Trường đại học ngoại thương hà nội
Khoa kinh tế ngoại thương
************
Khoá luận tốt nghiệp
đề tài :
Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá
GV hướng dẫn : Cô Lê Thị Thanh
Sinh viên : Tào Thị Hải
Lớp : Pháp 2 –K37D
Hà nội – 2002
Mục lục
Lời nói đầu .................................................................................................................................................
5
Chương I: Một số vấn đề lý luận về đầu tư t
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rực tiếp nước ngoài
7
I. Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiếp nhận đầu tư
1. Khái niệm............................................................................................................................................
7
7
1.1. Đầu tư quốc tế .......................................................................................................................
7
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................ ..........................
9
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................................
9
3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiếp nhận đầu tư.............
10
3.1. Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư.............................................................................
10
3.2. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư..............................................................................
11
II. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................................................................................................................
13
1. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài...................................................................................
13
1.1. Đầu tư định hướng thị trường.......................................................................................
13
1.2. Đầu tư định hướng chi phí..............................................................................................
14
1.3. Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu.....................................................................
14
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư về phía nước chủ nhà........
14
2.1. Chính trị xã hội ổn định....................................................................................................
14
2.2. Môi trường pháp lý..............................................................................................................
15
2.3. Cơ sở hạ tầng..........................................................................................................................
16
2.4. Môi trường kinh tế.................................................................................................................
16
2.5. Bộ máy hành pháp.............................................................................. ................................
17
2.6. Tiềm năng quốc gia.............................................................................................................
17
2.7. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước chủ nhà.........................
18
2.8. Hoạt động vận động xúc tiến đầu tư.........................................................................
18
III. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian vừa qua................................................................................................................................................
19
1. Môi trường đầu tư........................................................................................................................
19
2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua..
23
Chương II. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh
29
I. Tình hình kinh tế xã hội ở Thanh Hoá...........................................................................
29
1. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.........................................................................
29
2. Kinh tế ...............................................................................................................................................
30
3. Xã hội.................................................................................................................................................
34
4. Các mặt hạn chế...........................................................................................................................
36
II. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá
37
1. Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá.
37
1.1. Quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá.......................... ........
37
1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá....................................
41
1.3. Hình thức và đối tác đầu tư.........................................................................................
43
1.4. Tình hình triển khai thực hiện dự án......................................................................
45
2. Thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá...........................
46
2.1. Hoạt động cấp phép đầu tư...........................................................................................
46
2.2. Công tác chuẩn bị cơ sở hạ tầng................................................................................
51
2.3. Xây dựng ban hành và thực hiện các chính sách ưu tiên.............................
53
2.4. Hoạt động vận động xúc tiến đầu tư........................................................................
57
2.5. Các hoạt động quản lý khác.........................................................................................
57
III. Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá .....................................
63
1. Tác dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới Thanh Hoá.....................................
58
1.1. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng...........................................................................
58
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
59
1.3. Giải quyết công ăn việc làm và nâng cao trình độ cho người lao động
60
1.4. Chuyển giao công nghệ ...................................................................................................
60
1.5. Đóng góp cho ngân sách...................................................................................................
62
2. Tồn tại của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá và nguyên nhân........
62
2.1. Những tồn tại........................................................................................................................
63
2.2. Những nguyên nhân............................................................................................................
66
Chương III. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá.............................................................................................................................
69
I. các cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá .......................................................................................................
69
1. Các cơ sở cơ bản xây dựng chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............
69
2. Một số cơ sở khác.........................................................................................................................
70
2.1. Vận dụng quan điểm về Marketing.........................................................................
70
2.2. Kết hợp nội lực và ngoại lực.........................................................................................
71
2.3. Tính khả thi ...........................................................................................................................
72
2.4. Tương quan giữa chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thanh Hoá và các tỉnh khác..................................................................................................................................
73
2.5. Lợi ích kinh tế xã hội lợi ích lâu dài.......................................................................
73
II. Nhu cầu và mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá trong thời gian tới ..................................................................................................................
73
1. Mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2005...........................................................................
73
2. Nhu cầu về vốn..............................................................................................................................
75
3. Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới........
76
III. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá......................................................................................................................................................
77
1. Chính sách đất đai .......................................................................................................................
77
2. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng...................................................................................
82
3. Cải cách hành chính ...................................................................................................................
83
4. Hỗ trợ ưu đãi ..................................................................................................................................
85
5. Chính sách tài chính ..................................................................................................................
87
6. Hoạt động xúc tiến đầu tư.....................................................................................................
88
7. Phát triển nguồn nhân lực ......................................................................................................
88
8. Một số biện pháp khác .............................................................................................................
89
Kết luận ........................................................................... ...........................................................................
91
Danh mục các tài liệu tham khảo ....................................................................................
92
Lời nói đầu
Cùng với thời gian thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một hình thức đầu tư quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển ý thức được vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và luôn tìm cách thu hút và khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng cũng đang trong thời kỳ đổi mới, nên hơn lúc nào hết đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhưng chưa có những nghiên cứu cụ thể về đầu tư nước ngoài vào các địa phương, mà bức tranh về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được dựng nên từ thực trạng đầu tư nước ngoài vào các tỉnh thành. Với mong muốn hiểu biết hơn về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá trong thời gian vừa qua và hy vọng tìm được giải pháp mới để nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thanh Hoá cho thời gian tới tôi lựa chọn đề tài này.
Khoá luận được chia làm ba chương :
Chương I : Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương II : Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá
Chương III : Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá
Trong khoá luận tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội và hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá. Tôi cũng đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống hoá... để đánh giá hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá.
Tuy nhiên do trình độ và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Thanh, các thầy cô trong khoa Kinh Tế Ngoại Thương và các cô chú ở phòng kinh tế đối ngoại thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Chương I:
Một số vấn đề lý luận về đầu tư
trực tiếp nước ngoài
I. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiếp nhận đầu tư.
1, Khái niệm
1.1. Đầu tư Quốc tế
Trước tiên để hiểu về đầu tư quốc tế ta phải hiểu được thế nào là đầu tư? Đầu tư được coi như là một sự hy sinh, bỏ ra một giá trị vốn đầu tư để thu được một mục đích nào đó.
Đầu tư quốc tế là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội khác.
Về bản chất đầu tư quốc tế là hình thức xuất khẩu tư bản, hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đầu tư quốc tế sở dĩ ra đời và ngày càng có xu hướng tăng mạnh là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do sự khác nhau về địa lý và việc phân bổ tài nguyên không đều giữa các quốc gia, vì vậy giữa các quốc gia có sự chênh lệch về chi phí sản xuất, dẫn đến việc các nhà đầu tư tìm kiếm một môi trường đầu tư thuận lợi để có thể giảm được chi phí sản xuất.
- Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là cách mạng công nghệ thông tin và tỷ suất lợi nhuận ở các nước giảm đã thúc đẩy việc dịch chuyển về vốn đầu tư của các quốc gia. Một mặt nó kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, của công nghệ. Mặt khác nó giúp các nước đang phát triển tiếp thu được công nghệ mới.
- Do các nước đang phát triển thiếu vốn để thực hiện cuộc cách mạng khoa học, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo ra nhu cầu lớn về vốn đầu tư thúc đẩy việc dịch chuyển vốn đầu tư từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển.
