Thực trạng và m ột số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần may 19

MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………40 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và từng bước hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Trong vài năm gần đây, hoạt động xuất khẩu đã đạt được kết quả nhất định, nhiều mặt hàng mũi nhọn xuất hiện cơ cấu xuất khẩu được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của thị trường thế giới. Xuất phát điểm là một bước nông nghiệp với nguồn lao động dồi dào, Việt Nam đã xác định may mặc là mặt hàng xuất khẩu qu

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và m ột số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần may 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an trọng và chiếm tỷ trọng lớn tron gkim ngạch xuất khẩu. Đối với công ty cổ phần may 19 thì hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, cùng với tình hình chung của cả nước, hoạt động xuất khẩu đang có nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi phải tiếp tục giải quyết. Với những lý do trên, em chọn đề tải "Thực trạng và m ột số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phẩn may 19" để nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. Bài thu hoạch thực tập được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần may 19 Chương II: Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận đựơc sự giúp đỡ hướng dẫn vô cùng quý giá của thầy giáo Vũ Hoàng Việt. Qua đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo. Xin cảm ơn các cô, các chú đang công tác tại công ty may 19 đã giúp đỡ em, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 I. CƠ CẤU TỔ CHỨC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 1. Cơ cấu tổ chức - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần may 19 - Tên giao dịch quốc tế: 19 Garment Joint Stock Company. - Tài khoản số: 051226300 Ngân hàng cổ phần thương mại cổ phần quân đội - Mã số thuế: 0100385836 - Mã số đăng ký kinh doanh: 013009102 - Trụ sở chính: 311 đường Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội. - Điện thoại: 048531153 - 8537502 Fax: 048530154 - Chi nhánh phía Nam: Số 99 Cộng Hoà - Tân Bình - TPHCM - Điện thoại: 088114081 Fax: 088454001 Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần may 19 được thực hiện theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần may 19 (căn cứ điều 9 luật doanh nghiệp) bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát, Các đơn vị thành viên gồm 7 phòng và 5 xí nghiệp. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban điều hành Ban kiểm soát Phòng tổ chức Phòng hành chính bảo vệ Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng kế hoạch vật tư Phòng kinh doanh thị trường Xí nghiệp cắt Xí nghiệp may mép méch vắt sổ Xí nghiệp may áo Xí nghiệp may quần Xí nghiệp may cao cấp Phòng kho Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên do hội đồng quản trị cổ đông bầu ra. Ban điều hành: Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc kỹ thuật Xuất phát từ đặc điểm SXKD và tình hình thực tế công ty đã tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Với sự tổ chức trên các phòng ban được phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng theo đúng chuyên môn mình, chính điều này đã làm giảm được hiện tượng lẩn tránh trách nhiệm, thực hiện công việc đến nơi đến chốn. Qua sơ đồ ta thấy - Giám đốc, phó giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban: như P. tổ chức, P.tài vụ, ban bảo vệ chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban điều hành và Tổng Giám đốc, trực tiếp kiến nghị với Tổng Giám đốc về những khó khăn đang tồn tại để từ đó Tổng Giám đốc đưa ra quyết định kịp thời tạo điều kiện thuận lợi để các bộ phận này hoàn thành tốt nhiệm vụ và thích ứng cho phù hợp với những thay đổi của môi trường, còn Ban điều hành chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước ban kiểm soát giám sát. 