LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang thời kì phát triển ổn định, giá trị của đồng tiền được củng cố, sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển mạnh. Cùng với chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, một nền kinh tế mở. Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế có sự đóng
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp trong huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Đan Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
góp to lớn của ngành NH, là một trong những ngành chủ đạo của nền kinh tế. Trong xã hội hiện nay ngành NH được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, nó bảo quản khối lượng tài sản lớn của chính bản thân NH cũng như của toàn xã hội gửi vào NH. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền tài chính tiền tệ của mỗi quốc gia, không thể có một nền kinh tế tăng trưởng mạnh trong khi hệ thống tổ chức NH yếu kém lạc hậu. Hệ thống NH thông qua các công cụ của mình thực hiện kiểm soát điều tiết lượng tiền cung ứng trong lưu thông nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Sự phát triển không ngừng của hệ thống NH là một “bức tranh” trung thực phản ánh sự phát triển của nền kinh tế, thể hiện tiềm lực tài chính của mỗi quốc gia.
Với vị thế là NHTM hàng đầu tại Việt Nam, NHNo& PTNT Việt Nam đã nỗ lực hết mình và đạt được nhiều thành tựu to lớn đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển kinh tế của đất nước.
Muốn trở thành một cán bộ NH, học tập là một quá trình đào tạo quan trọng và là cơ sở để sinh viên trau dồi những kiến thức đã học để vận dụng vào thực tế một cách trơn chu. Chính vì vậy quá trình thực tập là một khâu quan trọng bởi nó là khâu cuối cùng của quá trình học tập, với mục đích nâng cao nhận thức giúp sinh viên biết vận dụng lý thuyết vào thực tế vào các nghiệp vụ chuyên môn đồng thời còn tạo cho sinh viên những kinh nghiệm để xử lý các nghiệp vụ như: tín dụng, tiền tệ, chuyển tiền điện tử, kế toán phát sinh trong NH. Mặt khác nó còn giúp sinh viên rèn luyện tư cách tác phong của một giao dịch viên với KH.
Qua quãng thời gian thực tập ngắn ngủi ở NHNo& PTNT huyện Đan Phượng được sự giúp đỡ, quan tâm của ban lãnh đạo và cán bộ các phòng ban chức năng bản thân em đã bổ sung thêm được nhiều kiến thức, trau dồi nhiều kinh nghiệm bổ ích liên quan đến ngành NH. Là một sinh viên đã được đào tạo bồi dưỡng cơ bản về lý luận của ngành NH (học trung cấp) nay được bồi dưỡng, nâng cao với kiến thức quản trị thương mại cùng 3 tháng thực tập tại NHNo& PTNT huyện Đan Phượng với sự nỗ lực và cố gắng của bản thân cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh chị trong NH cũng như sự giảng dạy của các thầy cô trường em đã phần nào hiểu được vai trò nhiệm vụ của người cán bộ NH, kiến thức nghiệp vụ NH, cách ứng xử giao tiếp với KH…Tuy nhiên giữa lý thuyết và thực tế còn nhiều điểm khác biệt, bản thân còn nhiều hạn chế vì vậy những vấn đề đã nêu trong báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên trong NH để em có thể hoàn thiện tốt hơn báo cáo thực tập của mình đồng thời hiểu rõ hơn nghiệp vụ của NH.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NHNO& PTNT HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
1. Sự ra đời của NHNO& PTNT huyện Đan Phượng :
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh chủ lực. Trong quá trình hoạt động, NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình, hoạt động luôn có lãi và có sự tăng trưởng mạnh năm sau so với năm trước.
Với tư cách là một đơn vị thành viên trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Đan Phượng là một đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với ngân hàng Nông nghiệp. Về pháp lý, chi nhánh cũng có con dấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của NHNN VN.
Đứng trước những nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế ngày càng tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao uy tín, hiệu quả hoạt động của mình, nhận thấy vị trí trụ sở Đan Phượng nhiều thuận lợi.
