MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hàng hóa trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với các yêu cầu, bước đi trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới kinh tế đất nước mà các kì đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng đã đề ra. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có nhiều tiến bộ nhưng diễn ra chậm và khác biệt giữa các vùng, là vấn đề có tính chiến lược trong ph
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển kinh tế xã hội nước ta trong những năm tới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt nước ta vừa là thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì các mặt hàng xuất khẩu của ta càng phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của thị trường, sản xuất những mặt hàng có giá trị kinh tế cao đáp ứng . Các nguồn lợi chỉ được phát huy khi gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí. Nam Định là tỉnh có ngành nông nghiệp phát triển từ lâu đời và là ngành sản xuất chủ yếu, là tỉnh đồng bằng thuần nông nằm trong vùng ven biển Nam châu thổ sông Hồng có lợi thế về nước tưới và hàng năm phù sa được bồi đắp thêm đất đai, nhất là các huyện phía Nam tỉnh. Tỉnh có tiềm năng phát triển nông nghiệp, nguồn nước dồi dào đất đai màu mỡ còn khả năng mở rộng diện tích gieo trồng bằng tăng vụ, lấn biển. Hệ thống thủy nông được đầu tư từ nhiều năm đã và đang phát huy tác dụng nhất là nguồn nước khá phong phú. Nước ngầm vùng ven biển có trữ lượng và chất lượng tốt, đặc biệt nguồn nước trong các sông, hồ, ao rất lớn. Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao, nông dân có truyền thống và giàu kinh nghiệm trong thâm canh, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất ngày càng được củng cố và hoàn thiện góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thời gian qua Nam Định đã có những thay đổi và phát triển khá rõ nét về đời sống kinh tế xã hội, cơ cấu sản xuất. Trong nông nghiệp trồng trọt là chủ yếu, trong trồng trọt cây lúa là chính. Chăn nuôi phát triển chậm chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lí, nguồn nước khí hậu…của địa phương. Do vậy đời sống vật chất, tinh thần của người dân Nam Định trong những năm qua mặc dù đã tăng so với trước, song vẫn còn ở mức thấp, hệ số nghèo giảm xong vẫn còn chậm. Để khắc phục tình trạng trên có nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết. Một trong những vấn đề quan trọng cần đặc biệt quan tâm là phải từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Muốn chuyển dịch hợp lí, hiêu quả phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của cả nước theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá phải nắm được đặc điểm của quá trình chuyển đổi, tìm ra phương hướng và giải pháp cụ thể trên cơ sở tiến tới những đặc điểm đặc thù cuả kinh tế tỉnh Nam Định. Hơn nữa Nam Định là tỉnh có kinh tế chậm phát triển, dân số đông năm 2005 đạt 1.965.425 người. Do vậy cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển nâng cao đời sống cho phần lớn dân cư trong tỉnh và chuyển dần lao động nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác.
Từ thực tế trên của địa phương với những kiến thức ban đầu được trang bị, em mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định”
2. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Đánh giá đúng đắn thực trạng chuyển dịch và tìm ra nguyên nhân
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa kinh tế Nam Định hội nhập với kinh tế đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến kinh tế nông nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định
4. Kết cấu của đề tài
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành của tỉnh Nam Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định đến năm 2010
Kết luận và kiến nghị
Em xin chân thành cám ơn sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện cho em thực tập trong thời gian qua đặc biệt là các cô, chú, anh, chị phòng kế hoạch tổng hợp cùng cô giáo Đào Thị Ngân Giang đã giúp đỡ và hướng tận tình cho em để em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống từ lâu đời. Nông nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Nông thôn có phát triển được hay không trước tiên phụ thuộc vào sự phát triển của nông nghiệp, dù đó là nông thôn của các nước phát triển hay đang phát triển.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại. Nông nghiệp cung cấp nông sản, lương thực thực phẩm cơ bản và thiết yếu của con người mà thiếu nó sẽ ảnh hưởng không chỉ về mặt phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng về mặt chính trị và xã hội.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Nông nghiệp sản xuất ra nguyên liệu cho hàng loạt ngành công nghiệp phát triển, như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt, may…mà nếu không phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu và tiêu dùng.
Nông nghiệp là nơi có nguồn lao động dồi dào, mà qua tăng năng suất lao động, có thể giải phóng được lao động phục vụ cho các ngành kinh tế khác. Đồng thời đó là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ tạo cho nền kinh tế chung phát triển.
Để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí, trứơc hết phải nhận thức đựơc vấn đề lí luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
I. BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG, NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1. Bản chất cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Việc xác định được cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách hợp lí là một vấn đề cơ bản và rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong kinh tế nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế vùng nông thôn nói chung. Kinh tế nông nghiệp luôn tồn tại và không ngừng phát triển luôn gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định. Các bộ phận cấu thành của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định kể cả lượng và chất giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu là một tổng thể kinh tế bao gồm các mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ trong khu vực kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ gắn bó hữu cơ lẫn nhau theo từng tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất giữa các ngành, giữa các vùng và các thành phần kinh tế. Chúng tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế nông nghiệp, một bộ phận hợp thành không thể rời của hệ thống kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông-lâm-thủy sản và cơ cấu kinh tế nội bộ của các ngành.Nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp và cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành đó.
2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
Với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng, phụ thuộc vào sự chi phối của những điều kiện kinh tế xã hội, những điều kiện hoàn cảnh tự nhiên nhất định chứ không tùy thuộc vào ý chí chủ quan của con người.Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tự các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà người ta gọi là cơ cấu.
Vì thế một cơ cấu cụ thể trong nông nghiệp như thế nào và xu hướng của sự chuyển đổi đó ra sao là phụ thuộc vào sự chi phối của điều kiện tự nhiên xã hội, tác động của con người và những điều kiện và hòan cảnh tự nhiên nhất định.Quá trình xác lập và biến đổi cơ cấu kinh tế ở mỗi thời kì khác nhau ít nhiều đều có sự tác động chi phối của con người. Con người có thể tác động để góp phần thúc đẩy hạn chế quá trình hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lí và ngược lại. Phải tôn trọng tính khách quan của cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
2.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử xã hội nhất định
Tính xã hội thể hiện ở chỗ nhằm đảm bảo và thỏa mãn tập quán, sở thích tiêu dùng của con người.Xã hội lòai người không ngừng phát triển, phân công lao động và nhu cầu tiêu dùng ở trình độ ngày càng cao theo hướng đa dạng hơn và chất lượng hơn. Đây chính là nguyên nhân khách quan thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp để thỏa mãn nhu cầu có tính xã hội hóa.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong thời gian cụ thể. Tại thời điểm đó do những điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội tự nhiên các tỷ lệ đó được hình thành và xác lập theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Khi có sự biến đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới thích hợp hơn. Tùy hòan cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác lập được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định. Không thể có một cơ cấu mẫu làm chuẩn mực trong mọi điều kiện.
2.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện hợp lí và hiệu quả hơn
Xuất phát từ quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng là các sự vật, hiện tượng không ngừng biến đổi để đạt trạng thái tốt hơn, phù hợp hơn với điều kiện phát triển. Quá trình phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến đổi của các yếu tố về lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận động biến đổi và phát triển thông qua sự chuyển hóa của ngay bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu mới, cơ cấu mới ra đời lại tiếp tục vận động phát triển rồi lại lạc hậu, nó lại được thay thế bằng cơ cấu mới tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu, phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
2.4 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp gắn liền với điều kiện tự nhiên, phải lợi dụng đựơc tối đa các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngày càng lợi dụng được điều kiện tự nhiên và cải tạo điều kiện tự nhiên có lợi nhất. Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày càng cao thì con người có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên, con người càng hạn chế được những điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp.
2.5 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động và phát triển trên địa bàn rộng lớn
Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp là được tiến hành trên địa bàn rộng lớn phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp khác nhau để phù hợp với địa bàn đó. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển và dịch chuyển rộng khắp trên các địa hình và địa bàn khác nhau. Vì vậy việc áp dụng các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp với điều kiện của từng vùng để phát huy tối đa lợi thế của vùng.
3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
3.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
Đây là nội dung quan trọng diễn ra sớm nhất và đóng vai trò quyết định trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.Cơ cấu ngành là nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các ngành và là hạt nhân của cơ cấu kinh tế. Việc xác lập cơ cấu ngành hợp lí, thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với sự phát triển của ngành.
Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu ngành. Phân công lao động phát triển ở trình độ ngày càng cao,tỷ mỷ thì sự phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc. Tiền đề của sự phân công lao động là năng suất lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng. Trước hết chủ yếu là năng suất lao động trong khu vực sản xuất lương thực phải đạt mức độ nhất định, đảm bảo chất lượng và số lượng lương thực cần thiết cho xã hội mới tạo ra sự phân công giữa người sản xuất lương thực với người sản xuất nguyên liệu nông nghiệp, người làm lĩnh vực chăn nuôi…tạo nên sự phân công giữa người sản xuất nông nghiệp và người làm việc ở ngành nghề khác.Vấn đề này Cac mac đã khẳng định: “Lao động nông nghiệp là cái cơ sở tự nhiên…không phải chỉ riêng cho lao động thặng dư trong lĩnh vực của bản thân nông nghiệp, mà nó còn là cái cơ sở tự g
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học-kĩ thuật đặc biệt sự phát triển của nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được cải biến nhanh chóng theo hướng sản xuất hàng hóa, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Hiện nay trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy trong cơ cấu ngành cần phải xét tới sự dịch chuyển của ngành thủy sản, lâm nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp bao gồm các nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Trong mỗi nhóm ngành lại chia thành những ngành hẹp hơn. Trong trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả…Trong chăn nuôi được phân chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm…
3.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ. Đó là hai mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định. Do vậy cơ cấu vùng lãnh thổ là bố trí các ngành sản xuất dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế và tiềm năng của vùng đó
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, cơ cấu lãnh thổ có sự vận động, thay đổi. Xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ theo hướng công nghiệp hóa, tập trung có hiệu quả kinh doanh cao, mở rộng các mối quan hệ với các vùng chuyên môn hóa khác, gắn cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp đa dạng. Đảng ta đã khẳng định: “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ lẫn nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển
Kinh nghiệm cho thấy để hình thành cơ cấu lãnh thổ hợp lí cần hướng vào những khu vực có lợi thế so sánh. Đó là những khu vực có điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu tốt và có vị trí địa lí, giao thông quan trọng, gắn các thành phố các khu công nghiệp sôi động, là điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng khác trong cả nước và với nước ngoài, có khả năng tiếp cận và hòa nhập nhanh chóng vào thị trường hàng hóa dịch vụ. So với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng có sức ỳ và tính trì trệ hơn. Do vậy xây dựng vùng chuyên môn hóa nông-lâm-ngư cần được xem xét cụ thể, cần nghiên cứu kĩ và thận trọng, nếu mắc sai lầm rất khó khắc phục và chịu tổn thất lớn
Trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương trong quá trình sản xuất hàng hóa đã từng bước hình thành các vùng và tiểu vùng sản xuất chuyên môn hóa ngày một lớn và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi vùng thường có những đặc trưng rất khác nhau phụ thuộc vào 2 nhóm nhân tố :
+ Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng
+ Khả năng điều kiện riêng của từng vùng nhằm tìm kiếm những lợi thế trong sản xuất kinh doanh để thỏa mãn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là sự thể hiện vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nông nghiệp. Do trình độ phát triển và trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất không đều nhau nên quan hệ sản xuất cũng đa dạng, thích ứng với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đảng ta đã khẳng định: “Nền kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp tồn tại lâu dài, mỗi thành phần có vị trí vai trò riêng và đều được khuyến khích phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nền kinh tế thành phần trong nông nghiệp nước ta bao gồm :kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác và hợp tác xã, kinh tế hộ nông dân …mỗi thành phần kinh tế có bản chất và đặc trưng riêng, không biệt lập mà có quan hệ với nhau. Lợi ích của mỗi thành phần kinh tế vừa thống nhất, mâu thuẫn với lợi ích chung của xã hội. Việc xác định đúng cơ cấu thành phần kinh tế sẽ là cơ sở đề ra chủ trương, chính sách kinh tế đúng đắn nhằm tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo định hướng chung của nền kinh tế.Tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh mà mỗi thành phần kinh tế có hình thức tổ chức riêng.
Kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra nông sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hướng chuyển dịch từ kinh tế hộ từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến tới hình thành các trang trại.
Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng giảm mạnh. Vì thế Nhà nước cần có biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang chức năng khác cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
Kinh tế tập thể(kinh tế hợp tác) cũng chuyển đổi chức năng của mình sang các hợp tác xã kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác dịch vụ phục vụ nguyện vọng cho hộ nông dân mà trước đây chức năng của hợp tác xã là trục tiếp điều hành sản xuất.
3.4 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo kĩ thuật
Cũng như cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế trong thời gian dài cơ cấu kĩ thuật trong nông nghiệp nước ta mang nặng tính chất cổ truyền, nông nghiệp truyền thống lạc hậu, phân tán manh mún và có tính bảo thủ, kĩ thuật mang tính cha chuyền con nối, tự đào tạo và truyền khẩu những kinh nghiệm trong phạm vi từng gia đình. Vì vậy sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào tự nhiên, cơ cấu kĩ thuật chậm chuyển biến.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đã tác động vào nông nghiệp làm phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu và trì trệ, làm cho tính truyền thống giảm mạnh, công nghiệp hòa nhập vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp có sự kết hợp của kĩ thuật truyền thống đan xen với kĩ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó làm cho cơ cấu kĩ thuật trong nông nghiệp nước ta trong những năm qua chuyển biến mạnh mẽ.
II CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp theo một chủ đích và định hướng nhất định nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt hiệu quả như mong muốn thông qua tác động điều khiển có ý thức, định hướng của con người trên cơ sở nhận thức và vận đúng các quy luật khách quan.
2 Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+ Nông nghịêp vẫn là nguồn việc làm và thu nhập chính của cư dân nông thôn. Cho nên trong nhiều năm nền kinh tế nông nghiệp đã chi phối các hoạt động sản xuất đời sống văn hoá xã hội của nhân dân trong tỉnh. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trải rộng trên toàn bộ diện tích của tỉnh. Lao động trong nông-lâm-thuỷ sản chiếm 73,83% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh( năm 2005). Trong cơ cấu thu nhập 78% số hộ có thu nhập chính từ nông-lâm-thuỷ sản chỉ có 21,5% số hộ có thu nhập chính từ công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ và các nguồn thu khác( năm 2002)1. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho cư dân của tỉnh và các tỉnh phía Bắc. Vì thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn đề có tính chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội nước ta trong những năm tới. Các nguồn lợi chỉ được phát huy khi gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội về nông sản, là phương thức để nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh của nước ta, tăng thu nhập quốc dân. Nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ những sản phẩm thô mà hướng vào tiêu dùng những sản phẩm có hàm lượng chất lượng cao và chỉ có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá mới đáp ứng nhu cầu đó. Mặt khác với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân hiện nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải cải thiện đời sống nhân dân và ổn định chính trị xã hội. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát triển nhu cầu của con người về nông sản cũng theo đó mà không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng và chủng loại, điều đó chính là đòi hỏi thị trường mà sản xuất đáp ứng. Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu của thị trường và nhu cầu người tiêu dùng đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Vì thế không dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Tương lai của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công hay không là tuỳ thuộc vào chính sách thị trường có đưa ra tín hiệu đúng đắn để giúp cho nông dân định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết để đạt kết quả cao nhất.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo cho việc khai thác hợp lí mọi tiềm năng lợi thế để sản xuất hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu. Đối với các hoạt động sản xuất diễn ra trong nông nghiệp thì các yếu tố nguồn lực đó là đất đai, lao động, vốn , khoa học kĩ thuật…để duy trì các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường, sản xuất hàng hoá gắn với việc tập trung ruộng đất quy mô lớn đòi hỏi trình độ lao động có tay nghề kĩ năng sản xuất hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến. Chuyển dịch cơ cấu thành công khi hàng hoá có khả năng cạnh tranh chiếm được thị trường. Sản xuất chỉ tăng nhanh khi mỗi hộ gia đình nông dân được trao quyền chủ động và tạo điều kiện thuận lợi để tham gia sản xuất.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông dân, tạo nhiều việc làm cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Chuyển dịch tạo ra quá trình mới, các hoạt đống sản xuất kinh doanh đa dạng có nhiều ngành nghề của nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Áp dụng công nghệ sản xuất có khả năng tăng cao năng suất lao động từ ngành dịch vụ nông nghiệp thì người nông dân có khả năng tiếp cận đầy đủ thông tin từ thị trường phục vụ cho quá trình đầu vào đầu ra của quá trình sản xuất trong việc ra quyết định. Thu nhập tăng nhu cầu của người tiêu dùng tăng kích thích người sản xuất mở rộng quy mô, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng. Sự thay đổi về nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy dẫn tới thay đổi trong cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm tăng trưởng nông nghiệp cao liên tục , tạo sự bình ổn về mặt chính trị xã hội đảm bảo an ninh lương thực cho tòan xã hội, tòan tỉnh. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước sự tăng trưởng của nông nghiệp như một tấm đệm che đỡ những biến động tạo thăng bằng cho nền kinh tế. Chuyển dịch tạo ra sự bình ổn về mặt chính trị xã hội đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội từ tự cung, tự cấp và trong nhiều giai đoạn còn thiếu về mặt số lượng đã ít nhiều gây ra sự mất ổn về mặt chính trị nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà vấn đề đó được giải quyết kịp thời và tạo bước chuyển căn bản trong kinh tế nông nghiệp. Khi có tiềm lực mạnh về kinh tế chúng ta có điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở những vùng sâu vùng xa. Chính trị ổn định là điều kiện quan trọng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế thu hút lượng vốn đầu tư nước ngoài và những kinh nghiệm quản lí tiên tiến vào phát triển nông nghiệp. Chuyển dịch vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển, tạo sự bình ổn về chính trị theo tư tưởng hoà nhập nhưng không hoà tan.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo một nền sản xuất chuyên môn hóa, thâm canh tiên tiến. Bởi vì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các địa phương đã chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phương mình để phát triển sản xuất hàng hoá cho nên mỗi vùng mỗi địa phương đã tạo ra các vùng sản xuất cây trồng vật nuôi đặc thù phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu và điều kiện sản xuất ở những nơi đó theo hướng tập trung chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá cho sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú. Kết quả của việc tập trung chuyên môn hoá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến sự liên kết ngày càng chặt chẽ hơn nữa giữa các ngành nghề sản xuất ở nông thôn. Do đó đã tạo ra một dây truyền sản xuất chặt chẽ không thể tách rời nhau. Nhờ chuyển dịch cơ cấu sản xuất giá trị sản phẩm tạo ra trên 1 đơn vị diện tích tăng nhanh, chuyển dịch cơ cấu thành công khi hàng hóa có khả năng cạnh tranh chiếm được thị trường.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng. Để giúp quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thu được kết quả trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành chính sách vốn vào đầu tư cho nông nghiệp nhằm tạo điều kiện huy động nguồn vốn trong nước và ngoài nước đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành nông nghiệp, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ sản xuất trồng trọt và chăn nuôi được phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai thác lợi thế của địa phương mà cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường đầu tư xây dựng, vấn đề y tế giáo dục cũng được cải thiện trình độ dân chí cũng được nâng cao một bước. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang từng bước góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp tạo điều kiện giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn, tạo điều kiện phát triển năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các thành phần kinh tế hướng vào việc sản xuất nông sản hàng hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nam Định có tiềm năng thế mạnh về vị trí địa lí, lao động, đất đai, nguồn nước…mà trong nông nghiệp trồng trọt là chủ yếu và trong trồng trọt thì cây lúa là chính, chăn nuôi phát triển chậm. Vì thế cần chuyển dịch để tương xứng với tiềm năng thế mạnh của vùng.
