Thực trạng và giải pháp về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Văn Minh

Tài liệu Thực trạng và giải pháp về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Văn Minh: ... Ebook Thực trạng và giải pháp về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Văn Minh

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Văn Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện chính sách mở cửa, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tạo cho nền kinh tế nước nhà có sự chuyển biến lớn, có những bước đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại và phát triển đi lên hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, song bên cạnh đó nó cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách lớn để thích nghi với môi trường mới- môi trường cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực để giữ cho quốc gia mình tồn tại và phát triển được. Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận. Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư, thực hiện giảm chi phí đầu tư theo qui mô và tìm kiếm nguồn nhân lực, lợi thế từ nước ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu, tận dụng chi phí lao động rẻ, chi phí năng lượng, nguyên liệu thấp ... Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không có được. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung sau: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Văn Minh Chương II: Thực trạng về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Chương III: Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty Mặc dự bài viết này cú nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nờn bài viết khụng thể trỏnh khỏi những sai sút và khiếm khuyết, rất mong được sự gúp ý bổ sung của thầy cụ và bạn bố. Nhõn đõy em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới T.S Ngô Thị Việt Nga cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Hà Nội ngày 10 tháng 04 năm 2010 Sinh viên: Nguyễn Huy Công CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VĂN MINH 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty * Giới thiệu chung về doanh nghiệp Công ty TNHH Văn Minh là loại hình công ty TNHH có hai thành viên trở lên, hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Công ty TNHH Văn Minh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tên giao dịch quốc tế : Van Minh Company Limited Tên viết tắt : VMC Tên tiếng việt : Công ty TNHH Văn Minh Giám đốc : Hoàng Lệ Thuỷ Địa chỉ: Cụm Công nghiệp An Khánh- Km 8+ 500- Đường Láng- Hoà Lạc- Hoài Đức- Hà nội Số điện thoại : 04.33650494 Fax: 04.33650506 Công ty TNHH Văn Minh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 054657 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp ngày 01/06/1995 Với số vốn điều lệ 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng) Ngành nghề của doanh nghiệp: -Sản xuất vật liệu xây dựng (trên địa bàn Tỉnh Hà Tây thực hiện theo quy hoạch của Tỉnh) -Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. -Trang trí nội thất. -Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa: Hàng mây, tre, giang guột, gốm sứ sơn mài, đá, sừng. -Xuất khẩu các sản phẩm dệt , may biét tất, quần áo, khăn mặt, giầy dép, mũ nón, sản phẩm làm từ gỗ tiện. -Kinh doanh dịch vụ ăn uống -Dịch vụ khách sạn (trừ quầy Bar, karaoke, vũ trường, massage) * Lịch sử phát triển của Công ty : -Công ty TNHH Văn Minh ngày đầu tiên thành lập 01/06/1995 đến 13/05/1997 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh đá mạt, gạch hoa, gạch nát nền; thực hiện xây dựng các công trình dân dụng. Thời gian này nền kinh tế nước ta vẫn đang còn chưa chuyển đổi hoàn toàn sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp tư nhân và các công ty TNHH vẫn chưa được thị trường coi trọng, lúc đấy thị trường vẫn còn phân biệt giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Đây là thời kỳ đầu tiên và cũng là thời kỳ khó khăn của doanh nghiệp. Từ năm tháng 06/1997 đến T05/1998 công ty vẫn tiếp tục sản xuất đá hoa, gạch nát nền. Để tiếp tục đưa công ty đi lên lúc này công ty mở rộng sang sản xuất hàng trang trí nội thất, dân dụng và kinh doanh ăn uống nhà hàng. Từ tháng 06/1998- 2000 với sự cố gắng phấn đấu nỗ lực công ty chuyển hướng sang mở rộng ngành nghề kinh doanh đó là sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu. Khách hàng ban đầu chỉ là những khách hàng nhỏ lẻ, số lượng xuất khẩu chưa nhiều. Thị trường xuất khẩu mà công ty hướng tới là thị trường Hoa Kỳ. Thời gian này kim ngạch xuất khẩu của công ty chỉ đạt được 150.000.000 đồng/năm. Từ năm 2000- 2005 vẫn tiếp tục việc sản xuất và xuất khẩu hàng mây tre đan đồng thời công ty nhận được các hợp đồng xây dựng như: Xây dựng trụ sở làm việc Công an Tỉnh; Công trình 113- Công An Tỉnh; Công trình xây dựng và tôn tạo Trường tiểu học Nhị Khê; Nghĩa Trang Thường Tín…Thời gian này Công ty TNHH Văn Minh được coi là 1 trong những doanh nghiệp tư nhân có thế mạnh đứng hàng đầu trên tỉnh Hà Tây, Kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt được từ gần 2 triệu đô la Mỹ. Công ty giải quyết được rất nhiều lao động địa phương và các lao động vệ tinh. Từ năm 2005 đến nay Công ty vẫn tiếp tục thực hiện việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Thị trường xuất khẩu của công ty lúc này là các nước Đông Âu, Tây Âu và một số thị trường khác. Doanh thu hàng năm của công ty đạt bình quân 2 triệu đến 3 triệu đô la Mỹ. 2. Cơ cấu tổ chức quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Giám đốc Phó giám đốc tài chính Phó giám đốc sx, kinh doanh Phòng kế toán Phòng thiết kế Phòng vật tư Phòng hành chính Phòng thị trường Phòng xuất khẩu Nhà máy gốm sứ Nhà máy hoàn thiện Phòng kế hoạch * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc: là người đứng đầu công ty và do Hội đồng thành viên bầu ra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty -Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc giải quyết các vụ việc theo nguyên tắc và đảm nhiệm các công việc được phân công Các phòng ban chức năng: -Phòng hành chính: Tham mưu và giúp việc Ban giám đốc trong việc hoạch định, tuyển dụng, bố trí và quản lý nhân sự. Kiểm tra rà soát sửa đổi bổ sung xây dựng nội quy quy chế thoả ước lao động, các quy trình sử dụng và vận hành máy móc, các trang thiết bị phục vụ sản xuất. Chuẩn bị xây dựng tiến hành các công việc liên quan đến việc đón khách của Công ty; Tạo dựng môi trường làm việc xanh- sạch đẹp- vệ sinh. Phục vụ công tác hậu cần cho toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty đảm bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm. -Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, tài chính trong Công ty theo quy định của nhà nước. Quản lý, theo dõi các nguồn vốn: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung; vốn vay,, quỹ khấu hao, quỹ đầu tư xây dựng cơ bản; vốn công nợ phải thu phải trả của Công ty, các chi nhánh và các văn phòng đại diện. Lập, trình ký, chuyển nộp và lưu trữ các báo cáo kế toán, báo cáo thuế, báo cáo thống kê định kỳ, hồ sơ nộp BHXH, BHYT theo quy định Giám sát việc thực hiện thu chi hợp lý, vật tư tư liệu trong công ty tiết kiệm và hiệu quả. Giải quyết công việc với các cơ quan chức năng về những vấn đề có liên quan đến thuế và kế toán. -Phòng thiết kế: có nhiệm vụ tìm tòi, nghiên cứu các thông tin định hướng về sở thích tiêu dùng của các thị trường mục tiêu, nghiên cứu nhằm nắm bắt được các xu hướng chất lượng kiểu dáng, cách phối chất liệu, hoạ tiết mới qua đó kế thừa và phát huy nhằm nâng cao tính sáng tạo và độc đáo trong việc thiết kế và sáng tạo mẫu. -Phòng kế hoạch: