MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2. Các hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 3
1.2 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.2.1. Với chủ đầu tư. 4
1.2.2. Với nước thu hút đầu tư. 5
1.2.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển. 5
1.2.2.2. Góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ. 5
1.2.2.3.
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3217 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thúc đẩy quá trình làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 5
1.2.2.4. Tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. 6
1.3. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam . 6
1.3.1. Đối sử bình đẳng quốc gia. 6
1.3.2. Cải cách về thủ tục hành chính. 6
1.3.3. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp FDI 7
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM 8
2.1. Mối quan hệ Việt - Hàn và vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam 8
2.1.1. Mối quan hệ Việt – Hàn. 8
2.1.1.1. Lịch sử quan hệ Việt – Hàn. 8
2.1.1.2. Xu hướng đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam hiện nay. 9
2.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Hàn Quốc với Việt Nam. 9
2.1.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển 10
2.1.2.2. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 10
2.1.2.3. Góp phần tạo việc làm 10
2.1.2.4. Góp phần tăng thu ngân sách 11
2.2. Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam . 11
2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành. 11
2.2.1.1. Ngành Công nghiệp - Xây dựng 12
Đầu tư vào công nghiệp nhẹ 13
Đầu tư vào công nghiệp nặng 14
Đầu tư vào xây dựng 15
Đầu tư vào dầu khí 16
2.2.1.2. Ngành dịch vụ 16
Xây dựng văn phòng - căn hộ 17
Khách sạn - du lịch 19
Văn hoá - Y tế - Giáo dục 19
2.2.1.3. Ngành Nông-lâm-ngư nghiệp 19
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương. 21
2.3. Phân tích tình hình thu hút vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 23
2.3.1. Những kết quả đạt đã đạt được. 23
2.3.1.1. Về các dự án 23
2.3.1.2. Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ 24
2.3.2. Những tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc và nguyên nhân 25
2.3.2.1. Những tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam 25
Vốn thực hiện thấp 25
Phân bổ dự án đầu tư chưa đồng đều. 25
Bất cập trong quan hệ giữa chủ đầu tư và người lao động 25
2.3.1.2. Nguyên nhân 26
Sự tăng giá của những yếu tố sản xuất 26
Vấn đề về thủ tục hành chính 26
Vấn đề về xúc tiến đầu tư của ta 26
Vấn đề về cơ sở hạ tầng 27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM 28
3.1. Nhóm giải pháp về luật pháp và chính sách 28
3.1.1. Tránh chồng chéo, xung đột giữa các Luật 28
3.1.2. Tạo sự nhất quán và ổn định trong Luật 28
3.1.3. Có những chính sách ưu đãi, khuyến khích nhà đầu tư 29
3.2. Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 29
3.2.1. Thủ tục hành chính đơn giản và minh bạch 29
3.2.2. Chỉ dẫn cụ thể về thực hiện thủ tục hành chính 30
3.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 30
3.3.1. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng trước khi thu hút đầu tư 30
3.3.2. Chú trọng các yếu tố của sản xuất. 30
3.3.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng 31
3.4. Nâng cao công tác xúc tiến đầu tư. 31
3.4.1. Xác định lĩnh vực thu hút đầu tư trọng điểm 31
3.4.2. Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư 31
3.4.3. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan xúc tiến 32
Kết luận………………………………………………………………. 33
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment- FDI) là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ cho quá trình phát triển của đất nước. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại nguồn vốn đáng kể cho phát triển, góp phần chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất, khai thác hiệu quả các nguồn lực có thế mạnh của đất nước. Việt Nam vừa gia nhập WTO và cơ hội đón nhận làn sóng FDI đang mở ra với sự đầu tư của hàng nghìn doanh nghiệp từ các châu lục.
Hai năm gần đây, Hàn Quốc liên tục là quốc gia dẫn đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam với 1.857 dự án và 14,39 tỷ USD. Nhiều tập đoàn có tên tuổi của Hàn Quốc đang kinh doanh thành công tại Việt Nam trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau.