Năm 1988, Ngân hàng Nông Nghiệp Phát triển việt Nam được thành lập theo quyết định số 53/HĐBT vào ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó Ngân Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ký Quyết định số 400/CT thành lập NHNo Việt Nam. Ngày 30/7/1994 tại Quyết định 160/QĐ–NHNo Thống đốc NHNN chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của NHNo Việt Nam, trên cơ sở đó Tổng giám đốc NH đã cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB–NHNo việt Nam có hai cấp: cấp tham mưu và cấp trực tiếp kinh doanh. Trên cơ sở NHNo Việt Nam ngày 15/11/1996 thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNo Việt Nam ban hành Quyết định 280/QĐ–NH thành lập và đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Trên cơ sở đó NHNo&PTNT huyện Đan Phượng được thành lập theo Quyết định số 63/NH-QĐ ngày 26/3/1988.
Khi mới thành lập ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, sau một thời gian hoạt động cùng với những trang thiết bị hiện đại đảm bảo yêu cầu cho một ngân hàng trung tâm huyện và là cầu nối của chi nhánh lân cận. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội ngân hàng cũng đã xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn và tiến tới giao dịch một cửa. Đây cũng là bước đột phá lớn của NHNo&PTNT huyện Đan Phượng. Trong những năm vừa qua những hoạt động của NHNo&PTNT huyện Đan Phượng phát triển mạnh với địa hình giáp với thủ đô Hà Nội nên thuận tiện cho những hoạt động kinh doanh và phát triển mở rộng.
2. Mô hình tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT huyện Đan Phượng:
Về tổ chức bộ máy của chi nhánh của NHNo&PTNT huyện Đan Phượng như sau :
Phòng Kế toán
GIÁM ĐỖC
PHÓ GIÁM ĐỖC
Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Tín dụng
Phòng giao dịch Tân Hội
Phòng giao dịch Thọ An
Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc chỉ đạo điều hành chung mọi công việc hoạt động của ngân hàng đồng thời trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, tín dụng và công tác tài chính kế toán. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động của chi nhánh, giải quyết các công việc theo sự uỷ quyền khi giám đốc đi vắng và trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch - nguồn vốn, dịch vụ khách hàng, các đơn vị trực thuộc, thẩm định - quản lý tín dụng, tiền tệ kho quỹ, hành chính quản trị - công tác xây dựng cơ bản.
Tiếp theo là các Trưởng phòng và Phó phòng có trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các phòng bao gồm:
* Phòng kế hoạch và kinh doanh (phòng tín dụng): điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thực hiện kiểm tra giám sát và đề ra các kế hoạch kinh doanh trong từng kỳ. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo phạm vi được phân quyền theo đúng quy định và quy trình của Ngân hàng Nông nghiệp đề ra.
* Phòng kế toán - ngân quỹ: quản lý theo dõi nguồn vốn huy động, tiết kiệm, ngoài ra còn giới thiệu các hoạt động tiền gửi cho khách hàng với những mức lãi suất cao và hợp lý.
* Phòng hành chính nhân sự: quản lý nhân sự và thanh toán tiền lương cho các cán bộ nhân viên, giải quyết các chế độ, quyền lợi, xử lý kỷ luật của Giám đốc, quản lý theo dõi toàn bộ tài sản phương tiện làm việc và mọi hoạt động của cơ quan.
Hai tổ nghiệp vụ triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy chế, thể lệ định hướng và phát triển kinh doanh của ngành đến toàn bộ cán bộ công nhân viên, để mọi người nắm bắt được và kịp thời giải quyết các chế độ và chính sách của Đảng và Nhà nước, các kế hoạch của đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giúp cho cán bộ và nhân viên nắm vững nghiệp vụ chuyên môn của mình để xây dựng đơn vị chuyên sâu trong hoat động tài chính Ngân hàng.