có chức năng thực hiện triển khai các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu đầu vào, lập dự toàn sản xuất. Xây dựng định mức nguyên vật liệu dùng cho hàng quí, hàng năm, dự đoán sự thay đổi về giá của các nguyên vật liệu đầu vào để đề xuất để công ty có kế hoạch tài chính kịp thời. -Phòng vật tư: Trên cơ sở kế hoạch vật tư đã được ban giám đốc duyệt phòng vật tư có nhiệm vụ thực hiện việc mua sắm các vật tư cho sản xuất và công tác quản lý. -Phòng thị trường: Tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc trong việc xây dựng các chiến lược phát triển thị trường ngắn, trung và dài hạn cảu Công ty. Thực hiện nghiên cứu, khảo sát và tiếp cận thị trường thông qua các phương tiện truyền thông và Internet. Duy trì các thị trường đã có tiếp tục mở rộng các thị trường mới tìm kiếm và tạo dựng các mối quan hệ với khách hàng, chào bán hàng, giải quyết các vấn đề khúc mắc liên quan của khách hàng. -Phòng xuất khẩu: thực hiện việc xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của công ty theo các đơn hàng của từng thời kỳ, từng thời điểm. Làm các công việc liên quan đến việc xuất khẩu. -Nhà máy hoàn thiện và nhà máy gốm sứ: có chức năng thực hiện sản xuất và hoàn thiện các đơn hàng xuất khẩu theo yêu cầu của phòng kế hoạch, phòng xuất khẩu. 3. Các phòng ban trong công ty thực hiện công việc của Ban giám đốc giao và các phòng ban phải hợp tác mỗi bộ phận phòng ban là 1 thực thể trong tổng thể chung, hoạt động của từng bộ phận phòng ban có liên quan mật thiết với nhau. Các bộ phận luôn nêu cao tinh thần tự giác và hợp tác để đảm bảo việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh hàng quý, hàng năm của Ban giám đốc đã đề ra. 3. CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 3.1 Yếu tố lao động Năm 2009 tổng số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là: 300 nhân viên trong đó lao động gián tiếp là: 40 người và lao động trực tiếp là 260 người; lao động nữ là: 200 người và lao động nam là 50 người. Độ tuổi lao động chủ yếu từ 22- 30 tuổi, cán bộ quản lí của công ty hầu hết đều tốt nghiệp đại học. Đây là những cán bộ rẩt trẻ do vậy họ rất năng động và nhiệt tình trong công việc. Cán bộ công nhân viên trong công ty là những người được đào tạo rất bài bản, họ có nghiệp vụ chuyên môn cao. Để khuyến khích người lao động công ty có rất nhiều chế độ ưu đãi cho người lao động như: có thưởng Quí, thưởng năm cho người lao động. Ngoài ra công ty còn có thưởng tháng thứ 13 cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Để khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài tại doanh nghiệp doanh nghiệp cũng có chế độ đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ như cử cán bộ đi học thêm ngoại ngữ, các lớp quản lýí kinh tế, tài chính, ... Điều này làm cho người lao động hết sức nhiệt tình trong công việc, tạo nên hiệu quả công việc rất cao. 3.2 Các máy móc thiết bị hiện có tại công ty Đơn vị tính: 1.000đ Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng cộng 1 Lò gas loại 12m2/lò 2 500.000 1.000.000 2 Bồn gas 1 450.000 450.000 3 Lò sấy 2 150.000 300.000 4 Hủ lô nghiền đất lớn 1 300.000 300.000 5 Hủ lô nghiềm men 2 100.000 200.000 6 Máy cán đất 2 200.000 400.000 7 Máy hút chân không 2 150.000 300.000 8 Máy bơm hồ 5 20.000 100.000 9 Máy sàng lọc, máy khử từ 3 60.000 180.000 10 Máy cuốn ao PP (kiện, pallet) 1 100.000 100.000 11 Trạm biến thế- 400KVA 1 150.000 150.000 12 Khung kệ, dàn phơi 15 10.000 150.000 13 Hệ thống truyền tải điện và hệ thống điện chiếu sáng và sinh hoạt 1 150.000 150.000 14 Hệ thống máy bơm nước 1 50.000 50.000 15 Máy hàn, máy tiện, xiết đai 1 40.000 40.000 .... 3.3 Đặc điểm vốn kinh doanh Bảng kê tình hình vốn của doanh nghiệp đơn vị tính: đồng STT Tài sản+ nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 I Tài sản 31.033.026.906 39.656.306.905 1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 17.462.408.704 26.593.152.310 2 Tài sản dài hạn 13.570.618.202 13.063.154.595 II Nguồn vốn 31.033.026.906 39.656.306.905 1 Nợ phải trả 19.085.749.695 27.577.013.290 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 11.947.277.211 12.079.293.615 Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn của doanh nghiệp là tương đối tốt. Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Tài sản ngắn hạn lớn hơn tài sản dài hạn, và nợ phải trả thấp hơn nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ doanh nghiệp luôn tự chủ về tài chính, khả năng thanh toán của Công ty là nhanh. 3.4 Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Hiện nay mặt hàng sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp là: hàng mây tre đan, hàng nứa ghép, hàng gốm sứ thể hiện qua bảng sau: Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị tính: sản phẩm STT Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Hàng mây tre đan 600.000 845.672 970.658 2 Hàng nứa ghép 890.560 920.000 1.005.000 3 Hàng gốm sứ 4.450.000 4.490.005 5.120.890 Tổng 5.940.560 6.255.677 7.096.548 Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm bán ra của công ty qua các các năm đểu tăng. Sự tăng lên của số lượng sản phẩm này làm cho tổng doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận của công ty đều tăng lên thể hiện ở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 + 2009. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tình hình tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng sản lượng 3.005.983 3.059.476 3.255.677 3.496.548 2.Giá vốn 25.068.423.586 25.536.824.726 24.605.876.744 25.254.537.005 3.Doanh thu bán hàng 29.152.358.416 29.839.425.655 29.390.652.385 31.224.619.614 4.Doanh thu thuần 29.152.358.416 29.839.425.655 29.390.652.385 31.224.619.614 5.Lợi nhuận gộp 4.083.934.830 4.302.600.929 4.784.775.641 5.970.082.609 Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước làm cho tổng doanh thu của năm sau cũng cao hơn năm trước. Năm 2008 tăng lên 26.36% làm cho tổng lợi nhuận gộp năm tăng lên 24.77%. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty TNHH Văn Minh đã hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra. Đây thực sự là một kết quả đáng khả quan, nó đánh dấu sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VĂN MINH 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại công ty Như ta biết, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, nghiên cứu rõ ràng và chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Hoạt động xuất khẩu diễn ra chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. 