Tài liệu Thực trạng và một số biện pháp góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội: ... Ebook Thực trạng và một số biện pháp góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số biện pháp góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong nền Kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải trải qua các khâu của quá trình sản xuất mà tiêu thụ sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm.Bán hàng là một khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất hàng hoá và cũng là khâu quan trọng nhất của kinh doanh. chính vì vậy thị trường là có tất cả, không có thị trường chắc chắn doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển. Có thể nói thị trường là chỗ đứng của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp đã thực sự trở thành một chủ thể kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã hội. Doanh nghiệp phải vận động trên thị trường, tìm mua các yếu tố sản xuất và tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất ra. Phương châm tồn tại của các doanh nghiệp là: “ Sản xuất và đưa ra thị trường những gì mà thị trường cần chứ không phải là những gì mà doanh nghiệp có sẵn”. Do vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không những sản xuất ra những sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ.
Tiêu thụ là một giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ biết bám sát thị trường và thích ứng với sự biến động của thị trường. Các doanh nghiệp đều phải đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm để đề ra phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế như vậy em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và một số biện pháp góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm”.
Mục đích là muốn góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình kinh doanh của công ty nói chung và khâu tiêu thụ sản phẩm nói riêng để làm sao hợp đồng kinh doanh của công ty phát triển tốt hơn.
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Phần I : Giới thiệu chung về công ty cơ khí Hà Nội
Phần II: Thực trạng và một số biện pháp góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Nhà nước 01 thành viên Cơ khí Hà Nội.
Do trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Cô giáo và các chú trong công ty TNHH Nhà nước 01 thành viên Cơ khí Hà Nội… để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CƠ KHÍ HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội
Hanoi Mechanical Limited Company.
QCông ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
QTên giao dịch tiếng Anh: HAMECO: “Hanoi Mechanical Limited Company”).
QHình thức pháp lý:Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
QNgành nghề kinh doanh chính:
©Công ty sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy bào , máy khoan,..
©chế tạo thiết bị công nghiệp và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế, thiết kếm, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
©chế tạo thiết bị nâng hạ, cân điện tử 60 tấn ± 10 kg.
©Sản phẩm đúc. rèn, thép cán.
©Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị .
©Chế tạo các thiết bị áp lực cao.
©Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC.
QĐịa chỉ liên lạc:
©74 đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân -Hà Nội.
©Điện thoại: (844) 8584416 - 8584354 - 8584475.
©Fax: (844) 8583268
©Email: hameco@hn.vnn.vn
©Website:
Trong suốt chặng đường hơn 47 năm hoạt động sản xuất kinh doanh (12/4/1958-12/01/2006), HAMECO đã trải qua biết bao nhiêu thăng trầm, dần từng bước vượt qua khó khăn, trụ vững vươn lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, được thể hiện qua các giai đoạn sau:
1.1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim loại như máy khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn này do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề chưa cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạch 3 năm.
Năm 1965:Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, công ty đã có sự tiến bộ vượt bậc so với năm 1958. Giá trị tổng sản lượng tăng 8 lần, sản phẩm chính là máy công cụ tăng 122% so với năm kế hoạch. Đến thời gian này cơ khí Hà Nội đã sản xuất 3353 máy công cụ các loại phục vụ cho nền kinh tế trong nước.
1.2. Giai đoạn 1966-1975.
Đây là giai đoạn cả nước thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2. Đây cũng là thời ký đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Nhiệm vụ của nhà máy lúc này là “ vừa sản xuất, vừa chiến đấu” chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. Trong điều kiện khó khăng chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán đến 30 địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ đề raL sản xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và sản xuất bơm xăng đèn gồm, ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng chiến.
1.3. Giai đoạn 1976-1989.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ của nhà máy lúc này là khôi phục sản xuất, cùng cả nước xây dựng chủ nghiẽa xã hội. Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm ( 1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ 2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản phẩm chủ yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ trao tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy chế tạo công cụ số 1. Giai đoạn này cả nước chuyển sang cơ chế mới, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh thần đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao cho và đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh. Với nhứng thành tích đó, Công ty cơ khí aHà Nội đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương độc lập hạng hai.
