cho gia súc
Theo thống kê chưa chính xác thì năm 2003,2004 RAT của Hà Nội được phân loại về chất lượng :Loại I chiếm 70,9%, loại II chiếm 18,2% loại III chiếm 0,9%
1.2.2 Quy định về ngưỡng dư lượng NO3- :
Nitrat là nguồn đạm quan trọng của cây xanh, là nguyên liệu không thể thiếu được trong quá trình tổng hợp các loại axitamin, protein,và các loại đạm…
Như vậy có thể nói nitrat có vai trò hết sức quan trọng đối vói cây xanh và con người, …
Tuy nhiên do tình trạng sử dụng phân bón hoá học quá nhiều gây nên sự dư thừa hàm lượng NO3- trong rau. Nếu dư lượng NO3 – vươt mức cho phép sẽ hại cho sức khoẻ của người sủ dụng, đặc biệt đối với những loại rau xuất khẩu sang ngoài thì viêc quy định các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm càng khắt khe. Theo tiến sĩ Tạ Thu Cúc thì nếu chúng ta sản xuất trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, bón phân hợp lý và cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ, có liều lượng thích hợp giữa các yếu tố đa lượng NPK thì việc điều chỉnh dư lượng nitrat trong cây rau là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Biểu 1: Ngưỡng giới hạn NO3- trong rau (mg/kg tươi)
Loại rau quả
Hàm lượng NO3-
Loại rau quả
Hàm lượng NO3-
Dưa hấu
60
Dưa chuột
250
Dưa bở
90
Khoai tây
250
Ớt ngọt
200
Cà rốt
250
Măng tây
150
Hành lá
1600
Đậu ăn quả
150
Bầu bí
400
Ngô rau
300
Cà tím
400
Cải bắp
500
Xà lách
1500
Su hào
500
Hành tây
50
Su lơ
300
Cà chua
100
(Nguồn :Dự thảo tiêu chuẩn RAT -Bộ NN&PTNT.)
1.2.3. Quy định về ngưỡng hàm lượng kim loại nặng trong rau.
Nếu hàm lượng kim loại nặng vượt quá ngưỡng cho phép sẽ rất nguy hiểm cho người sử dụng. vì vậy để đảm bảo RAT cần phải chú ý tới dư lượng kim loại nặng trong quá trình sản xuất. theo quy đinh sau:
Biểu 2:Ngưỡng cho phép một số kim loại nặng và độc tố trong rau quả tươi (mg/kg)
Nguyên tố
Mức giới hạn (mg/kg)
Cd
0,03
Hg
0,06
As
0,2
Cu
2
Ni
3
Pb
0,6
Zn
30
Aflatoxin
0,005
Bo
1,8
Sn
200
Titan
0,3
(Nguồn:Cục BVTV)
1.2.4. Quy định về ngưỡng dư lượng thuốc BVTV trong rau:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV mà người sản xuất sử dụng, nhưng thông dụng nhất là nhóm Clo hữu cơ và lân hữu cơ, độc tính của loại nay rất cao, thời gian lưu đọng trên rau dài dễ gây hại cho con người.
Biểu 3 : Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc bảo vệ thưc vật trong một số loại rau quả tươi (mg/kg)
Tên thuốc
Khoai tây
Cải bắp
Su
lơ
Xà lách
Rau
cải
Cà chua
Đậu trạch
Lindan
0,05
0,5
0,5
2
2
2
0,1
Carbaryl
0,2
-
-
-
-
0,5
5
Aldrin
0,1
0,1
0,1
0,1
-
0,1
-
Cypermethrin
-
2
-
2
1
0,5
0,5
Malathion
-
8
0,5
8
3
3
0,5
Monitor
-
1
1
1
1
1
0,2
(Nguồn :Cục BVTV)
2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT
Ngày nay khi nhu cầu của người dân đô thị ngày càng tăng trong đó có nhu cầu về các sản phẩm rau sạch, thi sản xuất rau sạch ngày càng phát triển và đã trở thành một nghề có khả năng làm giầu, trên thực tế diện tích trồng rau của Hà Nội ngày càng tăng trong khi vẫn chiu những áp lực của quá trình đô thị hoá ngày càng cao.
Điều đó chứng tỏ sản xuất rau sạch là một ngành mà xã hội đang cần.
2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho thực đơn hàng ngày của chúng ta,nó có vị trí quan trọng đối với sức khoẻ của con người, nó cung cấp cho cơ thể con người những chất quan trọng như:protein,chất sơ, các loại vitamin,muối khoáng, và các axit hữu cơ,…trong đó đặc biệt quan trọng là rau cung cấp vitamin cho con người mà nhiều loại thực phẩm khác không thể cung cấp được. Các loại vitạmin có trong rau như:vitamin nhóm A. B,C, E…chúng có tác dụng quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể, nếu thiếu sẽ gây ra nhiều bệnh tật. Chất khoáng trong rau chủ yếu là Ca, P,Fe…là những chất cần thiết cấu tạo nên máu và xương. Các chất khoáng có tác dụng điều hoà, cân bằng độ PH trong máu, làm tăng khả năng đồng hoá Protein. Trong rau có khối lượng xenlulo lớn tuy không có giá trị dinh dưỡng nhưng nó có tác dụng lớn trong việc tăng khả năng tiêu hoá …
2.2 Vai trò về mặt kinh tế
Rau an toàn là cây có giá trị kinh tế cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2-5 lần so với trồng lúa. Rau có tỉ suất hàng hoá cao, thời gian sinh trưởng ngắn, số hệ số quay vòng lớn vì vậy mang lại sản lượng lớn, năng suất cao trên một đơn vị diện tích. Có những loại như cải mơ, cải củ từ khi gieo tới khi thu hoạch chỉ mất 30-40 ngày,rau cải bắp 75-85 ngày, rau gia vị chỉ 15-20 ngày thu hoạch một lứa,…vì vậy một năm có thể trồng được 2-3 vụ thậm chí 4-5 vụ. Cây rau còn là loại cây dễ trồng xen với các cây khác tăng thu nhập tăng năng suất đất. Phát triển sản xuất RAT tăng thu nhập cho người nông dân, tạo công ăn việc làm, ngoài ra RAT còn là mặt hàng xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế. Các loại rau xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: tỏi, ớt, cà chua,bắp cải, dưa chuột ….Nước ta nằm trong vùng nhiềt đới gió mùa, thích hợp cho nhiều loại rau có giá trị kinh tế cao. Phát triển sản xuất rau sạch góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng cho nông nghiệp thành phố. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của ta là Trung Quốc,Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Úc và một số nước thuộc Bắc Âu và Châu Phi…Từ nay tới 2010 danh mục các loại rau xuất khẩu chủ yếu của ta là ớt cay, cà chua, hành tây, dưa chuột nấm mỡ…Trong tương lai không xa mặt hàng rau sạch xuất khẩu sẽ là mặt hàng mang lại thu nhập lớn. Phát triển sản xuất rau sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo thống kê ngành rau sạch Hà Nội đáp ứng được khoảng 70 % nhu cầu về rau sạch của người dân thủ đô, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến đồ hộp, xuất khẩu …Đặc biệt một số cây rau được sử dụng như những cây dược liệu quý như :tỏi ta, gừng nghệ, tía tô, …trong đó cây tỏi ta được xem như là loại dược liệu quý trong nền y học cổ truyền của nhiều nước.
2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường
Phát triển sản xuất rau sạch góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người nông dân, tạo công ăn việc làm, cho người lao động.
Phát triển sản xuất rau sạch sẽ nâng cao trình độ của người nông dân tử đó phát triển sản xuất hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, điều này đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng có nhiều ảnh hưởng không tốt tới môi trưòng sinh thái.
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
1. Đặc điểm của sản xuất RAT
1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất
1.1.1 Yêu cầu về quy trình sản xuất
Mỗi loại rau quả đều có một quy trình sản xuất riêng tuỳ theo nhu cầu sinh lý của chúng, để đảm bảo tiêu chuẩn rau sạch cung cấp cho nhu cầu của thị trường cần phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu này.
+Về thời vụ :Rau phải được sản xuất và thu hoạch đúng thời vụ. Cần bố trí cơ cấu, diện tích trồng các loại rau thích hợp tránh tình trạng thừa lúc chính vụ và thiếu lúc giáp vụ.
Thông thường có những thời vụ sau:Vụ Đông, Vụ Xuân, Vụ Hè, Vụ Hè Thu, Vụ Thu Đông
+Về giống rau :Giống rau phải được xử lý sạch sâu, bệnh, trước khi đưa vào sản xuất, đặc biệt là những giống nhập phải được nghiên cứu kĩ sự thích ứng với những điều kiện môi trường của địa phương, và được kiểm tra kỹ sâu bệnh. chỉ được gieo trồng những cây, hạt giống không sâu bệnh, và khoẻ mạnh.
+Về phân bón : phải bón phân đúng kĩ thuật, đúng liều lường, đúng thời vụ theo khuyến cáo của chi cục bảo vệ thực vật và sở nông nghiệp. phân chuồng, phân tươi phải được ủ kỹ và sử lý sâu bệnh trước khi sử dụng để bón.
+Về phòng trừ sâu bệnh : sử dụng các loại thuốc không bị cấm và phải sử dụng đúng liều lượng theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan chức năng. phun thuốc lần cuối các thời điểm thu hoạch ít nhất là 15 ngày. cần xử lý sạch sâu bệnh ngay từ vườn ươm.
+Về thu hoạch và bảo quản : thu hoạch phải đúng thời vụ theo yêu cầu của từng loại cây, cần phải có phương tiên chuyên dụng để vận chuyển, có nhà kho để bảo quản tạm thời trước khi sơ chế,. đảm bảo rau không bị dập nát, hư hỏng…
1.1.2 Yêu cầu về đất trồng rau
Đất trồng rau phải thoáng, thuận lợi cho việc tưới, tiêu nước, không nhiễm độc tố xa đường quốc lộ, xa các khu công nghiệp,. .
1.1.3 Yêu cầu về nước tưới
Vùng trồng rau phải có nguồn nước tưới chủ động không bị ô nhiễm các độc tố của các nhà máy, nước dùng để rửa rau phải là nước sạch đã qua xử lý.
1.1.4 Yêu cầu về không khí
Vùng canh tác phải có không khí thoáng mát, đảm bảo các thông số về tiêu chuẩn mội trường của Việt Nam.
1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất
Để tiến hành sản xuẩt RAT cần phải có lượng vốn khá lớn đặc biệt nêu ta bắt đầu sản xuất. Vì ta cần đầu tư vào mua sắm, xây dựng nhà kho, phương tiện vận chuyển chuyên dụng, khoan giếng, các dụng cụ thu hoạch ….đặc biệt đối với những khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao :nhà lưới, nhà kính, nhà màng ….thì vốn đầu tư lên tới hàng chục tỷ đồng.
Tuy nhiên do giá trị thị trường của RAT rất cao nên cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nếu ta sản xuất tốt,
1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT:
Rau an toàn chủ yếu phục vụ nhũng người có thu nhập cao, ở các khu đô thị lớn, các khách sạn nhà hàng cao cấp, ngoài ra thị trường xuất khẩu ra nước ngoài cũng khá lớn và giá cả cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngưòi sản xuất kinh doanh RAT.
Vì vậy yêu cầu về chất lượng RAT đối với thị trường này khá khắt khe, người sản xuất kinh doanh RAT phải đặc biệt chú ý để đáp ứng một cách tốt nhất thị yếu của người tiêu dùng sản phẩm RAT.
2. Những nhân tố ảnh hưỏng tới phát triển sản xuất RAT
2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
Trong nhóm nhân tố này thỉ đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định chủ yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới nhu diện tích đất, chất lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định, khi con người tiến hành canh tác như bón phân, phun thuốc trừ sâu, bệnh thì các chất này sẽ ngấm vào đất, tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải đặc biệt chú ý tới độ PH, hàm lượng NO3- và dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng kim loại nặng trọng đất vì nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà con cả chất lượng của sản phẩm. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng, tác động lớn tới năng suất, chất lượng rau, những tiêu chuẩn về đất và nước đã được trình bày ở phần trên,
Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vì trí địa lí, địa hình,. .cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc phát triển RAT,.
Như vậy có thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc sản xuất RAT, vì vậy để phát triển sản xuất rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung thì chúng ta cần phải nắm bắt được những quy luật tự nhiên và quy luật sinh trưởng, phát triển của cây trồng từ đó thống nhất chúng với nhau, tận dụng những thuận lợi và khắc phục những han chế do tự nhiên gây ra.
2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội
Trong số các nhân tố thuộc về kinh tế thì quan trọng nhất và phải kể tới trước tiên là vốn sản xuất, như đã trình bày ở phẩn trên để sản xuất RAT thì cần lượng vốn ban đầu khá lớn, để mua sắm, xây dựng các loại tài sản cố định hay lưu động phục vụ sản xuất như :hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, nhà màng, các phương tiện, … Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như ngày nay thì viêc có nguồn vốn lớn cho phép ta tân dụng được cơ hội kinh doanh,.tuy nhiên việc sử dụng vốn cần phải có tính toán cẩn thận không được lãng phí. Nhân tố con người cũng đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển sản xuất RAT, trong đó phải kể đến là trình độ quản lý của cán bộ, trình độ kĩ thuật, tay nghề, tập quán của người lao động, …các yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với sản xuất RAT vì để sản xuất RAT thì đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao,.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước thì để phát triển bất kì một ngành nào cũng cần phải có sự quản lý của nhà nước vì vậy mà trình độ quản lý của cán bộ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngành.