1.1. Vị thế của Doanh Nghiệp Hoạt động xuất khẩu diễn ra khi có sự tham gia của các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Ở mỗi quốc gia đều có bộ luật riêng, trình độ luật pháp hành pháp, tư pháp, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia đó. Các yếu tố pháp luật này không chỉ chi phối tới tất cả các hoạt động kinh doanh quốc tế. Như vậy để có thể tham gia vào hoạt động thương mại quốc tể thì trước hết doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trường luật pháp ở chính quốc gia đó và quốc gia của đối tác cùng các thông lệ quốc tế hiện hành vì chính các yếu tố đó có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tạo ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh, khai thác được các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường thế giới. 1.2. Yếu tố chính trị Chính trị là tổng thể các quan điểm, các phương pháp hoạt động thực tế nhất định của Đảng, Nhà nước, của giai cấp. Nó bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Vì vậy, chính trị cũng có thể cản trở quá trình quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh phát triển theo hướng nhất định. Việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan thiết lập các quan hệ là sự tác động mang tính tích cực, làm tăng cường sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu. Chính sách của chính phủ đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước và thị trường nội địa khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài với các chính sách kinh tế có lợi cho doanh nghiệp trong nước bằng các hình thức như hàng rào thuế quan. Nhưng ngược lại sự không ổn định về chính trị sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế và bóp nghẹt các mối giao lưu về công nghệ. Nhiều nơi trên thế giới hiện nay có sự bất ổn về chính trị và cuộc chiến tranh sắc tộc diễn ra mạnh mẽ, tại đây sự an toàn trong kinh doanh là không cao hoặc không có. Điều này đã và đang sẽ buộc các doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh trên thị trường và phân bổ lại nguồn lực sang thị trường khác có độ an toàn cao hơn. Với các yếu tố chính trị có ảnh hưởng đến việc mở rộng phạm vi tiêu thụ sản phẩm và mở ra các cơ hội kinh doanh mói cho các doanh nghiệp. Song chính các yếu tố chính trị có thể lại là cái rào chắn giới hạn sự tự do trên thị trường thế giới cuả các doanh nghiệp . 1.3.Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm: - Chính sách tài chính - Chính sách tiền tệ - Yếu tố lạm phát - Thuế quan Các yếu tố trên có tác động xuất khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong đó điển hình là nhân tố thuế quan. Thuế quan xuất khẩu là loại thuế được đánh vào mỗi đơn vị hàng sản xuất, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước. Vì vậy, thuế quan đã ảnh hưởng đến hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá . Thuế quan là một công cụ quản lí kinh tế lâu đời nhất của nhà nước,nó đem lại nguồn thu ngân sách cho nhà nước. Nhưng thuế quan xuất khẩu gây nên sự khó cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Thuế quan xuất khẩu còn gây ra xu hướng làm hạ thấp tương đối giá cả trong nước hoặc làm thay đổi một cách bất lợi cho các loại hàng hoá này. Vì vậy, nhà nước nên có một chính sách thuế xuất khẩu hợp lí đối với từng mặt hàng, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu phát triển . Trên thế giới ngày nay với sự đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ để ngoại thương phát triển thì các công cụ về thuế quan phải mềm dẻo và linh hoạt, xoá bỏ dần hàng dào thuế quan và phi thuế quan, tạo ra các liên kết kinh tế quốc dân ở tầm khu vực và trên thế giới. 1.4 Yếu tố về khoa học công nghệ Cùng với sự phát triển loài người, khoa học công nghệ đã đạt được những bước tiến vượt bậc. Các thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, trong đó hoạt động xuất khẩu hàng hoá đã thu được nhiều lợi ích từ việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ . Các yếu tố khoa học công nghệ có mối quan hệ khá chặt chẽ vói các yếu tố kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Khi khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo cho doanh nghiệp thực hiện chuyên môn hoá ở tầm cao hơn, tay nghề ngày một tích luỹ. Khoa học công nghệ tạo điều kiện cho cả doanh nghiệp có được sự nhậy bén trong việc nhận biết các thông tin, sự kiện đang xẩy ra xung quanh giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt chíng xác về bạn hàng, khách hàng, đối tác làm ăn và các phương diện, từ đó có thể hạn chế được sự rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp có thể áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào việc thiết kế và cải tiến sản phẩm, phân tích và dự báo xu thế biến động của thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi có sự đào tạo chuyên môn sâu tới mức chuyên môn hoá cao hơn để tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, giữ được thế cạnh tranh trên thị trường. 1.5. Yếu tố văn hoá - xã hội Văn hoá - Xã hội là tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm ...khắc hoạ nên bản sắc văn hoá của một gia đình, cộng đồng, làng xóm, vùng miền, quốc gia, xã hội....Văn hoá chính là toàn bộ của cải vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử để vươn tới cái đúng,cái đẹp,cái hợp lí và sự phát triển bền vững, an toàn cho cộng đồng, nhân loại, xã hội. Nói cách khác văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội. Do đó văn hoá là một trong những yếu tố có tác động mạnh mẽ tới nhu cầu thị trường, nó có tính chất quyết định tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp thương mại. Hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động hết sức phức tạp vì nó chịu sự tác động của nền văn hoá xã hội của nhiều quốc gia có quan hệ ngoại thương. Vì vậy để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phù hợp với các yếu tố văn hoá của quốc gia địa phương đó. 1.6. Các yếu tố về tỉ giá hối đoái Trong hoạt động thương mại quốc tế thường lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Do đó, tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vì tỉ giá hối đoái được dùng để tính giá trị giữa các đồng tiền khác nhau nên ảnh hưởng trực tiếp đến nhà xuất khẩu và trở thành một trong các nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doãnh xuất nhập khẩu . Nếu khi một hợp đồng xuất khẩu được kí với đồng tiền thanh toán là đồng tiền của bên nhập với một thời hạn thanh toán nhất định. Khi đến hạn thanh toán, đồng tiền của bên tăng giá so với bên nhập khi đó bên xuất sẽ mất đi một khoản thu nhập đáng kể do sự biến động của tỉ giá hối đoái giữa hai đồng tiền và ngược lại. Do đó, lợi ích của hai bên đều bị ảnh hưởng. Hoạt động thương mại tiếp tục hay ngừng trệ điều này tuỳ thuộc vào tỉ giá hối đoái giữa hai đồng tiền thanh toán có làm lợi ích của họ được bảo đảm hay không được bảo đảm. Chính sách tỉ giá hối đoái cân bằng linh hoạt và được điều chỉnh theo giá cả thị trường là chính sách hoàn toàn đáp ứng được hai bên xuất và nhập khẩu.Vì vậy khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp cần lưu ý đến yếu tố tỉ giá hối đoái để quyết định có kí hợp đồng hay không. 1.7. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 1.7.1. Ban lãnh đạo Đây là bộ phận “đầu não” của doanh nghiệp, là nơi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp để đề ra các mục tiêu, chiến lược phát triển công ty , đồng thời giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra. Đồng thời họ cũng là người gánh vác trách nhiệm kinh doanh trực tiếp trước cơ quan nhà nước trực thuộc địa phương mà doanh nghiệp đó có trụ sở chính.Vì vậy, trình độ năng lực quản lí của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp . 1.7.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp Một cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ loại trừ các “nhiễu” trong sự truyền tải thông tin từ ban lãnh đạo tới các thành viên trong công ty. Cơ cấu tổ chức này có thể sửa đổi, bổ xung lượng thông tin kịp thời, chính xác, đúng vị trí . Đồng thời cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến việc ra quyết định, giúp ban lãnh đạo đưa ra nhưng quyết định khách quan hợp lý. Như vậy, cơ cấu tổ chức không những ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.7.3. Nguồn lực trong doanh nghiệp Các nguồn lực trong doanh nghiệp gồm nguồn lực con người, nguồn vốn kinh doanh, nguồn tài sản cố định như các thiết bị văn phòng, máy móc, phân xưởng... Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi đã có sự nghiên cứu về thị trường như: nghiên cứu hàng hoá, bạn hàng đối tác, phương thức giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng. Do đó vấn đề là phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh có chuyên môn trong lĩnh vực này, họ có khả năng phân tích và giải quyết các thủ tục hành chính trong xuất khẩu. Đồng thời doanh nghiệp vẫn cần có một đội ngũ cán bộ có khả năng kinh nghiệm trong việc thu gom đóng gói bảo quản hàng hoá, kết hợp với đội ngũ cán bộ thị trường để tìm kiếm bạn hàng, quảng cáo tạo ra một sức mạnh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. 1.8 Các yếu tố thuộc về sản phẩm Trước đây các doanh nghiệp thường sản xuất những cái gì mà mình có và theo đơn đặt hàng, chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Cùng với sự thay đổi của thời gian, nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường muốn được tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải quán triệt việc sản xuất cái gì người mua cần. Hoạt động xuất khẩu cũng đòi hỏi như vậy, không thể xuất khẩu những gì mình sản xuất được, mà xuất khẩu những cái gì mà thị trường cần xuất khẩu chỉ có thể phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ khi sản phẩm xuất khẩu đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng. 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty 2.1 Kết quả xuất khẩu theo sản phẩm Thủ công mỹ nghệ là nhóm sản phẩm của những ngành nghề thủ công truyền thống, mang đậm nét của văn hoá dân tộc, nên hàng thủ công mỹ nghệ khong chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sông hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng thức tinh hoa văn hoá của dân tộc. Vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ vừa có nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước, vừa có nhu cầu cao trên thị trường nước ngoài. Mặt khác thủ công mỹ nghệ là nhóm sản phẩm đang góp phần giải quyết việc làm cho hơn một triệu lao động tại các vùng nông thôn. Hiện nay có khoảng bảy triệu lao động tại nông thôn không có việc làm, nên ý nghĩa xã hội của ngành hàng này rất lớn. Kin ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu trong thời gian 1980- 1990 đã gây ra một số ảo tưởng về tính “độc đáo” và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao của mặt hàng này. Tính phi thực tế của kim ngạch đã thể hiện rõ vào năm 1991, khi Liên Xô tan rã. Vào năm đó, các sản phẩm như cói đay…chỉ còn bán được 30 triệu R- USD, giảm tới 80% so với năm 1990 và tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ phục hồi nhanh. Hàng gốm sứ mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, năm 1997 chiếm 27% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 2894039 R- USD...năm 2001 đạt 3.434.664 USD...các mặt hàng khác của công ty cũng tăng lên đáng kể, được thể hiện ở bảng 5. Qua bảng trên ( bảng 5) ta thấy các mặt hàng luôn giữ được mức tăng trưởng là hàng gốm sứ và hàng thêu ren. Sở dĩ như vậy là vì các mặt hàng này của ta khá chất lượng mẫu mã đẹp và đáp ứng được thị hiếu của khách nước ngoài. Các cơ sở sản xuất như gốm sứ Bát Tràng, gốm sứ Hải Dương…khá nổi tiếng trên thị trường thế giới. Mặt khác các mặt hàng này cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm và đầu tư thích đáng, đồng thời cộng với sự năng động, sáng tạo, luôn tìm kiếm khách hàng mới và giữ được khách hàng cũ trong công tác thị trường của công ty nên mặt hàng này tăng trưởng khá vững chắc. Bên cạnh đó các mặt hàng như cói, mây, sơn mài, mỹ nghệ, gỗ mỹ nghệ của công ty có chiều hướng tăng, giảm không ổn định qua các năm. Sở dĩ như vậy là vì : các mặt hàng trên là những sản phẩm trang trí nên ngoài những đòi hỏi về tính tiện dụng còn có yêu cầu rất cao về tính độc đáo trong kiểu dáng và mẫu mã. Trong khi đó, phần lớn các sản phẩm trên lại hết sức đơn điệu ví dụ như ở Trung Quốc thích nằm chiếu khổ 1,3 m thì các cơ sở sản xuất (Nga Sơn) vấn sản xuất loại khổ 1,2m, còn những chiếc bàn, ghế mây được sản xuất ra lúc đầu bóng đẹp nhưng chỉ một thời gian sau là dão, độ bền không cao.... Mặt khác việc sản xuất chỉ chú ý vẻ đẹp trước mắt ví như việc sản xuất một chiếc ghế gỗ thì chỉ chú ý đến vẻ đẹp đằng trước của chiếc ghế, còn đằng sau ghế thì trong rất xấu.... Như vậy ngoài tính đơn điệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn bị một nhược điểm nữa là chất lượng kém và không đều. Nguyên liệu thực vật, do được sử lý chưa tốt nên thường có sự biến dạng khi thời tiết thay đỏi thậm chí phát sinh mốc, mọt ngay trên đường vận chuyển.... Vì vậy các mặt hàng này tiêu thụ chưa được tốt và thị trường chưa ỏn định dẫn đến sự giảm sút trong công tác xuất khẩu mặt hàng này. Như vậy hạn chế chung đối với các doanh nghiệp nhà nước vẫn là chất lượng sản phẩm và công tác thị trường yêú kém.... 2.2 Theo cơ cấu thị trường Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và nó luôn gắn liền với thị trường. Bất cứ một mặt hàng nào muốn tiêu thụ được thì phải có thị trường quyết định chất lượng, số lượng, giá cả hàng hoá . Trải qua gần 40 năm hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, thị trường sản phẩm phải hết sức quan tâm bởi nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Cũng đã có lúc xuất khẩu sản phẩm của công ty bị đình trệ, song với tất cả nỗ lực của công nhân viên trong toàn công ty , cho tới nay, công ty đã có quan hệ với trên 30 nước trên thế giứi gồm châu Phi, Châu Âu, Châu á…tuy đặc điểm của mỗi khu vực thị trường là khác nhau nhưng công ty luôn cố mở rộng mối quan hệ của mình với các bạn hàng mới nước ngoài. Thị trường Đông Âu Là một thị trường lớn với số dân 400 triệu người có nhu cầu rất lớn về mặt hàng mỹ nghệ và là thị trường truyền thống tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ của công ty. Nhìn chung, hàng xuất khẩu sang thị trường này trong những năm qua theo yêu cầu sản phẩm và giá cả trên cơ sở các hiệp định cũ mà nước ta đã ký với Liên Xôvà các nước trong khối SEV. Hơn nữalại có thị trường trao đổi mới ở thị trường này, là khâu thanh toán bằng ngoại tệ mạnh. Tuy nhiên trước tiềm năng to lớn của thị trường Đông Âu, công ty không dừng lại ở hoạt động xuất khẩu trả nợ mà còn tăng cường nghiên cứu thị trường này, củng cố uy tín sẵn có của công ty , nghiên cứu đưa vào những sản phẩm mới. Bảng 7: KNXK hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Đông Âu Nước 2006 2007 2008 2009 Ba Lan 87.343 94.465 27.984 27.592 Nga 2.357.128 60.248 120.518 106.178 Hungari 3.845 0 0 Tiệp Khắc 41.643 7.003 0 44.386 Tổng cộng 2.495.064 165.561 345.307 178.156 Tổng kim ngạch xuất khẩu 12.096.999 10.404.128 11.254.701 10.448.556 Tỷ trọng % 20,63 1,59 3,07 1,7 Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty Nhìn vào bảng trên ta thấy được lượng hàng thủ công mỹ nghệ được xuất sang các nước Đông Âu. Công ty vẫn giữ và thu hút được các thị trường như Ba Lan, Nga nhưng không mạnh. Năm 2006 sở dĩ công ty có kim ngạch xuất khẩu sang CHLB Nga lớn là vì năm đó công ty vẫn còn thu một khoản gọi là “thu hồi nợ của Chính Phủ”, đến năm 2007 sau khi trả nợ xong thì kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm đi rõ rệt, nhưng 2 năm gần đây công ty lại dần dần phục hồi được khu vực thị trường này. Tuy nhiên, những thị trường khác của công ty vẫn giảm một cách đáng kể nhu Hungari, Tiệp Khắc và hầu như công ty không còn chiếm lĩnh được thị trường ở các nước này nữa. Qua bảng 7 ta thấy tỷ trọng kim ngach xuất nhập khẩu của công ty sang khu vực thị trường Đông Âu có giảm sút rất mạnh. Điều này cho thấy nếu công ty muốn giữ được khu vực thị trường nàythì công ty phải có những giải pháp nhất định để giữ vững thị trường và khách hàng đặc biệt là CHLB Nga và Ba Lan đồng thời công ty phải chú trọng vào chất lượng và giá thành sản phẩm, các khâu nghiên cứu thị trường, marketing...trong những năm tới. Thị