Về phía Việt Nam, chúng ta đã và vẫn đang tiếp tục nỗ lực để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, của Hàn Quốc nói riêng bằng các cải cách và chính sách đầu tư mới.
Việt Nam đang được tiếp nhận làn sóng đầu tư lớn từ các doanh nghiệp Hàn Quốc, nhưng thực sự việc thu hút và sử dụng vốn FDI Hàn Quốc vẫn chưa tương xứng với mong đợi của 2 quốc gia. Xuất phát từ thực trạng đó, em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. Từ việc nghiên cứu thực trạng của đầu tư, luận văn xin được đề xuất những biện pháp chủ yếu tăng cường thu hút đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Mục đích của đề tài:
- Tổng kết về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc trong thời gian qua.
- Đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại của đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp thúc đẩy FDI Hàn Quốc vào Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng: đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.
- Phạm vi: những vấn đề về FDI Hàn Quốc từ 1988 tới nay.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích, tổng hợp và thống kê.
Kết cấu của luận văn (ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận), luận văn gồm 3 chương lớn:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Do những hạn chế về thời gian và hiểu biết trong nhìn nhận vấn đề của bản thân, chắc chắn trong luận văn của em sẽ có nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo - Thạc sỹ Nguyễn Bá Dư - người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn, và Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là các cô chú và anh chị phòng Tổng hợp chính sách đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm2008.
Sinh viên
Vũ Thị Hương Quỳnh
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC Ngoài
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hiện nay, có rất nhiều cách định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investment).
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) định nghĩa như sau về FDI:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam định nghĩa:
"Đầu tư trực tiếp nước ngoài” là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”
Nói một cách đơn giản hơn: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình di chuyển vốn từ nước này sang nước khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Cho nên, họ trực tiếp kiểm soát hoạt động kinh doanh, đưa ra các quyết định có lợi cho mình và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh.
1.1.2. Các hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam theo 3 hình thức: Liên doanh, 100% vốn nước ngoài và Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Cùng với quá trình hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài nói riêng cũng như hoàn thiện khung pháp luật về kinh tế thị trường nói chung, tình hình đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư cũng có những thay đổi rõ rệt (xem biểu 1).
Biểu 1 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo hình thức đầu tư
(từ 1988 – 2007)
HÌNH THỨC
ĐẦU TƯ
SỐ DỰ ÁN
ĐĂNG KÝ
(DỰ ÁN)
TỔNG SỐ VỐN
ĐẦU TƯ ĐĂNG KÝ
( USD)
VỐN ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN
( USD)
100% vốn nước ngoài
6.743
52.437.099.250
11.324.296.112
Liên doanh
1.640
24.574.544.436
11.144.796.904
Hợp đồng hợp tác KD
226
4.578.597.287
5.661.119.003
(Nguồn:Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Trong giai đoạn đầu của thực hiện Luật đầu tư nước ngoài, liên doanh là hình thức khá phổ biến. Nhưng hiện nay, hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài lại chiếm ưu thế. Những doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chủ yếu là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động để sản xuất hàng xuất khẩu như sản xuất giầy dép, quần áo... Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đa phần xuất hiện trong các ngành khai thác dầu khí, viễn thông, in ấn, phát hành báo chí.
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nơi thu hút đầu tư.
1.2.1. Với chủ đầu tư.
Với vai trò là nhà đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp doanh nghiệp tận dụng được những lợi thế sẵn có của nước thu hút đầu tư: như lợi thế về nguyên vật liệu, tài nguyên, lao động…Trong khi những lợi thế này ở nước của nhà đầu tư có thể đang cạn kiệt hoặc chi phí cao.
Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nhà đầu tư nước ngoài mở rộng hơn thị trường tiêu thụ của mình và thực hiện việc quay vòng sản phẩm. Một sản phẩm ở giai đoạn bão hoà ở nước sở tại, có thể là giai đoạn trưởng thành hoặc giai đoạn phôi thai ở nước thu hút đầu tư. Thêm vào đó, thị trường của nhà đầu tư không chỉ bó gọn trong quốc gia của mình mà còn mở rộng sang nhiều quốc gia khác.
1.2.2. Với nước thu hút đầu tư.
1.2.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành bộ phận hữu cơ của nền kinh tế và bổ sung vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Nhờ có nguồn vốn FDI, nước sở tại có thêm vốn cho đầu tư phát triển, trước hết là những ngành được đầu tư. Nói một cách khác, rộng ra, sự phát triển của một ngành sẽ kích thích, ảnh hưởng tới nhiều bộ phận của nền kinh tế và toàn ngành kinh tế nói chung. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2008, số vốn đầu tư FDI đăng ký vào Việt Nam đạt mức kỷ lục là 31,6 tỷ USD. Đây là con số ý nghĩa rất lớn cho việc đầu tư phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng mà không dễ gì một sớm một chiều huy động được từ trong nước.
1.2.2.2. Góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ.
FDI góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ. Hầu hết những nước chủ đầu tư đều có thế mạnh về một ngành hay một lĩnh vực nhất định. Đây chính là cơ sở để những nước thu hút đầu tư được học hỏi hoặc kế thừa những kiến thức công nghệ, điểm mạnh của nước đầu tư. Đồng thời là cơ hội cho người lao động được tiếp xúc với máy móc hiện đại, phương thức quản lý, sản xuất mới.
1.2.2.3. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trước đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tập trung ở các lĩnh vực sản xuất của công nghiệp nhẹ như dệt, may mặc để tận dụng nguồn tài nguyên và lợi thế lao động Việt Nam đông, rẻ, khéo léo và có tay nghề cao. Thế nhưng một vài năm gần đây, tại Việt Nam đang diễn ra một xu hướng đầu tư mới: tập trung đầu tư lớn trong lĩnh vực công nghiệp nặng và những lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao. Xu hướng này làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ đầu tư chủ yếu ở lĩnh vực công nghiệp nhẹ, sang các lĩnh vực công nghiệp nặng và những lĩnh vực đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Sự chuyển đổi này giúp nâng cấp cơ sở máy móc hạ tầng của đất nước, làm thay đổi diện mạo đất nước theo hướng phát triển hơn.
1.2.2.4. Tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
FDI giải quyết bài toán việc làm cho nhiều người lao động ở nước thu hút đầu tư. Với mục đích tìm kiếm nguyên vật liệu sản xuất và tận dụng nguồn lao động dồi dào ở nước sở tại, FDI tạo ra công việc trực tiếp hay gián tiếp cho nhiều lao động Việt Nam. Như tính đến cuối tháng 10 năm 2006, các doanh nghiệp FDI đã trực tiếp tạo việc làm cho hơn 1,1 triệu lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng triệu lao động khác. Thêm vào đó, người lao động có cơ hội tiếp xúc máy móc thiết bị mới, phương thức quản lý tân tiến, cùng với những cơ hội được đào tạo để phát triển bản thân (đi học để nâng cao nghiệp vụ, tiếp cận máy móc hiện đại...), chất lượng lao động sẽ dần được nâng cao.
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM.
1.3.1. Đối sử bình đẳng quốc gia.
Một trong những chính sách lớn của Việt Nam về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đó là thực hiện những cam kết của nước ta trong việc đối sử ngang bằng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước: xóa bỏ phân biệt về giá và lệ phí với các nhà đầu tư nước ngoài, không phân biệt nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước...Đặc biệt sau khi Việt Nam vào WTO, những cam kết này càng được thực hiện nghiêm ngặt hơn. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp trong và ngoài nước được cạnh tranh ngang bằng. Bên cạnh việc mở rộng quan hệ kinh tế với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, Việt Nam còn ký kết nhiều hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư với hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo tiền đề cho quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp các nước.
