Thực trạng và giải pháp trong kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ và phân tích hoạt động tài chính Doanh nghiệp tại đội xây dựng số 9 - Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội

Lời nói đầu Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn cập nhật những thông tin, phương thức lý luận qua sách vở, báo chí và các thông tin đại chúng khác. Nếu chỉ đơn thuần biết được những thông tin, lý luận đó mà không biết sử dụng chúng vào công việc thì những lý luận, thông tin đó thực sự chưa có giá trị. Cũng tuân theo quy luật đó, trong học tập, ta chỉ học mà không hành thì vẫn chưa đủ. Vậy, học phải đi đôi với hành. Quá trình thực hành trên thực tế giúp ta khắc sâu thêm về những vấn đề đã

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp trong kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ và phân tích hoạt động tài chính Doanh nghiệp tại đội xây dựng số 9 - Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được tìm hiểu, học tập trong các bài giảng và giáo trình. Bất kỳ môn học nào thì việc thực tập là vô cùng quan trọng nhưng đặc biệt là những môn học về khối kinh tế như kế toán, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp thì quá trình học tập trên thực tế có vai trò rất lớn. Nếu chỉ với kiến thức trên sách vở thì ra ngoài thực tế ít ai bắt tay vào công việc mà có hiệu qủa ngay. Chẳng hạn, từ những nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh, những con số thực tế trên sổ sách, nếu chưa đi thực tế ta khó có thể hiểu thấu đáo ý nghĩa của nó. Vậy quá trình thực tập cho phép ta tiếp xúc với thực tiễn để biết một cách sâu sắc về sự vận dụng những kiến thức trên thực tế như thế nào. Và từ đó ta hiểu rõ về mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tế. Qua quá trình thực tập tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội em xin gửi tới thầy cô cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp tại đội xây dựng số 9 của công ty. Nội dung báo cáo thực tập được chia làm 3 phần chính: Phần I: Đặc điểm tình hình chung tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội. Phần II: Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn Kế toán Doanh nghiệp. Phần III: Báo cáo thực tập môn phân tích Hoạt động tài chính Doanh nghiệp. Mặc dù hết sực cố gắng trong cách viết, cách phân tích nhưng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những nhận xét, đóng góp quý báu của quý thầy cô và toàn thể các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội tháng 8 năm 2003 Học sinh viết báo cáo Nguyễn Nam Phương (Học sinh lớp KTB - K15) Phần I Đặc điểm tình hình chung tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1. Quá trình hình thành: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội là công ty trực thuộc của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội . Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì được thành lập tại quyết định số 1389/QĐ-UB ngày 03/04/1993 trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp xây dựng Xí nghiệp xây dựng gạch Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì Quyết định số 2168/QĐ-UB ngày 18/04/2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì thành Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội. Địa chỉ: Xã Tứ Hiệp - Huyện Thanh trì - Hà Nội. Điện thoại: 8614141 - 8615957 - 8618543 Fax: 8617522 Tài khoản: 7301-0045G tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh trì. Vốn pháp định: - Khi mới thành lập: 673.000.000 đồng Trong đó: + Vốn cố định: 647.000.000 đồng + Vốn lưu động: 26.000.000 đồng - Vốn pháp định được Nhà nước cấp và doanh nghiệp tự bổ xung đến 31/12/2001: 4.095.000.000 đồng Trong đó: + Vốn cố định: 2.727.000.000 đồng + Vốn lưu động: 1.368.000.000 đồng 1.2. Quá trình phát triển của công ty: Sau 10 năm trưởng thành và phát triển Công ty đã thành công xuất sắc trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng. Cụ thể là một số các hợp đồng đã thực hiện có giá trị trên 2 tỷ đồng từ năm 1998 đến năm 2001 như sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Tên hợp đồng Giá trị hợp đồng 1 Hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công 137.000 2 Hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới cầu Bươu 9.000 3 Hạ tầng kỹ thuật khu di dân đê Thanh trì 5.000 4 Dự án nhà chung cư 15 tầng A5 43.000 5 Trung tâm dịch vụ thương mại Thanh trì 44.000 6 Chợ trong dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công 7.000 7 Hạ tầng kỹ thuật khu di dân đường 1A 5.000 8 Đường giao thông xã Thịnh Liệt 4.000 9 Khu nhà ở Công ty Thứ liệu 2.500 10 Đào hồ điều hoà Yên Sở 3.500 11 Trụ sở UBND xã Đại Kim 3.000 12 Khu đất giãn dân xã Cổ Nhuế 3.200 13 Đường giao thông xã Vĩnh Quỳnh 4.300 14 Khu xử lý rác thải Nam Sơn 5.000 15 Nghĩa trang liệt sỹ Thành phố Hà Nội 2.500 16 Nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng thuỷ lợi 2.500 17 Nhà chung cư 5 tầng D7 14.000 18 Khu nghĩa trang xã Cổ Nhuế 3.400 19 Nhà xưởng công ty giấy Trúc Bạch 3.200 20 Nhà xưởng Công ty cơ khí Giải phóng 3.200 21 San nền khu liên hiệp thể thao quốc gia 2.500 22 Đường 32 đi Mỹ Đình 2.100 23 Nhà hiệu bộ trường Đại áng 2.400 1.3. Một số thành tích Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội đã đạt được: Về cá nhân: 131 lượt người được tặng giấy khen của UBND huyện Thanh trì. 34 người được tặng huy chương “Vì sự nghiệp xây dựng” của Bộ xây dựng. 2 cá nhân được Bộ xây dựng cấp bằng khen. 4 cá nhân được công nhận chiến sĩ thi đua cấp Bộ. 6 cá nhân được công nhận lao động giỏi cấp ngành. 1 cá nhân được Liên đoàn lao động Thành phố cấp bằng khen. Đặc biệt, đồng chí giám đốc Nguyễn Đăng Thân được Thủ tướng chính phủ cấp bằng khen, Bộ xây dựng cấp bằng khen có thành tích trong 10 năm đổi mới, UBND Thành phố Hà Nội cấp bằng khen Người tốt việc tốt và khen Nhà doanh nghiệp giỏi. Về tập thể: Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chương Lao động hạng III cho cán bộ công nhân viên chức Công ty. 2 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội. 2 bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố. 1 cờ thi đua xuất sắc do Liên đoàn Lao động Thành phố tặng. 1 bằng khen của Bộ xây dựng khen thành tích xuất sắc năm 2000. 1 bằng khen của Bộ xây dựng công nhận công trình đạt chất lượng cao. 1 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội công nhận tập thể lao động xuất sắc. 1.4. Công tác từ thiện xã hội của Công ty: Không chỉ kinh doanh giỏi, Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội còn là đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác đóng góp từ thiện xã hội. Những đóng góp tích cực được thể hiện ở những nội dung: + Phụ cấp nuôi dưỡng một bà vợ liệt sĩ chống Pháp cô đơn, mỗi tháng 100.000 đồng. + Xây dựng một nhà tình nghĩa trị giá 25.000.000 đồng tặng cho gia đình thương binh liệt sĩ xã Tứ Hiệp. + Xây dựng và tặng cho nhân dân thôn Đại Từ - xã Đại Kim một trường tiểu học trị giá 1.000.000.000 đồng. + Xây dựng và tặng cho nhân dân thôn Hạ - xã Định Công một trường mẫu giáo trị giá 500.000.000 đồng. + Tặng 60 sổ tiết kiệm cho gia đình thương binh, liệt sĩ trị giá mỗi sổ 500.000 đồng. + ủng hộ đồng bào miền Nam và miền Trung lũ lụt 15.000.000 đồng. 2. Đặc điểm tổ chức và sản xuất: 2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: Xây dựng nhà ở, kinh doanh nhà. Lập dự án, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư. Tổng thầu xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, dân dụng, công nghiệp (điện cao thế 35 KV), giao thông, thuỷ lợi, trạm cấp nước sạch, bưu điện, thể dục thể thao và vui chơi giải trí, kinh doanh khách sạn, thương mại và kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ. Tổ chức dịch vụ tư vấn xây dựng, nhà đất. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội - ngoại thất. 2.2. Cách tổ chức sản xuất: a. Trên lĩnh vực xây dựng: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội luôn lấy uy tín, chất lượng, hiệu quả công việc, cạnh tranh lành mạnh trong giá thành là chủ trương xuyên suốt trong quá trình hình thành và xây dựng Công ty. Trên mặt trận xây dựng, Công ty đã khẳng định mình bằng các dấu ấn trong công trình, trở thành một trong các nhà thầu được các chủ đầu tư đánh giá cao trong làng xây dựng, nhiều công trình được công nhận chất lượng cao được gắn biểu tượng như: + Khu làm việc Nhà máy cơ khí Giải phóng. + Trường Phổ thông cơ sở Thịnh Liệt. + Nhà làm việc UBND huyện Thanh trì. + Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Đại Kim - Định Công. b. Trong sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: Gạch bán thủ công là mặt hàng truyền thống của Công ty, đó là gạch Thanh trì, sản lượng ổn định 4.000.000 viên/năm. Sản phẩm của Công ty cung cấp cho nhiều công trình xây dựng của Nhà nước cũng như kiến trúc của nhân dân Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty có một cửa hàng chuyên kinh doanh nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, gạch men, các thiết bị vệ sinh... tất cả các công trình do Công ty thi công đều do cửa hàng cung ứng vật liệu. c. Về các dự án phát triển đô thị và nhà ở do Công ty làm chủ đầu tư: Dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công thuộc huyện Thanh trì quy mô 243.000 m2. Đây là khu đô thị hiện đại với tổng mức đầu tư 600 tỷ đồng, dự án sẽ giải quyết cho 6.200 người có nhà ở với tiêu chuẩn 20 - 22 m2 sàn/người. Dự án gồm các công trình công cộng, vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại và chợ trong khu vực. Dự kiến năm 2004, Công ty sẽ bàn giao cho UBND Thành phố quản lý theo quy định. Dự án khu nhà ở Mỹ Đình thuộc huyện Từ Liêm với quy mô 9.900 m2 do UBND Thành phố Hà Nội cấp đất. Dự án khu đô thị Cầu Bươu thuộc huyện Thanh trì với quy mô 21 ha, dự án giải quyết cho 5.800 người có nhà ở đạt tiêu chuẩn 20 - 22 m2 sàn/người. Tổng mức đầu tư 400 tỷ đồng. Dự án Trung tâm dịch vụ Thương mại Thanh trì với quy mô 7.800 m2 với tổng mức đầu tư 60 tỷ đồng. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội có 150 cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ đại học trở lên. Trong đó: 100 cán bộ có trên 10 năm trong nghề. 50 cán bộ có trên 5 năm trong nghề. Bộ máy tổ chức quản lý theo sơ đồ ở trang sau. Chức năng của từng phòng ban: Giám đốc: điều hành, đôn đốc toàn bộ các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Công ty. Phó giám đốc kỹ thuật: chịu sự chỉ đạo của giám đốc và có nhiệm vụ điều hành, đôn đốc, giám sát kỹ thuật về khối sản xuất. Phó giám đốc phụ trách tổ chức, hành chính: chịu sự chỉ đạo của giám đốc và có nhiệm vụ điều hành, đôn đốc các hoạt động của Công ty về khối văn phòng. Các đội thi công xây dựng: chịu sự quản lý, chỉ đạo của giám đốc, phó giám đốc và có nhiệm vụ tiến hành các công việc thi công xây dựng các công trình của Công ty. Đơn vị thi công cơ giới: chịu trách nhiệm về máy móc như cẩu tháp, máy thi công, vận thăng... trong quá trình thực hiện công trình của Công ty. Xưởng gia công mộc và cơ khí xây dựng: có nhiệm vụ hoàn thành các phần về gỗ như khung cửa, cửa, cầu thang... và các phần về cơ khí như hàn, tán... Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ những vật tư cần thiết cho quá trình thi công công trình của Công ty. Phòng hành chính tổ chức: điều hành toàn bộ về mặt tổ chức, hành chính, nhân sự của Công ty như công đoàn, thăm hỏi cán bộ công nhân viên... Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kế hoạch thiết kế các dự án, các công trình do Công ty thi công. Sơ đồ tổ chức công ty Giám đốc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính 15 đội thi công xây dựng Đơn vị thi công cơ giới Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng Phòng hành chính tổ chức Các ban dự án Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Trung tâm tư vấn 1 Trung tâm tư vấn 2 Xưởng gia công mộc và cơ khí xây dựng 4 đội sản xuất gạch Khối sản xuất Khối văn phòng - Phòng tài chính kế toán: điều hành và chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính thu, chi tiền của toàn Công ty. Các ban dự án: lập các dự án các công trình mà Công ty tham gia đấu thầu, nhận thầu hoặc làm chủ đầu tư. Các trung tâm tư vấn: có nhiệm vụ giải đáp những vướng mắc của các đơn vị, các đội trong quá trình thi công. Đồng thời trung tâm tư vấn cũng giải đáp những thắc mắc của các bạn hàng về vấn đề trong xây dựng, vấn đề trong kinh doanh nhà đất. 4. Công tác tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Do Công ty có nhiều đôi sản xuất, đội thi công, các xưởng, các đơn vị sản xuất nhỏ nên hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là phân tán. Mỗi đội, xưởng có một bộ phận kế toán hạch toán độc lập, định kỳ lập báo cáo và gửi về phòng tài chính kế toán của Công ty. Trên cơ sở báo cáo của các thành viên, phòng kế toán lập báo cáo tổng hợp cho toàn Công ty. 4.2. Hình thức kế toán tại Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng được ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 đã sửa đổi bổ xung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính gồm tài khoản cấp I và tài khoản cấp II. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội: Kế toán trưởng Bộ phận tài chính Bộ phận kế toán tiền mặt Bộ phận kế toán vật tư Bộ phận kế toán chi phí sản xuất Bộ phận kế toán tiền lương Các nhân viên kinh tế ở các đội thi công, sản xuất Phụ trách ban kế toán ở các đội thi công, sản xuất Bộ phận kế toán tiền lương Bộ phận kế toán chi phí sản xuất kinh doanh Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán dự án Bộ phận kiểm tra kế toán Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định Chức năng của từng bộ phận kế toán: Kế toán trưởng: có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty, đồng thời có chức năng kiểm tra, kiểm soát kinh tế - tài chính tại Công ty. Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát, điều khiển toàn bộ tình hình tài chính của Công ty sao cho phù hợp với hoạt động của Công ty. Bộ phận kiểm tra kế toán: có chức năng kiểm tra, giám sát các bộ phận kế toán khác căn cứ vào các chứng từ, sổ sách của từng bộ phận. Bộ phận kế toán tổng hợp: từ những chứng từ, sổ sách của kế toán chi tiết, bộ phận này lên mô hình kế toán chung của Công ty. Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn vật tư của Công ty và tình hình mua bán, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Công ty. Bộ phận kế toán tiền lương: theo dõi tình hình công tác của nhân viên trong Công ty, từ đó tính lương và các khoản tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên trong Công ty. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí tại Công ty, từ đó tính giá thành cho từng công trình, từng loại sản phẩm. Bộ phận kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và người cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ. Bộ phận kế toán dự án: có nhiệm vụ quản lý tình hình của các khu dự án. Phụ trách ban kế toán ở các đội thi công, sản xuất: có trách nhiệm quản lý, điều hành, thu thập toàn bộ các số liệu của các bộ phận kế toán ở các đội thi công, sản xuất. Các nhân viên kinh tế ở các đội thi công, sản xuất: có nhiệm vụ hoàn thành các công việc kế toán, kinh tế, hạch toán ở các đội thi công, sản xuất để cung cấp số liệu kịp thời cho cấp trên. Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản ghi hàng ngày ghi cuối tháng đối chiếu Căn cứ vào hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty cần phải mở những sổ sau: Sổ quỹ: + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ tiền gửi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái các tài khoản. Các bảng kê, nhật ký chứng từ. Thẻ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết. Chương I Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đội 9 Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội I. Đặc điểm, quản lý, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vật liệu có đặc điểm nổi bật là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ là công cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất, có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng. Trong các doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh doanh. Đặc biệt là trong các đơn vị xây dựng như đội thi công xây dựng số 9 thuộc Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội thì vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố quan trọng trong thi công. Tiến độ thi công có đảm bảo về cả thời lượng và thời gian hay không phụ thuộc vào việc cung ứng nguyên vật liệu. Chất lượng của công trình có đạt hay không là do phẩm chất của từng nguyên vật liệu. Nói tóm lại, vật liệu, công cụ dụng cụ mang tính chất quyết định chất lượng, thời gian thi công của mỗi công trình. Đối với đơn vị xây dựng thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không có gì khác ngoài các vật tư xây dựng như: cát, xi măng, sỏi, thép, sắt, xẻng, máng, dao xây, cuốc... 2. Công tác quản lý vật tư: Nhằm bảo quản tốt vật tư, tránh hao hụt tổn thất trong quá trình bảo quản vật tư, đội thi công xây dựng số 9 đã áp dụng công tác quản lý vật tư như sau: Kho chứa vật tư rộng, kín, che mưa, che nắng tốt để chống trộm cắp và tránh bị kém phẩm chất trong thời gian bảo quản. Kho chứa gần công trình để tiến hành vận chuyển đến công trình nhanh đảm bảo tiến độ thi công. Đồng thời kho có đường để ô tô vào tận cửa kho để tránh mất mát trong quá trình vận chuyển. Ban chỉ huy đội thi công xây dựng số 9 sắp xếp thủ kho có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, làm việc tuân thủ đúng nguyên tắc. Quá trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn làm đúng quy tắc. Viết đầy đủ phiếu nhập - xuất kho cùng chữ ký của từng người có trách nhiệm trong việc nhập - xuất kho để mỗi người ý thức được trách nhiệm của mình về số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vừa nhập - xuất kho. 3. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: Phân loại vật liệu: căn cứ vào vai trò của từng loại nguyên vật liệu, đội xây dựng số 9 tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau: Nguyên vật liệu chính: là toàn bộ nguyên vật liệu chủ yếu tham gia vào quá trình thi công xây dựng bao gồm: gạch, xi măng, cát, đá sỏi, sắt, thép. Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng của các công trình thi công như: bột màu, xăng, vecni, đèn, xà phòng, cồn, thiết bị vệ sinh... Phân loại công cụ dụng cụ: căn cứ vào công dụng, công cụ dụng cụ dùng trong đội được chia thành các nhóm sau: Công cụ dụng cụ dùng lao động gồm các dụng cụ phục vụ cho công nhân thi công như: cuốc, xẻng, máy bơm, xô, bay, thước... Công cụ dụng cụ bảo hộ lao động trong quá trình thi công như: quần áo bảo hộ, găng tay, mũ, ủng, khẩu trang, dây bảo hiểm, lưới an toàn... 4. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 4.1. Đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho: Tại đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội áp dụng đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho theo giá chưa thuế cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Giá thực tế nhập kho = Giá chưa thuế + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ + Thuế nhập khẩu Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập 3 liên: 1 liên lưu tại gốc. 1 liên giao cho thủ kho. 1 liên giao cho kế toán. Ví dụ: Ngày 02/04/2002, đội 9 mua xi măng Hoàng Thạch nhập kho 20.000 kg, đơn giá 680 đồng/kg. Chi phí vận chuyển: 400.000 đồng. Đơn giá nhập kho: giá vận chuyển: (đồng/kg) Đơn giá xi măng nhập kho = 680 + 20 = 700 đồng. Vậy giá trị nhập kho: Số lượng : 20.000 kg Đơn giá :700 đồng/kg Thành tiền :14.000.000 đồng Hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho xin xem trang sau: Ngày 02/04/2002: Có hoá đơn GTGT về mua xi măng Hoàng Thạch của công ty kinh doanh vật tư tổng hợp do Đoàn Anh Dũng mua như sau: Hoá đơn (gtgt) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02/04/2002 No 095051 Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh vật tư tổng hợp Địa chỉ: 198 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: 8587492 Mã số thuế: 0101164117 Họ tên người mua hàng: Đoàn Anh Dũng Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội Địa chỉ: xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 01007366821 TT Tên hàng hoá DVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 01 Xi măng Hoàng Thạch Kg 20.000 680 13.600.000 Cộng tiền hàng 13.600.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.360.000 Cộng tiền thanh toán 14.960.000 Viết bằng chữ: Mười bốn triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Đoàn Anh Dũng Kế toán trưởng Lê Hải Anh Thủ trưởng đơn vị Đoàn Sỹ Tuấn Ngày 02/04/2002: Có hoá đơn GTGT về khoản thuê vận chuyển xi măng Hoàng Thạch mua ở trên do Công ty vận tải Hoàng Sơn tiến hành vận chuyển, đồng chí Đoàn Anh Dũng thuê vận chuyển, hoá đơn như sau: Hoá đơn (gtgt) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02/04/2002 No 087621 Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Hoàng Sơn Địa chỉ: 185 - Thị trấn Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội Điện thoại: 6880697 Mã số thuế: 01000072 Họ tên người mua hàng: Đoàn Anh Dũng Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội Địa chỉ: xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 01007366821 TT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 01 Vận chuyển xi măng Hoàng Thạch 400.000 Cộng tiền hàng 400.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 20.000 Cộng tiền thanh toán 420.000 Viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Đoàn Anh Dũng Kế toán trưởng Nguyễn Ngọc Như Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Ngọc Quang Căn cứ vào 2 hoá đơn GTGT 095051 và 087621 kế toán vật tư viết phiếu nhập kho như sau: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 02/04/2002 Số: 220 Nợ: TK 152 Có : TK 111 Họ tên người giao hàng: Đoàn Anh Dũng Lý do nhập: Theo hoá đơn số 095051 và 087621 ngày 02/04/2002 Nhập tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C 1 2 3 4 01 Xi măng Hoàng Thạch Kg 20.00 700 14.000.000 Cộng 14.000.000 Nhập, ngày 02 tháng 04 năm 2002 Kế toán vật tư Nguyễn Thị Lê Người giao hàng Đoàn Anh Dũng Thủ kho Nguyễn Thị Nhân Thủ trưởng đơn vị Phạm Văn Vinh 4.