2.3 Nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì nhân tố quyết định sản xuất cái gì?, số lượng bao nhiêu?, chất lượng ra sao? …chính là nhu cầu của thị trường.
Thị trường mà chúng ta quan tâm ở đây không chỉ thị trường sản phẩm mà cả thị trường đầu vào như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường nguyên liệu….
cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào đều ảnh hưởng lớn tới phát triển sản xuất RAT. Để phát triển bền vững ngành hàng sản xuất RAT thỉ tất cả các tác nhân tham gia vào ngành hàng đêu phải có ý thức hướng tới nhu cầu của thị trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Từ người sản xuất cho tới nguời chế biến hay người kinh doanh đều phải lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí để tìm cách đáp ứng. Người sản xuất kinh doanh rau sạch phải tạo niềm tin cho người tiêu dùng, vì vây trong nền kinh tế thị trường như ngay nay cần phải chú trọng tới việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. thương hiệu chỉ có thể có được trên cơ sở chất lượng của sản phẩm và niềm tin của người tiêu dùng,.
Như vây thị trường là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bất kì một ngành hàng nào. Người sản xuất kinh doanh cẩn phải đặc biệt quan tâm tới nhân tố này trong quá trình phát triển ngành hàng của mình.
2.4 Nhóm nhân tố tổ chức, kĩ thuật
Để sản xuất RAT cần tuân thủ một qui trình kĩ thuật nhất định, vì vậy trước khi tiến hành sản xuất cần phải tập huấn cho nông dân về kĩ thuật canh tác, thông qua những lớp đào tạo ngắn hạn như lớp IPM_phòng trừ dịch hại tổng hợp, hay các buổi trình diễn đầu bờ, của cán bộ kĩ thuật cho nông dân dễ tiếp thu,
Bên cạnh đó các cơ quan chức năng như sở y tế, cục quản lý thị trường cần phải thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm tại đồng ruộng cho tới các gian hàng tại siêu thị, chợ, … để đảm bảo cung cấp cho thị trường sản phẩm
RAT, và phát hiện những vi phạm để xử lý,.
2.5 Cơ chế chính sách
Để phát triển mạnh mẽ sản xuất RAT thì sở NN&PTNT và sở TM Hà Nội cần có những chính sách hỗ trợ nông dân như chính sách đào tạo, chính sách đầu tư, chính sách vốn tín dụng, chính sách lưu thông, ,….. để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân yên tâm đầu tư,
Trên thực tế trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân và đã phát huy tác dụng to lớn, bởi vì sản xuất rau sạch đòi hỏi phải có một cơ sơ hạ tầng tốt, trình độ kĩ thuật tốt,…mà để có được những thứ này đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vốn không nhỏ vì vậy cần có sự giúp đỡ của chính quyền và sở nông nghiệp thỉ mới có thể phát triển nhanh chóng được ngành hàng RAT.
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI.
1. Đáp ứng nhu cầu thị trường
Khi điều kiện kinh tế ngay cang phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng gia tăng, môi trường ngay càng bị ảnh hưởng xấu bỏi các tác nhân thì đời sống và sức khoẻ con người ngày càng cần những điều kiện tối ưu để tăng khả năng phòng vệ. Thực phẩm an toàn nói chung và RAT nói riêng đã và ngày càng trở thành nhu cầu bức xúc cho bữa ăn của con người. Trong những năm gần đây, công tác VSATTP đã bước đầu được cải thiện, tuy nhiên vẫn đang còn là điều bức xúc và là mối quan tâm của roàn xã hội,Tình trạng ngộ độc do hoá chất BVTV trong rau còn đáng kể:Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòg _ Sở Y tế Hà Nội (năm 2000: có 3 vụ, 19 người bị ngộ độc thực phẩm ; trong đó 2 vụ do HCBVTV(hoá chất bảo vệ thực vật) trong rau. Năm 2001:7 vụ,63 người bị ngộ độc;Trong đó 3 vụ ngộ độc HCBVTV trong rau, 5 tháng đầu năm 2002 :16 vụ, 113 người bị ngộ độc;Trong đó 12 vụ do HCBVTV trong rau).
Như vậy có thể nói rằng nhu câu tiêu thụ RAT ngày càng tăng về cả số lượng lẫn chất lượng và mãu mã chủng loại.Việc phát triển sản xuất và kinh doanh RAT la cần thiết và có hiệu quả.
2. Bảo vệ môi trường sinh thái
Việc sử dụng quá nhiều các loại hoá chất BVTV trong sản xuất rau làm ảnh hưởng trầm trọng tới môi trường sinh thái, làm giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt nguy hiểm là có nhiều hộ nông dân còn sử dụng thuốc BVTV trên rau trước khi thu hoạch điều nay rất nguy hiểm cho tính mạng của người sử dụng thực phẩm :
Biểu 4 : Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau chính ở Hà Nội
chủng loại rau
số lần phun thuốc mỗi vụ (lần)
Nồng độ so với nồng độ khuyến cáo
Thờigian cách ly trước thu hoach
Vụ sớm
Chính vụ
Vụ muộn
Cải bắp
7-8
9-10
7-8
1,2-2 lần
5-7
Súp lơ
8-10
9-12
7-10
2-3 lần
3-4
Su hào
6-7
7-8
5-6
1,5-2 lần
7-10
Các loại rau cải
4-6
5-7
5-6
1,5-2 lần
3-5
(Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm số 11/2000)
Sản xuất RAT đem lại hiệuquả môi trường rõ rệt, việc hạn chế sử dụng thốc BVTV có tác dụng duy trì cân bằng sinh thái quần thể sinh vật, bảo vệ thiên địch, giảm tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí vùng sản xuất đảm bảo môi trường sinh thái bền vững. Thông qua các lớp đào tạo IPM người nông dân đã xoá bỏ được tập quán sản xuất lạc hậu, từ đó họ có ý thức trong việc bảo vệ môi trương sinh thái. Như vậy việc phát triển sản xuất RAT có tác dụng tích cực tới môi trường sinh thái.
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Sản xuất RAT có hiệu quả hơn nhiều so với sản xuất rau thường, tuy nhiên để phát triển sản xuất RAT cần phải có kĩ thuật canh tác tốt, vốn khá lớn …. Sản xuất RAT còn giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người nông dân …Như vậy với những lợi ích trên thì việc phát triển sản xuất RAT là cần thiết và có lợi cho xã hội. Tuy nhiên để có hiệu quả cao thỉ cần phải có những quy hoạch kế hoạch phát triển cụ thể trong từng giai đoạn. Cần có sự tham gia tích cực của các tổ chức cơ quan có liên quan tới ngành hàng rau sạch như sở nông nghiệp Hà Nội, sở Y tế, cục quản lý thị trường, sở thương mại, và cả những người sản xuất kinh doanh RAT.
Chương II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT.
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1 Về vị trí địa lí
Thành phố Hà Nội nằm ở giới hạn 20054 – 21022 vĩ bắc; 105042 – 106000 kinh đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh, Hưng yên, phía Nam giáp Hà Tây, phía tây giáp Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nội có 5 huyện ngoại thành trong đó có 4 huyên liền kề với nội thành là Gia Lâm, Đông Anh, Từ Liêm, Thanh Trì và một huyện xa nội thành là Sóc Sơn, bốn huyên còn lại đều có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển từ 4 – 10 m, thuận lợi cho sản xuất rau và hoa.
1.2 Về thuỷ văn
Hà Nội có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mầt độ trung bình 0,5 km/km2. Gồm các sông lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, các sông nhỏ như : sông Nhuệ dông Tô Lịch, sông Kim Ngưu,…các sông lớn ở Hà Nội có hai mùa rõ rệt, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5. Hệ thống các sông ngòi này là nguồn cung cấp nước chính cho việc tưới tiêu trên cay trồng, đắc biệt là cây rau và hoa. Hà Nội có nhiều đầm hồ. Hồ đầm ở Hà Nội ngoài giá trị tăng thêm phong phú cảnh quan thiên nhiên còn có ý ngiã điều tiết nước mặt rất hữu ích cho thủ đô Hà Nội Tuynhiên hiện nay nhiều hồ đầm đã bị san lấp diện tích hồ đầm hiện tại còn khoảng 3.600 ha.
1.3 Về tài nguyên đất nông nghiệp
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội khá mầu mỡ, trong đó đất phù sa chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Do quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh trong mấy năm vừa qua nên quỹ đất nông nghiệp của Hà Nội giảm khá nhiều. Trong tương lai, theo quy hoạch đến năm 2010, quỹ đất nông nghiệp của toàn Thành phố giảm từ 41.976 ha(năm 2000) xuống còn 28.718 ha (năm 2010) .
Biểu5: Diện tích đất Hiện trạng (theo thống kê đến hết ngày 1/1/2000)và quy hoạch đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội tới hết năm 2010.
Loại đất
Tổng
diện tích
Đông Anh
Gia Lâm
Thanh Trì
Từ Liêm
Sóc Sơn
Đất tự nhiên(ha)
83.622
18.230
17.423
9.822
7.532
30.615
Đất nông nghiệp năm 2000(ha)
41.796
10.015
9.145
5.190
4.290
13.156
Đất nông nghiệp quy hoạch đến 2010(ha)
28.718
7.258
6.008
3.615
1.399
10.358
(Nguồn : Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội 2000-2010)
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân số và lao động
Dân số Hà Nội thuộc loại đông nhất việt nam với trên 3 triệu dân (năm 2005) đây hứa hẹn sẽ là một thị trường tiêu thụ lớn cho rau an toàn của Hà Nội,
Nguồn lao động của Hà Nội cũng kha rồi rào mặc dù trong thời gian gần đây do quá trình đô thị hoá diên ra mạnh mẽ một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn đã chuyển sang làm những ngành nghề phi nông nghiệp,
Lao động nông nghiệp còn lại chủ yếu là bậc trung niên nên có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, tuy nhiên khả năng tiếp cận thị trường và các tiến bộ khoa học công nghệ không nhanh nếu không muốn nói là rất chậm.
2.2 Cơ sở hạ tầng
Theo thống kê toàn thành phố có 99,2% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã cũng được cải tạo nâng cấp, nhiều xã có xe vận tải cỡ nhỏ có thể đi đến tận ruộng sản xuất. Tổng số đường bê tông và đường nhựa chiếm hơn 55% trong hệ thống giao thông nông thôn. Phần lớn các xã trồng rau có thể vận chuyển phân bón sản phẩm đến tận nơi sản xuất và tiêu thụ. Các công trình phục vụ sản xuất như kênh mương, trạm trong việc phát triển sản xuất ở các địa bàn trong 5 huyện ngoại thành. Theo con số thống kê các công trình tưới tiêu ở Hà Nội đảm bảo được trên 70 % nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Riêng đối với khu vực ngoài đê sông Hồng và sông Đuống do bị ngập lũ hàng năm nên hệ thống đường giao thông nội đồng và kênh mương bị xuống cấp nhanh chóng, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và giao thông đi lại. Về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ tiêu thụ RAT thì theo thống kê của sở Thương Mại Hà Nội tính đến tháng 6 năm 2004 ở Hà Nội có khoảng 136 chợ, trong đó chợ bán lẻ có tỉ trọng cao.
Cũng theo sở Thương Mại đến tháng 6 năm 2004 Hà Nội có 10 trung tâm thương mại, 43 siêu thị và 13 cửa hàng. Tuy có nhiều cửa hàng và siêu thị kinh doanh rau nhưng số cửa hàng và siêu thị được cấp gíấy chứng nhận kinh doanh rau an toàn còn ít. Siêu thị tập trung chủ yếu ở các quận Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm.
2.3 Hệ thống quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Hà Nội
Sở NN&PTNT Hà Nội giữ vai trò chủ chốt trong việc quản lý sự phát triển của ngành nông nghiệp Hà Nội nói chung và ngành hang rau sạch nói riêng, bên cạnh đó còn có các sở ban ngành khác như sở y tế, sở thương mại, chi cục bảo vệ thực vật…Trong mấy năm vừa qua sở nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện một số chương trình quản lý sản xuất RAT diện rộng, và đã có nhiều kết quả tích cực.
2.4.Chủ trương chính sách phát triển sản xuất RAT của Hà Nội.
2.4.1Văn bản của thành phố
UBND Thành Phố Hà Nội đã có ý kiến chỉ đạo về tổ chức triển khai chương trình RAT trên địa bàn Hà Nội, ngày 29/2/1996 Sở NN & PTNT Hà Nội tổ chức họp vơi lãnh đạo các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, HTX sản xuất nông nghiệp và các đơn vị dịch vụ thuộc Sở để triển khai thực hiện chương trình.