1.3.2. Cải cách về thủ tục hành chính.
Việt Nam đang thực hiện những cải cách về thủ tục hành chính từ trung ương đến điạ phương, kết hợp hoàn thiện hệ thống pháp luật cùng với những sửa đổi, bổ sung những quy định mới trong thu hút đầu tư (như quy định về thuế, quy định làm thủ tục đầu tư…) giúp các doanh nghiệp cắt giảm thời gian và có hiệu quả hơn trong việc đầu tư. Thêm vào đó, những công tác xúc tiến đầu tư đa dạng cùng với những chính sách ưu đãi nhà đầu tư luôn được Chính phủ quan tâm: những cuộc thảo luận nghiên cứu về công tác xúc tiến đầu tư, các chính sách mới ưu đãi về thuê cơ sở hạ tầng…Những thay đổi tích cực, phù hợp này khuyến khích và giữ chân nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.3. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp FDI.
Nhà nước luôn có những chính sách hỗ trợ và giúp đỡ hoặc khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp FDI. Như, những ưu đãi về thuế của Chính phủ: chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp FDI (như tháng 8/2000, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ mức 5%, 7%, 10% được giảm xuống còn 3%, 5%, 7%). Hay gần đây, Việt Nam đang tiến hành cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp quốc doanh. Doanh nghiệp không chỉ chịu sự quản lý của riêng Nhà nước như trước kia nữa, mà giờ đây có thể chịu sự quản lý của nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư. Cổ phần hoá doanh nghiệp quốc doanh là một hình thức mới mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể tham gia đầu tư. Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng để thu hút làn sóng đầu tư nước ngoài, thành phố Hà Nội đã có nhiều giải pháp hay: đền bù giải toả trước hoặc tổ chức đấu giá đất đã hoàn thành hạ tầng kỹ thuật; với các dự án ưu tiên, thành phố Hà Nội chịu một phần chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng; với dự án đặc biệt, thành phố sẽ ứng trước tiền đền bù giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư hoàn trả lại sau.
Từng bước từng bước một, Việt Nam đang có những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
2.1. MỐI QUAN HỆ VIỆT – HÀN VÀ VAI TRÒ ĐẦU TƯ CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM.
2.1.1. Mối quan hệ Việt – Hàn.
2.1.1.1. Lịch sử quan hệ Việt – Hàn.
Việt Nam và Hàn Quốc là hai nước cùng ở Châu Á và khu vực Đông Á, có nhiều điểm tương đồng về văn hoá và lịch sử. Lịch sử giao lưu giữa Việt Nam và Hàn Quốc được bắt đầu từ thế kỷ XIII. Nhưng sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai và trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, quan hệ của hai nước đã bị gián đoạn một thời gian dài.