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Tại Đội 9 - Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Công thức tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Đơn giá xuất kho bình quân = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá thực tế nhập trong kỳ số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho = số lượng vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho x Đơn giá xuất kho bình quân Ví dụ: Tại đội 9, căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 04/2002, có tình hình nhập - xuất tồn gạch lát Italia như sau: Tồn kho đầu tháng 3500 viên, đơn giá 3400 đồng/viên. Ngày 03/04 nhập 1200 viên, đơn giá 3500 đồng/viên. Ngày 08/04 xuất 3000 viên Ngày 18/04 nhập 10 000 viên, đơn giá 3200 đồng/viên. Ngày 24/04 nhập 6000 viên, đơn giá 3600 đồng/viên. Ngày 28/04 xuất 16 000 viên. Ta sẽ tính đơn giá xuất kho bình quân của gạch lát tại cuối kỳ kế toán 30/04/2002 là: Đơn giá xuất kho bình quân = 3500 x 3400 +1200 x 3500 + 10000 x 3200 + 6000 +3600 3500 + 1200 + 10000 + 6000 = 3367 (đồng/viên) Từ giá xuất kho bình quân ta có thể lập được phiếu xuất kho cho ngày 08/04/2002 như sau: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 08 tháng 04 năm 2002 Số: 241 Nợ: TK621 Có : TK152 Họ tên người nhận: Hoàng Mạnh Tùng. Bộ phận: công nhân. Lý do xuất: lát nhà A5 Xuất tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C 1 2 3 4 01 Gạch lát Italia Viên 3.000 3.367 10.101.000 Cộng 10.101.000 Xuất, ngày 08 tháng 04 năm 2002 Kế toán vật tư Nguyễn Thị Lê Người giao hàng Hoàng Mạnh Tùng Thủ kho Nguyễn Thị Nhân Thủ trưởng đơn vị Phạm Văn Vinh Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 04 năm 2002 Số: 248 Nợ: TK627 Có : TK153 Họ tên người nhận: Nguyễn Sơn. Bộ phận: công nhân. Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C 1 2 3 4 01 Lưới an toàn m2 2.100 2.000 4.200.000 Cộng 4.200.000 Xuất, ngày 10 tháng 04 năm 2002 Kế toán vật tư Nguyễn Thị Lê Người giao hàng Nguyễn Sơn Thủ kho Nguyễn Thị Nhân Thủ trưởng đơn vị Phạm Văn Vinh 4.3. Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ: Do công cụ dụng cụ tại đội 9 chỉ sử dụng trong một kỳ sản xuất nên việc phân bổ công cụ dụng cụ áp dụng phương pháp phân bổ một lần. Tuy nhiên, ở đội sản xuất nhiều hạng mục công trình cùng một lúc nên phải phân bổ công cụ dụng cụ cho từng công trình sao cho phù hợp. Để hợp lý hoá ban kế toán vật tư áp dụng phân bổ cho từng công trình theo giá trị dự toán của từng công trình: Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ cho từng công trình = Giá dự toán của từng công trình x Giá trị công cụ dụng cụ xuất cần dùng phân bổ cho từng công trình Tổng giá dự đoán của tất cả các công trình Ví dụ: Có phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002 như trang trước. Ta có thể phân bổ công cụ dụng cụ cho từng công trình như sau: Khu dự án Mỹ Đình: 500.000.000 đồng Thôn A5 Đại Kim - Định Công: 2.500.000.000 đồng Ban quản lý chợ Đại Từ: 300.000.000 đồng. Giá trị lưới an toàn phân bổ cho dự án Mỹ Đình = 500.000.000 x 4.200.000 = 636.364 3.300.000.000 Giá trị lưới an toàn phân bổ cho thôn A5 = 2.500.000.000 x 4.200.000 = 3.181.818 3.300.000.000 Giá trị lưới an toàn phân bổ cho chợ Đại Từ = 300.000.000 x 4.200.000 = 381.818 3.300.000.000 II. Công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: 1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Tại đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho ghi nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, mỗi loại nguyên vật liệu sẽ được mở một thẻ kho riêng để ghi chép. Chẳng hạn căn cứ vào phiếu nhập kho số 220 ngày 02/04/2002 thủ kho phải lập thẻ kho cho loại nguyên vật liệu là xi măng Hoàng Thạch như sau: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Đại Kim - Định Công. thẻ kho Ngày lập 02 tháng 04 năm 2002 Tờ số: 01 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: xi măng Hoàng Thạch Đơn vị tính: kg Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tồn đầu tháng 1000 02/04 220 02/04 Nhập xi măng Hoàng Thạch 20.000 04/04 224 04/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 10.500 05/04 228 05/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 9.500 07/04 240 07/04 Nhập xi măng Hoàng Thạch 37.000 08/04 243 08/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 17.000 10/04 247 10/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 16.000 12/04 250 12/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 2.000 ... Cộng SPS 100.000 98.000 Tồn cuối tháng 3.000 Thủ trưởng đơn vị Phạm Văn Vinh Thủ kho Nguyễn Thị Nhân Căn cứ vào phiếu xuất kho số 241 ngày 08/04/2002 thủ kho cho lập thẻ kho cho nguyên vật liệu: gạch lát Italia như sau: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Đại Kim - Định Công. thẻ kho Ngày lập 01 tháng 04 năm 2002 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: gạch lát Italia Đơn vị tính: viên Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tồn đầu tháng 3.500 03/04 223 03/04 Nhập 1.200 08/04 241 08/04 Xuất 3.000 18/04 259 18/04 Nhập 10.000 24/04 269 24/04 Nhập 6.000 28/04 274 28/04 Xuất 16.000 ... Tồn cuối tháng 1.700 Thủ trưởng đơn vị Phạm Văn Vinh Thủ kho Nguyễn Thị Nhân Căn cứ vào phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002, thủ kho vào thẻ kho cho danh điểm vật tư lưới an toàn: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Đại Kim - Định Công. thẻ kho Ngày lập 01 tháng 04 năm 2002 Tờ số: 01 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: lưới an toàn Đơn vị tính: m2 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tồn đầu tháng 2.500 10/04 248 10/04 Xuất 2.100 12/04 251 12/04 Nhập 100 14/04 253 14/04 Xuất 100 15/04 256 15/04 Nhập 200 17/04 257 17/04 Xuất 150 ... Tồn cuối tháng 0 Thủ trưởng đơn vị Phạm Văn Vinh Thủ kho Nguyễn Thị Nhân Tại phòng kế toán, kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi riêng vào từng tờ theo mẫu kiểu sau. Cụ thể như căn cứ vào phiếu nhập kho số 220 ngày 02/04/2002 kế toán vào sổ chi tiết cho xi măng phần nhập. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 241 ngày 08/04/2002 vào sổ chi tiết cho gạch lát Italia phần xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002 kế toán vào sổ chi tiết cho lưới an toàn. Đơn vị: Đội 9 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2002 Tên vật liệu: xi măng Hoàng Thạch Qui cách phẩm chất: Đơn vị tính: kg Mã số: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn S N Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu tháng 1.000 650.000 220 02/04 Nhập công ty vật tư tổng hợp 111 700 20.000 14.000.000 224 04/04 Xuất 621 690 10.500 7.245.000 224 05/04 Xuất 621 690 9.500 6.555.000 240 07/04 Nhập 331 680 37.000 25.160.000 243 08/04 Xuất 621 690 17.000 11.730.000 247 10/04 Xuất 621 690 16.000 11.040.000 250 12/04 Xuất 621 690 2.000 1.300.000 ... Cộng PS 100.000 70.200.000 98.000 68.600.000 Tồn cuối tháng 3.000 2.250 Đơn vị: Đội 9 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2002 Tên vật liệu: gạch lát Italia Qui cách phẩm chất: Đơn vị tính: viên Mã số: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn S N Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu tháng 3.400 3.500 11.900.000 223 03/04 Nhập 331 3.500 1.200 4.200.000 241 08/04 ._.Xuất 621 3.367 3.000 10.101.000 259 18/04 Nhập 111 3.200 10.000 32.000.000 269 24/04 Nhập 331 3.600 6.000 21.600.000 274 28/04 Xuất 3.367 16.000 53.872.000 ... Cộng PS 17.200 57.800.000 19.000 