1.4. Giai đoạn 1990-1994.
Đây là giai đoạn hết sức khó khăn đối với công ty. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới gay go và phức tạp, bắt buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải có những bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, sản phẩm manh múc đơn chiếc, số lượng lao động giảm từ 3000 xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng công ty đã tìm cho mìh những giải pháp và hướng đi đúng đắng, dần dần vượt qua khó khăng và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi, thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là bước đầu tự khửng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
1.5 . Giai đoạn 1995 đến nay.
Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy đường, nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ.
Năm 1995, công ty cơ khí Hà Nội đã liên doanh với công ty SHIROKI (Nhật Bản) thành lập công ty liên doanh VINA-SHIROKI về sản xuất khuôn mẫu. Cũng trong năm này nhà máy đã đổi tên thành Công ty cơ khí Hà Nội với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, các dịch vụ kỹ thuật công nghiệp. Để mở rộng thị trường cũng như tăng sức cạnh tranh, công ty đã cử nhiều đoàn tham gia và thực tập tại nước ngoài đồng thời đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nhằm sản xuất nhiều loại sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thị trường.
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công ty cơ khí Hà Nội).
Năm 1994 là năm đầu tiên chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã hoàn thành kế hoạch, sản xuất kinh doanh có lãi. Cũng từ đây với sự giúp đỡ của nhà nước sự cố gắng của ban lãnh đạo, lòng quyết tâm của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty, đã đưa công ty đi lên ngày càng vững mạnh.
Từ đó công ty đã đặt ra mục tiêu cho những năm tới là phấn đấu tốc độ tăng trưởng hàng năm sản xuất kinh doanh từ 20% - 50% và tiền lương tăng 15% - 30%. Để đạt được điều đó cần tiến hành đổi mới trong hoạt động kinh doanh tiếp thị, đổi mới phong cách làm việc công nghiệp, làm việc với tinh thần tự giác cao.
Trong giai đoạn hiện nay công ty Cơ khí Hà Nội đã từng bước khẳng định mình. Cùng với những biến chuyển của ngành cơ khí nói chung, Công ty đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm dần đưa các đơn vị chủ chốt vào hạch toán độc lập tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện, trong việc củng cố và đưa công ty đi lên, ngày càng đóng vai trò tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cụ thể là:
Bảng 1: Bảng báo cáo kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
2003
2004
2005
1
Giá trị tổng sản lượng
45575
55643
69243
2
Doanh thu tiêu thụ
60104
88254
105241
3
Doanh thu SXCN
71044
77506
86332
4
Doanh thu TM
34883
88012
106224
5
Tổng giá trị hợp đồng đã ký
105839
51784
60135
6
Hợp đồng gối đầu năm sau
50377
41076
49235
7
Lãi(lỗ dự kiến)
300
500
800
Dựa vào tốc độ trên có thể tính được tốc độ tăng trưởng kinh tế của công ty. Qua đó có thể minh hoạ bằng đồ thị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
Hình 1: Doanh thu tiêu thụ của công ty thể hiện qua các năm:
N¨m
2003
2004
2005
Doanh thu
tiªu thô
60104
88254
105241
2003
2004
2005
105241
88254
60104
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
N¨m
Doanh
thu
Doanh thu
tiªu thô
N¨m
Hình 2 : Lãi của công ty thể hiện qua các năm:
Nếu cố định kỳ gốc ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. có thể biểu diễn như sau:
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của công ty qua các năm:
Tốc độ tăng trưởng
2000/1999
2001/1999
2002/1999
2003/1999
2004/1999
1.Theo giá trị tổng sản lượng
1,3
3,2
4,1
4,9
5,9
2. Theo doanh thu tiêu thụ
1,2
1,8
2,2
3,3
4,5
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta nhận thấy từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu đều cao hơn tốc độ bình quân của ngành cơ khí trong toàn quốc.