- Việc xâm nhập thị trường ngày càng trở nên khó khăn do các nước ngày càng tăng cường các biện pháp bảo hộ thương mại dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Đầu tư quốc tế còn là để tránh các cuộc khủng hoảng trong nước của các nhà đầu tư ở các nước phát triển.
Đầu tư quốc tế có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể được giới thiệu qua sơ đồ sau:
Đầu tư quốc tế
Trợ giúp phát triển chính thức của chính phủ và tổ chức quốc tế
Đầu tư của tư nhân
Tín dụng thương mại
Hỗ trợ phi dự án
Hỗ trợ dự án
Tín dụng thương mại
Đầu tư gián tiếp
Đầu tư trực tiếp
Như vậy đầu tư trực tiếp chỉ là một hình thức của đầu tư tư nhân trong các hình thức của đầu tư quốc tế
. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia vào việc kiểm soát các doanh nghiệp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài ở chỗ nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài được quyền tham gia quản lý điều hành trực tiếp doanh nghiệp còn nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài chỉ tham gia góp vốn mà không trực tiếp điều hành quản lý doanh nghiệp.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tại khoản 2 điều 1 thì : “Đầu tư nuớc ngoài là việc nhà đầu tư đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành đầu tư theo quy định của luật này”.
Tuy nhiên cũng theo quy định của luật này thì nhà đầu tư đầu tư dưới ba hình thức : Hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh. Như vậy theo luật này thì dù thế nào hoạt động đầu tư cũng phải có dự án đầu tư (dự án chưa được thực hiện). Do đó, phạm vi khái niệm đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hẹp hơn ở nước ngoài như Hàn Quốc , Thái Lan..... và hầu hết các nước đang phát triển. ở các nước này đầu tư nước ngoài còn bao gồm cả trường hợp mua doanh nghiệp, mua cổ phần của doanh nghiệp. Tức là đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ đòi hỏi hai điều kiện:
Có sự di chuyển vốn giữa nước này với nước khác .
Người sở hữu vốn là người sử dụng vốn
ở Việt Nam hiện nay chưa cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua doanh nghiệp, mua cổ phần của doanh nghiệp trừ trường hợp công ty cổ phần là một dạng đầu tư gián tiếp và số cổ phần được mua bị hạn chế.
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là từ nguồn vốn của tư nhân do chủ đầu tư nước ngoài tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và chịu lỗ lãi. Do vậy việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài không gây nên tình trạng nợ cho nước chủ nhà trái lại nước chủ nhà có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước.
- Đầu tư nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức và tùy vào từng hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài giữ vai trò nặng nhẹ trong việc điều hành hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp. Điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn.
- Đầu tư nước ngoài không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà cùng với vốn có thể có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh năng lực Marketing. Chủ đầu tư khi đưa vốn vào đầu tư là đã tiến hành sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải được tiêu thụ ở thị trường nước chủ nhà hoặc thị trường lân cận. Chính vì vậy nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến và học hỏi được kinh nghiệm quản lý.
- Việc rút vốn trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là khó khăn so với đầu tư gián tiếp, ngay cả khi đã rút vốn thì tài sản cố định do đầu tư trước đó vẫn còn.
3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.1. Đối với nước xuất khẩu đầu tư nước ngoài
- Tác động tích cực
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nhà đầu tư mở rộng được thị trường nhờ vượt qua hàng rào bảo hộ dễ dàng hơn, xâm nhập thị trường tốt hơn. Từ đó có thể tăng được uy tín chi phối được trên thị trường quốc tế.
Đầu tư nước ngoài còn giúp các nhà đầu tư giảm các chi phí sản xuất nhờ tận dụng được các lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư, vì vậy có thể rút ngắn được thời gian hoàn vốn và phân tán được rủi ro.
Đầu tư nước ngoài còn giúp cho chủ đầu tư ổn định được nguyên nhiên liệu đầu vào, đổi mới được cơ cấu kinh tế tăng tính cạnh tranh.
- Tác động tiêu cực
Tuy nhiên đầu tư nước ngoài tăng mạnh lại gây nên nhiều khó khăn cho nền kinh tế trong nước. Đó là khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư trong nước mà nguyên nhân là sự thờ ơ đối với nền sản xuất và thị trường nội địa.
3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
- Tác động tích cực
+ Đối với những nước phát triển :
Đầu tư nước ngoài trước hết giúp các nước phát triển giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như thất nghiệp, lạm phát. Không chỉ vậy đầu tư nước ngoài mang lại nhiều cơ hội làm việc tốt, cuộc sống ổn định, xã hội văn minh.
Đầu tư nước ngoài giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế và môi trường kinh doanh của các nước phát triển. Bằng cách mua lại các công ty, tập đoàn đang trên đà phá sản đầu tư nước ngoài giúp các nước phát triển tránh được các cuộc khủng hoảng kinh tế có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế quốc gia và thế giới.
Các nhà đầu tư nước ngoài với công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại đã kích thích nền kinh tế các nước phát triển phát triển càng mạnh mẽ hơn, đồng thời kích thích sự giao lưu, học hỏi những kinh nghiệm quản lý quý báu.
+ Đối với những nước đang phát triển
Đầu tư nước ngoài đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đầu tiên có thể kể đến đó là : vốn và công nghệ – hai yếu tố cần thiết cho các nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Thực tế ở nhiều nước đang phát triển, mà nổi bật là các nước ASEAN và Đông á , nhờ có FDI nên đã giải quyết được một phần khó khăn về vốn nên đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá đất nước và đã trở thành nước NICs.
Do tác động của khoa học vốn, của khoa học công nghệ Đầu tư nước ngoài giúp các nước tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ được biến đổi theo chiều hướng tiến bộ. Đồng thời cùng với công nghệ mới, đầu tư nước ngoài mang lại cho nước chủ nhà đội ngũ nhân công lành nghề do được tiếp xúc với công nghệ mới và được đào tạo để tiếp thu công nghệ mới.
Đầu tư nước ngoài có tác dụng tích cực trong việc cải thiện kinh tế đối ngoại cụ thể :
Đẩy mạnh xuất khẩu :
Mở rộng thị trường cho hàng hoá nội địa.
Cải thiện cán cân thanh toán.
- Tác động tiêu cực
Với cả những nước phát triển và đang phát triển đầu tư nước ngoài đều có những tác động tiêu cực đó là :
+ Khó quản lý vốn theo ý muốn do đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định.
+ Tuy đầu tư nước ngoài đưa công nghệ mới đến với nước nhận đầu tư nhưng việc chuyển giao công nghệ cũng dễ biến nước tiếp nhận đầu tư thành bãi rác thải công nghiệp do việc đưa những công nghệ đã quá cũ vào.
+ Đồng thời với việc sử dụng công nghệ hiện đại, đầu tư nước ngoài cũng có thể là yếu tố làm tăng tỷ lệ thất nghiệp.
+ Nhiều nhà đầu tư sử dụng đầu tư nước ngoài như là một công cụ chính trị.
II. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài
1. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài.
