CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP-TỰ DO-HẠNH PHÚC
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Đầu Tư
Tên em: VŨ BA DUY
Lớp: Đầu tư C
Khóa: 48
Em xin cam đoan bài chuyên đề dưới đây là sản phẩm của bản thân em dựa trên quá trình thực tập thực tế tại cơ sở, các tài liệu, ý kiến chuyên môn của các cán bộ ngân hàng BIDV Nam Hà Nội. Hoàn toàn không sao chép của các cá nhân khác. Nếu có có vi phạm xấy ra em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung chuyên đề của mình
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp về công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ ba duy
MỤC LỤC
1.2.2.5. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội 78
CHƯƠNG II/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI 84
2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010-2015 84
2.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội 84
2.1.2. Định hướng đối với công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng 84
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn 85
2.2.1. Nhóm giải pháp chung 85
2.2.1.1. Nâng cao chất lượng thông tin 85
2.2.1.2. Nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 86
2.2.1.3. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro 86
2.2.1.4. Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro 87
2.2.1.5. Sau khi cho vay, bộ phận QHKH cần: 87
2.2.1.6. Chính sách tiếp thị khách hàng. 88
2.2.1.7. Công tác tín dụng. 88
2.2.1.8. Huy động vốn 89
2.2.1.9. Dịch vụ 89
2.2.1.10. Một số chỉ tiêu chính phấn đấu đạt đến hết tháng 12/2010 90
2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội 90
2.2.2.1. Đối với quản lý rủi ro từ khách hàng vay vốn 90
2.2.2.2. Đối với quản lý rủi ro dự án xin vay vốn 94
2.2.2.3. Đối với quản lý rủi ro tín dụng 96
2.3. Kiến nghị 96
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHĐTT: Ngân hàng đồng tài trợ
TCTD: Tổ chức tín dụng
GPMB: Giải phóng mặt bằng
DPRR: Dự phòng rủi ro
ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
CSH: Chủ sở hữu
HMTD: Hạn mức tín dụng
CBTD: Cấp bù tín dụng
NHTM: Ngân hàng thương mại
RRTD: Rủi ro tín dụng
QLRR: Quản lý rủi ro
QHKH: Quan hệ khách hàng
UBMR1: UÔNG BÍ MỞ RỘNG 1
TC&HĐ: Tổ chức và hoạt động
HĐQT: Hội đồng quản trị
TDNN: Tín dụng nhà nước
TDUĐ: Tín dụng ưu đãi
NHPTVN- CN Hải Dương: Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm gần đây 4
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2006 – 2009 5
Bảng 3: Tình hình lãi gộp của chi nhánh qua các năm 7
Bảng 4: Bảng kết quả thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2006 – 10T/2009 10
Bảng 5: bảng tổng hợp tình hình dư nợ giai đoạn 2006 – 10T/2009 79
Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của BIDV Nam Hà Nội 90
Biểu đồ 1. Cơ cấu thu phí dịch vụ giai đoạn 2006-8T/2009 6
Biểu đồ 2: Thể hiện tổng số vốn đề nghị vay tại ngân hàng giai đoạn 2006 – 10T/2009 10
Biểu đồ 3: lưu đồ quy trình QLRR (bước 1) 39
Biểu đồ 4: Lưu đồ quy trình QLRR (bước 2) 40
Biểu đồ 5: Kết quả thẩm định dự án giai đoạn 2006 - 10T/2009 80
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước đi đầu tiên vững chắc vào hội nhập nền kinh tế thế giới với hàng loạt những khó khăn, thách thức cũng như cơ hội đặt ra trước mắt với một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Đông Nam Á. Đứng trước tình hình đó đòi hỏi Đảng, nhà nước và chính phủ cần có những định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế theo hướng bền vững bắt kịp sự phát triển chung của nền kinh tế khu vực và thế giới.
Kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường năm 1986 cho tới nay, kinh tế Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm cũng như những biến đổi mạnh mẽ cùng với tình hình chung của nền kinh tế thế gới. Thử thách lớn nhất với nền kinh tế Việt Nam đó là hai cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế năm 1997 và 2008, đặc biệt là năm 2008 với 9 tháng đầu năm lạm phát gia tăng nhanh ở mức hai con số và đạt mốc cao nhất 28.3% ( 8/2008 ) , nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh cũng như hệ thống ngân hàng lâm vào cảnh khó khăn do lãi suất tăng cao, chi phí gia tăng, người dân có xu hướng thắt chặt hầu bao, gia tăng sản xuất lúc này gặp muôn vàn rủi ro, sau đó 3 tháng cuối năm và đầu năm 2009 nền kinh tế phải đối phó với suy thoái kinh tế trầm trọng sản xuất đình đốn, hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đóng cửa, giảm phát có xu hướng gia tăng, các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất nhằm thúc đẩy nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh, nhưng thực tế huy động vốn lại gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước những khó khăn đó ngành ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng đã có những giải pháp kịp thời và linh hoạt một mặt giúp các ngân hàng duy trì hoạt động, mặt khác giúp phục hồi nền kinh tế. Chính phủ cũng như ngân hàng trung ương thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ đã tác động tích cực tới việc phục hồi kinh tế hậu khủng hoảng.
Cũng xuất phát từ thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện tại, cùng với yêu cầu đặt ra với mỗi sinh viên khi tốt nghiệp ngoài việc lắm vững kiến thức cơ bản còn cần có khả năng phân tích và nhận định về thực tiễn. Biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Trường ĐH.Kinh Tế Quốc Dân và khoa Đầu Tư đã cho sinh viên đi thực tập đợt I năm học 2009 – 2010. Và cũng rất may mắn em đã nhận được sự gúp đỡ nhiệt tình của khoa Đầu tư và phòng quản lý rủi ro ngân hàng Đầu Tư & phát Triển Nam Hà Nội ( BIDV Nam Hà Nội ) đặc biệt với sự hướng dẫn chu đáo của Ths. Lương Hương Giang đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này. Trong thời gian thực tập em đã thu được một số kinh nghiệm thực tế, và đã lựa chọn được đề tài cho chuyên đề của mình là“ Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà Nội”.
Nội dung chuyên đề bao gồm hai chương sau:
CHƯƠNG I/ Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
CHƯƠNG II/ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội.
CHƯƠNG I/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI
1.1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng.
Tên đầy đủ : NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI
Tên quốc tế : BANH FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIET NAM – NAM HA NOI BRANCH
Tên viết tắt : BIDV NAM HÀ NỘI
Địa chỉ : số 1281 đường giải phóng – Q. Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại : 043 861 70 42
Logo:
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Các
Phó Giám đốc
Phòng QHKH VÀ
QTTD
QLRR
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế Toán tổng hợp
Phòng kếtoán
& TTQT
Tổ điện toán
Tổ tiền tệ - kho quỹ
Phòng giao dich I
Phòng giao dịch II
Phòng giao dịch III
Phòng giao dịch IV
Các Điểm giao dịch
Giám đốc
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 8T/2009.
1.1.3.1. Công tác nguồn vốn.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm gần đây
Đv. Tỷ vnđ
NĂM
TIỀN GỬI KHO BẠC
VỐN DÂN CƯ
VỐN TỔ CHỨC
TỔNG
%KH năm
2006
92,615
1422,113
985,167
2499,895
87%
2007
98,523
1840,457
1024,224
2963,204
95%
2008
115,412
1987,870
1451,667
3554,949
98%
8T/2009
83
1263
1060
2406
82%
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội
Theo bảng tổng hợp ta thấy được tình hình huy động vốn của BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2006 – 2009 có mức tăng khả rất khả quan. Riêng cuối năm 2007 và đầu 2008 mức tăng trưởng huy động vốn đạt mức trung bình là 19,54%, điều này cũng xuất phát từ thực tiễn nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, lạm phát có lúc lên tới 28,3% vào tháng 8/2008. Người dân lo ngại về sự mất giá của nội tệ, bên cạnh đó là chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ cùng với sự tăng lãi suất đồng loạt của hệ thống ngân hàng khiến cho dòng vốn huy động vào các ngân hàng rất cao. Với vi trí là một ngân hàng nhà nước, có uy tín và bề dày lịch sử trong lĩnh vực ngân hàng. BIDV Nam Hà Nội có ưu thế trong việc thu hút vốn từ dân cư vì vào thời điểm này ngoài lãi suất cao thì tính an toàn, khả năng thanh khoản của khoản tiền gửi được đưa lên hàng đầu. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đầu tư phát triển Nam Hà Nội luôn hướng trọng tâm vào hai đối tượng khách hàng là cá nhân và tổ chức, đây là hai đối tượng khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tuy nhiên thời gian gửi và tính ổn định của các khoản tiền gửi này không cao, vì vậy tuy nguồn huy động từ kho bạc nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó lại đảm bảo được hiệu quả cho công tác tín dụng và tính ổn định cao, với mức tăng trưởng huy động vốn năm 2007 là 6,4%, năm 2008 là 17,142%. Chi nhánh luôn nỗ lực cố gắng hoàn thành kế hoạch nguồn vốn mà Hội Sở Chính đã giao, đảm bảo kế hoạch của nhà nước trong việc thú hút vốn từ dân cư phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia.
1.1.3.2. Công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng của BIDV Nam Hà Nội tập chung chủ yếu vào hai đối tượng khách hàng là khách hàng doanh nhiệp và khách hàng cá nhân, với hai loại hình tín dụng cơ sở là tín dụng nội bảng ( tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân ) và tín dụng ngoại bảng/cho vay thấu chi.
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2006 – 2009
Đv. Tỷ vnđ
Năm
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
Tổng dư nợ
2006
474,122
121,748
311,452
907,322
2007
380,312
75,061
140,671
596,044
2008
549,426
81,489
276,072
906,987
8T/2009
693,475
153,180
407,450
1254,105
Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội
Theo thời gian tín dụng thì tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm với tỷ trọng khoảng 57,23%/Tổng dư nợ, bên cạnh đó là tín dụng trung hạn với khoảng 11,8%/Tổng dư nợ và tín dụng ngắn hạn là 30,97%/Tổng dư nợ. Hai năm 2007, 2008 tăng trưởng tín dụng của chi nhánh giảm sút là 34,3% và 0,037% so với 2006 cùng với tình hình chung của cả nước trong bối cảnh khủng hoảnh kinh tế và chính sách cắt giảm tín dụng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương. Đứng trước khó khăn chung của nền kinh tế chi nhánh cũng đã có những giải pháp linh hoạt nhằm duy trì và phát triển hoạt động tín dụng bằng việc kiểm soát chặt chẽ hơn trong việc thẩm định và ra quyết định tín dụng cấp tín dụng, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn, thay đổi lãi suất theo biến động thị trường nhưng luôn đảm bảo lợi ích cho chi nhánh và cho khách hàng vay vốn, không quá chạy theo lợi nhuận, cụ thể là đầu năm 2008 mức lãi suất 13%, 9 tháng đầu năm là 19% và 3 tháng cuối năm là 14%. Bên cạnh đó chi nhánh còn củng cố thêm mối quan hệ và giúp đỡ về vốn cho các khách hàng lâu năm, có độ tin cậy cao. Tới 31/8/2009 tăng trưởng tín dụng của chi nhánh đạt mức 38,27% , trong đó tổng dư nợ được hỗ trợ lãi suất là 723,7 tỷ đồng ( dư nợ ngắn hạn được hỗ trợ là 679 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn được hỗ trợ là 44,7 tỷ đồng )
1.1.3.3. Công tác phát triển dịch vụ
Cơ cấu thu phí dịch vụ.