63.973.000 Tồn cuối tháng 1.700 5.727.000 Đơn vị: Đội 9 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2002 Tên vật liệu: Lưới an toàn Qui cách phẩm chất: Đơn vị tính: m2 Mã số: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn S N Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu tháng 2.000 2.500 5.000.000 248 10/04 Xuất 627 2.000 2.100 4.200.000 251 12/04 Nhập 111 100 200.000 253 14/04 Xuất 627 100 200.000 256 15/04 Nhập 111 200 400.000 257 17/04 Xuất 627 150 300.000 ... Cộng PS 2.000 500 1.000.000 3.000 6.000.000 Tồn cuối tháng 0 0 Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn vật tư. Trong bảng tổng hợp chi tiết, nhập xuất tồn vật tư được chia các cột Số thứ tự Diễn giải Tồn đầu kỳ Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối kỳ Trong phần xuất trong tháng chi tiết cho từng công trình một. Cụ thể trong tháng 04/2002 chi tiết cho: Móng A5 Thân A5 Chợ Đại Từ Dự án Mỹ Đình Đơn vị đội 9 Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn vật tư tháng 4 năm 2002 Đơn vị tính: đồng TT Diễn giải Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Móng A5 Thân A5 Chợ Đại Từ Dự án Mỹ Đình Tồn cuối kỳ Lượng TT Lượng TT Lượng TT Lượng TT Lượng TT Lượng TT Lượng TT Lượng TT 1 Xi măng 1.000 650.000 100.000 70.200.000 98.000 68.600.000 20.000 14.000.000 40.000 28.000.000 30.000 21.000.000 8.000 5.600.000 3.000 2.250.000 2 Gạch Italia 3.500 11.900.000 17.200 57.800.000 19.000 63.973.000 - - 15.000 50.505.000 4.000 13.468.000 - - 1.700 5.727.000 3 Cát đen 1.900 41.000.000 3.843 80.700.000 3.800 81.000.000 510 10.871.053 - 3.290 70.128.947 - - 1.943 40.700.000 4 Cát vàng 46 1.900.000 95 3.990.000 105 4.386.165 100 4.177.300 5 208.865 - - - - 36 1.503.835 ... Cộng - 215.000.000 - 890.000.000 - 915.000.000 - 421.724.000 - 287.114.000 - 154.428.000 - 51.734.000 - 190.000.000 2. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 2.1. Tài khoản sử dụng: Đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt nam ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995, đã sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính, Phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng chủ yếu là TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” và TK 153 “ Công cụ, dụng cụ” 2.2. Phương pháp hạch toán: Tại Đội 9 áp dụng hình thức Nhật ký - sổ cái để hạch toán. Chứng từ gốc Sổ chi tiết tài khoản Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Căn cứ vào sơ đồ trên kế hoạch tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải mở sổ chi tiết TK152, TK 153 và Nhật ký - Sổ cái. Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào sổ: Nhật ký - Sổ cái và sổ chi tiết TK152, TK 153. Cụ thể như từ phiếu nhập kho số 220 ngày 02/04/2002, phiếu xuất kho số 241 ngày 08/04/2002, phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002. Ngoài ra còn dựa vào hoá đơn GTGT số 095051 ngày 02/04/2002 của Công ty kinh doanh vật tư tổng hợp 198 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Dựa vào hoá đơn vận chuyển xi măng ngày 02/04/2002 số 087621 của Công ty vận tải Hoàn Sơn, kế toán tién hành vào Nhật ký - Sổ cái như sau: Căn cứ vào số liệu của hợp đồng GTGT hoặc phiếu nhập kho - xuất kho kế toán vào phần số, ngày, chứng từ. Phần diễn giải ghi xem nghiệp vụ kinh tế đó liên quan đến phần nào. Dựa vào phần định khoản kế toán ghi đúng vào cột Nợ, Có trong cột định khoản của sổ Nhật ký - Sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bao nhiêu tài khoản, kế toán mở bấy nhiêu tài khoản. Mỗi tài khoản chia làm hai cột Nợ, Có. ứng với mỗi nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến tài khoản nào ta vào đúng tài khoản ấy. Cuối tháng, kế toán cộng dồn tất cả các khoản. Mẫu sổ và cách vào của Nhật ký - Sổ cái xin xem trang bên: Nhật ký - Sổ cái tháng 04/2002 Đơn vị tính: Nghìn đồng NT GS Chứng từ Diễn giải Định khoản SPS TK 111 TK 133 TK 152 TK 153 TK 331 TK 621 TK 627 Số Ngày Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 2/4 220 2/4 Mua xi măng Hoàng Thạch 152 111 13.600 13.600 13.600 Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 1.360 1.360 1.360 2/4 87621 2/4 Vận chuyển xi măng Hoàng Thạch 152 111 400 400 400 Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 20 20 20 3/4 223 3/4 Nhập gạch Italia 152 331 4.200 4.200 4.200 4/4 224 4/4 Xuất xi măng Hoàng Thạch 621 152 7.245 7.245 7.245 5/4 228 5/4 Xuất xi măng Hoàng Thạch 621 152 6.555 6.555 6.555 ... 12/4 251 12/4 Nhập lưới an toàn 153 111 200 200 Thuế GTGT được khấu trừ 153 111 20 20 20 20 13/4 251 13/4 Xuất mũ + găng tay bảo hộ lao động 627 153 900 900 900 14/4 253 14/4 Xuất lưới an toàn 627 153 200 200 200 Cộng 4.731.960 300.000 312.650 100.000 100.000 890.000 915.000 11.000 32.000 200.000 315.000 860.000 860.000 80.000 80.000 Song song với việc vào Nhật ký - Sổ cái, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết các tài khoản. Do kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nên kế toán vào sổ chi tiết TK 152, TK 153. Sổ chi tiết TK152 dùng để vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến TK 152 gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, tất cả các nguyên vật liệu liên quan đến quá trình xây dựng đều được phản ánh vào sổ chi tiết TK 152. Sổ chi tiết TK153 tương tự như TK152, sổ này dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất (đối ứng Nợ, Có) toàn bộ công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình xây dựng. Mẫu sổ xin xem trang sau Cách vào sổ: Phần chứng từ căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho. Diễn giải: từng nghiệp vụ nhập hay xuất. TK đối ứng: trong định khoản ứng với TK152, 153 là TK nào thì ta ghi vào TK đó. Số phát sinh: là số phát sinh của TK152, 153. Bên nợ ghi số phát sinh nợ của TK152 (153), bên có ghi số phát sinh có của TK152 (153). Số dư: để ghi phần tồn đầu tháng hoặc cuối tháng của TK152 (153). - Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 152, 153 để lên bảng tổng hợp chi tiết tình hình nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Mẫu bảng tổng hợp chi tiết xin xem trang 35. Như vậy sẽ có sự so sánh giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn nguyên vật liệu. Từ đó kế toán dễ dàng đối chiếu, kiểm tra để phát hiện ra sai sót kịp thời để khắc phục. Đơn vị: Đội 9 Sổ chi tiết TK152 Đối tượng: Nguyên vật liệu Tháng 04/2002 Đơn vị tính: Đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú S N Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 215.000.000 02/04 220 02/04 Nhập xi măng Hoàng Thạch 111 14.000.000 03/04 223 03/04 Nhập gạch Italia 331 4.200.000 04/04 224 04/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 621 7.245.000 05/04 228 05/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 621 6.555.000 07/04 240 07/04 Nhập xi măng Hoàng Thạch 331 25.160.000 08/04 241 08/04 Xuất gạch Italia 621 10.101.000 243 08/04 Xuất xi măng Hoàng Thạch 621 11.730.000 ... Cộng SPS 890.000.000 915.000.000 Tồn cuối tháng 190.000.000 Đơn vị: Đội 9 Sổ chi tiết TK153 Đối tượng: Nguyên vật liệu Tháng 04/2002 Đơn vị tính: Đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú S N Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 25.000.000 10/04 248 10/04 Xuất lưới an toàn 627 4.200.000 11/04 249 11/04 Xuất xô xách vữa 627 1.200.000 12/04 247 12/04 Nhập quần áo bảo hộ lao động 111 2.000.000 12/04 250 12/04 Nhập máy bơm nước 111 2.500.000 12/04 251 12/04 Nhập lưới an toàn 111 200.000 13/04 251 13/04 Xuất mũ + găng bảo hộ lao động 627 900.000 14/04 253 14/04 Xuất lưới an toàn 627 200.000 ... Cộng SPS 11.000.000 32.000.000 Tồn cuối tháng 4.000.000 Chương II Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị thực tập I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội: Nhìn chung công tác kế toán tại Đội 9 tương đối chặt chẽ, tốt. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng nên khâu xử lý các nghiệp vụ kinh tế tốt. Tiện nghi trang bị cho kế toán đầy đủ, tạo điều kiện tốt cho kế toán làm việc đạt hiệu quả cao. II. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : 1. Ưu điểm: Về công tác quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ : - Về quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Đội 9 là rất tốt. Hệ thống kho rất đảm bảo cả về kỹ thuật và an ninh. Vì vậy, trong suốt quá trình làm việc, thi công việc thất thoát nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ không hề xảy ra. - ở Đội 9 có bộ phận thủ kho và bộ phận kế toán riêng biệt nên không có hiện tượng số lượng nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ về nhập kho thực tế ít hơn so với trên hoá đơn. Đồng thời việc nhập kho nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ luôn đi liền với việc kiểm tra chất lượng, phẩm chất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có đủ yêu cầu kỹ thuật hay không. Đây là một điểm rất tốt mà Đội 9 có được. Chính từ việc quản lý tốt nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ sẽ cung cấp kịp thời, đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ của các công trình. Từ đó nâng cao chất lượng, kỹ thuật công trình lên. Đây là một yêu cầu rất quan trọng mà bất kỳ công ty xây dựng nào nói chung và Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội nói riêng, đặc biệt đội xây dựng số 9 luôn đặt chất lượng công trình là hàng đầu. b) Về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở Đội 9 là bộ phận kế toán luôn phản ánh kịp thời những số liệu về tình hình thu mua, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Ưu điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra quá trình sử dụng nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ đúng mục đích hay không nhằm ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nước. Kế toán ở Đội 9 luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, luôn cung cấp thông tin kinh tế hữu ích cho ban quản lý đội, ban quản lý công ty để có kế hoạch cụ thể về việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có hiệu quả hơn. Do Đội 9 áp dụng hình thức nhật ký sổ cái nên ưu điểm là các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, việc đối chiếu, kiểm tra số liệu ghi trên nhật ký sổ cái được tiến hành ngay trên sổ không cần thiết phải lập bảng đối chiếu số phát sinh. 2. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy trong công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, đội 9 còn một số mặt yếu. Cụ thể như sau: Về quản lý: Tại Đội 9 có nhiều công trình xây dựng ở những địa điểm khác nhau, nhưng kho của Đội 9 chỉ ở khu Đại Kim - Định Công, do đó việc vận chuyển vật tư từ kho đến chân công trình là bất tiện, phải tốn chi phí vận chuyển từ kho đến công trình. Đây là một điểm cần khắc phục sao cho tiết kiệm được chi phí. Do Đội 9 sử dụng nhiều tài khoản kế toán, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên sổ nhật ký , sổ nhật ký rất cồng kềnh, rộng, việc áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán hơi khó khăn. Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển, phần mêm về kế toán hiện đang được áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp, tuy nhiên ở đội 9 chưa áp dụng phần mềm kế toán máy vào trong công việc kế toán. Vì vậy công việc kế toán còn thủ công, chưa thực sự rút ngắn được công việc cho kế toán. III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ : Về công tác quản lý : đội 9 nên có những kho dù chỉ tạm thời ở liền kề với các công trình để giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho đến chân công trình. Về chứng từ kế toán: nhằm quản lý tốt hơn nguyên vật liệu mua vào thì trước khi nhập kho nguyên vật liệu, đôi 9 nên lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Lợi ích lớn nhất của biên bản kiểm nghiệm vật tư là xác định rõ được số lượng, quy cách, phẩm chất của nguyên vật liệu, từ đó nâng cao chất lượng nguyên vật liệu nhập kho phục vụ tôt nhất cho quá trình thi công. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành hai bản: 01 bản giao cho bộ phận cung ứng vật tư. 01 bản giao cho phòng kế toán. Ví dụ: Khi mua xi măng Hoàng Thạch về ta cần tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm. Xi măng mua hoá đơn số 095051 ngày 02/04/2002 của Công ty kinh doanh vật tư tổng hợp ta phải tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm xem xi măng có đủ chất lượng kỹ thuật không, sau đó mới tiến hành nhập kho những số lượng xi măng đủ yêu cầu chất lượng. Biên bản kiểm nghiệm ta lập như sau: Đơn vị: Đội 9 Bộ phận: Kỹ thuật Mẫu số: 05VT Ban hành theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 02 tháng 04 năm 2002 Số: 01 Căn cứ quyết định số... ngày... tháng... năm... của... Ban kiểm nghiệm gồm: Ông (bà): Nguyễn Văn Linh - Chức vụ: Khối kỹ thuật - Trưởng ban Ông (bà): Nguyễn Thị Nhân - Thủ kho - Uỷ viên Ông (bà): Phan Đình Tú - Tổ mua vật tư - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm loại vật tư sau: TT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách sản phẩm Số lượng không đúng quy cách sản phẩm A B C D E 1 2 3 4 1 XMHT Xác xuất Kg 20.000 19.500 500 Về phương pháp hạch toán: Đội xây dựng số 9 nên áp dụng tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì sẽ đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn. Việc tính đơn giá vật liệu xuất kho sẽ tiến hành dễ hơn mà không phải đợi đến cuối kỳ kế toán mới tính được. Ví dụ: Nguyên vật liệu gạch lát Italia căn cứ vào sổ chi tiết gạch lát có tình hình nhập - xuất - tồn: Tồn 3.500 viên Đơn giá: 3.400 TT: 11.900.000 03/04 Nhập 1.200 viên Đơn giá: 3.500 TT: 4.200.000 08/04 Xuất 3.000 viên 18/04 Nhập 10.000 viên Đơn giá: 3.200 TT: 32.000.000 24/04 Nhập 6.000 viên Đơn giá: 3.600 TT: 21.600.000 28/04 Xuất 16.000 viên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước ta tính được đơn giá từng lần xuất như sau: 08/04: Xuất 3000 viên; Đơn giá = Đơn giá đầu kỳ = 3400; TT: 10.200.000 24/04: Xuất 16.000 viên; Gồm 4 đơn giá như sau: 500 viên ; Đơn giá 3.400 = 1.700.000 1.200 viên ; Đơn giá 3.500 = 4.200.000 10.000 viên ; Đơn giá 3.200 = 32.000.000 4.300 viên ; Đơn giá 3.600 = 15.480.000 TT = 53.380.000 Để nâng cao hiệu quả trong quản lý và hạch toán vật liệu, Đội 9 nên xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời. Khoa học, phù hợp với yêu cầu của khâu thi công công trình. Muốn thực hiện điều đó, đội xây dựng số 9 phải tổ chức bộ máy kế toán nhạy bén với thời cuộc, cung cấp những thông tin chính xác nhất. Đồng thời đôi 9 phải có những nhân viên thăm dò thị trường nguyên vật liệu xây dựng để sao cho đội mua được nguyên vật liệu đủ qui cách phẩm chất cho công trình, giá cả phù hợp, sao cho tiết kiệm tối đa chi phí. Song song với việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho khâu mua vào thì khâu tiêu hao nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ cũng phải được tổ chức hợp lý. Nên khuyến khích