CHƯƠNG 1
đấu thầu xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu
I-/ Đầu thầu xây lắp.
1-/ Thực chất của đấu thầu xây lắp.
Để triển khai một dự án đầu tư đã được phê duyệt, thẩm định người ta có thể áp dụng một trong ba phương thức sau: tự làm, chỉ định thầu và đấu thầu. Theo phương thức tự làm, chủ đầu tư sẽ tự mình làm hết các công đoạn từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây lắp. Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt, được áp dụng theo quy định của Điều lệ quản
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty TEMATCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn Nhà nước được phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ đơn phương thảo hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định, nếu không đạt yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác. Trong trường hợp này công cụ ràng buộc hai bên chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp chính là hợp đồng xây dựng. Phương thức đấu thầu được áp dụng rộng rãi với hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận khác nhau về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản.
* Đứng ở góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp,...) đáp ứng được yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
* Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức nhận đơn hàng mà thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình,để bán lại cho chủ đầu tư với một giá cả nhất định
* Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu theo quy định của nhà nước
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
* Thứ nhất, đấu thầu là phương thức thực hiên mối quan hệ ganh đua trên hai phương diện:
+ Đấu tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tư) và các nhà thầu (các đơn vị xây lắp).
+ Cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng với nhau
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì đấu thầu xây dựng thực ra cũng là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông thường ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc mua bán diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo giá dự toán (chứ không phải giá thực tế). Theo lý thuyết hành vi thì trong một vụ mua bán thì bao giờ người mua cũng cố gắng để mua được hàng hoá với mức giá thấp nhất phù hợp với một chất chất lượng nhất định, còn người bán lại cố gắng bán được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nẩy sinh sự đấu tranh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu). Mặt khác, do hoạt động mua bán này chỉ diễn ra với một người mua và nhiều người bán nên giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình đấu thầu.
* Thứ hai, đấu thầu còn là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các đơn vị thi công xây lắp (các nhà thầu). Phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về công trình của chủ đầu tư.
2-/ Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ đã ban hành, Bộ xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản đã ban hành các quy chế đấu thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu được ban hành từ khi chuyển sang cơ chế quản lý mới là Thông tư số 03-BXD/VKT (năm 1988) về “Hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản”. Ngày 12-2-1990, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 24-BXD/VKT về “Quy chế đấu thầu xây lắp”. Sau một thời gian thực hiện, ngày 3-3-1994, Bộ xây dựng đã ra Quyết định số 60-BXD/VKT về “Quy chế đấu thầu xây lắp” thay cho Quyết định số 24-BXD/VKT. Ngày 17-6-1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43-CP về “Quy chế đấu thầu”, ngày 25-2-1997 liên Bộ kế hoạch và đầu tư - xây dựng thương mại đã ra Thông tư số 2-TT/LB hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu trên. Tuy nhiên do những yêu cầu mới đặt ra của hoạt động xây dựng cơ bản nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng ngày 1-9-1999 Chính phủ ban hành Nghị định 88-1999/NĐ-CP về “Quy chế đấu thầu”. Gần đây, do đòi hỏi mới từ hoạt động thực tiễn, trong hoạt động đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng, Chính phủ vừa mới ra Nghị định 12&14 bổ xung Quy chế đấu thầu vào ngày 20-5-2000. Đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành
3-/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng.
3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện và thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia dự thầu.
Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên hình thức này được áp dụng cho các công trình thông dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật, cũng như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một vùng, toàn quốc hoặc quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hình thức đấu thầu này được áp dụng trong một số trường hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng tối thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
3.2. Phương thức áp dụng.
Để thực hiện đấu thầu chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức chủ yếu sau:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì).
Khi đấu thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong 1 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì).
Khi đấu thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào trong cùng 1 thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu nào đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính (giá cả) để đánh giá.
Phương thức này được áp dụng cho những trường hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án được thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này cụ thể như sau:
ã Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
ã Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-/ Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp.
Cũng như bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương thức kinh doanh theo chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định cần phải được tuân thủ để đạt hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối cả bên đầu tư lẫn bên dự thầu. Đó là các nguyên tắc sau:
4.1. Nguyên tắc công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau của các bên tham gia đấu thầu. Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu. Công bằng là rất quan trọng với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu tư mới chọn được đúng nhà thầu thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư. Các nhà thầu phải được bình đẳng về các thông tin cung cấp từ phía chủ đầu tư, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu.
