Thực trạng và giải pháp trong hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thu nhập của lao động tại Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội

Lời nói đầu Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp đều quan tâm đến, nó quyết định sự tồn tại hay diệt vong trong suốt quá trình vận hành. Để đạt được thành quả cao trong công việc thực hiện các sản phẩm xây lắp và sản xuất kinh doanh thì phải có được những biện pháp, những hình thức đúng đắn. Tiền lương và các khoản trích theo lương là công tác cơ bản trong mỗi doanh nghiệp. Nếu biết cách khai thác sử dụng tốt trong công tác tổ chức tiền lương thì doanh nghiệp sẵn sàng đạt được mứ

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp trong hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thu nhập của lao động tại Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiêu hao nhất định của mình. Việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động nhằm bù đắp lại cho họ những hao phí và sức lao động đã bỏ ra, ngoài ra việc thực hiện các hình thức phân phối tiền lương, các khoản trích theo lương những phương pháp tính toán hợp lý còn là động lực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, phát huy sáng kiến quý báu và năng suất lao động tăng thêm. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo đời sống cho người lao động, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và việc thanh toán tiền công cũng như các khoản trích theo lương cho người lao động. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, ngoài việc tiếp thu bài giảng trên lớp còn cần phải đi vào thực tiễn cong tác tiền lương ở thực tế để củng cố được kiến thức đã học phục vụ cho việc thực hiện tốt chuyên môn của mình sau khi tốt nghiệp. Phần I Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương I. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa công tác hạch toán tiền lương. 1. Khái niệm của tiền lương Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu cảu các chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của người lao động, khái niệm tiền lương được nhiều ngành khoa học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm thay đổi nhận thức về lý luận trong xây dựng chính sách tiền lương. Theo cơ chế mới thừa nhận người lao động được tự do làm việc theo hợp đồng thoả thuận, tự do giữa các cơ sở sản xuất. Nghĩa là công nhận sự tồn tại khách quan có phạm trù sức lao động và như vậy tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lương do Nhà nước quy định ban hành phải xuất phát từ yêu cầu là quan tâm toàn diện tới mục đích, động cơ làm việc, các nhu cầu cũng như lợi ích kinh tế của người lao động. Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, được biểu hiện khả năng tư duy, sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nước nào càng thu hút, sử dụng tốt lao động sáng tạo, chất xám càng thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy, khi hoạch định chính sách tiền lương cần đánh giá đúng vai trò quyết định của ccn. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền, giá trị sức lao động là giá cả lao động. Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng lao động và trả công phù hợp với giá trị lao động theo đúng pháp luật Nhà nước. * Khái niệm: tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thoả thuận lao động trong hợp đồng lao động. 2. Vai trò của tiền lương. Tiền lương có một vai trò rất lớn không chỉ đối với riêng bản thân người lao động mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp và nền kinh tế đất nước. Vai trò của tiền lương được thể hiện ở những điểm sau: - Tiền lương luôn gắn với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, nội lực và sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. - Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất. Để tiền lương thực sự là thước đo của mỗi hoạt động của từng cơ sở kinh tế từng người lao động và là đòn bẩy kinh tế đòi hỏi tiền lương phải thực hiện được những chức năng cơ bản của nó. 3. Chức năng của tiền lương. Chức năng thước đo giá trị. Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, họ là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm. - Chức năng tái sản xuất sức lao động. Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà chính bản thân họ đã bỏ ra cho quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu của các thành viên trong gia đình người lao động. - Chức năng kích thích: Đảm bảo người lao động làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu quả rõ rệt thì chủ sử dụng còn quan tâm tới việc tăng lương cao hơn để kích thích người lao động. Ngoài việc tăng lương chủ sử dụng lao động cần áp dụng biện pháp thưởng số tiền này bổ sung cho tiền lương mang tính chất nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. - Chức năng tích luỹ: tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro. * ý nghĩa công tác hạch toán tiền lương. Tiền lương có tác động lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất đồng thời nó quyết định đến sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình của họ. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh hay mặt xã hội thì tiền lương là đòn bẩy kinh tế. Thông qua chính sách tiền lương. Nhà nước có thể điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo xu hướng kinh tế xã hội phát triển. Xét trên phạm vi toàn doanh nghiệp thì hạch toán tiền lương là một công cụ quản lý bằng phương pháp kinh tế trong doanh nghiệp. Thông qua tiền lương người lãnh đạo hướng người lao động làm theo ý mình nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương đảm bảo 2 mặt. + Tiền lương là khoản chi trả của doanh nghiệp cho người lao động cụ thể là công dân, duy trì quá trình sản xuất. + Tiền lương là nguồn sống chủ yếu của người lao động. II. các hình thức trả lương Theo quy định của Bộ Luật lao động (điều 58 - BLLĐ) và Nghị định số 97 CP ngày 13/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về Bộ Luật lao động. Tiền lươn, các hình thức trả lương được áp dụng trong các doanh nghiệp gồm 3 hình thức. - Trả lương theo thời gian - Trả lương theo sản phẩm. - Trả lương khoán. 1. Trả lương theo thời gian. Là hình thức trả lương mà số tiền trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một đơn vị thời gian. Tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào 2 nhân tố để ràng buộc đó là mức tiền lương cho một đơn vị thời gian làm việc. Trả lương theo thời gian gồm 2 hình thức: a. