MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì thế để nước ta có thể thực hiện tốt quá trình này thì cần phải chú trọng nhiều tới quản lý nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực thực sự có chất lượng là một nguồn tài nguyên vô giá của bất kì tổ chức nào. Để có được một đội ngũ nhân viên đắc lực và đội ngũ lao động lành nghề hùng hậu thì điều đầu tiên mà một doanh nghiệp hay một tổ chức phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa h
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc và trình độ trong công tác quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực một cách hiệu quả sẽ tạo ra được động lực nâng cao năng suất lao động và sự sáng tạo trong công việc của tất cả nhân viên trong tổ chức. Đây là điều kiện đóng vai trò tiên quyết trong việc tạo nên thành công của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý nhân lực của công ty cổ phần thép Bắc Việt nói riêng, cùng với một số kinh nghiệm tích lũy được qua đợt thực tập em đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần Thép Bắc Việt” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Bố cục Chuyên đề gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương:
- Chương I: Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thép Bắc Việt.
- Chương II: Thực trạng quản lý nguồn nhân lực ở công ty cổ phần thép Bắc Việt.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thép Bắc Việt
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị trong phòng tổ chức lao động và các phòng ban khác trong công ty để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thép Bắc Việt
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thép Bắc Việt
1.1.1.1 Lịch sử hình thành
Giới thiệu về công ty
* Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Thép Bắc Việt.
* Đăng ký kinh doanh số 0103025395 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 20/06/2008.
* Mã số thuế : 0100979011
* Địa chỉ giao dịch : Số 53 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
* Điện thoại : 04.36559257
* Fax : 04.38773648
* Email : admin@bacvietsteel.com
* Website : bacvietsteel.com damsan.vn
* Địa chỉ cơ sở sản xuất chính : Số 53 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thép Bắc Việt tiền thân là công ty thép Bắc Việt, thành lập ngày 06 tháng 3 năm 2000. Từ tháng 7 năm 2008 Công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận kinh doanh Công ty cổ phần số 0103025395 ngày 20/06/2008. Sau 08 năm hoạt động gặp nhiều thách thức và khó khăn nhưng với năng lực và tâm huyết của hàng trăm CBCNV, Công ty cổ phần thép Bắc Việt đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã mở rộng thêm được nhiều ngành nghề kinh doanh và có 7 công ty con, tổng cộng hơn 400 người lao động ký hợp đồng và đóng BHXH chính thức, tính cả hợp đồng mùa vụ khoảng 1000 lao động.
Bảng 1: Sự phát triển của Công ty thông qua các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quy mô kinh doanh của Công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thực hiện
Tăng
trưởng (%)
Thực hiện
Tăng trưởng (%)
Thực hiện
Tăng trưởng (%)
1
Doanh thu
trd
151.067
193%
309.689
205%
473.535
153%
2
Nộp ngân sách Nhà nước và các khoản nộp khác theo chế độ
trd
323
185%
796
246%
7135
896%
3
Lợi nhuận thực hiện (Trước thuế)
trd
616
240%
1874
304%
11.322
604%
4
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu
%
8
10
5
63
20
400
5
Nợ quá hạn phải trả
trd
0
0
0
0
0
0
6
Hệ số khả năng thanh toán
1
1.1
1.1
101%
1.2
109%
7
Tổng mức đầu tư trong năm
trd
3
340%
24.428
800%
7.453
30%
8
Giá trị xuất khẩu
USD
0
0
0
0
6.000.000
9
Thu hút lao động trong năm ( Chỉ tính số lao động tại địa phương )
Người
200
104%
300
150%
400
133%
10
Thu nhập bình quân người lao động/ Tháng
Nghìn đồng
2.273
117%
2.473
109%
2.694
109%
(Nguồn từ báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng trên ta thấy trong vòng 3 năm ( 2006-2008) sự phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần Thép Bắc Việt có một số nét nổi bật :
Từ năm 2006 – 2008, đa số các chỉ tiêu đều tăng. Doanh thu năm 2007 tăng 105% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 53% so với năm 2007.
Tuy nhiên năm 2008 tỉ lệ tăng không cao như năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức mới là Công ty cổ phần nên chưa thể thực hiện ngay được những nội dung, cơ chế mới và còn gặp khó khăn trong các lĩnh vực như công tác tổ chức điều hành, thi công các dự án lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Cơ cấu sản xuất
Công ty cổ phần thép Bắc Việt có hệ thống sản xuất thép tấm lá với công suất cao.