4.2. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật mức giá dự kiến của mình cho công trình đấu thầu, cũng như giữ bí mật các ý kiến trao đổi của các nhà thầu đối với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do thông tin bị lộ tới một bên khác.
4.3. Nguyên tắc công khai.
Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công trình còn lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong khi gọi thầu và trong giai đoạn mở thầu. Mục đích của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu hút được nhiều hơn các nhà thầu, nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
4.4. Nguyên tắc có năng lực.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư cũng như các bên dự thầu phải có năng lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật,tài chính để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu. Nguyên tắc này được đặt ra để tránh thiệt hại do việc chủ đầu tư hay bên dự thầu không có đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình, làm mất đi tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước và các bên tham gia.
4.5. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý.
Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu, cũng như những cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này, cơ quan đầu tư và cơ quan quản lý đầu tư có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
II-/ Quá trình đấu thầu và hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu.
Để tiện cho công việc nghiên cứu tiếp theo, chúng ta có thể quan niệm công tác dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng như sau:
Công tác dự thầu là một mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, nó bao gồm những công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm và cạnh tranh thông qua hình thức đấu thầu để ký kết các hợp đồng xây lắp công trình.
Từ quan niệm đó ta có thể thấy công tác dự thầu là bước khởi đầu cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp này. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể các vấn đề chủ yếu của việc tổ chức công tác dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2, điều 9 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ thì điều kiện đặt ra đối với một nhà thầu khi tham dự đấu thầu gồm:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự thầu với tư cách là một nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
Việc tổ chức công tác đấu thầu do chủ đầu tư đảm nhiệm. Tuỳ từng điều kiện cụ thể và loại hình đấu thầu trong nước hay quốc tế mà quá trình đấu thầu sẽ được tổ chức theo thể thức 3 giai đoạn gồm 12 bước được hướng dẫn trong “Bộ tài liệu hướng dẫn đấu thầu quốc tế” do Hiệp hội quốc tế và các kỹ sư tư vấn (FIDIC) soạn thảo năm 1953 hiện đang được áp dụng tại Việt Nam. Song song với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Mặc dù có sự khác nhau đôi chút trong việc tham gia đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế nhưng nhìn chung có thể phân chia, khái quát các công việc đó thành trình tự dự thầu gồm 5 bước theo sơ đồ sau:
(1)
Thu thập, tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
(2)
Tham gia sơ tuyển (nếu có)
(3)
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
(4)
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
(5)
Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu)
III-/ ý nghĩa của việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng.
Đấu thầu được thực hiện trên nhiều lĩnh vực nhưng rõ nét nhất vẫn là lĩnh vực xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỏ ra có vai trò to lớn đối với cả bên chủ đầu tư, nhà thầu và Nhà nước. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của việc nâng cao khả năng thắng thầu đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào khi tham gia vào quá trình đấu thầu với tư cách là một nhà thầu thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất là phải thắng thầu. Chính mục tiêu quan trọng hàng đầu này sẽ phát huy được tính năng động, sáng tạo trong việc tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thông tin về các công trình mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự tìm cách để tăng uy tín của mình để có thể biết được cơ hội dự thầu và ngoài ra còn có khả năng được thắng thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư. Việc tập trung vào dự án đầu tư cũng giúp cho nhà thầu nâng cao được năng lực kỹ thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ quá trình đấu thầu nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ của nhà thầu không cao thì khả năng trúng thầu của nhà thầu là thấp. Hơn nữa nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ không cao mà trúng thầu thì nhà thầu sẽ có thể bị thua lỗ. Vấn đề đặt ra với các nhà thầu là phải có kế hoạch đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ. Điều đó không chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện đúng tiến độ và chất lượng của công trình như đã ký kết trong hợp đồng đối với công trình đã ký mà còn góp phần vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Huy động được mọi năng lực sẵn có và tiềm tàng của các công ty xây dựng trong giai đoạn hiện nay, khi thị trường kinh doanh xây dựng cơ bản diễn ra khá sôi động và cạnh tranh gay gắt, cùng với yêu cầu đặt ra đối với các dự án đầu tư về mặt kinh tế, kỹ thuật cao đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý của mình trong quá trình tham dự thầu và thực hiện các công trình đã thắng thầu. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao và hoàn thiện các mặt tổ chức, quản lý, về lao động, vật tư, máy móc, tài chính,...