Cơ cấu thu phí dịch vụ của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2006 – 8T/2009 luôn đảm bảo mức doanh thu không nhỏ đóng góp vào doanh thu chung của chi nhánh, làm gia tăng lợi nhuận, đảm bảo tính thanh khoản và sự thuận tiện cho khách hàng.
Biểu đồ 1. Cơ cấu thu phí dịch vụ giai đoạn 2006-8T/2009
Trong đó thu phí từ hoạt động bảo lãnh là 29810 triệu đồng ( 46% ), thu phí từ hoạt động kinh doanh tiền tệ: 8404 triệu đồng ( 13% ), thu phí dịch vụ tài trợ thương mại: 6050 triệu đồng ( 9%), thu phí thanh toán quốc tế: 15163,5 triệu đồng ( 24%), thu phí dịch vụ thẻ: 583 triệu đồng ( 0,9%), thu phí dịch vụ ngân quỹ: 3355 triệu đồng ( 5,2%), thu phí dịch vụ khác: 1166 triệu đồng ( 1,8%)
Tình hình phát triển dịch vụ 8 tháng đầu năm 2009
Thu dịch vụ ròng tháng 8 đạt 1432 triệu đồng, đạt 51% kế hoạch tháng tám ( kh: 2800 triệu đồng), thu dịch vụ dòng tháng 7+ tháng 8 là 2632 triệu đồng đạt 34% kế hoạch quý III ( KH: 7750 triệu đồng), thu dịch vụ dòng luỹ kế đạt 11697 triệu đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước ( thu dịch vụ 8 tháng đầu năm 2008: 8226 triệu đồng )
Số thẻ ATM phát hành trong 8 tháng đầu năm là: 2137 thẻ ATM, đạt 71% kế hoạch trung ương giao ( 3000 thẻ)
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tháng 8 : 125 triệu đồng, luỹ kế 8 tháng đầu năm là 392 triệu đồng, đạt 41,3% kế hoạch ( kế hoạch: 950 triệu đồng)
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đảm bảo lợi nhuận ổn định và tăng đều qua các năm, tuy hai năm 2007, 2008 tăng trưởng tín dụng giảm nhưng bù lại doanh thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác lại tăng cao giúp lợi nhuận của chi nhánh vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 3: Tình hình lãi gộp của chi nhánh qua các năm
Đv. Tỷ vnđ
Năm
2006
2007
2008
8T/2009
Lãi Gộp
29,421
31,445
32,235
26,090
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội
Trong 8 tháng đầu năm 2009 doanh thu của chi nhánh tăng cao, do sự phục hồi mạnh mẽ của tăng trưởng tín dụng cụ thể:
Tính tới 31/8/2009, chênh lệch thu chi ( trước trích dự phòng rủi ro ) là 26,09 tỷ đồng, đạt 89% kế hoạch tháng ( KH giao: 29 tỷ) và đạt 70% KH quý III ( KH quý III: 37 tỷ đồng), trong đó chi nhánh đã trích DPRR 5 tỷ đồng.
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI
1.2.1. Tổng quan về công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
1.2.1.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Các dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội thường tập trung chủ yếu vào hai nhóm đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó số dự án thuộc về các doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp khoảng 25% trong tổng số dự án được duyệt. Nhưng số vốn mà các doanh nghiệp này vay lại chiếm tỷ trọng không nhỏ khoảng 55% trên tổng số vốn cho vay theo dự án tại ngân hàng tính tới thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số dự án chiếm tỷ trọng cao 75% tổng số dự án được duyệt nhưng tổng số vốn vay lại chiếm khoảng 45% tổng vốn cho vay. Các con số trên phần nào đã cho thấy về quy mô, tính chất của các dự án thuộc hai loại hình doanh nghiệp trên.
Tuy là hai loại hình doanh nghiệp khác nhau nhưng tựu trung lại các dự án xin vay vốn thuộc hai nhóm khách hàng này đều có những đặc điểm chung như sau:
Về hồ sơ dự án: các dự án thường xẩy ra tình trạng thiếu giấy tờ cần thiết để đảm bảo dự án đủ điều kiện cho vay vốn. Điều này cho thấy công tác chuẩn bị đầu tư của các doanh nghiệp chưa thực sự tốt, chưa chuyên nghiệp. Khi các doanh nghiệp tới lập đề xuất vay vốn ngân hàng thường phải làm công tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng lập đề xuất vay vốn, yêu cầu khách hàng bổ sung thêm các giấy tờ còn thiếu hoặc thực hiện chưa đúng, thiếu căn cứ pháp lý để hoàn tất hồ sơ dự án cho khách hàng. Điều này khiến ngân hàng tốn kém khá nhiều chi phí về thời gian, đôi khi cũng làm nản lòng nhiều khách hàng và giảm hiệu quả của dự án vì thời gian vay vốn kéo dài.
Về dự án đầu tư: Các dự án vay vốn đặc biệt là các dự án quy mô vốn nhỏ chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ thường rất sơ sài trong việc lập dự án. Dự án được lập nên đôi khi không theo quy hoạch phát triển kinh tế ngành và địa phương. Việc phân tích, đánh giá các khía cạnh của dự án còn thiếu chuyên nghiệp, số liệu thường sai lệch, không ăn khớp khiến cho công tác thẩm định gặp khá nhiều khó khăn. Điều quan trọng là các dự án thường đưa ra mức hiệu quả của dự án cao hơn so với đánh giá của ngân hàng để tăng thêm sức hấp dẫn cho dự án mặc dù điều đó là không thực tế. Việc đánh giá rủi ro với các dự án thường không được phân tích hoặc có thì cũng rất sơ sài, nhiều thiếu sót.
Về quy mô vốn vay: Khách hàng thường cố gắng vay tới mức tối đa trong khả năng có thể. Các dự án thuộc các doanh nghiệp quốc doanh thường có quy mô vay vốn lớn dao động trong khoảng từ 9,5 tỷ vnđ tới 50 tỷ vnđ. Bên cạnh đó nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường nhỏ hơn khoảng từ 1 tỷ vnđ tới 10 tỷ vnđ. Ngân hàng có quy định cụ thể về mức vốn đối ứng với các dự án cho vay khách hàng doanh nghiệp, dựa trên quy định đó thì các doanh nghiệp luôn đưa ra mức vốn đối ứng đạt mức tối thiểu theo quy định, về phía ngân hàng không đánh giá cao điều này. Vì vốn đối ứng thấp thể hiện sự thiếu trách nhiệm của chủ đầu tư với dự án.
Về thời gian cho vay: Tùy theo quy mô vốn vay mà thời gian cho vay là khác nhau. Chủ yếu thời gian cho vay với các dự án của doanh nghiệp quốc doanh là cho vay dài hạn, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là ngắn và trung hạn. Thời gian cho vay là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc xác định lãi suất cho vay, tính toán rủi ro với dự án.
1.2.1.2. Kết quả thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội.
Trong nhiều năm gần đây số dự án xin vay vốn tại ngân hàng ngày một gia tăng cả về số lượng và quy mô. Trong hai nhóm khách hàng trên thì nhóm dự án xin vay vốn thuộc về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng nhanh hơn và loại hình đầu tư ngày một đa dạng hơn. Các dự án thường tập trung vào xây dựng cơ bản, phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển dịch vụ và một số thuộc về dự án năng lượng, giáo dục.
Bảng 4: Bảng kết quả thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2006 – 10T/2009
Đơn vị: tỷ vnđ
CHỈ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
10T/2009
1. SỐ DỰ ÁN VAY VỐN
102
121
93
127
DN Quốc doanh
25
29
22
30
DN ngoài Quốc Doanh
77
92
71
97
2. Tổng vốn đề nghị vay(tỷ vnđ)
680,81
1215,11
1094,69
1395,74
DN Quốc Doanh
375
668,31
602,1
767,73
DN ngoài Quốc Doanh
305,81
546,8
492,59
628,01
3. Tổng vốn đầu tư(tỷ vnđ)
1047,4
1869,4
1824,48
1993,91
DN Quốc Doanh
628,44
1028,17
1021,70
1056,77
DN ngoài Quốc Doanh
418,96
841,23
802,78
937,14
Nguồn: phòng quan hệ khách hàng ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Biểu đồ 2: Thể hiện tổng số vốn đề nghị vay tại ngân hàng giai đoạn 2006 – 10T/2009
Qua phân tích bảng số liệu cho ta thấy tổng quát được về tình hình thẩm định và cho vay vốn theo dự án tại ngân hàng qua các năm có xu hướng tăng. Tốc độ tăng số dự án vay vốn giai đoạn này trung bình là 10,67%/năm, trong đó tốc độ tăng số dự án vay vốn thuộc về doanh nghiệp quốc doanh là 9,74% và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 11,09%. Ngân hàng luôn cố gắng nỗ lực cùng khách hàng trong việc nâng cao chất lượng dự án xin vay vốn, điều đó vừa đảm bảo lợi ích cho khách hàng vừa đảm bảo lợi ích cho ngân hàng, nâng cao uy tín, phát triển hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Trong những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế ngân hàng đã cố gắng lỗ lực vượt bậc trong việc hoàn thành chỉ tiêu do hội sở chính đề ra, đồng thời tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng vay vốn trong hoạt động quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Gia hạn nợ thêm cho các dự án quan trọng chủ yếu với khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh. Bên cạnh đó ngân hàng củng cố và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quản lý rủi ro, đảm bảo thực hiện đúng, đủ theo các chỉ tiêu chất lượng tín dụng mà ngân hàng trung ương và hội sở chính đã quy định. Năm 2008 tăng trưởng cho vay theo dự án tại ngân hàng giảm đột ngột khi đang trên đà tăng trưởng mạnh, điều này bắt nguồn từ thi trường tài chính năm 2008 khủng hoảng chầm trọng dẫn tới hệ lụy cho nền kinh tế và tất yếu hệ thống ngân hàng thương mại gặp phải muôn vàn khó khăn trong việc huy động vốn cũng như tín dụng cho vay. Cụ thể năm 2008 số dự án cho vay sụt giảm 28 dự án so với năm 2007 và số vốn cho vay suy giảm 120,42 tỷ vnđ. Năm 2009 với chính sách kích thích kinh tế thông qua gói kích cầu của chính phủ đã đưa nền kinh tế trở lại đà tăng trưởng và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong 10 tháng đầu năm đã cao hơn cả năm 2008 là 301,05 tỷ. Tăng trưởng tín dụng đang theo hướng bền vững.
