Tài liệu Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Long Mã: ... Ebook Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Long Mã
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Long Mã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Bản chất
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán.
1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của người lao động:
1.2.4. Hoạt động Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
1.2.5. Mặt khác khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp cho doanh nghiệp học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên
1.3. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu uỷ thác
Gia công quốc tế
Buôn bán đối lưu
Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan:
1.4.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế
1.4.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước
1.4.2. Nhân tố chủ quan
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Long Mã
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Long Mã
2.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Long Mã
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Long Mã
2.1.4.2. Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Long Mã
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long Mã những năm gần đây
2.1.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Long Mã
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian qua
2.2.1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu
2.2.1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng
2.2.1.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phưong thức xuất khẩu
2.2.1.4 Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm
2.2.2. Chính sách giá xuất khẩu của công ty
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
2.3.2. Khó khăn tồn tại
2.3.2.1. Công tác Marketing
2.3.2.2. Việc sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ chưa đạt hiệu quả cao
2.3.2.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên thiếu kinh nghiệm chuyên môn
2.3.2.4. Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại trên.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2008 - 2012
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2008 - 2012
3.1.1. Đánh giá và nhận định tình hình xuất khẩu thị trường quốc tế
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Long Mã trong thời gian tới
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN LONG MÃ
3.2.1. Đối với doanh nghiệp
3.2.1.1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường
3.2.1.2. Mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới
3.2.1.3. Củng cố vững chắc thị trường nội địa
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng hàng hoá
3.2.1.5. Nâng cao trình độ chuyên môn người lao động:
3.2.1.6 Tăng tỷ trọng hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB:
3.2.1.7. Các giải pháp khác
3.2.2. Một số kiến nghị
3.2.2.1. Kiến nghị với nhà nước
3.2.2.. Kiến nghị đối với hiệp hội dệt may Việt Nam
KẾT LUẬN
PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng ngoại tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hay cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Với ý nghĩa đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của một quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị…Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia.
1.1.2. Bản chất
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương thức thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế đã chứng minh các nước đã tiến nhanh trên con đường tăng trưởng và phát triển kinh tế là các nước có nền ngoại thương mạnh và năng động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Thông qua việc trao đổi hàng hoá dịch vụ của một quốc gia này cho quốc gia khác và khi đó tiền tệ là phương tiện làm thước đo thanh toán. Vì thế, hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước nhập khẩu và khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu vì thế sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Hoạt động xuất khẩu cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng trên thị trường của các quốc gia tham gia vào lĩnh vực thương mại quốc tế với chất lượng và số lượng cao hơn so với ranh giới cảu khả năng sản xuất nội địa khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài. Xét một cách cụ thể thì việc trao đổi mua bán xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên nên một quốc gia có thể chuyên sản xuất một số mặt hàng có thể mạnh để xuất khẩu và đổi lấy hàng nhập khẩu từ quốc gia khác nhằm mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nước mở rộng quan hệ buôn bán với nhau đảm bảo hai bên cùng có lợi.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Với một nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ như nước ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lau dài đó, chúng ta phải nhận thức rõ được ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng của nội địa.
Thứ hai, coi thị trường thế giới là quan trọng để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Cách nhìn nhận này xuất phát từ nhu cẩu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở những điểm sau:
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua việc xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽ tạo cơ hội và điều kiện tham gia vào sự cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Chính điều đó thúc đẩy quá trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với những biến động của thị trường. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu tư trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề cho kinh tế kỹ thuật, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
1.2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán.
Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nước đang phát triển tình trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. Tuy nhiên, nhập siêu trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm, đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến động thường xuyên như hiện nay.
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn cho nên việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là điều tất yếu, nhưng việc nhập khẩu nhiều như hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất thì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của người lao động
Việt Nam là một nước có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Hàng năm số người trong độ tuổi lao động được bổ xung khoảng 1,5 – 2 triệu người. Việc giải quyết việc làm cho số người này không đơn giản. Hơn nữa số dân làm việc trong ngành nông nghiệp của nước ta rất lớn nên còn phải tính đến số người thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng như nhiều nước khác cần giải quyết.
Xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, do đó góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi quá cao ở trình độ của người lao động như ngành dệt may. Cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, hàng năm ngành dệt may thu hút được rất nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ.
Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác như du lịch, xuất khẩu lao động, tạo điều kiện đưa lực lượng lao động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và là nhân tố quan trọng để giải quyết tình trạng thất nghiệp.
1.2.4. Hoạt động Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
Với đường lối kinh tế “đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”. Đảng ta đã chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Khi các quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển.
Trong những năm vừa qua, hoạt động xuất khẩu quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phát triển rõ rệt, tạo hiệu ứng cho các hoạt động quan hệ kinh tế đối ngoại khác thúc đẩy phát triển như quan hệ tín dụng, mở rộng vận tải quốc tế…và cũng chính các mối quan hệ này có tác động rất lớn đến việc mở rộng hoạt động xuất khẩu.
1.2.5. Mặt khác khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp cho doanh nghiệp học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên
Khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ có kiến thức chuyên môn, quy mô và năng lực về hoạt động xuất khẩu mà ngoài ra các yếu tố kinh nghiệm, trình độ quản lý có những ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến sự phát triển và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. Sự cọ xát là một phương thức giúp doanh nghiệp rút ra được nhiều kinh nghiệp trong các mối quan hệ đó cùng với đó là năng lực, quản lý phải đảm bảo ở mức độ có trình độ nhằm nắm bắt kịp thời các điều kiện khách quan.
1.3. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu uỷ thác
Gia công quốc tế
Buôn bán đối lưu
Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan: thường gồm hai nhân tố chính
1.4.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp. Việc nhận thức đúng đắn, có tầm nhìn khái quát đến môi trường kinh doanh quốc tế sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều để từ đó có được hiệu quả trong việc nắm bắt cơ hội cũng như tránh được những rủi ro ngoài ý muốn. Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm nhiều lĩnh vực tác động đến như:
- Môi trường chính trị: Đây là nhân tố quan trọng, bởi mỗi quốc gia có những hệ thống chính trị mang theo sắc thái, đặc thù riêng có định hướng theo sự ổn định và bền vững. Hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo sự chi phối rất lớn cho toàn bộ hoạt động xã hội theo hướng tích cực và trong đó có cả hoạt động thương mại, làm cho môi trường kinh doanh quốc tế có sự phát triển như mức độ uy tín về an toàn đầu tư, quyền sở hữu…
- Môi trường xã hội: nhân tố này gồm nhiều yếu tố liên quan đến hệ thống hình thành các hoạt động xã hội như dân số, hôn nhân gia đình, tôn giáo, phong tục tập quán, trình độ giáo dục, dân trí…
- Môi trường kinh tế: Yếu tố quan trọng hàng đầu khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Các yếu tố lạm phát, thu nhập bình quân đầu người, tỷ giá hối đoái, thị trường cạnh tranh, thuế…là những yếu tố chính của môi trường kinh tế, mức độ rủi ro về lạm phát ở những quốc gia có nguy cơ lạm phát cao sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình giao dịch, thanh toán trong thương mại quốc tế. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kỹ năng cơ bản về việc tính toán để đảm bảo không bị thua lỗ trong quá trình tham gia hoạt động thương mại. Chẳng hạn, khi xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp cần tính đến tỷ giá hối đoái, bởi khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Còn đối với thuế thì ở mỗi quốc gia nó là một công cụ điều tiết thị trường thậm chí là nó là rào cản lớn của hoạt động xuất khẩu, nếu hàng hoá bị đánh thuế cao sẽ làm cho giá cả của mặt hàng đó tăng cao và dĩ nhiên sức cạnh tranh sẽ giảm đi.