3 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động truyền thống của Ngân hàng là nền tảng cơ bản cho các hoạt động của NH, trong bảng tổng kết tài sản của NH thì vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn của NH. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NH mà trong đó vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ này tạo ra nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NH. Nếu như vốn tự có là “tấm đệm” bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thì vốn huy động sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vai trò đó thược thể hiện như sau :
- Vốn huy động là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.NH có nguồn vốn lớn sẽ chứng minh được khả năng tài chính tốt, có uy tín trong kinh doanh từ đó tạo lập một nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động
- Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động kinh doanh khác. Một NH có Vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời Nh có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động vốn, từ đó giảm chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán.Bên cạnh đó NH còn có thể giảm chi phí tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
- Vốn huy động tạo điều kiện để NH mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.Nhờ nguồn vốn lớn, bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyền thống Nh có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như : séc, thẻ , UNT, NHC… Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh giúp NH có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của NH. Cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt nhất là cạnh tranh về lãi suất, phí dịch vụ và chất lượng sản phâm dịch vụ. Khi có nguồn vốn dồi dào NH có thể mở rộng quan hệ kinh doanh với tất cả các thành phần kinh tế từ đó đa dạng hóa các loại hình kinh doanh của mình,một mặt phân tán được rủi ro, mặt khác gia tăng nguồn thu cho NH nhờ đó nâng cao uy tín thương hiệu cho ngân hàng
3.1 .Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán huy động vốn sử dụng tại NHNo&PTNT Đan Phượng bao gồm nhiều loại nhằm phục vụ cho công tác hạch toán và theo dõi nguồn vốn huy động như :
Chứng chỉ tiền mặt : Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
Chứng chỉ thanh toán không dùng tiền mặt : ủy nhiệm chi.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Các loại sổ tiết kiệm.
Như vậy NHNo & PTNT huyện Đan Phượng sử dụng các loại chứng từ tương tự như các ngân hàng khác và phù hợp với quy định chung của NHNN, đồng thời thuận tiện cho công tác kế toán.
Các chứng từ được in sẵn hoặc có mẫu riêng và phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định. Trường hợp sử dụng chứng từ in từ máy tính, kế toán giao dịch yêu cầu khách hàng kiểm tra trước khi ký và ghi đầy đủ họ tên trên chứng từ.
Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện nhanh chóng vì ngân hàng đã thực hiện giao dịch một cửa. Đầu mỗi ngày, mỗi giao dịch viên của chi nhánh sẽ được phát tiền theo phạm vi thu - chi theo quy định. Cuối ngày, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm quỹ của từng giao dịch viên và thu tiền về. Khách hàng đến giao dịch chỉ làm việc với một giao dịch viên, mọi thủ tục chứng từ và rút – lĩnh tiền đều được thực hiện một cửa, khi vượt quá một mức thu – chi đã phân quyền trước thì khách hàng sẽ gặp một giao dịch viên khác còn mức thu – chi phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đan Phượng thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh với phương châm tăng thu giảm chi, thực hiện tiết kiệm, nâng cao tính hiệu quả và lựa chọn các phương án tối ưu nhất để kinh doanh đạt kết quả cao nhất.
Giám đốc NHNo&PTNT huyện Đan Phượng trực tiếp nhận khoán với NH cấp trên, thực hiện phân phối quỹ thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên dựa trên kết quả kinh doanh của chính bản thân chi nhánh và theo nguyên tắc: Có quỹ thu nhập mới tiến hành chi lương cho cán bộ công nhân viên.
3.2 Chứng từ tiền mặt
Đầu ngày quỹ chính xuất tiền cho các giao dịch viên, các giao dịch viên thực hiện nhập số liệu vào máy hoàn tất giao dịch với KH theo nghiệp vụ đã phân công, giao dịch một cửa tự thu, tự chi. Quỹ tiền mặt là tài sản dự trữ không sinh lời nên NH luôn xem xét, tính toán để vừa đáp ứng đủ nhu cầu chi tiền mặt cho KH vừa không để tồn quỹ quá cao ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh của NH.
Nghiệp vụ tiền mặt (ngân quỹ) bao gồm:
+ Nghiệp vụ thu tiền mặt.
+ Nghiệp vụ chi tiền mặt.
+ Nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt.
- Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, bảng kê các loại tiền nộp và lĩnh …
- Tài khoản sử dụng: chủ yếu là tài khoản tiền mặt và một số tài khoản khác như: tài khoản tiền gửi của tổ chức và cá nhân …
3.3 Nghiệp vụ thu tiền mặt:
Quá trình luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước, Có sau để đảm bảo thu tiền mặt vào quỹ theo đúng quy trình nghiệp vụ. sau khi hoàn thành việc thu tiền mặt vào quỹ NH mới thực hiện ghi có vào tài khoản của NH.