1.2.2. Công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
1.2.2.1. Nội dung quản lý rủi ro
1.2.2.1.1. Đánh giá rủi ro về khách hàng
Tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực sản xuất kinh doanh
Đánh giá lịch sử hoạt động của khách hàng:
Giai đoạn trước đây cũng như hiện tại số lượng khách hàng của ngân hàng rất lớn. Với nhiều loại hình kinh doanh, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, vì vậy với mỗi khoản tín dụng đặc biệt là tín dụng cho vay theo dự án đầu tư hàm chứa nhiều rủi ro thì công tác đánh giá về khách hàng vay vốn là vô cùng quan trọng. Trong quá trình đánh giá lịch sử hoạt động của khách hàng ngân hàng thường tập trung tìm hiểu, phân tích về lịch sử quá trình hình thành của công ty, xem công ty đã có thâm niên bao nhiêu năm trong lĩnh vực kinh doanh. Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã gặp những khó khăn gì? và vượt qua những khó khăn đó như thế nào?
Bên cạnh đó cần xem xét những thay đổi về vốn góp, tiến độ góp vốn, thay đổi trong cơ chế quản lý. Những thay đổi về công nghệ, thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh, hợp tác chuyển giao công nghệ. Những thay đổi về sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác và giải thể. Điều quan trọng là cần xem xét xem loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay là gì? Có thuận lợi cũng như khó khăn nào? Điều kiện chính trị - xã hội đằng sau hoạt động kinh doanh đó ra sao và điều kiện địa lý kinh tế có đảm bảo không. Từ những thông tin trên cho thấy được về năng lực hiện tại và tiềm năng cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của những giấy tờ đó, đồng thời yêu cầu bổ sung nếu còn thiếu. Trong hồ sơ luôn phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ chứng minh về năng lực pháp lý của khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều này để đảm bảo không có rủi ro về tư cách pháp lý của khách hàng xẩy ra.
Nội dung đánh giá tập chung chủ yếu vào việc khách hàng vay vốn là pháp nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự hay không ( pháp nhân Việt Nam phải được công nhận theo điều 84, 86… Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam ). Đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp yêu cầu phải có đủ năng lực hành vi dân sự năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005. Các khách hàng là công ty hợp danh phải hoạt động theo luật doanh nghiệp, thành viên công ty phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn phải thể hiện rõ về phương thức tổ chức quản trị, điều hành. Khách hàng cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn có hiệu lực trong thời hạn cho vay. Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc cần có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp, có mẫu con dấu và chữ ký kèm theo.
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp:
Ngân hàng tập trung vào đánh giá việc tổ chức, quản lý lao động của doanh nghiệp nhằm đánh giá xem việc sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Một doanh nghiệp chỉ có thể phát triển tốt khi khoa học quản lý và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp đó đảm bảo sử dụng tối ưu nguồn nhân lực. Ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro cho vay với khách hàng khi xem xét kỹ lưỡng khía cạnh này. Nội dung đánh giá thường tập trung chủ yếu vào những vấn đề cơ bản như:
Đánh giá quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Số lượng lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp
Độ tuổi, thời gian công tác và mức thu nhập trung bình
Chính sách và kết quả tuyển dụng, chính sách tăng lương thưởng
Hiệu quả sản xuất: doanh thu, lợi nhuận trên đầu người, hiệu quả của giá trị gia tăng
Trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong doanh nghiệp
Tình hình đầu tư vào nghiên cứu và phát triển về doanh số, thiết bị, phát triển sản phẩm mới, kiếu dáng mẫu mã và hợp tác công nghệ.
- Quản trị, điều hành của ban lãnh đạo:
Khi đánh giá về nội dung này ngân hàng sẽ thu thập thông tin đầy đủ về danh sách ban lãnh đạo, tuổi, sức khỏe và thời gian đã đảm nhiệm chức vụ của ban lãnh đạo, điều này chỉ ra được cụ thể đối tượng khách hàng cần quan tâm đánh giá. Để tiếp tục đánh giá về trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, cách thức quản lý và đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành. Ngân hàng đi sâu phân tích khả năng nắm bắt thị trường của doanh nghiệp như thế nào, uy tín của ban lãnh đạo được đánh giá như ra sao bên trong và ngoài doanh nghiệp, trong công tác lãnh đạo có thống nhất và thực sự đoàn kết hay không? Ai là người ra quyết định thực sự của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng xem xét thêm những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Đồng thời tìm hiểu xem khả năng thích ứng và xử lý trước thông tin của ban lãnh đạo có nhanh nhạy, chính xác hay không, cách thức điều phối các hoạt động trong doanh nghiệp của ban lãnh đạo có thực sự hợp lý và đem lại hiệu quả, tiết kiệm tối đa nguồn lực. Công tác xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đã đem lại nhiều hiệu quả hay còn những khiếm khuyết gì.
Đánh giá phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
- Đánh giá về những thông tin chung
Đánh giá về ngành nghề được phép kinh doanh cần kiểm tra kỹ về sự phù hợp giữa ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại và sự phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh ghi trong dự án. Điều này thể hiện được về lĩnh vực kinh doanh của dự án có chắc chắn đem lại hiệu quả hay không và rủi ro cao hay thấp.
Ngân hàng cần đối chiếu và xem xét xem ngành nghề kinh doanh, phương án hoạt động của khách hàng có phù hợp với chiến lược của ngân hành không, cần lưu ý tới các giới hạn tín dụng theo ngành nghề, thành phần và khu vực kinh tế.
Tìm hiểu về các loại sản phẩm và dịch vụ chính của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích cơ cấu doanh thu, lợi nhuận theo từng loại sản phẩm, sản phẩm của dự án có mối quan hệ như thế nào với các sản phẩm chính hiện tại.
Nhìn nhận về vị thế và danh tiếng của khách hàng trên thị trường. Đánh giá xem trên thị trường thì thị phần của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm, xác định các đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng đánh giá ra sao và liệu nó có thể đững vững trong cơ chế cạnh tranh.
Tìm hiểu về chiến lược lược kinh doanh và chính sách khách hàng của doanh nghiệp trong thời gian tới. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các khách hàng và đối tác chiến lược tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là sự liên quan tới sản phẩm đầu vào, đầu ra hoặc các mối liên hệ về vốn.
Tình hình sản xuất kinh doanh
Đánh giá năng lực sản xuất: Ngân hàng sẽ tập trung xem xét về thực trạng máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ sản xuất hiện tại. Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng thiết bị, tổng kết những biến động của đơn đặt hàng của những nhóm mặt hàng và khách hàng chính, phần trăm số lượng sản phẩm chưa thực hiện. Đánh giá về những thay đổi trong quy trình sản xuất như tỷ lệ phế phẩm, thành phần sản phẩm, kiểu dáng, công suất vận hành. Cần phân tích cụ thể nguyên nhân của những thay đổi đó như tăng giảm cầu, số lượng hàng tồn kho, thay đổi giá bán sản phẩm. Bên cạnh đó là những thay đổi về chi phí sản xuất, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cách thức quản lý hàng tồn kho.
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào: hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra một cách bình thường khi đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Các rủi ro trong sản xuất một phần bắt nguồn từ khả năng cung ứng nguên vật liệu đầu vào, vì vậy mà ngân hàng thường cố gắng tổng hợp tình hình về danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp sử dụng và những thay đổi về giá mua của nguyên vật liệu. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu hàng năm hay theo thời vụ, nguồn cung cấp nguyên vật liệu là tự cung ứng hay mua trong hoặc ngoài nước. Phương thức mua, chính sách trả chậm hay ưu đãi. Bên cạnh đó ngan hàng còn xác định xem nhà cung cấp các nguyên vật liệu chính và hàng hóa đó là ai? Số lượng bao nhiêu? Mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các đơn vị cung ứng như thế nào. Quản lý chi phí thông qua việc kiểm soát biến động về tổng chi phí, giá cả sản phẩm và mức độ sẵn có trên thị trường.
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Việc tổ chức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các kênh phân phối nào, xác định số lượng các nhà phân phối chính và doanh số bán hàng hàng năm của họ. Ngân hàng sẽ tìm hiểu về mạng lưới phân phối của doanh nghiệp có trên bao nhiêu tỉnh thành phố trên toàn quốc, nếu xuất khẩu thì đã xuất khẩu sang bao nhiêu quốc gia. Doanh thu trực tiếp, gián tiếp: Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông qua các đại lý phân phối tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương mại). Cần tập trung xem xét tình hình và khả năng trả nợ của khách hàng chính trong ngành. Chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa hồng, chi phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán: trả ngay, trả chậm).
Sản lượng và doanh thu: Cần làm rõ những thay đổi về sản lượng và doanh thu các loại sản phẩm theo các năm cả về số lượng và giá trị. Tìm hiểu xem sự biến động doanh thu thuộc về nhóm khách hàng nào và về sản phẩm gì, để từ đó phân tích về nguyên nhân của biến động như nguyên nhân về chất lượng sản phẩm, thông tin thất thiệt, giá cả, sự cạnh tranh vv…
Tình hình xuất khẩu: Sự biến động về sản lượng xuất khẩu theo thời gian phản ánh phần nào tình hình và xu hướng kinh doanh của khách hàng cần đánh giá. Ngân hàng sẽ tìm hiểu cụ thể những biến động đó thuộc về thị trường các quốc gia nào, với mức tăng, giảm bao nhiêu và nguyên nhân tăng giảm từ những yếu tố nào. Bên cạnh đó cần tính toán xem chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu/ tổng doanh thu hàng quý và hàng năm biến động ra sao và khách hàng có giải pháp gì cho những biến động đó không, đây là điều đặc biệt quan trọng với khách hàng kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Phương thức xuất khẩu của doanh nghiệp hiện tại là trực tiếp hay qua ủy thác, đánh giá những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá._. trong nước, Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách xuất khẩu và các dự báo tương lai.
Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
Kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của các báo cáo tài chính
Ngân hàng sẽ sử dụng bảng hỏi để lấy kết quả trực tiếp từ khách hàng. Tất cả thông tin sẽ được ghi đầy đủ vào bảng hỏi rồi đem đối chiếu, so sánh nhằm kiểm định tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính từ khách hàng. Nội dung như sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TT
CÂU HỎI
Trả lời
Thông tin bổ sung
Có
Không
I
CÂU HỎI CHUNG
1
Báo cáo tài chính có đầy đủ hay không (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)?