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. Tiền lương trả cho người lao động chỉ căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thời gian thực tế làm việc, không xét tới thái độ lao động và kết quả lao động, chế độ này áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán chặt chẽ, áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi năng suất lao động, mà phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, hoàn thành nhiệm vụ. Trả lương theo thời gian giản đơn có 3 phương pháp. - Lương tháng: tính theo suất lương cấp bậc tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. - Lương tuần: là lương trả theo một tuần lao động trên cơ sở hợp đồng lao động đã ký kết. Tiền lương tuần = Tiền lương tháng x 12 tháng 52 tuần Ngoài ra còn có tiền lương giờ là tiền lương tính theo suất lương cấp giờ và giờ làm việc. Tiền lương giờ = Tiền lương ngày Số giờ quy định (tại điều 68 - BLLĐ Chế độ tiền lương này mang nặng tính bình quân không khuyến khích người lao động sử dụng hợp lý quỹ thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. b.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng. Tiền lương theo thời gian có thưởng là người lao động ngoài tiền lương theo thời gian giản đơn còn được nhận một khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chế độ này được áp dụng cho những công nhân làm công việc phục vụ, thuê công nhân sửa chữa. Ngoài ra còn áp dụng đối với sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lượng. Nhìn chung ưu điểm cơ bản của hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức được hoặc không nên định mức. Mặc khác tính toán đơn giản, dễ hiểu. Nhược điểm cơ quan là làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương. 2. Trả theo sản phẩm. Là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ mà người lao động đã thực hiện theo đơn giá đã xác định. LSP = Trong đó: Lsp: tiền lương theo sản phẩm Pi số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra gi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i i: Số loại sản phẩm người lao động sản xuất. Trả lương theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao trình độ tay nghề, góp phần tăng cường kỹ thuật lao động và đẩy mạnh cải tiết tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức này được áp dụng đối với lao động, là việc trong khu vực sản xuất vật chất mà công việc có định mức lao động. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau áp dụng cho từng đối tượng trả lương theo từng trường hợp cụ thể. a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Thực chất của chế độ trả lương nàu là trên cơ sở đơn giá quy định số lượng sản phẩm của người nào càng nhiều thì người ấy sẽ được trả lương càng cao và ngược lại. Đơn giá chế độ lương này được tính theo công thức. Đg = hoặc Đg = L x T Trong đó: Đg: Đơn giá tiền lương L: Lương cấp bậc T: Mức thời gian Q: Mức sản phẩm Tiền lương (L) của người lao động sản xuất ra sản phẩm được tính theo công thức: L = Đg x Q b. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt. Thực chất chế độ này là trả lương theo sản phẩm kết hợp các hình thức tiền thưởng nếu công nhân đạt được tiêu chuẩn quy định và ngược lại. Chế độ này áp dụng với công nhân thực hiện trả lương theo sản phẩm có yêu cầu đòi hỏi thực sự để góp phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị. Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng tính theo Công ty. Lth = L + Trong đó: L trả lương theo sản phẩm với đơn giá cố định. m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức kế hoạch. h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ lương này phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng, nguồn gốc thưởng, tỷ lệ bình quân nếu không sẽ giảm tác dụng kích thích người lao động và hiệu quả kinh tế. c. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. Chế độ hoàn trả lương này căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân hoàn thành với đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc. Hình thức này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện: Lắp ráp thiết bị, sản xuất giữa các bộ phận làm việc theo dây truyền. Đơn giá tiền lương được tính theo công thức: Đg = hoặc Đg = L x T Tiền lương tập thể công nhân LH = Q x Đg ưu điểm của chế độ này là khuyến khích lao động trong tổ, nhóm, tập thể, nâng cao trách nhiệm, quan tâm đến kết quả lao động tập thể. Nhưng vì mỗi công nhân không quyết định tiền lương của họ nên ít kích thích tăng năng suất lao động. Nếu chia lương không tốt, không tính đến tình hình thực tế của công nhân sẽ không quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động. d. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Là chế độ trả lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm giới hạn mức khởi điểm luỹ tiến được trả theo đơn giá bình thường, còn tiền lương của những sản phẩm vượt mức khởi điểm luỹ tiến (đơn giá tăng dần) chế độ tiền lương này được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở những khâu quan trọng của dây truyền sản xuất do yêu cầu đột xuất đòi hỏi phải hoàn thành khẩn trương, lập kế hoạch. Đơn giá cố định: Đg = Trong đó: Mkd : Mức sản lượng khởi điểm Đơn giá l ỹ tiến: Nguồn tiền để nâng cao đơn giá do số tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định của những sản phẩm vượt mức sản lượng khởi điểm dựa trên cơ sở phân tích giá thành kế hoạch của đơn vị sản phẩm. Thông thường người ta chỉ sử dụng 50% số tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định để nâng cao giá trị phần còn lại dùng để hạ giá thành sản phẩm. K = Trong đó: k: Tỷ lệ % tăng đơn giản hợp lý Dcd: Tỷ trọng chi phí gián tiếp cố định trong giá thành kế hoạch của một sản phẩm. Tk: Tỷ trọng % số tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định được dùng để nâng cao đơn giá tiền lương của công nhân. Tiền lương của công nhân (TLSP) TLsp = Q1p + (Q1 - Q0) . p . k Trong đó: TLsp: Tổng tiền lương sản phẩm của công nhân hưởng sản phẩm luỹ tiến. Q1: Sản lượng thực tế đạt được Q0: Mức sản lượng khởi điểm luỹ tiến p: Đơn giá cố định k: Tỷ lệ % tăng đơn giá hợp lý Chế độ tiền lương này khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch. Tuy vậy, nó cũng không áp dụng một cách sâu rộng vì việc tổ chức quản lý tương đối phức tạp và nếu xác định tỷ lệ huỷ tiến không hợp lý sẽ làm tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu suất kinh tế. e. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng đối với công nhân phụ, công nhân phục vụ trợ mà kết quả của công họ tác động ảnh hưởng trực tiếp lớn đến việc hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm của công nhân chính làm. Đặc điểm của chế độ tiền lương này là tiền lương của họ nhận được do kết quả lao động của công nhân chính quyết định và đơn giá tiền lương cũng được tính gián tiếp trên cơ sở định mức lao động giao cho công nhân chính. Đơn giá tiền lương trong chế độ trả lương này được tính theo mức lương cấp bậc của lao động phụ: Đg = hoặc Đg = L x T Trong đó: Đg: Đơn giá tiền lương L: Lương cấp bậc T: Mức thời gian của công nhân chính Q: Mức sản phẩm công nhân chính Tiền lương của người công nhân được hưởng (Lp) Lp = Đg x Q Chế độ tiền lương này khuyến khích công nhân phụ quan tâm đến kết quả lao động của công nhân chính từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm và kết quả phục vụ điều kiện nâng cao năng suất của công nhân chính. Nếu như định mức phục vụ không hợp lý sẽ ảnh hưởng chung đến kết quả lao động và giảm hiệu quả trả lương sản phẩm. 3. Hình thức trả lương khoán. Hình thức này áp dụng cho những công việc giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Hình thức này thường áp dụng trong xây dựng cơ bản, một số việc trong nông nghiệp hoặc sửa chữa, tháo, lắp nhanh, một số thiết bị nhanh chóng đưa vào sản xuất. Hình thức khoán có thể là khoán việc, khoán sản phẩm, hoặc khoán gọn. Đơn giá thường xác định cho đơn vị công việc cần hoàn thành và đơn giá khoán cần ghi trong hợp đồng khoán. Trường hợp đối tượng nhận khoán là một tập thể thì tiền lương của mỗi người nhận được thông qua việc chi lương trong chế độ sản phẩm tập thể. Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân hoàn thành trước kỳ hạn nhiệm vụ, bảo đảm chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ. Tuy nhiên chế độ trả lương này đòi hỏi công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỉ trên cơ sở xác định đơn giá trả lương chính xác. III. Một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm xã hội. 1. Khái niệm về BHXH. Trong đời sống xã hội, con người luôn tác động vào tự nhiên để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đồng thời trong quá trình đó, con người cũng luôn chịu sự tác động của quy luật khách quan, của các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. Những ngẫu nhiên mà con người không thể dự đoán một cách đầy đủ. Khi đó chúng trở thành những lực lượng không thể kiểm soát nổi gây tác hại to lớn đối với sinh mạng hoặc điều kiện sinh sống của con người và những của cải do con người làm ra. Để vượt qua những rủi ro và khó khăn phát sinh, từ lâu người ta đã áp dụng các biện pháp phòng ngừavà biện pháp khắc phục hậu quả cần thiết. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là lập các quỹ dự trữ và tiến hành bảo hiểm trung trên phạm vi toàn xã hội. Vì rủi ro trong đời sống là rất đa dạng và phức tạp, bảo hiểm cũng có nhiều dạng khác nhau. BHXH chỉ là một trong những loại hình bảo hiểm mà đối tượng của nó là thu nhập của người lao động. Như vậy, dưới góc độ kinh tế BHXH là một phạm trù kinh tế tổng hợp là sự đảm bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Kể từ khi xuất hiện đến nay, BHXH luôn luôn phát huy tác dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn, nguy hiểm, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già... trên cơ sở những cam kết đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho một bên thứ ba (cơ quan bảo hiểm) trước khi xảy ra những biến cố đó. Tuy nhiên BHXH không trực tiếp chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm khi họ ốm đau, tai nạn, sắp xếp việc làm cho người bị mâtý việc làm... mà chỉ giúp họ giữ thăng bằng phần thu nhập bị giảm hay bị mất hoặc giúp họ trang trải phần chỉ tiêu bị tăng cao đột ngột do gặp các rủi ro nói trên. 2. Nội dung BHXH, BHYT, KPCĐ. Nội dung BHXH gồm: a. Thành viên tham gia quan hệ BHXH. Người thực hiện bảo hiểm: là người đại diện cho cơ quan BHXH do Nhà nước thành lập (cơ quan bảo hiểm) cơ quan BHXH chịu trách nhiệm trước Nhà nước về thực hiện BHXH đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện theo quy định của Pháp luật. - Người tham gia BHXH; là người đóng gốp BHXH để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được BHXH. Người tham gia BHXH là người sử dụng lao động, người lao động và một chừng mực nào đó là Nhà nước. Theo quy định thì phí BHXH là 20% lương của người lao động trong đó người sử dụng lao động đóng góp 15% tiền lương và được tính vào chi phí giá thành. Còn 5% tiền lương thuộc trách nhiệm của người lao động đóng góp cho cơ quan BHXH. - Người được hưởng BHXH; là người lao động hoặc thành viên trong gia đình họ khi thoả mãn đầy đủ các điều kiện BHXH theo quy định. b. Quỹ BHXH Quỹ BHXH là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn những nhu cầu phát sinh về BHXH, quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độ lập và được Nhà nước bảo trợ. Quỹ BHXH có 2 tính chất đặc trưng. - Quỹ BHXH là một quỹ an toàn về tài chính - Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng. c. Các chế độ BHXH. Về nguyên tắc BHXH phải đảm bảo tính an toàn kinh tế cho mọi người lao động trong mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia trong từng giai đoạn mà các chế độ BHXH được quy định khác nhau. ở nước ta hiện nay thực hiện một số các chế độ BHXH sau: - Chế độ trợ cấp ốm đau. - Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Chế độ trợ cấp thai sản. - Chế độ hưu trí - Chế độ tử tuất. IV. nội dung nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán với chức năng thu nhận và sử dụng thông tin, cung cấp thông tin cho người sử dụng, xuất phát từ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động tiền lương là: - Tiền lương là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. - Chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành (thường đứng thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu) đồng thời tiền lương lại là một mặt của mối quan hệ đến kinh tế - chính trị - xã hội). Do đó, kế toán tiền lương có một vị trí đặc biệt quan trọng và nó có các nhiệm vụ chính sau đây: - Phản ánh kịp thời chnhs xác số lượng, thời gian và kết quả lao động. - Mở sổ ghi chép tính lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí về tiền lương cho các đối tượng làm cơ sở cho khoản mục chi phí nhân công trong giá thành. - Hàng tháng, quý, quyết toán tiền lương, BHXH có bản báo cáo về kế toán trưởng. V. Tổ chức chứng từ ban đầu và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương. 1.Tổ chức các chứng từ ban đầu. Hạch toán ban đầu là công việc khởi đầu của quá trình kế toán: nhưng không phải hoàn toàn do nhân viên kế toán thực hiện mà do tất cả các bộ phận chức năng trong đơn vị cùng công tác, vì vậy mà ở đơn vị phải tổ chức tốt hạch toán ban đầu để thực hiện hướng dẫn kiểm tra, giám sát hạch toán ban đầu và thu nhận kiểm tra ban đầu. Đối tượng cơ bản của hạch toán kế toán là luôn gắn liền với số tiền lương hoặc tiền công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng lao động đã ký, theo chế độ tiền lương Nhà nước quy định về tính tiền lương này và các đối tượng có liên quan (TK 622, 641, 642...). Đồng thời kế toán phải tính các khoản trích theo lương (19% tiền lương tính vào chi phí, 6% tính vào thu nhập của người lao động). Các chứng từ ban đầu để phục vụ tiền lương gồm có: 01 = LĐTL: Bảng chấm công 02 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương 03 - LĐTL: Bảng nghỉ việc hưởng BHXH Các chứng từ thống nhất BB 04 - LĐTL: Bảng thanh toán BHXH 05 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng 06 - LĐTL: Bảng (phiếu) xác nhận sản phẩm hoàn thành (theo lương sản phẩm) 07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ 08 - LĐTL: Hợp đồng làm khoán Các chứng từ hướng dẫn 09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động 2. Hạch toán tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương. a. Tài khoản sử dụng. * Kế toán sử dụng: TK 334 (phải trả cho công nhân viên) TK này phản ánh toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên theo hợp đồng lao động đã ký và theo chế độ chính sách của Nhà nước, luật lao động, luật công đoàn... Đồng thời tài khoản này cũng phản ánh tình hình thanh toán tiền lương với cán bộ công nhân viên. Tính chất của tài khoản này phản ánh nguồn vốn (số dư có). Tài khoản có thể có các tài khoản cấp 2, cấp 3, tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. * Tài khoản 338 (các khoản phải trả, phải nộp khác). Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nộp khác cho cơ quan quản lý, các quỹ (như BHXHm BHYT, KPCĐ) phải nộp cho cơ quan pháp luật, các khoản phải trả cho công nhân viên (trả về BHXH trực tiếp khi người lao động ốm đau, tai nạn...) tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau: TK 338.3: BHXH TK 338.4: BHYT TK 338.8: Các khoản phải nộp, phải trả khác. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 941: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí, quản lý doanh nghiệp. Và các TK 111, 112, 138, 335. b. Nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Hàng tháng trích ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng) phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Nợ TK 627 (1): Phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 (1): Phải trả nhân viên bán hàng. Nợ TK 642 (1): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số thù lao hoạt động phải trả. - Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quỹ, thưởng cuối năm...) kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 431 (1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK 334: Tổng thanh toán số tiền thưởng phải trả. - Tích BHXH, BHHT, KPCĐ, theo quy định kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622, 627, 641, 642 - Phần tính vào chi phí kinh doanh. Nợ TK 334 - Phần trừ của thu nhập vào công nhân viên chức. Có TK 338, [338(1), (2), (3), (4)]. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích. - Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên chức (trong trường hợp công nhân viên ốm đau, thai sản...) kế toán phản ánh thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể việc phân cấp quản lý và sử dụng quỹ BHXH. + Trường hợp phân cấp quản lý BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp sử dụng chi trả cho công nhân ốm đau thai sản... teo quy định tính ra số tiền BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên. Kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 338 (3) Có TK 334. Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán, quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. + Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên về việc chi tieu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau chi phí thực tế khi trích số bảo hiểm phải trực tiếp công nhân, nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 138 Có TK 334 Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản thu từ cơ uan quản lý chuyên trách cấp trên. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như: thuế thu nhập phải nộp, các khoản bồi thường vật chất, thời gian. Kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (8): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Có Tk 141: Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138(1) (8): Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại. - Khi thanh toán (đơn chi trả) tiền lương, BHXH tiền lương cho công nhân viên. Kế toán ghi sổ theo định khoản. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 1211: Thanh toán tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản. + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá. * Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá. Nợ TK 632 Có TKLQ: (152, 153, 154, 155...) * Ghi nhận thanh toán. Nợ TK 334: Tổng thanh toán (có cả VAT) Có TK 512: Giá không có VAT Có TK 333(1) VAT phải nộp - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622 Có TK 335 - Số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên ghỉ phép kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622 Có TK 334 - Khi chuyển tiền nộp BHXH BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 338(2), (3), (4) Có TK 111, 112 - Khi chi kinh phí công đoàn (phần để lại doanh nghiệp theo quy định) kế toán ghi sỉô theo định khoản. Nợ TK 338(2) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kế toán chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 Có TK 338(8) TK 141, 138 TK 338 TK 111, 112, 512 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên chức TK 334 BHXH, BHYT, do công nhân viên chức đóng góp Các khoản thanh toán cho công nhân viên chức Tổng các khoản phải trả công nhân thực tế trong kỳ Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh TK 335 Lương nghỉ phép thực tế phải trả Trích trước lương nghỉ phép của công nhân viên TK 431(1) Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng TK 622, 641, 642, 627 TK 338 (2) (3) (4)138 BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức Trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính vò chi phí TK 111, 112 Số chi hộ, chi vượt được hoàn lại, được cấp Nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý và các khoản chi tiêu phí công đoàn tại cơ sở Sơ đồ hạch toán khái quát thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Số chi hộ, chi vượt được cơ quan BHXH, công đoàn cấp trên hoặc hoàn lại, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 111, 112: Số tiền đã nhận Có TK 338: Số được hoàn lại hay cấp bù. VI. hình thức tổ chức sổ tiền lương. Tổ chức sổ tiền lương bao gồm: - Sổ trung gian phòng kế toán (bảng chấm công phòng kế toán) - Bảng thanh toán lương, BHXH. - Bẳng tổng hợp lương - Bảng phân bổ lương - Sổ cáo TK 334 Sơ đồ luân chuyển lương Bảng chấm công phòng kế toán Bảng thanh toán lương BHXH Bảng tổng hợp lương Bảng phân bổ lương Sổ cái TK 334 VII. cụ thể cho từng hình thức ghi sổ. 1. Nhật ký chung a. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi chú b. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - Sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Các loại sổ kế toán chủ yếu: - Nhật ký - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi sổ Nhật ký - sổ cái sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu đúng khớp số liệu giữa sổ nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). - Về nguyên tắc, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng. 2. Nhật ký chung. a. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú b. Hình thức kế toán chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ" Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung đăng ký trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Các loại sổ kế toán chủ yếu. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Hàng năm căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn c._.ứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ vkt, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có bvà số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng làm báo cáo tài chính (xem phụ lục số 3). Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo: tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ksy chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. 3. Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tài chính a. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Ghi chú b. Hình thứcc kế toán nhật ký chứng từ Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhât ký - chứng từ là: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên vùng một sổ sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu số in sẵn trong quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán chủ yếu - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi tiếp vào các nhật ký - chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào bảng kê và sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký - chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký - chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký - chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký - chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo từng khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật ký - chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính (xem, phụ luc 4). 4. Nhật ký sổ cái. a. Trình tự ghỉ kế toán theo sơ đồ nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú b. Kế toán trưởng, quyền hạn và nhiệm vụ của kế tóan trưởng. Kế toán trưởng doanh nghiệp có chức năng giúp Giám đốc doanh nghiệp tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kế toán tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp. Là người giúp việc giám đốc doanh nghiệp trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kế toán trưởng có nhiệm vụ. -(1) Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức cán bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến bộ máy và công tác kế toán thống kê. -(2) Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -(3) Tính toán và trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại cho doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả. -(4) Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các tài khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng các vụ tham ô và các trường hợp xâm phạm tài sản, đồng thời đề suất các biện pháp giải quyết. -(5) Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, thống kê và quyết toán của doanh nghiệp theo chế độ quy định. -(6) Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp và trong các đơn vị trực thuộc. - (7) Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới. -(8) Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước. -(9) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới. Là kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước đặt tại doanh nghiệp, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. -(1) Việc chấp hành bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp. -(2) Việc chấp hành chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách chế độ đối với người lao động. Chương II Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản thu nhập của người lao động tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội. I. Quá trình hình thức và phát triển của Công ty. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng cả nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới. Thành phố Hà Nội nói chung và ngành xây dựng Hà Nội nói riêng hăng hái tổ chức thực hiện chương trình cải cách, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với cơ chế thị trường. Tạo thế lực cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đúng hướng, đúng pháp luật đạt hiệu quả cao. Với mục tiêu đó, Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội - thuộc sở xây dựng Hà Nội được thành lập với tên gọi Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế. "Ha Noi Construction Investmemt Company" với tên viết tắt "HANCIC" Trụ sở chính: 76 - An Dương - Phường Yên Phụ - Quận Tây Hồ - Hà Nội Điện thoại: (84 - 4) 8292974, 8192391, 829347, 8293806 Fax: (84 - 4) 8292391. Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định 1893/QĐ-UB ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội trên cơ sở sát nhập của hai Công ty: "Công ty vật liệu và xây dựng" với Công ty xây lắp điện Hà Nội. Đây là doanh nghiệp của ngành xây dựng thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của UBND Thành phố Hà Nội hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng Thủ đô. Sau khi sát nhập, Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội đã phát huy thế lực mới để tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty tiếp tục đầu tư trang bị thi công và tuyển dụng thêm lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ công nhân, kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định thị trường bằng truyền thống xây lắp điện, mở rộng kinh doanh chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng công nghiệp. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đầu tư nhiều ô tô, máy móc, máy ủi và các thiết bị thi công. Mặt khác Công ty phải tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc. Thực hiện được những nhiệm vụ quy mô lớn và yêu cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình cũng như tiến độ thi công nghặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng lập dự án xây dựng, giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng... Công ty đã có tiềm năng cơ sơ vật chất vững vàng, có đội ngũ công nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý. Công ty dã và đang tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến như dây chuyền sản xuất gạch BLDCK, dây chuyền sản xuất ống bằng công nghệ vasung, tàu hút cát, ôtô... Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở ra các chi nhánh tại Hà Tĩnh, Hưng Yên, Văn phòng đại diện Công ty tại Viên Chăn (Lào) và đặc khu Xay Xổm Bun. Hiện nay Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội được giao thầu nhiệm vụ chia thành 4 nhóm chính là: Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư là: (gọi tắt là khối quản lý đầu tư) - Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. - Là tư vấn cho các chủ đầu tư trong ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng. - Kinh doanh nhà ở. Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thủy lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội. -Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp điện dân dụng, công nghệ thuỷ lợi, sản xuất vật liệu. - Thi công xây lắp trang trí nội ngoại thất, các công trình xây dựng gia công khung nhôm kính, chất lượng cao, dây truyền côing nghệ do Italia, Taiwan cung cấp. Nhóm 3: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng. - Sản xuất vật liệu kinh doanh xây dựng, là đại lý vật tư thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại. - Khai thác và kinh doanh cát xây dựng, bao gồm các bãi cát và hút cát vàng, đá, vôi... - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, chuyển giao sản xuất. Nhóm 4: Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ. - Kinh doanh dịch vụ, khách sạn ăn uống, thể thao vui chơi giải trí. - Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ nhiên liệu cho động cơ xe máy và sửa chữa xe máy. - Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ khai thác tại Lào: Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ chuyên ngành xây dựng, ngành khí ga hoá lỏng, kinh doanh ga, chiết nạp ga hoá lỏng. Hiện nay cả 4 lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh có hiệu quả và doanh thu. Khả năng thị trường đang được mở rộng có uy tín. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, Bộ xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen về thành tích 10 năm đổi mới. II. Đặc điểm sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty đầu tư Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, độc lập về tài chính chịu trách nhiệm trước pháp luật nên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu sau: a. Lập tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng b. Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước c. Thi công lắp đường dây và trạm biến áp đếne 110kv, đường cáp ngầm có điện áp 35kv, có trạm biến áp có dung lượng đến 2500KVA, các công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng thủy lợi, sản xuất vật liệu phụ kiện dịch vụ xây lắp điện. d. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thuỷ lợi giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội. e. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư thiết bị xây dựng và trang bị nội ngoại thất. f. Khai thác và kinh doanh cát xây dựng (bao gồm cả bãi cát và cát hút) g. Xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng và chuyển giao công nghệ sản phẩm. h. Thi công và xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị, phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí. i. Kinh doanh nhà k. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phục vụ chuyên ngành xây dựng, thể thao vui chơi giải trí. l. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch ăn uốn, giải khát thể dục thể thao vui chơi giải trí. m. Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ, nhiên liệu dùng cho động cơ máy. n. Được phép xuất khẩu lao động. 0. Lắp đặt sửa chữa cơ điện có trạm bơm nông nghiệp, xử lý gia cố nền móng công trình (thuộc dự án nhóm B, C). p. Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công q. Được liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. s. Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại nước CHDCND Lào (bao gồm gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ sơ chế). t. Kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nộp chi khí đốt hoá lỏng. v. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên ngành khí đốt hoá lỏng. 2. Bộ máy quản lý của Công ty. Cơ cấu của bộ máy xí nghiệp bao gồm: - Giám đốc - Các phó Giám đốc - Các phòng ban. * Giám đốc Công ty: Là người đại diện cho công nhân viên chức quản lý Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định về điều hành hoạt động của Công ty, sử dụng tốt bộ máy chức năng để thực hiện theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của DDHCNVC, chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về kết quả, hoạt động xây lắp. * Các phó Giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo điều hành những công việc bộ phận được Giám đốc giao cho. * Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp ban giám đốc lập kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư cho đơn vị, kiểm tra thực hiện điều độ sản xuất để đảm bảo kế hoạch sản xuất đề ra. * Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt tuyển dụng cán bộ. - Sắp xếp lại bộ máy Công ty hợp lý, gọn nhẹ có hiệu quả - Xây dựng quy hoạch cán bộ. - Tuyển dụng cán bộ công nhân viên - Đối với các chứng từ lương công trình chuyển về:Phòng tài chính lao động kiểm tra về đơn giá, chế độ tiền lương sau đó duyệt và chuyển về phòng kế toán cho từng công trình. * Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám Đốc và Nhà nước về mọi chính sách tài chính, các chế độ thu, chi và nguyên tắc tài chính luật kinh tế hiện hành. - Có trách nhiệm đáp ứng các nguồn vốn kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch. - Có trách nhiệm phân phối tiền lương và tiền thưởng kịp thời. - Có trách nhiệm bảo toàn và thanh toán công nợ, các tạm ứng đúng hạn. - Kế toán trưởng: là người thay mặt Nhà nước giám sát tài chính việc thu - chi của đơn vị theo quyết định hiện hành. * Phòng hành chính - quản trị: Mở sổ sách theo dõi những dụng cụ văn phòng cho từng đơn vị sử dụng trước khi chuyển chứng từ thanh toán cho phòng kế toán. - Phải kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ chi tiêu của phòng trước khi chuyển phòng kế toán thanh toán. sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đàu tư xây dựng Hà Nội XN xây lắp điện I XN xây lắp điện II XN XD & Công ty DD Chi nhánh đại diện CT tại Hà Tĩnh XN nội ngoại thất XN XD dân dụng Đội XD công trình I Đội XD công trình II XN XD kỹ thuật hạ tầng TT ứng dụng công nghệ và XNK TT tư vấn đầu tư xây dựng Hà Nội Xí nghiệp p. Gas Chi nhánh Đ. điện CT tại Hưng Yên XN SXKD vật liệu & xây dựng Giám đốc Công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng KH - KD Văn phòng đại diện CT tại Lào Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tài vụ Phòng tổ chức LĐTL Phòng thị trường nước ngoài Phòng HC - QT III. Bộ máy kế toán của công ty 1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Hiện nay,bộ máy kế toán của Công ty đầu tư Xây dựng Hà Nội áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công tác được tập trung ở phòng kế toán và hạch toán kế toán theo hình thưc sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.Phương pháp kế toán mà Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo hình