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. - Hội đồng quản trị gồm có chức năng giám sát và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Ban kiểm soát: hoạt động độc lập, có trách nhiệm thay mặt cổ đông kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra miễn nhiệm và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. - Ban Điều hành: phụ trách quản lý chung, quản lý toàn bộ lao động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Có chức năng phụ trách công tác kỹ thuật điều hành tác nghiệp của phân xưởng. Phòng kỹ thuật phải cải tiến kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải quyết sự cố trong sản phẩm - Phòng tổ chức: tham mưu cho ban điều hành về tổ chức sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả. Cụ thể tổ chức phân bổ lương, tiền lương, soạn các nội dung, quy chế quản lý lao động, điều động tuyển dụng, đào tạo lao động, công tác BHXH, hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ cuộc sống về lao động. - Phòng tài vụ: có chức năng tham mưu cho ban điều hành về mặt công tác hạch toán kế toán thống kê tài chính trong toàn Công ty cụ thể có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập, xây dựng giá thành sản phẩm, quyết toán tài chính, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng về công tác kế hoạch sản xúât tiêu thụ sản phẩm xây dựng các kế hoạch thu mua và cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho SXKD và theo dõi kế hoạch sản xuất ở các xí nghiệp. - Phòng hành chính bảo vệ: có chức năng về công tác hành chính đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động đời sống của công ty, bảo vệ tài sản ngăn ngừa tội phạm tổ chức huấn luỵên và tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Phòng kinh doanh thị trường: có chức năng phụ trách công việc tiêu thụ sản phẩm kế hoạch mua nguyên vật liệu cho hợp lý, dự trữ sản phẩm cho phù hợp, không tồn đọng sản phẩm nhiều. - Phòng kho: có nhiệm vụ phát nguyên liệu và bảo quản thành phẩm cho các xí nghiệp sản xuất và chờ thời gian giao cho khách hàng. - Công ty có 5 xí nghiệp mỗi xí nghiệp có chức năng khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh hiệu quả xuất khẩu người ta căn cứ vào nhiều chỉ tiêu khác nhau. Hoạt động chủ yếu của công ty may 19 là xuất khẩu nên xuất khẩu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu, lợi nhuận xuất khẩu cũng đóng góp phần lớn vào tổng lợi nhuận của công ty. Vì vậy có thể đánh giá được hiểu quả xuất khẩu qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 1. Doanh thu: Bảng 1: Doanh thu của công ty cổ phần may 19 (Giá trị SXCN tính theo giá cố định năm 2004) (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2003 2004 Tăng trưởng 2005 Tăng trưởng 2006 Tăng trưởng 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Gtrị SXCN 40508 49679 122.6% 60000 120.8% 101687 169.5% 135224 113.0% Tổng DT 52804 62010 117.4% 81207 131.0% 154990 190.9% 201724 130.2% DT CN 52539 0.995 61117 0.986 116.3% 80018 0.988 130.9% 154863 0.999 193.5% 201220 0.998 129.9% DT XK 50453 0.995 59140 0.954 117.2% 77829 0.961 131.6% 147900 0.954 190.0% 192770 0.956 130.3% DT Bán FOB 13743 0.26 26497 0.427 192.8% 35424 0.437 133.7% 115516 0.745 326.1% 140515 0.697 121.6% DT nội địa 2086 0.04 1977 0.032 94.8% 2189 0.027 110.7% 6963 0.045 318.1% 8392 0.042 120.5% (Nguồn: Báo cáo giá trị SXCN - Doanh thu -Sản phẩm 2003-2007) Vì công ty chủ yếu kinh doanh theo hình thức gia công xuất khẩu nên phải tính giá trị sản xuất công nghiệp để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, nhất là để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Giá trị này được tính theo giá cố định từ năm 2004 do nhà nước quy định. Tức là mỗi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trị giá bao nhiêu. Giá trị sản xuất công nghiệp của công ty tăng khá đều qua các năm.