Tuy nhiên, mối quan hệ của hai nước thực sự khăng khít từ sau ngày 22/12/1992, khi Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Mạnh Cầm đã cùng Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Hàn Quốc Lee Sang Ok ký Tuyên bố chung thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ, mở ra một chương mới trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Từ đây, hai nước bắt đầu tiến trình thực hiện bình thường hoá quan hệ, phát triển sự hợp tác hữu nghị hướng tới tương lai. Sau tuyên bố chung, hai nước đã ký được nhiều hiệp định có tính chất quan trọng thể hiện mối quan hệ hợp tác khăng khít của hai bên: Hiệp định Hợp tác Kinh tế - Khoa học - Kỹ thuật (tháng 2/1993); Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tư - sửa đổi (tháng 9/2003); Hiệp định Thương mại (tháng 5/1993); Hiệp định Tránh đánh thuế hai lần (tháng 5/1994); Hiệp định Vận tải biển (tháng 4/1995); Hiệp định Hải quan (tháng 3/1995); Hiệp định Khoa học - Công nghệ (tháng 4/1995); Hiệp định về việc Sử dụng hòa bình năng lượng hạt nhân (tháng 11/1996); Hiệp định Miễn thị thực cho hộ chiếu ngoại giao và công vụ (tháng 12/1998); Hiệp định về Hợp tác du lịch (tháng 8/2002)…
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc tại Việt Nam, nếu giai đoạn 1988- 1992, mới có 23 dự án với tổng số vốn đầu tư là 176,29 triệu USD thì sau năm 1992, số dự án và số vốn đầu tư có tăng lên, như năm 1996 với 51 dự án và số vốn là 940,26 triệu USD. Từ năm 1997-2000 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực, nên FDI Hàn Quốc vào Việt Nam giảm hơn. Tuy vậy, từ năm 2000 trở lại đây đánh dấu sự trở lại của đầu tư Hàn Quốc với việc liên tục tăng lên cả về số lượng và chất lượng dự án. Riêng năm 2007, Hàn Quốc đầu tư tại Việt Nam với 432 dự án, và vốn đăng ký là 5,38 tỷ USD. Trong các năm gần đây, Hàn Quốc luôn giữ vị trí là nhà đầu tư nước ngoài số một tại Việt Nam với số vốn và quy mô đầu tư lớn nhất.
2.1.1.2. Xu hướng đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam hiện nay.
Trước kia, Hàn Quốc coi Trung Quốc là thị trường chiến lược của mình, nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc có mặt ở Trung Quốc trong hầu hết các lĩnh vực. Nhưng từ năm 2000 trở lại đây, các nhà đầu tư Hàn Quốc lo ngại việc tập trung đầu tư quá lớn ở một thị trường, đặc biệt là thị trường Trung Quốc có sức cạnh tranh cao, đang cạn dần về tài nguyên và có thể có nhiều rủi ro xảy ra. Họ nghĩ đến đầu tư ở một nước khác có nhiều lợi thế hơn và để hạn chế được rủi ro trong đầu tư. Do có những điểm tương đồng về văn hoá và kinh tế của hai nước, cộng với việc Việt Nam là một đất nước có nền chính trị ổn định và kinh tế đang trên đà tăng trưởng với tốc độ cao, nên Việt Nam được nhiều nhà đầu tư của Hàn Quốc lựa chọn là thị trường chiến lược của mình.
Từ trước đến nay, FDI Hàn Quốc chủ yếu tập trung ở lĩnh vực công nghiệp nhẹ, tận dụng lợi thế Việt Nam có đội ngũ lao động đông và rẻ, đồng thời các doanh nghiệp Hàn Quốc cũng muốn thăm dò thị trường. Nhưng một vài năm gần đây (từ năm 2000), FDI Hàn Quốc đang có một sự chuyển dịch đáng kể: gia tăng đầu tư trong các lĩnh vực bất động sản, công nghiệp nặng và các ngành có công nghệ cao. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
2.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Hàn Quốc với Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc đang ngày càng tăng mạnh ở Việt Nam. Điều đó có vai trò vô cùng to lớn cho quá trình phát triển Kinh tế của Việt Nam. Vai trò to lớn này được biểu hiện trên các mặt sau đây:
2.1.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển
Nguồn vốn thu được từ đầu tư trực tiếp Hàn Quốc đang trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện đưa đất nước theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nguồn vốn này đang ngày một tăng lên. Chỉ tính riêng năm 2007, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký của Hàn Quốc vào Việt Nam đã xấp xỉ 5 tỷ USD chiếm 25% tổng số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký của hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành quốc gia dẫn đầu về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu tính chung quãng thời gian từ 1988 tới nay, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Hàn Quốc vào Việt Nam chiếm 16%. Đây là những con số có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước khi mà nước ta còn nghèo, nhiều dự án phát triển sẽ không đủ vốn nếu chỉ huy động nguồn vốn trong nước.