Bên cạnh đó ta còn thấy được rằng: việc thắng thầu của doanh nghiệp sẽ tạo được việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao số sử dụng của máy móc thiết bị, vật tư,.... Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG công tác đấu thầu của công ty xây lắp vật tư kỹ thuật tematco
I-/quá trình hình thanh và phát triển công ty tematco
1-/ Khái quát về Công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật temaco
Tên doanh nghiệp: Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật
Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction
Company (TEMATCO).
Địa chỉ trụ sở chính: 534 Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Tel: 04.6330737 – 04.6330745 – 04.6330741.
Fax: 04.6330737.
Email: Tematco@hn.vnn.vn.com
Ngày thành lập: Ngày 22 tháng 02 năm 1991.
Vốn pháp định: 5.386.081.897 đồng.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Nhận thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt thép, các loại đường ống thép và trang thiết bị nội, ngoại thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đường, cafê cao su, rượu, bia, nước giải khát, các mặt hàng nông, lâm, hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng chế biến chè phục vụ lắp đặt tại các nhà máy chè.
- Tư vấn đầu tư xây lắp phát triển sản xuất kinh doanh chè.
- Kinh doanh Bất động sản, di lịch và khách sạn.
2-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty tematco
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật (tên giao dịch là TEMATCO) trực thuộc tổng Công ty chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty xây lắt vật tư kỹ thuật được thành lập theo quyết định số 198 NN – TCCB – QĐ ngày 22/02/1991 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 534 Minh Khai – quận Hai Bà Trưng – Hà Nội với số vốn pháp định là 5.386.081.987 VND. Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập các ban quản lý xây dựng của các nhà máy chè trong Liên hiệp chè Việt Nam.Sau một quá trình hình thành và phát triển với sụ nõ lực và cố gắng để có thể thấy được sự năng động của Công ty trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh thông qua việc tham gia nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh đó vào những thời điểm nhất định đã đem lại lợi nhuận cho Công ty để Công ty có thể đầu tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân viên, Công ty không chỉ kinh doanh về một số linh vực được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp mà Công ty đã chủ động tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý cũng được củ cố, đồng thời lại tuyển thêm các cán bộ công nhân có trình độ, có nhiệt huyết để làm việc. Chính tất cả các yếu tố đó đã tạo cho Công ty có một vị thế trên thương trường, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao.
3-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động.
Theo “Chứng chỉ hành nghề kinh doanh” số 411 - BXD/CSXD ngày 4/10/1996, công ty xây TEMATCO có năng lực hành nghề xây dựng như sau:
* Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng công trình.
- Xây lắp các kết cấu công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nước công trình.
- Hoàn thiện xây dựng.
- Kiểm tra địa chất bằng các phương pháp xuyên tĩnh, nén tĩnh, siêu âm.
* Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
- San đắp nền và xử lý nền móng các loại công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: kênh, mương, đê, đập, hồ chứa nước vừa và nhỏ, ống dẫn, trạm bơm.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp (đường điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường).
* kinh doanh thương mại
- Kinh doanh nhà ở, bất động sản, du lịch và khách sạn.
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, các đường ống thép và trang thiết bị nội, ngoại thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đường, cafee, cao su, rượu, bia, nước giải khát, các mặt hàng nông lâm hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị phụ tùng chế biến chè thực hiện cho việc lắp đặt các nhà máy chè.
- Tư vấn đầu tư xây dựng
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh như vậy, nhưng ta có thể xem Công ty hoạt động trên hai mảng kinh doanh - đó là mạng xây lắp và mảng kinh doanh thương mại. Ta hãy xem một số chỉ tiêu tài chính mà Công ty đã đạt được trong hai năm 2002 – 2003.