Đặc biệt, trong 2 năm 2006 và 2007 giá trị này tăng cao. Giá trị sản xuất lên tới hơn 101 tỉ đồng vào năm 2006 tức là tăng 69,5% so với 2005. Còn năm 2007 đạt hơn 135 tỉ đồng, tăng 33% so với năm 2006 Để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh còn phải tính cả phân tích doanh thu và lợi nhuận. Tuỳ từng mục đích đánh giá mà phân chia doanh thu của công ty thành nhiều loại khác nhau. Doanh thu xuất khẩu của công ty may 19 giai đoạn 2003-2007 (Nguồn: Báo cáo giá trị SXDN - Doanh thu sản phẩm 2003-2007) Doanh thu của công ty có 2 loại là doanh thu xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB và doanh thu gia công. Doanh thu gia công mặc dù nhỏ, chỉ chiếm khoảng 30% tổng doanh thu (khoảng 3 USD/sản phẩm gia công) nhưng lợi nhuận của công ty thu được phần lớn từ nguồn này (do công ty không mất chi phí mua nguyên vật liệu mà do khách hàng cung cấp). Các năm trước thì tỉ lệ doanh thu FOB còn nhỏ, nhưng từ năm 2006, doanh thu này tăng cao, nhất là năm 2006 lên đến trên 300%. Nhưng tốc độ tăng doanh thu bán FOB không đều, cho thấy thị trường bán hàng FOB của công ty tăng nhanh nhưng không ổn định. Hoặc có thể đánh giá kết quả ở một góc độ khác thông qua tỉ lệ doanh thu xuất khẩu (DTXK) và doanh thu nội địa (DTNĐ). Tổng hai loại doanh thu này chính là doanh thu công nghiệp. DTXK của công ty chiếm tỉ trọng rất lớn (hơn 90%) và có tốc độ tăng trưởng hàng năm khá đều đặn (khoảng 130%). Những năm gần đâu, DTNĐ dù chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng có tốc độ tăng nhanh, cho thấy công ty đã bắt đầu chú trọng vào việc bán hàng trong nước. 2. Lợi nhuận Bảng 2: Lợi nhuận của công ty cổ phần may 19 (Đơn vị: Triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Số tiền Tăng Số tiền Tăng Số tiền Tăng LN gộp về bán hàng 13017 19638 150.86% 21435 109.15% 25622 119.53% Tổng LN trước thuế 340 392 115.29% 1115 284.44% 1504 134.89% LN thuần 231 337 145.89% 758 224.93% 1030 135.88% (Nguồn: Báo cáo giá trị SXCN - Doanh thu- Sản phẩm 2004-2007) 3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD của công ty cổ phần may 19 (Đơn vị: %) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 LN trước thuế/Doanh thu 0.55% 0.48% 0.72% 0.75% LN sau thuế/ Doanh thu 0.37% 0.41% 0.49% 0.51% LN trước thuế/ tổng TS 0.41% 0.43% 0.98% 1.46% LN sau thuế/ tổng TS 0.28% 0.37% 0.66% 1.00% LN sau thuế/ Vốn CSH 3.37% 3.11% 7.85% 10.71% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2007) Hiệu quả hoạt động của công ty còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu thanh toán, cho thấy khả năng tài chính của công ty. Đây không những là tiềm lực của công ty mà còn là yếu tố quan trọng tạo niềm tin trên thương trường. Dưới đây là một số chỉ tiêu thanh toán của công ty Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu thanh toán (Đơn vị: lần) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Hệ số thanh toán hiện hành 1.14 1.16 1.14 1.16 Hệ số tài trợ 0.12 0.14 0.12 0.14 Tỉ số nợ 0.88 0.86 0.86 0.86 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 0.929 0.651 0.651 0.787 Khả năng thanh toán nhanh 0.034 0.015 0.005 0.097 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2004-2007 (phòng tài vụ)) Ta thấy, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty là khá tốt đảm bảo khả năng tài chính, thanh toán tài chính khi công ty gặp khó khăn. Nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp. Tỷ lệ vốn sở hữu còn nhỏ so với tổng tài sản. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn tốt. 4. Nộp ngân sách nhà nước Theo báo cáo của công ty, công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Trong tổng số thuế phải nộp thì số thuế thu lợi tức là lớn nhất, trung bình chiếm khoảng trên 50% nhất là năm 2007 phải nộp 335 triệu đồng chiếm tới 91,7% tổng thuế nộp ngân sách. Điều này cho thấy công ty làm ăn có lãi, góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. 