Ngày 10/5/1996 UBND Thành phố đã có quy định số 1615 /QĐ-UB giao cho Sở NN&PTNT Hà Nội thực hiện nhiệm vụ lập dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT. Sở KH & CN Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT :Xây dựng qui trình kỹ thuật, các quy định tiêu chuẩn chất lượng và các cửa hàng kinh doanh RAT.
Ngày 3/12/1996, UBND Thành phố đã ra công văn số 3021/CV-UB chỉ đạo các ngành tổ chức mạng lưới tiêu thụ RAT.
Ngày 26/8/1997 UBND Thành phố đã có quyết định số 3280/QĐ –UB phê duyệt dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT tập trung trên địa bàn Hà Nội.
2.4.2 Các Sở, ban, ngành :
+ Sở khoa học và công nghệ Hà Nội : Trong những năm qua, Sở KH&CN Hà nội đã tổ chức nghiên cứu, soạn thảo và khảo nghiệm trên dồng ruộng quy trình sản xuất RAT. Ngày 2/5/1996 đã ra quyết định số 562-563 /QĐ-KHCN ban hành quyết định tạm thời về tiêu chuẩn chất lượng RAT. Ngày 2/12/2000 Sở KH&CN Hà Nội ban hành chính thức quy trình kỹ thuật sản xuất cho 25 chủng loại rau RAT ( theo quyết định số 1934/QĐ –SKHCN và quyết định số 1938 /QĐ-SKHCN ).
Cấp giấy phép đăng ký sản xuất, tiêu thụ cho một số xã, HTX sản xuất và các cửa hàng bán RAT.
+Sở Thương Mại Hà Nội: có công văn số 1456/STM ngày 24/12/1997 về việc thông báo số lượng và địa điểm của các cửa hàng , quầy hàng có thể bán RAT trong nội thành. Năm 1998, Sở tổ chức mở 3 cửa hàng bán RAT, sau 1 năm thì 2 cửa hàng đã không bán RAT vì tiêu thụ được ít.
+ Sở NN&PTNT Hà Nội : Sau khi dự án quy hoạch được phê duyệt, ngày 1/6/1996 Sở có công văn số 305/KT-NN về việc đăng ký sản xuất RAT cho 17 xã của 5 huyện.
Ngày 8/9/1997, đã có công văn số 707/KT-NN hướng dẫn các huyện, HTX nông nghiệp lập dự án quy hoạch và xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, tiêu thụ RAT. Ngày 19/6/1998 Sỏ NN&PTNT Hà Nội có tờ trình số 836/KT-NN về việc hỗ trợ phát triển sản xuất, tiêu thụ RAT và bản dự thảo chính sách khuyến khích sản xuất, tiêu thụ RAT thành phố xem xét.
Để đẩy mạnh sản xuất RAT, năm 1998 Sở NN&PTNT Hà Nội có công văn số 917/KT-NN ngày 12/9/1998 phân công 20 cán bộ kỹ thuật của đơn vị thuộc Sở phối hợp với phòng nông nghiệp các huyện chỉ đạo các xã sản xuất RAT theo quy trình kỹ thuật cho Sở KH&CN Hà Nội ban hành.
Hàng năm Sở NN&PTNT Hà Nội chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng các mô hình tập huấn kỹ thuật, quản lý, kiểm tra thuốc BVTV (có các văn bản hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV trên rau) đồng thời Sở thường xuyên có báo cáo kết quả thực hiện chương trình RAT giữa Thành phố và các ban ngành.
3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về TN-KT-XH tới phát triển sản xuất RAT ở Hà Nội.
3.1 Những thuận lợi cơ bản.
3.1.1 Thuận lợi về điều kiện tự nhiên
Phần lớn diện tích đất nông ngh._.iệp của Hà Nội khá màu mỡ, trong đó đất phù sa chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Hà Nội có hệ thống sông ngòi dày đặc, mật độ 0,5 km/km2. Gồm các sông lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, … và nhiều sông nhỏ như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu ….Hệ thống sông ngòi này là nguồn cung cấp nước chính cho việc tưới tiêu trên cây trồng đặc biệt là cây rau và hoa.Ngoài ra Hà Nội còn có hệ thống đầm hồ đây cũng là nguồn cung cấp nước cho rau và là nơi chứa nước tránh ngập úng. Về khí hậu ở Hà Nội có 4 mùa rõ rệt thích hợp cho nhiều loại rau xanh, tạo điều kiện thay đổi thực đơn rau xanh cho người tiêu dùng,
3.1.2 Thuận lợi về thị trường tiêu thụ.
Hà Nội là trung tâm kinh tế -văn hoá-xã hội của cả nước là một thị trường rộng lớn cho mọi loại sản phẩm, trong đó có rau sạch. Với hơn 3 triệu dân và gần 1 triệu người ở các trường đại học, trung học, khách du lịch, khách vãng lai, người các tỉnh vào làm ăn…. Có mức thu nhập tương đối cao. Tiêu thụ mỗi năm gần 200.000 tấn rau xanh các loại. Điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi: Hệ thống giao thông, hệ thống các siêu thị, các trung tâm thương mại, chợ… phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm rau sạch.
3.1.3 Thuận lợi về kinh tế-xã hội
Dân số của Hà Nội trên 3 triệu người, thu nhập ngày càng tăng, đây là thị trường tiêu thụ khá lớn, lao động ở khu vực nông thôn rồi rào về số lượng, có năng lực, kinh nghiệm canh tác vì Hà Nội là vùng có truyền thống sản xuất rau sạch từ lâu. Trong những năm vừa qua sở nông nghiệp Hà Nội kết hợp với các sở ban ngành khác thực hiện nhiều chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất RAT, và có nhiều văn bản, chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh RAT…như chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ RAT, chính sách tín dụng, chính sách đát đai… Điều này là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất RAT trên địa bàn thành phố.
3.2 Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, sản xuất RAT ở Hà Nội còn có những khó khăn chủ yếu sau:
+Sức ép về đô thị hoá: Theo dự án “Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội năm 2000-2010 “ thì diện tích đất đô thị của Hà Nội năm 2000 chiếm 9.648 ha với dân số đô thị là 1.536.500 người. Diện tích đất đô thị tới năm 2010 sẽ là 19.204 ha với dân số sống trong khu đô thị sẽ vào khoảng trên 2.500.000 người. Sự gia tăng dan số sống trong khu vực đô thị sẽ tăng nhu cầu thực phẩm cung cấp từ ngoại thành. Trong điều kiện đất đai bị thu hẹp, môi trường nông nghiệp bị sức ép mạnh từ phế thải công nghiệp và phế thải đô thị, nếu Hà Nội không có chiến lược quản lý sản xuất nông nghiệp chặt chẽ thì sẽ khó trán khỏi mất an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng gia tăng.
+Áp lực về tập quán sản xuất : Bốn huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội trước đây được quy hoạch là “vành đai rau sanh”. Trong nhiều năm, rau xánhản xuất tại khu vực ngoại thành là nguồn cung cấp chủ yếu cho thành phố. Nhiều loại rau sản xuất trên địa bàn Hà Nội theo tập quản của nông dân, trong đó nhiều khâu không đảm bảo sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đáng chú ý là việc lạm dụng phân bón hoá học, sử dụng phân tươi, sử dụng hoá chất bảo vệ thưc vật không tuân thủ quy trình kỹ thuật, … đã làm sản phẩm mất an toàn. Những tập quán về chăn nuôi, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ cũng là mối nguy cơ cho người tiêu dùng.
+ Áp lực về nguôn phế thải :cùng với sự phát triển của đô thị, phát triển công nghiệp, các nguồn phế thải cũng gia tăng. Hầu hết các nguồn nước thải đều đổ vào môi trường nước nông nghiệp, trong đó đa phần nước thải không qua xử lý. Điển hình là các sông hồ trong nội đô, một số khu vực ao hồ nuôi cá huyện Thanh trì, đây là nơi chứa đựng nguồn nước thải phía tây nam thành phố Hà Nội, khu vưc Văn Điển bị ảnh hưởng do bụi nhà máy pin, phân lân nung chảy….
+Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện nay có phần xuống cấp, cần phải được nâng cấp sửa chữa và xây mới.
+Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng đều mang tính tời vụ. Khối lượng cũng như chủng loại rau sạch vào vụ hè ít hơn hẳn so với vụ đông. Điều đó ảnh hưởng tới khâu tiêu thụ, không dáp ứng đủ nhu cầu của người dân đặc biệt về chủng loại vì vậy hàng năm Hà Nội vẫn phải nhập rau từ các tỉnh khác và từ Trung Quốc.
II/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
1/ Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng RAT
Để đáp ứng nhu cầu rau an toàn của người dân, từ năm 1996 Thành Phố đã triển khai Chương trình sản xuất rau an toàn, đã tiến hành qui hoạch hàng chục vùng sản xuất rau an toàn ở các quận, huyên ngoại thành, tưng bước đầu tư về cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật. Hà Nội hiện có 40 xã phuờng sản xuất rau an toàn chính, có diện tích trồng rau khá tập trung nằm ở các quận, huyện ; Ngoài ra còn có hàng chục xã phường khác có diện tích trồng rau không lớn và nằm không tập trung. Theo số liệu báo cáo của các quận huyện và kết quả điều tra của Sở NN&PTNT Hà Nội cho thấy tình hình sản xuất rau an toàn ở Hà Nội như sau:
Tình hình phát triển về diện tích RAT
+Từ số liệu biểu 6 ta thấy diện tích RAT của Hà Nội tăng, ổn định qua các năm, và chiếm tỉ trọng ngày cang lớn trong tổng diện tích rau của Thành phố :Nếu năm 2003 diện tích RAT chỉ chiếm 14.1 % so với tổng diện tích rau thì tới năm 2006 diện tích RAT đã chiếm 27.8 % so với tổng diện tích rau của Hà Nội. Tốc độ phát triển diện tích rau an toàn năm 2004 đạt 133.6% tăng 33.6% so với 2003 tương ứng với lượng là 408ha, năm 2005 tốc độ đạt 123 % tăng 23% so với 2004 tương ứng tăng 373 ha, năm 2006 tốc độ phát triển diện tích RAT đạt 154.7% tăng 54.7% so với năm 2005 và tăng tương ứng một lượng là 1092 ha.
Biểu 6: tình hình phát triển về diện tích RAT của Hà Nội
năm
chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1-Tổng diện tích rau(ha)
8607
8806
8125
11125
2-Diện tích RAT(ha)
1215
1623
1996
3088
3-% diện tích RAT so với tổng diện tích rau(%)
14.1
18.4
24.6
27.8
4-lượng tăng, giảm(ha)
408
373
1092
5-tốc độ phát triển so với năm trước(%)
133.6
123
154.7
Nguồn :Tổng cục thống kê
+Về phân bố diện tích đát trồng rau an toàn theo Quận, Huyện:
Biểu 7: Diện tích RAT của các Quận, Huyện
Quận, Huyện
2004
2005
2006
diện
tích(ha)
%
diện
tích(ha)
%
diện
tích(ha)
%
1- Long Biên
17
0.85
79
2.6
2- Hoàng Mai
160
8.0
15
0.9
252
8.2
3-Đông Anh
515
25.8
447
27.5
892
28.9
4-Gia Lâm
623
31.2
486
29.9
835.1
27.0
5-Từ Liêm
471
23.6
585
36.0
692
22.4
6-Thanh Trì
210
10.5
90
5.5
338.12
10.9
Tổng số
1996
100
1623
100
3088
100
Nguồn : Tổng cục thống kê
Từ số liệu trên cho thấy 3 huyện là Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm chiếm phần lớn diện tích trồng rau an toàn của Hà Nội còn các quận huyện còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.2 Tình hình phát triển về năng suất
Biểu 8:Năng suất RAT của Hà Nội
Năm
chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1- Năng suất rau (tạ/ha)
172.1
181.16
185.35
178
2-Năng-suất RAT(tạ/ha)
154.5
175.3
147.1
185.4
3-Tốcđộ tăng năng suất RAT(%)
113.5
83.9
126.1
Nguồn : Tổng cục thống kê
Từ biểu số liệu trên cho thấy năng suất RAT luôn thấp hơn so với rau nói chung sở dĩ như vậy là do rau an toàn đòi hỏi phải thực hiện đúng quy trình sản xuất, và không phải loại rau xanh nào cũng có thể tiến hành sản xuất theo qui trình sản xuất RAT,chẳng hạn như rau muống và rau cần …vì nhứng loại rau này ưa nước nông dân chủ yếu tận dụng nguồn nước thải công nghiệp, mà nguồn nước này lại không đảm bảo tiêu chuẩn cho sản xuất RAT, hơn thế do những loại rau này thường có năng suất rất cao(rau muống đạt năng suất gần 300 tạ /ha) nên làm cho năng suất bình quân của rau nói chung thường cao hơn so với năng suất bình quân của rau an toàn , năng suất RAT nhìn chung là tăng qua các năm tuy nhiên riêng năm 2005 năng suất giảm đi so với năm 2004, chỉ đạt 147.1 tạ /ha điều này là do năm 2005 điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất rau làm cả diện tích và năng suất rau đều giảm,
1.3 Tình hình phát triển sản lượng RAT
Biểu 9 :sản lượng RAT của Hà Nội
năm
chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1-Sản lượng rau(tấn)
148123
159525.6
150587
198028
2-Sản lượng RAT(tấn)
18772
28458
29350
57252
3-% so với tổng số(%)
12.7
17.8
19.5
28.9
4-Lượng tăng, giảm sản lượng RAT(tấn)
9686
892
27902
5-Tốc độ phát triển(%) so với năm trước
151.6
103.1
195.1
Nguồn :Tổng cục thốn kê
Biểu 10 :Diện tích, Năng suât, Sản luợng RAT của các quận, huyện qua các năm
năm
quận, huyện
2004
2005
2006
DT(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Long
Biên
17
211.8
360
-
-
-
79
205.1
1620
Hoàng Mai
160
131.5
2099
15
180
270
252
189.4
4771.9
Đông Anh
515
69.1
3557
447
175.1
7826
892
188
16767
Gia Lâm
623
152.9
9523
486
140.4
6823
835.1
147.5
12319.8
Từ Liêm
471
198.1
9331
585
149.9
11694
692
206.9
14318
Thanh Trì
210
213.3
4480
90
205
1845
338.12
161.1
5455
tổng số
1996
147.1
29350
1623
175.3
28458
3088
185.4
57252
Nguồn : tổng cục thống kê
Từ số liệu trên cho thấy sản lượng rau an toàn của Hà Nội so với sản lượng rau nói chung chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, nhưng tăng đêu qua các năm, nếu năm 2003 chỉ chiếm 12.7% so với tổng sản lượng rau nói chung thì tới năm 2006 chiếm 28.9%
Tốc độ phát triển sản lượng rau an toàn cũng khá cao năm 2004 đạt 151.6% tăng 51.6% tương ứng 9686 tấn, năm 2006 tốc độ phát triển sản lượng đạt 195.1% tăng 95.1% so với sản lượng năm 2005 tương ứng tăng một lượng là 27902 tấn so với năm 2005, tuy nhiên năm 2005 do năng suất giảm nên sản lượng không tăng nhiều chỉ đạt 103.1% so với năm 2004.