2
Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán hay chưa? (Không bao gồm kiểm toán nội bộ)
II
KIỂM TRA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
3
Trong các khoản phải thu, liệu có những khoản phải thu khó đòi được tính vào các khoản phải thu?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” giá trị của khoản khó đòi, tỷ trọng nợ khó đòi trong các khoản phải thu?
4
Trong Bảng cân đối kế toán có những khoản thanh toán/ những khoản phải thu chờ xử lý có giá trị lớn?
Trên 100 triệu
Trên 500 triệu
Trên 1 tỷ
Trên 10 tỷ
Trên 100 tỷ
5
Việc hạch toán hàng tồn kho (Nguyên tắc hạch toán, Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho) có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về Hạch toán hàng tồn kho.
6
Trong tổng trị giá hàng tồn kho, liệu có hàng hỏng/ hàng không thể sử dụng cũng được tính gộp?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” giá trị của khoản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa bị hỏng được tính gộp vào hàng tồn kho?
7
Việc xác định Nguyên giá tài sản cố định và trích Khấu hao tài sản cố định có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về ghi nhận và phương pháp trích khấu hao của tài sản cố định
8
Việc xác định Giá trị bất động sản đầu tư và trích Khấu hao bất động sản đầu tư có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về ghi nhận và phương pháp trích khấu hao của bất động sản đầu tư
9
Việc xác định Giá trị các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn& dài hạn) và trích Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về ghi nhận và phương pháp trích dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
10
Trong các khoản đầu tư tài chính vào các DN khác (Đơn vị thành viên và Đơn vị bên ngoài) có khoản đầu tư nào thua lỗ không?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” giá trị thua lỗ, và mức trích dự phòng giảm giá đầu tư của khoản thua lỗ là bao nhiêu?
11
Việc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay.
12
Có các khoản chi phí đi vay chưa hợp lý/ hợp lệ được hạch toán vào tài khoản “Chi phí đi vay” hay không?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” giá trị của khoản chi phí đi vay chưa hợp lý, hợp lệ đó. Tỷ lệ đó trong tổng chi phí đi vay là bao nhiêu?
13
Ban giám đốc DN có các khoản vay hay trách nhiệm nợ nào đối với DN hay không?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” giá trị của khoản khoản vay (giá trị khoản nợ) của Ban giám đốc đối với DN.
14
Việc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác (chi phí trả trước và chi phí khác) có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán chi phí khác.
15
Việc ghi nhận các khoản phải trả có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán các khoản phải trả.
16
Trong các khoản nợ phải trả có khoản nợ vay nào từ các Tổ chức tín dụng không?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” tổng số dư nợ gốc vay tại các Tổ chức tín dụng, tỷ lệ dư nợ gốc tại các Tổ chức tín dụng trên tổng nợ phải trả.
DN đã dùng những tài sản nào, giá trị bao nhiêu để đảm bảo cho các khoản nợ phải trả, nếu có hãy ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung”. Trường hợp thông tin quá dài, hãy ghi nhận tại một trang đính kèm.
17
Việc ghi nhận các khoản dự phòng phải trả có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán dự phòng các khoản phải trả.
18
Vốn điều lệ của DN đã được góp đủ không? Có đầy đủ các Biên bản góp vốn điều lệ của các Chủ sở hữu DN? Việc ghi nhận vốn chủ sở hữu có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán vốn chủ sở hữu?
Nếu chưa góp đủ, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” số tiền chưa góp đủ vốn điều lệ theo ĐKKD, tỷ trọng chưa góp trên tổng vốn điều lệ, thời hạn cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
19
Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
III
KIỂM TRA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
20
Liệu doanh thu thuần đã được loại bỏ các khoản: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại?
21
Việc ghi nhận các khoản doanh thu (từ hoạt động SXKD, tài chính) có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán doanh thu.
22
Việc ghi nhận và phân bổ chi phí để xác định giá vốn hàng hóa có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán giá vốn hàng hóa.
23
Việc ghi nhận và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
24
Việc ghi nhận và phân bổ chi phí bán hàng có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán chi phí bán hàng.
25
Việc ghi nhận và phân bổ lợi nhuận của doanh nghiệp có phù hợp với: Quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán về hạch toán và phân bổ quỹ thu nhập.
26
So với kỳ báo cáo trước, DN có những khoản lỗ bất thường hay không?
Nếu có, ghi nhận tại cột “Thông tin bổ sung” giá trị khoản lỗ bất thường và làm rõ nguyên nhân.
- Phân tích tài chính khách hàng
Phân tích tài chính khách hàng tập trung vào đánh giá những điểm mạnh, yếu của khách hàng thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính từ nguồn số liệu được khách hàng cung cấp và thông qua một số luồng thông tin khác. Thông qua đó các cán bộ thẩm định sẽ so sánh, đối chiếu với các chuẩn mực mà ngân hàng hay ngành đã quy định, đông thời với đó ngân hàng sẽ xác định mối quan hệ giữu các tỷ số tiêu chuẩn để phân tích tài chính được cụ thể và rõ ràng nhất.
Phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn cần căn cứ vào Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính (bắt buộc), bổ sung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và một số nguồn thông tin khác như: Số lượng lao động, Bảng thanh toán lương/ nhân công.
TT
CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CÔNG THỨC TÍNH
MỤC ĐÍCH
I
Chỉ tiêu thanh khoản (thanh toán)
A
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
1
Khả năng thanh toán hiện hành
= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
2
Khả năng thanh toán nhanh
= (Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh khoản đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động (không kể hàng tồn kho).
3
Khả năng thanh toán tức thời
= (Tiền và các khoản tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
B
Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
4
Thời gian thanh toán công nợ (đơn vị: ngày)
= Giá trị các khoản phải trả quân (đầu kỳ và cuối kỳ)/ Giá vốn hàng bán trung bình ngày
Đây là khoảng thời gian chiếm dụng vốn vay của DN. Thời gian càng dài thì khả năng trả nợ vốn vay đúng hạn đối với Ngân hàng càng tốt và ngược lại.
II
Chỉ tiêu hoạt động
A
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
5
Vòng quay vốn lưu động
= Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của DN, cụ thể là cứ 1 đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
6
Vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh để tạo ra doanh thu.
7
Vòng quay các khoản phải thu
= Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh, để đạt được doanh thu thì DN phải thu bao nhiêu vòng.
8
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
= Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1đơn vị TSCĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
B
Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
9
Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
= Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị TS của DN tạo ra bao nhiêu giá trị doanh thu
10
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ
= (Doanh thu thuần kỳ hiện tại – Doanh thu thuần kỳ trước)/ Doanh thu thuần kỳ trước x100%
Chỉ tiêu này cho biết doanh thu của DN tăng/ giảm so với kỳ trước như thế nào. Nó phản ánh tốc độ tăng thị phần của DN
III
Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu TS, NV
A
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
11
Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
= Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng tổng tài sản được tài trợ bằng nợ của DN.
12
Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu
= Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà DN sử dụng để tài trợ cho tổng tài sản của nó.
B
Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
13
Hệ số Tài sản cố định/ Vốn chủ sở hữu
= Tài sản cố định/ Vốn chủ sở hữu x100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị TSCĐ của DN được tài trợ bằng vốn CSH chiếm bao nhiêu %.
14
Tốc độ gia tăng Tài sản
= (Tổng tài sản kỳ hiện tại- Tổng tài sản kỳ trước)/ Tổng tài sản kỳ trước x100%
Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng về quy mô của DN.
15
Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn
= (Thu nhập sau thuế dự kiến năm tới+ Chi phí khấu hao dự kiến năm tới)/ Vốn vay trung dài hạn đến hạn trả trong năm tới.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn của DN trong năm tiếp theo.
IV
Chỉ tiêu thu nhập
A
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
16
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
= Lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cứ 1 đơn vị doanh thu thuần trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận gộp
17
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần
= (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh- Thu nhập từ hoạt động tài chính+ Chi phí cho hoạt động tài chính)/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thu được trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
18
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)
= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN càng cao.
19
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (ROA)
= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản của DN càng cao.
20
EBIT/ Chi phí lãi vay
= (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng đòn cân nợ của doanh nghiệp, cứ 1 đơn vị chi phí lãi vay bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
B
Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
21
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
= (Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại- Lợi nhuận sau thuế kỳ trước)/ Lợi nhuận sau thuế kỳ trước x100%
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng/ suy giảm thu nhập của DN. Nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN kỳ này so với kỳ trước, qua đó phản ánh tổng thể tài chính của DN là tốt lên hay xấu đi.
V
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
A
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
B
Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
22
Hiệu suất sử dụng lao động
= (Lợi nhuận từ hoạt động + Chi phí lao động + Thuế& các loại Phí, lệ Phí + khấu hao tài sản cố định)/ Số lao động bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN, nó phản ánh giá trị mới tạo thêm của mỗi lao động trong doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, tức là hiệu quả lao động trong doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
23
Hệ số chi phí lao động
= Chi phí lao động/ (Lợi nhuận từ hoạt động + Chi phí lao động + Thuế& các loại Phí, lệ Phí + khấu hao tài sản cố định)
Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí cho lao động trên tổng giá trị mới tạo thêm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả khai thác lao động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng
Tập trung phân tích ngắn gọn điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (Phân tích SWOT) đối với Khách hàng trên các mặt như sau:
Thị trường
- Thị phần của Khách hàng
- Hình ảnh / Uy tín của Khách hàng
- Mức độ gắn bó, trung thành của bên mua sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm, dịch vụ
- Thương hiệu của sản phẩm dịch vụ
- Đặc tính
- Quy trình sản xuất, tạo ra sản phẩm, dịch vụ
- Giá
- Quảng cáo
- Khuyến mại
- Nguồn nhân lực
Kênh phân phối
- Loại và cơ cấu kênh phân phối
- Phương thức giao dịch, điều kiện thanh toán
Từ những phân tích trên cán bộ quan hệ khách hàng đánh giá ngắn gọn về triển vọng phát triển của khách hàng trong ngắn hạn, dài hạn.
phân tích tình hình quan hệ với khách hàng
Phân tích quá trình giao dịch của Khách hàng với BIDV trong tất cả các loại sản phẩm trong kỳ vừa qua (Mức độ sử dụng HMTD, số dư hiện tại, số dư & doanh số bình quân so với HMTD….).
STT
Tên sản phẩm, dịch vụ
Hạn mức được cấp
Doanh số trong kỳ
Số dư bình quân trong kỳ
Số dư tại thời điểm …/…/….
1
Cho vay vốn lưu động
2
Đầu tư dự án
3
Bảo lãnh
4
Chiết khấu
5
Tiền gửi thanh toán
6
Tiền gửi có kỳ hạn
7
L/C
8
Mua bán ngoại tệ
…..
Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng, tính toán lợi nhuận đối với BIDV.
Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng trong kỳ vừa qua cán bộ quan hệ khách hàng tính toán lợi nhuận của BIDV thu được đối với khách hàng như sau:
STT
Tên sản phẩm, dịch vụ
Lãi, phí đã thu trong kỳ.
Chi phí đầu vào phân bổ theo sản phẩm
Dự phòng rủi ro đã trích trong kỳ.
Lợi nhuận thu được theo sản phẩm
1
2
3
4=1-2-3
1
Cho vay vốn lưu động
Lãi thu được
Chi phí vốn và chi phí hoạt động được phân bổ
X
2
Đầu tư dự án
Lãi thu được
Chi phí vốn và chi phí hoạt động được phân bổ
X
3
Bảo lãnh
Phí thu được
Chi phí hoạt động phân bổ
X
4
Chiết khấu
Lãi thu được
Chi phí vốn và chi phí hoạt động được phân bổ
X
5
Tiền gửi thanh toán
Lãi thu được từ đầu tư tiền gửi
Lãi phải trả cho khách hàng và chi phí hoạt động được phân bổ
6
Tiền gửi có kỳ hạn
Lãi thu được từ đầu tư tiền gửi
Lãi phải trả cho khách hàng và chi phí hoạt động được phân bổ
7
L/C
Phí thu được
Chi phí hoạt động phân bổ
8
Mua bán ngoại tệ
Phí thu được
Chi phí hoạt động phân bổ
9
Sản phẩm khác
Tổng số
Đánh giá tiềm năng, cơ hội trong thời gian tới trong quan hệ với khách hàng, kể cả khả năng bán chéo sản phẩm đối với khách hàng.
Những điểm cơ bản trong kế hoạch quan hệ với khách hàng (về sản phẩm, kênh phân phối và chính sách khác nếu có). Trên cở sở thông tin do khách hàng cung cấp, CBTD xác định các sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng trong năm trước, trong đó tỷ trọng do BIDV cung cấp, từ đó tính toán xác định mục tiêu về doanh số với mỗi sản phẩm BIDV sẽ cung cấp cho khách hàng trong năm sau.
STT
Tên sản phẩm,
dịch vụ
Doanh số phát sinh trong năm trước
Kế hoạch năm nay
Mục tiêu của BIDV
Tổng số
Trong đó tại BIDV
1
Cho vay vốn lưu động
2
Đầu tư dự án
3
Bảo lãnh
4
Chiết khấu
5
Tiền gửi thanh toán
6
Tiền gửi có kỳ hạn
7
L/C
8
Mua bán ngoại tệ
9
Sản phẩm khác
1.2.2.1.2. Đánh giá rủi ro về dự án xin vay vốn
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xẩy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
- Rủi ro cơ chế chính sách
- Rủi ro xây dựng, hoàn tất
- Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào.
- Rủi ro kỹ thuật và vận hành.
- Rủi ro môi trường và xã hội.
- Rủi ro kinh tế vĩ mô, tỷ giá
- ....
Đánh giá rủi ro về cơ chế chính sách
Rủi ro này gắn liền với môi trường chính trị, pháp lý của mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ nơi đặt dự án đầu tư. Các dự án thường bị tác động mạnh bởi sự thay đổi của môi trường chính sách, sự bất ổn của tình hình chính trị. Điều này gây ra nhiều tổn thất làm thay đổi hiệu quả của các dự án, vì vậy mà cán bộ thẩm định của ngân hàng cần tập trung phân tích cụ thể môi trường chính sách của dự án để từ đó xác định những rủi ro có thể xẩy ra và xác suất xẩy ra của mỗi loại rủi ro. Các nội dung được quan tâm như sau:
Đánh giá xem dự án chịu tác động bởi những sắc thuế nào và khả năng thay đổi của các sắc thuế đó có cao hay không, dự án có bị hạn chế việc chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án
Cần đánh giá mức độ tuân thủ của dự án( thể hiện trong hồ sơ của dụ án ) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng với các cơ quan có thẩm quyền về những rủi ro bất khả kháng có thể xẩy ra xuất phát từ phía các nhà làm luật, từ phía chính phủ
Xem xét xem dự án có những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ góp phần hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới dự án
Những quy định mới về tuyển dụng lao động và chế độ với người lao động trong và ngoài nước có phù hợp với luật hiện hành.
Rủi ro về xây dựng hoàn tất
Rủi ro này gắn liền với quá trình thực hiện dự án. Việc hoàn thành dự án không đúng thời hạn, không đúng tiến độ, không đảm bảo được các tiêu chí về chất lượng đã được xác định trong dự án là điều thường xẩy ra với các dự án đầu tư xây dựng tại nước ta. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của ngân hàng. Mặc dù vậy ngân hàng vẫn có thể kiểm soát được thông qua việc đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ góp phần giảm thiểu những rủi ro loại này.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình.
Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán.
Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
Trong quá trình lập dự án đầu tư chắc chắn chủ đầu tư đã nghiên cứu rất kỹ thị trường sản phẩm dịch vụ đầu ra và đầu vào của dự án. Nhưng không vì thế mà ngân hàng có thể xem xét qua loa khía cạnh này. Vì một thực tế là các chủ đầu tư thường là người chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lập dự án, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực mới, hoặc đôi khi là phó mặc cho tổ chức tư vấn lập dự án. Điều này dẫn tới xuất hiện thiếu xót kèm theo nguy cơ rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán với các dự án đầu tư. Ngân hàng sẽ kiểm soát rủi ro loại này thông qua các biện pháp sau:
Xem xét dự kiến cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ một cách chi tiết, đảm bảo tính sát thực ( không nên có những dự kiến quá lạc quan )
Đánh giá lại một lần nữa việc nghiên cứu, phân tích thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và thị phần của dự án khi đi vào vận hành
Phân tích về thị hiếu, khả năng thanh toán, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng trong các thị trường, đặc biệt là thị trường mục tiêu
Xem xét tính hợp pháp và khả năng thanh toán của các hợp đồng bao tiêu sản phẩm trong tương lai, việc hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của chính phủ( nếu có)
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu ra, giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh
Rủi ro về cung cấp
Rủi ro loại này được hiểu là việc dự án không có được nguồn nguyên vật liệu đầu vào chính hay quan trọng với số lượng, chất lượng và giá cả như dự tính, để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Chính vì vậy ngân hàng sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Nghiên cứu mức độ cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư đầu vào cho dự án, các vật tư thay thế trong trường hợp cần thiết, sự sẵn có của thị trường vật tư
- Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
Đánh giá sự linh hoạt trong việc quản lý dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho dự án. Và phương pháp sử lý kế toán sẽ áp dụng với các nguyên vật liệu đó.
Xem xét những hợp đồng thỏa thuận cung cấp cho dự án đã được ký, đánh giá về khả năng cung cấp của các hợp đồng đó. Tổng các hợp đồng đã ký chiếm bao nhiêu phần trăm lượng vật tư cần thiết khi dự án đi vào vận hành.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì
Cũng như rủi ro về xây dựng hoàn tất, rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì xẩy ra trong quá trình vận hành dự án. Các thông số về kỹ thuật, thời gian vận hành và bảo trì không đúng với thiết kế trong dự án, gây ra sai lệch trong việc xác định khấu hao, đầu tư bổ sung, kế hoạch sản xuất của dự án. Việc kiểm soát rủi ro được ngân hàng thực hiện thông qua việc đề nghi chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau:
- Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.
- Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng.
- Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh.
- Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
- Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Rủi ro về môi trường và xã hội
Trong quá trình vận hành dự án có thể sẽ đem đến nhiều tác động tích cực hoặc tiêu cực tới môi trường và xã hội. Vì vậy mà cần xác định cụ thể đây là loại tác động gì và chủ đầu tư đã có phương án như thế nào với từng tác động. Ngân hàng đặc biệt chú ý tới rủi ro loại này vì khi xẩy ra nó sẽ dẫn tới hậu quả rất lớn. Các nội dung được ngân hàng đánh giá như sau:
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
- Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
- Việc tuân thủ các qui định về môi trường được lên kế hoạch thực hiện như thế nào
Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Đây là rủi ro bắt nguồn từ những biến động về môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tình hình ngân sách nhà nước, lãi suất, xuất nhập khẩu vv…
Đây có thể coi là rủi ro thường xẩy ra nhất và mức độ ảnh hưởng cao nhất với các dự án vì vậy mà ngân hàng sẽ rất chú trọng trong việc đánh giá rủi ro này thông qua các nội dung sau:
Đánh giá các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản của dự án trong các năm vận hành và thực hiện dự án
Tăng cường sử dụng các công cụ bảo hiểm thông qua các tổ chức, định chế tài chính. Đồng thời tự bảo hiểm thông qua quỹ dự phòng rủi ro.
Sử dụng các biện pháp bảo đảm hợp đồng kinh tế và các hợp đồng tương lai, hợp kỳ hạn thanh toán để phân tán rủi ro
- Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).
Rủi ro tỷ giá
Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán, Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác.
Rủi ro khác
Có thể xẩy ra đối với dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định, phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho dự án.
1.2.2.1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong ngân hàng thương mại, bao gồm hai mặt sinh lời vầ rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không có cách gì loại trừ rủi ro tín dụng một cách hoàn toàn mà phải quản lý cẩn thận. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng của ngân hàng thương mại. Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi
Nội dung này đòi hỏi ngân hàng phải cẩn trọng khi cho vay và đặt giá, thực hiện đa dạng hóa.
+ Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước.
Các quy định nêu rõ các trường hợp cấm ngân hàng không được tài trợ, điều kiện các ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví như cho vay khách hàng không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu, không được cho vay với chính các thành viên hội đồng quản trị của ngân hàng, tỷ lệ vốn đối ứng trong tín dụng cho vay theo dự án phải chiếm ít nhất 30% tổng vốn đầu tư vv…
+ Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau
Đối với các khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau, các dự án khác nhau sẽ có các rủi ro khác nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng cần thận trọng trong việc đánh giá các khoản cho vay, cũng như các đối tượng cho vay. Cần phân loại và sắp xếp theo các tiêu chí cụ thể để đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng tới mức thấp nhất.
+ Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát chung.
Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: chính sách tài sản bảo đảm, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ…
Quy trình phân tích tín dụng do ban giám đốc ngân hàng quyết định được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt tới từng bộ phận, từng cán bộ ngân hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro như phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án vay, lịch sử khách hàng vay, mục đích vay, kiểm soát trong khi cho vay…
Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng còn xây dựng quy chế kiểm tra, phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng.