3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Đổi mơí cơ cấu giữa các ngành trong toàn ngành và đổi mới trong nội bộ ngành
+ Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi tương ứng với ngành trồng trọt. Phát triển đa dạng các ngành trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng cây lương thực nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực cho tỉnh và đất nước bằng nhiều biện pháp tăng năng suất sản lượng như thâm canh, khai hoang tăng vụ đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Tăng tỷ trọng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, khả năng cạnh tranh và xuất khẩu mở rộng sản xuất cây trồng thay thế nhập khẩu. Trong ngành chăn nuôi phải đa dạng hoá coi trọng phát triển đàn gia súc nhằm cung cấp thịt sữa cho toàn nền kinh tế.
+ Phát triển nhanh ngành thủy sản bao gồm nuôi trồng, khai thác, chế biến nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản, khai thác lợi thế của từng vùng . Khai thác sử dụng hiệu quả mặt nước, kể cả chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản, phát triển mạnh nuôi ở biển , nuôi nước lợ, nước ngọt tăng sản lượng nuôi trồng tương đương sản lượng khai thác.
+ Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp bao gồm trồng rừng, khai thác, chế biến. Đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và chế biến gỗ góp phần giữ vững cân bằng sinh thái và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.1. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên (vị trí địa lí, điều kiện đất đai, nguồn nước, nguồn khoáng sản…)
Các nguồn lực tự nhiên có tác động quan trọng tới sự hình thành, vận động và sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp không giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành, vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của các nguồn lực tự nhiên còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kĩ thuật ảnh hưởng ít hơn. Các nhân tố đất đai, thời tiết khí hậu, vị trí địa lí, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nông nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành khác. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên dẫn tới sự khác nhau về số lượng, quy mô các ngành kinh tế trong đó nông-lâm-ngư nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên.
Các vùng khác nhau, một mặt d._.o vị trí địa lí khác nhau, mặt khác do tính đa dạng phong phú của tự nhiên mà có các nguồn lực tự nhiên khác nhau. Do vậy một số vùng có những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra những lợi thế so với những vùng khác của đất nước. Đây chính là cơ sở tự nhiên để hình thành vùng kinh tế nói chung và vùng kinh tế nông nghiệp nói riêng. Các vùng này được hình thành do phân công lao động xã hội theo lãnh thổ thông qua việc bố trí ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ hợp lí để khai thác tiềm năng và lợi thế của vùng. Vị trí địa lí thuận lợi, tiềm năng tài nguyên phong phú của mỗi vùng là điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Sự phát triển của ngành kinh tế, thành phần kinh tế nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi đến lượt nó lại tạo điều kiện nảy sinh nhu cầu ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ và ngày càng đựơc nâng cao trong cơ cấu kĩ thuật của ngành kinh tế.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên, xong với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày càng cao thì có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên cho phù hợp với mục đích của mình trong sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày càng cao thì con người có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên, con người càng hạn chế được những tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp.
4.2 Nguồn lực xã hội
Quan trọng là nguồn lực lao động, nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong việc hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cấu cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan nhưng sự hình thành nó nhanh hay chậm hợp lí hay không lại do sự tác động của con người. Chính con người đã tạo ra những điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp hoàn thiện ở trình độ nào, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào trình độ văn hóa, trình độ khoa học kĩ thuật của con người.
Ở những vùng mà người lao động có trình độ tay nghề cao, trình độ canh tác cao hơn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Không những thế mật độ dân số và số lượng lao động của từng vùng nhiều hay ít cũng ảnh hửơng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nếu mật độ dân số lao động quá cao là nguyên nhân thúc đẩy và đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phảI chuyển đổI nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và khai thác sử dụng có hiệu quả hơn.
Tập quán, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cũng là yếu tố xã hội có ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Với những vùng người lao động có trình độ kĩ thuật, trình độ tay nghề cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vì nó tạo ra năng suất lao động cao hơn so với các vùng khác.
4.3 Nguồn lực kinh tế
+ Vốn đầu tư: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành có thể chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường, chưa phù hợp với ngùôn lực của mỗi vùng. Do vậy cần chuyển đổi cho phù hợp, việc chuyển đổi này đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất định, tương ứng với các yêu cầu hình thành và chuyển đổi của nó. Muốn đáp ứng sự đòi hỏi về điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư để hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: nguồn vốn tự có của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp, nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngòai. Các nguồn vốn này có ảnh hưởng trực tiếp to lớn tới sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, ảnh hưởng tới việc nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ trong nông nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới sự hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí, phù hợp để khai thác tốt các nguồn lực của khu vực kinh tế nông nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn. Đây là điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ tầng phát triển đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho dân cư.Cơ sở hạ tầng nông thôn ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế, là một trong những nhân tố ảnh hưởng có vai trò quyết định tới sự hình thành, vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
+ Yếu tố khoa học kĩ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Vai trò của khoa học kĩ thuật thể hiện ở việc góp phần quyết định để hình thành các phương thức sản xuất nhằm khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả hơn các nguồn lực của xã hội. Đồng thời sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cũng làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ kĩ thuật, công nghệ của các ngành sản xuất, làm cho tỷ trọng của kĩ thuật và công nghệ tiên tiến trong cơ cấu kĩ thuật của nông nghiệp ngày càng cao.
4.4. Nhân tố thị trường
Do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con người cũng không ngừng biến đổi và cao hơn đòi hỏi thị trường phải đáp ứng ngày càng tốt hơn. Vì thế cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phù hợp với xu thế biến động và phát triển của nhu cầu thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Vì suy cho cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của con người, phục vụ nhu cầu của chính họ và xã hội thông qua thị trường. Những người sản xuấthàng hóa chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng. Như vậy thị trường thông qua quan hệ cung cầu mà giá cả hàng hóa sẽ là nhân tố thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất.
Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng đa dạng và phong phú hơn. Nền kinh tế thị trường chỉ chấp nhận những cơ cấu phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác tốt tiềm năng của vùng địa phương. Mặt khác các quan hệ thị trường ngày càng mở rộng thì người sản xuất càng đi vào chuyên môn hóa và tự lựa chọn thị trường có lợi nhất để tham gia. Do vậy các quan hệ thị trường góp phần hết sức quan trọng vào việc thúc đẩy sự phân công lao động trong nông nghiệp, một cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới. Bằng cách đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành khách quan theo tiếng gọi của thị trường. Chính vì vậy trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu thị trường là nhân tố quyết định sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.5 Nhân tố khách quan (sự tác động của khu công nghiệp đô thị, sự tác động của nhân tố quốc tế)
+ Sự phát triển của khu công nghiệ và đô thị là nhân tố quan trọng ảnh hướng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sau khi phát triển các khu công nghiệp đô thị sẽ làm tăng nhu cầu và làm nảy sinh những nhu cầu mới về các loại sản phẩm kéo theo sự phân bố lại sản xuất để đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm. Sự phát triển của khu công nghiệp và đô thị tạo ra khả năng cung cấp kĩ thuật công nghệ ngày càng tiên tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông nghiệp, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hơn, hòan thiện hơn.
+ Sự tác động của nhân tố ngoài nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi nước vì hầu hết các quốc gia đều thực hiện chiến lược kinh tế mở. Khi các quốc gia thực hiện chiến lược kinh tế mở thì việc mở rộng quan hệ kinh tế mở đối ngoại với các nước có ý nghĩa quan trọng không chỉ với việc phát triển kinh tế mà cả với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác mà một quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào sự hợp tác quốc tế và quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế va cơ cấu kinh tế nông nghiệp mỗi quốc gia. Việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện cho mỗi quốc gia khai thác và sử dụng nguồn lực của mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế so sánh.
4.6 Nhân tố mang tính chủ quan (sự lựa chọn mục tiêu phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế của nhà nước, các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp)
Việc lựa chọn mục tiêu chung cùng với việc đánh giá đặc điểm, thực trạng vai trò của từng ngành trong quá trình phát triển kinh tế là căn cứ xác định mục tiêu của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự lựa chọn mục tiêu là tham số quan trọng trong hoạch định chiến lược phát triển nền kinh têư xã hội, trong đó chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Những mục tiêu lựa chọn phải không thoạt ly thực trạng kinh tế xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế vừa dự báo được tình hình phát triển nền kinh tế ở tầm trung hạn và dài hạn. Đồng thời căn cứ vào những yêu cầu kinh tế chính trị xã hội đặt ra cần giải quyết. Mục tiêu xác định mà thiếu căn cứ thực tế thì việc dự báo trở nên không có ý nghĩa, nếu thiếu cân nhắc các yêu cầu thì việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội càng trở nên phiến diện, lệch lạc.