2.1.2.2. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Là một bộ phận của đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, FDI Hàn Quốc nói riêng đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Trước đây, FDI Hàn Quốc trong thời gian tìm hiểu thị trường, chủ yếu tập trung đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ để tận dụng lợi thế lao động Việt Nam rẻ, đông và khéo léo, thì nay, bên cạnh duy trì việc đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, có một sự chuyển đổi tích cực trong luồng vốn FDI Hàn Quốc khi nhiều doanh nghiệp đầu tư ở lĩnh vực công nghiệp nặng và xây dựng, đặc biệt là xây dựng khu chung cư - văn phòng.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào ngành Công nghiệp - Xây dựng ở Việt Nam đã có 1.472 dự án, đạt tỷ lệ 76,42% số vốn đầu tư, chiếm phần lớn số vốn đầu tư tính theo ngành. Điều đó cho thấy, ngành Công nghiệp - Xây dựng đã được các nhà đầu tư Hàn Quốc hết sức chú trọng và tập trung khai thác.
2.1.2.3. Góp phần tạo việc làm
Một vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam là tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, nhất là trong các lĩnh vực dệt, may mặc, sản xuất giầy dép…giải quyết bài toán cho hàng nghìn lao động ở điạ phương và các vùng lân cận khác. Tính đến nay, FDI Hàn Quốc đang tạo công ăn việc làm cho hơn 500 nghìn lao động trực tiếp và gián tiếp của Việt Nam. Đồng thời, các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc cũng mở ra những cơ hội cho người lao động Việt Nam được tiếp xúc với cách quản lý mới và máy móc thiết bị hiện đại. Nhiều người lao động nước ta đã được tuyển dụng vào các vị trí quản lý của các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc và công nhân làm việc ở đây có tay nghề kỹ thuật ngày càng được nâng cao.
2.1.2.4. Góp phần tăng thu ngân sách:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách ngày càng tăng. Riêng 2 năm 2006 và 2007, khu vực này đã nộp ngân sách trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996 – 2000 và bằng 83% thời kỳ 2001- 2005.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QuỐC VÀO VIỆT NAM
2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành.
Biểu 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam phân
theo ngành (từ 1988 đến 4 tháng đầu năm 2008)
NGÀNH
DỰ ÁN
VỐN ĐẦU TƯ
ĐĂNG KÝ
VỐN ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN
Số lượng
(dự án)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Công nghiệp -
Xây dựng
1.472
76,42
8.931.218.521
59,70
4.060.286.377
67,25
Nông – lâm - ngư nghiệp
108
5,60
216.290.868
1,45
129.048.475
2,14
Dịch vụ
346
17,98
5.812.503.182
38,85
1.847.479.873
30,61
Tổng số
1926
100
14.960.012.571
100
6.036.814.725
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Nhìn chung, sau 20 năm thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, FDI Hàn Quốc có nhiều biến chuyển đáng mừng: tăng nhanh về tổng vốn đăng ký và cơ cấu cũng có sự biến động theo hướng tích cực. Hiện nay, Hàn Quốc đang đầu tư ở Việt Nam với 3 ngành chính: Công nghiệp - Xây dựng, Nông - lâm - ngư nghiệp, và Dịch vụ.