trường Tây Bắc Âu. Thị trường Tây Bắc Âu là khu vực thị trường đã thu hút được nhiều hợp đồng đặt mua ._.theo những mẫu mã đặt trước tù Đan Mạch, Đức, Pháp... thị trường này được công ty thực sự chú trọng kể từ khi các nước Đông Âu và Liên Xô sụp đổ. Với số dân hơn 600 triệu người, thu nhập trên dưới 10000USD/năm và thị hiếu luôn thay đổi, thị trường Tây Bắc Âu mở ra cho công ty một phương hướng mới nhằm tăng kim ngạch mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Nghiên cứu bảng số liệu dưói đây thì khu vực thị trường có yêu cầu chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ khá cao, chẳng hạn như hàng sơn mài, khách hàng qui định từng kích thước, mầu sắc, hoa văn, thường là mầu sắc hoa văn và phải mang tính cách Châu Âu. Bảng 8: KNXK hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Tây Bắc Âu Đơn vị tính USD Năm 2006 2007 2008 2009 Đức 2.769.715 1.976.510 1.816.704 1.328.575 Pháp 706.333 1.057.393 764.691 559.583 Anh 92.942 494.541 544.008 1.100.053 Thụy Sỹ 91.506 0 1.073 0 Ý 463.239 829.123 610.575 625.618 Hà Lan 296.870 870.816 1.142.501 821.141 Úc 45.345 110.876 135.952 79.337 Thụy Điển 29.033 44.569 70.798 60.596 Tây Ban Nha 95.368 284.233 314.393 139.549 Phần Lan 49.534 211.533 168.539 30.992 Nauy 3.543 9.282 0 0 Bỉ 39.543 85.228 57.346 357.810 Tổng cộng 4.682.962 5.803.904 5.526.480 5.103.526 Tổng KNXK 12.096.999 10.404.128 11.254.701 10.448.556 Tỷ trọng % 38,7 55,78 49,1 48,84 Nguồn : Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường này là khá lớn, chiếm gần 50% tổng kim mgạch xuất khẩu của công ty .Tuy nhiên các thị trường lớn như Đức, Pháp đang có xu hướng giảm đi, còn một số thị trường như Anh, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Ý…tuy kim ngạch xuất khẩu có nhỏ hơn Đức và Pháp nhưng những thị trường này đang có xu hướng mở rộng và kim ngạch xuất khẩu của công ty đang tăng dần lên ở những thị trường này ....Vì vậy thị trường Tây Bắc Âu là thị trường công ty cần chú trọng nhất, công ty cần phải phát triển thị trường này một cách mạnh hơn nữa, cần quan tâm, nghiên cứu để phát triển các thị trường tiềm năng, mặt khác cần chú trọng để giữ vững thị trường và khách hàng ở các thị trường lớn như Đức, Anh, Pháp. Thị trường Bắc Mỹ Đây là thị trường mới mà công ty đã tìm kiếm trong những năm vừa qua, tuy lượng nhập của các nước này không cao nhưng hiện nay nứoc ta đã kí kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này. Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Bắc Mỹ Năm 2006 2007 2008 2009 Mỹ 44.763 101.415 105.807 219.691 Canada 229.758 237.246 201.750 115.931 Tổng cộng 274.521 338.661 307.557 375.622 Tổng KNXK 12.096.999 10.404.128 11254701 10.448.556 Tỷ trọng 2,27% 3,26% 2,73% 3,59% Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty Theo số lượng trên ta thấy thị trường này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đây là thị trường tiềm năng lớn của các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, vì hiện nay Mỹ đã có hình thức xoá bỏ thuế quan cho mặt hàng xuất khẩu Việt Nam. Ngoài các thị trường lớn ở trên, Công ty còn xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường khác, mà các thị trường này cũng góp phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của công ty (Bzazil,Thụy Sỹ, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Inzland...) *. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua(2008-2009) Với nền kinh tế thị trường, chính sách mở rộng của nhà nước đã phát huy được những ưu điểm của nó đối với nền kinh tế thị trường nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Nhà nước đã thu được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, kinh tế không ngừng phát triển, với quan hệ Quốc tế được ủng hộ và mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện. Hoà vào xu thế đó công ty Văn Minh Hà Nội cũng ngày một phát triển và vững mạnh hơn. Công ty đã có cái nhìn đúng đắn về xu hướng biến động của thị trường với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty, phạm vi kinh doanh của công ty ngày một đa dạng. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể đặc biệt trong 2 năm gần đây. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 11: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu Thực hiện năm 2008 Thực hiện năm 2009 Kim ngạch xuất nhập khẩu 25 triệu USD 25.5 triệu USD Doanh thu 125 tỷ VND 200 tỷ VND Lợi nhuận 1 tỷ VND 1.1 tỷ VND Nộp ngân sách 14.400 tỷ VND 15.454 tỷ VND Thu nhập bình quân/tháng 1.300.000 đồng/người 1.400.000 đồng/người Đầu tư xây dựng xưởng, kho tại 3 khu vực :Hải Phòng, Bát Tràng, Thanh Lân. -2000 m2 kho 300m2 văn phòng 150m2Kiốt Tổng số: 1.5 tỷ VND Trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp nhà nước cũng như là công ty hoạt động trong điều kiện khó khăn đó là đồng vốn ít, bộ máy cồng kềnh, tư duy còn kém, quan liêu. Bên cạnh đó thị trường cũng bất ổn định. Đứng trước khó khăn đó, toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã không chịu bó tay, tự khắc phục và tìm cho mình hướng đi phù hợp đưa công ty từng bước di lên. Diều đó được thể hiện qua bảng 11, kết quả đạt được của công ty trong 2 năm qua so với mục tiêu nhiệm vụ đề ra đều đạt và vượt yêu cầu đề ra cụ thể như sau: Mục tiêu doanh thu: + Năm 2008 là 120 tỷđạt: 125 tỷ VND + Năm 2009 là 150 tỷ đạt: 200 tỷ VND Thu nhập bình quân: + Năm 2008 là 1 triệu VND/người đạt: 1.3 triệu đồng/người +Năm 2009 là 1.1 triệu đồng/người đạt 1.4 triệu đồng/người Để đạt được những yêu cầu trên là sự cố gắng rất lớn từ lãnh đạo công ty tới toàn thể công nhân viên chức trong điều kiện khó khăn phức tạp về thị trường cả trong và ngoài nước, khẳng định công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty đề ra . 2.2 Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh đối ngoại ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán trong nền thương mại có tổ chức, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là nhằm tối đa ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư. Nhờ phát triển hoạt động xuất khẩu ra thị trường quốc tế mà các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường quốc tế . Song hoạt động kinh doanh đối ngoại có những nét riêng, phức tạp hơn so với hoạt động đối nội. Do đó trước khi vào giao dịch thì doanh nghiệp phải chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng từng khâu, từng bước một để từ đó tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dung trong nước. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện bao gồm các bước sau: 1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài. 1.1.1 Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng. Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu, xem xét có hệ thống cùng với sự phân tích thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề Maketting. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp các nhà kinh doanh nắm bắt được các qui luật vận động thị trường để kịp thời đưa ra các quyêt định thích hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì thế nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì vậy, khi nghiên cứu thị trường nước ngoài, các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, văn hoá,...doanh nghiệp còn phải biết nên xuất khẩu mặt hàng này, dung lượng thị trường hàng hoá đó là bao nhiêu....