những sáng tạo của người lao động trong sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao cho từng nguyên vật liệu một cách khoa học nhất. Và có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với người lao động làm lợi, hại cho đội 9. Việc tổ chức khoa học hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ góp phần không nhỏ trong toàn bộ công việc hạch toán kế toán nói chung. Bởi lẽ, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất, nó quyết định chất lượng của công trình. Mỗi đội xây dựng, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có phát triển hay không một phần là do bộ phận hạch toán kế toán. Vậy muốn một công trình tồn tại và phát triển, yêu cầu đầu tiên đặt ra là phải tổ chức bộ máy kế toán thực sự có đức, có tài. Phần III Báo cáo thực tập môn phân tích I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính 1. Mục đích - Trước hết ta phải hiểu phân tích là gì? Phân tích là tiến hành phân chia cái chung, cái toàn bộ thành các phần, các bộ phận khác nhau để nghiên cứu sâu sắc sự vật, hiện tượng và quá trình nhằm nhận biết mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và quá trình đó. - Vậy phân tích hoạt động tài chính là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ. - Mục đích của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp: + Đánh giá cụ thể, chính xác các kết quả tài chính mà doanh nghiệp đã đạt được cũng như những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp mắc phải. + Xác định rõ những mặt mạnh mà doanh nghiệp đã đạt được và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp lên những kế hoạch phù hợp hơn để phát triển tốt hơn trong tương lai. 2. ý nghĩa Phân tích hoạt động tài chính cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tượng đang quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để họ có những quyết định cần thiết phù hợp với lợi ích kinh tế khác nhau. Như chúng ta đã biết có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp nhưng có thể tập hợp các đối tượng chủ yếu sau đây: - Các nhà quản lý doanh nghiệp - Các nhà đầu tư - Cơ quan quản lý theo chức năng Nhà nước. - Các nhà cho vay - Các cổ đông hiện tại và những người đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp. - Những người làm công ăn lương của doanh nghiệp. Những đối tượng nói trên quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì lợi ích riêng của họ, do đó hơn ai hết họ rất cần những thông tin về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và quan trọng. II. Tài liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 1. Bảng cân đối kế toán của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002 Tổng công trình đầu tư phát triển nhà Hà Nội công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội -*- Mẫu số B01-Dn Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Bảng cân đối kế toán Đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: Nghìn đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A 1 2 3 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 13.221.168 13.545.839 I. Tiền 100 2.712.863 3.871.341 1. Tiền mặt tại quỹ 111 180.401 499.279 2. Tiền gửi ngân hàng 112 2.532.462 2.372.062 3. Tiền đang chuyển 113 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 371.925 492.062 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 - - 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 371.925 492.062 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - - III. Các khoản phải thu 130 3.103.198 1.790.887 1. Phải thu của khách hàng 131 2.680.542 1.191.253 2. Trả trước cho người bán 132 8.935 227.801 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 72.354 84.293 4. Phải thu nội bộ 134 193.685 219.450 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 - - - Phải thu nội bộ khác 136 193.685 219.450 5. Các khoản phải thu khác 138 147.682 68.090 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 - - IV. Hàng tồn kho 140 6.407.451 6.608.165 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 - - 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 4.721.434 5.211.072 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 474.095 382.441 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.211.922 1.014.652 5. Thành phẩm tồn kho 145 - - 6. Hàng hoá tồn kho 146 - - 7. Hàng gửi đi bán 147 - - 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V. Tài sản lưu động khác 150 625.731 783.134 1. Tạm ứng 151 427.223 621.311 2. Chi phí trả trước 152 143.378 54.646 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 - - 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 - - 5. Các khoản cầm cố, ký cước, ký quỹ ngắn hạn 155 55.130 107.177 VI. Chi sự nghiệp 160 - - 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 - - 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 - - B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 20.399.894 21.505.099 I. Tài sản cố định 210 16.921.812 18.172.254 1. TSCĐ hữu hình 211 16.921.812 18.172.254 - Nguyên giá 212 20.927.114 23.389.780 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (4.005.302) (5.217.526) 2. TSCĐ thuê tài chính 214 - - - Nguyên giá 215 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 - - 3. TSCĐ vô hình 217 - - - Nguyên giá 218 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 - - II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.230.199 1.577.431 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 - - 2. Góp vốn liên doanh 222 1.230.199 1.577.431 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 - - 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 - - III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 2.256.883 1.755.414 IV. Các khoản ký quỹ, ký cước dài hạn 240 - - Tổng cộng tài sản 250 33.621.062 35.050.992 (250 = 100+200) A. Nợ phải trả 300 16.724.193 19.683.113 I. Nợ ngắn hạn 310 14.272.624 18.271.194 1. Vay ngắn hạn 311 12.017.988 11.021.530 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 - - 3. Phải trả cho người bán 313 1.628.564 2.624.898 4. Người mua trả tiền trước 314 211.081 2.497.711 5. Thuế và các khoản nộp Nhà nước 315 - - 6. Phải trả công nhân viên 316 300.982 1.106.132 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 - - 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 114.009 1.020.923 II. Nợ dài hạn 320 2.089.124 1.326.116 1. Vay dài hạn 321 2.089.124 1.326.116 2. Nợ dài hạn khác 322 - - III. Nợ khác 330 362.445 85.803 1. Chi phí phải trả 331 362.445 85.803 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 - - 3. Nhận ký quỹ, ký cước dài hạn 333 - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu (400= 410+420) 400 16.896.869 15.367.879 I. Nguồn vốn, quỹ 410 16.231.685 14.743.912 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 14.972.369 13.845.445 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 - - 3. Chênh lệch tỷ giá 413 - - 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 429.317 465.134 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 112.605 50.312 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 175.048 74.211 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 542.346 308.810 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 665.184 623.967 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 152.808 29.326 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 512.376 594.641 