kế toán tâp trung tại phòng kế toán của Công ty gồm 12 người mỗi người phụ trách một phần công việc khác nhau. a. Kế toán trưởng. Phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, tài chính thống kê, trích nộp đủ, đúng kịp thời các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Kiểm tra giám sát chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước về quản lý, quản lý tài chính. Phải nắm rõ định hướng phát triển của Công ty để điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm chung về phương pháp hạch toán, quyết định phân bổ chi phí vào các đối tượng phù hợp. Phải ke kiểm soát việc thực hiện vác kế hoạch tài chính, các chế độ chi tiêu, kỷ luật tài chính của Nhà nước, chế độ thanh toán tiền mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu qủa sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trươc Pháp luật về các số tài liệu báo cáo tài chính. Cân đối các nguồn vốn để đáp ứng tối đa cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh của Công ty. b. Kế toán thanh toán, thuế VAT đầu vào, doanh thu. Theo dõi chi tiết từng khoản tạm ứng, thanh toán theo từng đối tượng và theo từng công trình, đốc thúc việc thanh toán.Cuối mỗi công trình quyết toán phải đối chiếu công nợ của công trình và hoàn tất thanh toán của đơn vị. - Tính toán thuế VAT phải nôp, thuế đã nộp đầu vào để tính nốt số còn phải nộp cho từng công trình. - Đôn đốc các đơn vị gửi báo cáo doanh thu kịp thời để lập báo cáo doanh thu hàng tháng gửi ra cục thuế đúng hạn. - Cuối mỗi công trình thanh lý, phải chủ động tính toán doanh thu để chuyển cho bộ phận tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tính lãi lỗ. c. Kế toán tiền mặt tập hợp chi phí, trực tiếp, chi phí quản lý và tính giá thành. - Căn cứ vào các bộ phận gửi sang, kế toán phải tập hợp chi phí trực tiếp cho từng công trình, từng nội dung chi phí. - Cuối mỗi niên đội kế toán phải chủ động tổ chức, hướng dẫn các đơn vị đánh giá các giá trị công trình thi công dở dang, tính toán sổ chi phí trong kỳ để tính giá thành công trình chuyển cho bộ phận tính lãi lỗ. - Tập hợp chi phí quản lý Công ty theo từng nội dung chi phí để phục vụ công tác quản trị kinh doanh, cuối kỳ kết chuyển cho từng bộ phận để tính lãi lỗ. - Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các chứng từ trước khi viết các phiếu thu - chi, mở sổ theo dõi việc lưu chuyển tiền tệ. Cuối ngày, tuần, tháng phải đối chiếu với thủ quỹ. d. Kế toán tiền gửi, tiền vay. - Phải chủ động giao dịch thường xuyên vơi Ngân hàng căn cứ vào sổ phụ, để mở sổ theo dõi chặt chẽ tiền gửi, số dư tài khoản. Tuyệt đối không được cắt chuyển tiền vượt quá số dư hiện có. - Phải chủ động chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục bảo lãnh cho các công trình. Theo dõi các hồ sơ này và chuyển tiền về tài khoản hoạt động khi hết hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh. - Chủ độg xem xét, chuẩn bị hồ sơ vay vốn cho các công trìh để đảm bảo tiến hành chặt chẽ viện nhận nợ với Công ty của các đơn vị vay vốn. Theo dõi đôn thúc trả tiền lãi, tiền vay, nộp trả kịp thời đúng thời hạn các khoản nợ gốc. e. Thủ quỹ. - Phải đảm bảo an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, chỉ được phát xuất tiền ra khỏi quỹ khi đã có phiếu chi được ký duyệt. - Khi quản tiền ngân phiếu, phải lưu ý thời hạn, không được để quá hạn. - Phải căn cứ vào các phiếu thu chi hàng ngày để lập báo cáo các quỹ đối chiếu thường xuyên kế toán tiền mặt. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đầu tư Xây dựng Hà Nội Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá, các khoản thanh toán với CNV các quỹ cơ quan Kế toán thanh toán, thuế VAT đầu vào, doanh thu Kế toán tiền mặt tập hợp chi phí trực tiếp, chi phí QLDN và giá thành Kế toán tiền gửi tiền vay Thủ quỹ 2. Hình thức sổ kế toán hiện áp dụng tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội. - Công ty dùng hình thức “Nhật ký chứng từ” để áp dụng đối với hệ thống kế toán của mình. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ (thẻ) kế toán chi tiêt Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ quỹ Bảng kê Báo cáo tài chính IV. Thực trạng hạch toán tiền lương và BHXH ở công ty. 1.Hình thức trả lương ở Công ty. Hiện nay, Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Đối với bộ phận lao động gián tiếp gồm những cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ tổ chức quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất, trực tiếp quản lý kỹ thuật trên cùng công đoạn sản xuất thì áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Với những đặc thù riêng của ngành xây dựng, tại các đội ngũ sản xuất trong Công ty có thể kết hợp sử dụng cả hai hình thức trả lương. Việc trả lương cho từng người xác định căn cứ vào bảng chấm công cho từng bộ phận phân lập, đồng thời dựa trên hệ thống thang bảng lưpơng được quy định trong Bộ luật lao động với chế độ phụ cấp lương đối với từng công việc và chức vụ cụ thể. Đối với công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh doanh thì cơ sở xếp lương là bậc kỹ thuật, đối với viên chức là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với chức vụ quản lý kinh doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng cơ sở xếp lương được thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. a.Hình thức trả lương theo thời gian. Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn của Nhà nước quy định. Hình thức trả lương này được áp dụng cho khối phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật. Ngoài những đối tượng trên, hình thức trả lương theo thời gian còn được áp dụng cho một số trường hợp công nhân làm việc tại các đội xây dựng. Hình thức trả lương tại các đội xây dựng là khoán sản phẩm, hạng mục công trình. Tuy nhiên với một số công việc không thể áp dụng được hình thức khoán vì khối lượng công việc khộng cụ thể như bảo dưỡng bê tông thì việc trả lương theo thời gian lại thích hợp hơn. Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội, lương theo thời gian được xác định như sau: Lương theo thời gian lao động = Lương cấp bậc x Số ngày công làm trong tháng 26 (Ngày) Trong đó: - Lương cấp bậc : Lương cơ bản. - 26 ngày : Số ngày công lao động mà Nhà nước quy định - Số ngày làm trong tháng: Căn cứ vào bảng chấm công. b. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội điểm sản xuất của Công ty là xây lắp những công trình vừa và lớn, khối lượng công việc nhiều và phức tạp vì vậy trả lương cho công nhân cho phù hợp với từng công việc là rất cần thiết. Để tính chính xác đầy đủ tiền lương, phòng kế toán tiền lương đã đề ra chế độ khoán phù hợp với điều kiện của Công ty là : - Khoán khối lượng (sản phẩm): Chế độ này được áp dụng trong một số công việc xây dựng lượng công việc cụ thể như: + Công dọn dẹp, vệ sinh một tầng nhà vừa hoàn thành. + Vận chuyển gạch, đất đá lên tầng đối với những công trình không có điều kiện đưa máy móc vào thi công. + Thu dọn dàn giáo, dụng cụ lao động. .... Những công việc trên không đòi hỏi trình độ tay nghề, vì vậy phần lớn lao động ở đây là lao động phổ thông hoặc lao động thuê ngoài. Lương khoán khối lượng được tính như sau: Các công việc được khoán theo công. Đơn giá của một công được xác định Đơn giá một công = Lương cấp bậc + phụ cấp (Nếu có) 26 ngày công - Khoán thoe một phần hạng mục hoặc khối lượng công tác hoàn thành: Hình thức này được áp dụng khi tiến hành thi công xây dựng. Các thành viên của tổ đội khi nhận được công trình sẽ tuỳ theo trình độ của từng người mà phân chia công việc, sản phẩm xây lắp hoàn thành sẽ là thành quả chung của mọi thành viên. Ví dụ: Cán bộ kỹ thuật của đội giao khoán cho một nhóm một tổ nhận một phần hạng mục công trình như khoán cho tổ nề xây trát toàn bộ khối lượng của tường của tần 1 hoặc một tổ nền có khả năng kỹ thuật để đảm bảo chất lượng, họ có thể làm toàn bộ hoặc một phần hạng mục theo từng điểm dừng kỹ thuật. Dựa vào kế hoạch đã giao để xác định khối lượng công việc mà họ là trong tháng (Căn cứ vào báo cáo sản lượng) từ đó tính ra qũy lương được hưởng trong tháng. Tại các tổ chức sản xuất, căn cứ và khối lượng sơ hoàn thành từ đầu tháng sẽ xác định được: Lương hưởng của cả tổ trong tháng = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Số ngày công thực tế Lương được lĩnh trong tháng = Lương chính + Phần lương do vượt năng suất. + Cách 2: Tổ trưởng chấm công và theo dõi thai độ việc của công nhân sau đó sẽ tiến hành bình bầu A, B, C biết ai đi làm đủ công ai làm việc có hiệu quả, trên cơ sở đó xác định hệ số lương. Loại A = 1; Loại B = 0,9 (Của A); Loại C = 0,8 (Của A). Sau đó lấy số công việc thực tế của công nhân với hệ số đã bình bầy từ đó xác định được số ngày cong thực chất của cả tổ. Đến đây cách tính phần lương vượt năng suất cũng giống như đã trình bày ở cách 1. Tổng số lương = Lương chính + Phần lương do vượt năng suất. 2. Tổ chức hạch toán tiền lương BHXH tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội. a.Lương nghỉ phép. Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội hình thức trả lương được áp dụng đôi với người lao động gián tiếp làm việc tại các phòng ban. Hình thức trả lương này tại phòng Tài vụ trong táng 12 năm 2002 như sau: Số ngày thực tế làm việc của nhân viên được thể hiện trên bảng chấm công (Bảng 1). Cuối tháng căn cứ vào bảng này để tính lương và phụ cấp của văn phòng Công ty (Bảng 2). * Trường hợp 1: Nguyễn Thuỳ Dương (trưởng phòng): Có mức lương là 550.100 đ đi làm 25 ngày công. Mức lương tháng = 550.100 x 25ngày = 528.000đ 26ngày Số ngày được nghỉ phép là 17 ngày. Bảng chấm công Tháng 12/2002 Bảng 1 TT Họ và tên Số hiệu CN Nghề nghiệp Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 LTG LLĐ Phòng tài vụ 1 Nguyễn thuỳ Dương TPTV + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 2 Lê Lamn Phương NV + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 3 Nguyễn Minh Hằng NV + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 3 4 Nguyễnthanh Hương NV + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 10 5 Nguyễn Thị Huệ NV + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 10 Lương nghỉ phép = 550.100 x 17 ngày = 359.700đ 26 ngày - Phụ cấp chức vụ: Theo bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành thie Nghị định 25phí, 26phí ngày 23/5/1994 của chính phủ mức phụ cáp cho mức vụ trưởng phòng là 57.600đ. - Phụ cấp lưu động: 1.100đ x 26 công = 28.600đ Tổng cộng lương tháng 12 của trưởng phòng Nguyễn Thuỳ Dương là : 528.900 + 359.700 + 57.600 + 28.600 = 974.800đ Sau đó khấu từ tiền BHXH, BHYT mà nhân viên Nguyễn Thuỳ Dương phải đóng theo mức lương tháng và phụ cấp trách nhiệm. + BHXH : (55.100 + 57.600) x 0,05 = 30.400đ + BHYT: (55.100 + 57.600) x 0,01 = 6.000đ. * Trường hợp 2: Nhân viên Lê Thị Lan Phương có mức lương là 348.500đ đi là 25 ngày công. Lương thời gian = 348.500 x 25 ngày = 335.000đ 26 ngày - Lương nghỉ phép năm 2002 là 16 ngày: Lương nghỉ phép = 348.500 x 16 ngày = 214.500đ 26 ngày Phụ cấp lưu động = 3 x 1.100 = 3.300đ Tổng tiền lương trong tháng 12 của nhân viên Lê Lan Phương là 335.000 + 214.500 + 3.300 = 552.800đ Khoản BHXH, BHYT phải đóng + BHXH : 348.500 x 0,05 = 17.400đ + BHYT: 348.500 x 0,01 = 3.500đ b, Tiền lương theo sản phẩm. Hình thức tính lương này được áp dụng tại các tổ đội trực tiếp sản xuất tại công trình xây dựng. Dưới đây là hình thức tổ chức tiền lương của cả tổ đội lao động thuộc Đội 1 trong tháng 12 năm 2002. Đầu tháng, đội trưởng đội 1 giao khoán cho tổ lao động một khối lượng công việc với tổng số tiền công là 3.412.000đ (Hợp đồng làm khoán - bảng 3).Trong hợp đồng làm khoán có thể thấy lượng công việc có thể được khoán theo khối lượng hoặc khoán theo công (lương công việc này là phần thực tế trong tháng của tổ) đơn giá công việc thoả thuận giữa người lao động với người giao khoán (cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng) dựa trên định mức và đơn giá thị trường. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công được kế toán tiền lương đội lập Bảng thanh toán lương và phụ cấp cho toàn tổ (Bảng 4). Tổ lao động phần lớn là lao động phổ thông nên không có sự phân chia tiền lương theo cấp bậc, cụ thể là mức lương trên một công lao động của công nhân Tô Thị Hà (cấp bậc 4/7) bằng công nhân Nguyễn Văn Hải - Đội trưởng (cấp bậc 5/7). Đơn giá 1 công lao động = Tổng giá trị hợp đồng thanh toán Tổng số ngày công thực tế cả đội Đơn giá 1 công = 3.412.000 183 Công nhân Nguyễn Văn Hải (Đội trưởng) đi làm 24,5 ngày công. Lương sản phẩm = 18.650đ x 24,5 = 457.200đ Phụ cấp trách nhiệm theo quy định là 24.000đ Tổng cộng lương tháng 12 của công nhân Nguyễn Văn Hải là : 457.200đ + 24.000 = 481.000đ - Công nhân Tô Thị Hà đi làm 12,5 ngày công. Công ty đầu tư - xây dựng Hà Nội Đơn vị : Văn phòng công ty Bảng thanh toán lương và phụ cấp Tháng năm 2002 Bảng 2 TT Họ và tên LCB Lương SP Lương TG Lương thêm giờ Lương nghỉ phép Phụ cấp thuộc quỹ lương Tổng cộng Khấu trừ Lĩnh kỳ 1 Công Tiền Công Tiền Công Tiền Công Tiền Chức vụ lãnh đạo Trách nhiệm Lưu động Ca 3 Tám ứng kỳ 1 BHXH BHYT Công Tiền Công Tiền Tiền ký 5% 1% Phòng tài vụ 1 Nguyễn thuỳ Dương 25 528900 17 359700 57600 26 28600 974800 400000 30400 5500 538900 2 Lê Lan Phương 25 346200 16 221500 567700 300000 18000 3600 146100 3 Nguyễn Minh Hằng 25 335000 16 3 3300 522800 300000 17400 3500 231900 4 Nguyễn thanh Hương 25 335000 16 10 11000 560500 300000 17400 3500 239600 5 Nguyễn Thị Huệ 25 246000 12 10 11000 375300 300000 12800 2600 599000 ...... Phòng HCQT 130 2146400 93 1321300 43200 66 72800 1300000 87900 20100 199600 Lương sản phẩm = 18.650 x 12,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28631.doc
Tài liệu liên quan