Động cơ chung nhất của các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị trường đầu tư hấp dẫn thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên tuỳ từng nhà đầu tư cụ thể khác với những đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ, khả năng tài chính, chiến lược phát triển ... mà họ có những động cơ cụ thể khác nhau. Khái quát lại có ba động cơ cụ thể tạo nên ba định hướng khác nhau trong đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1. Đầu tư định hướng thị trường.
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang nước sở tại. Việc sản xuất sản phẩm cùng loại ở nước sở tại làm cho chủ đầu tư không cần phải đầu tư thiết bị, công nghệ mới lại có thể tận dụng được lao động rẻ, tiết kiệm chi phí vận chuyển, qua đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Đây là chiến lược bành trướng thị trường vượt qua hàng rào bảo hộ của nước sở tại và kéo dài tuổi thọ của sản phẩm.
Đầu tư định hướng thị trường còn là do xu hướng bảo hộ nền thương mại trong nước của các quốc gia ngày càng mạnh mẽ. Việc chuyển giao công nghệ, đầu tư sản xuất sang nước sở tại giúp cho chủ đầu tư vượt qua được rào cản bảo hộ của các nước, xâm nhập thị trường được dễ dàng hơn.
1.2. Đầu tư định hướng chi phí.
Đây là hình thức đầu tư nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng lao động rẻ và tài nguyên của nước sở tại. Các nước đang phát triển rất cần vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng nguồn vốn đầu tư khan hiếm, không đủ khả năng tạo ra việc làm cho người lao động làm tỷ lệ thất nghiệp cao. Vì vậy chi phí nhân công rẻ, hơn nữa nhà đầu tư lại giảm được các chi phí vận chuyển, làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh.
1.3. Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu.
Đây là hình thức đầu tư theo chiều dọc. Các cơ sở đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây truyền sản xuất kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nước sở tại cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục hoàn chỉnh sản phẩm. Đầu tư này phù hợp với các dự án khai thác dự án, tài nguyên thiên nhiên hoặc khai thác và chế biến các sản phẩm nông, lâm sản ở nước sở tại.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư về phía nước chủ nhà.
2.1. Chính trị – Xã hội
Tình hình chính trị xã hội có ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư.
Chính trị xã hội ổn định luôn là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh tế, sự ổn định chính trị trước hết tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Một đất nước mà xã hội không ổn định, trật tự an toàn không được đảm bảo thì đó không chỉ là một rủi ro về mặt kinh tế mà còn về cả tính mạng của nhà đầu tư. Chính trị ổn định cũng là điều kiện để một quốc gia thiết lập các mối quan hệ với cộng đồng quốc tế cũng như các thiết chế tài chính, tín dụng, các tổ chức thương mại trên thế giới. Kinh nghiệm các nước cho thấy rằng, khi tình hình chính trị mất ổn định thậm chí có dấu hiệu mất ổn định thì các nhà đầu tư sẽ không đầu tư hoặc ngừng việc đầu tư của mình.
2.2. Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp luật có tính chất bao trùm tất cả các nhân tố khác trong môi trường đầu tư vì nó thể hiện cụ thể việc khuyến khích, đãi ngộ, hay hạn chế hoạt động đầu tư nước ngoài.
Đòi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài là phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, ổn định rõ ràng thông thoáng, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế nhất là quyền kinh doanh, quyền sở hữu của các nhà đầu tư. Đồng thời các văn bản pháp luật phải khoa học, thực tiễn và phù hợp với yêu cầu phải được điều chỉnh của môi trường kinh doanh.
Hiện nay để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư, luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã có những quy định về bảo hộ đầu tư cụ thể như:
- Vốn và tài sản của nhà đầu tư không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
- Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp , bảo đảm lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
-........
Đồng thời nhà nước còn có nhiều biện pháp để duy trì sự ổn định của hệ thống pháp luật nhằm tạo điều kiện cho hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài.
2.3. Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng hoàn hảo sẽ giúp cho hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn. Hiện nay các quốc gia có cơ sở hạ tầng hoàn hảo là các quốc gia thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn. Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia và một địa phương tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là điều kiện vật chất hàng đầu trong việc quyết định và triển khai các dự án đầu tư. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với hệ thống kho, bãi cảng và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia. Hệ thống bưu điện với các phương tiện thông tin, liên lạc viễn thông giúp cho các nhà đầu tư nắm bắt được tình hình thông tin thị trường một cách cập nhật và chính xác, cũng như giúp họ duy trì được các mối quan hệ, liên lạc được với các bạn hàng trên toàn thế giới.
Không phải bất cứ một quốc gia nào cũng có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến mà phải có những yêu cầu nhất định về hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải ...
Đối với các nước đang pháp triển hiện nay việc phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn là một vấn đề nan giải. Vì vậy họ thường chấp nhận phát triển lệch, chỉ tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở một số địa bàn thuận lợi để thu hút đầu tư, sau đó sẽ phát triển dần các khu vực lân cận. Thực tế cho thấy cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.4. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều nhân tố khác nhau như : tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ lạm phát,...
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì họ thường đầu tư ở các quốc gia có môi trường kinh tế với các đặc điểm sau:
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, thể chế kinh tế thị trường phát triển đồng bộ.
- Có sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong việc tiếp cận các cơ hội đầu tư (tiếp cận vốn, lao động tài nguyên, thị trường, dịch vụ xã hội...)
- Dung lượng thị trường lớn có tốc độ phát triển cao.
- Độ mở của nền kinh tế là lớn.
- Các điều kiện sinh hoạt thuận tiện, đầy đủ.
2.5. Bộ máy hành pháp
Bộ máy hành pháp không chỉ ảnh hưởng tới việc xây dựng chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài mà nó còn là bộ máy thực thi pháp luật, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tế. Do đó nó có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước trên thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư. Bộ máy hành chính ấy hoạt động như thế nào? có tạo điều kiện về mặt thủ tục cho nhà đầu tư hay không? Tư duy có linh hoạt không? có luôn đổi mới để thích ứng với thời cuộc không? ...Tất cả các yếu tố ấy có tác động không nhỏ đến quyết định của nhà đầu tư.
2.6. Tiềm năng quốc gia
Bất cứ nhà đầu tư nước ngoài cũng xét đến yếu tố này đầu tiên trong quá trình quyết định đầu tư. Tiềm năng quốc gia đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động đầu tư. Tiềm năng quốc gia ở đây là:
- Nguồn nhân lực : tiền công của người lao động, trình độ người lao động, lực lượng lao động có dồi dào không,...Đây không phải là yếu tố tự nhiên mà là do mỗi quốc gia có chính sách phát triển nguồn nhân lực riêng.
- Tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài mguyên thiên nhiên có dồi dào không? Tương lai thế nào?.... ( yếu tố này thường gắn liền với đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu)
- Vị trí địa lý: Đây cũng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài .Vị trí địa lý thuận lợi sẽ làm tăng hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài và sẽ làm các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hơn.
Đây là những yếu tố chung nhất cho biết khả năng phát triển của một nước do vậy đó đồng thời cũng là yếu tố quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài khi xem xét quyết định đầu tư.
2.7. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước chủ nhà.