Chính sách kinh tế của nhà nước là công cụ quản lí vĩ mô quan trọng nhất được sử dụng trong nền kinh tế thị trường. Chính sách kinh tế là hệ thống các biện pháp kinh tế được thể hiện bằng các văn bản pháp quy tác dụng vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định . Chức năng chủ yếu của kinh tế vĩ mô là tạo động lực kinh tế mà cốt lỗi là lợi ích kinh tế của người sản xuất, nhằm tạo điều kiện sản xuất vì quỳên lợi kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu về các quy luật của thị trường. Phát huy những tác động tích cực hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm tạo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao. Để đạt đựơc mục tiêu trên, một trong những hướng tác động quan trọng nhất của chính sách kinh tế đến nền kinh tế là tác động đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Trong khu vực kinh tế nông nghiệp nếu chỉ có sự tác động của quy luật thị trường thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp chỉ hình thành vận động một cách tự phát và tất yếu sẽ dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng các ngùôn lực. Do vậy để thực hiện chức năng của mình. Nhà nước không còn cách nào khác là phải ban hành các chính sách kinh tế đồng bộ cùng các công cụ quản lí khác để thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động, phát triển theo hướng có lợi nhất phù hợp với mục tiêu và định hướng đặt ra.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp được quyết định tới sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
Tóm lại: qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể thấy các nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó có tác dụng tới quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, không tác động độc lập riêng rẽ. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công hay không, không chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn các ngành ưu tiên hợp lí mà còn phụ thuộc vào hệ thống chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để chúng phát triển đồng thời: đảm bảo sự ổn định kinh tế chính trị xã hội; thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường đảm bảo cho thị trường hoạt động có sự cạnh tranh một cách lành mạnh; Nhà nước cần phải có biện pháp khắc phục những khuyết tật của thị trường và đưa ra thể chế chính sách khuyến khích các ngành cần ưu tiên phát triển phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
I ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lí
Là tỉnh ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên 1649,86 km2(năm 2005), chiếm 11,12% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và có tọa độ địa lí từ 19052’ đến 20015’ vĩ độ Bắc và từ 106006’ đến 106032’ kinh độ Đông. Được tiếp giáp bởi: phía Tây Nam giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc giáp với tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp với tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam là vịnh Bắc Bộ. Là tỉnh đồng bằng nằm giữa 2 sông lớn của đồng bằng Bắc bộ là sông Hồng và sông Đáy.
Tỉnh có 9 huyện và 1 thành phố trong đó thành phố Nam Định là trung tâm văn hóa, chính trị kinh tế của tỉnh,nằm sát vùng tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc cách thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng 90 km.
1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
1.2.1. Địa hình
Tương đối bằng phẳng chỉ có một số đồi núi thấp ở phía Bắc xong diện tích không đáng kể 36,21 km2, địa hình nghiêng theo hướng Tây Nam trong đó:
Vùng đồng bằng bao gồm 6 huyện và thành phố Nam Định là kết quả bồi tụ của sông Hồng và sông Đáy.Trong đó 2 huyện Ý Yên, Vụ Bản có một số gò đồi xen lẫn, độ dốc từ 150÷200 độ cao trung bình 2÷4m so với mặt biển, núi gôi cao nhất 77,2 m
Vùng ven biển gồm 3 huyện:Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng với chiều dài 72 km bờ biển.Do đặc điểm vùng cửa sông ven biển với quy luật bù đắp phù sa, dòng chảy nội địa kết hợp dòng chảy hải lưu ven bờ đã hình thành các vùng cồn bãi. Dựa vào sản xuất nông nghiệp có thể chia thành 2 khu vực đó là:vùng các huyện phía Bắc sông Đào gồm Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định, là vùng có truyền thống và tiềm năng sản xuất màu, sản xuất lúa giống mới chất lượng cao. Vùng các huyện phía Nam sông Đào gồm Giao Thủy, Xuân Trường ,Hải Hậu, Trực Ninh, Nam Trực, Nghĩa Hưng và một phần thuộc thành phố Nam Định mang tính chất điển hình của phù sa sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp. Đây là vùng có truyền thống thâm canh lúa và sản xuất lúa đặc sản.
1.2.2. Thổ nhưỡng
+ Đất đồng bằng và ven biển gồm:
Đất cồi và đất ven biển được phân bố ở các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, đất cát là chủ yếu dung dịch đất kém
Đất mặn tràn phân bố ngòai đê biển của 3 huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy và ven đê vùng cửa sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Sò và sông Hồng
Đất mặn do ảnh hưởng của nước mạnh ngầm, đất nằm trong nội địa của các huyện ven biển.
Đất mặn do ít ảnh hưởng của nước mạch ngầm, đất mặn chiếm tỷ lệ từ 0,05 đến 0,15% PH kiềm, mùn, đạm nghèo
Đất mặn phèn và đất phèn tiềm tàng phân bố trên một số giải đất hẹp vùng ven sông (dọc sông Sò- Xuân Trường), Nam Cường, Nam Vân, Nam An (Nam Trực), Bắc Hưng, Mỹ Thành (Mỹ Lộc), bãi ven sông Đào của Nghĩa Đồng (Nghĩa Hưng)… đất có đặc tính giàu mùn rất chua.
Đất cồn và bãi cát ven sông chủ yếu ở các bãi Xuân Hồng, Xuân Tân (Xuân Trường), Mỹ Tân (Mỹ Lộc) ở đây rất nghèo mùn, PH trung tính và cát pha
Đất phù sa được bồi gồm các dải đất ven sông các vùng tưới tiêu tự chảy, đất có thành phần cơ giới thịt trung bình và thịt nặng, đất trung tính ít chua.
Đất phù sa không được bồi, không gờ lây hoặc gờ lây yếu, đất có cơ giới trung bình đến nặng, thường bị gờ lây sâu , mùn, đạm trung bình.
Đất phù sa không được bồi, gờ lây mạnh là đất có cơ giới nặng, giàu mùn bị gờ lây, PH<4,5
Đất phù sa không được bồi có gờ lây trung bình hoặc mạnh đựơc phân bố ở vùng phía Tây Nam của tỉnh, chủ yếu Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc. Đất chua, yếm khí, giàu mùn, chủ yếu đất cơ giới nặng(sét).
+ Đất đồi và núi
Đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, đất đỏ vàng có tầng loang lổ, đất cơ giới nặng, sét, nghèo mùn, đạm, PH<4,5. Đất feralit và sói mòn trơ sỏi đá là đất trên núi.
1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều có 4 mùa trong năm. Theo số liệu quan sát tại trạm khí tượng thủy văn Nam Định cho thấy
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm 23-240 C
Nhiệt độ cao nhất 390 C
Nhiệt độ thấp nhất 50 C
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình trong năm 84%
Độ ẩm lớn nhất 86%(năm 1997)
Độ ẩm thấp nhất 31%(1983)
Lượng bốc hơi: Trung bình nhiều năm 850 mm
Năm cao nhất 964 mm( năm 1971)
Năm thấp nhất 27,9 mm(năm 1982)
Lượng mưa: Trung bình nhiều năm 1.760 mm
Năm cao nhất 2.806 mm(năm 1973)
Năm thấp nhất 979 mm(năm1957)
Tuy lượng mưa khá lớn nhưng lại phân bố không đều trong năm, mùa mưa khoảng từ tháng 5-11 chiếm từ 70-80% lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Hàng năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến Nam Định, bão thường tập trung từ tháng 6-11 nhưng nhiều và mạnh thường vào khoảng tháng 7 đến 9 với sức gió cấp 9,10 có khi lên tới cấp 12, giật trên cấp 12.
1.4. Điều kiện thủy văn, sông ngòi và biển
Mạng lưới sông ngòi dầy đặc, có nhiều sông lớn chảy qua như sông Hồng(63 km), sông Đáy(66 km), sông Đào(27 km), sông Ninh Cơ(42 km) và 1 số sông nhỏ khác. Ngoài ra còn có 72 km bờ biển với tổng chiều dài lên tới 658 km. Hệ thống sông ngòi chịu ảnh hưởng sâu sắc của thủy triều theo chế độ nhật triều. Trên các triền sông lớn hàng năm thường chịu tác động của 2-3 cơn lũ vượt báo động 2 trong đó có 1-2 cơn xấp xỉ vượt báo đ ộng
2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan trọng là cơ sở để tiến hành sản xuất, do đó đất đai có vai trò quyết định đến sản xuất nông nghiệp về số lượng, chất lượng độ màu mỡ của đất.
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Nam Định
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Cơ cấu %
2002
2003
2004
2005
Tổng diện tích
Ha
163.807,4
164.132,9
164.132,9
164.986,3
100
100
100
100
1
Đất nông nghiệp
Ha
106.701
106.593,5
106.593,5
109.999,7
65,14
64,94
64,94
66,67
-Cây hàng năm
Ha
90.831,7
90.568,8
90.568,8
89.283,9
85,12
84,97
84,97
81,17
+Lúa
Ha
88.117,6
87.766,5
87.766,5
86.409,7
97,01
96,91
96,91
96,78
+Màu và cây công nghiệp hàng năm
Ha
2.467,7
2.573,4
2.573,4
2.874,2
2,72
2,84
2,84
3,22
+Rau
Ha
57
52,8
52,8
-
0,06
0,06
0,06
-
-Cây lâu năm
Ha
63
61,7
61,7
43,7
0,06
0,06
0,06
0,04
+Cây công nghiệp lâu năm
Ha
-
0,9
0,9
43,7
-
1,46
1,46
100
+Cây lâu năm khác, cây ăn quả
Ha
44
43,5
44,5
-
69,84
70,5
70,5
-
-Đất trồng cỏ
Ha
21,6
21,6
21,6
9,0
0,02
0,02
0,02
0,008
-Đất có mặt nước đang dùng vào nông nghiệp
Ha
8.296
8.407,4
8.407,4
12.809,3
7,77
7,89
7,89
11,64
2
Đất dùng vào lâm nghiệp
Ha
4.911,5
4.911,5
4.911,5
4.368,4
3
3
3
2,65
Rừng tự nhiên
Ha
2,5
2,5
2,5
-
0,05
0,05
0,05
-
Rừng trồng
Ha
4.909
4.909
4.909
4.368,4
99,95
99,95
99,95
100
3
Đất chuyên dùng
Ha
25.606,5
25.866,2
25.866,2
26.957,1
15,63
15,76
15,76
16,34
+Đất xây dựng
Ha
2.065,3
2.277,4
2.277,4
2.290
8,07
8,8
8,8
8,49
+Đất giao thông
Ha
8.239
8.300,2
8.300,2
8.400
32,18
32,09
32,09
31,16
+Thủy lợi
Ha
11.910,6
11.897,7
11.897,7
11.900
46,51
45,99
45,99
44,14
4
Đất khu dân cư
Ha
9.482,4
9.542,2
9.542,2
10.187,8
5,79
5,81
5,81
6,18
5
Đất chưa sử dụng
Ha
17.106
17.219,5
17.219,5
13.473,3
10,44
10,49
10,49
8,17
+Đất bằng
Ha
5.292,5
5.322,6
5.322,6
3.500,5
30,94
30,91
30,91
25,98
+ Đồi núi
Ha
143,8
101,7
101,7
91,1
0,84
0,59
0,59
0,68
+Đất có mặt nước
Ha
4.365,8
4.351,7
4.351,7
4.000
25,52
25,27
25,27
29,68
+Đất chưa sử dụng khác
Ha
1.183
1.153,1
1.153,1
1.130
6,92
6,7
6,7
8,38
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Hiện nay Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 164.986,3 ha tăng 1.178,9 ha so với năm 2002, phần do sự bồi đắp của đất phù sa ven biển. Diện tích đất nông nghiệp hàng năm chiếm tỷ trọng hơn 64% tổng diện tích tự nhiên. Trong tổng diện tích sử dụng vào nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm là chủ yếu, chiếm tỷ trọng hơn 81%, đất trồng cây khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm qua các năm là điều tất yếu ( năm 2002 diện tích đất chưa sử dụng 17.106 ha chiếm 10,44%, đến năm 2005 giảm xuống còn 13.473,3 ha chiếm 8,17%). Do tốc độ đô thị hóa và quy hoạch xây dựng đường giao thông trên điạ bàn tỉnh nên 107,5 ha đất nông nghiệp và 3.632,7 ha đất chưa sử dụng chủ yếu đưa vào xây dựng đường giao thông, xây dựng khu dân cư và nuôi trồng thủy sản. Vì thế đất chuyên dùng và đất khu dân cư tăng. Đất sử dụng vào lâm nghiệp giảm đáng kể(năm 2005 đạt 4.368,4 ha giảm 543,1 ha so với năm 2002). Trong đó chủ yếu là rừng trồng.