Quy trình sản xuất thép tấm lá
* Dây chuyền tẩy rửa
Dây chuyền tẩy rửa thực hiện việc tẩy rửa cuộn thép cán nóng. Cuộn thép được xử lý bởi các các bồn tẩy rửa đặc biệt đảm bảo tẩy sạch các lớp oxit trên bề mặt bằng cách sử dụng hóa chất là axit clohyđric trước khi đưa tới công đoạn cán nguội. Dây chuyền tẩy rửa với các bồn tẩy rửa đặc biệt của nhà sản xuất Danieli Wean United chứa một lượng chất tẩy rửa tương đối nhỏ nhưng đảm bảo tẩy nhanh, hiệu quả sạch và năng suất cao. Ngoài ra, dây chuyền còn có khu vực rửa được thiết kế theo kiểu tầng đảm bảo rửa sạch clorua còn bám trên bề mặt băng thép sau khi tẩy.
* Dây chuyền cán nguội đổi chiều
Thiết bị cán nguội của Công ty cổ phần thép Bắc Việt là công nghệ mới nhất của đầu thập niên 2000. Qui trình công nghệ sản xuất được tự động hóa hoàn toàn chiều dày và độ phẳng của băng thép mỗi lần cán được kiểm soát tự động bằng tia X và các sensor, đưa tín hiệu phản hồi về hệ thống PLC, VME để sử lý, tác động lên hệ thống thủy lực HAGC để tăng giảm lượng ép trục cán, điều chỉnh lượng và áp lực trục phun emusion theo từng vùng khác nhau, uống cong trục cán hoặc thay đổi độ nghiên trục cán bằng hệ thống Eblock để đảm bảo chiều dày và độ phẳng băng thép gần như tuyệt đối theo yêu cầu. Sản phẩm ra khỏi máy cán nguội gọi là sản phẩm cứng (Full Hard) có thể đưa ra dây chuyền cuộn lại, bôi dầu (chia cuộn nếu cần) và được cung cấp cho các nhà máy mạ kẽm.
* Phân xưởng lò ủ - BATCH ANNEALING PLANT
Sau khi cán nguội để tái tạo lại cấu trúc hạt và đạt được cơ tính và bề mặt hoàn chỉnh thì cuộn thép sẽ được ủ trong lò ủ với loại chuông ủ có môi trường khí bảo vệ.
Dây chuyền ủ có đặc điểm rất quan trọng là vận hành trong môi trường 100% khí hiđro bảo vệ cuộn thép. Do đó, cuộn thép sau khi ủ sẽ có chất lượng đồng nhất và tốc độ ủ cao hơn do sự chuyển đổi nhiệt cao hơn.
* Dây chuyền cán và là nén
Cán và là nén giúp cho bề mặt cuộn thép có một độ cứng nhất định để ngăn ngừa sức kéo cong trong công đoạn gia công tạo hình trong công đoạn tiếp theo. Điều này giúp cải thiện độ phẳng của cuộn thép sau khi ủ và tạo ra độ nhám cho bề mặt cuộn thép.
* Dây chuyền cuộn lại
Cuộn thép sau khi cán xong sẽ được chuyển tới dây chuyền cuộn lại. Tại đây, cuộn thép sẽ được kiểm tra bề mặt, xén cạnh, là phẳng và được chia thành nhiều cuộn nhỏ có trọng lượng khác nhau theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là dây chuyền được trang bị thiết bị là phẳng DanieliWean United tension leveller. Thiết bị này có khả năng sửa chửa các khuyết tật bề mặt như buckle, sóng cạnh và các vấn đề khác về biến dạng của băng thép.