Đây là yếu tố quan trọng thể hiện sự khuyến khích hay hạn chế đầu tư nước ngoài.
Mỗi quốc gia có những đòi hỏi khác nhau, có quan điểm khác nhau đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài và tuỳ từng giai đoạn mà quan điểm, thái độ của họ cũng khác nhau. Việc xây dựng chính sách đầu tư nước ngoài như thế nào phụ thuộc vào việc đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Hầu hết các nước hiện nay đều coi trọng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi đó là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Vì vậy phần lớn các quốc gia đều có những ưu đãi riêng cho đầu tư nước ngoài. Và nhà đầu tư nước ngoài thì sẽ quan tâm, đầu tư nhiều hơn vào nước giành cho họ nhiều ưu đãi nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất.
2.8. Hoạt động vận động xúc tiến đầu tư.
Thông qua hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài mới có thể hiểu rõ hơn về môi trường đầu tư. Từ đó mới có thể x._.em xét cân nhắc để đi đến quyết định có đầu tư không ?
Hoạt động vận động xúc tiến đầu tư cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin về môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, hệ thống pháp luật, tiềm năng quốc gia...từ đó nhà đầu tư mới nắm bắt được các cơ hội đầu tư.
Đối với các quốc gia mà môi trường, chính sách đầu tư còn mới mẻ thì hoạt động xúc tiến đầu tư mạnh là yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tóm lại, nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào một đất nước có nền chính trị xã hội ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, vị trí địa lý thuận lợi, chính sách đầu tư nước ngoài mở và linh hoạt…
III. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian vừa qua.
1. Môi trường đầu tư nước ngoài
Việt Nam là một nước bé nhỏ với diện tích 330.000km2 nằm ở trung tâm Đông Nam á. Hai phần ba diện tích được bao phủ bởi đồi núi, Việt Nam có hai vùng đồng bằng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Việt Nam là một nước giàu tài nguyên thiên nhiên và hầu hết là chưa được khai thác do thiếu nguồn vốn đầu tư và chưa có chính sách đầu tư phù hợp. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào với hơn 78 triệu dân tập trung ở hai vùng đồng bằng lớn trong đó lực lượng lao động chiếm khoảng 50% dân số.
Là một nước xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Việt Nam có nền kinh tế chính trị tương đối ổn định, có hệ thống hành pháp từ Trung ương đến địa phương. Trong thời kỳ hiện nay Việt Nam có cái nhìn đổi mới về đầu tư nước ngoài, do vậy có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, giành cho nhà đầu tư nước ngoài khá nhiều thuận lợi.
Nền kinh tế Việt nam trong thời gian qua có thể được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế sau:
Bảng 1: Tổng thu nhập quốc dân (%) (từ 1986-tháng 6/2002)
năm
GDP
Tổng
Lĩnh vực
Nông nghiệp
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ
1986
2,84
2,99
10,84
-2,27
1987
3,63
-1,14
8,46
4,57
1988
6,01
3,65
5,00
8,77
1989
4,68
7,00
-2,59
7,86
1990
5,09
1,00
2,27
10,19
1991
5,81
2,18
7,71
7,38
1992
8,70
6,88
12,79
7,58
1993
8,08
3,28
12,62
8,64
1994
8,83
3,37
13,39
9,56
1995
9,54
4,80
13,60
9,83
1996
9,34
4,40
14,46
8,80
1997
8,15
4,33
12,62
7,14
1998
5,76
3,53
8,33
5,08
1999
4,77
5,23
7,68
2,25
2000
6,75
4,04
10,07
5,57
2001
6,84
2,75
10,36
6,13
6/2002
6,74
4
9,4
5,9
Nguồn : www.vneconomy.com
Tổng thu nhập quốc dân của một quốc gia phản ánh khả năng sản xuất của quốc gia đó đồng thời là yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng của người dân. Tốc độ tăng GDP cao cho thấy tương lai phát triển kinh tế của quốc gia đó từ đó có thể đánh giá được khả năng tiếp nhận vốn đầu tư, khả năng triển khai dự án ở nước chủ nhà. Tốc độ tăng GDP ở Việt Nam vào năm 1986 chỉ là 2,84%, đến năm 1995 mười năm sau khi có chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế tốc độ tăng GDP đã là 9,5%. Đây cũng là năm tốc độ tăng GDP cao nhất trong thời kỳ qua. Sau khủng hoảng kinh tế vào năm 1997 tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam đang dần dần được phục hồi, và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng đang dần dần tăng trở lại.
Dưới đây là số liệu so sánh giữa tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam và một số quốc gia Châu á khác.
Bảng 2: Tốc độ tăng GDP của một số nước Châu á năm 2001 (%)
Nguồn : www.vneconomy.com
Như vậy so với một số nước Châu á thì tốc độ tăng GDP của Việt Nam trong năm 2001 là tương đối cao, chỉ xếp sau Trung Quốc. Đây là một lợi thế của Việt Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài so với các nước trong khu vực.
Tình hình lạm phát
Bảng 3: Lạm Phát (%) (1996 - 6/2002)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
6/2002
Lạm phát
14,4
12,7
4,5
3,6
9,2
0,1
-0,6
0,8
2,9
Nguồn : www.vneconomy.com
Tốc độ lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua đã dần được kiểm soát, Tỷ lệ lạm phát dần dần được kiểm soát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Đây cũng là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài thường xem xét khi quyết định đầu tư.
Tình hình xuất nhập khẩu
Bảng 4: Cán cân xuất nhập khẩu (1990-6/2002)
Năm
Xuất khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng
Nhập khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng
Nhập siêu (triệu USD)
Tỷ lệ (%)
1990
2.404,0
23,5
2.752,4
7,3
348,4
14,5
1991
2,078,1
-13,2
2.338,1
-15,1
251,0
12,0
1992
2,580,7
23,7
2.540,7
8,7
-40,0
1993
2,985,2
15,7
3.924,0
54,4
938,8
31,4
1994
4.054,3
35,8
5.825,8
48,5
1.771,5
43,7
1995
5.448,9
34,4
8.155,4
40,0
2,706,5
49,7
1996
7.255,9
33,2
11.143,4
36,6
3.887,7
53,6
1997
9.185,0
26,6
11.592,3
4,0
2.407,3
26,2
1998
9.361,0
1,9
11.495,0
-0,8
2.134,0
22,8
1999
11.523,0
23,1
11.636,0
0,9
113,0
1,0
2000
14.450,0
24,0
15.064,0
34,4
892,0
8,2
2001
15.100,0
4,5
16.000,0
2,3
900,0
6,0
6/2002
7.3100,0
8.400,0
1.100,0
Nguồn : www.vneconomy.com
Cán cân xuất nhập khẩu tác động trực tiếp đến tỷ giá của đồng tiền nội địa và các ngoại tệ mạnh. Xuất nhập khẩu của một nước thặng dư thể hiện khả năng đảm bảo về ngoại hối cho nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo cho hoạt động đầu tư nước ngoài có hiệu quả. Đồng thời nó còn đảm bảo độ an toàn về khả năng rút vốn đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư không muốn hoạt động ở Việt Nam nữa.
Trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm (riêng năm 1998 khi vừa diễn ra khủng hoảng là tốc độ tăng xuất khẩu tụt xuống đến mức chỉ còn 1,9%). Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam là tương đối lớn và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Đây là một số chỉ số kinh tế mà qua đó chúng ta có thể đánh giá được nền kinh tế Việt Nam, có được cái nhìn rõ nét về môi trường đầu tư Việt nam.
2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Kể từ khi luật đầu tư nước ngoài được áp dụng kể từ tháng 12 năm 1987 đến nay việc thu hút đầu tư nước ngoài đã có bước tiến rất đáng kể về các mặt quy mô, nhịp độ, cơ cấu, hình thức đầu tư....đầu tư nước ngoài đã có những đóng góp tích cực như : đóng góp vào ngân sách nhà nước, mang lại kỹ thuật công nghệ, tạo công ăn việc làm, tái cơ cấu lại nền kinh tế....Mặc dù còn nhiều vấn đề xung quanh đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng nhà nước ta vẫn hoan nghênh và luôn tìm cách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cho đến tháng 08 năm 2002 ,Việt nam đã có tổng số là 3.349 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn là 38.586 triệu đô la Mỹ, số vốn thực hiện là 20.493 triệu đô la. Qua bảng số liệu dưới đây ta có thể có cái nhìn tổng thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. (Xem số liệu trang sau)
Phần lớn các dự án đầu tư là vào các khu công nghiệp và tỷ lệ này thì không ngừng tăng lên. Nếu trong những năm đầu khi luật đầu tư nước ngoài mới ra đời vốn đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dầu khí, khách sạn thì những năm về sau vốn lại tập trung nhiều vào các lĩnh vực
Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (1997-2001)
Đơn vị : triệu đô la Mỹ
1997
1998
1999
2000
2001
I. FDI
1. Đăng ký mới
4.649
3.897
1.567
1987
2.436
2. Lượng vốn đầu tư tăng
1.146
875
641
600
580
3. Giải thể
544
2.428
564
1.709
1.350
4. Hết hạn
24
19
1
-
3
5. Còn hiệu lực (1+2-3-4)
31.668
33.993
35.636
36.514
38.177
6. Thực hiện (a+b)
3.032
2.189
4321.933
2.10
2.300
a.Từ nước ngoài
2.768
2.062
1.758
1.900
2.100
b. Từ trong nước
264
127
175
200
200
7. Doanh thu
3.815
3.910
4.600
6.167
7.400
8. Xuất khẩu
1.790
1.982
2.547
3.300
3.560
9. Tỷ trọng trong GDP(%)
9,07
10,03
12,24
13,25
13,5
10. Tốc độ tăng công nghiệp (%)
23,2
24,4
20,0
23,0
12,1
11. tỷ trọng trong công nghiệp (%)
28,9
32,0
34,4
36,0
35,4
12. Nộp ngân sách
315
317
271
260
13. Lao động trực tiếp đến cuối năm (1000 người)
250
270
296
327
380
Nguồn : www.vneconomy.com
sản xuất vật chất, nhằm khai thác nâng cấp năng lực sản xuất hiện có. Đầu tư nước ngoài đã thực sự góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta. Đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34% giá trị sản xuất công nghiệp, 23% kim ngạch xuất khẩu (không kể kim ngạch xuất khẩu của dầu mỏ). Và chiếm khoảng 13% tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam.
Số liệu dưới đây vừa được ngân hàng thế giới đưa ra cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực tính cho đến thời điểm hiện nay.
Bảng 6: Đầu tư nước ngoài theo lĩnh vực(8/2002)
Lĩnh vực
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu USD)
Vốn thực hiện (Triệu USD)
Công nghiệp và xây dựng
2.184
21.368
12.843
Dầu khí và gas
29
3.195
3.288
Xây dựmg
207
3.143
1.845
Nông lâm nghiệp
376
2.140
1.176
Ngư nghiệp
70
0.202
0.103
Dịch vụ
719
14.876
6.371
Tài chính ngân hàng
47
0.566
0.516
Sức khoẻ và giáo dục
115
0.563
0.184
Văn phòng và nhà ở
109
3.620
1.676
Cao ốc và khu đô thị mới
3
2.467
0.400
Cơ sở hạ tầng
16
0.811
0.472
Vận tải và viễn thông
101
2.884
1.306
Khách sạn và du lịch
123
3.252
2.014
Các lĩnh vực khác
205
0.713
0.201
Nguồn : www.vvg-vietnam.com
Từ nhiều năm nay, Singapour, Đài Loan, Nhật bản luôn dẫn đầu về đầu tư tại Việt nam. Tiếp đó là Hàn Quốc, Hồng Kông cũng là những nước có lượng vốn đầu tư lớn vào Việt Nam. Pháp là nước dẫn đầu ở Châu Âu về lượng vốn đầu tư ở Việt Nam. Cơ cấu về vùng lãnh thổ đầu tư ở Việt Nam cho thấy Việt Nam thực sự chưa thu hút được các nhà đầu tư ở châu âu và Châu Mỹ. Số liệu sau đây cho thấy lượng vốn đầu tư của các nước vào Việt Nam tính cho đến tháng 8 năm 2002.
Bảng 7: Các nước, vùng lãnh thổ dẫn đầu về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
STT
Nước
Số dự án
Số vốn đăng ký (triệu USD)
Số vốn thực hiện (triệu USD)
1
Sing ga pour
254
6.908
2.274
2
Đài Loan
843
5.319
2.656
3
Nhật bản
347
4.134
3.033
4
Hàn Quốc
412
3.480
2.084
5
Hồng Kông
238
2.873
1.753
6
Pháp
118
2.044
0.754
7
Virgin Islands
143
1.751
0.892
8
Hà Lan
42
1.655
0.867
9
Nga
41
1.506
0.532
10
Anh
41
1.171
0.869
11
Thái lan
101
1.098
0.539
12
Malaisya
107
1.078
1.080
13
Mỹ
143
1.033
0.497
14
Australia
72
0.771
0.556
15
Switzerland
23
0.540
0.501
16
Cayman Is.
10
0.452
0.321
17
Đức
40
0.348
0.119
18
Thuỵ Điển
8
0.454
0.359
19
Bermuda
5
0.260
0.148
20
Philippines
21
0.252
0.092
Nguồn : www.vvg-vietnam.com
Thành phố Hồ Chí Minh từ lâu đã dẫn đầu trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp đến là Hà Nội. Trong khoảng năm năm gần đây thì đầu tư nước ngoài tại một số địa phương như Bình Dương, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu ... cũng phát triển khá mạnh. Sở dĩ như vậy là do các tỉnh này có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đúng hướng, nhất là các chính sách về phát triển nguồn nhân lực.