4.1. Tình hình nộp ngân sách của công ty vài năm gần đây. (Đơn vị: Triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số nộp ngân sách 720 440 178 718 365 1. Thuế VAT, thuế khác 106 120 542 30 2. Thu trên vốn 200 160 18 3. Thu lợi tức 414 160 160 176 335 (Nguồn: Báo cáo GTSXCN - Doanh thu - sản phẩm 2003-2007, phòng thị trường) Để đánh giá cụ thể hơn về hiệu quả xuất khẩu thì công ty còn căn cứ vào các chỉ tiêu như lợi nhuận xuất khẩu. Cụ thể ở công ty lợi nhuận xuất khẩu chiếm hơn 90% tổng lợi nhuận của công ty . Căn cứ vào số liệu lợi nhuận của công ty ở trên ta thấy công ty xuất khẩu có lãi và tăng trưởng đều qua các năm. Mặt khác, có căn cứ vào chỉ tiêu xuất nhập khẩu trực tiếp (so sánh doanh thu xuất khẩu với chi phí nội địa tính ra ngoại tệ cho một đơn vị sản phẩm), hoặc tỉ số lợi nhuận/ doanh thu xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu/ vốn kinh doanh. 4.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 2004-2007 (Đơn vị: %) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 LN thuần/DT XK 0.391% 0.433% 0.513% 0.534% DT XK/Vốn KD 0.708 0.863 1.297 1.874 (Nguồn: Báo cáo giá trị SXDN- Doanh thu - Sản phẩm 2003-2007) Căn cứ vào bảng trên, ta thấy tỉ số LN thuần/DTXK ngày càng tăng, cho thấy hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ngày càng được nâng cao. Mặt khác, việc sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả. Với một đồng vốn, công ty đã thu được hơn một đồng doanh thu xuất khẩu trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2007 còn được gần 2 đồng doanh thu. Như vậy, qua kết quả và các chỉ tiêu trên ta thấy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 nhìn chung là có hiệu quả. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Hình thức xuất khẩu chính của công ty cổ phần may 19 Hình thức xuất khẩu chính của công ty là nhận xuất khẩu trực tiếp và gia công xuất khẩu. Các mặt hàng của công ty đều được xuất khẩu dưới hình thức này. Xuất khẩu trực tiếp và gia công xuất khẩu có ưu điểm đem lại lợi nhuận cao mà các đơn vị kinh doanh xuất khẩu thu được so với các hình thức khác. Đối với bên đặt gia công xuất khẩu phương thức này rút gọn lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công phương thức này lại giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động hay nhận thiết bị công nghệ mới về nước mình nhằm xây dựng một nền công nghiệp. Bên cạnh đó vẫn còn những nhược điểm: Mức độ rủi ro nhiều rất dễ bị khiếu lại, thanh toán chậm. Áp dụng hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững nghiệp vụ có bạn hàng tốt, lâu dài. 2. Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần may 19. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu hướng sang các thị trường EU, Nhật Bản, Nga, Hoa kỳ, Châu Âu và Châu Á theo hình thức nghị định thư. Trong các thị trường đó thì thị trường EU là thị trường xuất khẩu truyền thống nhưng cũng là một thị trường khó khăn và phức tạp. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường (Đơn vị tính: USD) Thị trường 2004 2005 2006 2007 Mỹ 6403316 3752174 3827224 2554157 Tây Ban Nha 957335 684429 778675 141841 Đức 699342 1163223 80568 532474 Nhật Bản 2291585 1659690 3487352 1525376 Nga 306215 468833 665483 307273 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu- phòng xuất nhập khẩu 2004-2007) 3. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và tỷ trọng tăng trưởng hàng hoá Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty giai đoạn 2003-2007. Trong tổng số doanh thu bán hàng thì doanh thu từ xuất khẩu chiếm tới 90%. Như vậy, hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng tới sự thành bại của công ty. Những năm gần đây, tình hình xuất khẩu của công ty tăng mạnh cả về khối lượng và giá trị. Công ty chú ý đến các sản phẩm cao cấp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng nên giá bán bình quân cũng được tăng vọt. Bảng 6: Tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 (Đơn vị: Sản phẩm) Tên sản phẩm 2003 2004 Tăng (%) 2005 2006 2007 Số lượng Tăng (%) Số lượng Tăng (%) Số lượng Tăng (%) Quần áo hè 1978.591 1888.892 95,5 1494358 79,1 1190969 79,7 1062950 89,3 Sản phẩm khác 10455 64192 614,0 112796 175,7 148434 131,6 511548 344,6 Quần âu 49543 120265 242,7 213119 177,2 558541 262,1 438146 78,4 Quần áo thu đông 267447 2524844 944,1 1864763 73,9 886283 47,5 193373 21,8 Áo sơ mi 123883 1000 0,8 53844 53,8 220224 408,7 112599 51,1 Áo Jacket 588472 641472 109,0 1009405 157,4 797025 79,8 1165631 146,2 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2003-2007) Trong số các mặt hàng xuất khẩu thì áo Jacket là sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng trong tổng giá trị sản phẩm (thường chiếm hơn 90% sản phẩm xuất khẩu). Ngoài ra, thì các mặt hàng quần áo hè cũng có sự tăng đáng kể. Các loại áo sơ mi, quần âu cũng tăng nhanh về số lượng góp phần đa dạng về mặt hàng xuất khẩu. Riêng quần áo thu thì giảm cả về số lượng và giá trị, số lượng áo sơ mi và quần âu tăng vọt. Năm 2007 hầu hết các sản phẩm đều giảm về số lượng nhưng tổng sản phẩm xuất khẩu vẫn tăng so với năm 2006 do tăng mạnh mặt hàng áo jacket. Bảng 7: Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của Công ty may 19 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Sản phẩm 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1. Áo Jacket 36644 69,2 41324 71,8 53721 71,0 106397 73,4 157360 73,8 2. Măng tô 1986 3,7 600 0,3 3. Sơ mi 3238 6,1 55 0,1 3112 4,1 5318 3,6 2815 1,3 4. Quần áo thu 182 0,3 1666 2,9 1277 1,7 700 0,5 155 0,1 5. Quần âu 1673 3,2 3155 5,5 4876 4,6 17756 12,2 14250 6,0 6. Sản phẩm khác 226 0,4 2332 3,9 5978 7,9 9338 6,4 32739 15,4 7. Quần áo hè 9042 17,1 9123 15,8 6710 8,9 5740 3,9 5315 2,5 Tổng cộng 52991 57555 775674 145798 213224 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2003-2007) Biểu đồ 1: Tỷ trọng xuất khẩu của Công ty cổ phần may 19 năm 2006 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2006) Biểu đồ 2: Tỷ trọng xuất khẩu của Công ty cổ phần may 19 năm 2007 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2007) Nhìn vào bảng tỷ trọng giá trị hàng hoá xuất khẩu qua một số năm của công ty, ta thấy mặt hàng áo jacket có tỉ trọng lớn nhất và khá ổn định, trung bình khoảng trên 70% tổng giá trị xuất khẩu. Tiếp đến là sản phẩm quần các loại, nhưng cũng chỉ chiếm có hơn 10%. Cần chú ý là khăn tay trẻ em xuất với số lượng khá lớn, nhưng vì giá trị một sản phẩm nhỏ nên tổng giá trị xuất của mặt hàng này lại chiếm một tỉ lệ nhỏ. Còn mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ là áo váy. Như vậy, từ cơ cấu hàng hoá của công ty, ta thấy công ty dù đã đa dạng hoá được nhiều mặt hàng, nhưng vẫn tập trung nhiều vào mặt hàng áo jacket. Nếu xem xét tỉ lệ cơ cấu qua các năm thì thấy cơ cấu các mặt hàng của công ty chưa đều, trừ mặt hàng áo jacket. điều này có thể giải thích qua phương thức gia công xuất khẩu của công ty, sản phẩm xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào sản phẩm đặt hàng của khách hàng. 4. Thị trường xuất khẩu chính. 4.1. Thị trường Mỹ: Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty đã thiết lập quan hệ thương mại với công ty của Hoa Kỳ. Đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới. Để thâm nhập với thị trường Mỹ công ty đã tìm kiếm bạn hàng và ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty ONGOOD, INDUSTRIAL.LTD (HỒNG KÔNG) đầu tư mới thiết bị chuyên sản xuất áo jackét, áo sơ mi, quần âu… sang Mỹ. Nhờ thực hiện tốt hợp đồng KD nên năm 2005 công ty mở rộng hợp tác với ONGOOD và ký thêm hợp đồng với IMAR chuyên sản xuất áo jackét, quần âu, áo sơ mi sang Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. 