Hàng năm, lượng hợp đồng được ký kết thực hiện gối đầu cho năm sau luôn ở mức từ 20-25 tỷ đồng, chiếm khoảng 25- 30% doanh thu cả năm.
Đặc biệt đáng khích lệ là công ty đã tham gia và thắng thầu nhiều hợp đồng trong nước và quốc tế. Một số hợp đồng có giá trị lớn từ 2- 3 tỷ triệu USD cung cấp máy và thiết bị cho các liên doanh của Anh và Pháp tại Việt Nam.
åĐầu tháng 9/1999 Công ty đã thắng thầu quốc tế đợt I , cung ứng gần 500 tấn thiết bị cho nhà máy đường Nghệ An – Tate & Lyle công suất 600 tấn mía cây/ngày, giá trị 1.7 triệu USD (liên doanh giữa tỉnh Nghệ An với công ty nổi tiếng hàng đầu của Anh trên lĩnh vực sản xuất đường với tổng số vốn đầu tư 120 triệu USD, đặt thuê chế tạo một phần thiết bị tại Việt Nam).
åTrước đó, Công ty ký hợp đồng chế tạo Đợt I hơn 1.300 tấn máy, thiết bị công nghệ trị giá 2,6 triệu USD cho nhà máy đường Tây Ninh có công suất 8.000 tấn mía cây/ngày. Đến nay, Công ty đã chế tạo xong và giao đúng hạn cho Công ty đường Tây Ninh và nhà máy đường Nghệ An- Tate&Lyle.
Việc thắng thầu các hợp đồng quốc tế có ý nghĩa to lớn đối với Công ty, có tác động thúc đẩy sự phát triển, vươn lên đạt bước tiến về công nghệ.
Với định hướng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, chú trọng thiết bị phi tiêu chuẩn, dựa vào sức mình là chính, tận dụng tối đa chất xám cán bộ kỹ thuật và thành tựu khoa học của thế giới, Công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp tiêu thụ nhanh nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
Trong những năm 2001 bằng việc thực hiện dự án KHCN 05 – DAI công việc thiết kế chế tạo máy tiện T16 x 1000 CNC, T18 CNC, công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ điều khiển tự động để nâng cấp, tự động hóa các thiết bị công nghệ của chính mình và tạo ra sản phẩm máy công cụ tự điều khiển đầu tiên tại công ty. Kết quả là máy tiện T18A đạt huy chương vàng Hội chợ công nghiệp năm 2000. Công ty tiếp tục duy trì và hoàn thiện việc nghiên cứu, đưa bộ phận điều khiển chương trình số vào các công cụ như : T18CNC và hoàn thiện xử lý các vấn đề kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho các máy T630L, T630LD, T14L, K525 … hoàn thiện và xử lý công nghệ kỹ thuật số cho chế tạo và lắp đặt các thiết bị đường Bourbon Tây Ninh, NAT , L và các nhà máy đường khác.
Năm 2003 nghiệm thu dây truyền làm khuôn bằng Furan, hệ thống phun bi sạch, hệ thống khí nén đã đưa vào vận hành tháng 5/2003. Dây chuyền làm khuôn tươi tự động đã lắp đặt xong được vận hành thử nghiệm vào tháng 1/2004. Cũng như trong năm 2003 Công ty đã hoàn thành cơ bản về gói thầu số 8, cải tạo xây dựng hạ tầng cơ sở bao gồm: Hệ thống hè nền nội bộ, hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng khu công viên cây xanh. Hoàn thành đưa vào sử dụng từ tháng 12/2003 gói thầu số 9: khu nhà điều hành sản xuất tiếp tục hoàn thành và đưa vào khai thác cac gói thầu còn lại thuộc chương trình ứng dụng công nghệ tự động trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ và thiết bị công nghiệp.
Việc bám sát thị trường – phát huy nội lực , mạnh dạn đầu tư, tưởng chừng như thật đờgiản nhưng đó thực sự là kết quả của một quá trình vận động hết mình từ cấp lãnh đạo cho đến từng anh chị em cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên.
2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty.
