Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK nông sản và thực phẩm Hà Nội

Để hoàn thành tốt luận văn này, trước tiên cho em được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Thương mại - Trường Đại Học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội, những người đã dìu dắt em trong suốt 4 năm học qua, tạo điều kiện cho em trưởng thành như ngày hôm nay. Đặc biệt em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Chu, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ phòng xuất nhập khẩu I và p

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK nông sản và thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng Kế hoạch Thị trường công ty AGREXPORT Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn! Nguyễn Thu Huyền Các thuật ngữ viết tắt XNK : Xuất nhập khẩu XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu VND : Việt Nam đồng EU : Liên minh Châu Âu ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á L/C : Thư tín dụng CBNS : Chế biến nông sản TN : Thu nhập th : Tháng Lời mở đầu Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế và toàn cầu hoá kinh tế, các quốc gia ngày càng tham gia tích cực hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng hơn. Kinh doanh quốc tế với các hình thức đa dạng và phong phú đang trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hình thức xuất khẩu luôn được coi là "chiếc chìa khoá" mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho các quốc gia, đồng thời tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu cho đất nước khi tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định "Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu". Xuất khẩu luôn được coi như một chính sách cơ cấu có tầm chiến lược nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua cùng với các doanh nghiệp khác, Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà nội đã có những nỗ lực hoạt động kinh doanh và đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung của đất nước. Mặt hàng nông sản chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị hàng xuất khẩu của công ty. Xuất khẩu nông sản giúp Công ty thu được một lượng ngoại tệ để tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình cũng như tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ấy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cũng còn gặp nhiều khó khăn cần giải quyết. Chất lượng hàng xuất khẩu chưa cao, giá trị hàng chưa phản ánh đúng giá thị trường. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu mặt hàng này chưa ổn định và thường xuyên bị đe doạ bởi các đối thủ cạnh tranh. Công tác thu mua và tìm kiếm thị trường, bạn hàng, đối tác kinh doanh còn yếu kém,... Bởi thế, để công ty có thể phát huy hết tiềm năng, xứng đáng với vị trí là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì việc nhìn nhận lại thực trạng kinh doanh xuất khẩu nông sản để có những đánh giá xác thực về thành công cũng như hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty là một yêu cầu thiết yếu hiện nay. Với lý do đó mà sau một thời gian thực tập ở công ty AGREXPORT Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp đại học: " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội ". Nhằm đóng góp một vài ý kiến của mình vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty đạt hiệu quả cao. Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận chia làm 3 chương: Chương I: Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản ở Công ty xuất khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản ở công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với hoạt động kinh doanh của Công ty 1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu: Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vượt qua đường biên giới quốc gia, trên cơ sơ dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc đối với cả hai quốc gia. Cũng có thể đổi hàng khi hai bên mua bán thoả thuận. Mục đích của hoạt động xuất khẩu ở tầm vĩ mô là khai thác được lợi thế so sánh của quốc gia so với các nước khác. 2. Vai trò hoạt động xuất khẩu: ở tầm doanh nghiệp nói chung, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nó góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó thu lợi nhuận xuất khẩu. Nếu không hoạt động xuất khẩu được hoặc không thu được lợi nhuận thì Công ty sẽ không tồn tại được. Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Nó cho phép doanh nghiệp thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp nếu duy trì và tái tạo được nhu cầu của họ. Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện các công tác quản lý sản xuất, kinh doanh,...sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp tự đánh giá chính mình về đường lối chính sách, các cách thức thực hiện để có những điều chỉnh phù hợp. ở Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà nội, hàng nông sản là một trong những nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng, chiếm 92% kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Vì vậy kết quả xuất khẩu hàng nông sản có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty. II. Các hình thức xuất khẩu nông sản chủ yếu của công ty AGREXPORT Hà Nội hiện nay 1. Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu diễn ra trực tiếp giữa người mua và người bán về mọi quan hệ: hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch ... Những nội dung này được thảo luận một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. 2. Xuất khẩu qua trung gian (gián tiếp) Theo hình thức này mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất và nhập khẩu phải qua một người thứ ba. Người thứ ba này thường là các đại lí và môi giới. Hình thức xuất khẩu gián tiếp có nhược điểm là người xuất khẩu không được đàm phán trực tiếp với người mua hàng và do vậy không nắm bắt được thông tin phản hồi từ người mua hàng. 3. Buôn bán đối lưu Đây là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, giá trị trao đổi là tương đương. Trong hình thức này các bên luôn quan tâm đến sự cân bằng về trao đổi hàng hoá: về giá trị, chất lượng cũng như về các điều kiện giao dịch. 4. Xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu uỷ thác là việc Công ty đứng ra đảm nhận các công việc giao dịch, đàm phán, kí kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ thác. Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác chính Công ty là người đóng vai trò trung gian cho những đơn vị có nhu cầu xuất khẩu nông sản ở trong nước với bạn hàng nước ngoài. 5. Xuất khẩu tự doanh Là hoạt động độc lập của công ty. Công ty trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng trên cơ sở nghiên cứu chính sách luật pháp, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu trong những năm qua, nó chiếm tỷ trong lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu nông sản ở Công ty AGREXPORT Hà Nội 1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu: 1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn thị trường trong nước. Do vậy khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau: - Thông tin về qui mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường. - Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước. 1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt hàng kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời nó cũng đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Chọn hàng xuất khẩu cần theo định hướng bán hàng nào mà thị trường cần, chứ không phải bán cái gì có. 1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh Trong lĩnh vực xuất khẩu khách hàng là những người hoặc những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các loại hình dịch vụ. Việc lựa chọn các đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều rất quan trọng để thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Các căn cứ để lựa chọn thường là các nhân tố sau: Một là: Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác trong lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên để đưa ra quyết định liên kết, liên doanh hay đặt hàng sản xuất. Hai là: Khả năng về tài chính, khả năng thanh toán của họ trong ngắn hạn, dài hạn để đảm bảo hợp đồng được thanh toán đúng thời hạn. Ba là: Thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Có thể đi đến kết luận rằng trong nền kinh tế thị trường ngày nay công tác nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên then chốt quyết định đến thành bại của hoạt động kinh doanh. 2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu 2.1. Chiến lược xuất khẩu Chiến lược xuất khẩu là việc doanh nghiệp xác định hệ thống các mục tiêu xuất khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện các việc đã đề ra. Chiến lược có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành bại của một sự nghiệp kinh doanh. Trong xây dựng chiến lược cần phải nắm được những xu thế biến động của thị trường, triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó gắn kết mọi nỗ lực để đạt được mục tiêu chiến lược. 2.2. Kế hoạch xuất khẩu Doanh nghiệp cần đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định và thống nhất với mục tiêu chiến lược. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn doanh nghiệp và đối với từng bộ phận. Đối với mặt hàng nông sản, do tính chất thời vụ và những biến động thất thường về thời tiết ảnh hưởng tới sản lượng, việc xây dựng chiến lược xuất khẩu và xây dựng các kế hoạch để thực hiện xuất khẩu là công việc rất cần thiết và luôn kịp thời ứng phó với tình huống. Nó giúp doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội, giảm thiểu những rủi ro và chủ động khi xảy ra trường hợp bất trắc. 3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu nông sản Những hình thức xuất khẩu nông sản đã trình bày ở phần II đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Trong các hình thức đã nêu xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu của Agrexport Hà nội. Công ty cần cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác. 4. Các hoạt động marketing trong xuất khẩu hàng nông sản 4.1. Quảng cáo và xúc tiến. Các công cụ này thường được sử dụng nhằm gián tiếp hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu thông qua việc tạo dựng hình ảnh, uy tín, sự hấp dẫn của doanh nghiệp và uy tín của sản phẩm nông sản xuất khẩu. Để quảng cáo và xúc tiến bán sản phẩm của mình doanh nghiệp có thể quảng cáo qua mạng Internet, báo chí, áp phích, nhãn hiệu sản phẩm (nếu là chế biến bán lẻ)...hoặc doanh nghiệp có thể tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm hàng nông sản...với mục đích tạo dựng niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. 4.2. Định giá và mục tiêu định giá hàng nông sản. Trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần phải đưa ra được chính sách định giá đúng đắn. Chính sách định giá đúng đắn đòi hỏi vừa đảm bảo yêu cầu cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp vừa thực hiện được mục tiêu đề ra. Mục tiêu định giá bao gồm các mục tiêu sau: định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập định trước; định giá nhằm mục tiêu doanh số xuất khẩu; định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận xuất khẩu; định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường... Hàng nông sản của Công ty Agrexport Hà nội thường bán thô ít chế biến. 5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu hàng nông sản 5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một Công ty, của một địa phương hoặc của toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được. Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết các hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng nông sản có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Công tác thu mua tạo nguồn hàng nông sản bao gồm: * Nghiên cứu nguồn hàng nông sản xuất khẩu: là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu trên thị trường như thế nào. Khả năng cung cấp nguồn hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. * Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu: hệ thống thu mua hàng bao gồm hệ thống các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng nông sản cần thu mua. Chi phí thu mua thường khá lớn đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn, cân nhắc khi xây dựng kho và lựa chọn các đại lý. * Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu: phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản hiện nay và nơi cung cấp đều thông qua các hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công...Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện của các bên ký hợp đồng là cơ sở vững chắc để đảm bảo hoạt động kinh doanh của các bên. * Xúc tiến nguồn hàng: sau khi ký kết hợp đồng thu mua, doanh nghiệp phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành xắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. * Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu: các loại hàng nông sản trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số kho để bảo quản, phân loại, đóng gói hoặc chờ làm thủ tục xuất khẩu. Doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng hoá. Bảo quản hàng nông sản cũng là một vấn đề hết sức khó khăn. Các doanh nghiệp cần phải luôn luôn nâng cấp, trang bị các phương tiện kỹ thuật để kho hàng có đủ khả năng bảo quản hàng trong mọi điều kiện thời tiết. Cuối cùng là công việc xuất kho hàng hoá. Nghiệp vụ này cần phải được thực hiện đúng thủ tục qui định và phải có đủ giấy tờ hợp lệ. Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu a. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Để một cuộc đàm phán có hiệu quả người đàm phán cần phải kết hợp giữa sự nhạy bén và kiến thức kinh nghiệm của mình. Đàm phán có thể được thực hiện thông qua thư tín, qua điện thoại hay gặp gỡ trực tiếp và được tiến hành qua các bước sau: + Chào hàng: là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình là lời đề nghị kí kết hợp đồng. Chào hàng cố định chỉ thực hiện khi chắc chắn khách hàng mua và với một lô hàng chỉ chào cho một người. + Hoàn giá: khi nhận đựơc lời chào hàng và không chấp nhận giá chào hàng đó đồng thời đưa ra những đề nghị gọi là chào hoàn giá. + Xác nhận: là việc xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trước đó. Việc này đồng nghĩa với việc kí kết hợp đồng. + Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện chào hàng mà bên kia đưa ra. Ký kết là bước cuối cùng của quá trình đàm phán trong hoạt động xuất nhập khẩu. Để đi đến ký kết, doanh nghiệp cần phải cân nhắc thật kỹ các vấn đề lợi hại trong đàm phán, nhất là giá hàng. Ký kết là nhận trách nhiệm và nghĩa vụ giao hàng, thực hiện hợp đồng nghiêm túc. b. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp cần tiến hành sắp xếp các công việc phải làm và tổ chức thực hiện hợp đồng theo nội dung đã cam kết. Việc thực hiện gồm các bước sau: Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá ( nếu loại hàng phải có giấy phép) Giục mở thư tín dụng L/C và kiểm tra nội dung thước khi đến thời hạn giao hàng Chuẩn bị hàng giao hàng Thuê tàu chở hàng ( nếu bán theo CFR, CIF) Kiểm nghiệm hàng hoá Làm thủ tục hải quan Giao hàng Mua bảo hiểm( nếu bán CIF) Nhận tiền thanh toán Giải quyết khiếu nại, trọng tài ( nếu có) IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản 1. Nhân tố khách quan 1.1. Thuế quan. Trong hoạt động xuất khẩu, thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Như vậy, để đưa ra một quyết định xuất khẩu mặt hàng gì?, với số lượng bao nhiêu?, doanh nghiệp cần nắm vững chính sách thuế của Nhà nước đối với các mặt hàng nông sản mà Công ty kinh doanh. 1.2. Hạn ngạch xuất khẩu. Hạn ngạch xuất khẩu như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá. Hạn ngạch là qui định của chính phủ về số lượng tối đa được phép xuất khẩu của một mặt hàng hay một nhóm hàng từ thị trường nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Ngày nay hàng nông sản hầu như không có hạn ngạch xuất khẩu (trừ gạo) 1.3. ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Có thể nói tỷ giá hối đoái là "chiếc gậy vô hình" điều khiển hoạt động xuất khẩu. Khi giá trị đồng tiền bản tệ giảm thì hàng xuất khẩu nội địa có xu hướng tăng do tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu tăng và ngược lại. Do vậy để đảm bảo hiệu quả xuất khẩu doanh nghiệp cần nắm vững chính sách tỷ giá hối đoái của Nhà nước đồng thời phải luôn quan tâm theo dõi biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để đưa ra những chiến lược xuất khẩu thích hợp. 1.4. Nhân tố chính trị, pháp luật. Đây là yếu tố hoàn toàn khách quan đối với doanh nghiệp, nó thể hiện ý chí chủ quan của nhà lãnh đạo. Các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải tuân theo các qui định của chính phủ liên quan: tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế hiện hành...Các quy định, luật lệ, hải quan, các quy chế về kỹ thuật, chất lượng của thị trường nhập khẩu rất đa dạng, khác nhau và luôn biến động, nhất là xuất khẩu vào một số thị trường riêng biệt (như Hoa kỳ). Thí dụ ở một số thị trường đặc biệt ngay việc đóng gói bao bì mà không đúng quy chế, luật pháp họ không nhận hàng mà trả lại, vừa tốn kém vừa mất uy tín( như đóng gói chèn lót bằng rơm, vỏ bào, trấu, cỏ khô ở thị trường Hoa kỳ, Tân Tây Lan) 2. Các nhân tố chủ quan. 2.1. Khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Hiện nay, sức mạnh về vốn có tầm đặc biệt quan trọng trong việc cạnh tranh nguồn hàng xuất khẩu. Đối với lĩnh vực xuất khẩu nông sản việc thu mua theo thời vụ đòi hỏi phải luôn có nguồn vốn để thu mua hàng đúng lúc, tập trung, có khi phải ứng tiền trước mùa thu hoạch. 2.2. Khả năng về công nghệ. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật làm tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu nông sản và tăng cạnh tranh. Chúng ta đều biết rằng một số hàng nông sản Việt Nam tuy có phẩm chất tốt không kém hàng nước ngoài nhưng phải xuất khẩu với giá thấp hơn do kỹ thuật chế biến còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc mạnh dạn đầu tư các công nghệ hiện đại vào lĩnh vực chế biến nông sản về lâu dài sẽ đẩy mạnh được hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.3. Nhân tố con người. Trình độ và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công ty là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh. Nguồn vốn con người bao giờ cũng là nguồn vốn quí giá nhất. Doanh nghiệp cần phải có chính sách tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời đại. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần kết hợp khéo léo giữa những cán bộ có kinh nghiệm với những người mới đến có nhiệt tình, tham vọng cao để tạo nên một nguồn sức mạnh tổng hợp. 2.4. Khả năng tổ chức của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề tổ chức hợp lý là rất quan trọng. Một doanh nghiệp biết tổ chức là doanh nghiệp có thể kết hợp những người có năng lực bình thường thành một tập thể xuất xắc. Ngược lại có những doanh nghiệp không thể kết hợp những cá nhân xuất sắc thành một tập thể mạnh. Do vậy vấn đề tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp cần được xem như một nhân tố quyết định trong kinh doanh. 