* Kiểm tra và thử nghiệm
Chất lượng mỗi cuộn thép của công ty cổ phần thép Bắc Việt đều được đảm bảo bằng một chuỗi kiểm tra và thử nghiệm trong suốt quá trình sản xuất đến khi thành phẩm. Kích thước và trạng thái bề mặt của cuộn thép cũng như các hoạt động kiểm nghiệm có tính chất khác của băng thép đều được thử mẫu và kiểm tra một càch nghiêm ngặt.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần với sơ đồ sau:
Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Thép Bắc Việt
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Đại hội đồng cổ đông
Phó giám đốc
Phòng
kế
hoạch
sản
xuất
Văn
phòng
cơ quan
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng
quản lý
kế hoạch
kỹ thuật
và đầu
tư
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Xưởng sản xuất
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sau khi được cổ phần hóa, Công ty đã có sự điều chỉnh, sắp xếp lại hệ thống bộ máy tổ chức cho phù hợp với mô hình mới theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao trong công việc.
Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết uỷ quyền, chi phối mọi hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có một thành viên có chuyên môn kế toán, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của ban Giám đốc và các phòng ban trong công ty.
Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, chỉ đạo chung về mọi mặt công tác của Công ty, tuỳ theo từng thời điểm cụ thể Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác trọng yếu cụ thể của Công ty.
Phó giám đốc: là người giúp tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Văn phòng công ty:
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu văn bản của Công ty và quản trị cơ quan của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của lãnh đạo Công ty.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động chung của Công ty theo yêu cầu của Ban Giám đốc
- Ghi chép biên bản, ra thông báo về nội dung, kết luận của các cuộc họp, hội nghị chung và các cuộc làm việc, tiếp xúc của lãnh đạo công ty với các đối tác.
Phòng kế hoạch sản xuất : Phòng kế hoạch sản xuất là cơ quan tham mưu, giúp việc giám đốc Công ty quản lý và điều hành lĩnh vực : kế hoạch, báo cáo thống kê, phát triển thị trường.
Phòng tổ chức lao động :
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác lao động, tiền lương, chế độ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đời sống xã hội của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, xây dựng cac hình thức và phương pháp tổ chức lao động khoa học trong Công ty ; các hình thức và phương pháp trả lương, thưởng và các hình thức khuyến khích vật chất kích thích tăng năng suất lao động
- Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn về nhu cầu lao động, xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương của Công ty.
- Lập kế hoạch cải hàng năm kiểm tra việc thực hiện công tác cải thiện đời sống, nâng cao phúc lợi tập thể , phát triển xã hội toàn Công ty bao gồm việc đi lại, ăn ở, vui chơi giải trí…
Phòng tài chính kế toán: ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài sản tiền vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính thanh toán tài chính, theo các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp các tài liệu cho ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất, phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là cơ quan giúp việc cho giám đốc Công ty về hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước, nằm trong hệ thống các phòng ban chức năng của công ty. Phòng có nhiệm vụ giúp việc giám đốc Công ty trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong Công ty. Là đầu mối giải quyết các thủ tục về nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất và thiết bị phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty tiến tới là đầu mối giới thiệu các sản phẩm của Công ty ra nước ngoài thông qua thông tin, quảng cáo và những thủ tục ban đầu của các hợp đồng kinh tế cụ thể do giám đốc Công ty thực hiện.
Phòng quản lý kế hoạch kỹ thuật và đầu tư: Phòng quản lý kế hoạch kỹ thuật và đầu tư là cơ quan tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty nằm trong hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty. Tham mưu cho giám đốc Công ty về công tác quản lý kỹ thuật nói chung. Phòng còn có chức năng thực hiện công tác sáng kiến cải tiến, công tác vệ sinh công nghiệp và kỹ thuật an toàn lao động.
1.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thép Bắc Việt
1.2.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty cổ phần thép Bắc Việt là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật doanh nghiệp. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103025395 cấp ngày 20/06/2008, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm :
- Sản xuất và kinh doanh thép tấm lá, hình, sản xuất thép cán và cơ khí san xuất nhà thép tiền chế, thiết bị nâng hạ, thiết bị tàu thủy.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Môi giới thương mại
- Sản xuất, gia công sắt thép, kim khí vật liệu xây dựng
- Sản xuất gia công phụ tùng xe đạp, xe gắn máy 2 bánh, 3 bánh
- Cán và kéo thép, dây sắt
- Tôi thép, mạ kim loại, xử lý và tráng phủ kim loại.
- Sản xuất khung nhà và khung kho bằng thép.
- Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng
- Sản xuất các loại máy móc thông dụng phục vụ cho cơ khí, chế tạo, chế bién nông lâm thuỷ sản
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
- Dịch vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá nội địa bằng ô tô vận tải
1.2.2 Tình hình sử dụng vốn của công ty
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn định giữa các năm. Tổng vốn năm 2006 là 102.890 triệu đồng nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 142.743 triệu đồng tăng khoảng 38% so với năm 2006 trong đó vốn lưu động tăng 16% , vốn cố định tăng 355% so với năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn 119.027 triệu đồng giảm 17% so với 2003 vốn lưu động tăng , vốn cố định tăng 27% so với 2007.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh (%)
2007/2006
2008/2007
Tổng vốn
102.890
142.743
119.027
38
-17
Vốn lưu động
96.023
111.472
79.326
16
-29
Vốn cố định
6.867
31.271
39.701
355
27
(Nguồn từ báo cáo tài chính của công ty)
1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 3: Bảng chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
S
T
T
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
1
Doanh thu
trd
89.466
102.321
151.067
309.689
473.535
2
Lợi nhuận
trd
323
401
616
1.874
11.322
3
Vốn kinh doanh
trd
52.979
79.132
102.893
142.743
119.027
4
Vốn lưu động
%
44.931
64.638
96.023
111.472
79.326
5
Chỉ số LN/DT
0,0036
0,0039
0,004
0.006
0,02
6
Chỉ số LN/VKD
0,006
0,005
0,059
0,013
0,095
7
Chỉ số Tổng DT/VLĐ
1,99
1,58
1,57
2,77
5.96
(Nguồn từ báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng trên ta thấy trong vòng 5 năm ( 2004-2008) sự phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần Thép Bắc Việt có một số nét nổi bật :
Từ năm 2004 – 2008, đa số các chỉ tiêu đều tăng. Doanh thu năm 2007 tăng gần gấp đôi so với năm 2006 và năm 2008 tăng 53% so với năm 2007.
Tuy nhiên năm 2008 tỉ lệ tăng không cao như năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức mới là Công ty cổ phần nên chưa thể thực hiện ngay được những nội dung, cơ chế mới và còn gặp khó khăn trong các lĩnh vực như công tác tổ chức điều hành, thi công các dự án lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao.
1.2.3.1.Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế càng tăng.
Năm 2004 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,0036 đồng lợi nhuận. Năm 2005 cứ một đồng doanh thu Công ty thu được 0,0039 đồng lợi nhuận tăng 0,0003 đồng so với năm 2004. Năm 2006 thu được 0,004 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu tăng 0.0001 so với năm 2005. Năm 2008 thu được 0.02 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu tăng gấp 3 lần so với năm 2007.
1.2.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty được bao nhiêu lợi nhuận. Năm 2004 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0,006 đồng lợi nhuận. Năm 2005 một đồng vốn thu được 0,005 đồng lợi nhuận giảm 0,001 đ so với năm 2004. Năm 2006 Công ty thu được 0,059 đồng lợi nhuận tăng 0,054 đ so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 chỉ số này lại giảm xuống cũn 0,013 đ rồi đến năm 2008 lại tăng mạnh lên 0,095 đ.
1.2.3.4.Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ:
- Năm 2004 vốn lưu động quay được 1,99 vòng
- Năm 2005 vốn lưu động quay được 1,58 vòng
- Năm 2006 vốn lưu động quay được 1,57 vòng
- Năm 2007 vốn lưu động quay được 2,77 vòng
- Năm 2008 vốn lưu động quay được 5,96 vòng
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công ty đã có những kết quả rất đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập của người lao động cũng tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định hơn.
Mục tiêu của công ty trong những năm sắp tới đây là nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cao tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường biến động, đáp ứng nhu cầu sản phẩm thép của khách hàng với chất lượng và độ tin cậy ngày càng cao hơn. Để thực hiện mục tiêu này thì từ năm 2004 công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, do đó chất lượng của sản phẩm được đảm bảo và có uy tín hơn trên thị trường. Công ty đã áp dụng các hình thức quản lý chất lượng tiên tiến, thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến công tác quản lý, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động.
1.3 Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty
1.3.1. Số lượng lao động và biến động số lượng lao động của Công ty Thép Băc Việt trong những năm qua
Công ty cổ phần thép Bắc Việt là một doanh nghiệp có quy mô vừa phải nên lực lượng lao động chưa được đông đảo lắm và lực lượng này tăng đều qua các năm.