Quy trình thu tiền mặt:
Khách hàng lập 2 liên giấy nộp tiền và bảng kê các loại tiền nộp, nộp vào bộ phận thanh toán viên giao dịch để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ do khách hàng nộp vào như các yếu tố sau: chữ ký của khách hàng đã đúng so với mẫu chữ ký khách hàng đã đăng ký hay chưa, số tiền bằng số và chữ đã khớp nhau chưa…Sau khi đã kiểm soát thấy các yếu tố trên chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định, bộ phận kế toán nhập nhật ký quỹ và chuyển chứng từ sang bộ phận quỹ,thủ quỹ kiểm tra lại số tiền ghi trên giấy nộp tiền, số tiền ghi trên bảng kê cùng với lượng tiền nộp. Nếu khớp đúng làm thủ tục thu tiền mặt vào quỹ, thủ quỹ giữ lại bảng kê các loại tiền nộp và chuyển lại cho bộ phận kế toán 2 liên giấy nộp tiền, kế toán dựa vào căn cứ và chữ ký của thủ quỹ và khách hàng đầy đủ hợp lệ kế toán hạch toán:
3.4 Nghiệp vụ chi tiền mặt:
Việc chi tiền mặt ra khỏi quỹ tiền mặt tại NH phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước, Có sau, để đảm bảo việc chi tiền mặt ra khỏi quỹ được an toàn, chính xác, tránh chi vượt số dư tiền gửi của KH và nhằm giảm thất thoát tài sản của NH.
Việc chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ được tiến hành dưới hình thức:
- Chi cho vay.
- Chi trả tiền tíêt kiệm.
- Chi trả tiền từ tài khoản.
- Bên cạnh đó còn có chi tiêu nội bộ: tạm ứng cho nhân viên…
Khi nhận được chứng từ chi tiền mặt do KH kế toán (giao dịch viên) kiểm soát tính hợp lệ của chứng từ theo quy định. Sau khi đã kiểm soát kế toán tiến hành hạch toán và chi tiền cho KH.
Quy trình chi tiền mặt:
Các loại chứng từ mà khách hàng sử dụng để chi ra khỏi quỹ tiền mặt của NH nộp tại bộ phận kế toán gồm: Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt từ tài khoản tiền gửi của khách hàng, kế toán kiểm tra các yếu tố theo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ theo quy định sau đó hạch toán vào sổ sách kế toán “vế Nợ”.
Bên cạnh đó còn có các phiếu chi tiền mặt dùng trong hoạt động chi tiêu nội bộ như chi tạm ứng cho nhân viên…
Các chứng từ sau khi đã vào sổ kế toán sẽ được chuyển sang bộ phận kiểm soát trước quỹ để ghi nhật ký quỹ và tiếp theo mới chuyển sang bộ phận quỹ. Tại quỹ, thủ quỹ căn cứ vào số tiền ghi trên séc hoặc trên giấy lĩnh tiền mặt, trên phiếu chi để tính toán lại số lượng và từng loại tiền phát hành.
Căn cứ vào bảng kê này chi tiền cho KH và yêu cầu KH ký vào chứng từ chi tiền, bảng kê các loại tiền. Sau đó thủ quỹ giữ lại bảng kê các loại tiền chi ra.
Cuối ngày làm việc thủ quỹ có trách nhiệm cộng sổ rút số dư tồn quỹ, tổng số tiền thu, tổng số tiền chi trong ngày để đối chiếu với bên kế toán, nếu có chênh lệch thừa thiếu thì phải sử dụng các bảng kê các loại tiền của tổng món thu chi để phát hiện trường hợp thừa thiếu để xử lý.
3.5 Điều chuyển vốn nội bộ:
Điều chuyển quỹ nghiệp vụ tiền mặt từ Chi nhánh NH này đến Chi nhánh NH kia là một bộ phận của điều hòa vốn trong toàn hệ thống. Việc điều chuyển vốn giữa các Chi nhánh chỉ thực hiện trong phạm vi hệ thống một NH, NH nhận vốn làm giấy đề nghị NH cấp chủ quản duyệt cấp lệnh chuyển tiền. Chỉ khi nào có lệnh các NH nhận vốn và các NH chuyển vốn mới thực hiện điều chỉnh: như NHNo&PTNT huyện Đan Phượng điều chuyển tiền cho phòng giao dịch Thọ An, Tân Hội theo giấy đề nghị cấp vốn quỹ hoạt động, quyết định thực hiện phải có lệnh điều chuyển của Giám đốc NHNo&PTNT huyện Đan Phượng.