Công ty ra đời là nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô(cũ). Do đó, máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là những máy do Liên Xô(cũ ) để lại. Ngoài ra, Công ty cũng có một số ít các loại máy của Tiệp, Đức, Ba Lan, Hungary… bao gồm các máy như máy đo toạ độ, máy bào giường lớn, máy phay,máy tiện, máy khoan… là những máy tuy đã cũ, hỏng nhiều bộ phận và thiếu một số chức năng hiện đại song lại quý hiếm, duy nhất trong cả nước.
Để có thể đánh giá một cách chính xác những ảnh hưởng của máy móc thiết bị đến kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 3 : Tình hình máy móc thiết bị của công ty
TT
Tên máy móc
Số lượng
(Cái)
Công suất
(Kw)
Giá trị TB 1 máy
(USD)
Mức hao mòn(%)
TLCSSX
thực tế so với
CSTK (%)
Chi phí
BD cho1
năm(USD)
Thời gian SXSP(giờ)
1
Máy tiện các loại
147
4- 60
7000
65
85
1400
1956
2
Máy phay các loại
92
4- 16
4500
60
80
1000
1956
3
Máy bào các loại
24
2- 40
4000
55
80
1100
1956
4
Máy mài các loại
137
2- 10
4100
55
80
900
1956
5
Máy khoan các loại
64
2- 10
2000
60
80
1200
1960
6
Máy dao các loại
15
4- 16
5500
60
80
900
1956
7
Máy cưa các loại
16
2- 10
1500
70
85
1400
1956
8
Máy chốt ép các loại
8
2- 8
5000
60
70
700
1956
9
Máy búa các loại
5
2- 10
4500
60
85
900
1956
10
Máy cắt đột các loại
11
2- 8
4000
60
80
800
1956
Qua bảng trên ta thấy: số lượng máy móc thiết bị của công ty khá lớn, nhưng hầu hết đã già cỗi,cũ kỹ, độ chính xác kém, mất đồng bộ. Điều này có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho sản phẩm của công ty không cạnh tranh được về mặt chất lượng cũng như về giá cả. Qua từng năm hoạt động, Công ty đều chú trọng đầu tư và bổ sung sửa chữa từng phân xưởng nhằm hạn chế bớt mức độ hao mòn máy móc.
Năm 2001với cố gắng trong khả năng vốn đầu tư còn hạn chế, Công ty đã tiến hành đầu tư mới và cải tạo lại nhà xưởng, thiết bị và đạt được kết quả đáng ghi nhận gấp 5,2 lần so với năm 2000. Trong đó làm mới và cải tạo thiết bị như: Cân điện tử 40 tấn, máy búa 750kg, máy khoan cỡ lớn…
Năm 2002 công ty đã cố gắng tận dụng nhiều nguồn vốn để đầu tư,sửa chữa định kỳ và nâng cấp một số dàn thiết bị chính và quan trọng của các xưởng. Bên cạnh đó công tác bảo dưỡng, bảo quản máy tại xưởng đượcduy trì và thực hiện thường xuyên. Riêng năm 2003 công ty đã tổ chức đại tu thuần tuý được 37 thiết bị, chế tạo mới 5 thiết bị, di chuyển và lắp đặt 350 tấn thiết bị phục vụ chương trình đầu tư, sắp xếp lại theo yêu cầu sản xuất.
Theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với cơ khí trong và ngoài nước, Công ty chú trọng đầu tư chiều sâu như cải tạo, đầu tư mới, mua sắm một số thiết bị quan trọng trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đúc, máy vi tính cho các phòng nghiệp vụ …
Với khả năng vốn tự có hạn hẹp công ty đã được nhà nước, bộ chủ quản và các cơ quan chức năng khác quan tâm ủng hộ.
2.2. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty TNHH Nhà Nước(TNHHNN) 1 thành viên đã cung cấp nhiều máy móc thiết bị, phụ tùng cho các ngành, đã sản xuất được gần 2 vạn máy công cụ các loại.