+ Xác định dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa
Xác định các khoản cho vay có vấn đề
Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác
Xây dựng chiến lược đa dạng hóa
Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề
Rủi ro là tất yếu của mỗi quá trình kinh doanh, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Do vậy, ngân hàng luôn xây dựng chính sách trung sống với rủi ro: hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề.
Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề: phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải quyết
Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn còn khả năng và thiện chí trả nợ, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi…
Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong tỏa tiền gửi trên tài khoản
Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng. Quỹ này không có tác dụng giảm rủi ro mà để chống đỡ cho vốn của chủ khi tổn thất xẩy ra
Điểm tín dụng của khách hàng
Từ những tài liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng cộng với những nguồn thu thập thông tin khác ngân hàng sẽ tổ chức phân tích, đánh giá lịch sử hình thành, uy tín của khách hàng, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả của dự án xin vay, mối quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín._. trợ vốn. Ngân hàng cũng như chủ đầu tư khó lòng dự đoán được sự biến động của môi trường đầu tư bao gồm môi trường: kinh tế, chính trị, pháp lý, tự nhiên, xã hội, khoa học công nghệ… Sự bất ổn của nền kinh tế giai đoạn vừa qua làm nhiều dự án phải đình hoãn hoặc phá sản trước khi đi vào vận hành, tình hình nợ xấu gia tăng nhanh, ngân hàng phải sử dụng quá nhiều quỹ dự phong rủi ro. Bên cạnh đó sự thiếu minh bạch và nguồn thông tin không đầy đủ đã đưa lại nhiều hậu quả không như mong muốn.
Nguyên nhân bên trong ngân hàng
Đội ngũ nguồn nhân lực của ngân hàng giai đoạn gần đây mới được trẻ hóa, hoạt động rất năng động, nhiệt tình. Nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ sự thiếu kinh nghiệm, các thành viên thường phải làm việc với mức cường độ khá cao và đẩm nhiệm khá nhiều phần việc cùng lúc nên năng suất lao động không cao. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên còn chưa được quan tâm đúng mức.
Hệ thống thông tin đang trong quá trình nâng cấp nên chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu công việc. Hoạt động kiểm tra giám sát với các dự án cho vay chưa thực sự đúng mức, và việc tiếp cận với khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng chưa được đầu tư thích đáng, dù biết rằng đây là điều kiện sống còn trong bối cảnh hội hập
Chính sách lãi suất từ ngân hàng trung ương thay đổi bất thường theo đó ngân hàng cũng phải thực hiện thay đổi lãi suất, nhiều dự án đã mất đi tính hấp dẫn từ sự thay đổi lãi suất này. Việc quốc tế hóa tiêu chuẩn chất lượng tín dụng còn rất xa vời.
CHƯƠNG II/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI
Định hướng phát triển của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010-2015
Định hướng phát triển chung của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Xây dựng kế hoạch phát triển tín dụng cho từng giai đoạn phát triển theo từng chỉ tiêu.
Định hướng trong 5 năm tới:
Tăng trưởng tín dụng bình quân: 20% - 25%
Tỷ lệ nợ xấu: kiểm soát ở mức dưới 3%/ tổng dư nợ
Nợ quá hạn: 2.5% tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ nhóm II/tổng dư nợ: 17%
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: 55% tổng dư nợ
Định hướng đối với công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng
Công tác quản lý rủi ro được ngân hàng định hướng khá chi tiết và đầy đủ cho giai đoạn tới. Việc định hướng được tập trung vào hai nội dung chủ yếu là khẳng định tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng và mục tiêu mà phòng quản lý rủi ro cần đạt được trong thời gian tới.
Ngân hàng quán triệt tinh thần, trách nhiệm với công tác quản lý rủi ro tới các phòng ban và từng cán bộ nhân viên trong hệ thống.
Theo quy định chung của cả hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Hệ thống các ngân hàng chi nhánh, trong đó có chi nhánh BIDV Nam Hà Nội luôn chú trọng quan tâm đặc biệt tới công tác định hướng tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên chi nhánh đặc biệt là các cán bộ phòng quản lý rủi ro trong việc thực hiện tốt, đảm bảo hiệu quả cao công tác quản lý rủi ro tài trợ vốn theo dự án đầu tư.
Trong thời gian tới, thời kỳ hậu suy thoái nền kinh tế sẽ có những bước chuyển mình bức phá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được dự báo là khá cao, nhu cầu vay vốn đầu tư sẽ gia tăng nhanh chóng, số dự án xin tài trợ sẽ rất cao. Trong số đó sẽ có những dự án hàm chứa nhiều nguy cơ rủi ro vì sẽ có rất nhiều dự án mới thuộc nhiều lĩnh vực mới trong khi đó ngân hàng ít hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định những lĩnh vực này. Vì vậy việc nâng cao tinh thần, ý thức tầm quan trọng cũng như trách nhiệm đối với công tác thẩm định nói chung và công tác quản lý rủi ro nói riêng được ngân hàng đưa lên hàng đầu.
Ngân hàng tăng cường củng cố, phát triển và hoàn thiện các phương pháp và quy trình quản lý rủi ro
Hiện tại quy trình quản lý rủi ro được hội sở chính quy định chung cho cả hệ thống. Các chi nhành hầu như không được phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác quản lý, vì vậy để đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý rủi ro. Thời gian tới ngân hàng sẽ tập trung hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung đã quy định, nhưng hiệu quả mang lại cao hơn, chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó hệ thống các phương pháp sẽ có nhiều đổi mới, đa dạng hơn phù hợp với bối cạnh mới. Các phương pháp sẽ mang giá trị công nghệ nhiều hơn, đạt chuẩn quốc tế theo công nghệ của các quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng như Đức, Mỹ, Anh …
Tăng cường hoạt động giám sát việc sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư
Công tác giám sát việc sử dụng vốn đang là vấn đề đáng lo ngại với ngân hàng. Thực hiện tốt việc giám sát sẽ giúp ngân hàng ngân hàng loại trừ được nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức, kèm theo đó từ hoạt động thực tiễn ngân hàng sẽ có nhiều kinh nghiệm cũng như những phát hiện mới bổ trợ cho công tác quản lý rủi ro với các dự án sau này. Giai đoạn tới ngân hàng sẽ bổ sung thêm nhân lực và kinh phí cho khâu giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích của chủ đầu tư.
Mục tiêu đặt ra với phòng quản lý rủi ro
Trưởng phòng quản lý rủi ro thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo các thành viên trong phòng thực hiện tốt mọi quy định về quản lý rủi ro mà hội sở đã quy định. Đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý rủi ro được linh hoạt, hiệu quả. Bên cạnh đó việc phối hợp thực hiện với các phòng ban khác như phòng quan hệ khách hàng, phòng tín dụng, phòng kế toán phải đem lại hiệu quả cao nhất. Sử dụng tối ưu các nguồn lực, phát huy tính sáng tạo của các thành viên trong phòng.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn
2.2.1. Nhóm giải pháp chung
Nâng cao chất lượng thông tin
Thông tin và chất lượng thông tin đang là vấn đề khó khăn của ngân hàng trong cả hoạt kinh doanh lẫn hoạt động quản lý rủi ro. Để giải quyết tình trạng nguồn thông tin khan hiếm, nguồn gốc không rõ ràng và độ tin cậy không không cao. Ngân hàng đã đưa ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới như sau:
Nâng cấp hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng
Xây dựng phòng chuyên trách thu thập và sử lý thông tin cung cấp cho các phòng ban chức năng của ngân hàng
Tăng cương liên kết trao đổi thông tin trong hệ thống liên ngân hàng
Mở rộng thêm mạng lưới các phòng giao dịch vừa mở rộng kinh doanh vừa là kênh thu thập thông tin sát thực nhất
Tăng cường công tác thực chứng nguồn thông tin thông qua các công ty thu thập và phân tích thông tin cũng như các công ty kiểm toán trong và ngoài nước
Nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
- Trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới Ngân hàng sẽ buộc phải đầu tư vốn thích đáng để hướng tới một Ngân hàng điện tử trực tuyến.
- Yêu cầu đạt được trong đầu tư ứng dụng công nghệ Ngân hàng: giao dịch tức thời và trực tuyến (online) trên toàn hệ thống, chất lượng xử lý nghiệp vụ tại Hội sở và các chi nhánh là như nhau, triển khai giao dịch một cửa, hiện đại hoá hệ thống kế toán và thanh toán, xử lý giao dịch tự động, tập trung dữ liệu khách hàng làm cơ sở để phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ. Phục vụ tốt việc quản trị hệ thống, quản trị rủi ro, quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng. Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ tốt để quản lý, vận hành hệ thống mạng vi tính thông suốt, an toàn
- Hoàn chỉnh core banking (phần mềm lõi Ngân hàng) theo chương trình Smart Bank hiện nay. Bước tiếp theo là đầu tư core banking mới hiện đại hơn, mạnh hơn, đa năng hơn và chủ động hơn trong việc ứng dụng phát triển các sản phẩm dịch vụ. Vận hành và ứng dụng, phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng của công nghệ mới, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, tham gia mạng SWIFT, EPOS, triển khai dịch vụ phone banking, mobile banking, internet banking, home banking, call – center - kết nối đa phương tiện.
2.2.1.3. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Ngân hàng đang tững bước hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro với tiêu chí tinh gọn, nhanh chóng và hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu đó ngân hàng chú trọng tới các nhóm giải pháp sau:
Tập trung hoàn thiện báo cáo đề xuất tín dụng trong thời gian ngắn nhất. Với phương châm ngân hàng cùng khách hàng cùng hợp tác
Đảm bảo chất lượng thông tin ngay từ khâu đầu tiên tiếp nhận dự án từ khách hàng
Lãnh đạo phòng quan hệ khách hàng cùng phó giám đốc quan hệ khách hàng cùng phối hợp phê duyệt đề xuất tín dụng
Cán bộ phòng quản lý rủi ro cùng phối hợp với phòng quan hệ khách hàng thực hiện đánh giá rủi ro để đảm bảo tính thống nhất và rút ngắn thời gian phê duyệt dự án.
Rút ngắn tới mức tối đa có thể thời gian phê duyệt dự án của các cấp có thẩm quyền.
Tăng cường nâng cao tính khoa học trong quy trình đánh giá rủi ro
. Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro
Hiện tại cả hệ thống cũng như ngân hàng BIDV Nam Hà Nội mới chỉ đánh giá rủi ro thông qua hai phương pháp chính là chấm điểm tín dụng, phân tích SWOT ( phương pháp định tính) và phân tích độ nhạy ( phương pháp định lượng). việc đơn điệu trong phương pháp đánh giá rủi ro đã làm giảm hiệu quả rất nhiều trong công tác đánh giá rủi ro. Từ thực tế đó yêu cầu đa dạng hóa phương pháp đánh giá rủi ro đang được ngân hàng triển khai nghiên cứu và phát triển sử dụng các phương pháp mới tiên tiến đạt chuẩn quốc tế như: phân tích theo kịch bản, đối chiếu theo các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, thuê tổ chức tư vấn quốc tế đánh giá…nhưng thực tế để triển khai các phương pháp này là rất khó khăn và tốn kém chi phí.