4. Thanh toán không dùng tiền mặt:
Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi người dân. Việc trao đổi giao lưu hàng hóa giữa các địa phương trong nước, nước khác, trên thế giới ngày càng được mở rộng và thuận tiện hơn. Chính vì vậy mà các dịch vụ của NH ngày càng phát triển để phù hợp với nhu cầu thị hiếu của KH. Nhu cầu KH thanh toán không dùng tiền mặt qua NH ngày càng gia tăng và không ngừng phát triển, đổi mới.
4.1 Hình thức thanh toán UNC trả tiền:
Uỷ nhiệm chi là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến tại NHNo&PTNT huyện Đan Phượng vì phạm vi áp dụng rộng rãi.
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, thuận tiện. KH cần lập UNC khi làm thủ tục trích chuyển tài khoản của mình chuyển trả cho bên bán hoặc có đề nghị cấp séc chuyển tiền để KH có thể cầm tới NH mà KH yêu cầu để làm thủ tục thanh toán bằng chuyển khoản hay lĩnh bằng tiền mặt, phiếu thanh toán.
Uỷ nhiệm chi chuyển tiền qua mang máy tính nhanh chóng đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn vốn nên ngày càng được nhiều KH sử dụng.
Hạch toán như sau:
- Trường hợp cùng NH
Nợ TKTG của KH mua.
Có TKTG của người thụ hưởng.
- Trường hợp khác NH:
Bút toán 1:
Nợ TK điều chuyển vồn giữa sở chính và chi nhánh
Có TK điều chuyển vồn giữa sở chính và chi nhánh
Bút toán 2:
Nợ TKTG của KH
Có TK phí dịch vụ chuyển tiền
Có TK thuế giá trị gia tăng phải nộp
4.2. Hình thức thanh toán bằng séc:
NHNo&PTNT huyện Đan Phượng chỉ sử dụng hình thức thanh toán bằng séc lĩnh tiền mặt.
Các đơn vị, KH có tài khoản tại NHNo&PTNT huyện Đan Phượng khi có nhu cầu rút tiền tại NH bằng tiền mặt thì sẽ phát hành tờ séc kèm theo CMT của người được uỷ quyền.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN & PTNT ĐAN PHƯỢNG
I. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG:
Nguồn vốn của Ngân hàng luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, do vậy ngay từ đầu năm công tác huy động nguồn vốn đã được quan tâm chú trọng. Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tạo sự hấp dẫn thu hút khách hàng đến gửi tiền.
Thường xuyên quảng cáo các sản phẩm mới trên các phương tiện thông tin đại chúng… Trong xu hướng cạnh tranh hội nhập ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi cán bộ Ngân hàng phải thường xuyên trau rồi nghiệp vụ, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, giữ vững đạo đức nghề nghiệp, tạo lòng tin đối với khách hàng.
Ngay từ đầu năm Ban giám đốc Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo thường xuyên, coi công tác huy động nguồn vốn là công việc trọng tâm xuyên suốt trong năm. Phấn đấu tự cân đối và chủ động nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của các thành phần kinh tế trên địa bàn.