Bảng 4: Số lượng lao động tại C.Ty cổ phần thép Bắc Việt
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số LĐ
313
351
370
386
420
Chênh lệch tuyệt đối (người)
-
38
19
16
34
Chênh lệch tương đối (%)
-
12,14%
5,41%
4,32%
8,8%
(Nguồn: Báo cáo lao động hàng năm – Phòng Tổ chức lao động)
Biểu đồ số lượng lao động tại công ty cổ phần thép Bắc Việt
Nhận xét :
Năm 2005 số lao động tăng mạnh nhất đạt mức 12,14% do công ty mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh và cần bổ sung tuyển dụng thêm lao động. Các năm sau số lượng lao động vẫn tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm đi qua các năm.
Số lao động bố trí theo chức danh ngành nghề của Công ty được thể hiện trong bảng dưới đây cho thấy số người lao động trực tiếp chiếm một tỉ lệ lớn hơn nhiều so với số lao động gián tiếp điều này là do đặc thù của ngành.
Bảng 5: Số lao động bố trí theo chức danh ngành nghề
Đơn vị: Người
TT
Chức danh ngành nghề
Số lượng
1
Cán bộ quản lý
1.1
Thạc sĩ kinh tế
01
1.2
Cử nhân kinh tế
60
1.3
Kỹ sư xây dựng
24
1.4
Kỹ sư chế tạo máy
08
1.5
Kiến trúc sư
09
1.6
Nhân viên quản lý
50
2
Lao động trực tiếp
2.1
Cao đẳng
37
2.2
Trung cấp cơ khí sửa chữa
32
2.3
Công nhân xây dựng
31
2.4
Công nhân cơ khí
93
2.5
Công nhân điện CN
17
2.6
Lao động phổ thông
14
2.7
Lái xe
28
2.8
Bảo vệ
16
Tổng số
420
(Nguồn: Phòng hành chính)
1.3.2 Cơ cấu và biến động cơ cấu lao động ở Công ty Thép Bắc Việt trong những năm qua
1.3.2.1 Phân bổ theo giới tính
Bảng 6: Cơ cấu lao động phân bổ theo giới tính
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Tổng LĐ
313
100
351
100
370
100
386
100
420
100
Nam
291
93
315
90
336
91
343
89
357
85
Nữ
22
7
36
10
34
9
43
11
63
15
(Nguồn: Báo cáo lao động hàng năm – Phòng Tổ chức lao động)
Do đặc thù của Công ty là kinh doanh và chế biến thép nên số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, lao động nữ chủ yếu phục vụ cho khối văn phòng.
Năm 2004 số lao động của công ty là 313 người, số lao động nam là 291 người chiếm 93% trong tổng số lao động, số lao động nữ là 22 người chiếm 7%
Năm 2005 tăng thêm 38 người trong tổng số lao động, nâng số lao động lên là 351 người trong đó số lao động nam là 315 người tương ứng với 90%, lao động nữ là 30 người chiếm 10%
Năm 2006 tổng số lao động toàn công ty là 370 người tăng thêm 19 người so với 2005, trong số đó lao động nam là 330 người chiếm 91% và số lao động nữ là 34 người chiếm 9%.
Năm 2007 tăng thêm 16 người trong tổng số lao động, nâng số lao động lên là 386 người trong đó số lao động nam là 343 người tương ứng với 89%, lao động nữ là 43 người chiếm 11%
Năm 2008 tổng số lao động toàn công ty là 420 người tăng thêm 34 người so với 2007, trong số đó lao động nam là 357 người chiếm 85% và số lao động nữ là 63 người chiếm 15%.
Phân bổ theo trình độ
Bảng 7: Cơ cấu lao động phân bổ theo trình độ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Tổng số LĐ
313
100
351
100
370
100
386
100
420
100
Đại học và trên đại học
81
26
98
28
110
30
140
36
152
36
Cao đẳng và trung cấp
54
17
56
16
62
17
67
17
69
16
LĐ phổ thông
178
57
197
56
198
53
179
47
199
48
(Nguồn: Báo cáo lao động hàng năm – Phòng Tổ chức lao động)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trình độ lao động của Công ty tăng tương đối ổn định và đồng đều qua các năm :
-Trình độ đại học và trên đại học: Trong những năm gần đây đội ngũ lao động có trình độ Đại học và trên đại học tăng lên đáng kể và có tỉ lệ ngày càng lớn. Cụ thể năm 2004 số nhân viên làm việc ở khối phòng ban là 81 người và tăng lên 98 người vào năm 2005 chiếm 28% số lao động toàn công ty. Năm 2006 tăng thêm 12 người nâng số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 110 người chiếm 30% số lao động toàn công ty. Đến năm 2007 và số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học tăng mạnh hơn chiếm 36% so với số lao động toàn công ty và tỷ lệ này vẫn được duy trì tiếp ở năm 2008.