2.2. Nguồn nước
Lượng mưa trung bình hàng năm 1760 ly thuộc diện cao của khu vực. Sông Hồng, sông Đáy có lưu lượng nước lớn chảy qua nên có nguồn nước khá dồi dào. Tuy nhiên do tính chất mưa theo mùa lại chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn vùng triều nên việc cấp nước tưới vụ chiêm xuân vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hạn tiến sâu, tình trạng hạn cục bộ vẫn còn xảy ra. Trữ lượng nước ngầm khá lớn, chất lượng nước nhiều khu vực tốt, hiện đã và đang được khai thác phục vụ chủ yếu cho đời sống sinh hoạt của nông dân trong vùng.
2.3. Tình hình dân số và nguồn lực lao động
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động tỉnh Nam Định
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu %
Số lượng
Cơ cấu %
Số lượng
Cơ cấu %
Số lượng
Cơ cấu %
1
Tổng dân số tỉnh
Người
1.932.141
100
1.936.023
100
1.947.156
100
1.965.425
100
-
Nông thôn
Người
1.691.158
87,53
1.683.546
86,96
1.644.773
84,47
1.652.771
84,09
-
Thành thị
Người
240.983
12,47
252.477
13,04
302.383
15,53
312.654
15,91
2
Nguồn LĐ
LĐ
1.090.000
100
1.117.800
100
1.133.600
100
1.161.400
100
-
Số người trong độ tuổi LĐ có khả năng LĐ
LĐ
946.000
86,79
958.000
85,7
961.700
84,84
975.000
83,95
-
số người ngoài độ tuổi thực tế có tham gia L Đ
LĐ
144.000
13,21
159.800
14,3
171.900
15,16
186.400
16,05
3
Phân phối nguồn LĐ
LĐ
1.090.000
100
1.117.800
100
1.133.600
100
1.161.400
100
-
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
LĐ
960.800
88,15
976.800
87,4
977.800
86,26
987.400
85,02
+
Nông nghiệp, lâm nghiệp
LĐ
737.543
76,76
738.885
75,64
712.646
72,88
712.465
72,16
+
Thủy sản
LĐ
13.094
1,36
14.043
1,44
15.489
1,58
16.532
1,67
+
Công nghiệp, xây dựng,thương mại-dịch vụ
LĐ
210.163
21,88
223.872
22,92
249.665
25,54
258.403
26,17
-
Số người trong độ tuổi có khả năng L Đ đang đi học
LĐ
73.600
6,75
74.900
6,7
77.900
6,87
81.000
6,97
-
Số người trong độ tuổi có khả năng L Đ làm nội trợ
LĐ
18.900
1,73
18.300
1,63
.19.800
1,75
21.400
1,84
-
Số người trong độ tuổi L Đ có khả năng L Đ không việc làm
LĐ
19.100
1,75
25.700
2,3
34.600
3,05
46.600
4,02
-
Số người trong độ tuổi LĐcó nhu cầu việc làm đang khôngcó việc làm
LĐ
17.600
1,62
22.100
1,97
23.500
25.000
2,15
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Hiện nay dân số tỉnh Nam Định là 1.965.425 người tăng 33.284 người so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 0,57%, trong đó dân số nông thôn chiếm trên 84%, dân số thành thị chiếm dưới 16% qua các năm.
Nam Định là tỉnh có nguồn lao động dồi dào. Những năm qua nguồn lao động luôn luôn tăng( năm 2005 có 1.161.400 lao động tăng 71.400 lao động so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 2,14%). Trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm tỷ lệ cao, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 0,92%. Lao động trong nông-lâm nghiệp là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhưng tỷ lệ lao động hàng năm giảm( năm 2002 chiếm 76,76 % đến năm 2005 giảm xuống còn 72,16%), lao động thủy sản, công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên lao động trong các ngành kinh tế đều tăng, lao động thủy sản có tốc độ tăng trưởng bình quân là 8,09%/năm, lao động công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ là 7,18%.
Nhìn chung cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế có sự chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động nông-lâm nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, thương mại dịch vụ và thủy sản. Số người trong độ tuổi lao động được đi học tăng ( năm 2005 là 81.000 người tăng 7.400 người so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 3,25%)
Đi đôi với chuyển đổi cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế theo hướng tích cực và việc nâng cao kiến thức cho người dân lao động là vấn đề giải quyết việc làm số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động không có việc làm và số người trong độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm chưa có việc ngày một tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân hàng năm lần lượt :34,62%;12,76%. Điều đáng chú ý là năm 2005 số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động không có việc làm tăng khá cao.
Nhu cầu việc làm của người dân đã và đang là một vấn đề bức xúc cần sớm có biện pháp khắc phục một cách hiệu quả, nếu không đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, tệ nạn xã hội và tiêu cực khác.
2.4. Kết cấu hạ tầng
Tỉnh có hệ thống giao thông khá thuận lợi, về đường bộ có 2 đường quốc lộ chạy qua là đường 21 dài 74 km chạy dọc tỉnh qua huyện Mỹ Lộc xuống tới bãi biển Hải Thịnh huyện Hải Hậu, quốc lộ 10 dài 37,6 km chạy cắt ngang tỉnh từ đầu huyện Ý Yên tới cầu Tân Đệ thuộc huyện Mỹ Lộc. Có 7 đường tỉnh bộ gồm đường 12( L=27 km), đường 51(L=10 km), đường 54(L=27 km), đường 55(L=55 km), đường 56(L=78 km)…cùng hàng ngàn km đường huyện xã và thôn xóm. Hệ thống giao thông đường bộ toàn tỉnh đều được cải tạo và nâng cấp với tổng chiều dài gần 6.000 km trong đó 1.120 km rải nhựa, 2.031 km bê tông, 100% số xã có trục giao thông rải nhựa đến tận trung tâm xã. Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua với chiều dài gần 45 km và hệ thống ga chính tại thành phố Nam Định khá thuận lợi cho lưu thống phát triển nhiều lĩnh vực. Ngòai ra hệ thống bến bãi, cảng sông, cảng biển nhà ga bến bãi luồng lạch và hệ thống đảm bảo giao thông cũng đã và đang được quan tâm đầu tư.
Hệ thống thủy lợi đã được hình thành sớm và từng bước được quy hoạch hòan chỉnh. Tòan tỉnh có 195 kênh cấp 1(L=972,9 km), 2.151 kênh cấp 2(L=2.799,8 km), 17.230 kênh cấp 3( L=6.243,5 km ) và hàng ngàn cống trạm bơm lớn nhỏ. Ngòai ra còn có 658 km đê và 57 kè đá ven sông và 214 cống trên đê. Với một số công trình nêu trên đã đáp ứng cơ bản việc tưới tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống lụt thời gian qua.
Bảng 3:Tình hình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống văn hóa xã hội
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
số lượng
Tỷ lê %
Tổng số xã, phường
Xã
229
100
1
Xã có điện
Xã
229
100
2
Trụ sở ủy ban nhân dân xã có máy điện thoại
Xã
229
100
3
Xã có điểm bưu điện văn hóa xã
Xã
166
72,49
4
Xã có nhà văn hóa
Xã
84
36,68
5
Xã có thư viện
Xã
13
5,68
6
Xã có hệ thống loa truyền thanh
Xã
229
100
7
Xã có chợ
Xã
152
66,38
8
Xã có trạm y tế
Xã
229
100
9
Xã có nhà trẻ
Xã
229
100
10
Xã có lớp mẫu giáo
Xã
229
100
11
Xã có trường tiểu học
Xã
224
97,82
12
Xã có trường trung học cơ sở
Xã
221
96,51
13
Xã có trường trung học phổ thông
Xã
26
11,35
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Ta thấy hệ thống điện tòan tỉnh có 100% xã dùng điện. Việc phát triển mạng lưới điện và bàn giao cho ngành điện quản lí đã tạo điều kiện tốt cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Hệ thống trường học được củng cố, 100% xã có nhà trẻ, mẫu giáo. Cơ sở vật chất được nâng cấp tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe của nhân dân và kế hoạch hóa gia đình. Hệ thống truyền thanh thông tin liên lạc 100%. Toàn tỉnh có 166 xã có bưu điện văn hóa xã, chiếm 72,49%.