Sản phẩm máy công cụ là sản phẩm truyền thống của công ty, đây là tư liệu sản xuất quan trọng của nền kinh tế. Do vậy để hoàn thành được sản phẩm này là cả một quá trình, đòi hỏi nỗ lực của ban giám đốc cũng như Toàn thể CBCNV trong toàn công ty, đơn đặt hàng do Giám đốc công ty hoặc các nguồn khác đưa về được phòng ban liên quan xác định tính kỹ thuật, giá tiến độ sản xuất. Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến phòng điều độ sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho xưởng máy công cụ. Các bản vẽ có thiết kế máy được quay lại. Phòng điều độ sản xuất đến phân xưởng đúc. Sau khi có mẫu và hộp ruột, xưởng đúc tổ chức sản xuất qua kiểm tra của phòng KVS tạo ra sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
Ngoài sản phẩm máy công cụ, trong khoảng 10 năm trở lại đây công ty đã sản xuất thêm sản phẩm thép cán phục vụ cho quá trình xây dựng của đất nước. Tuy đây không phải là mặt hàng then chốt, Công ty chỉ sản xuất để phục vụ nhiệm vụ trước mắt nhưng đây là mặt hàng đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Do vậy công ty đã cố gắng tìm tòi áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.
2.3. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty TNHH NN 01 thành viên luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Hiện nay nguồn nguyên vật liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản phẩm thép cán và máy công cụ. Nguồn nguyên vật liệu này trong nước rất hiếm vì vậy công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bảng 4: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm.
Các mặt hàng nhập khẩu
Số lượng nhập hàng năm(Tấn)
Nguồn nhập
Giá đơn vị CIF
USD(USD/Tấn)
Sắt thép chế tạo
150
Hàn Quốc
450
Tôn tấm các loại
150
Đông Âu
350
Than điện lực
20
Trung Quốc, Đông Âu
120
Năm 2002 công ty nhập khẩu thép các loại phục vụ sản xuất thép cán và máy công cụ từ Liên Xô cũ với tổng giá trị 2.500.000 USD, vượt so với năm 2001 là 2,7%. Với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, công ty đã chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm2003 khối lượng vật tư khi dùng trong năm là sắt thép các loại khoảng 1950 tấn. Giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 25 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các loại hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: Thép cây phi lớn làm tròn lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm,… đều được mua thông qua nhập khẩu.
Ngoài ra công ty còn tận dụng giấy phép nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh tạo thêm nguồn thu cho công ty.
2.4. Về lao động và cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý công ty
2.4.1. Đặc điểm lao động của công ty
Công ty TNHHNN 01 thành viên là một đơn vị kinh tế lớn đang có những bước phát triển vững mạn. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề lao động; có những năm tổng số lao động của công ty lên đến 3000 nghìn người( theo số liệu năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 1058 người( số liệu năm 2003). Trước đây do gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi kinh tế, công ty làm ăn thua lỗ nên đã để mất đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao. Hiện nay công ty có một đội ngũ công nhân được đào tạo cơ bản, tuy nhiên còn có những hạn chế:
åTay nghề của công nhân sâu nhưng không đa dạng.
åTuổi trung bình cao(40 tuổi) nên việc tiếp thu và thích nghi với công nghệ và hoàn cảnh mới còn chậm. Do đó công ty luôn mở lớp đào tạo Cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ tay nghề và tuyển mới, nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ lao động của công ty. Tính đến cuối tháng 12/2003 số lượng và trình độ lao động của công ty như sau:
Bảng 5: Trình độ CBCNV của công ty
Cấp độ bình quân – trình độ
Số lượng(người)
%
Tiến sĩ khoa học
2
0.2
Đại học, Cao đẳng
206
21
Trung cấp
106
11
Sơ cấp
55
5,8
Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên
302
32
Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống
211
22
Lao động phổ thông
80
8
Tổng
962
100
Qua đó ta có thể nhận thấy: Trình độ lao động của công ty tương đối cao, phù hợp với những yêu cầu của sản xuất trong cơ chế hiện nay. Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất khá vững vàng, số công nhân bậc cao chiếm tỷ lệ lớn. Có thể nói công ty có đội ngũ CBCNV tốt, với kết cấu lao động hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Công ty là một đơn vị kinh tế có thế mạnh về chất lượng lao động. Ta có thể nhận thấy điều này qua bảng 5.