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đan phượng
1.2. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ nghiệp vụ quan trọng trong họat động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, Chi nhánh đã không ngừng đưa ra nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác tăng trưởng nguồn vốn. Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu qua các năm như sau :
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2007-2009
đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
2008 /2007
2009/2008
tuyệt đối
%
tuyệt đối
%
VNĐ
3,136
4,853
6,230
1,717
54.75
1,377
43.91
Ngoại tệ quy đổi
887
1,052
1,045
165
18.6
-7
-0.789
Tổng nguồn vốn
4,023
5,905
7,275
1,882
46.78
1,370
34.05
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-009
Qua số liệu trên ta thấy, trong 3 năm qua nguồn vốn của Chi nhánh có sự tăng trưởng . Thể hiện :
-Về nguồn vốn huy động: Năm 2008tổng nguồn vốn huy động đạt 5905 tỷ đồng , tăng 1882 tỷ đồng (hay tăng 46.78%) so với năm 2007. Đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng lên tới 7275 tỷ đồng , tăng 1370 tỷ đồng (hay tăng 34.05 )so với năm 2007
- Về huy động vốn VND : Huy động vốn VND năm 2008là 4853 tỷ đồng, tăng 1717 tỷ đồng (hay tăng 54.7%) so với năm 2007nhưng đến năm 2009tăng mạnh, đạt 6230 tỷ đồng, tăng 1377 tỷ đồng (hay tăng 43.9%) so với năm 2008
- Về huy động vốn ngoại tệ (quy đổi VND ): Vốn huy động ngoại tệ quy đổi VND năm 2008tăng mạnh so với năm 2007nhưng đến năm 2009mức độ tăng giảm tương đối so với năm 2008. Năm 2008huy động vốn ngoại tệ quy đổi VND là 1052 tỷ đồng , tăng 165 tỷ (hay tăng 18.6%)so với năm 2007 Đến năm 2009 huy động vốn ngoại tệ quy đổi VND giảm còn 7 tỷ đồng, (hay giảm 0.78%) so với năm 2008
Qua biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2008tổng nguồn vốn huy động so với năm 2007tăng 1882 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 46.78%.. Đây là cố gắng lớn của chi nhánh trong điều kiện nguồn vốn cảu các NH lớn trên địa bàn bị giảm sút hoặc tăng trưởng chậm lại. Đến năm 2009 con số này đã tăng lên 7,275 tỷ đồng tăng gấp 1.81 lần so với năm 2008với tốc độ là 23.2%. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất của chi nhánh trong những năm qua. Điều này là một minh chứng cho sự đúng đắn trong chính sách khách hàng mà ngân hàng đang áp dụng.
2. Công tác sử dụng vốn
Nếu coi huy động vốn là đầu vào trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, thì công tác tín dụng được coi là đầu ra của hoạt động này. Do đó vấn đề mở rộng hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng và ngày càng trở lên cấp thiết hơn đối với chi nhánh.
Tổng dư nợ đến 31/12/2009đạt 2,841 tỷ , tăng 784 tỷ đồng( tức 38.11%) so với năm 2008kết qảu dư nợ đạt 78% kế hoạch năm 2009.
Bảng 2..Diễn biến quy mô dư nợ.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Sosánh
2008/2007
Sosánh 2009/2008
Số TĐ
%
Số TĐ
%
Tổng dư nợ
1,876
2,057
2,841
181
9.65
784
38.1
Phân theo thời hạn
Ngắn hạn
988
1,269
1,730
281
28.44
461
36.3
Trung dài hạn
888
788
1,110
-100
-11.3
322
40.9
Phân theo loại tiền
Nội tệ
1,101
978
1,452
-123
-11.2
474
48.5
Ngoại tệ
775
1,079
1,389
304
39.23
310
28.7
Phân theo thành phần kinh tế
DNNN
1,161
1,245
1,519
84
7.235
274
22
DNNQD
660
757
1,167
97
14.7
410
54.2
Dân cư
55
56
155
1
1.82
99
177
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng không ổn định qua các năm, năm 2008tổng dư nợ tăng lên 181 tỷ đồng với tốc độ tăng 9.65% so với năm 2007.Trong khi đó dư nợ năm 2009tăng 784 tỷ đồng với tốc độ tăng 38.1% so với năm 2008 Cụ thể nợ ngắn hạn tăng 461tỷ đồng, tốc độ tăng 36.3% dư nợ trung và dài hạn tăng 322 tỷ đồng, tốc độ tăng 40.9%, dư nợ nội tệ có xu hướng giảm năm 2008giảm 123 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 11.2%, năm 2009lại tăng 474, với tỷ lệ tăng 48.5% so với năm 2008 Trong khi dư nợ băng ngoại tệ luôn biến động năm 2008tăng 39.2% so với năm 2007 năm 2009tăng. Một điều dễ nhận thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổn dư nợ của chi nhánh ngày một tăng, năm 2008tăng 1.82% so với năm 2007 năm 2009tăng 117% so với năm 2008 Bên cạnh đó cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh liên tục tăng trong khi dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà nước lại có xu hướng tăng chậm hơn, năm 2009DNNN tăng 22% so với năm 2008 trong khi DNNQD năm 2009tăng 54.2% so với năm 2008 Đây cũng là xu hướng chung của hệ thống NHTM.