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: Năm 2004 số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 54 người chiếm 17% số lao động toàn công ty. Năm 2005 số lao động này tăng thêm 2 người lên 56 người chiếm 16 % số lao động toàn công ty và số lượng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp của các năm 2006, 2007 và 2008 duy trì ổn định tại mức 16 % và 17 %.
- Lao động phổ thông: Đây là số lao động chiêm phần lớn trong số lao động toàn công ty tập trung chủ yếu ở các nhà xưởng. Lượng lao động này được công ty đào tạo và tuyển thêm qua các năm do đây là sự cần thiết để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Trong những năm này đội ngũ lao động phổ thông đó giảm đáng kể và tỉ lệ ngày càng ít hơn. Tỉ lệ lao động phổ thông giảm từ 57 % năm 2004 xuống còn 48 % năm 2008.
1.3.2.3 Phân bổ theo độ tuổi
Phân bổ theo độ tuổi trong Công ty cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng vì ngoài trình độ chuyên môn ra thì người lao động khi làm việc phải có sự phù hợp giữa công việc được giao với độ tuổi của mình.
Bảng 8: Cơ cấu lao động phân bổ theo độ tuổi
Độ tuổi
2004
2005
2006
2007
2008
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Tổng số LĐ
313
100
351
100
370
100
386
100
420
100
Độ tuổi
20-35
228
73
249
71
285
77
317
82
357
85
Độ tuổi
36-50
66
21
81
23
67
18
50
13
46
11
Độ tuổi
51-65
19
6
21
6
18
5
19
5
17
4
(Nguồn: Báo cáo lao động hàng năm – Phòng Tổ chức lao động)
Nhìn chung, Công ty có một đội ngũ lao động trẻ chiếm hơn 85% quy mô lao động và độ tuổi 20 – 35 là nhiều nhất. Lao động trẻ có lợi thế được đào tạo cơ bản, nhạy bén, năng động, có tinh thần phấn đấu cao, nhanh chóng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến. Tỉ lệ lao động trẻ trong công ty tăng dần qua các năm còn lao động lớn tuổi giảm về cả số lượng và tỷ lệ trong cơ cấu lao động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT
2.1 Công tác hoạch định tài nguyên nhân sự
Một kế hoạch mang tính tổng thể về nguồn nhân lực sẽ tạo ra được sự tiếp cận thống nhất đối với các hoạt động nhân sự khác. Một kế hoạch quản lý sẽ phác thảo một cách căn bản, rõ ràng các nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty trong tương lai. Kế hoạch này được thiết lập từ sự phân tích mục tiêu của công ty chuyển thành những nhu cầu về nguồn nhân lực và phù hợp với các nguồn nhân lực bên trong tổ chức sẽ tạo thành kế hoạch tại một thời điểm nào đó. Tiến trình đánh giá các nhu cầu về nhân lực có thể đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận. Những người quản lý các phòng ban cùng nhau đưa ra những đánh giá về nhu cầu nhân lực của bộ phận họ và những dự thảo riêng rẽ này sẽ được tập hợp trong kế hoạch nhân sự tổng thể.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác tại Việt Nam,với Công ty cổ phần Thép Bắc Việt việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung và dài hạn còn chưa được chú ý lắm. Đến nay Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch về nhân sự trong một năm. Do vậy công tác hoạch định nguồn nhân sự thường được xác định vào cuối năm, khi tổng kết cho năm vừa qua và lập kế hoạch cho năm tới. Để dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, Công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất của năm tới trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động đang có, xác định xem thừa thiếu bao nhiêu để điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của Công ty.