Một số chỉ tiêu kinh tế trong hai năm 2003 – 2003
S
T
T
Các chỉ tiêu chính
đơn vị tính
1000 VNĐ
2002
(1)
2003
(2)
So sánh 2003/2002
Mức
%
1
Giá trị sản lượng
1000 VNĐ
147.000.000
168.198.606
(3)=(2)-(1)
14,42%
Xây lắp
1000 VNĐ
120.101.000
113.056.060
(3)=(2)-(1)
-5,9 %
Kinh doanh thương mại
1000 VNĐ
26.899.000
55.142.546
(3)=(2)-(1)
204,1%
2
Doanh thu
1000 VNĐ
135.451.297
150.554.012
(3)=(2)-(1)
11,15%
Xây lắp
1000 VNĐ
108.600.000
95.764.719
(3)=(2)-(1)
-11,81%
Kinh doanh thương mại
1000 VNĐ
26.851.297
54.789.293
(3)=(2)-(1)
204 %
Như vậy, công ty TEMATCO có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về các chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó, đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng tương ứng và thuộc nhiều khu vực khác nhau cho nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ.Tuy vậy nhưng trong lĩnh vực xây dựng thì năm 2003 so với năm 2002 lại giảm cả về giá trị sản lượng(-5,9%) lẫn doanh thu (-11,81%) điều này thể hiện khả năng về thầu và thắg thầu của công ty còn yếu
Về mặt thị trường, trong những năm gần đây do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự tăng tích luỹ trong dân nhờ thu nhập được cải thiện đã làm cho thị trường kinh doanh xây dựng ở Việt Nam đang diễn ra rất sôi động, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh xây dựng nói chung và công ty TEMATCO nói riêng. Mặt khác, đường lối đổi mới đúng đắn của đảng đã đem lại sự khởi sắc cho hệ thống các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Điều đó làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng mạnh trực thuộc các Tổng công ty lớn như: Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty xuất nhập khẩu VINACONEX, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, Tổng công ty xây dựng Sông Đà... ,sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài đã làm cho tính cạnh tranh trên thị trường xây dựng Việt Nam trở nên ngày càng gay gắt tạo ra nhiều thách thức trong việc cạnh tranh giành cơ hội bao thầu xây lắp của công ty.Do đó thị trường chính của công ty vẫn là trong kinh doanh thương mại,cụ thể là công ty đã có những tăng trưởng đáng kể về mặt này trong năm 2003 so với năm 2002 cả về giá trị sản lượng(204,1%) lẫn doanh thu (204%) và xây lắp xử lý phần thô của các công trình
4-/Cơ cấu tổ chức quản lý.
Một trong những nhân tố khá quan trọng có ảnh hưởng lớn đến khả năng trúng thầu của công ty cần phải kể đến đó là cơ cấu tổ chức quản lý. Hịên nay công ty có một bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực và thuận tiện cho công tác quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TEMATCO có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Theo sơ đồ này, chúng ta có thể thấy được rằng: bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Nghĩa là, trong công ty, giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết định về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc và tham mưu cho giám đốc gồm 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất, khi được giám đốc công ty thông qua mới biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
- Giám đốc công ty: là người lãnh đạo cao nhất, quán xuyến tất cả công việc của công ty.Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về việc thực hiện kế hoạch được giao và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: có 2 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về lĩnh vực thi công cơ giới.
+ Phó giám đốc xây dựng: giúp giám đốc công ty về lĩnh vực xây dựng.
* phòng kinh tế – kế hoạch - kỹ thuật :Đứng đầu phòng kinh tế – kế hoạch – kỹ thuật là trưởng phòng. Phòng có chức năng sau:
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp về công tác kỹ thuật thi công, chất lượng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình.
- Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trước khi khởi công xây dựng công trình.
- Lập kế hoạch vật tư chi tiết cho từng công trình. Kiểm tra chất lượng vật tư.
- Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ, tài liệu kỹ thuật đầy đủ, kịp thời làm quyết toán công trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .
- lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, báo cáo về Tổng công ty triển khai thực hiện kế hoạch trong nội bộ công ty, nắm bắt và khai thác các thông tin trên thị trường, lập dự toán thầu các công trình, thu hồi vốn và thanh quyết toán công trình, lập định mức, tính lương.
* Phòng tài vụ: Đứng đầu là kế toán trưởng. Phòng tài vụ có chức năng sau:
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về quản lý tài chính tài sản và công tác kế toán của Công ty theo đúng quy định của nhà nước,
- Lập dự kế hoạch tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Công ty.
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Công ty.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng công trình, theo đúng các quy định hiện hành.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với Công ty.
* Phòng tổng hợp
Đứng đầu phòng tổng hợp là trưởng phòng. Phòng có chức năng sau:
- Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty, cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo nguyên tắc quản lý lao động,giải quyết chính sách cho công nhân viên
- Chuêyn lo công tác hành chính,van thư cho các công ty.
- Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên cho Công ty.
nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn, đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
*phòng thi công : chịu trách nhiệm trong việc xây dựng tiến độ thi công các công trình và hạng mục công trình, theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu, tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty.