Tổng nợ xấu năm 2009là 21.6 tỷ đồng chiếm 0.76 % tổng dư nợ tăng 11.8 tỷ so với năm 2008 trong đó nợ nhóm là 3.8 tỷ đồng, nựo nhóm 4 là 12.3 tỷ đồng nợ xấu nhóm 5 là 5.5 tỷ đồngchủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng.
2.1 Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ.
2.1.2.Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế .
Trong những năm gần đây, công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối của ngân hàng đã được cải thiện, thoả mãn được yêu cầu của khách hàng về thời gian và chất lượng thanh toán , kết quả như sau:
Bảng 3 tình hình hoạt động KDNH và TTQT
Đơn vị : 1000USD
STT
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2007
2008
2009
1
Doanh số thanh toán quốc tế
442000
550000
540000
2
Doanh số mua bán ngoại tệ
612000
471000
746000
3
Thu phí dịch vụ
618.75
1200
1456.3
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình KDNH và TTQT tăng nhanh qua các năm. Cụ thể , năm 2008do tình hình tính dụng đầu năm không mở rộng được nên phần nào ảnh hưởng đến công tác thanh toán quốc tế, tuy nhiên doanh số hoạt động của bộ phận TTQT vẫn tiếp tục tăng, về số tuyệt đối tăng 108000 ngàn USD so với năm 2007 tốc độ tăng 24.4%phục vụ kịp thời nhu cầu ngoại tệ của chi nhánh, thu phí dịch vụ vẫn tiếp tục tăng lên. Phát huy kết quả đạt được năm 2008đơn vị đã dẫn đàu về hệ thống về KDNH và TTQT-năm 2009 chi nhánh đã chú trọng phát triển công tác KDNH, thu hút khách hàng vừa và nhỏ làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưỏng, thu phí dịch vụ năm2007 tăng 21.35% so với năm 2008.
2.1.3 Kết quả kinh doanh
Trong những năm qua cung với sự cố gắng cảu cán bộ nhân viên cảu chi nhánh và sự giúp đỡ hội sở chính, chi nhánh đã từng bước khẳng định mình và đạt các kết quả sau:
Bảng 4 kết quả kinh doanh
đơn vị: tỷ đồng
Kết quả kinh doanh
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu
406718
575520
808164
Tổng chi
340135
498213
728676
Lợi nhuận
66583
77307
79488
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Theo số liệu của bảng trên, nhìn chung lợi nhuận của chi nhánh năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009lợi nhuận tăng 2181 tỷ đồng so với năm 2008 tốc độ tăng 2.82%.Đây là dấu hiệu tăng trưởng ổn định và bền vững cảu chi nhánh.
Trong năm 2009tổng thu tăng 232,644 tỷ đồng so với năm 2008tốc độ tăng 40% để đạt được kết quả trên do chi nhánh đã chuyển dịch theo hướng tăng dần các hoạt động dịch vụ để tăng các khoản thu phí bên cạnh các khoản thu truyền thống là hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐAN PHƯỢNG
1. Huy động vốn theo kỳ hạn
Xét cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn, tình hình huy động vốn cảu chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng1tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007-2009
đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh2008/2007
So sánh2009/2008
số TĐ
%
số TĐ
%
1.TGKKH
985
1278
1982
293
29.7
704
55.1
Nội tệ
703
993
1684
290
41.25
691
69.6
Ngoại tệ
282
285
298
3
1.06
13
4.56
2.TGCKH<12T
820
859
291
39
4.75
-568
-66
Nội tệ
637
659
181
22
3.45
-478
-73
Ngoại tệ
183
200
110
17
9.28
-90
-45
3.TGCKH>12T
2,219
3768
5002
1549
69.8
1234
32.8
Nội tệ
1,678
3201
4365
1523
90.76
1164
36.4
Ngoại tệ
541
567
637
26
4.8
70
12.3
Tổng VHĐ
4,023
5905
7275
1882
46.78
1370
23.2
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động năm 2008 tăng 1882 tỷ đồng so với năm 2007, đến năm 2009, vốn huy động tăng 1370 tỷ đồng với tốc độ tăng 23.2% so với năm 2008, chủ yếu là do nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 55.08%.