- Môi trường pháp luật: Hiện nay ở mỗi quốc gia có những quy định pháp luật riêng để phù hợp với tình hình đặc thù ở mỗi quốc gia đó, tuy nhiên đối với các hoạt động kinh tế liên quan đến thương mại quốc tê thì hệ thống pháp luật ở những quốc gia khác nhau cũng có những điểm tương đồng như hệ thống luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật thuế, luật phá sản, luật hải quan…hoặc một số hệ thống luật quy định đến việc xuất nhập cảnh…các hệ thống này có sự tác động, chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Luật pháp càng nghiêm minh, chặt chẽ và rõ ràng càng làm cho doanh nghiệp có sự tuân thủ nhất định điều đó sẽ kéo theo giảm đi mức độ rủi ro khách quan của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực thi, chấp hành nghiêm chỉnh đồng thời giảm thiểu sự chồng chéo, máy móc mà doanh nghiệp rất mắc phải.
Ngoài ra còn các nhân tố khách quan khác có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như nhân tố về công nghệ, nhân tố về con người hay còn gọi là nguồn nhân lực…
1.4.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước:
Đối với môi trường kinh doanh trong nước thì doanh nghiệp luôn phải xác định đây là nhân tố luôn luôn ảnh hưởng, tác động đến doang nghiệp ngay cả khi không tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh quốc tế nữa. Môi trường kinh doanh trong nước cũng có những yếu tố tương đồng môi trường kinh doanh quốc tế nhưng ở phạm vi nhỏ hơn. Sự phát triển của doanh nghiệp chịu sự chi phối của môi trường kinh doanh trong nước rất lớn ngoài những việc chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước doanh nghiệp phải phụ thuộc khá nhiều vào mức độ kinh tế và xã hội. Vì vậy đòi hỏi sự minh bạch rõ ràng, cơ chế thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo được quản lý chặt chẽ của hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp là rất lớn. Hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, quy trình quản lý thuế, hải quan nếu quá phức tạp, rắc rối sẽ tạo ra sự chồng chéo, rườm rà làm cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp từ đó bỏ lỡ cơ hội kinh doanh cũng đồng thời làm giảm mức độ uy tín với các bạn hàng quốc tế. Ngoài ra các yếu tố về cơ sở hạ tầng xã hội như điện, giao thông, thông tin, hệ thống ngân hàng cũng làm ảnh hưởng nhất định đến quá trình hoạt động thương mại quốc tế.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố có từ chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh, khắc phục nếu nhận biết và tìm ra được nguyên nhân của những mặt hạn chế. Có thể kể đến các nhân tố hàng đầu như: năng lực tài chính, sản phẩm tiêu thụ chính, hoạt động marketing, nhân lực…
- Năng lực tài chính: Khi bắt tham gia hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế yếu tố đầu tiên để bạn hàng xem xét ký hợp đồng là năng lực tài chính của doang nghiệp, nếu doanh nghiệp đảm bảo được nguồn tài chính có khả năng thanh toán huy động vốn, thanh toán các khoản nợ trong và ngoài doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ ngân sách…sẽ tạo cho đối tác sự yên tâm nhất định.
- Sản phẩm tiêu thụ: nếu như năng lực tài chính là yếu tố đầu tiên để dẫn đến việc tham gia hoạt động xuất khẩu thành công thì sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và cung cấp lại là yếu tố quan trọng nhất. Bởi mặt hàng sản phẩm là đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp thương mại. Việc nghiên cứu thị trường và người tiêu dùng là mối quan tâm hàng đầu nhưng lại rất khó khăn và tốn kém, doanh nghiệp sẽ phải xác định thị trường và người tiêu dùng cần những gì ? doanh nghiệp sẽ phải sản xuất loại mặt hàng gì để cung ứng ? và có khả năng để đảm nhiệm sản xuất loại mặt hàng đó không? Khi bán được hàng hoá tức là sản phẩm đã được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận thì khi đó mới được ghi nhận là doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu, đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì khi đã xác định đạt được mục tiêu cần phải lưu ý tới yếu tố xây dựng thương hiệu cho chính sản phẩm đó và của doanh nghiệp, bởi thương hiệu chính là sự phân biệt dễ nhất đối với người tiêu dùng khi phải cạnh tranh với hàng loạt các sản phẩm có thương hiệu khác.