4.2. Thị trường EU: Là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của công ty hiện nay sau Mỹ. EU là một trung tâm kinh tế chính trị của thế giới, chiếm khoảng 20% tổng giá trị buôn bán của thế giới, chiếm 40% viện trợ cho các nước. EU là một thị trường đông dân có đời sống cao và mức tiêu thụ hàng may mặc lớn. Ngày 17/11/1997 cho phép nâng kim ngạch hàng dệt may từ Việt Nam sang EU nên 40% so với giai đoạn 1993-1997 với mức tăng trưởng từ 3-6%. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chưa cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng của công ty. II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 VÀ NGUYÊN NHÂN. 1. Những thành tựu đã đạt được 1.1. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty chưa nhiều nhưng sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu đa dạng của thị trường về mẫu mã sản phẩm chất lượng, kỹ thuật sản phẩm với giá thành cạnh ttranh vừa đảm bảo được lợi nhuận. Các mặt hàng gia công xuất khẩu tập trung vào một số công ty lớn ở thị trường Mỹ và EU. Việc ký kết hợp đồng vẫn phải qua môi giới là các công ty của Hồng Kông, Trung Quốc. Nhờ có những thuận lợi sẵn có trong công ty như việc sẵn có một số cơ sở sản xuất chuyên phục vụ xuất khẩu nên công ty có thể chuyển động các mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng với giá cạnh tranh mà công ty vẫn có lợi nhuận. Bên cạnh đó công ty còn có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở sản xuất khác ngoài công ty nhằm đa dạng hoá nguồn xuất khẩu giảm bớt chi phí cho xuất khẩu trực tiếp. Đó là công ty may Đức Giang, công ty may 1 Nam Định, công ty may Hưng Yên…. 1.2. Về thị trường xuất khẩu Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế của nước ta trên đà phát triển đi lên nhanh chóng. Các nhà máy, xí nghiệp vừa và nhỏ mọc lên liên tiếp phục vụ cho hàng hoá trong nước, thực hiện chung tay vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong một thời gian không dài lắm, Việt Nam đã gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á, Thái Bình Dương (APEC), và trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)… Đó là những chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế thế giới. 1.3. Những thành tựu khác mà công ty đạt được trong hoạt động xuất khẩu Thứ nhất: Công ty đã có nhiều tiến bộ trong việc tìm hiểu thông tin, nghiên cứu thị trường để tìm các bước đi thích hợp trong bối cảnh thị trường nhiều biến động. Nhờ vậy, công ty đã có những bước đi mới như đổi mới phương thức kinh doanh (từ gia công xuất khẩu trực tiếp) thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu sang các mặt hàng cao cấp. Việc thu thập thông tin ngày càng được nâng cao và chính xác bằng cách sử dụng các phương tiện hiện đại và thu từ nhiều nguồn khác nhau. Thứ hai: công tác chuẩn bị hàng cho xuất khẩu đã ổn định, nhất là tiến độ sản xuất kịp thời, việc sử dụng nguyên liệu tiết kiệm và hợp lý, chất lượng các mặt hàng ổn định và ngày càng được nâng cao. Điều này đóng góp một phần không nhỏ vào việc đảm bảo nguồn hàng theo đúng hợp đồng, nâng cao uy tín của công ty. Thứ ba: Việc giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng đã có nhiều cải tiến. Công tác đàm phán và ký kết của công ty thường nhanh chóng đi đến thoả thuận cho công ty thường có các khách hàng truyền thống và đã tạo được uy tín đối với họ. Mặt khác, các thủ tục xuất khẩu cũng được thực hiện nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian, đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng thời gian và có thể nhanh chóng nắm bắt các cơ hội làm ăn hấp dẫn. Điều này nâng cao uy tín của công ty và giúp công ty có thêm nhiều bạn hàng mới. Thứ tư: Qui mô thị trường đã được mở rộng công ty có thêm nhiều bạn hàng kinh doanh