1.4. Cơ cấu sản xuất RAT theo chủng loại rau
Biểu 11: cơ cấu diện tích rau an toàn theo chủng loại
năm
chủng loại
2003
2004
2005
2006
DT
%
DT
%
DT
%
DT
%
1-Rau ăn lá
594.1
48.9
803.4
49,5
1002
50.2
1534.7
49.7
2- Rau ăn củ
300.1
24.7
366.8
22.6
437.1
21.9
722.6
23.4
3- Rau ăn quả
320.8
26.4
452.8
27.9
556.9
27.9
830.7
26.9
Tổng
1215
100
1623
100
1996
100
3088
100
Nguồn : sở NN&PTNT Hà Nội
Từ số liệu trên cho thấy trong cơ cấu rau của Hà Nội thì nhóm rau ăn lá luôn chiếm tỷ trọng lớn, nhóm này bao gồm các loại rau như :rau muống, bắp cải, cải các loại, sulơ, hành, các loại rau gia vị khác….nhóm rau ăn quả gồm : dưa chuột, đậu các loại, cà chua, bầu, bí, mướp, …nhóm rau ăn củ gồm : khoai tây, cà rốt, xuhào, …
Trong năm có 2 vụ chính là vụ Đông Xuân và vụ Thu đông vào những vụ này cơ cấu chủng loại rau khá phong phú do điều kiện thời tiết thuận lợi và phù hợp với nhiều loại rau, còn và vụ hè thì cơ cấu chủng loại rau còn rất ít chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, hiện nay đã có nhiều vung sản xuất rau trái vụ để cung cấp cho thị trường vì vào thời điểm này giá rau thường cao và tiêu thụ dễ dàng.
+Vùng sản xuất RAT tập trung
Biểu 12:Danh sách các xã sản xuất RAT tập trung
STT
Quận huyện
tên xã
Từ Liêm
Liên Mạc
2
Phú Diễn
3
Minh Khai
4
Thanh Trì
Yên Mỹ
5
Duyên Hà
6
Vạn Phúc
7
Liên Ninh
8
Hoàng Mai
Lĩnh Nam
9
Yên Sở
10
TRần Phú
11
Gia Lâm
Đặng xá
12
Đông Dư
13
Lệ chi
14
Văn Đức
15
Yên thường
16
Đa tốn
17
Dương Quang
18
Cổ Bi
19
Dương Hà
20
Yên Viên
21
Long Biên
Giang Biên
22
Phúc Lợi
23
Thạch Bàn
24
Cự Khối
25
Đông Anh
Nam Hồng
26
Bắc Hồng
27
Vân Nội
28
Nguyên Khê
29
Đại Mạch
30
Cổ Loa
31
Tiên Dương
32
Kim Nỗ
33
Kim Chung
34
Xuân Nộn
35
S óc Sơn
Thanh Xuân
36
Đông Xuân
37
Xuân Giang
38
Việt Long
39
Mai Đình
40
Tiên Dược
tổng
40
nguồn :sở nông nghiệp Hà Nội
2.Tình hình đầu tư và thực hiện qui trình kỹ thuật sản xuất RAT
2.1 Về đầu tư và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuât RAT
2.1.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng
a,Nhà lưới: Để phục vụ sản xuất rau an toàn, đặc biệt là sản xuất rau ăn lá và rau trái vụ, nhiều địa phương đã quan tâm đầu tư xây dựng nhà lưới, nhà màn với diện tích ngày càng được mở rộng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rau và hiệu quả sản xuất. Kết quả điều tra năm 2005 cho thấy việc đầu tư và hiện trạng nhà lưới ở các vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố như sau:
Biểu 13: Hiện trạng nhà lưới ở 40 xã, phường sản xuất rau an toàn
Stt
Quận, Huyện
Diện tích nhà lưới(m2)
Chất lượng
Kiên cố
Đơn giản
Tổng
Tốt
Đã xuống cấp
1
Đông Anh
51.300
21.430
72.730
6.300
66.430
2
Gia Lâm
8000
4.000
12000
0
12.000
3
Từ Liêm
240
0
240
0
240
4
Thanh Trì
0
13.072
13.072
0
13.072
5
Sóc Sơn
0
3000
3.000
3000
0
6
Hoàng Mai
234.494
62.352
296.846
284.326
12.520
7
Long Biên
0
0
0
0
0
Tổng cộng
294.034
103.854
397.888
243.626
154.262
Tương
đương (ha)
29,4
10,4
39,8
24,4
15,4
(Nguồn :Sở NN&PTNT Hà Nội)
Như vậy trên địa bàn 40 xã phường sản xuất rau chính của Hà Nội đã có tổng cộng 39,8 ha nhà lưới đã được các cơ quan và địa phương cơ sở, nông dân đầu tư xây dựng(chủ yếu các vùng chuyên rau) với 2 dạng hình nhà lưới cơ bản:
->Nhà lưói kiên cố và nhà luới bán kiên cố:
-chủ yếu xây dựng bằng hệ thống cọc thép hoặc bê tông, có hệ thống khung và giá đỡ khá chắc chắn với mái che và vách bằng lưói nilon 3x3 mm hoặc 1x1 mm.
-Kích thước phân làm 2 loại :
* Nhà lưới kiên cố : Từ 1-3 sào bắc bộ.
Mục đích : Hạn chế tác hại của điều kiện thời tiết bất thuận ( che chắc để nắng to, mưa to không làm khô héo hoặc dập nát rau – có ý nghĩa với sản xuất rau ăn lá trái vụ) và hạn chế một phần sâu hại, nhất là các loại sâu có kích thước lớn.
*Nhà lưói bán kiên cố: Từ vài sào đến hàng chục ha.
Mục đích : Chủ yếu là để hạn chế tác hại của điều kiện thời tiết bất thuận, nhưng hầu như không có tác dụng về BVTV (không hạn chế được sâu bệnh).
-Hầu hết nhà luới dạng này khi xây dựng đều có sự hỗ trợ kinh phí của nhà nước từ 40-80%. Tổng diện tích nhà lưói kiên cố và bán kiên cố hiện nay là 29,4 ha,tập trung chủ yếu ở quận Hoàng Mai và huyện Đông Anh.
->Nhà lưói đơn giản:
- Loại nhà luới này xây dựng đơn giản hơn, chủ yếu gồm hệ thống cọ tre hoặc cọc bê tông và hệ thống mái che bằng luới nilon ất đơn giản, không cần hệ thống khung và giá đỡ chắc chắn, mục đích cũng tương tự như nhà lưới bán kiên cố.
-Nhà lưới đơn giản chủ yếu được xây dựng với qui mô hẹp, rải rác ở các vùng. Tổng diện tích nhà lưới đơn giản hiện nay là 10,4 ha, cũng tập trung chủ yếu ở quận Hoàng Mai và huyện Đông Anh.
-> Về chất lượng nhà lưới hiện tại:
Có 24,4 ha ( chiếm 61,3 % tổng diện tích nhà lưới ) chất lượng còn tốt, còn 15,4 ha nhà lưới còn lại chất lượng đã xuống cấp cần thiết phải tu sửa, chủ yếu là thay hệ thóng lưới che mái.
b,Hệ thống nước tưới cho rau:
Qua kết quả điều tra của sở NN&PTNT Hà Nội cho thấy ,hiện nay việc đầu tư hệ thống tưới tiêu cho rau tập trung vao hai hướng chính : Đầu tư giếng khoan và hệ thống kênh mương.
Biểu 14: Hệ thống tưới tiêu cho rau ở các xã phường sản xuất RAT chính
stt
Quận, Huyện
Giếng khoan
Kênh mương bê tông
Số
lượng (cái)
khả
năng tưới(ha)
chiều dài (km)
Khả năng tưới(ha)
chất lượng
Tốt
Đang xuống cấp
1
Đông Anh
734
325
19,5
322
16,5
3
2
Gia Lâm
228
64,5
10,3
440,7
7,4
2,9
3
Từ Liêm
80
16
5,2
97
3,3
1,9
4
Thanh Trì
230
50
10,8
139
2,5
8,3
5
Sóc Sơn
230
78,5
9,5
76
2,0
7,5
6
Hoàng Mai
120
70
0,3
3
0,3
0
7
Long Biên
27
12
7,8
60
7,0
0,8
Tổng Cộng
1.649
616,0
63,4
1.137,7
39,0
24,4
(Nguồn:Sở NN&PTNT Hà Nội)
Từ kết quả điều tra trên ta có thể nhận xét như sau về hệ thống tưới tiêu:
-Về đầu tư hệ thống giếng khoan: Được nhiều vùng sản xuất quan tâm đầu tư phát triển để cung cấp nước tưới cho rau, đặc biệt là ở các vùng rau các xa các con sông lớn, việc đầu tư giếng khoan hiện nay có 2 hình thức:
+Hệ thống giếng khoan lớn đi kèm hệ thống lọc và bơm tưới khép kín :Hiện nay mới có duy nhất 1 hệ thống này được đầu tư khá bài bản tại phường Lĩnh Nam –Hoang Mai với sự hỗ trợ kinh phí của Quận. Hệ thống này bao gồm 1 giếng khoan và máy bơm công suất lớn, 1 hệ thống bể lọc và 1 bể lắng chứa nước. Nước hút lên được lọc và để lắng trong bể, sau đó được bơm ra cánh đồng rau vào những giờ nhất định trong ngày thông qua hệ thống ống kẽm ngầm dẫn đến các ruộng rau. Nông dân muốn tưới chỉ việc mang ống cao su ra nối vào vòi phun và tưới. Công suất của hệ thống này có thể đáp ứng tưới thường xuyên cho diện tích 20-30 ha rau.
+Giếng khoan nhỏ tại ruộng :Là loại hình gieengs khoan phổ biến ở nhiều vùng sản xuất. Nông dân khoan giếng ngay trên ruộng rau, lắp máy bơm công suất nhỏ và kéo dây điện ra tưới trưc tiếp cho rau theo nhu cầu, khong qua bất cứ hệ thống lọc nào. Thông thường mỗi giếng khoan kiểu này có thể đảm bảo cung cấp nước tưói cho 0,2-0,4 ha đất trồng rau. Theo thống kê trên địa bàn 40 xã sản xuất rau chính hiện nay có tổng coọng 1649 chiếc giếng khoan,theo công suất thiết kế nếu vận hành tốt và thường xuyên sẽ có khả năng tưới được cho 616ha rau.
-Về đầu tư hệ thống kênh mương :
Nhiều xã, đặc biệt các xã có diện tích sản xuất rau nằm gần các con sông lớn đã đầu tư hệ thống kênh mương bê tông để dẫn nước tưới cho rau, chủ yếu bơm từ các con sông lớn ( sông Hồng, sông Cà Lồ ). Tổng chiều dài kênh mương bê tông phục vụ dẫn nước tưới rau ở các xã hiện nay là 63,4 km (trong đó có 24,4 km mương đã xuống cấp cần sửa chữa ) có khả năng cung cấp nước tưói cho trên 1000 ha đất sản xuất rau ( hiện có 31/40 xã sử dụng nước sông lớn làm nguồn nước tưới chính cho rau, chiếm 77,5%).
c,Đường bê tông nội đồng :
Đến nay đã có 8/40 xã, phường được đầu tư xây dựng đường bê tông nội đồng trục chính ( Vân Nội, Lĩnh Nam, Yên Viên, Thạch Bàn, Cự Khối, Dương Hà, Đông Dư, Minh Khai) với tổng diện tích chiều dài là 10.900 mét.