- Về giá cả hàng hoá và mẫu mã sản phẩm: Đây là yếu tố khẳng định sự tồn tại của mỗi sản phẩm. Đương nhiên giá cả có ảnh hưởng đến sự kích thích hoặc hạn chế sức tiêu thụ của sản phẩm, nó là vũ khí trong cạnh tranh vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng mức giá sản phẩm có tính cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh tế, đảm bảo chất lượng cũng như thương hiệu của sản phẩm. Việc bán hàng giảm giá chỉ để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh chưa chắc đã đảm bảo được sự tồn tại của sản phẩm.
Vì vậy ngoài việc giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cũng có thể thay đổi phương thức kinh doanh bằng cách làm mới sản phẩm như cải tiễn mẫu mã, tìm tòi ở mọi điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm đây cũng là biện pháp làm tăng sức hút tới người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại, thị trường và sản phẩm của sản phẩm sẽ phong phú, đa dạng hơn tạo cho người tiêu dùng cảm thấy thoả mãn với nhu cầu tiêu dùng của họ.
- Hoạt động Marketing: hay còn được gọi là xúc tiến thương mại, bản chất của hoạt động này là truyền tin, quảng bá giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng để thuyết phục họ mua hàng, đây cũng là hoạt động rất hiệu quả nếu doanh nghiệp biết khai thác thị trường và có một hệ thống marketing bài bản.
- Nguồn nhân lực: gồm rất nhiều yếu tố bao gồm như năng lực quản lý của bộ máy, trình độ tay nghề, số lượng công nhân, bồi dưỡng đào tạo…Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thì việc có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều, họ có thể phân tích những mặt hạn chế, tồn tại, tìm ra những nguyên nhân để tham mưu cho doanh nghiệp khắc phục, cải thiện. Ngoài ra họ còn là bộ máy đắc lực trong việc quản lý, điều hành quy trình sản xuất, quy trình hoạt động khác trong doanh nghiệp. Đội ngũ công nhân lành nghề, số lượng công nhân lao động có trình độ tay nghề cao sẽ làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã luôn được cải tiến, tăng năng suất lao động, vận hành máy móc thiết bị…đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí hoạt động, tăng sức cạnh tranh, phân phối sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như có uy tín với thị trường quốc tế.
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
Công ty cổ phần Long Mã là một doanh nghiệp mới thành lập, là một đơn vị còn non trẻ trong ngành xuất khẩu. Thành lập năm 2002 do các cổ đông đóng góp, được Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Hà Tây (nay là Tp. Hà Nội) cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ngày 9/12/2002
Tên công ty: Công ty cổ phần Long Mã
Tên giao dịch quốc tế: Long Ma Joint – Conmpany
Trụ sở chính: Điểm công nghiệp Bích Hoà - huyện Thanh Oai – Tp. Hà Nội.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Long Mã
Công ty CP Long Mã được thành lập tháng 12/2002 trên diện tích 2hécta tại điểm công nghiệp Bích Hoà - huyện Thanh Oai – Tp. Hà Nội, tuy nhiên do vướng mắc thủ tục với các cơ quan chức năng của địa phương như đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng hạ tầng cơ sở của công ty, cũng như việc lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất nên phải đến năm 2004 công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ngày đầu đi vào hoạt động, công ty đã gặp không ít những khó khăn song nhờ sự điều hành, tìm phương hướng khắc phục khó khăn của Ban lãnh đạo công ty, cùng với đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty, sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành của địa phương, công ty đã tháo gỡ những khó khăn, dần ổn định đi vào hoạt động. Tuy mới chỉ đi vào hoạt động kinh doanh trong ít năm, tuổi đời của doanh nghiệp còn non trẻ song với những nỗ lực phấn đấu công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình, không chỉ cung cấp cho thị trường nội địa những sản phẩm chất lượng, công ty cũng đã mạnh dạn tìm bạn hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất khẩu không chỉ nhằm tăng lợi nhuận của công ty mà còn có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành dệt may xuất khẩu, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động địa phương cũng như đóng góp cho nguồn ngân sách của nhà nước.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Long Mã
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh sản phẩm trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Trực tiếp đào tạo công nhân theo tiêu chuẩn công ty.
- Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương và cả nước
- Bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả vốn được giao (Bao gồm tài sản, vật tư hàng hoá, vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác) làm cho vốn sinh lợi. Được quyền thay đổi cơ cấu vốn tài sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trường hợp sử dụng các nguồn vốn, quỹ đó phải thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả.
- Ký kết các hợp đồng lao động, thực hiện chính sách cán bộ lao động và tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của công ty theo quy định của nhà nước. Phải xây dựng định mức lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Long Mã
Sơ đồ 01: cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP Long Mã
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán
Xưởng sản xuất số 1
Phòng QL chất lượng
Phòng XNK
Phòng Kế hoạch
Phòng Hành chính
Phòng Kỹ thuật
Chuyền 10
Chuyền 5
Chuyền 4
Chuyền 3
Chuyền 2
Chuyền 1
Chuyền 6
Chuyền 9
Chuyền 8
Chuyền 11
Chuyền 12
Chuyền 7
Tổ cắt
Tổ hoàn thiện
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
- Ban giám đốc: Do hội đồng quản trị bầu và miễn nhiệm, là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị và đại hội cổ đông.
- Phòng Kế toán:
- Giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán, tài chính, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách, chế độ tài chính trong công ty. Huy động và quản lý vốn. Lập kế hoạch thu, chi tài chính, thực hiện chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế.
- Ghi chép và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh trong công ty.
- Tổ chức hướng dẫn và tổng hợp thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ công nhân, tổ sản xuất đến phân xưởng, các bộ phận nghiệp vụ trong toàn công ty. Lập sổ sách, biểu mẫu theo dõi việc sử dụng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác kiểm kê định kỳ, báo cáo hàng tháng, quý, năm. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thanh quyết toán với cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác.
- Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi tiền mặt khác theo chế độ chính sách chỉ đạo việc thực hiện tốt thống kê, các biểu mẫu để báo cáo cấp trên theo định kỳ cũng như đột xuất.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD để thực hiện cho việc kiểm tra thực hiện của công ty.
- Phòng Hành chính:
- Phụ trách công tác quản lý lao động, điều hoà bố trí tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật lao động, thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo vệ, y tế, bảo hiển xã hội cho công ty. Giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Tổ chức nghỉ mát, nghỉ phép, truyền đạt các thông tin trong nội bộ của công ty tới mọi cá nhân một cách đầy đủ, kịp thời.
- Phòng kế hoạch:
a. Chức năng:
- Phòng Kế hoạch có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh tế, tài chính trong công ty thông qua đó để công ty phát hiện, khai thác mọi khả năng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Nhiệm vụ
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất của công ty, tiến hành xây dựng kế hoạch dài, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng giá thành, còn các kế hoạch khác thì phải phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ để xây dựng.
- Cung cấp kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của công ty. Tiến hành giao kế hoạch từng quý – tháng cho các phân xưởng – xây dựng tiến độ sản xuất, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực hiện tiến độ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản xuất được tiến hành cân đối trong toàn công ty.
- Tổ chức và quản lý kho, bãi thành phẩm phải đảm bảo cho dây chuyền sản xuất và dự trữ đầy đủ cung cấp cho khâu lắp ráp sản phẩm và thành phẩm.
- Xây dựng giá thành, gia công thu mua và các đơn giá khác.
- Lập kế hoạch tiêu hao vật tư, bán thành phẩm cho các phân xưởng, các đơn vị ngoài gia công cho công ty.
- Tổng hợp và xác định lượng vật tư cần sử dụng trong tháng – quý – năm.