Cũng theo thông tin từ : www.vvg-vietnam.com thì các địa phương sau đây hiện đang dẫn đầu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảng 8: Các địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (8/2002)
Tỉnh, thành
Số dự án (năm 2002)
Tổng số dự án
Số vốn đăng ký (triệu USD)
Số vốn thực hiện (triệu USD)
1
TP Hồ Chí Minh
121
1,153
10.239
5.286
2
Hà Nội
13
408
7.866
3.298
3
Đồng Nai
40
354
5.312
2.416
4
Bình Dương
64
549
2.742
1.426
5
Bà Rịa- Vũng Tàu
10
76
1.819
0.455
6
Quãng Ngãi
0
5
1.326
0.468
7
Hải Phòng
13
106
1.303
0.998
8
Lâm Đồng
4
53
0.846
0.112
9
Hà Tây
8
36
0.427
0.210
10
Hải Dương
4
36
0.498
0.135
11
Thanh Hoá
0
7
0.443
0.410
12
Kiên Giang
0
5
0.393
0.394
13
Đà Nẵng
0
40
0.200
0.132
14
Quãng Ninh
6
40
0.261
0.169
15
Khánh Hoà
7
46
0.362
0.274
Nguồn : www.vvg-vietnam.com
Từ khi luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian quan vẫn còn nhiều hạn chế: Chưa thu hút được nhà đầu tư lớn ở châu âu, châu mỹ, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ mới tập trung vào một số địa bàn nhất định ...Hy vọng môi trường đầu tư Việt Nam sẽ ngày càng được cải thiện và các tỉnh thành trong cả nước sẽ ngày một chú trọng hơn đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng các chính sách thu hút hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn.
Chương II:
thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Thanh Hoá.
I. Tình hình kinh tế xã hội ở Thanh Hoá.
Thanh hoá là một tỉnh cực bắc trung bộ, nằm ở vĩ tuyến từ 19o18’B – 20o40’B, kinh tuyến 104o22Đ-106o05Đ. Thanh Hoá có diện tích tự nhiên là 11.106 Km2, đứng thứ 6 trong cả nước, chia làm 3 vùng: đồng bằng – ven biển, trung du và miền núi.
Dân số Thanh Hoá đứng thứ hai trong cả nuớc, với nhiều thành phần dân tộc khác nhau, mật độ dân số là 317 người /km2
Điều kiện khí hậu của Thanh Hoá rất thuận lợi. Với lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào khí hậu Thanh Hoá rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
1. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
An ninh chính trị luôn được giữ vững, trật tự an toàn thường xuyên được bảo đảm . Những năm qua quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được duy trì và có bước phát triển, ngăn chặn có hiệu quả tác động “Diễn biến hoà bình “ của các thế lực thù địch. Ngành công an tham mưu và tham gia tích cực giải quyết các vụ việc phức tạp, giải quyết được nhiều vụ án trọng điểm, các băng nhóm ma tuý và tội phạm.
Có thể nói các nhà lãnh đạo tỉnh Thanh Hoá đã có nhiều cố gắng để giữ vững an ninh trong tỉnh tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế được diễn ra thuận lợi, thu được nhiều thành quả tốt.
2. Tình hình kinh tế
Trong thời gian vừa qua kinh tế trong tỉnh đã thu được nhiều kết quả đáng mừng, một số lĩnh vực có kết quả tăng trưởng cao.
Tổng giá trị sản phẩm quốc dân (GDP) trong tỉnh ( theo giá cố định năm 1994) là: 5.682,2 tỷ đồng tăng 5,1% và năm 2000 là 7.700,8 tỷ đồng tăng 9,8%. Tốc độ tăng GDP bình quân là 7,34% /năm. GDP bình quân đầu người năm 1996 là 227,4USD năm 2000 là 299,2 USD.
Sản lượng lương thực có hạt năm 1996 là 790.100 tấn năm 2000 là 1.222.600 tấn. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 1996 là 233,9 kg năm 2000 là 342,7 kg.
Giá trị sản xuất công nghiệp ( theo giá cố định năm 1994) năm 1996 là 1.929,4 tỷ đồng, năm 2000 là 3.797,6 tỷ đồng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân là: 17,62%.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện năm 1996 là 2.148,7 tỷ đồng năm 2000 là 3.601,1 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn đầu xây dựng cơ bản so với GDP năm 1996 chỉ là 31,3% năm 2000 đã là 36,1% tăng 4,8% so với năm 1996.
Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ (theo giá thực tế năm1994) của năm 1996 là : 44,0 –21,9 – 34,1 ; của năm 2000 là 39,6 – 26,6 – 33,8.
Trên đây là những số liệu khái quát về kinh tế Thanh Hoá, qua đó ta có thể nhận thấy nền kinh tế Thanh Hoá đang tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực. Kết quả đó thể hiện cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
Trồng trọt
Sản lượng lương thực hàng năm tăng đều khoảng 1,5%. Giá trị tổng sản phẩm của ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Năm 1996 : 76,5% , năm 1997 : 76,9% năm 1998: 79,6% năm 1999: 81,9% và năm 2000: 80,8%
Các vùng cây công nghiệp tập trung chuyên canh được quan tâm đầu tư phát triển. Đến nay đã hình thành vùng nguyên liệu: Mía: 29.500 ha, Cao su : 7.000 ha, Cà fê: 3.500 ha.
Ngoài ra các cây lạc, đay, cói, thuốc lá, đậu tương, đều có tốc độ tăng cả về diện tích và sản lượng.
Chăn nuôi
Chăn nuôi phát triển và chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá. Xuất hiện mô hình chăn nuôi công nghiệp ở hộ gia đình với quy mô lớn. Dự án cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn lợn, du nhập giống gia cầm có năng suất cao đang thực hiện giai đoạn đầu; một số xí nghiệp giống lợn, giống gia cầm, xí nghiệp súc sản xuất khẩu được nâng cấp.
Lâm nghiệp
Nghề rừng được tổ chức lại và phát triển theo hướng lâm nghiệp xã hội, chuyển từ khai thác là chủ yếu sang trồng mới, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ, gắn việc trồng rừng phòng hộ với phát triển rừng kinh tế, bình quân hàng năm thời kỳ 1996 - 2000 trồng được 7.314 ha rừng tập trung, nâng độ che phủ lên 37%.
Thuỷ sản
Kinh tế biển có chuyển biến cả đánh bắt, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần và chế biến. Từ năm 1996 - 2000 đầu tư thêm 128 tầu công suất 90-254 CV, đưa tổng công suất lên 60.000 CV (tăng 25.000 CV so với năm 1995), tạo việc làm cho 41.000 lao động. Nuôi trồng thuỷ sản tăng cả diện tích, năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế. Sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt 49,0 ngàn tấn, gấp 1,5 lần năm 1995. Đang triển khai chương trình nuôi tôm công nghiệp, du nhập một số giống mới, tổ chức việc di tôm giống, nuôi tôm đẻ trên địa bàn tỉnh.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm tăng 15,8%, đặc biệt năm 2000 đã có bước tăng trưởng nhảy vọt 60,5%. Một số cơ sở công nghiệp tiếp tục được tổ chức và sắp xếp lại, đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Các cơ sở công nghiệp lớn được đầu tư xây dựng, đi vào sản xuất tạo ra năng lực sản xuất mới. Một số sản phẩm công nghiệp có tốc độ tăng khá như: xi măng, đường, bao bì, giầy xuất khẩu,...