+TGKKH năm 2008 tăng 55.08% so với năm 2007, năm 2009 tăng 704 tỷ so với năm 2008 với tốc độ tăng 55.08%. Nguồn tiền này tăng do TGKKH bằng nội tệ và ngoại tệ đều tăng, trong đó tốc độ tăng của tiền gửi nội tệ nhiều hơn, 69.58% trong khi tiền gửi ngoại tệ tăng.
+TG CKH<12 tháng giảm mạnh, từ 859 năm 2008 xuống 291 năm 2009 với tốc độ giảm 66.12%. Nguồn tiền gửi này giảm như vậy do tiền gửi bằng nội tệ và bằng ngoại tệ đều giảm, đặc biệt nguồn tiền gửi bằng nội tệ giảm mạnh, 72.53%. Nguồn ngoại tệ cũng giảm nhiều 90 tỷ, tốc độ 45% năm 2009 so với năm 2008.
+TG CKH>12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng số nguồn vốn 68.7%. Tốc độ tăng tuơng đối cao 32.75%. Cả TG CKH bằng nội tệ và ngoại tệ trên 12 tháng đều tăng, trong đó nội nội tệ tăng nhiều hơn, 36.36%, còn ngoại tệ tăng12.34%.
Như vậy, xét theo kỳ hạn thì nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự thay đổi về tỷ trọng thể hiện qua sơ biểu đồ sau:
Vốn tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng lên trong khi nguồn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng lại có xu hướng giảm qua các năm. Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thì TG CKH luôn chiếm tỷ trọng lớn(70%-80%), điều này tạo điều kiện rất tốt cho công tác sử dụng vốn, cho vay trung dài hạn, đặc biệt chi nhánh đang thực hiện giải ngân các dự án lớn. Tuy nhiên ngân hàng phảI chú ý đến vấn đề cân đối giữa thu nhập vì đây là nguồn vốn cho chi phí trả lãi lớn.
1.2. Huy dộng vốn theo thành phần kinh tế
Thực trạng huy động vốn phân theo thành phần kinh kế của chi nhánh thể hiện như sau:
Bảng2.3: Tình hình huy động vốn theo TPKT 2007-2009
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
Số TĐ
%
Số TĐ
%
1.TGTCTD
88
92
380
4
4.54
287.98
313
2.TGTCKT&XH
1,425
2680
3649
1255
88.07
969
36.16
3.TGTK
757
861
1354
104
13.73
493
57.26
4.PHGTCG
1213
1263
892
50
4.12
-371
-29.37
5.TG Khác
540
1009
1000
469
86.85
-8.98
-0.89
Tổng VHĐ
4023
5905
7275
1882
46.78
1370
23.2
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Số iệu trên cho ta thấy qua các năm, VHĐ của ngân hàng từ TGTK của dân cư và TG TCTD có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể TG TCTD năm 2008 tăng 4 tỷ đồng tương ứng 4.54% so với năm 2007, năm 2009 tăng 287.98 tỷ đồng so với năm 2008. Phát hành GTCG co xu hướng giảm, năm 2008 giảm 50 tỷ đồng tương ứng giảm 4.12% so với ănm 2007, năm 2009 giảm 371 tỷ tương ứng giảm 29.37% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn huy đông tăng đều đặn qua các năm, năm 2008 tăng 46.78% so với năm 2007, năm 2009 tăng 23.2% so với năm 2008.
Tỷ trọng của TGTCKT&XH là lớn nhất, năm 2007 chiếm 35.42% tổng VHĐ, năm 2008 tỷ lệ này là 45.38%, năm 2009tỷ lệ này chiếm 50.16%, điều này cho tháy tiền gửi của các TCKT&XH có vai trò rất quan trọng.
1.3. Huy động vốn theo tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Năm 2009 chi nhánh thực hiện chiến lược lược huy động vốn thông qua dần chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướn dần ổn định với kỳ hạn dài, tăng trưởng tiền gử._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31566.doc