2.2.1.1. Ngành Công nghiệp - Xây dựng.
Công nghiệp - Xây dựng là ngành thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc lớn nhất Việt Nam hiện nay với 1.472 dự án và số vốn đăng ký đầu tư là 8,93 tỷ USD. Như vậy trong tổng số vốn đầu tư của Hàn Quốc ở cả 3 ngành, Công nghiệp - Xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất của các dự án đầu tư, xấp xỉ 76,42% và với số vốn đầu tư cũng dẫn đầu khoảng 59,7%. Rõ ràng, ngành Công nghiệp - Xây dựng đang đóng góp cho Việt Nam một lượng vốn đáng kể. (Xem biểu 2)
Một vài năm gần đây, số lượng các dự án đầu tư trong ngành Công nghiệp -Xây dựng đang tăng dần. Thời kỳ từ 1988-1995, số lượng các dự án đầu tư vào công nghiệp còn ít, do đây là thời kỳ đầu Việt Nam mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các chính sách, luật pháp của ta chưa đồng bộ, chưa thông thoáng và còn nhiều điều làm cho các nhà đầu tư nước ngoài nghi ngờ và thăm dò. Đến thời kỳ từ 1996-2000, mặc dù đã có nhiều năm thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài, song số lượng dự án cũng như số vốn đầu tư vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân chính là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực năm 1997, nên số lượng dự án thời kỳ này dù có tăng so với thời gian trước, song cũng chưa nhiều. Đặc điểm nổi bật của các dự án thời kỳ trước năm 2000 là quy mô các dự án đầu tư của Hàn Quốc chủ yếu là vừa và nhỏ. Sau năm 2000, với nhiều chính sách thông thoáng hơn, cùng với dòng vốn đổ vào đầu tư của nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam bắt đầu tăng lên cả về số dự án, cả về lượng vốn cho mỗi dự án. Đặc biệt riêng năm 2007 đã có 297 dự án đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam (xem biểu 3).
Biểu 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong ngành Công nghiệp – Xây dựng (1988-2007)
Năm
1988-1995
1996-2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số dự án
122
127
75
144
160
147
189
201
297
Tổng VĐT
(1000USD)
1.314.661
1251930
159562
410609
460277
436518
552811
2057276
2173978
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đầu tư vào công nghiệp nhẹ.
Trong ngành Công nghiệp - Xây dựng, tổng số dự án của lĩnh vực công nghiệp nhẹ là 900 dự án, chiếm 61,14% tổng số dự án với số vốn đầu tư đăng ký chiếm 38,85%, vốn thực hiện là 828 triệu USD, chiếm 36,90% (xem biểu 4).Riêng năm 2007, số vốn đầu tư trong công nghiệp nhẹ (708 triệu USD), gấp đôi số vốn đầu tư trong năm 2006 (370 triệu USD). Trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, Hàn Quốc đầu tư nhiều vào may mặc, dệt, sản xuất giầy dép. Thời kỳ đầu, các doanh nghiệp Hàn Quốc vào Việt Nam chủ yếu để thăm dò thị trường và hầu hết các dự án đều có quy mô vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp này muốn tận dụng nguồn lao động của nước ta là đông, rẻ, cần cù và khéo léo để giảm chi phí trong sản xuất. Sau một thời gian kinh doanh ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của mình: như tập đoàn Teachang - một liên doanh giữa tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc trong lĩnh vực may mặc với tập đoàn Dệt may Việt Nam và công ty TNHH Thiên Nam - sau thời gian ổn định kinh doanh ở khu công nghiệp Phố Nối (Hưng Yên) nay tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất sang tỉnh Nam Định với tổng công suất 30 triệu mét vải/ năm và tổng vốn đầu tư là 40 triệu USD.
Tuy nhiên trong một vài năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam có chuyển hướng tích cực: tiếp tục duy trì đầu tư ở lĩnh vực Công nghiệp nhẹ, tăng cường đầu tư nhiều hơn trong các lĩnh vực công nghiệp nặng, năng lượng và những lịch vực đòi hỏi công nghệ cao.
Biểu 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong ngành
Công nghiệp – Xây dựng (từ 1988-4/2008)
LĨNH VỰC
SỐ DỰ ÁN
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ ĐĂNG KÍ
VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
Số lượng
(dự án)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
CN Dầu khí
3
0,20
134.000.000
1,50
250.928.719
11,18
CN Nhẹ
900
61,14
3.470.603.607
38,85
828.083.736
36,90
CN Nặng
426
28,94
3.797.658.108
42.52
1.095.476.985
48,82
CN Thực phẩm
36
2,44
204.788.486
2,29
26.248.041
1,18
Xây Dựng
107
7,28
1.324.168.320
14,84
42.884.176
1,92
Tổng
1.472
100
8.931.218.521
100
2.243.621.657
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đầu tư vào công nghiệp nặng.