Thương mại, dịch vụ, du lịch
Các hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng ở nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, đời sống. Hệ thống dịch vụ về giống, vật tư, phân bón, vận tải, đặc biệt là thông tin liên lạc có bước phát triển khá. Thương mại xã hội phát triển ở hầu hết các địa bàn trong tỉnh, hàng hoá phong phú, lưu thông thuận tiện. Hoạt động xuất khẩu bước đầu đã gắn với sản xuất bằng việc đầu tư vốn, vật tư, giống và kỹ thuật để thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các điểm du lịch Sầm Sơn, Lam Kinh... đã và đang được đầu tư tôn tạo, nâng cấp, chất lượng phục vụ khách du lịch ngày càng tốt hơn.
Tài chính – tín dụng
Thu ngân sách luôn đạt, vượt kế hoạch, thực hiện nghiêm túc các luật thuế; chi ngân sách có bước cải tiến, tăng chi đầu tư phát triển. Hoạt động tín dụng - ngân hàng tập trung khai thác các nguồn vốn, tăng cho vay trung, dài hạn phục vụ sản xuất. Mức tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn bình quân 34,65%/năm. Tổng dư nợ năm 2000 tăng gấp 2,9 lần năm 1995. Tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài hạn từ 22,1% năm 1995 tăng lên 42% năm 2000.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các vùng kinh tế được hình thành, ra đời một số vùng sản xuất tập trung, chuyên canh gắn với các vùng kinh tế động lực. Các khu công nghiệp Lễ Môn, Nghi Sơn, Lam Sơn, Bỉm Sơn, Thạch Thành được đầu tư, bước đầu thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất.
Miền núi bước đầu đã có sự chuyển dịch từ kinh tế tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Kết cấu hạ tầng về thuỷ lợi, giao thông, điện, thông tin, trạm y tế, trường học, các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã... được đầu tư xây dựng đang tạo động lực phát triển và góp phần thay đổi kinh tế - xã hội trung du - miền núi.
Các thành phần kinh tế phát triển đa dạng, xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả. Kinh tế ngoài quốc doanh có bước phát triển, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng, đa dạng, phong phú về ngành hàng, sản phẩm. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng, chiếm tỷ trọng 16,6% giá trị sản xuất công nghiệp. Kinh tế trang trại tuy mới hình thành nhưng đã chứng tỏ lợi thế và vai trò tích cực, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tham gia xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển, tạo thêm năng lực sản xuất mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sống nhân dân.
Trong 5 năm vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng gấp 3,3 lần so với thời kỳ 1991 - 1995, trong đó từ nguồn nội lực chiếm 51,3%. Đầu tư tập trung và đúng hướng hơn, quản lý đầu tư và xây dựng được tăng cường. Một số cơ sở sản xuất công nghiệp được đầu tư xây dựng, tạo ra năng lực sản xuất mới như: Nhà máy xi măng Nghi Sơn, các nhà máy đường, bao bì PP-KRAFT, cải tạo và mở rộng Nhà máy Bia, các xí nghiệp may, giầy... Một số công trình trọng điểm đang được tích cực chuẩn bị cho kế hoạch sau năm 2000 như: Hạ tầng khu công nghiệp Nghi Sơn gắn với chuẩn bị dự án xây dựng cảng biển nước sâu, thuỷ lợi - thuỷ điện Cửa Đặt, cải tạo lưới điện và cấp nước sạch thành phố Thanh Hoá - Sầm Sơn, dự án sản xuất 6 vạn tấn bột giấy/năm...
Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông được quan tâm đầu tư. Các trục giao thông Bắc - Nam, Đông - Tây được nâng cấp, hầu hết các cầu qua sông lớn được xây dựng và đưa vào sử dụng, giao thông nông thôn từng bước được cấp phối và rải nhựa.
Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi, đê điều được đầu tư thích đáng, đã có 2905 km kênh mương được kiên cố hoá, phát huy tác dụng và hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Điện
Hệ thống điện lưới được xây dựng đến 26 huyện, thị xã, thành phố, 80% số xã có điện; 84,1% số hộ dùng điện, trong đó đồng bằng 91%, miền núi 38%. Nguồn điện lưới quốc gia tăng gấp 2 lần về công suất và 1,4 lần về sản lượng so với năm 1995.
Bưu điện
Bưu chính viễn thông được đầu tư xây dựng và hiện đại hoá với tốc độ nhanh. Có 586 xã, phường có máy điện thoại, đạt 93%, bình quân đạt 1,1 máy/100 dân.
3. Xã hội.
Thanh Hoá có 3,562 triệu dân, đứng thứ hai trong cả nước . Mật độ dân số vào loại trung bình : 317 người /km2. Tuy nhiên dân số phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính và các vùng sinh thái. Thanh Hoá có 7 dân tộc: Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú.
Về mặt hành chính, Thanh Hoá có 24 huyện, 1 thành phố, 2 thị xã với 630 xã, phường, thị trấn (30 thị trấn, 18 phường ), trong đó có 220 xã miền núi (105 xã vùng cao)
Sau 15 năm đổi mới, quy mô các cấp học, ngành học phát triển nhanh, hoàn chỉnh từ Mầm non đến Đại học. Mỗi xã, phường có một trường Mầm non hoặc Mẫu giáo, 1 đến 2 trường tiểu học, 1 trường THCS , 90% chòm bản vùng núi cao có lớp Tiểu học. Mỗi huyện có từ 1 đến 7 trường THPT. 10/11 huyện miền núi có trường THCS dân tộc nội trú.
Giáo dục đào tạo
Đến năm 2000, tỷ lệ người biết chữ đạt: 97,9%; đặc biệt dân số có trình độ học vấn từ tốt nghiệp THCS trở lên cao hơn mức trung bình của cả nước và vùng Bắc Trung Bộ. Dân số trong độ tuổi từ 15 - 35 tuổi còn mù chữ chiếm 0,48% số dân cả tỉnh.
Tháng 12/1997, Thanh Hoá đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học - xoá mù chữ; đến tháng 12/2000 đã có 6 huyện, thị, thành phố đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 306 = 48,5% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập THCS.
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm của học sinh cuối cấp ổn định trên 90%; đến nay có 917 học sinh đoạt giải quốc gia, 4 học sinh đạt giải các kỳ thi OLIMPIC khu vực, 19 em đoạt giải học sinh giỏi Olimpic quốc tế với các bộ huy chương vàng, bạc, đồng.
Y tế
Cơ sở vật chất y tế được đầu tư đáng kể, nhất là cho cơ sở và các khâu trọng yếu. 100% số xã có trạm y tế và 282 trạm y tế có Bác sỹ, đạt 44,7%. Tử vong do các loại dịch bệnh và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ngày càng giảm. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người nghèo và các đối tượng chính sách được quan tâm. Y học cổ truyền dân tộc đang được khôi phục và phát triển. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân phát triển đa dạng, từng bước nâng cao chất lượng. Hoạt động bảo hiểm y tế được mở rộng. Nhu cầu thuốc thiết yếu cho phòng và chữa bệnh của nhân dân được đảm bảo. Tỷ lệ tăng dân số giảm xuống còn 1,40% năm.