Mặc dù số lượng lao động của công ty giảm đi nhưng điều đó không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Năng suất lao động theo giá trị vẫn tăng, năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ trình độ lao động của công ty đã được nâng cao.
Do yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức năm qua đã kịp thời chuyển biến để phù hợp với yêu cầu mới và cấp bách. Riêng năm 2003 vừa qua, thực hiện nguyên tắc đào tạo hướng về lớp cán bộ trẻ, sử dụng theo năng lực cá nhân và yêu cầu của công việc đã bổ nhiệm, công ty đã đề nghị bổ nhiệm 2 phó Giám đốc, điều động nội bộ 73 lao động và tuyển dụng 78 lao động – trong đó có 26 kỹ sư nhằm hoàn thiện tổ chức lao động của công ty.
Bên cạnh đó trường công nhân kỹ thuật của công ty đã đào tạo được 260 lượt người, ra trường đạt tay nghề bậc II và III/IV. Đào tạo 18 công nhân cán thép, 11 công nhân lái cần trục, nâng cao tay nghề để nâng bậc cho 127 công nhân kỹ thuật. Công ty đã tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh do trung tâm đào tạo kinh tế hiện đại giảng dạy cho 84 cán bộ, cử cán bộ đi học về tổ chức, đấu thầu quốc tế, kiểm toán và kế toán tài chính, tổ chức thăm quan, học tập tại nước ngoài như: Các nước Đông Âu, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan…15 lượt người.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ như vậy cộng với sự nỗ lực lao động sáng tạo của trí tuệ phát huy cao độ nội lực khai thác triệt để tiềm năng chất xám, công ty đã hoạt động kinh tế một cách có hiệu quả.
Chỉ đơn cử 3 năm gần đây toàn công ty đã có 450 sáng kiến, làm lợi trên 7 tỷ đồng. Tính riêng năm 2003 toàn công ty đã có 274 sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá và tiết kiệm. Con số trên cho ta thấy rõ chất lượng lao động của công ty ngày một được nâng cao, được toàn công ty quan tâm. Kết quả cho thấy với những sáng kiến mới đã làm lợi cho công ty 3 tỷ đồng. So với năm 2001 (46 sáng kiến) và năm 2002(140 sáng kiến) thì năm 2003 là một thành công đáng mừng mà công ty cần duy trì, phát huy và trân trọng
2.4.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Với các phân xưởng sản xuất và các phòng có liên quan. Công ty Cơ khí Hà Nội đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ và cho đến nay để bắt kịp với quy mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả trong sản xuất và kinhdoanh trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập do Cơ khí Hà Nội góp vốn
Trợ lý giúp việc
Phó tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật KHCN.CLSP
P.Kinh Doanh - XNK
TT.TK- TĐH
Văn phòng Công ty
P.KT- TK - TC
Trường MN
Hoa sen
Phòng Y tế
Bộ phận nghiên cứu đầu tư và quản lý dự án
Bộ phận kinh doanh
P. Tổ chức nhân sự
Phó tổng giám đốc phụ trách đời sống, bảo vệ, XDCB
Chủ tịch Công ty Kiêm
tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất
TT.KT - ĐHSX
P. Quản lý CLSP
TT. XDCB
Phòng bảo vệ
Phòng Q.trị ĐS
Trường THCNCTM
X.GC AL&NL
X.Kết cấu thép
BP chế tạo C.bị D.cụ gá lắp
XN. Đúc
XN.LĐSCTB
XN. Vật tư
Kho vật tư
X.cán thép
X.Bánh răng
X.Cơ khí lớn
X.Cơ khí chính xác
X.Cơ khí chế tạo
X. Lắp ráp
PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I.THỰC TRẠNG VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI.
1. Đặc điểm thị trường của công ty cơ khí Hà Nội.