2.5. Mối quan hệ doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, hình ảnh về doanh nghiệp trong con mắt bạn hàng là yếu tố rất quan trọng. Người ta thường nói " một sự bất tín, vạn sự bất tin", câu nói này càng đúng trong hoạt động kinh doanh ngày nay. Doanh nghiệp phải luôn củng có và mở rộng các mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở lấy chữ "tín" làm đầu. Chương II Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm hà nội I. Lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy và đặc điểm kinh doanh của Công ty 1. Vài nét về sự hình thành, chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tổng công ty xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm Hà Nội (tên giao dịch đối ngoại là: AGREXPORT Hà Nội có trụ sở đặt tại số 6 Tràng Tiền – Hoàn Kiếm - Hà Nội ) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Công ty được thành lập từ năm 1963 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 1985 được chuyển sang cho Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp Thực phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/1/1985. Và đến năm 1994 Tổng công ty XNK nông sản được đổi tên thành Công ty XNK nông sản Hà Nội, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo quyết định số 90 TTg ngày 7/1/1994 của Thủ tướng Chính phủ và công văn hướng dẫn của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước số 04/ UBKH ngày 5/5/1994. Qua gần 40 năm hình thành và phát triển với những biến cố lớn lao của đất nước AGREXPORT Hà Nội đã không ngừng phát triển về quy mô và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước, nâng cao mức sống của người lao động. Thời kỳ đầu từ năm 1963- 1975: Đây là chặng đường đầu tiên của Công ty, do đó phương châm của công ty lúc này là: đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu. Tổng Công ty đã thành lập hàng loạt trạm thu mua từ Cao Bằng, Lạng Sơn tới Nghệ An để thu gom hàng phục vụ cho XK Thời kỳ từ 1975 - 1985: Thời kỳ này, Tổng công ty được độc quyền trong kinh doanh hàng nông sản nên có địa bàn hoạt động rộng trên cả nước. Do vậy tổng kim ngạch XK đạt: 411,2 triệu USD và tổng kim ngạch NK vẫn tăng đạt 1360 triệu USD, Khối lượng nhập khẩu chủ yếu vẫn là lương thực từ Liên Xô cũ và đường từ Cu Ba. Thời kỳ từ 1986 – 1990: Nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty vẫn là thực hiện nghị định của ta và các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô cũ, Cộng hoà dân chủ Đức cũ và Ba Lan … Trong thời kỳ này thực hiện chủ trương của Nhà nước và Bộ, Tổng công ty đã giao một số mặt hàng cho các đơn vị quản lý chuyên nghành. Năm 1987, Công ty chuyển mặt hàng đậu nành sang Bộ Thương nghiệp. Năm 1989, Công ty chuyển bộ phận cà phê sang Liên Hiệp xuất nhập khẩu cà phê Việt Nam . Thời kỳ 1991 - 1994 Tổng công ty là một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín trong nước và quốc tế nhưng đứng trước sự chuyển hướng của cơ chế thị trường Tổng công ty đã trải qua những khó khăn phức tạp. Đặc biệt là trong kinh doanh XNK, mặc dù bước đầu đã chuyển sang phi xã hội chủ nghĩa nhưng việc cân đối tài chính vẫn do Nhà nước trợ giúp. Song đến năm 1994 thì Tổng công ty hoàn toàn phải tự cân đối tài chính trong kinh doanh bao gồm: đời sống cán bộ công nhân viên, phải trả khấu hao tài sản, thuế vốn và các khoản phải nộp ngân sách. Thời kỳ 1995 đến nay: Năm 1995 Tổng công ty XNK nông sản được đổi tên thành Công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội. Ngay từ đầu, công ty đã có dự kiến kế hoạch xuất nhập khẩu cho thời gian tới và trong thực tế công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, đạt 111,2% đây là một kết quả đáng mừng. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: AGREXPORT Hà Nội là đơn vị kinh doanh dưới sự chỉ đạo và quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được quy định. Là đơn vị chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản, AGREXPORT Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau: - Tổ chức, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm về mua bán, chế biến vận chuyển, bảo quản và xuât nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm. - Tổ chức trực tiếp thu mua nông sản thực phẩm và một số mặt hàng khác theo nhu cầu của xuất khẩu. - Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao, cũng như đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp và các nghành khai thác trong cả nước. - Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để liên doanh, liên kết với các cơ sở, đơn vị trong và ngoài nước, bảo đảm tự hạch toán kinh doanh, bảo toàn vốn và có lãi. -Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ trong nghành đồng thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện những kế hoạch về nhiệm vụ cần thiết khác. 2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban: 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Công ty AGREXPORT Hà Nội với 135 cán bộ công nhân viên bao gồm: - Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc. - Các phòng ban quản lý: Phòng tổ chức hành chính, Phòng tài