2.1.2 Về công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân về IBM (phòng trừ dịch hại tổng hợp) trong sản xuất RAT.
Ở Hà Nội hiện nay rau xanh được coi là một trong những loại cây trồng chính đem lại nguồn thu lớn cho nhiều vùng nông thôn ngoại thành. Những năm gần đây sản xuất rau ở Hà Nội đang có chiều hướng phát triển mạnh, đặc biệt sản xuất rau an toàn. So với cây lúa các đối tượng phất sinh gây hại trên rau rất phức tạp và khó quản lý. Chính vì vậy, công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, đặc biệt là huấn luyện về IPM trên rau đóng vai trò rất quan trọng phục vụ đắc lực cho chương trình sản xuất rau an toàn.
a, Kết quả tập huấn nông dân của các cơ quan chuyên môn:
Qua kết quả điều tra thống kê của sở nông nghiệp cho thấy tình hình tập huấn nông dân sản xuất rau an toàn như sau:
Biểu 15 : Kết quả tập huấn, huấn luyện nông dân ở
các vùng sản xuất rau an toàn ( tính đến 2005)
stt
Quận. Huyện
tổng số
hộ nống dân
Lớp dài hạn 3,5 tháng
(IPM)
Lớp tập huấn ngắn hạn
số lớp
số nông dân được học
tỷ lệ %
số lớp
số nông dân được học
tỷ lệ %
1
Đông Anh
10270
144
4435
43,2
41
2700
26,3
2
Gia Lâm, Long Biên
10475
157
4510
43
128
6170
58,9
3
Từ Liêm
4155
52
1160
27,9
32
1600
38,5
4
Thanh Trì, Hoang Mai
6315
84
2520
39,9
47
4040
64
5
Sóc Sơn
2355
61
1454
61,7
25
940
39,9
Tổng
33570
498
14079
41,9
273
15450
46
Cơ quan tổ chứctập huấn
Chi cục BVTV, Hội nông dân thành phố, dự án ADDA
Trung tâm khuyên nông, chi cục di dân, Viện kinh tế nông nghiêp, tổ chức Cecvi,
(Nguồn : chi cục BVTV Hà Nội)
Trong những năm qua, tổ chứ FAO, dự án ADDA, Thành phố Hà Nội và một số địa phương đã quan tâm đầu tư cho công tác tập huấn và huấn luyện nông dân ở các vùng sản xuất rau tập trung thông qua các đơn vị chuyên môn thực hiện như chi cục BVTV, Hội nông dân, Trung tâm khuyến nông và một số tổ chức đơn vị khác.
Các lớp tập huấn nông dân chủ yếu triển khai dưới 2 hình thức chính:
-Lớp huấn luyện biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
Lớp huấn luyện IPM là loại hình huấn luyện nông dân bài bản gắn với chu kỳ sinh trưởng của một vụ cây trồng, khác với các dạng lớp tập huấn ngắn hạn khác, Lớp huấn luyện IPM được tổ chức dưới dạng lớp học đồng ruộng “ vừa học vừa thực hành trên ruộng”
Mỗi lớp học gồm 30 học viên được trang bị đủ dụng cụ học tập, học viên được chia thành 5 nhóm và hoạt động theo nhóm trong suốt quá trình học tập.
Lớp IPM kéo dài trong 3,5 tháng tương ứng với một vụ rau , mỗi tuần học 1 buổi tổng số 14 buổi học. Mỗi lớp có một ruộng để trình diễn do học viên quản lý áp dụng biện pháp IPM và có 1 ruộng do nông dân tự làm để so sánh. Các nội dung chính của buổi học bao gồm:
+ Điều tra hệ sinh thái trên ruộng trình diễn và ruộng nông dân về các chỉ tiêu như : Thiên địch sâu bệnh, chiều cao cây, số lá /cây…
+ Vẽ và phân tích hệ sinh thái tại hội trường, báo cáo kết quả và thảo luận chung để đưa ra các biện pháp tác động hợp lý.
+ Học viên học tập trao đổi các chuyên đề về BVTV dưới sự hướng dẫn, truyền đạt của giảng viên.
+ Học viên tự làm các thí nghiệm chuyên môn trên ruộng trình diễn
+ Xen kẽ các nội dung trên là các trò chơi, văn nghệ mang chủ đề IPM do học viên tự biên tự diễn
Ngoài ra trong một số buổi học nông dân còn được truyền đạt và trao đổi các chủ đề về rau an toàn, kỹ thuật sản xuất rau an toàn, chỉ số đánh giá tác động của thuốc BVTV. .
Cuối vụ khi thu hoạch nông dân so sánh giữa 2 ruộng IPM và nông dân tự làm đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, mội trường của việc áp dụng biện pháp IPM trên rau. Kết thcs khoá học mỗi học viên đều tự rút ra bài học kinh nghiệm về sản xuất rau an toàn theo IPM từ đó áp dụng trên ruộng của gia đình mình và hướng dẫn các hộ nông dân khác làm theo.
Các lớp huấn luyện IPM chủ yếu do hai đơn vị là chi cục BVTV Hà Nội và Hội Nông dân thành phố -ADDA triển khai trực tiếp giảng dạy bởi các giảng viên IPM đã được đào tạo tại các trung tâm huấn luyện theo bài bản của chương trình IPM quốc gia, tổ chức FAO, và dự án ADDA.
_Lớp huấn luyện ngắn hạn
Là loại hình tập huấn đơn giản thường từ 1-3 buổi / lớp. chủ yếu thực hiện theo các chuyên đề cụ thể nhằm trang bị kiến thức và hỗ trợ người nông dân giải quyết một số khó khăn trong sản xuất, như : kỹ thuật sản xuất, rau an toàn, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên rau, kỹ thuật canh tác rau mới, các yêu cầu và tiêu chuẩn rau an toàn …
Các lớp tập huấn ngắn hạn chủ yếu do một số đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện như Trung tâm khuyến nông Hà Nội, chi cục di dân, và phát triển vùng kin tế mới, Viện kinh tế nông nghiệp, tổ chức Cecvi,…
b, Kết quả huấn luyện nông dân về IPM trên rau của chi cục BVTV
Biểu 16 : Kết quả huấn luyện nông dân về IPM trên rau
của chi cục BVTV từ năm 1994 – 2005
Năm
Tổng số lớp IPM rau
Trong đó
số nông dân được huấn luyện
số lớp do tổ chức FAO,ADDA hỗ trợ
Số lớp do thành phố cấp kinh phí
số lớp do huyện quận hỗ trợ
1994
2
2
0
0
60
1995
1
1
0
0
30
1996
5
4
0
1
150
1997
15
14
0
1
450
1998
12
6
0
6
360
1999
11
7
0
4
330
2000
22
17
0
5
660
2001
33
20
0
13
990
2002
33
0
31
2
990
2003
45
4
40
1
1350
2004
58
6
47
5
1740
2005
61
0
40
21
1830
Tổng
298
81
158
59
8940
(Nguồn: chi cục BVTV Hà Nội)
Trong vòng 12 năm thực hiện chương trình IPM ( từ 1994-2005) được sự giúp đỡ về kinh phí của tổ chức FAO dự án ADDA cùng với đầu tư của Thành phố và các địa phương cơ sở, chi cục BVTV Hà Nội đã triển khai huấn luyện được tổng số 298 lớp IPM trên rau cho tổng số 8940 lượt hộ nông dân sản xuất rau tham gia, Tuy được bắt đầu triển khai từ năm 1994 nhưng công tác huấn luyện IPM trên rau chỉ được thực sự phát triển mạnh từ năm 2000 và chủ yếu do nguồn ngân sách của Thành phố cấp nhằm phục vụ chương trình sản xuất rau an toàn của thành phố
c, Những kiến thức nông dân đã thu được sau khi được huấn luyện
Lớp huấn luỵện IPM trang bị cho người nông dân kiến thức và kỹ năng về quản lý dịch hại tổng hợp trên đồng ruộng, giúp người nông dân có đủ năng lực tự làm chủ trên mảnh ruộng của gia đình mình biểu hiện ở một số kết quả chính sau:
Thông qua điều tra phân tích và thảo luận hệ sinh thái, nông dân đã nắm được những kiến thức cơ bản về sinh trưởng phát triển của cây trồng và mối quan hệ sinh học của chúng với nhũng điều kiện ngoại cảnh tác động tới quá trình sinh trưởng và phát triển đó.
- Nông dân biết phân biệt, nhận dạng và nắm được diễn biến phát sinh gây hại của các đối tượng sâu, bệnh chính trên cây trồng, hiểu được vai trò của quần thể thiên địch tong quản lý dịch hại. Họ đã có thể tự phân tích các yếu tố trên đồng ruộng và đưa ra các quyết định xử lý hợp lý, kịp thời và đạt hiệu quả cao.
Các hoạt động nhóm, trò chơi văn nghệ … đã giúp nông dân gắn kết và tự tin hơn qua đó giúp họ phát huy hết khả năng của mình và chủ động hơn trong mọi công việc, đặc biệt trong các công việc xã hội.
Tóm lại, lớp huấn luyện IPM đã giúp nông dân có khả năng và kỹ năng quan sát, theo dõi, phân tích đánh giá các yếu tố trên đồng ruộng làm cơ sở khi đưa ra quyết định xử lý các biện pháp kỹ thuật, khắc phục được tình trạng bị động trong sản xuất, đặc biệt là tránh được tình trạng xử lý thuốc BVTV tràn lan.
d, Kết quả ứng dụng IPM vào sản xuất:
Trong những năm qua chương trình IPM đã được ứng dụng vào sản xuất rau đạt kết quả cao. Năm 2004 chi cục BVTV đã tiến hành điều tra phỏng vấn 150 hộ nông dân sản xuất rau đã qua huấn luyện IPM về so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau trước và sau khi học IPM. Kết quả cho thấy :
Biểu17: kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân trên rau trước và sau khi học IPM( năm 2004)
stt
chỉ tiêu điều tra
tổng số hộ được điều tra
trước khi học IPM
sau khi học IPM
số hộ
tỷ lệ %
só hộ
tỷ lệ%
1
phun từ 2-4 lần /vụ (3 tháng)
150
43
28,6
120
80
2
phun 4-8 lần/vụ
150
82
54,7
27
18
3
phun > 8 lần /vụ
150
25
16,7
3
2
(Nguồn : chi cục BVTV)
Trước đay khi chua học IPM nhiều hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV trên rau theo định kì từ 5-7 ngày/lần, cứ thấy sâu là phun, hoặc phun theo hàng xóm xung quanh, một loại thuốc phun liên tục nhiều lần … đã gây ra hiện tượng sâu chống thuốc cao đặc biệt là sâu tơ, sâu khoang ( Vùng rau Tây Tựu, Minh Khai, Mai Dịch là những địa phương điển hình về sâu chống thuốc). Tình trạng phun thuốc có độ dộc cao không quan tâm đến thời gian các ly … diễn ra khá phổ biến gây kô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
Việc áp dụng IPM trên rau đã giúp thay đổi tập quán canh tác và sử dụng thuốc BVTV của nông dân, như:
Nông dân đã bỏ thói quen phun định kỳ mà phun theo kết quả điều ra sâu bệnh trên ruộng, do đó đã giảm số lần phun thuốc /vụ.
Việc sử dụng thuốc BVTV trên rau đã thay đổi về chất. Nhiều loại thuốc BVTV có độ độc cao đã được thay thế bằng các loại thuốc thế hệ mới ít độc, nhanh phân giải đặc biệt cac loại thuốc BVTV sinh học, nguôn gốc sinh học, thuốc thảo mộc…
Nhiều hộ đã biết sử dụng luân phiên các loại thuốc để tránh tình tràng sâu quen thuốc, đã chú ý tới thời gian cách ly trước khi thu hoạch, Tình trạng phun thuốc hoá học sau 2-3 ngày đã thu hái được khắc phục đáng kể,. Thời gian gần đây không còn ngộ độc cấp tính do ăn rau.
Số lần phun thuốc / vụ đã giảm so với trước kia. Lượng thuốc BVTV sử dụng tuy giảm không nhiều nhưng thay đổi về chất, giảm sử dụng thuốc hoá học có độ độc cao và đưa các loại thuốc thế hệ mới, thuốc sinh học, thảo mộc vào sử dụng
Hiệu quả áp dụng IPM trên rau thể hiện rõ nhất trong việc áp dụng IPM vào sản xuất rau an toàn. Từ năm 2002 đến nay, chi cục BVTV đã xây dựng thành công các mô hình “ Quản lý sản xuất và tiêu thụ rau an toàn “ tại các HTX Lĩnh Nam, Đặng Xá, Đạo Đức, Nam Hồng, Thanh Xuân, Yên Mỹ, dựa trên nền tảng của IPM. Qua kết quả phân tích rau từ các mô hình do chi cục tiến hành thấy rằng 100% số mẫu rau gửi đi phân tích đảm bảo an toàn về dư lượng thuốc BVTV trong đó có trên 90% mẫu rau không còn dư lượng thuốc BVTV.