Bên cạnh đó ngân hàng cố gắng phát huy sự sáng tạo của mỗi cán bộ ngân hàng trong công tác đánh giá rủi ro. Động viên, khen thưởng cho những ý tưởng mới, sáng tạo và hữu ích cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác quản lý rủi ro nói riêng
2.2.1.5. Sau khi cho vay, bộ phận QHKH cần:
Theo dõi tình hình SXKD của doanh nghiệp, bám sát dòng tiền của khách hàng để tích cực thu nợ, đảm bảo thu nợ theo đúng lộ trình đã được ban lãnh đạo thông qua
Thường xuyên đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, đánh giá và theo dõi dòng tiền của dự án, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn
2.2.1.6. Chính sách tiếp thị khách hàng.
a) Khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng tại BIDV:
- Đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA và A: BIDV xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu, không ngừng tăng cường mở rộng để phát triển bền vững mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV với “Chính sách mở rộng, phát triển” nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Đối với khách hàng có mức xếp hạng BBB và BB: BIDV duy trì tích cực mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV với “Chính sách duy trì” nhằm đáp ứng nhu cầu phù hợp của khách hàng.
b) Khách hàng mới quan hệ tín dụng tại BIDV:
- Đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA và A: BIDV xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu, thường xuyên quan tâm, tiếp thị khách hàng nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng có mức xếp hạng này.
Các khách hàng có mức xếp hạng này, ngay sau khi có quan hệ với BIDV sẽ được áp dụng toàn diện Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại.
- Đối với khách hàng có mức xếp hạng BBB: BIDV xác định chính sách tiếp thị có chọn lọc đối với khách hàng có mức xếp hạng này, phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong thời kỳ tới.
Các khách hàng có mức xếp hạng BBB mới quan hệ tín dụng với BIDV được áp dụng chính sách tương đương với khách hàng xếp hạng BB đã và đang có quan hệ tín dụng tại BIDV trong thời gian thử thách tương đương 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối thiểu là 06 tháng. Sau thời gian trên, nếu khách hàng thực hiện vay trả sòng phẳng, tín nhiệm, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, bảo lãnh thì được BIDV xem xét áp dụng toàn diện chính sách đối với khách hàng xếp hạng BBB tại.
2.2.1.7. Công tác tín dụng.
bám sát và chấp hành nghiêm gới hạn tín dụng cuối mỗi kỳ, mỗi năm
Các phòng QHKH, phòng giao dịch bám sát dòng tiền của khách hàng để tích cực thu nợ, đảm bảo thu nợ theo đúng lộ trình đã được ban lãnh đạo thông qua
Cuối mỗi quý, mỗi năm phòng QHKH, phòng giao dịch phải lập kế hoạch giải ngân thu nợ cho từng tháng để báo cáo cho Giám Đốc
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, không để xấu phát sinh. Tập chung phục vụ khách hàng có tình hình tài chính tốt
Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu, tiếp tục kiên quyết sử lý TSĐB có dư nợ nhóm 5
Tiếp tục thu nợ hạch toán ngoại bảng
2.2.1.8. Huy động vốn
Các phòng tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn bằng VNĐ, chủ động và tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng kể cả các khách hàng là doanh nghiệp và khách hàng cá nhân đảm bảo đạt mức kế hoạch được giao giai đoạn 2010 – 2015
Tiếp tục triển khai các chương trình khuyến khích huy động vốn thông qua các cơ chế động lực, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích tốt trong công tác huy động vốn
Cần tính toán hiệu quả tổng thể nhằm có chính sách hợp lý trong việc huy động vốn từ các khách hàng lớn và sử lý hài hoà giữa khách hàng tiền vay và khách hàng tiền gửi
Đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn vì nền vốn huy động trung vài dài hạn đang mỏng và đứng trước nguy cơ tiếp tục sụt giảm trong những năm sắp tới, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn rất lớn
Điều chỉnh kịp thời và linh hoạt lãi suất huy động vốn đảm bảo tính cạnh tranh của các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh trên địa ban và hiệu quả kinh doanh của cho nhánh
2.2.1.9. Dịch vụ
Tập trung mọi nguồn lực để tăng trưởng dịch vụ, phấn đấu thu dịch vụ ở mức cao nhất
Đẩy mạnh công tác quảng bá các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của BIDV trên các phương tiện thông tin và chú trọng đến công tác bán hàng và cung ứng dịch vụ
Cung ứng ngoại tệ một cách tốt nhất theo khả năng của chi nhánh đáp ứng nhu cầu khách hàng hàng trả nợ vay và thanh toán quốc tế
Tập chung khai thác triệt để thế mạnh của các sản phẩm dịch vụ hiện có
2.2.1.10. Một số chỉ tiêu chính phấn đấu đạt đến hết tháng 12/2010
Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của BIDV Nam Hà Nội
Đv. Tỷ vnđ
Chỉ Tiêu
TH/đến 30/9/2009
KH/đến hết
12/2010
Còn phải thực hiện
Dự kiến thực hiện
%HT KH
C/Lệch thu chi
28
86
58
80
93%
Huy động vốn
2874
6706
3832
3550
92,6%
Giới hạn tín dụng
1845
5035
3190
4560
90%
Thu dịch vụ
12,56
29,3
16,74
27
92,15%
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm
O,455
1.06
0,605
1
94,3%
Thu nợ ngoại bảng
1,7
4
2,3
3,5
87,5%
NGuồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Đối với quản lý rủi ro từ khách hàng vay vốn
a) Khách hàng được cung cấp các sản phẩm tín dụng hiện có của BIDV phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và của BIDV. Ngoài ra, trên cơ sở quy định của pháp luật, khách hàng sẽ được BIDV xem xét cung cấp các sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện đại theo yêu cầu và phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng.
b) Khách hàng là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí dưới đây thì được BIDV xem xét cấp tín dụng:
- Khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn quy định tại Quy chế cho vay đối với khách hàng giai đoạn tới của BIDV.
- Khách hàng có mức xếp hạng từ BBB trở lên theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV.
Trường hợp, khách hàng có mức xếp hạng BB trở xuống, BIDV chỉ xem xét cấp tín dụng theo hướng giảm dần dư nợ đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại BIDV và xem xét cấp tín dụng có điều kiện đối với khách hàng xếp hạng BB mới quan hệ tín dụng tại BIDV.
- Khách hàng phải có Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm tài chính theo Báo cáo tài chính năm gần nhất đáp ứng một mức nhất định, tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của khách hàng quy định tại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, cụ thể:
+ Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu ≤ 5 áp dụng với các ngành: Nhiệt điện; Hoá dầu; Phần mềm; Vận tải hàng không; Sản xuất thiết bị viễn thông và điện gia dụng; Kinh doanh bất động sản giai đoạn đầu tư; Kinh doanh bất động sản giai đoạn thu hồi; Dịch vụ vui chơi giải trí; Kinh doanh khách sạn; Dịch vụ y tế giáo dục công ích.
+ Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu ≤ 6 áp dụng với các ngành: Chăn nuôi chế biến thức ăn; Chế biến thuỷ hải sản; Sản xuất gia công hàng da giầy, dệt may; Sản xuất thiết bị văn phòng, đồ gia dụng, thiết bị y tế.
+ Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu ≤ 7 áp dụng đối với các ngành còn lại.
Lưu ý:
Đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty Nhà nước, Công ty nhà nước độc lập hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ không vượt quá 3 lần; trên mức này thì phải báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu quả. (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp).
Một số ngành, khách hàng đặc thù sẽ được hướng dẫn riêng.
Đối với vay vốn đầu tư dự án, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án, BIDV cung cấp vốn tín dụng tối đa 85% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn chủ sở hữu tham gia của khách hàng phải được giải ngân trước và/hoặc đồng thời theo tỷ lệ cơ cấu vốn của dự án.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập: khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 20% dự án/phương án sản xuất kinh doanh và tỷ lệ tài sản bảo đảm tối thiểu 70%.
Trường hợp khách hàng bị xuống hạng, Chi nhánh áp dụng ngay các Chính sách cấp tín dụng theo nhóm tương ứng với mức xếp hạng mới của khách hàng đối với các khoản cấp tín dụng mới, đồng thời Chi nhánh có kế hoạch, biện pháp lộ trình (bằng văn bản) và thực hiện các giải pháp để tiến tới thực hiện đúng quy định đối với mức xếp hạng mới của khách hàng đối với các khoản cấp tín dụng cũ.
C) Chính sách về tài sản bảo đảm:
BIDV xem xét cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng.
c.1) Trường hợp cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản:
- Khách hàng được BIDV xem xét cấp tín dụng khi đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm trên số tiền vay, bảo lãnh tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng cấp bảo lãnh (gọi tắt là Tỷ lệ tài sản bảo đảm) với một tỷ lệ nhất định tuỳ theo mức xếp hạng của khách hàng (Quy định cụ thể tại Điều 7- Chính sách theo nhóm khách hàng):
Tỷ lệ TSBĐ =
Giá trị TSBĐ
Số tiền vay, bảo lãnh tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng
bảo lãnh
Trường hợp khách hàng chưa đủ tài sản bảo đảm theo quy định, khách hàng phải cam kết lộ trình bổ sung tài sản bảo đảm và được cấp có thẩm quyền phán quyết tín dụng phê duyệt. Trong thời gian bổ sung tài sản, khách hàng phải đảm bảo duy trì tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm trên dư nợ, số dư bảo lãnh đã được quy đổi tối thiểu bằng tỷ lệ tài sản bảo đảm theo quy định.
- Quy định xác định giá trị tài sản bảo đảm:
+ Giá trị tài sản bảo đảm để tính Tỷ lệ tài sản bảo đảm của khách hàng được xác định bằng giá trị định giá của tài sản nhân (x) Hệ số giá trị tài sản bảo đảm. Hệ số giá trị tài sản bảo đảm được quy định tại Quy định giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV.
+ Đối với tài sản hình thành từ vốn vay đã bảo đảm cho khoản vay, bảo lãnh khác của khách hàng, khi xác định giá trị tài sản bảo đảm để bảo đảm cho khoản vay, bảo lãnh mới chỉ chấp nhận các tài sản hình thành từ vốn vay đã hoàn thành và phải trừ (-) phần dư nợ vay còn lại của khoản vay, bảo lãnh đã được bảo đảm bằng tài sản đó.