chính kế toán , Phòng kế hoạch thị trường, Ban đề án thanh toán công nợ . - Các phòng nghiệp vụ: Phòng XNK I – Phòng XNK VI. - Các chi nhánh: Chi nhánh XNK nông sản thực phẩm Hải Phòng Chi nhánh XNK nông sản TP Hồ Chí Minh Chi nhánh XNK nông sản Đà Nẵng Xí nghiệp chế biến Nông lâm sản Vĩnh Hoà Nhà máy chế biến hoa quả XK Bắc Giang Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty: Phó giám đốc Các phòng nghiệp vụ Các chi nhánh Các phòng ban quản lý Tại TPHCM TạI Đà NẵNG TạI HảI pHòNG Phòng XNK I Phòng XNK II Phòng XNK III Phòng XNK IV Phòng XNK V Phòng XNK VI Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch thị trường Phòng tài chính kế toán Ban đề án thanh toán nợ Xí nghiệp cbns vĩnh hoà Nhà máy cbns bắc giang Giám đốc 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: * Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vốn, nhân sự và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. * Phó giám đốc: Gồm 2 người, trong đó một người kiêm giám đốc chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Họ làm nhiệm vụ điều hành mảng hoạt động mà ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc quản lý, điều hành các công việc khi được giám đốc uỷ quyền. * Các phòng nghiệp vụ: Thực hiện các hoạt động kinh doanh XNK theo sự chỉ đạo của ban giám đốc, được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng nông sản thực phẩm theo giấy phép kinh doanh của Công ty được Uỷ ban Kế hoạch thành phố cho phép và Bộ Thương Mại cấp, không phân biệt nhóm hàng, mặt hàng cho các phòng ban nghiệp vụ khác nhau. * Các phòng quản lý tổng hợp: Làm chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý hành chính, không trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh XNK . * Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Trực tiếp XK các mặt hàng của công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh. Ngoài ra còn làm đại lý tiêu thụ các mặt hàng mà Nhà nước cho phép. Khai thác mặt hàng trong cả nước, xây dựng các phương án thu mua nông sản - thực phẩm và tổ chức XK theo yêu cầu của khách hàng. Được phép liên doanh liên kết XNK với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên cơ sở được sự đồng ý của Sở Kế hoạch, của Bộ Thương mại và chính đề nghị của ban giám đốc công ty . * Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý nguồn vốn của Công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, thực hiện thu chi cho các phòng ban và các chi nhánh theo nhu cầu kế hoạch của Công ty. * Phòng kế hoạch thị trường: Tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình, kế hoạch mục tiêu cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc quản lý công tác đối ngoại, chính sách thị trường, thương nhân nước ngoài về công tác pháp lý, tuyên truyền quảng cáo...đối với khách hàng trong và ngoài nước. * Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, vận hành hoạt động bộ máy công ty. Xử lý các vấn đề về tiền lương, thưởng, các chế độ chính sách, giải quyết các công việc giấy tờ, thư từ các quan hệ ngoài Công ty... * Ban đề án thanh toán công nợ: Giải quyết các khoản nợ trong và ngoài nước tồn đọng trước đây. Duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác với khách hàng. Tìm đối tác xây dựng các đề án liên doanh và các thủ tục liên quan đến đề án có tính khả thi. 3. Nguồn lực của công ty: Nguồn nhân sự của công ty: Công ty AGREXPORT Hà Nội hiện có 135 cán bộ công nhân viên, trong đó lao động gián tiếp là 70 người ở công ty và các chi nhánh và các lao động trực tiếp là 65 người tại xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu. Trong tổng số lao động của công ty có: 8% cán bộ có trình độ trên đại học. 52% cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng . 40% cán bộ có trình độ trung cấp Về nguồn vốn: AGREXPORT Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước nên có thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác là được Nhà nước cấp vốn, được vay vốn với lãi xuất ưu đãi. Bên cạnh đó công ty còn có thể thực hiện một số hợp đồng XNK lớn theo nghị định của Nhà nước với các nước bạn láng giềng, như trao đổi hàng hoá đối lưu trả nợ… Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty. Trụ sở Công ty đặt tại số 6 Tràng Tiền - Hà nội với hệ thống trang thiết bị đầy đủ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh một cách thuận tiện. Nhà làm việc có diện tích là 1500m2, kho tàng ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích 3000m2 và hệ thống thông tin liên lạc bao gồm các máy điện thoại, máy Fax, vi tính đến tất cả các phòng ban và chi nhánh, có thể liên lạc trực tiếp với các đối tác trong và ngoài nước, đảm bảo thông tin một cách kịp thời. 4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty . 4.1. Đặc điểm về thị trường của Công ty. Công ty A._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36167.doc