2.1.3 Công tác quản lý sản xuất RAT ở các địa phương hiện nay
Theo kết quả điều tra của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội thì có rất ít (9/40) xã phuờng nằm trong vùng chỉ đạo sản xuất RAT của thành phố có các cơ quan chuyên môn tham gia chỉ đạo giám sát nông dân thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn. Các cơ quan chuyên môn có tham gia chỉ đạo sản xuất rau an toàn ở các xã gồm:
-Chi cục BVTV
-Trung tâm khuyến nông
-Hội nông dân thành phố -ADDA
-Trường Đại học nông nghiệp I
-Phòng kế hoạch kinh tế và PTNT huyện
-Viện nông hoá thổ nhưỡng
-Viện BVTV
-Viện rau quả trung ương
Tại các điểm này các cơ quan chuyên môn chủ yếu xây dựng các mô hình, tiến hành đào tạo tập huấn nông dân và cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo, giám sát việc áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn của nông dân. Tuy nhiên diện tích rau được sự chỉ đạo trực tiếp này còn chiếm rất ít so với diện tích sản xuất rau của các địa phương và chỉ mang tính chất mô hình trình diễn thông thuờng mô hình chỉ từ 5-10 ha /xã , thời gian chỉ đạo cũng ngắn thường chỉ kéo dài 1-2 năm
Trong số các xã, phường có cơ quan chuyên môn chỉ đạo đã có một số ít xã, phuờng chính quyền địa phương đã thực sự vào cuộc quan tâm và tổ chức tốt công tác quản lý chỉ đạo sản xuất rau an toàn trên địa bàn phụ trách (Lĩnh Nam, Nam Hồng …) Những xã này trước đây hầu hết đã được các cơ quan chuyên môn chỉ đạo, nay địa phương tiếp nhận và duy trì. Tại những địa điểm này ban quản lý HTX đã cử cán bộ kỹ thuật chuyên làm công tác quản lý chỉ đạo và giám sát quá trình sản xuất rau an toàn của nông dân, có biện pháp xử lý những hộ làm sai.
2.2. Tình hình thực hiện qui trình sản xuất rau an toàn
2.2.1 Tình hình sử dụng phân bón cho rau.
Qua điều tra của sở NN&PTNT Hà Nội đối với 3000 hộ nông dân trong 3 tháng cuối năm 2005 thấy tình hình sử dụng phân bón cho rau như sau:
Biểu 18: tình hình sử dụng phân bón của nông dân
stt
loại phân sử dụng
tỷ lệ số hộ sử dụng(%)
1
Phân hoá học
91.4
2
phân vi sinh
70.5
3
phân chuồng tươi
10.5
nguồn: sở nông nghiệp Hà Nội
Kết quả trên cho thấy : +Có 91,4 % số hộ được hỏi trả lời có sử dụng phân hoá học, đây là loại phân có giá thấp nhưng lại ảnh hưởng đến chất lượng rau, nếu bón không đúng kỹ thuật. Tỷ lệ số hộ trả lời có sử dụng các loại phân vi sinh để bón cho rau chiếm 70,5 % tập trung chủ yếu ở các vùng chuyên canh rau. Như vậy có thể thấy nông dân trồng rau vùng Hà Nội đã tiếp cận và áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ t._. su lơ.
đậu quả, bí xanh,cà muối.
26
Bắc Hồng
cải bắp, xu hào, cà chua.
mùng tơi, rau muống, dưa chuột.
27
Vân Nội
cải bắp, cà chua, cà tím, su lơ.
rau muống, rau ngót, dưa chuột.
28
Nguyên Khê
đậu cô ve, xu hào, ngô bao tử.
dưa chuột, mùng tơi, rau bí.
29
Đại Mạch
cà chua, xu hào, bắp cải
mùng tơi, rau đay, rau ngót.
30
Cổ Loa
cải bắp,xu hào,cà chua
đậu quả,dưa chuột,rau muống.
31
Tiên Dương
rau gia vị,cải bắp, ớt ngọt ngọt
cải xanh,rau gia vị,mướp đắng, bí xanh.
32
Kim Nỗ
cải bắp, cà chua, ớt ngọt, cà rốt
mùng tơi, rau đay, ớt ngọt.
33
Kim Chung
cải bắp, cà chua, cà tím, su lơ.
đậu quả, bí xanh,cà muối.
34
Xuân Nộn
cải bắp, xu hào, cà chua.
mùng tơi, rau muống, dưa chuột.
35
Sóc Sơn
Thanh Xuân
cải bắp, cà chua, cà tím, su lơ.
rau muống, rau ngót, dưa chuột.
36
Đông Xuân
đậu cô ve, xu hào, ngô bao tử.
dưa chuột, mùng tơi, rau bí.
37
Xuân Giang
cải bắp, cà chua, ớt ngọt, cà rốt
mùng tơi, rau đay, ớt ngọt.
38
Việt Long
cải bắp, cà chua, cà tím, su lơ.
đậu quả, bí xanh,cà muối.
39
Mai Đình
cải bắp, xu hào, cà chua.
mùng tơi, rau muống, dưa chuột.
40
Tiên Dược
cải bắp, cà chua, cà tím, su lơ.
rau muống, rau ngót, dưa chuột.
2.Thực hiện tốt qui trình kỹ thuật sản xuất RAT
2.1 Về giống rau
+Giống cây là một trong những yếu tố quyết định nhất tới năng suất, chất lượng rau. vì vậy việc cung cấp giống cây phải đảm bảo các yêu cầu : về số lượng, phẩm chất giống, chủng loại giống, đúng thời vụ, …
Hiện nay rất nhiều các giống rau có năng suất, chất lượng cao được phổ biến trong sản xuất đại trà, nhưng chủ yếu cho sản xuất rau chính vụ, các giống rau chất lượng cao, chịu nhiệt để sản xuất rau trái vụ còn hạn chế về cả số lượng và chủng loại. Do vậy việc nhập nội, chọn, tạo giống mới và chọn lọc phục tráng các giống rau địa phương để đa dạng hoá bộ giống rau, phục vụ sản xuất rau quanh năm tại Hà Nội là cần thiết
Cần xác định tập đoàn giống phù hợp cho các vùng sản xuất rau hàng hoá trọng điểm của Hà Nội.
+ Việc nghiên cứu và cung cấp giống rau do sở nông nghiệp kết hợp với công ty giống cây trông vật nuôi và trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội đảm nhiệm, bên cạnh những giống cây đã được thuần chủng cần phải nghiên cứu thêm các giống cây mới có giá trị kinh tế cao để sớm đưa vào sản xuất đại trà.Bên cạnh đó cần thiết phải nhập những giống rau cao cấp từ nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc, Pháp … tuy nhiên cần phải thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm tra chất lượng giống rau truớc khi nhập về.
2.2 Về Sử dụng phân bón cho rau
Đối với rau an toàn việc lựa chọn loại phân bón cần phải chú ý các đặc điểm sau:
Phân chuồng sử dụng phải được ủ cho hoai mục, kết hợp với phân hữu cơ vi sinh … để bón lót.
Những loại phân đã được Bộ NN&PTNT cho phép sử dụng như phân của các xí nghiệp chế biến rác thải Cầu Diễn, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, phân Thiên Nông …đồng thời tăng cường bón các loại phân vô cơ N, P, K tuỳ vào yêu cầu sinh lý của từng loại cây do RAT có thời gian sinh trưởng ngắn nên cần phải bón một lượng phân tương đối lớn, số lần bón, thời điểm bón phải đúng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại rau, Đối với một số loại phân tan trong nước nên hoà cùng nước đẻ tưới cho rau, để cây hấp thu nhanh chóng và dễ dàng.
2.3 Về nước tưới cho rau
+Nguồn nước tưới : Đối với các xã gần các con sông lớn như sông Hông, sông Đuống cần tranh thủ sử dụng nguồn nước này, địa phương cần kết hợp với sở nông nghiệp để đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương dẫn nước, trạm bơm ….phục vụ công tác tưới tiêu cho rau, Đối với các xã xa các con sông cần đầu tư hệ thống giếng khoan nước, hay tận dụng nước từ các ao hồ, nhưng phải đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm từ phế thải của các nhà máy.
+Về phương pháp tưới:Hiện nay tại các địa phương chủ yếu là tưới bằng phương pháp thủ công bằng các thùng nước vòi hoa sen, điều nay rất tốn công sức mà lại không mang lại hiệu quả cao. Để đáp ứng mồt cách tốt nhất nhu câu của cây rau cần phải có những biện pháp tưới thích hợp, hiện nay ở những khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã áp dụng các biện pháp tưói cho hiệu quả cao như tưới nhỏ giọt cho rau ăn quả, tưới phun cho rau ăn lá. Biện pháp này có tác dụng tốt đến tình hình sinh trưởng và phát triển của cây, hạn chế được sâu bệnh nhất là bệnh lở cổ rễ. Lượng nước tiết kiệm 1/3-2/3 lần, năng suất tăng 10-50% so với tưới rãnh hoặc tưới ô doa, đồng thời không làm ảnh hưởng tới kết cấu đất.
-Với nhóm rau ăn quả :
+Tưới nhỏ giọt giữ cho đất luôn có độ ẩm thích hợp, nên thời gian từ gieo đến ra quả đợt 1 ngắn hơn 1-5 ngày, thời gian sinh trưởng dài hơn 4-9 ngày, thời gian thu hái sẽ kéo dài và tăng số lần thu hoạch 1-2 lứa /vụ, tăng tỷ lệ đậu quả 1-4 quả /cây dẫn đến năng suất tăng 7,73-32,4 %, năng suất thực tế : đậu đũa 19,53 tấn/ha (tăng 9,78%) đậu cove leo 21,33 tấn /ha ( tăng 7,73 %), ớt ngọt 20,53 tấn /ha(tăng 32,45%)
+Tưới nhỏ giọt so với tưới rãnh thì số lần tưới nhiều hơn 2-2,5 đợt /vụ rau nhưng lượng nước tưới chỉ bằng 1/2-2/3
-Với nhóm rau ăn lá :
+Tưới phun có tác dụng rút ngắn thời gian sinh trưởng từ 3-12 ngày, năng suất tăng 29,62-54,43%, năng suất thực tế :cải ngọt 12,56 tấn /ha, tăng 31,38%, cải bó xôi 14,3 tấn /ha tăng 54,43 %, xà lách xoăn 13,96 tấn /ha tăng 29,62 %
+ Số lần tưới nhiều hơn 2-17 đợt /vụ, nhưng lượng nước tưới chỉ cần 1/2-1/3 so với tưới ô doa.
+Bên cạnh việc tưới nước và bón phân cho rau cần phun cho rau một số chất điều hoà sinh trưởng, những chất này không có độc tố ngược lại có tác dụng tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây, điều hoà lượng dinh dưỡng cho phù hợp với yêu cầu sinh lý của cây. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả phương pháp này cần phải tập huấn cho nông dân về kĩ thuật phun cũng như các yêu cầu khi sử dụng chất điều hoà sinh trưởng.
2.4 Về sử dụng thuốc BVTV trên rau
Thuốc BVTV là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo năng suất và phẩm chất rau an toàn, việc sử dụng thuốc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-phải có hiệu lực diệt trừ sâu, bệnh tốt
-ít độc tố ảnh hưởng tới sức khoẻ con người
- thời gian bám thuốc ngắn
-Phải đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng yêu cầu đối với mỗi loại thuốc
Cần phải nghiên cứu và đưa vào sử dụng các loại thuốc BVTV đạt những tiêu chuẩn trên
người sản xuất phải phun đúng kỹ thuật để vừa đảm bảo diệt được sâu bệnh vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho rau an toàn.Khuyến khích sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc thảo mộc ít độc hại. kết hợp phòng và chống sâu bệnh, sử dụng các biện pháp thủ công như dụng bẫy đèn để bắt bướm, …
2.5 Sử dụng kỹ thuật che phủ nilon mặt luống
Trên thực tế ở các xã sản xuất rau an toàn hiện nay có rất ít hộ sử dụng kĩ thuật này, trong thời gian tới cần phải tăng cường đầu tư, tập huấn cho nông dân về kĩ thuật che phủ nilon mặt luống vì phương pháp che phủ nilon mặt luống cho rau ăn quả che vòm cho rau ăn lá có t ác dụng tích cực đến sinh trưởng phát triển của rau. nó có tác dụng giảm sâu hại rau, giảm được số lần tưới cho rau.
Để thực hiện đúng kỹ thuật che phủ cần phải có cán bộ kỹ thuật tập huấn, hướng dẫn cho nông dân.
kết quả thực tế khi thực hiện biện pháp che phủ đối với nhóm rau ăn quả cho thấy: năng suất đạt mức cao nhất với số lần phun thuốc BVTV và lượng nước tưới thấp nhất, NSTT: Đậu đũa 22,9-22,97 tấn /ha, đậu côve 22,2-22,47 tấn /ha, ớt ngọt 20,3 -21,5 tấn /ha số lần tưới nước ít đi và lượng nước tưới tiết kiệm 1/3-1/2 lần so với không che phủ. Với nhóm rau ăn lá che vòm trong nhà màn hoặc che vòm trong khu quây lưói, nhóm rau ăn lá cho năng suất cao nhất, số lần phun thuốc BVTV và lượng nước tưới thấp nhất. NSTT : cải ngọt 11,67 -11,9 tấn /ha, cải bó xôi 14,58-16,2 tấn /ha, xà lách xoăn 13,5-14,5 tấn /ha, sulơ xanh 12,03-15,53 tấn /ha. số lần phun thuốc BVTV :0-2 đợt /vụ, số lần tưới nước 5-10 đợt /vụ, Lượng nước tưới 100-200 lít /m2/vụ.