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 - - 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 - - - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 - - - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 - - 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400) 427 33.621.062 35.050.992 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ 1. Tài sản thuê ngoài - - 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 117.321 120.654 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi - - 4. Nợ khó đòi đã xử lý - - 5. Ngoại tệ các loại - - 6. Hạn mức kinh phí còn lại - - 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 52.653 41.147 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002 Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội Mẫu số B02-DN Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2002 Đơn vị tính: Nghìn đồng Phần báo cáo lãi lỗ Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Lũy kế từ đầu năm Tổng doanh thu 01 15.012.882 18.392.064 - Trong đó: DT hàng xuất khẩu 02 - - - Các khoản giảm trừ 03 68.072 47.276 - + Giảm giá hàng bán 05 68.072 47.276 - + Hàng bán bị trả lại 06 - - - + Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp 07 - - - 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 14.944.810 18.344.788 - 2. Giá vốn hàng bán 11 13.407.264 16.127.452 - 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 1.537.546 2.217.336 - 4. Chi phí bán hàng 21 21.377 40.218 - 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 364.478 341.362 - 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20-(21+22)] 30 1.151.691 1.835.756 - 7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 721.342 527.318 - 8. Chi phí hoạt động tài chính 32 600.231 506.274 - 9. Lợi nhuận hoạt động tài chính (40 - 31-32) 40 121.111 21.044 - 10. Thu nhập bất thường 41 367.176 137.321 - 11. Chi phí bất thường 42 384.605 98.723 - 12. Lợi nhuận bất thường (50=41-42) 50 - 17.429 38.598 - 13. Tổng lợi nhuận trước thuế (60 = 30 + 40 + 50) 60 1.255.373 1.895.398 - 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 401.719,36 606.527,36 - 15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70) 80 853.653,64 1.288.870,64 - 3. Một số tài liệu bổ sung của năm 2001 là: - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ở thời điểm đầu năm là 14.301.424 (nđ) - Các khoản phải thu đầu năm là 2.893.215 (nđ). - Hàng tồn kho đầu năm là 7.172.628 (nđ). III. Phân tích tình hình tài chính Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội 1. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tài sản của doanh nghiệp theo hai phần cân đối với nhau: Tài sản và nguồn hình thành của tài sản tại thời điểm lập báo cáo. - Phần tài sản phản ánh toàn bộ, giá trị của tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn (loại A) và tài sản cố định, đầu tư dài hạn (loại B). Mỗi loại nó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. - Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành của tài sản, bao gồm nợ phải trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Để phân tích tình hình tài chính của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội thì việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán là rất quan trọng. Ta cần phải tiến hành phân tích bảng cân đối theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc. + Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm của từng chỉ tiêu. Từ đó ta có thể biết được mức độ biến động tăng hay giảm của từng chỉ tiêu, từ đó rút ra các kết luận cần thiết cho công tác quản lý. Phân tích theo chiều ngang biểu hiện thông qua chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối. ã Chênh lệch tuyệt đối: được biểu hiện dưới hình thái tiền, đơn vị tính là đơn vị tiền tệ, chênh lệch tuyệt đối có thể âm (-), dương (+). Công thức tính: Chênh lệch tuyệt đối = Số cuối kỳ - Số đầu năm ã Chênh lệch tương đối: được biểu hiện dưới hình thái tỷ lệ, đơn vị tính là phần trăm %, chênh lệch tương đối có thể âm (-), dương (+). Công thức tính: Chênh lệch tương đối = Chênh lệch tuyệt đối Số đầu năm x 100% + Phân tích theo chiều dọc là việc so sánh tỷ trọng tỷ trọng của từng chỉ tiêu chiếm trong tổng số, cho phép ta nghiên cứu được mặt kết cấu của từng loại tài sản, mà kết cấu của từng loại tài sản cũng phản ánh kết cấu vốn của công ty. Từ việc tìm hiểu kết cấu nguồn vốn, ta rút ra được kết luận cần thiết về việc phân bổ nguồn vốn sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. ã Phần tài sản: Tỷ trọng loại A = Số tiền loại A Tổng tài sản x 100% ã Phần nguồn vốn: Tỷ trọng loại B = Số tiền loại B Tổng nguồn vốn x 100% * Từ số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2002 của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội, ta tiến hành lập bảng phân tích sau: Bảng phân tích cân đối kế toán Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ Chênh lệch (±) Tỷ trọng (%) Tiền % Đầu năm Cuối kỳ Cộng tài sản 33.621.062 35.050.992 +1.429.930 +4,25 100 100 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 13.221.168 13.545.839 + 323.671 + 2,45 39,32 38,65 I. Tiền 2.712.863 3.871.341 + 1.158.478 + 42,70 8,07 11,04 1. Tiền mặt tại quỹ 180.401 499.279 + 318.878 + 176,76 0,54 1,42 2. Tiền gửi ngân hàng 2.532.462 2.372.062 - 160.400 - 6,33 7,53 9,62 3. Tiền đang chuyển - - - - - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 371.925 492.312 + 120.387 + 32,37 1,10 1,39 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn - - - - - - 2. Đầu tư ngắn hạn khác 371.925 492.312 + 120.387 + 32,37 1,10 1,39 3. Dự phòng giảm giá - - - - - - III. Các khoản phải thu 3.103.198 1.790.887 - 1.312.311 - 42,29 9,23 5,11 1. Phải thu khách hàng 2.680.542 1.191.253 - 1.489.289 - 55,56 7,97 3,40 2. Trả trước cho người bán 8.935 227.801 + 218.866 + 245 0,03 0,65 3. VAT được khấu trừ 72.354 84.293 + 11.939 + 16,50 0,21 0,24 4. Phải thu nội bộ 193.685 219.450 + 25.765 + 13,30 0,58 0,63 - Vốn kinh doanh đơn vị trực thuộc - - - - - - - Phải thu nội bộ khác 193.685 219.450 + 25.765 + 13,30 0,58 0,63 5. Các khoản phải thu khác 147.682 68.090 - 79.592 - 53,89 0,44 0,19 6. Dự phòng phải thu khó đòi - - - - - - IV. Hàng tồn kho 6.407.451 6.608.165 + 200.714 + 3,13 19,06 18,85 1. Hàng mua đi trên đường - - - - - - 2. Nguyên vật liệu tồn kho 4.721.434 5.211.072 + 489.638 + 10,37 14,04 14,87 3. Công cụ, dụng cụ tồn kho 474.095 382.441 - 91.654 - 19,33 1,41 1,09 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.211.922 1.014.652 -197.270 -16,28 3,61 2,89 5. Thành phẩm tồn kho - - - - - - 6. Hàng hoá tồn kho - - - - - - 7. Hàng gửi đi bán - - - - - - 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - - - V. Tài sản lưu động khác 625.731 783.134 + 157.403 + 25,15 1,86 2,26 1. Tạm ứng 427.223 621.311 + 194.088 + 45,43 1,27 1,77 2. Chi phí trả trước 143.378 54.646 -88.732 - 61,89 0,43 0,16 3. Chi phí chờ kết chuyển - - - - - - 4. Tài sản thiếu chờ xử lý - - - - - - 5. Các khoản ký cược ngắn hạn 55.430 107.177 + 52.047 + 94,41 0,16 0,33 VI. Chi sự nghiệp - - - - - - B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 20.399.894 21.505.099 + 1.105.205 + 5,42 60,68 61,35 I. TSCĐ 16.921.812 18.172.254 + 1.250.442 + 7,39 50,33 51,84 1. TSCĐ hữu hình 16.921.812 18.172.254 + 1.250.442 + 7,39 50,33 51,84 - Nguyên giá 20.927.114 23.389.780 + 2.462.666 + 11,77 62,24 66,73 -._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28796.doc