Để làm tốt công tác đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt, lọc bỏ những thông tin không cần thiết, đồng thời phải có một kế hoạch hợp lí. a) Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu Để nhận biết mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Từ đó cần tìm hiểu giá trị thương phẩm hàng hoá, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh. Tìm hiểu tình hình sản xuất mặt hàng để giải đáp về vấn đề như đặc điểm của hàng trước nhu cầu của thị trường, khả năng và các nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty canh tranh. Từ đó xác định được khả năng cạnh tranh của mình ở thị trường và nắm được các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả. Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn. Phân tích xem sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm là hết sức quan trọng. Ví dụ: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn 2, giai đoạn phát triển của sản phẩm thì doanh nghiệp nên tăng số lượng hàng hoá của mình trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tăng lợi nhuận của mình. Còn nếu sản phẩm đang ở giai đoạn 4, giai đoạn suy thoái của sản phẩm thì doanh nghiệp cần có quyết định rút lui khỏi thị trường nếu doanh nghiệp không muốn lâm vào tình trạng phá sản. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam phải chi ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất này với tỉ giá hối đoái hiện hành, với mức doanh lợi thu được từ thị trường trong nước để quyết định có thu được hàng hoá hay không? Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì xuất khẩu là có hiệu quả và ngược lại. Viêc nghiên cứu nhận biết hàng hoá mà thị trường có nhu cầu là bước quan trọng, nó thể hiện tư tưởng chỉ bán cái mà thị trường đang cần chứ không phải là bán cái mà doanh nghiệp đang có. b) Nghiên cứu về dung lượng thị trường hàng xuất khẩu Dung lượng thị trường là khối luợng hàng hoá mà thị trường có thể tiêu thụ hoặc giao dịch trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Dung lượng ảnh hưởng đến khối lượng hàng có thể tiêu thụ ở thị trường . Dung lượng không cố định mà thay đổi tuỳ tình hình của thị trường. Nghiên cứu về dung lượng của thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu thực của thị trường, phải nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường hàng xuất khẩu. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của hàng hoá trên thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp được thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao. c) Nghiên cứu các hình thức và các biện pháp tiêu thụ hàng để biết các điều kiện về chính trị, thương mại của nước đó. Như các mối quan hệ và các điều kiện của hiệp định cấp Chính phủ của nước đó với các nước khác, hệ thống giấy phép hạn ngạch, biểu thuế quan hàng xuất khẩu, việc tham gia của nước đó vào các khối chính trị... Sau khi nghiên cứu, phân tích, các doanh nghiệp phải đánh giá được đặc điểm và các biện pháp kinh doanh của thị trường. Từ đó đưa ra được những kế hoạch cần làm để thâm nhập vào thị trường, tìm chỗ đứng ban đầu hay củng cố phát triển mối quan hệ đã có. d) Nghiên cứu các điều kiện vận tải. Cước phí vận tải và các phương tiện vận tải góp phần quan trọng vào khả năng cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải tìm phương án vận tải tối ưu nhất cho mình. 1.1.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Trên thị trường thế giới người bán hàng từ nhiều nguồn, nhiều nước khác nhau, cách sản xuất và chi phí sản xuất cũng khác nhau. Do đó việc cạnh tranh diễn ra liên tục, từng nơi, từng lúc rất đa dạng và phức tạp. Có rất nhiều cách cạnh tranh, điển hình và phổ biến nhất là dùng giá cả. Có khi người bán hàng bán với lãi suất rất thấp, có khi chỉ cần hoà vốn lúc đầu để chiếm lĩnh được thị trường, gây được tín nhiệm, từ đó tăng giá dần. Có trường hợp người bán chịu thua lỗ ban đầu khi mới vào thị trường, khi đã quen khách hàng và thị trường mới tăng giá để bù lỗ và thu lãi. Hiện nay các đối tượng cạnh tranh thường dùng các chiến lược cạnh tranh sau đây: - Chiến lược cạnh tranh bằng giá cả: bán hàng với giá cả rẻ, có khi chịu lỗ ban đầu để bán hàng, giữ chân ở thị trường. - Chiến lược cạnh tranh bằng hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Có thể phối hợp bán hàng chất lượng tốt và giá rẻ. - Chiến lược công nghệ mới: Dùng công nghệ mới để cải tiến chất lượng hàng để tăng cạnh tranh. - Chiến lược dịch vụ trước, trong và sau bán hàng - Chiến lược giữ quan hệ hướng tới khách hàng Xem xét đối tượng cạnh tranh thực hiện chiến lược nào, thực lực của đối tượng cạnh tranh như thế nào? Từ đó mà doanh nghiệp biết được thực lực cạnh tranh của họ để có thái độ và chiến lược phù hợp. 1.1.3 Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới. “Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trường thế giới, xác định đúng giá cả hàng hoá trong kinh doanh xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu”. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một công việc quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh nào. Để đạt được hiệu quả cao trên thương trường quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh luôn theo dõi, nghiên cứu sự biến động của giá cả, đồng thời phải có các biện pháp tính toán, xác định một cách chính xác . Trên thị trường thế giới có các loại giá cả sau: - Giá tham khảo - Giá yết bảng ở sở giao dịch hàng hoá quốc tế - Giá các hợp đồng đã kí - Giá bán đấu giá, đấu thầu - Giá ở các bản chào hàng. Xem xét các loại giá trên để nắm được mức giá tối thiểu và tối đa, xu hướng biến động, dự báo được tình hình để có biện pháp xử lý hiệu quả nhất khi kí kết hợp đồng. Xu hướng biến động của giá cả các loại hàng hoá trên thị trường thế giới là rất phức tạp. Do vậy việc nắm bắt tình hình xu hướng biến động giá cả là hết sức khó khăn đòi hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời. Giá cả ảnh hưởng đến sức tiêu thụ, kinh doanh và lợi nhuận. Nó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và của một số quốc gia. Đánh giá đúng đắn bảo đảm cho nhà xuất khẩu thắng lợi trong kinh doanh, tránh được sự rủi do và thua lỗ. 1.1.4. Lựa chọn khách hàng Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch thương nhân để thiết lập quan hệ kinh doanh, an toàn và có lãi. Trước khi lựa chọn ta cần tiến hành điều tra toàn diện như tình hình tài chính, kinh tế, mặt hàng, thái độ kinh doanh với chính sách của nước đó, quan điểm khách hàng đó đối với nước ta. Nội dung tìm hiểu bao gồm: - Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ, lãi. Quan điểm kinh doanh của bạn hàng nói chung và riêng với ta. Phong thái kinh doanh, mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh. Khi lựa chọn quốc gia làm đối tượng xuất khẩu hàng hoá, ta phải xem: -Tình hình sản xuất, tiêu thụ của nước đó. Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thuộc đối tượng nghiên cứu Tình hình dự trữ ngoại tệ, phương hướng, nhập khẩu, để biết được khả năng nhập khẩu và dự kiến của đối thủ cạnh tranh. Như vậy việc lựa chọn đối tác giao dịch phải có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng quyết định trong hoạt động mua bán quốc tế. 1.2.Lập phương án kinh doanh Sau khi đã nghiên cứu xong mặt hàng mà thị trường có nhu cầu, lựa chọn được đối tác kinh doanh và giá cả của hàng hoá xuất khẩu, đơn vị kinh doanh cần phải lập phương án kinh doanh để thoanh qua phương án, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiến hành các bước kinh doanh. Tức là doanh nghiệp cần phải: Đánh giá khái quát về tình hình thị trường và đối tác xuất khẩu để từ đó rút ra những nét tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Đề ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện mục tiêu. + Biện pháp ngoài nước: Đẩy mạnh quảng cáo, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút đầu tư nước ngoài... + Biện pháp trong nước :Đầu tư sản xuất trong nước, cải tiến bao bì, mẫu mã sản phẩm ... Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh qua các chỉ tiêu: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, điểm hoàn vốn. 1.3. Tổ chức thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu . Là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đến nghiên cứu thị trường, kí kết thực hiện hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế...thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu và hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá nhằm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu . 1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng cho xuất khẩu Nội dung tiếp theo của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là tiến hành giao dịch, đàm phán để đi đến những thoả thuận chung cho trong thương mại quốc tế. Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, bàn bạc giữa các đối tác xuất khẩu đưa ra những điều khoản cụ thể trong hợp đồng để đi đến ký kết các hợp đồng. 1.4.1 Đàm phán trao đổi thư từ, điện tín. Đây là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện, đỡ tốn kém nhất, do chủ động được về thời gian có điều kiện để suy xét tính toán,tham khảo ý kiến nhiều người khác để giải quyết việc có cơ sở hợp lý. Khi sử dụng đàm phán qua thư tín phải luôn luôn thận trọng trong cách viết thư và gửi thư. Ưu điểm lớn nhấtcủa phương pháp này là tiết kiệm được chi phí giao dịch nhưng có nhược điểm là không nắm bắt được đầy đủ thông tin về đối tác, chậm chạp, kéo dài, dễ mất thời cơ kinh doanh. 1.4.2. Đàm phán giao dịch bằng điện thoại Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đường dài khá phổ biến, việc đàm thoại qua điện thoại được tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà kinh doanh, nhung tốn kém nhiều so với thư từ. Trao đổi đàm phán qua điện thoại là hình thức giao dịch miệng, không thể làm chứng cứ pháp luật như văn bản, thư từ. Do đó, chỉ dùng điện thoại khi việc khẩn trương, có yếu tố thời hạn, lỡ thời cơ. Sau khi giao dịch bằng điện thoại phải có văn bản xác nhận nội dung đã trao đổi và những ý kiến đã thoả thuận giữa các bên. Văn bản này có ý nghĩa pháp lí. 1.4.3 Đàm phán giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp. Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên cùng một bàn đàm phán. Việc gặp gỡ trực tiếp trong đàm phán là rất quan trọng, nó cho phép hai bên cùng trao đổi, thảo luận những vấn đề chi tiết trong hợp đồng, tú đó dễ tạo ra được điều kiện kết thúc đàm phán để kí hợp đồng. Với hình thức này nhà kinh doanh vừa trình bầy cặn kẽ, vừa tỉ mỉ hiểu được tâm lý của đối tác. Qua đó, nhà kinh doanh có thể tuỳ cơ ứng biến. Song hình thức đàm phán này đòi hỏi năng lực đàm phán giỏi và tốn kém, mất thời gian và nó cần một địa bàn tốt. * Các bước tiến hành đàm phán: - Chào hàng: là việc của nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định của mình, là lời đề nghị kí hợp đồng. + Chào hàng cố định + Chào hàng tự do Hoàn giá (mặc cả) Chấp nhận Xác nhận 1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu . Khi hợp đồng mua bán được kí kết xong, nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia kí kết hợp đồng đã được xác định, các bên cần thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bản hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phương theo hợp đồng phát sinh trong quá trình thực hiện. Các bên phải kịp thời trao đổi để có thể có hướng giải quyết cụ thể. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu bên xuất khẩu cần phải tiến hành thực hiện các công việc sau. a) Kiểm tra L/C do bên mua mở Nếu hợp đồng được thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp xuất khẩu cần phải kiểm tra xem nhân hàng mở L/C của bên mua là ngân hàng nào, có đủ số tiền thanh toán không, thời gian hiệu lực của L/C, ngân hàng đó thanh toán có uy tín không. b) Xin giấy phép xuất khẩu Giấy phép xuất khẩu là điều kiện quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép chỉ rõ doanh nghiệp có quyền kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng ghi trong giấy phép và tại một cửa khẩu nhất định. c) Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp ngoại thương tác động đến các lĩnh vực sản xuất, khai thác để tạo ra nguồn hàng phù hơp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể nghiên cứu các nguồn khả năng đáp ứng và điều kiện nguồn lực có thể khai thác được hoặc doanh nghiệp hợp tác, liên doanh... với đối tác để tạo ra loại hàng có chất lượng tốt giá cả phù hợp và cung ứng kịp thời. d) Uỷ thác thuê tàu e) Kiểm nghiệm hàng hoá Quá trình kiểm nghiệm được tiến hành tại cửa khẩu. Thông thường chậm nhất bảy ngày trước khi bốc hàng lên tàu, chủ hàng phải báo cáo cho cơ quan có liên quan và sắp xếp lại hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra. f. Làm thủ tục hải quan Khi hàng hoá được vận chuyển qua cửa khẩu phải được làm thủ tục hải quan. Đâu là một giải pháp để nhà nước quản lý và ngăn chặn xuất khẩu hàng cấm qua biên giới. Để làm thủ tục này doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện theo các bước sau: - Khai báo thủ tục hải quan - Xuất trình hàng hoá -Thực hiện các quyết định của hải quan. g) Giao hàng lên tàu. f) Chủ hàng phải nộp bản đăng kí hàng chuyên trở và xuất trình bản này cho người vận chuyên, theo dõi lịch trình để đưa hàng lên tàu được sự giám sát của hải quan và lấy vận đơn đường biển. h) Mua bảo hiểm hàng hoá Hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển thường có rủi ro bất ngờ. Vì vậy để hạn chế bớt thiệt hại, bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất khẩu cần phải mua bảo hiểm. Hợp đồng mua bảo hiểm gồm: Hợp đồng bảo đảm Hợp đồng chuyến Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A) Bảo hiểm có bồi thường, tổn thất riêng (điều kiệnB) Bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng (điều kiện C) k) Làm thủ tục thanh toán. Sau khi giao xong hàng lên tàu, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ lập bộ chứng từ gửi cho người mua để thanh toán và tuỳ theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng mà lập các chứng từ khác nhau. Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thanh toán là một khâu quan trọng nó đảm bảo cho người xuất khẩu được thu tiền về và tiếp tục chu kì kinh doanh. l) Giải quyết khiếu nại (nếu có) 3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty . 3.1. Ưu điểm Trong lúc tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á, vụ khủng bố diễn ra tại nước Mỹ làm cho nền kinh tế thế giới đặc biệt là Mỹ và Nhật bị suy thoái, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nhiều nước làm giảm đáng kể hoạt động xuất nhập khẩu . Tình hình trong nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục đưòng lối đổi mới, phát triển và hội nhập. Luât doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển và hội nhập . Luật doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng quyết liệt hơn. Hoà vào xu thế đó, công ty Văn Minh trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực, đánh dấu sự đổi mới về nhận thức và sự phấn đấu bền bỉ, liên tục của các bộ công nhân viên. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều phức tạp, nhưng phần lớn mọi người đã phát huy tính năng động, sáng tạo, toàn tâm, toàn ý với công việc, đã tạo ra hiệu qua cao trong kinh doanh, đóng góp công sức cho sự phát triển của công ty. Điều này được đánh giá qua những nhận xét dưới đây: Về công tác thị trường; qua mấy năm gần đây, công ty luôn chu trương phải cố gắng hết sức mình và công ty đã dần dần lấy lại thị trường truyền thống, giữ được khách hàng,đồng thời đã tạo được những điều kiện cân thiết về mối quan hệ, hành lang pháp lí, tài chính, hoa hồng, môi giới với mức cao để cac đơn vị trong công ty tiềm kiếm khách hàng và thị trường mới thông qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm,cử các đoàn ra nước ngoài chủ động tiếp xúc và làm việc với khách hàng, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo, đầu tư cho công tác sáng tác mẫu mã hàng mới ... Hơn thế nữa công ty còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước khác, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Hiện nay công ty đã có quan hệ với hơn 30 nước trên thế giới, trong đó các nước thuộc Châu á là thị trường chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Công ty cố gắng củng cố thị trường và không ngừng mở rộng hoạt động để thăm dò và tìm kiếm thị trường mới. Về công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Công ty đã tập trung công sức, trí tuệ để xây dựng mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và phần nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá có tiêu chuẩn cao với tiêu chuẩn hợp lí, chất lượng ổn định và giao hàng đúng hạn, đòng thời giữ được chữ tín nên công ty đã giữ được khách hàng cũ, tìm được khách hàng mới. Mặt khác công ty đã thực hiện tốt việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp nên đã tạo ra hiệu quả kinh doanh cao và ổn định ( kim nghạch xuất khẩu của công ty tăng trung bình mỗi năm khoảng 20%). Về công tác dịch vụ, trong những năm vừa qua công ty đã làm tốt công tác này. Mở rộng kinh doanh dịch vụ và khai thác tốt tiềm năng cơ sở vật chất của công ty như các địa diểm tại 23 Láng Hạ, 37 Hàng Khay và 31 Ngô Quyền đã khai thác một cách có hiệu quả, tạo ra nguồn thu ổn định cho công ty . -Về công tác tài chính Trong nhưng năm vừa qua, công tác tài chính đã đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu quả số vốn của công ty – công tác quản lý tài chính đã hạch toán chính xác, quyết đoán kịp thời, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đơn vị kinh doanh, thực hiện tốt việc công khai kết quả kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị và của toàn công ty hàng quý, 6 tháng và cả năm. Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, không để bị phạt nộp chậm thuế hoặc bị cưỡng chế thuế. Thực hiện tốt chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Về công tác quản lý và tổ chức cán bộ: Trong lúc tập trung trí tuệ, công sức và thời gian cho công tác kinh doanh, lãng đạo công ty đã luôn quan tâm củng cố hoàn thiện bộ máy làm việcvà công tác cán bộ để đáp ứng ngaỳ càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh . Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộvà kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh lãnh đạo công ty đã có phương án xắp xếp, điều chỉnh hợp lí về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty , đồng thời chuẩn bịcán bộ thay thế những người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác được kịp thời và chu đáo. Về quản lý: Công ty đã tiến hành cắt giảm lực lượng quản lý, tăng cường lực lượng kinh doanh xuất khẩu thông qua tăng thêm cán bộ công nhân viên cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo sự cạnh tranh tích cực trong nội bộ công ty . Trong thời gian vừa qua công ty đã có được nguồn hàng lớn và ổn định bởi công ty có mối quan hệ rất gắn bó với các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong tỉnh và một số đơn vị ở ngoài đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định, kịp thời phục vụ cho xuất khẩu . 3.2 Nhược điểm Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn tồn tại những vấn đề sau: Về sản phẩm : Mặc dù đã có sự cải tiến về mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài nhưng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chưa thực sự đạt được tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng mặt hàng của công ty so với chất lượng cùng loại của các nước khác còn thấp do đó sức cạnh tranh chưa cao trên thị trường quốc tế. Về thị trường : Thị trường khách hàng là khó khăn chủ yếu, đặc biệt đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh lại càng quyết liệt. Công ty chưa có thị trường lớn và ổn định lâu dài, phần lớn các thị trường ở thời điểm thăm dò lẫn nhau cho nên có những khách hàng chỉ tìm đến công ty một lần rồi lại thôi. Do đó công ty phải tạo niềm tin với khách hàng nước ngoài là nhiệm cần đạt được trong năm tới. Về con người: Công tác tổ chức cán bộ của công ty vẫn còn nhiều bất cập, bộ máy cồng kềnh, người nhiều, việc ít, tư tưởng dựa dẫm ỷ lại vẫn còn ở một số CBCNV, cách làm việc thụ động, đổ tại cho khó khăn khách quan, chưa tích cực tạo ra việc làm dẫn dến kinh doanh yếu kém. Đó cũng là nguyên nhân do dưới thời kỳ bao cấp con người cũng chưa được đào tạo đầy đủ nên khi chuyển sang cơ chế thị trường mặc dù có sự học tập, trau dồi và cọ sát nhiều về thực tế nhưng vẫn chưa theo kịp trình độ của các nước phát triển cho nên thường bị yếu thế khi đàm phán và kí kết hợp đồng nói riêng. 3.3. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. a) Những cơ hội: Đánh giá cơ hội trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Văn Minh được xuất phát từ yếu tố chủ quan và khách quan: Yếu tố chủ quan tạo nên cơ hội đó chính là các điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu của bản thân công ty . Yếu tố khách quan chính là các qui định, chính sách định hướng của Nhà nước và các cấp chính quyền tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp . Từ những năm 1990 trở lại đây, hơn bao giờ hết, chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hướng về xuất khẩu lại được Nhà nước cùng toàn thể các cấp, các nghành liên quan quan tâm thực hiện một cách rộng khắp. Chính sách mở cửa năng động cùng với chính sách ngoại giao Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới và những kết qủa đã đạt được trong thời gian qua đã tạo ra một vị trí mới cho chỗ đứng của Việt Nam trên thị trường quốc tế và tạo thuận lợi hơn nữa cho sự phát triển kinh tế cũng như sự tham gia sâu sắc vào quá trình phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế Việt Nam sau này. Từ năm 1994 trở lai đây có nhiều sự kiện lớn như Mỹ xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam, Việt Nam gia nhập Asean tiến hành kí kết hiệp định khung hợp tác giữa Việt Nam với liên minh Châu Âu, kí kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ, đặt biệt trong thời gian vừa qua Mỹ đang giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng của Việt Nam nhu hàng may mặc, gạo, thủ công mỹ nghệ. Trong tương lai Việt Nam có thể tham gia các liên kết lớn như gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và từ đó cũng tạo ra các cơ hội mới trong quan hệ kinh tế thương mại giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác trên thế giới, giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, và không ngoại lệ, đó là cơ hội rất lớn cho công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ mở rộng quan hệ buôn bán. Bên cạnh đó cơ chế chính sách xuất nhập khẩu ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là phần thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hoá đi nhiều. Nhà nước đang có chính sách ưu tiên xuất khẩu đặc biệt các mặt hàng thủ công mỹ nghệ – là những sản phẩm truyền thống có lợi thế so sánh về nguyên vật liệu sẵn có tạo công ăn việc làm cho người lao động, Nhà nước khuyến khích xuất khẩu mặt hàng này bằng cách miễn thuế xuất khẩu, tài trợ tí._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26591.doc
Tài liệu liên quan