2.6 Thu hoạch, bảo quản và sơ chế
+Thu hoạch
Để không bị hao hụt nhiều sau khi thu hoạch thì việc thu hoạch phải đảm bảo những yêu cầu kĩ thuật sau:
Phải thu hoạch đúng thời vụ không sớm hay muộn, phải có sọt chứa, và phương tiện vận chuyển chuyên dụng cho mỗi loại rau.,tránh dập nát, rơi vãi lãng phí., phải có kho chứa rau ngay sau khi thu hoạch chánh để rau chồng chất lên nhau vì rát dễ dập lát, hư hỏng
+Bảo quản, sơ chế:
Do rau quả tươi sau khi thu hoạch dễ hư hỏng nếu không được bảo quản tốt, điều này làm ảnh hưởng tới số lượng và chất lưởng rau từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất rau, vì vậy cần thiết phải hình thành những trung tâm, xí nghiệp chuyên sơ chế bảo quản rau sau khi thu hoạch. việc bảo quản rau phải được thực hiện chuyên nghiệp, phải có phương tiện vận chuyển riêng, việc sơ chế bảo quản rau phải đúng yêu cầu kỹ thuật:
+rau quả không bị dập nát
+rau quả phải tươi
+giữ được trọng lượng
+giữ được hương vị
Tổ chức các công ty chuyên mua bán rau an toàn. Đảm bảo đầu ra tập trung cho các hộ sản xuất rau an toàn.
Rau quả trước khi mua sẽ được kiểm định rau an toàn và được công ty đưa vào rửa sạch, đóng gói và cung cấp ra thị trường.
Tăng cường liên kết giữa sản xuất và thị thường thông qua những hợp đồng mua bán rau giữa người sản xuất và công ty, coi đây là có sở pháp lý để giải quyết những sự cố xảy ra với chất lượng, số lượng, giá cả. Tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng.
sơ đồ tóm tắt quy trình sơ chế, đóng gói rau ăn lá:
Phun nước rửa trước khi thu hoạch 1 ngày
Rau trên cánh đồng
xử lý sơ bộ
Thu hoạch
Rửa sạch
Đóng thùng
Vận chuyển
Vận chuyển
Xử lý (làm nguội)
Sơ chế
định lượng
+cắt rễ
+cắt bỏ lá già
+cắt bỏ hoa
+phân loại
Tiêu thụ
Tiêu thụ
vận chuyển
Đóng gói
Quy trình công nghệ sơ chế, đóng gói rau ăn quả
Rau trên cánh đồng
Thu hoạch
vận chuyển
Làm sạch
xử lý(làm nguội)
Sơ chế
định lượng
Đóng gói
vận chuyển
Phun nước rửa
Đóng thùng
xử lý sơ bộ
Tiêu thụ
Tiêu thụ
-loại bỏ quả già, bệnh
-phân loại
-tạo bóng cho quả
Sơ đồ hệ thống sơ chế rau an toàn
Rau sau khi thu hoạch ở ruộng được vận chuyển tói nơi sơ chế đơn giản
Sơ chế đơn giản
kiểm tra chất lượng
Sơ chế, bảo quản tại trung tâm, xí nghiệp chuyên sơ chế rau, quả
kiểm tra chất lượng
Xe vận chuyển chuyên dụng
Hệ thống tiêu thụ rau an toàn
+Thực hiện mô hình sản xuất rau khép kín.
Từ cung cấp dịnh vụ đầu vào đến tư vấn khuyến nông, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất và giải quyết đầu ra cho sản phẩm rau sạch.
(Mô hình sản xuất rau khép kín).
Chính sách hỗ trợ
Dịnh vụ vật tư SXNN
Chính sách khuyến nông
Cơ sở sản xuất rau sạch
Đội ngũ kĩ thuật
Đội ngũ thị trường
Sản phẩm rau sạch
Thị trường
Ý kiến phản hồi
Thực hiện mô hình sản xuất rau khép kín giúp người sản xuất chủ động đầu vào và đầu ra của sản xuất đồng thời chủ động nắm bắt những thông tin thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
3. Giải pháp thị trường tiêu thụ RAT
Thị trường đầu ra của sản phẩm rau an toàn là yếu tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành hàng rau an toàn, thông qua nghiên cứu kĩ thị trường giúp người kinh doanh trả lời được các câu hỏi : Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai ? số lượng chất lượng ra sao? …
nhiệm vụ của công tác nghiên cứu thị trường là phải phát hiện ra nhu cầu của người tiêu dùng và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Muốn vậy ngành hàng rau an toàn cần phải thực hiện tốt các giải pháp cụ thể sau:
3.1 Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ tiêu thụ RAT
Cần phải nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các trung tâm buôn bán, chợ đầu mối tiêu thụ rau an toàn, đây là nơi tập trung rau của các cớ sở sản xuất, chế biến trước khi đưa tới tay người tiêu dùng, nhằm tạo sự tập trung cho khâu tiêu thụ.
3.2 Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại
Cần tăng cường công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho rau an toàn, thông qua các hội chợ, rau an toàn hàng năm
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, …phổ biến kiến thức về rau an toàn cho người tiêu dùng, giới thiệu các địa điểm kinh doanh RAT, vì trên thực tế kiến thức của người tiêu dùng về sản phẩm rau an toàn còn rất mơ hồ, mặt khác do thói quen tiêu dùng nên người tiêu dùng thường mua rau tại các chợ gần nhà như chợ phường, chợ cóc, gánh rong mà ngại đi tới những cửa hàng rau an toàn.
3.3 Tổ chức kênh phân phối hợp lý
Hoàn thiện hệ thống các kênh phân phối và tiêu thụ rau sạch từ các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ phường.
Phải tạo sự gắn kết giữa người sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh và người tiêu dùng thông qua những quan hệ mua bán bằng hợp đồng có sự đảm bảo của pháp luật.Tất cả các tác nhân tham gia vào ngành hàng RAT đều phải có sự gắn kết chặt chẽ, đều phải hướng tới mục tiêu chung là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường về sản phẩm RAT
Duy trì các cửa hàng kinh doanh rau an toàn đã có của các thành phần kinh tế. Có chính sách hỗ trợ của nhà nuớc để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng quy mô kinh doanh để làm mô hình mẫu nhân ra diện rộng.
-Khảo sát, lựa chọn, quy hoạch các cửa hàng quầy hàng siêu thị để có kế hoạch đầu tư cải tạo nâng cấp trang thiết bị phục vụ mở rộng mạng lưới kinh doanh rau an toàn hàng năm. Nghiên cứu mở rộng các cửa hàng rau an toàn tại các khu trung cư cao cấp,
-Xây dựng ban hành quy trình VSATTP đối với cửa hàng kinh doanh rau an toàn : Nơi giao nhận, chứa đựng sơ chế bao gói, có nước sạch thông thoáng thoát nước, có giá kệ tủ bảo quản thoáng mát. Quầy phải có biển hiệu, bảng giá, niêm yết đăng ký kinh doanh rau an toàn. .
-Xây dựng mô hình sản xuất-tiêu thụ rau an toàn khép kín. Có phương án hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm rau an toàn với các nhà sản xuất theo nghị định 80/CP của chính phủ
-Trong các chợ đầu mối cần có khu kinh doanh tau an toàn và quy định điều kiện đối với cơ sở kinh doanh và ban quản lý chợ:
+Đối với cơ sở kinh doanh rau an toàn :phải đăng ký địa điểm, phải treo biển hiệu và sổ đăng ký kinh doanh, niêm yết giá bán, ký hợp đồng với người sản xuất rau an toàn (rau có nguồn gốc rõ ràng) phải đăng ký số lượng -chất lượng- chủng loại sản phẩm rau an toàn, hàng phải được đóng trong bao túi có nhãn mác.
+Đối với ban quản lý chợ : Phải thông báo về số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm rau an toàn sẽ bán tại chợ trước phiên chợ 24h. Hàng vụ chợ sẽ tổ chức hội nghị khách hàng để giữa nhà sản xuất –kinh doanh- tiêu thụ giao lưu trao đổi tạo điều kiện cho nhà sản xuất bắt nhịp với thị trường và người tiêu dùng tin tưởng. Hàng năm tổ chức các hội chợ rau an toàn để các cơ sở kinh doanh rau an toàn quảng bá, giới thiệu sản phẩm rau an toàn của mình. Từng bước xây dựng thương hiệu cho rau an toàn để tạo tin tưởng cho người tiêu dùng. Bên cạnh thị trường trong nươc các cơ sở kinh doanh chế biến rau an toàn cần tích cực tìm hiểu thị trường nước ngoài. đặc biệt là những nước có thu nhập cao ở đây họ cớ nhu cầu rất lớn về sử dụng các sản phẩm an toàn, tuy nhiên cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm của thị trường này kể cả thói quen tiêu dùng hay pháp lý. tránh tình trạng bị kiện cáo như ngành thuỷ sản.
Có thể khái quát quá trình tiêu thụ RAT qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức tiêu thụ RAT
Rau thu hoạch ở ruộng
Sơ chế ban đầu
kiểm định
Sơ chế, chế biến, bảo quản
kiểm định
chợ đầu mối
kiểm định
người tiêu dùng
cửa hàng kinh doanh RAT
Siêu thị, trung tâm thương mại
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành hàng RAT
Công tác quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng trong sản xuất rau an toàn cần phải được đặc biệt coi trọng. như việc quản lý vầt tư kỹ thuật phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc BVTV …giám sát việc thực hiện quy trình và ban hành các tiêu chuẩn rau an toàn, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ,.
Để phát triển sản xuất rau an toàn cần phải chú trọng các vấn đề về quản lý sau:
+Quản lý sản xuất
+Quản lý chất lượng sản phẩm
+Quản lý quy trình sơ chế, bảo quản, vận chuyển
+Quản lý ngành hàng kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn
Muốn làm tốt những công việc trên cần phải xây dựng các giải pháp kiểm tra chất lượng rau tại nơi sản xuất, nơi sơ chế, đóng gói bảo quản và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn việc kiểm tra định kì và kiểm tra đột suất tại các nơi trên sẽ giúp hộ nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất rau an toàn cũng như việc sử dụng thuốc BVTV trên rau ….từ đó đảm bảo sức khoẻ cho con người, môi trường, hệ sinh thái. Nghiên cứu đề xuất màng lưới kiểm tra chất lượng sản phẩm và xử phạt những vi pham về về sinh an toàn thực phẩm.
Nguyên tắc hoạt động của màng lưới là :
+Đảm bảo hoạt động khép kín từ nơi sản xuất, thu mua, đóng gói đến kinh doanh tiêu thụ rau trên thị trường.
+Phối hợp liên ngành nông nghiệp –thương mại – y tế - Khoa học và công nghệ,trong đó hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm về sản xuất RAT do ngành nông nghiệp chủ trì, hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm về lưu thông, kinh doanh rau an toàn do ngành thương mại chủ trì, các ngành liên quan cùng phối hợp.
+Dựa vào màng lưới vệ sinh an toàn thực phẩm đã có từ nhiều năm nay, từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường để tránh tình trạng chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Nội dung hoạt động:
+Kiểm tra, thanh tra, phát hiện các hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh rau an toàn
+Xử lý các vi phạm theo quy định
+Tổng kết và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mặt hàng rau an toàn trên địa bàn thành phố.
Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức màng lưới kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Đối với ngành hàng rau :
Tổ chức mạng lưới kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với ngành hàng rau cần phân theo 3 cấp nhằm thiết lập hệ thống kiểm tra chặt chẽ, nhằm kiểm soát các đối tượng sản xuất, kinh doanh rau an toàn. Nhiệm vụ, quyền hạn của màng lưới kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với ngành hàng rau thống nhất như sau:
-Cấp xã phường :
+Hưóng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình kỹ thuật và cung ứng, sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau an toàn trong địa bàn quản lý
+Kiểm tra giám sát điều kiện vệ sinh trong khâu sơ chế, đóng gói ngay tại các cơ sở sản xuất, thu mua nằm trong địa bàn quản lý
+Kiểm tra xác định nguồn gốc rau an toàn trước khi đưa vào kinh doanh
+Hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện vệ sinh đối với cơ sở chế biến, đóng gói, kinh doanh rau an toàn
+Xử lý hành vi vi phạm về chất lượng VSATTP trong sản xuất, kinh doanh rau tại các điểm sản xuất, các quầy, cửa hàng bán rau ở khu vực, đường phố, chợ cóc, chợ tạm…
-Các quận, huyện :
+Đảm bảo yêu cầu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về kiểm tra chất lượng VSATTP mặt hàng rau trong việc thực hiện của tuyến phường, xã
+Trực tiếp kiểm tra việc thực hiện quy trình kỹ thuật, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV tại nơi sản xuất, các điều kiện VSATTP tại cơ sở thu mua, đóng gói, kinh doanh rau an toàn trong địa bàn quản lý. Lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng rau an toàn và gửi mẫu tới tuyến thành phố khi cần thiết kết luận về chất lượng VSATTP.