- Quy định về chuyển đổi số dư bảo lãnh để thực hiện chính sách về tài sản bảo đảm đối với nghĩa vụ bảo lãnh:
+ Các loại bảo lãnh, cam kết được nhân với hệ số quy đổi là 100% để thực hiện quy định về tài sản bảo đảm gồm: (1) Bảo lãnh vay vốn; (2) Bảo lãnh thanh toán; (3) Các khoản xác nhận thư tín dụng, thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản chấp nhận thanh toán.
+ Các loại bảo lãnh, cam kết được nhân với hệ số quy đổi là 30% để thực hiện quy định về tài sản bảo đảm gồm: (1) Thư tín dụng dự phòng ngoài loại thư tín dụng quy định phải tính 100% nêu trên; (2) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (3) Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; (4) Các loại bảo lãnh khác không thuộc các trường hợp quy định khác tại Điểm này.
+ Các loại bảo lãnh, cam kết được nhân với hệ số quy đổi 20% là: Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
+ Các loại bảo lãnh, cam kết không bắt buộc thực hiện quy định về tài sản bảo đảm gồm: (1) Bảo lãnh dự thầu; (2) Thư tín dụng có thể hủy ngang; (3) Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác.
- Từ 1/1/2011, trường hợp khách hàng có Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu >5 phải đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm tối thiểu 100%.
c1) Trường hợp cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản.
BIDV xem xét cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng đáp ứng các tiêu chí sau:
- Khách hàng có mức xếp hạng từ AA trở lên.
- Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ≤ 2,5.
- Khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, không có nợ gốc vay tại BIDV bị chuyển quá hạn trong thời gian 01 năm gần nhất.
Trường hợp khách hàng (1) vi phạm cam kết đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng, (2) không còn đáp ứng đủ các điều kiện trên, khách hàng phải cam kết bổ sung tài sản bảo đảm theo quy định trong vòng tối đa 03 tháng hoặc cam kết trả nợ trước hạn.
Đối với quản lý rủi ro dự án xin vay vốn
Đối với dự án xin vay vốn ngân hàng BIDV Nam Hà Nội tập trung chỉ đạo và định hướng các phòng ban phối hợp thực hiện với phòng quan hệ khách hàng và phòng quản trị rủi ro trong việc thu thập thông tin, thực hiện chặt chẽ các quy định khi tiếp nhận và đánh giá dự án xin vay vốn.
Trong giai đoạn 2010 – 2015, ngân hàng đưa ra dự báo về cung cầu tín dụng theo dự án đầu tư dựa trên cơ sở dự báo về kinh tế Vệt Nam và về xu hướng, cơ cấu luồng vốn đầu tư trong và ngoài nước. Từ những dự báo đó ngân hàng xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức trong việc đánh giá rủi ro dự án.
Về rủi ro về cơ chế chính sách
Thời gian tới ngân hàng cố gắng hạn chế tới mức tối đa rủi ro xuất phát từ môi trường chính trị, cơ chế chính sách đối với các dự án xin vay vốn. Các phòng ban, đặc biệt là phòng kế hoạch tổng hợp phải nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy về tình hình chính trị xã hội của các vùng miền địa phương và cả nước để xây dựng kế hoạch cho vay theo dự án cho từng thời kỳ trong giai đoạn tới.
Tập trung thực hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ các quy định về tính tuân thủ luật pháp của hồ sơ dự án xin vay tại ngân hàng. Ưu tiên hơn cho những dự án có sự hỗ trợ, bảo lãnh của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, chú ý hơn tới các dự án có sử dụng lao động nước ngoài.
Rủi ro về xây dựng hoàn tất
Tăng cường đôn đốc, tham quản với chủ đầu tư về việc thực hiện lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả. Thực hiện việc bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng tài sản hoặc bảo lãnh của các tổ chức kinh tế có uy tín, tăng cường thanh tra, giám sát quá trình giải ngân vốn vay đúng mục đích. Sử lý ngay những trường hợp vi phạm.
Về rủi ro thị trường, thu nhập và thanh toán
Tăng cường các biện pháp thực chứng khả năng thực hiện các phương án đề ra trong dự án. Tìm hiểu kỹ hơn về thông tin thị trường sản phẩm đầu ra và đầu vào của dự án, phân tích các khía cạnh theo các kịch bản xấu, trung bình, tốt của nền kinh tế. Để từ đó tìm ra các rủi ro và giải pháp đi kèm, các cán bộ quản lý rủi ro cần chú ý kỹ hơn tới các hợp đồng bao tiêu và cung ứng sản phẩm của dự án trong tương lai. Vì đây là yếu tố đem lại rủi ro cao và mức độ nguy hại nặng nề.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì
Giai đoạn 2010 – 2015, ngân hàng sẽ thực hiện sát xao hơn việc đánh giá, giám sát quá trính vận hành của dự án. Đảm bảo tính chắc chắn của các phương án vận hành, bảo trì đúng như hợp đồng mà dự án đã ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện bảo hiểm các dự kiện bất khả kháng ( nếu có), thực hiện kiểm soát chặt chẽ ngân sách và kế hoạch vận hành.
Với rủi ro với môi trường xã hội
Định hướng của ngân hàng về rủi ro khi dự án có tác động không tốt tới môi trường, xã hội là quản lý chặt chẽ ngay tư khâu tiếp nhận, đánh giá dự án. Ngân hàng sẽ tăng cường kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của dự án khi nó đặc đặt trên một địa bàn cụ thể, xem xét sự đồng thuận của cấp có thẩm quyền, của người dân địa phương với việc triển khai dự án. Chỉ chấp thuận cho vay với các dự án có ảnh hưởng nhiều tới môi trường khi đã có đánh giá tác động môi trường.
Về rủi ro kinh tế vĩ mô
Ngân hàng tăng cường nâng cao hiệu quả công tác dự báo về tình hình kinh tế trong nước, cũng như những biến động của nền kinh tế có tác động như thế nào tới nền kinh tế trong nước và tới dự án trong bối cảnh hội nhập. Trọng trách này được giao phó cho phòng kế hoạch tổng hợp kết hợp với phòng thông tin điện tử và phòng quản lý rủi ro phối hợp thực hiện. Từ đó đưa ra những kết luận cuối cùng về rủi ro kinh tế có thể có với các dự án và biện pháp khắc phục đi kèm.
Với rủi ro tỷ giá
Vì nước ta đã chính thức hội nhập nền kinh tế thế giới nên những thay đổi từ bên ngoài có tác động khá rõ ràng nên hoạt động đầu tư trong nước. sự mất cân bằng thường xuyên về tỷ giá đặc biệt là đồng USĐ gây ra nhiều tổn thất cho các dự án. Ngân hàng chủ trương xây dựng hệ thống dự phòng rủi ro về tỷ giá nhằm hỗ trợ cho hoạt động cho vay với các dự án chịu ảnh hưởng nhiều của biến động tỷ giá.
Đối với quản lý rủi ro tín dụng
Định hướng của ngân hàng trong giai đoạn tới là làm sao nâng cao chất lượng các khoản tín dụng và hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Kế hoạch được đưa ra là:
tăng cường hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước.
Xây dựng danh mục các khoản tài trợ hợp lý
Hoàn thiện các chính sách tín dụng và quy trình tín dụng theo hướng quốc tế hóa các tiêu chuẩn.
Kiến nghị
Kiến nghị 1: NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ hợp tác giữa các ngân hàng với nhau.
Kiến nghị 2: NHNN cần có biện pháp tích cực hơn nữa đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng.
NHNN với vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, nhất là đối với những hoạt động mới phát triển gần đây như hoạt động cho vay tín dụng. Đặc biệt các nhóm CBTD cho vay tiêu dùng cần phải được trang bị một số kĩ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kĩ năng phỏng vấn thông tin để đánh giá về khách hàng và thu nhập của khách hàng.
Kiến nghị 3: Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức đạt chuẩn quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập. Mọi hoạt động kinh tế cũng như hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đã và đang đứng trước sự canh tranh khốc liệt của các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế. Tự hoàn thiện và nâng cấp mình là yêu cầu bắt buộc đặt ra với các ngân hàng thương mại trong nước mà đứng đầu là ngân hàng nhà nước, NHNN cần tiếp cận, học tập, chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng từ các quốc gia phát triển, tạo cơ hội cho các NHTM CP có điều kiện tiếp cận sớm, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của bản thân mỗi ngân hàng. Điều này sẽ đảm bảo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng trong thời kỳ mở cửa
Kiến nghi 4: Chính phủ và các Bộ khi xây dựng chính sách cần rõ ràng, cụ thể, khoa học, để các ngân hàng được thuận tiện hơn trong việc thực thi.
Hiện nay có nhiều chính sách khi được ban hành quá rườm rà, việc trình bầy chưa khoa học. Việc tra cứu, đối chiếu của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt với một số lĩnh vực liên quan tới an ninh, chủ quyền quốc gia, các dự án thuộc các lĩnh vực mới. Đôi khi để đưa ra được một quyết định chính xác thì các nhân viên ngân hàng cần đối chiếu mỗi mục, mỗi chương được một hai câu, điều này tốn kém nhiều thời gian và chi phí. Kiến nghị chính phủ nên có một kênh thông tin giải quyết các khúc mắc liên quan tới chính sách, để từ đó các cá nhân, tổ chức cũng như các ngân hàng có nguồn thông tin nhanh hơn, chính xác và đầy đủ hơn.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại BIDV Nam Hà Nội dưới sự hướng dẫn của Ths. Lương Hương Giang và sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng quản lý rủi ro. Em đã tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề là sự tìm hiểu, phân tích, nhận định và đánh giá khá chi tiết về công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại cơ sở. Trong quá trình thực hiện chuyên đề đã chỉ ra cho em thấy nhiều điều mà những lý thuyết hay sách vở không diễn tả hết được, em thấy được về một ngân hàng nhà nước với phương thức tổ chức hoạt động linh hoạt, có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ chung, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn vững vàng, và một điểm mới mẻ nhất là công tác làm việc nhóm rất hiệu quả. Em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn, bên cạnh đó là cách thức thực hiện đánh giá rủi ro đảm bảo nguyên tắc, hiệu quả và tiết kiệm tại phòng quản lý rủi ro. Những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế được các cán bộ truyền đạt lại rất hiệu quả có tác động mạnh tới việc phát triển nhận thức của em về công tác quản lý rủi ro. Đây là những vốn kinh nghiệm làm việc đầu đời giúp em vững bước hơn trong giai đoạn gia nhập thị trường lao động sắp tới.
Một lần nữa em xin cảm ơn quý ngân hàng cũng như Ths. Lương Hương Giang đã giúp em hoàn thành tốt bản chuyên đề này. Bài viết là nhận định chủ quan của em nên còn nhiều thiếu xót, hạn chế rất mong được sự quan tâm góp ý của Cô và các thầy Cô trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25805.doc