hơn. Trước năm 1992 thị trường của công ty chủ yếu là các nước XHCN. Nhưng sau đó thị trường được mở rộng sang các nước Tây Âu. Hiện nay, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng sang các nước EU, Mỹ, các nước Châu á… Năm 2003 EU đã mở rộng thêm 10 nước thành viên làm thị trường của công ty được mở rộng. Đồng thời, công ty đã xâm nhập thị trường Mỹ, là thị trường rất lớn. Thứ năm: Công ty đang đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Trước đây, công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng phục vụ trẻ em và lực lượng vũ trang sang các nước XHCN. Nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường, công ty đã mạnh dạn tìm nhiều hướng đi mới, mở rộng thị trường bằng cách đa dạng hoá các mặt hàng, đáp ứng nhu cầu may mặc đa dạng của khách hàng. Thứ sáu: Công ty đã đầu tư công nghệ và máy móc thiết bị tiên tiến, đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc trong nước. Công ty đã nhập các công nghệ cắt, công nghệ thêu, công nghệ in…. từ Nhật Bản, Hàn Quốc.... máy móc thiết bị hiện đại không những đảm bảo chất lượng hàng hoá, nâng cao năng suất lao động mà còn đòi hỏi sự vươn lên học hỏi, rèn luyện kiến thức về khoa học kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, từ đây nâng cao trình độ của đội ngũ lao động. Thứ bảy: Công ty là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc tiêu biểu của Việt Nam. Điều này cũng là nhờ việc áp dụng hệ thống ISO 9000, đảm bảo uy tín của công ty trên thương trường. 2. Những tồn tại cần khắc phục 2.1. Về hàng hoá xuất khẩu Cơ cấu và chất lượng hàng hoá còn nhiều hạn chế: dù đã đa dạng hoá, những sản phẩm của công ty thuộc loại hàng cấp thấp và cấp trung bình. Trong khi nhu cầu may mặc trên thế giới đang hướng tới các loại hàng cao cấp. Sản phẩm của công ty hiện nay phục vụ cho khách hàng có thu nhập thấp và trung bình, như vậy thường mang lại ít lợi nhuận, hơn nữa lại mất đi một thị trường đầy tiềm năng. Nhóm khách hàng có thu nhập cao hơn thường ăn mặc sang trọng, họ sẵn sàng trả giá cao miễn là sản phẩm may mặc phù hợp với sở thích của họ. Vì vậy, công ty phải nhạy bén, mạnh dạn đầu tư vào các mặt hàng cao cấp, thâm nhập thị trường hàng cao cấp. 2.2. Về thị trường Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường Mỹ. Đây là thị trường được đánh giá là thị trường xuất khẩu hàng dệt may có nhiều tiềm năng của Việt Nam. Năm 2006-2007 cho thâý kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, hàng dệt may vào thị trường Mỹ đòi hỏi chất lượng hàng hoá tốt và đúng thời hạn giao hàng, đồng thời doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 về trách nhiệm xã hội. Ngoài thị trường Mỹ thì công ty cũng thường xuyên xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU. EU là thị trường hạn ngạch nhỏ của Việt Nam nhưng đầy khó tính nên nhu cầu may mặc của thị trường này còn gặp nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh với hàng may mặc của các nước xuất khẩu sang thị trường EU như Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêsia… 2.3. Những tồn tại khác cần khắc phục của công ty trong hoạt động xuất khẩu. Một là: Phương thức kinh doanh còn giản đơn Công ty kinh doanh xuất khẩu theo hai phương thức là gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB. Phương thức gia công là phương thức chủ đạo và truyền thống của công ty (hơn 90%). Nhưng lại là phương thức không đem lại nhiều lợi thế cho công ty. Kinh doanh theo phương thức này, công ty phải phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng: từ nguồn nguyên liệu, mẫu mã định mức sản xuất. Phương thức theo giá FOB thì độ rủi ro trong kinh doanh lớn hơn nhưng lợi nhuận và khả năng phát triển thị trường sẽ lớn hơn. Mặt khác, công ty có thể kinh doanh theo nhiều hình thức khác như xuất khẩu uỷ thác hoặc tăng cường bán lẻ vào các thị trường. Hai là: Công tác tạo nguồn hàng bị động phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Do phương thức gia công là chủ yếu, công ty chỉ việc nhận nguyên liệu từ banh hàng giao. Như vậy, việc sản xuất và chất lượng sản phẩm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng, công ty không chủ động được trong kinh doanh. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu điều này làm giá thành sản phẩm cao hơn so với các doanh nghiệp khác trên thế giới giảm khả năng cạnh tranh. Ba là: Công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại còn yếu. Công ty có bộ phận riêng về nghiên cứu thị trường và xúc tiến, nhưng bộ phận này hoạt động hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu sử dụng các phương pháp gián tiếp để thu thập thông tin, nên độ chính xác chưa cao. Đồng thời, công tác xử lý thông tin còn kém. Việc ký hợp đồng xuất khẩu có được do các khách hàng truyền thống. Hiệu quả của hoạt động marketing trong việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu là chưa cao. Vì vậy, thương hiệu của công ty của công ty chưa thực sự là thương hiệu nổi tiếng trong nước và trên thế giới. Bốn là: Uy tín và thương hiệu của công ty chưa mạnh Công ty vẫn chưa có một số chiến lược xây dựng thương hiệu. Chính vì vậy, dù đã có uy tín trên thương trường nhưng công ty vẫn phải bán sản phẩm của mình với giá rẻ hơn giá trị. Ngay cả trong nước, khách hàng Việt Nam cũng ít biết đến thương hiệu của công ty. Trong tương lai, công ty cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu của mình, kể cả việc xây dựng một nhãn hiệu sinh thái cho sản phẩm. 3. Một số nguyên nhân Những tồn tại trên có thể đánh giá là do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan sau: 3.1. Nguyên nhân khách quan Một là: Các rào cản thương mại hàng may mặc của các nước nhập khẩu Bằng các rào cản khác nhau, các nước nhập khẩu đã ngăn bớt sự nhập hàng may mặc từ các nước khác. Công ty may 19 cũng bị ảnh hưởng tiêu cực từ việc này, làm giảm khối lượng xuất khẩu công ty. Cũng như các công ty xuất khẩu may mặc khác của Việt Nam các thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước qui định hạn ngạch xuất khẩu, vì vậy công ty không được xuất nhiều sang các nước đó. Hoặc đối với các thị trường khó tính như EU và Mỹ thì sản phẩm của công ty may 19 vẫn bị các điều kiện về SA8000 gây khó khăn. Hai là: Chính sách về ưu đãi thương mại của các nước nhập khẩu hàng may mặc đối với các nước xuất khẩu chưa công bằng. Điều này dẫn tới việc tăng giảm lợi thế cạnh tranh của các nước xuất khẩu. Công ty may 19 cũng bị giảm khả năng cạnh tranh do Việt Nam chưa được nhiều ưu đãi thương thương mại, chưa làm thành viên của WTO. Công ty phải chịu thuế cao hơn so với các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc của các nước thành viên WTO như Trung Quốc, làm giá thành sản phẩm cao hơn, giảm khả năng cạnh tranh. Mặt khác, các thủ tục kiểm tra hải quan cũng phải khắt khe và chậm chễ hơn gây mất nhiều thời gian. Ba là: Chính sách quản lý hàng may mặc xuất khẩu ở nước ta còn nhiều hạn chế và thiếu hợp lý. Các thủ tục hành chính trong xuất khẩu còn rườm rà, khiến công ty mất nhiều thời gian làm thủ tục xuất khẩu, nhiều khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Việc quản lý, phân bổ hạn ngạch còn nhiều thiếu sót dẫn đến tiêu cực và không tận dụng được hết tiềm năng của các công ty. Các chính sách về xuất khẩu vẫn còn thiếu sót và chồng chéo giữa các cấp quản lý. Bốn là: Hệ thống thông tin về thị trường của Việt Nam còn thiếu sót và yếu. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới việc nghiên cứu thị trường của công ty, cũng như việc tìm đối tác kinh doanh. Hệ thống liên lạc thông tin của nước ta còn thiếu giá cước liên lạc rất đắt (điện thoại), việc thống kê số liệu còn c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5634.doc
Tài liệu liên quan