- Tổ chức tốt công tác thi công công trình, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế, bảo đảm tiến độ hợp lý, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội tại công trường thi công, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của công tác thi công các công trình
5-/ Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, mỗi một công trình đòi hỏi phải sản xuất thi công trong những điều kiện khác nhau. Vì vậy việc tổ chức sản xuất của công ty thay đổi theo từng công trình cụ thể về cả cơ cấu và nguồn nhân lực.
Tuy nhiên có thể khái quát một sơ đồ tổ chức công trường của công ty một cách khái quát nhất theo sơ đồ sau:
Xí nghiệp xây lắp
2
Xí nghiệp xây lắp
3
Xí nghiệp xây lắp
5
Tổ xây dựng
Tổ trắc địa
Tổ điện nước
Tổ hoàn thiện
Quản lý chung phó giám đốc xây dựng (chỉ huy trưởng công tình)
Xí nghiệp xây lắp
11
Xí nghiệp xây lắp
9
Xưởng bảo dưỡng thiết bị,xe máy
Như vậy: cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty TEMATCO là tương đối gọn nhẹ và hợp lý. Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn là khá rõ. Chính điều này có tác dụng tích cực trong hoạt động quản lý và sản xuất của công ty. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng: công ty chưa có một bộ phận nào chuyên trách về mảng đấu thầu, một bộ phận hết sức quan trọng đối với công ty.
6-/Những đặc điểm về năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Để có thể tham gia đấu thầu và thắng thầu như trên đã nói co nhiều yêu cầu khác nhau phải đáp ứng ,nhưng ở đây em chỉ nêu một số mặt chủ yếu thể hiện năng lực của công ty trong đấu thầu và thắng thầu
6.1-/ Đặc điểm về lao động.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng; là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Khác với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng mang tính không ổn định, thay đổi theo mùa vụ, phải làm việc ngoài trời và luôn thay đổi nơi làm việc. Vì vậy, trong công tác đấu thầu, lao động là một trong số các nhân tố quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Bởi lẽ năng lực của nhà thầu được thể hiện một phần ở trình độ lao động.
Tính đến ngày 1/2/2003, công ty TEMATCO có 266 cán bộ công nhân viên lao động quản lý 46 người chiếm17,29% và lao động trực tiếp là 220 chiếm 82,71% . Trong đó số cán bộ khoa học nghiệp vụ là 85 người, chiếm 31,95% (với 65 người đã qua đại học chiếm 76,47%) và số người đã qua đào tạo trung cấp, cao đẳng chiếm 23,52%. Số lao động nữ trong toàn công ty là 27 người chiếm 10,15% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ chung của toàn ngành (gần 30%). Công ty đã cố gắng không tuyển lao động nữ vào làm những việc nặng nhọc. Lực lượng công nhân sản xuất của công ty là 181 người chiếm 68,05%. Số công nhân có bậc thợ cao từ bậc 4 trở lên chiếm hơn 21,05% trong tổng số công nhân sản xuất. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có lực lượng lao động với chất lượng khá và cũng đã có sự chuyên môn hoá khá sâu về ngành nghề (xem biểu) tạo nên một ưu thế cho công ty khi tham gia dự thầu. Tuy nhiên công ty không chỉ dừng tại đó mà luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho công ty giành thắng lợi khi tham dự thầu.
Nhưng nên chăng ở đây đã thiếu đi hẳn một đội ngũ cán bộ rất quan trọng đó là đội ngũ kiến trúc sư, một đội ngũ rất quan trọng trong những công ty xây dựng và những cán bộ pháp chế để chuyên trách trong việc lập hồ sơ dự thầu điều này anh hưởng không nhỏ tới việc thắng thầu của công ty
6.2-/ Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất.
Trong hồ sơ dự thầu các nhà thầu giới thiệu năng lực về thiết bị và xe máy thi công, nó chứng minh cho bên mời thầu về khả năng huy động nguồn lực về xe máy thi công bảo đảm thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến thắng thầu khi tham gia dự thầu. Nguồn lực máy móc thiết bị và xe máy thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của doanh nghiệp về số lượng, chủng loại máy móc thiết bị đó. Hơn nữa, năng lực về máy móc thiết bị của doanh nghiệp còn được thể hiện ở trình độ hiện đại của chúng, tức là máy móc thiết bị của doanh nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành xây dựng hay không. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương ph._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28694.doc