Tóm lại, Nam Định có đầy đủ nguồn lực để phát triển kinh tế các hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên để biến các nguồn lực trở thành hiện thực thì Đảng, chính quyền, giai cấp nông dân phải nỗ lực rất lớn để phát huy mọi thế mạnh tiềm năng nội lực và tranh thủcác nguồn lực từ bên ngòai một cách hiệu quả nhất.
II THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH TỈNH NAM ĐỊNH
Nam Định là tỉnh nằm trong vùng phụ cận của tam giác tăng trưởng kinh tế của đồng bằng sông Hồng:Hà Nội-Quảng Ninh-Hải Phòng. Với tiềm năng về đất đai, lao động và tập quán thâm canh. Nam Định có nhiều thuận lợi để trở thành tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên do đòi hỏi của cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế của tỉnh nhà nói chung còn một số vấn đề bất cập đặc biệt là tốc độ phát triển chưa có bước đột phá. Cơ cấu giữa nông-lâm-thủy sản và trong nội bộ các ngành chưa hợp lí. Do vậy những tiềm năng về lao động, đất đai nguồn nước và nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội chưa được khai thác triệt để, giá trị tạo ra trên 1 ha canh tác và thu nhập đầu người chưa cao. Từ thực tế trên việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn đề bức xúc. Những năm gần đây đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, sản xuất chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng đã có những động lực mới. Nền kinh tế của tỉnh từng bước được hình thành cơ cấu mới chuyển đổi theo hướng phát triển sản xuất trên cơ sơ công nghiệp hóa-hiện đại hóa phù hợp yêu cầu bước đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế đất nước.
1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Nam Định Bảng 4: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành của tỉnh Nam Định
theo giá hiện hành
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu %
Số lượng
Cơ cấu %
Số lượng
Cơ cấu %
Số lượng
Cơ cấu %
Tổng giá trị sản xuất
9.678.277
100
11.156.700
100
13.861.032
100
16.188.432
100
1
Nông nghiệp
3.782.436
39,08
3.942.135
35,33
4.572.804
33
4.633.902
28,62
2
Lâm nghiệp
27.460
0,28
28.729
0,26
31.396
0,23
32.464
0,2
3
Thuỷ sản
517.830
5,35
625.559
5,6
789.936
5,7
878.018
5,42
4
Công nghiệp
2.907.619
30,04
._.
Ha
1.000
3
Chăm sóc rừng
Ha
250
4
Sản lượng củi khai thác
Stre
20.000
5
Bảo vệ rừng
Ha
3.150
Phòng kế hoạch tổng hợp
Dự kiến đến năm 2010 trồng rừng tập trung đạt 250ha. Trồng cây phân tán giảm dự kiến đạt 1.000 ha. Diện tích chăm sóc rừng dự kiến đạt 250 ha. Tăng diện tích bảo vệ rừng lên đạt 3.150 ha, sản lượng củi khai thác dự kiến đạt 20.000 ster, tăng 5.807 ster so với năm 2005.
4. Phương hứơng phát triển ngành thủy sản đến năm 2010
Bảng 25: Giá trị và cơ cấu giá trị ngành thủy sản
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2010
Số lượng
Cơ cấu %
Gía trị sản xuất ngành TS
Triệu đồng
909.251
100
1
Nuôi trồng thuỷ sản
Triệu đồng
521.677
57,37
2
Khai thác thuỷ sản
Triệu đồng
347.630
38,23
3
Dịch vụ thủy sản
Triệu đồng
39.943
4,39
Phòng kế hoạch tổng hợp
Tiếp tục phát huy thế mạnh của biển, tiềm năng của vùng đất ngập nước, nguồn nội lực dồi dào về lao động, sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế và nghề cá nhân dân, mở rộng hợp tác liên doanh trong nước và quốc tế, kết hợp kinh tế với quốc phòng và các ngành kinh tế khác để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ngành thuỷ sản trên tất cả các lĩnh vực khai thác, chế biến, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản sớm đưa ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế quan trọng trong những năm tới tăng công ăn việc làm và mức sống cho cộng đồng nghề cá đặc biệt sản phẩm thuỷ sản cho nhân dân tiêu dùng và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Dự kiến năm 2010 GTSX ngành thuỷ sản đạt 909.251 triệu đồng tăng 396.834 triệu đồng so với năm 2005. Trong đó GTSX nuôi trồng thuỷ sản dự kiến năm 2010 đạt 521.677 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong GTSX ngành thủy sản tăng 240.623 triệu đồng so với năm 2005. GTSX khai thác thuỷ sản tăng dự kiến năm 2010 đạt 347.630 triệu đồng, chiếm 38,23% GTSX ngành thuỷ sản nhưng tỷ trọng giảm dần. GTSX dịch vụ thủy sản tăng dự kiến năm 2010 đạt 39.943 triệu đồng, chiếm 4,39%. Tỷ trọng ngành dịch vụ giữ mức ổn định. Như vậy cần tăng tỷ trọng GTSX nuôi trồng thuỷ sản, giảm tỷ trọng GTSX khai thác thuỷ sản một cách tương đối.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được kết quả như trên thì tỉnh Nam Định cần mở rộng vụ đông trên đất 2 lúa, xây dựng mô hình 2 lúa vụ đông đạt 50 triệu đồng/ha và nhân ra diện rộng. Phát huy tối đa về tiềm năng điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và kinh nghiệm chăn nuôi, phát triển chăn nuôi tòan diện, đa dạng. Tiếp tục chuyển chăn nuôi tận dụng quy mô nhỏ sang chăn nuôi công nghiệp sản xuất hàng hoá, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật đặc biệt là công tác giống, thức ăn chăn nuôi…để đạt năng suất và hiệu quả cao trong chăn nuôi. Khai thác triệt để tiềm năng đất đai, tiếp tục chuyển 2.900 ha lúa sang trồng màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản để nâng cao chất lượng giá trị sản phẩm, tập trung xây dựng những vùng lúa chất lượng cao, lúa đặc sản đảm bảo an ninh lương thực, tăng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
1. Giải pháp về thị trường
Sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định nằm trong sự vận động và phát triển kinh tế chung của cả nước. Hiện nay kinh tế thị trường nước ta vẫn còn chậm phát triển. Do nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện tiền đề cho nền sản xuất hàng hoá, thị trường thường xuyên biến động không ổn định đã ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội.Do vậy chính sách thị trường được coi là một trong những chính sách hỗ trợ quan trọng cho các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu vực nông nghiệp. Hướng tác động của chính sách này phải hướng người nông dân yên tâm bỏ vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh vào những lĩnh vực đã được lựa chọn và một trong chừng mực nào đó Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu ngành phù hợp với tiềm năng thực tế và gắn với hiệu quả đầu ra. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thành công hay không, tốc độ tăng nhanh hay chậm là do thị trường quyết định, ngược lại một cơ cấu hoàn hảo đến bao nhiêu nhưng cũng không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì cơ cấu đó cũng là vô nghĩa. Bởi vậy muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải căn cứ vào thị trường, lấy thị trường làm nền tảng. Để mở rộng thị trường nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, các hộ nông dân cần phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy bên cạnh việc tổ chức hướng dẫn tư vấn kĩ thuật giúp cho người nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất, sản xuất ra những loại sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường nhất là phải chú ý đến đầu tư nhằm tạo ra những sản phẩm ngày càng có chất lượng tốt hơn để tăng thêm uy tín trên thị trường. Từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng quy mô sản xuất để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm Nhà nước cần tích cực tạo điều kiện để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức thương mại quốc tế trên cơ sở kí kết các hợp đồng buôn bán nhằm tạo ra một thị trường có tính chất lâu dài và ổn định. Trên cơ sở đó định hướng khuyến khích các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh mà thị trường cần và hạn chế đếm mưc thấp nhất những sản phẩm hiệu quả kinh tế không cao. Việc tìm kiếm thị trường trong nước và ngoài nước phải được giải quyết ngày từ khâu tổ chức đầu tư chứ không phải đến khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.
2. Chính sách huy động vốn và quản lí sử dụng vốn đầu tư
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định nói riêng nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào việc giải quyết vốn đầu tư với 2 nội dung chủ yếu:chính sách khai thác huy động nguồn vốn và việc đầu tư sử dụng nguồn vốn. Đây chính là điều kiện tiền đề tạo ra cơ sở hạ tầng nông thôn-một điều kiện tiên quyết của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để đưa giống mới vào sản xuất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, xây dựng mô hình chuyển đổi cánh đồng thu 50 triệu đồng/ha/năm…Quan điểm của Đảng ta giải quyết vấn đề vốn là “ điều chỉnh phân bố vốn và huy động thêm nhiều nguồn vốn cho nông-lâm-thuỷ sản. Có chính sách khuyến nông và trợ giúp nông dân trong xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao công nghệ, giải quyết các khó khăn về vốn, về giá cả vật tư nông nghiệp, hàng nông sản, về thị trường tiêu thụ sản phẩm”.
Nhu cầu vốn trong những năm vừa qua và những năm sắp tới để phát triển nông nghiệp nói chung cũng như để thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là rất lớn nhưng khả năng đáp ứng hạn chế. Nếu chúng ta không chú ý giải quyết nhu cầu vốn đầu tư và từng bước tăng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế nông nghiệp nhằm tạo một nền sản xuất đa dạng, phong phú phát triển nhanh chóng bền vững của đất nước nói chung và kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định nói riêng. Trong những năm đổi mới vừa qua nhờ có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đời sống kinh tế xã hội được cải thiện, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định. Xong sự phát triển kinh tế và quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định chưa phát triển với tốc độ nhanh, bền vững một phần do vốn đầu tư còn hạn hẹp hiệu quả sử dụng chưa cao. Để giải quyết vấn đề vốn cho quá trình phát triển nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định cần tập trung vào 2 nội dung cơ bản:khai thác huy động vốn và việc đầu tư sử dụng vốn hợp lí có hiệu quả.
3. Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất kinh doanh mới có thể tạo ra những bước ngoạt mới, tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm và tìm ra những hướng mới về bố trí cơ cấu kinh tế tại các huyện trong tỉnh. Do vậy cần thiết phải đầu tư cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kĩ thuật đến người sản xuất, đến hộ nông dân và coi đây là tiền đề để sản xuất phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hơn cần tập trung những mặt chủ yếu về công nghệ sinh học với những giống cây trồng con nuôi mới phục vụ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản, kĩ thuật công nghệ sinh học mới bảo vệ kết quả sản xuất như việc phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến sau thu hoạch nhằm làm tăng giá trị sản phẩm, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Để khoa học kĩ thuật trở thành động lực quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định cần:Huy động các nguồn vốn đầu tư cho việc phát triển khoa học công nghệ. Nguồn vốn cho phát triển khoa học công nghệ ở nước ta vẫn trông chờ vào Nhà nước chưa phải là mối quan tâm của toàn xã hội. Vốn cho khoa học công nghệ là vấn đề cấp bách hàng đầu của mỗi quốc gia khi tiến hành công nghiệp hoá, đặc biệt với một số nước nghèo như nước ta. Việc đầu tư cho nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ mới vào các ngành sản xuất có những nét đặc thù riêng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp : thời gian gần đây được sự quan tâm của Trung ương, tỉnh đã tập trung đầu tư mạnh khâu giống cây trồng và đã có bước đầu thành công trong việc sản xuất giống lúa lai, giống lạc, rau quả xuất khẩu., giống lợn ngoại, bò lai sinhd…các lĩnh vực khác cũng còn nhiều khó khăn. Để giải quyết khó khăn biện pháp khá phù hợp là đưa khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp và thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nam Định thông qua chương trình khuyến nông giúp các hộ nông dân hiểu rõ chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp:cần tăng cường đầu tư trong kĩ thuật trồng, chăm sóc làm giàu rừng và quản lí bảo vệ rừng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào xây dựng phát triển rừng phòng hộ ven biển.
Trong lĩnh vực thuỷ sản: đề nghị Trung ương, các bộ và tỉnh ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ, tập trung các công trình trọng điểm như: chương trình điều tra cơ bản về môi trường nước ngọt, mặn, lợ vùng ven biển, vùng biển, về nguồn lợi thuỷ sản vùng vịnh bắc bộ và vùng ven biển thuộc bờ biển Nam Định; có chính sách hỗ trợ đề án nghiên cứu ứng dụng đưa khoa học và chuyển giao công nghệ mới trong mọi lĩnh vực; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng và phổ biến các thành tựu khoa học tiên tiến và công nghệ mới trong các lĩnh vực khai thác, chế biến, dịch vụ và nuôi trồng thuỷ sản; đẩy nhanh nghiên cứu các đề tài khoa học bảo vệ và cải thiện môi trường ven biển, các đề tài phòng trừ hữu hiệu các loại dịch bệnh; đưa khoa học công nghệ mới vào sản xuất thủy sản nhằm góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh thông qua chương trình khuyến ngư đáp ứng nhu cầu phát triển thuỷ sản.
4. Giải pháp về con người
Tăng cừơng việc đào tạo và quản lí sử dụng đội ngũ cán bộ lao động để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Khu vực nông nghiệp là khu vực có trình độ dân trí thấp so với thành thị nên khả năng kinh doanh trong cơ chế thị trường kém. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nam Định phần lớn do các hộ nông dân thực hiện. Với trình độ dân trí thấp đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế, cán bộ kĩ thuật còn yếu dẫn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh diễn ra với một tốc độ chậm chạp khó khăn. Vì vậy cần thiết phải xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ quản lí có trình độ hiểu biết nhạy cảm với sản xuất kinh doanh làm nòng cốt cho địa phương để hướng dẫn cho cán bộ, nông dân, các tổ chức đoàn thể thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời với việc làm đó việc bồi dưỡng nâng cao trình độ kinh doanh, nâng cao tư duy kinh tế cho người nông dân nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Đối với cán bộ chủ chốt cần đào tạo cán bộ vững chắc về ngành, vững chắc về chính trị, am hiểu về pháp luật, giỏi về chuyên môn, năng động trong công việc. Đồng thời với quá trình này phải rà soát lại những cán bộ bị tha hoá biến chất, tham nhũng cửa quyền, ỷ nại…để từng bước làm sạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo của ngành tạo lòng tin cho nhân dân đầu tư.
5. Tăng cường việc quản lí và sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển đổi kinh tế hộ nông dân từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá là một quá trình lâu dài khó khăn. Để thực hiện quá trình trên có hiệu quả diễn ra với tốc độ nhanh hơn đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong đó giải pháp về quản lí và sử dụng đất là một trong những giải pháp quan trọng vì ruộng đất đã tồn tại và gắn bó chặt chẽ với kinh tế hộ nông dân. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt của ngành nông nghiệp, không một tư liệu sản xuất nào có thể thay thế được. Trong những năm đổi mới chúng ta đã xác lập được vai trò tự chủ của các hộ nông dân, ruộng đất đựơc giao khoán cho hộ nông dân sử dụng lâu dài và ổn định. Điều này đã thực sự khuyến khích các hộ nông dân yên tâm sản xuất, khơi dậy tính năng động trong sản xuất, gắn bó người nông dân với ruộng đất. Cần giải quyết đúng đắn quan hệ sở hữu sử dụng ruộng đất hợp pháp, hợp quy luật sẽ góp phần tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, giải quyết tốt những vấn đề kinh tế xã hội đảm bảo công bằng xã hội xoá đói giảm nghèo.
Vì thế cần tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng đất và thực sự trở thành yếu tố quan trọng của xu hướng sản xuất hàng hóa, để người nông dân yên tâm bỏ sức lao động và tiền vốn đầu tư vào sản xuất cải tạo đất đai. Thúc đẩy sự phân công lao động ở nông thôn và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả. Đảm bảo sự công bằng tôn trọng lịch sử không gây xáo trộn lớn ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình nông nghiệp. Cần rà soát điều chỉnh lại quy hoạch vì quy hoạch nông nghiệp là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của vùng. Rà soát bổ sung và điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp từ đó xác định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với căn cứ quy hoạch. Đây là giải pháp đầu tiên quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí.
6. Các chính sách kinh tế xã hội
Cần có biện pháp cải cách thủ tục hành chính, có cơ chế chính sách phù hợp nhằm thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong đó đặc biệt thu hút các nhà kinh doanh trong và ngoài nước đầu tư vốn vào làm ăn trong nông nghiệp. Nam Định phải có chính sách tín dụng ưu đãi để kích thích nhân dân đầu tư phát triển sản xuất ổn định và lâu dài. Thực hiện tốt chiến lược dân số, chăm lo công tác giáo dục y tế, văn hoá, xã hội và không ngừng nâng cao trình độ dân trí ở mọi mặt. Làm tốt công tác xã hội như công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng chính sách xã hội.
7. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định thì vấn đề về cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp là một yếu tố không thể thiếu. Vì vậy rất cần sự đầu tư và hỗ trợ đầu tư thông qua các dự án để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn là nhân tố hết sức quan trọng góp phần hình thành các trung tâm, các tụ điểm giao lưu kinh tế và mở rộng sự trao đổi buôn bán, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để nắm bắt được cơ hội của thị trường để tiến hành tổ chức sản xuất cung ứng các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm công trình thuỷ lợi, hệ thống giao thông ở nông thôn, các công trình trạm trại kĩ thuật.
Giải pháp về đầu tư các công trình thủy lợi
+ Thuỷ nông: nắm vững quy luật diễn biến của thời tiết chủ động xây dựng kế hoạch khai thác tốt nguồn nứơc để đáp ứng yêu cầu sản xuất nhất là chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đề án cánh đồng 50 triệu đồng/ha/năm; tập trung chỉ đạo nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hệ thống kênh mương, tiếp tục xây dựng các dự án trình bộ phê duyệt và đầu tư; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong đó đặc biệt là công nghệ tin học quản lí và điều hành hệ thống thuỷ nông.
+ Công tác phòng chống lụt bão và quản lí đê điều: tu bổ nâng cấp những đoạn đê chưa đủ tiêu chuẩn. Cải tạo cứng hoá mặt đê xong ưu tiên trước những đoạn đê qua vùng dân cư, phối hợp các ngành và các huyện thành phố trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng hợp công trình đê điều; ưu tiên làm kè ở những khu vực sông không còn bãi hoặc bãi sông hẹp; xây dựng hoặc sửa chữa một số cống quá niên hạn, cống ngắn và yếu; tăng cường quản lí Nhà nước về đê điều, giải toả những vi phạm pháp lệnh đê điều, ngăn chặn không để phát sinh những vi phạm mới; đầu tư trang thiết bị ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lí đê điều phòng chống lụt bão.
Giải pháp nhằm đầu tư tăng cừơng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho hệ thống các trạm trại kĩ thuật trong vùng: đầu tư cho các trung tâm sản xuất giống cây trồng vật nuôi; đầu tư tăng cường các trại giống lợn, giống gia súc đặc biệt chú ý các loại giống lợn lai, giống có tỷ lệ nạc cao các loại giống gia cầm mới nhập nội theo hướng siêu thịt siêu trứng; đầu tư các trung tâm giống bò sữa, bò thịt; nâng cấp và đầu tư mở mới các trung tâm giống thủy sản ở từng vùng sản xuất tập trung; tăng cường đầu tư các trạm trại, cơ sở nghiên cứu khoa học và thực nghiệm của ngành để thực hiện tốt việc nghiên cứu thử nghiệm chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào địa bàn sản xuất.