1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời và phát triển cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá và phân công lao động xã hội. Trải qua thời gian và sự phát triển của thị trường dẫn đến việc có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa và được hình thành trong lĩnh vực lưu động cho đến nay có rất nhiều quan điểm về thị trường theo từng trường phái khác nhau với những thời điểm khác nhau.
Theo cách hiểu cổ điển thị trường là nơi mua bán hàng hoá nơi gặp gỡ đến tiến hành các hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường theo quan điểm kinh tế là lĩnh vực trao đổi mua bán mà ở đó các cá thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ và sản lượng.
Theo quan điểm Marketing thị trường là tổng hợp các nhu cầu hoặc tập hợp các nhu cầu về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó là nơi diễn ra hành vi mua bán trao đổi hàng hoá bằng tiền tệ.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật với sự trợ giúp của phương tiện thông tin đại chúng hiện đại chúng hiện đại thì thị trường không nhất thiết gắn với một địa điểm cụ thể người mua và người bán có thể giao dịch với nhau mà không cần sự hiện diện của hàng hoá. Tuy nhiên dù trong thị trường hiện đại không có mặt các yếu tố ấy thị trường vẫn giải quyết hoặc thừa nhận các yếu tố ấy thông qua thị trường.
Như vậy theo cách tiếp cận có thể ở những định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào để tồn tại thì thị trường luôn cần sự có mặt của 3 yếu tố sau:
åThứ nhất: Khách hàng và người cung cấp hàng hoá được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường. Thị trường phải có khách hàng và các nhà cung ứng hàng hoá nhưng không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định.
åThứ hai: Khách hàng phải có nhu cầu chưa thoả mãn, đây được xem là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
åThứ ba: Để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thì yếu tố quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.
1.2. Chức năng của thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan, từng doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh để có kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường. Bắt nguồn từ bản chất của thị trường tới quá trình sản xuất dù tới đời sống kinh tế xã hội, chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có, do đó thị trường có những chức năng cơ bản sau:
å Chức năng thừa nhận của thị trường: Chức năng này được thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp có bán được hay không? Nếu bán được có ý nghĩa là thị trường chấp nhận. Hàng hoá, dịch vụ được thị trường thừa nhận có nghĩa là người tiêu dùng và quá trình tái sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp đượcthực hiện. Thị trường thừa nhận tổng số khối lượng hàng hoá, dịch vụ, chuyển giá trị riêng biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường.
åChức năng thực hiện của thị trường: chức năng này được thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá và dịch vụ. Người bán cần giá trị của hàng hoá còn người mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá.NHưng theo trình tự thì sự thực hiện về giá trị xảy ra khi nao thực hiện được giá trị sử dụng. Bởi vì hàng hoá hay dịch vụ đều được tao ra với chi phí thấp nhưng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và xã hội thì sẽ không tiêu thụ hoặc bán được. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường các loại hàng hoá và dịch vụ hoàn thành nên giá trị trao đổi của mình làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
åChức năng điều tiết và kích thích thị trường.
-Chức năng điều tiết: Thông qua nhu cầu thị trường người tiêu dùng sẽ chủ động di chuyển hàng hoá, tiền vốn vật tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác nhằm thu lại lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy người sản xuất sẽ củng cố địa vị của mình trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao tăng cường sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Chức năng kích thích: Thể hiện ở chỗ thị trường chỉ chấp nhận những hàng hoá dịch vụ với những chi phí sản xuất lưu thông thấp hoặc bằng mức bình thường nhằm khuyến khích các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
åChức năng thông tin của thị trường: Thị trường cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá dịch vụ nào với khối lượng là bao nhiêu để đưa sản phẩm ra thị trường với thời điểm nào là có lợi cho mình, chức năng có được là do nó chứa đựng các thông tin về tổng số cung và cầu, cơ cấu của cung và cầu. Quan hệ giữa cung và cầu đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối…Đây là những thông tin rất cần thiết với người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra các quyết định thích hợp đem lại hiệu quả và ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32394.doc