Nếu trước kia, công nghiệp nhẹ là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư Hàn Quốc, thì gần đây, những nhà đầu tư này tỏ ra quan tâm hơn tới đầu tư trong các lĩnh vực: công nghiệp nặng, năng lượng, lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao với sự tham gia của nhiều tập đoàn lớn và quy mô đầu tư lớn. Điển hình là dự án sản xuất gang thép của tập đoàn Posco (Hàn Quốc) với số vốn đăng ký là 1,12 tỷ USD.
Trong công nghiệp nặng, giai đoạn đầu mở cửa thị trường, những năm 1988-1995, lĩnh vực có 30 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 622 triệu USD, chủ yếu là các dự án đầu tư về linh kiện điện tử và sản xuất thép… Một vài năm gần đây, từ năm 2003, số dự án cho công nghiệp nặng tăng lên và cũng theo dòng vốn đầu tư của FDI Hàn Quốc, năm 2007 được coi là năm thu hút thành công các dự án cho công nghiệp nặng với 96 dự án và 532,45 triệu USD vốn đầu tư. Rõ ràng, công nghiệp nặng do FDI Hàn Quốc đang tạo ra những con số có ý nghĩa, góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển và đang được tăng cường tại Việt Nam (xem biểu 5)
Biểu 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong
lĩnh vực Công nghiệp nặng (từ 1988-2007).
Năm
1988 -
1995
1996 -2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số dự án
30
44
25
23
47
57
43
57
96
Tổng vốn đầu tư
(1000USD)
622628
398325
41251
116384
110491
148034
146419
1587050
532449
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đến nay, số dự án đầu tư vào công nghiệp nặng là 426 dự án, chiếm 28,94% số dự án trong toàn ngành với số vốn đầu tư xấp xỉ 3,79 tỷ USD, chiếm 42,52%. So với công nghiệp nhẹ, số lượng dự án đầu tư vào công nghiệp nặng chỉ chiếm một nửa số dự án, song số vốn đầu tư vào lĩnh vực đã phản ánh hiện trạng của đầu tư FDI Hàn Quốc hiện nay: đầu tư lớn về quy mô cho công nghiệp nặng.
Vốn đầu tư thực hiện của công nghiệp nhẹ chiếm 36,90% và công nghiệp nặng chiếm 48,82% so với toàn ngành Công nghiệp - Xây dựng. Tỷ lệ vốn thực hiện khá cao, nó thể hiện việc đầu tư đang tiến triển tốt đẹp và cho thấy các nhà đầu tư ngày càng tin tưởng hơn vào môi trường đầu tư Việt Nam. Đây là một tín hiệu đáng mừng trước những nỗ lực của nước ta trong việc thu hút đầu tư nước ngoài (xem biểu 4).
Đầu tư vào Xây dựng (xem biểu 4).
Lĩnh vực xây dựng thời gian từ 1988- 4/2008 có 107 dự án đầu tư chiếm 7,28% số dự án toàn ngành Công nghiệp - Xây dựng và số vốn đầu tư là 1,32 tỷ USD chiếm 14,84%. Hiện nay, không chỉ công nghiệp nặng đang thu hút nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc, mà xây dựng cũng đang tạo ra những chú ý đáng kể. Nhiều công ty có quy mô lớn đầu tư lớn trong xây dựng: Dự án xây dựng khu trung tâm Văn hoá - Thương mại Giảng Võ và khu triển lãm Mễ Trì (Hà Nội) với số vốn 2,5 tỷ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33409.doc