Giải pháp đầu tư phát triển hệ thống giao thông ở nông thôn: đầu tư mở rộng các tuyến đường đã có theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn, đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông ra các vùng sản xuất cây, con tập trung đủ đảm bảo các phương tiện cơ giới có thể đi lại thuận lợi phục vụ cho sản xuất. Phát triển hệ thống lưới điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến tất cả các xã trong tỉnh của vùng để đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời nhất phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp đặc biệt là đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành đật kết quả cao nhất.
8. Cần nghiên cứu tìm ra các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp trong nông nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình khó khăn đòi hỏi có sự chuyển biến toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực sản xuất nông-lâm-thuỷ sản. Mỗi một ngành kinh tế hoạt động đều có những đặc điểm riêng. Do đó sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp của tỉnh cần phải đa đạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh để vừa tạo điều kiện cho các ngành kinh tế ở khu vực nông nghiệp phát triển vừa thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với nhịp độ nhanh hơn, hiệu quả hơn nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng sẵn có của tỉnh.
Đối với ngành nông nghiệp cần tiếp tục hoàn thiện việc đổi mới quản lí hợp tác xã theo luật. Xu hướng phát triển kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp chuyển hướng kinh doanh dịch vụ 2 đầu trực tiếp phục vụ cho các hộ nông dân trên địa bàn, chuyển các hợp tác xã đơn mục đích với ít hình thức sang hợp tác xã hoạt động đa mục đích với nhiều hình thức đa dạng hơn. Để đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và phục vụ tốt quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh, quá trình phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp phải hướng vào sản xuất hàng hóa, các mối quan hệ hợp tác không được triệt tiêu kinh tế hộ mà tôn trọng kinh tế hộ.
Một mô hình mới đã và đang phát triển trong nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đó là kinh tế trang trại. Sự phát triển cuả kinh tế trang trại là một xu hướng tất yếu khách quan, kết quả của sự đổi mới chính sách vĩ mô của Nhà nước, là hình thức phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp. Do điều kiện đất chật người đông nhưng có điều kiện thuận lợi về khoa học kĩ thuật, đội ngũ cán bộ..nên phương thức hình thành trang trại sẽ không dựa trên việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp của từng trang trại mà tích tụ vốn để đầu tư theo chiều sâu, phát triển các trang trại trồng cây thực phẩm, cây ăn quả…
Tóm lại cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đề ra trong đó đặc biệt chú ý kích cầu mở rộng thị trường nông nghiệp, cải tiến và thực hiện triệt để các chính sách khuyến nông của Nhà nước, củng cố bộ máy quản lí điều hành kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nhận thức của người dân về trình độ kĩ thuật sản xuất, quản lí kinh doanh, tiến hành rà soát quy hoạch và điều chỉnh các vùng chuyên canh cây trồng, con nuôi; rà soát điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ trong đó chú ý tăng cường xây dựng cơ sở chế biến bảo quản nông-lâm-thuỷ sản xuất khẩu và tiêu dùng, hỗ trợ kinh tế hộ đầu tư phát triển kinh tế trang trại. Thực hiện tốt nội dung trên để đảm bảo cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh và vững chắc, đạt hiệu quả cao góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao mức sống của người dân, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một vấn đề cần thiết cấp bách có ý nghĩa quan trọng to lớn cả về lí luận và thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế. Những vấn đề lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được làm rõ làm cơ sở khoa học cho việc phát triển, đánh giá thực trạng và đề ra phương hướng biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tích cực, hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một động thái tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện và hợp lí hơn trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực của đất nước và quan hệ quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định đã có bước chuyển biến tích cực, ngành nông-lâm nghiệp có tỷ trọng giảm dần trong cơ cấu kinh tế, ngành thủy sản ngày càng trở thành ngành mũi nhọn có tỷ trọng ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng nhanh. Trong nông nghiệp ngành chăn nuôi đã dần được cải thiện vị trí do luôn có tốc độ tăng trưởng cao hơn. Đồng thời Nam Định còn thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu vùng, thành phần kinh tế, cơ cấu kĩ thuật; cơ cấu đầu tư phát triển hợp lí phù hợp yêu cầu các ngành. Tuy nhiên sự chuyển đổi trên còn chậm, ngành trồng trọt vẫn là chủ yếu. Trong trồng trọt cây lúa là chính, hiệu quả của chuyển dịch chưa cao, quan hệ cung-cầu về nông sản chưa hợp lí
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nam Định còn lạc hậu mang nặng tính thuần nông và khẳng định sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vì Nam Định là tỉnh đất chất người đông và có truyền thống sản xuất lúa nước lâu đời. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái. Chính những đặc điểm của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nam Định là cơ sở để định ra phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hơn và hiệu quả hơn như nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ và nhân dân, huy động vốn và đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển mở rộng thị trường nông nghiệp, đầu tư khoa học công nghệ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lí sử dụng đất nông nghiệp …
Do thời gian và những kiến thức hạn chế của bản thân nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em hoàn thành tốt hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cám ơn.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng năng lực phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ của kinh tế nông nghiệp.
- Nhà nước nên có chính sách phù hợp thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh để phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là thu hút các nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Động viên khuyến khích các hộ gia đình ở nông thôn đầu tư vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới hiệu quả cao.
- Nhà nước cần tạo mọi điều kiện để tháo gỡ vấn đề tiêu thụ sản phẩm cho nông dân giúp nông dân nắm bắt nắm bắt được thị trường để định hướng cho sản xuất mang lại hiệu quả cao nhất. Khuyến khích nông dân đầu tư công nghệ cao sản xuất hàng nông sản chất lượng cao phù hợp người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Quan tâm hơn nữa tới vấn đề nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ gắn bó chặt chẽ quyền lợi của nhà khoa học, nhà đầu tư với người sản xuất.
- Nâng cao hơn nữa việc đào tạo nghề, tích cực tháo gỡ vấn đề nhu cầu việc làm của người dân
- Có chính sách ưu đãi thoả đáng đối với các cán bộ khoa học kĩ thuật có nhiều cống hiến, gắn bó với cơ sở để họ tin tưởng toàn tâm toàn lực với sự nghiệp phát triển nông nghiệp.
2. Đối với Tỉnh
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là nhiệm vụ quan tâm của công nghiệp hoá-hiện đại hoá, là mũi nhọn để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên đây là nội dung lớn và khó. Do vậy cần có sự chỉ đạo chặt chẽ thường xuyên của các cấp uỷ chính quyền và sự phối hợp của các cấp. Đề nghị tỉnh uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành các đoàn thể, các cơ quan truyền thông, các địa phương tuyên truyền vận động các tổ chức cá nhân chuyển hóa nhận thức, thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, áp dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Đề nghị tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông-lâm-thuỷ sản đặc biệt là công trình thuỷ lợi, đường giao thông, các cơ sở sản xuất giống cây trồng vật nuôi. Hỗ trợ nông dân về vốn, vật tư dịch vụ trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
- Đề nghị Tỉnh tiếp tục đầu tư kinh phí cho công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, tỉnh có quyết định cụ thể áp dụng ở địa phương để khuyến khích nông dân đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm trên cơ sở phát huy cao độ các nguồn lực về tự nhiên, kinh tế xã hội. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đề ra nhất định Đảng, chính quyền và nhân dân Nam Định sẽ đưa kinh tế nông nghiệp sang trạng thái cân đối mới-một cơ cấu mới hợp lí và hiệu quả cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn. Chủ biên: TS Vũ Đình Thắng- GVC Hoàng Văn Định, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2002
2 Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Chủ biên: Cố GS.TS. Nguyễn Thế Nhã-PGS.TS. Vũ Đình Thắng, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2004
3 Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp. Chủ biên: PGS.TS.Trần Quốc Khánh, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội năm 2005
4 Giáo trình kinh tế thủy sản. Đồng chủ biên: PGS.TS. Vũ Đình Thắng, GVC.KS. Nguyễn Viết Trung, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội năm 2005
5 Giáo trình kinh tế lâm nghiệp. Chủ biên: GS.TS. Bùi Minh Vũ, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2001
6 Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005, 2003
7 Quy hoạch phát triển nông-lâm nghiệp thời kì 2001-2010 tỉnh Nam Định
8 Báo cáo rà soát quy hoạch nông-lâm nghiệp và thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông- lâm nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2010
9 Báo cáo kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định năm 2004, 2006
10 Dự thảo báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2010
11 Báo cáo thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Nam Định năm 2002
12 Tài liệu bồi dưỡng quản lí quy hoạch nông nghiệp từ năm 2006.
13 Báo cáo mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cánh đồng 50 triệu , hộ 50 triệu và biểu dương điển hình tiên tiến trong nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nam Định (2001-2005)
14 Tài liệu từ internet- trang nông nghiệp Nam Định
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Nam Định 24
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động tỉnh Nam Định 26
Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống văn hóa xã hội 29
Bảng 4: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành của tỉnh Nam Định theo giá hiện hành 30
Bảng 5: Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản theo giá cố định 32
Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Nam Định 33
Bảng 7: Cơ cấu diện tích các loại cây trồng 35
Bảng 8: Cơ cấu diện tích, năng suấ, sản lượng cây lương thực 36
Bảng 9: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây chất bột 37
Bảng 10: Cơ cấu diện tích, năng suất sản lượng cây thực phẩm 38
Bảng 11: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm 39
Bảng 12: Số lượng và sản lượng chăn nuôi 41
Bảng 13: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp 42
Bảng 14: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu 44
Bảng 14: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản 45
Bảng 15: Sản lượng thủy sản chủ yếu 47
Bảng 16: Cơ cấu giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản năm 2010 60
Bảng 17: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 61
Bảng 18: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt 62
Bảng 19: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực 63
Bảng 20: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây chất bột 64
Bảng 21: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm 65
Bảng 22:Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp 66
Bảng 23: Cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi 67
Bảng 24: Giá trị và cơ cấu giá trị ngành lâm nghiệp 68
Bảng 25: Giá trị và cơ cấu giá trị ngành thủy sản 69
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32105.doc