Thông thường, số lượng nhân viên làm việc ở các phòng ban không có nhiều sư thay đổi. Vì vậy Công ty không thường xuyên để ý tới việc xác định nhu cầu cho bộ phận này mà chỉ khi nào có ai đó đến tuổi về hưu hoặc ốm đau do một việc gì đó không thể làm tiếp được thì Công ty mới tuyển thêm người thay thế vị trí đó.
Số lượng lao động ở Công ty thường tăng lên ở bộ phận sản xuất kinh doanh. Công tác xác định nhu cầu lao động cho bộ phận này được dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó để xác định số nhân sự cần thiết.
Qua đây có thể thấy rằng công tác hoạch định nguồn nhân sự của Công ty còn khá nhiều bất cập. Đặc biệt là công tác hoạch định nguồn nhân sự trung và dài hạn. Thực trạng này đặt ra cho những nhà lãnh đạo cấp cao trong công ty là phải xây dựng một chiến lược kinh doanh trong đó có chiến lược về con người theo hướng chủ động thì mới có thể đảm bảo để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Tóm lại công tác hoạch định nguồn nhân sự có một vai trò rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Hoạch định nguồn nhân sự là công tác lập kế hoạch về nguồn nhân lực cho công ty trong tương lai. Bản hoạch định này sẽ giúp cho ban lãnh đạo của công ty đoán trước và nắm bắt được tình hình về mặt nhân sự có thể xảy ra trước khi thực hiện công trình, dự án đó. Điều này giúp cho ban giám đốc có thể xử lý tốt các trường hợp tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, công ty ngày càng vững mạnh.
2.2 Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở công ty
Tình hình tuyển dụng nhân sự
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động một cách hiệu quả, sự thất bại hay thành công của một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào năng lực và hiệu suất làm việc của người lao động. Do đó mà khâu tuyển dụng có vai trò rất quan trọng, trong tuyển dụng nhà quản lý cần căn cứ vào các loại công việc, số lượng và trình độ cụ thể của từng người. Giới thiệu công việc và những yêu cầu công việc cho từng người tham gia dự tuyển, đồng thời có nhận định của mình về những khả năng cần phải đáp ứng được của họ. Đó chính là nguyên tắc tuyển chọn bình đẳng, đúng quy định của pháp luật.
Công ty sử dụng hình thức phỏng vấn cũng như tiến hành kiểm tra chặt chẽ,sát sao trình độ, năng lực làm việc trước khi tiến hành nhận nhân viên vào làm việc tại Công ty.
Sau khi đã được tuyển dụng, những nhân viên này phải trải qua một thời gian thực tế ít nhất là một tháng. Nếu trong quá trình thử việc đó, họ thể hiện được là người có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động chính thức với Công ty, ngược lại nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc năng lực không đủ đáp ứng yêu cầu của công việc thì Công ty sẽ không ký hợp đồng.
Người ra quyết định cuối cùng trong công tác tuyển dụng đó là Giám đốc Công ty. Sau khi những nhân viên mới hoàn thành tất cả các nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét, đánh giá và đi đến quyết định tuyển dụng lao động chính thức.
Công ty sử dụng các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ được ký hợp đồng thử việc, và công ty áp dụng nghị định số 44/2003/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về hợp đồng lao động (HĐLĐ), trong đó theo điều 7 của nghị định này thì:
1. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
2. Thời gian thử việc không được quá 30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Thời gian thử việc không được quá 6 ngày đối với những lao động khác.
Ngoài ra trong thời gian này, nhân viên không được hưởng các khoản phụ cấp của Công ty như ăn trưa, bảo hiểm, tiền trợ cấp, nghỉ mát ….Đồng thời công ty cũng trang bị cho nhân viên mới một quyển sổ theo dõi thử việc dùng để ghi lại các công việc được giao và những đánh giá từ cấp trên và các đồng nghiệp. Trong quá trình thử việc của mình những nhân viên sẽ phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời người hướng dẫn trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt xem xét họ có đáp ứng được các yêu cầu công việc đó hay không, khả năng để giải quyết các vấn đề đó như thế nào, ý thức chấp hành kỷ luật có tốt không? Kết thúc quá trình thử việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về những vấn đề mình tìm hiểu và học hỏi được trong quá trình thử việc để nộp cho ban Giám đốc và sẽ chờ quyết định xem có được làm việc chính thức cho công ty hay không.
Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi đã thi tuyển sẽ được ký m._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2119.doc