+Xử lý vi phạm chất lượng vệ sinh ATTP theo quy định
-Cấp thành phố :
+Kiểm tra chất lượng sản phẩm rau an toàn thường kỳ ở những cơ sở có diện tích gieo trồng rau lớn. Kiểm tra đột xuất đối với những cơ sở nghi vấn. kiểm tra khoảng 1/3 số cơ sở đóng gói rau có quy mô hộ - nhóm hộ - liên nhóm hộ mà quận huyện quản lý
+Hướng dẫn các quy định về VSATTP trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn thành phố.
+Kiểm soát các cơ sở kinh doanh rau an toàn trong các siêu thị, chợ đầu mối của thành phố
+Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng rau an toàn và kiểm tra các điều kiện VSAT đối với các cơ sở chế biến, tiêu thụ rau an toàn
+Xử lý hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh rau an toàn
Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý RAT
UBND
THÀNH PHỐ
Ban chỉ đạo
chương trình rau an toàn
UBND
các quận, huyện
UBND
các xã sx RAT
Giám sát kiểm tra CL sản phẩm
Sơ chế, bảo quản, chế biến
HỆ THỐNG
TIÊU THỤ
Sở NN&PTNT
Hà Nội
Các sở ban ngành : sở TM, KHCN, Y tế,
Các trường ĐH, cơ quan nghiên cứu
Vùng sx
không tập trung
Vùng sx tập trung
5. Tăng cường sự phối kết hợp giữa 4 nhà(nhà quản lý-nhà kinh doanh-nhà khoa học-nhà sản xuất) và các tác nhân tham gia ngành hàng RAT.
Nhà nước có chức năng tạo ra những cơ chế thuận lợi cho sản xuất phát triển, thực hiện các chính sách khuyến khích người sản xuất, quản lý sản xuất và thị trường bằng pháp luật. Đảm bảo tính công bằng nghiêm minh với mọi chủ thể tham gia thị trường. Nhà kinh doanh có chức năng lưu thông, phân phối hàng hoá hợp lý. Kích thích tiêu dùng đảm bảo đầu ra ổn định cho người sản xuất. Nhà khoa học có chức năng nghiên cứu tạo ra những giống cây trồng cho giá trị kinh tế cao để đưa vào sản xuất. Nghiên cứu các mô hình trồng rau an toàn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhà nông- người sản xuất phải đảm bảo sản xuất rau đúng kĩ thuật, đúng thời vụ, đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng an toàn để cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến. Sự kết hợp giữa bốn nhà trên sẽ tạo ra sự thống nhất trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch, giúp rau sạch ngày càng phát triển một cách bền vững.
6 Nghiên cứu, ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tiêu thụ RAT
6.1 Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
Do cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn đầu tư lớn nên hộ gia đình không thể đầu tư, cần cớ sự hỗ trợ của thành phố, Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng đối với sản xuất rau an toàn, như hệ thống cấp điện, cấp nứoc, hệ thống kênh mương, đường giao thông nội đồng, nhà lưới, các thiết bị tưói …Trạm thu gom, sơ chế, đóng gói, bảo quản rau an toàn
6.2 Chính sách đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn nói riêng, Do sức ép của quá trình đô thị hóa làm quỹ đất nông nghiệp của Hà Nội ngày càng bị thu hẹp điều này ảnh hưởng tới mục tiêu của ngành rau xanh và khả năng đáp ứng về số lượng rau cho thị trường, thành phố cần phải có nhũng chính sách đền bù thoả đáng, miễn giảm thuế sử dụng đất đai đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn nói riêng.
6.3 Chính sách hỗ chợ rủi ro trong sản xuật
Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, nên khi điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ làm tổn thất nặng tới hiệu quả kinh tế của sản xuất rau, mặt khác sản xuất rau an toàn đòi hỏi điều kiện thời tiết thuận lợi và yêu cầu vốn lớn nên khi mất mùa se ảnh hưởng lớn đến sản xuất của vụ sau do nông dân là tầng lớp có thu nhập thấp trong xã hội. Nhà nước cần cho vay ưu đãi , vay tín chấp đối với những hộ sản xuất rau an toàn, do đa phần nông dân kinh tế còn khó khăn hơn thế để tiến hành sản xuất RAT thì yêu cầu vốn sản xuất lớn hơn so với sản xuất rau thường.
6.4 Chính sách đào tạo
+Hàng năm sở nông nghiệp kết hợp với các sở, ban ngành khác mở các lớp tập huấn nông dân về quy trình kỹ thuật canh tác rau an toàn và lớp phòng trừ dịch hại tổng hợp(IPM) để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân. Thương xuyên mở các buổi trình diễn đầu bờ để phổ biến, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân.
+ Nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm tra, thanh tra việc sản xuất và tiêu thụ rau an toàn,.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/KẾT LUẬN
Phát triển sản xuất và tiêu thụ ra an toàn ở Hà Nội là việc làm cần thiết. Xong muốn thực hiện tốt phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch cần phải có hệ thống các giải pháp dồng bộ và hoàn chỉnh cả về thị trường và kĩ thuật. Với sự tham gia tích cực của nhiều cơ quan, tổ chức cá nhân như sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Y tế, chi cục Bảo vệ thực vật, chi cục quản lý thị trường, doanh nghiệp kinh doanh rau sạch, người trồng rau và chính quyền địa phương.Mỗi tác nhân tham gia vào quá trình này đều có những chức năng, nhiệm vụ riêng. Xong cùng phục vụ cho một mục đích chung là phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn Hà Nội. Góp phần vào phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
II/KIẾN NGHỊ
Để sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ngày càng phát và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của thị trường ngoài những giải pháp trên thành phố và các ngành tiếp tục tiếp tục cần đầu tư và hỗ trợ các vùng sản xuất rau an toàn các nội dung sau :
Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu cho vùng sản xuất rau, bao gồm hệ thống tưới, nhà lưới đơn giản sản xuất rau trái vụ và đường bê tông nội đồng.
Hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm rau an toàn của nông dân, trong đó ngành thương mại cần làm tốt và chặt chẽ công tác quản lý kinh doanh rau an toàn để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Hoàn thiện vùng quy hoạch sản xuất rau an toàn lâu dài để nông dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
Đề nghị các cơ quan chức năng tăng cường quản lý, nguồn thuốc BVTV nhập lậu từ các tỉnh biên giới phía bắc nhằm hạn chế thuốc cấm thuốc ngoài danh mục vào thị trường
Đề nghị các tỉnh bạn sớm xây dựng đề án quản lý chỉ đạo và quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, đồng thời tăng cường công tác quản lý kinh doanh thuốc BVTV .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đề án phát triển Rau Hoa Quả thời kỳ 1999-2010 (Bộ NN & PTNT).
Qui hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội thời kì 2001-2010 ( Sở NN&PTNT Hà Nội – 2001).
Mở rộng mô hình sản xuất Rau hoa quả bàng công nghệ nhà luới tại Hà Nội (Trung tâm khuyến nông Hà Nội).
Giáo trình kinh tế nông nghiệp ( NXB Thống kê _2004).
Đề án tổ chức sản xuất và sơ chế RAT giai đoạn 2007-2010 (sở NN&PTNT Hà Nội ).
Qui hoạch vùng sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội (Sở NN&PTNT Hà Nội-1996).
Qui định và qui trình sản xuất lưu thông rau sạch thành Phố Hà Nội (sở KH&CN-2000).
Hoàn thiện công nghệ và mở rộng mô hình sản xuất tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội (Trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội _1997,1998).
Quy chế tạm thời về “ Sản xuất rau an toàn “(Bộ NN & PTNT 1998).
Báo cáo quy hoạch sản xuất nông nghiệp Hà Nội thời kì 2001-2010 ( viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp).
Qui trình sản xuất rau an toàn (sở KHCN&MT Hà Nội 2000).
Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn kỳ 1,2,3 tháng 3 /2006.
Danh sách những từ viết tắt
stt
Viết tắt
Diễn giải
1
FAO
Food Agriculture Oganiration_tổ chức nông lương thế giới
2
HACCP
Hazard Analytical critical control point _Hệ thống phân tích, kiểm tra phát hiện những điểm then chốt để phòng gây nguy hiểm, độc hại
3
WHO
World health organization _tổ chức y tế thế giới
4
TCVS
tiêu chuẩn vệ sinh
5
ATTP
an toàn thực phẩm
6
RAT
rau an toàn
7
HCBVTV
hoá chất bảo vệ thực vật
8
BVTV
bảo vệ thực vật
9
ĐKVS
điều kiện vệ sinh
10
CPSX
chi phí sản xuất
11
GTSL
giá trị sản lượng
12
GTGT
giá trị gia tăng
13
CPTG
chi phí trung gian
14
ATVSTP
an toàn vệ sinh thực phẩm
15
NN&PTNT
nông nghiệp và phát triển nông thôn
16
NSTT
Năng suất thực tế
17
ADDA
Chương trình tập huấn của Đan Mạch
18
IPM
phòng trừ dịch hại tổng hợp
Danh mục bảng biểu
Số biểu
Tên biểu
Nguồn
1
Ngưỡng giới hạn NO3-
Dự thảo tiêu chuẩn RAT_Bộ NN&PTNT
2
Ngưỡng giới hạn cho phép một số KLN và độc tố trong rau quả tươi
Chi cục BVTV
3
Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc BVTV trên rau, qua tươi
Chi cục BVTV
4
Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau chính ở Hà Nội
Tạp chí nông nghiệp số 11/2000
5
Diện tích đất nông nghiệp và qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp Hà Nội tới 2010
Qui hoạch sử dụng đất HN 2000_2010
6
Tình hình phát triển về diện tích RAT ở HN
Tổng cục thống kê
7
Diện tích RAT của các quận huyện
Tổng cục thống kê
8
Năng suất RAT của HN
Tổng cục thống kê
9
Sản lượng RAT của HN
Tổng cục thống kê
10
Diện tích, năng suât, sản lượng RAT của các quận huyện
Tổng cục thống kê
11
Cơ cấu diện tích RAT theo chủng loại
Sở Nông nghiệp HN
12
Danh sách các xã, phường sản xuất rau an toàn tập trung ở HN
Sở Nông nghiệp HN
13
Hiện trạng nhà lưới ở các xã sản xuất rau chính
Sở Nông nghiệp HN
14
Hệ thống tưới tiêu cho rau ở các xã sản xuất rau chính
Sở Nông nghiệp HN
15
Kết quả tập huấn nông dân ở các vùng sản xuất RAT tập trung tính đến 2005
Chi cục BVTV
16
Kết quả huấn luyện IPM trên rau của chi cục BVTV từ 1994-2005
Chi cục BVTV
17
Kết quả điều tra sử dụng thuốc BVTV trước và sau khi học IPM năm 2004
Chi cục BVTV
18
Tình hình sử dụng phân bón của nông dân
Sở nông nghiệp HN
19
Nguồn nước tưới chính cho rau
Sở nông nghiệp HN
20
Danh mục các loại thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng năm 2005
Sở nông nghiệp HN
21
Danh mục thuốc trừ bệnh nông dân thường sử dụng năm 2005
Sở nông nghiệp HN
22
Kết quả điều tra kĩ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau năm 2005
Sở nông nghiệp HN
23
Một số cơ sở sơ chế rau tại các xã năm 2005
Sở nông nghiệp HN
24
Nguồn tiêu thụ RAT chủ yếu
Sở nông nghiệp HN
25
Kết quả đạt được về DT, NS, SL rau an toàn
Tổng cục thống kê
26
Hiệu quả sản xuất RAT
Tạp chí nông nghiệp kì 2 tháng 3 năm 2006
27
Giá trị kinh tế của một số loại rau ở cụm Băng B phường hoàng liệt-Hoàng Mai
Tạp chí nông nghiệp kì 2 tháng 3 năm 2006
28
Tổng hợp cơ cấu thu chi 6 hộ ở cụm Bằng B
Tạp chí nông nghiệp kì 2 tháng 3 năm 2006
29
So sánh hiệu quả kinh tế của RAT so với rau thường
Sở nông nghiệp HN
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Định –GVC Bộ môn KTNN khoa KTNN&PTNT đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập cũng như trong 4 năm qua thầy đã dậy dỗ tôi những kiến thức về chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú và các anh chị phòng CSNTM -Sở NN&PTNT Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt chuỵên đề
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Quỳnh Anh-Cán bộ công tác tại phòng chính sách xây dựng nông thôn mới -Sở NN&PTNT Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn tôi tại cơ sở thực tập để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại khoa KTNN&PTNT Trường ĐHKTQD Hà Nội đã giảng giạy tôi trong 4 năm học vừa qua!
Do chình độ và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn !
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày16/04/2007
Sinh viên
Mai Xuân Quyết
MỤC LỤC
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31861.doc