- Phòng Kỹ thuật:
a. Chức năng:
- Giúp giám đốc nghiên cứu thực hiện chủ trương và biện pháp kỹ thuật dài, ngắn hạn. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thiết kế, chế tạo sản phẩm và áp dụng công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất.
b. Nhiệm vụ:
- Thiết kế, theo dõi và chế thử sản phẩm mới.
- xây dựng quy trình công nghệ chế tạo chi tiết sản phẩm.
- Bố trí kỹ thuật viên tại phân xưởng để quản lý và hướng dẫn công nghệ sản xuất.
- Thiết kế, chế tạo mẫu, gá lắp dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm.
- Quản lý kho dụng cụ - phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn của nhà nước, địa phương và tiêu chuẩn của công ty.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường.
- Thiết lập quan hệ với khách hàng, đối tác cung cấp vật tư.
- Lập kế hoạch sản xuất ( mẫu mã, chất liệu…) từ đó lập kế hoạch mua bán nguyên vật liệu.
- Mua nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất.
- Phòng Xuất nhập khẩu:
a. Chức năng
- Giúp giám đốc cập nhật được những thông tin chính xác chính xác trên thị trường và quốc tế cũng như tâm lý, thị hiếu người tiêu dùng của từng khu vực nhằm tung ra thị trường những sản phẩm mới nhất.
- Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong các công tác, thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
b. Nhiệm vụ
- Xử lý và làm thủ tục hải quan, khai thuế cho các đơn hàng.
- Thu thập ý kiến khách hàng về chất liệu, mỹ thuật sản phẩm của công ty bán ra thị trường.
- Thống kê cập nhật số liệu xuất nhập khẩu, lập báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc.
- Tìm kiếm, nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng.
- Tổ chức triển lãm (nếu có)
- Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
- Tổ chức tốt dịch vụ sau bán hàng (chăm sóc khách hàng…).
- Phòng quản lý chất lượng:
a. Chức năng:
- Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý có chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong công ty. Giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
b. Nhiệm vụ
- Kiểm tra các mẫu thử thông qua khách hàng.
- Duyệt mẫu sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.
- Xác định mức hao phí nguyên vật liệu.
- Hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng, đồng thời kiểm tra chất lượng sản phẩm và chất lượng nguyên phụ liệu sản xuất từ kho cho đến các phân xưởng.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Long Mã
S¶n phÈm chñ yÕu cña c«ng ty lµ ¸o Áo Jacket, quần âu, quần áo thể thao, đồng phục học sinh…hµng n¨m c«ng ty s¶n xuÊt c¸c chñng lo¹i mÆt hµng theo nhãm c¸c s¶n phÈm vµ sè lîng nh sau
B¶ng 1: KÕt qu¶ tiªu thô hµng ho¸ s¶n phÈm 02 n¨m 2005 - 2006
§¬n vÞ tÝnh: s¶n phÈm
TT
Tªn s¶n phÈm
N¨m 2005
N¨m 2006
Tæng SP tiªu thô
150.368
233.776
1
Jacket c¸c lo¹i
56.236
101.695
2
QuÇn ©u
23.890
42.890
3
QuÇn TE
8.908
11.234
4
QuÇn ¸o thÓ thao
7.707
8.767
5
Áo Jilª
6.550
9.804
6
QuÇn soãc c¸c lo¹i
2.348
8.796
7
§ång phôc häc sinh
8.940
4.870
8
QuÇn ¸o c¸c lo¹i
35.789
45.720
( Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty CP Long Mã)
Sản phẩm của công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, thị trường hàng may mặc ngày nay không còn mang tính chất “ăn đủ no, mặc đủ ấm” nữa mà thay vào đó là nhu cầu làm đẹp, mang tính thời trang nhiều hơn vì thế đòi hỏi sản phẩm được tung ra thị trường phải đảm bảo phong phú đa dạng, mẫu mã sản phẩm luôn được cải tiến, nhiều kích cỡ, độ dày mỏng thay đổi theo từng mùa, theo thời trang nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Do nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu thì việc tiêu thụ được sản phẩm của khách hàng nước ngoài với nhu cầu khắt khe là rất khó khăn, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế r._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7347.doc