Thực hiện chính sách xã hội
Thực hiện chính sách xã hội được đảm bảo. Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được tiến hành có kết quả. Từ năm 1996 - 2000 đã giải quyết việc làm mới cho 16 vạn lao động; giảm tỷ lệ đói nghèo từ 23,77% năm 1995 xuống còn 14,0% năm 2000; 85% số hộ trong toàn tỉnh có nhà ở kiên cố và bán kiên cố, 80% dân số được xem truyền hình, 90% được nghe phát thanh... Đời sống nhân dân nhìn chung ổn định và được cải thiện. Số hộ giàu tăng, số hộ phải cứu tế hàng năm giảm dần.
4. Các mặt hạn chế.
- Các mặt còn hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đạt được kinh tế xã hội Thanh Hoá còn có nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
Kinh tế có bước tăng trưởng nhưng chưa đồng đều giữa các vùng và chưa vững chắc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính. Chuyển dịch cơ cấu giống, thời vụ chưa mạnh chưa đồng đều, tỷ lệ giống lúa lai thấp.
Đầu tư cơ bản dàn trải , một số dự án và công trình thi công còn kéo dài và phát huy hiệu quả còn chậm. Dịch vụ du lịch còn phát triển chưa xứng với tiềm năng, các doanh nghiệp còn lúng túng với hoạt động kinh doanh. Doanh thu xuất khẩu còn quá thấp.
Lao động thiếu việc làm còn nhiều. Đạo tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Tệ nạn xã hội còn nhiều, các cơ quan chức năng chưa có biện pháp ngăn chặn có hiệu quả.
II. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá.
1. Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá
1.1. Quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá.
1.1.1. Quy mô và nhịp độ
Vào năm 1991, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tiên đã được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với tổng số vốn đầu tư là 2.500.000 USD. Tính đến ngày 1/10/ 2002 thì đã có 14 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá với số vốn đầu tư đăng ký là; 460.141.279 USD, Vốn pháp định là: 144.284.000USD (= 31,356%). Trong đó có 6 giấy phép đã bị rút trước thời hạn với số vốn đầu tư là : 16.760.900 USD, chiếm 3,64%. Còn lại giấy phép có hiệu lực với số vốn đầu tư là: 443.380.379 USD. Thanh Hoá có những dự án đầu tư rất lớn như : Liên doanh nhà máy ximăng Nghi Sơn với số vốn đầu tư lên tới 373.000.000 USD, Liên doanh mía đường Việt Nam- Đài Loan. Hiện nay Thanh Hoá đứng thứ 11 trong cả nước về tổng số vốn đầu tư nước ngoài nhận được .
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá diễn biến cụ thể như sau qua các năm với tổng số vốn đầu tư được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây. ( Xem trang sau)
Bảng 14 : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá
Năm
Số dự án
Vốn đầu tư (USD)
Vốn pháp định (USD)
Số vốn trung bình 1 dự án (USD)
1991
1
2.500.000
2.000.000
2.500.000
1992
2
5.310.900
4.830.000
2.655.450
1994
2
67.000.000
27.200.000
33.500.000
1995
2
373.766.733
104.155.394
186.883.366
1998
2
4.223.606
3.123.606
2.111.803
2000
2
3.000.000
2.650.000
1.500.000
2001
2
2.150.000
1.450.000
1.075.000
2002
1
180.000
180.000
180.000
Tổng số
14
460.141.279
144.284.000
Trung bình: 32.867.234
Nguồn : Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá đã có nhiều biến động. Sự vận động về vốn đầu tư nước ngoài ở Thanh Hoá cũng gần giống như sự vận động của vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam . ở Việt Nam trong giai đoạn này, số vốn đầu tư nước ngoài ban đầu tăng dần và ổn định ở mức cao vào năm 1997, sau đó giảm dần vào giai đoạn 1997-1999 Và bắt đầu tăng dần trở lại vào giai đoạn 2000-2002. So với một số tỉnh thành khác trong nước thì đầu tư nước ngoài ở Thanh Hoá quả là một con số khiêm tốn.
Sự vận động của vốn đầu tư nước ngoài tại Thanh Hoá có thể được giải thích như sau:
-Thời kỳ 1991-1999: Thanh Hoá cũng chịu sự ảnh hưởng của luồng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, về môi trường pháp lý, điều kiện kinh tế xã hội , ....
+ Giai đoạn đầu do sự ra đời của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và những cải thiện đáng kể môi trường pháp lý của Đảng và nhà nước. Đến năm 1997 là thời điểm chín muồi của các yếu tố cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
+ Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã làm chủ đầu tư nước ngoài gặp khó khăn về tài chính, dẫn đến họ phải thu hẹp vốn đầu tư nước ngoài và tìm cách thu vốn về.
+ Các quốc gia ngày càng ý thức được tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngày càng có các chính sách để thu hút vốn đầu tư. Sự cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt nhất là giữa các nước Đông Nam á, các nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với Việt Nam. Môi trường đầu tư Việt Nam không còn là môi trường đầu tư hấp dẫn nữa.
+ Xu hướng đầu tư nước ngoài trên thế giới có sự thay đổi. Các nhà đầu tư nước ngoài không còn đổ dồn đầu tư vào các nước đang phát triển nữa mà đầu tư vào các nước phát triển dưới hình thức mua, sát nhập các công ty.
- Thời kỳ 2000 – 2002: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu dần được khôi phục và Thanh Hoá cũng bắt đầu có những dự án đầu tư nước ngoài. Sở dĩ như vậy là do :
+Các đối tác đã khôi phục được hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và bắt đầu mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
+ Môi trường đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nói chung, của Thanh Hoá nói riêng đã có những cải thiện đáng kể. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn đã ra đời và có hiệu lực từ năm 2000. Nghị quyết của chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã thực sự có tác dụng định hướng và tăng cường hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Riêng Thanh Hoá ý thức được vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và có những cải cách đáng kể trong thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thanh Hóa vận động dưới sự tác động của cả các nhân tố khách quan và chủ quan mà Chỉ đạo của Đảng, nhà nước, chính phủ, đảng bộ, chính quyền nhân dân tỉnh Thanh Hoá có tác động mạnh nhất.
1.1.2. Số dự án và quy mô dự án
Qua bảng số liệu trên (bảng 14) ta thấy số vốn trung bình của một dự án là 32.867.234USD. Như vậy vốn trung bình của một dự án đầu tư vào Thanh Hoá là tương đối cao, nhưng chỉ có hai năm là vốn đầu tư trung bình cao hơn con số này. Đó là năm 1994 :33.500.000USD (với dự án sản xuất mía đường Đài Loan – Việt Nam : 66.000.000) và năm 1995 : 186.883.366 USD (với dự án sản xuất xi măng Nghi Sơn : 373.000.000USD).
Trong tổng số 14 dự án này thì :
- Số dự án có số vốn đầu tư nhỏ hơn 1.000.000 USD là : 5
- Số dự án có số vốn đầu tư từ 1.000.000 USD đến 5.000.000 USD là: 7
- Số dự án có số vốn đầu tư hơn 50.000.000 USD là : 1
- Số dự án có số vốn đầu tư hơn 100.000.000 USD là :1
Như vậy các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá chủ yếu là các dự án nhỏ, chủ yếu là vốn đầu tư dưới 5 triệu USD._.ần phải xem xét tính toán tới các đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu này đòi hỏi khi xây dựng các chính sách trong đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải xem xét chính sách của các tỉnh khác nhất là các chính sách ưu đãi, ưu tiên, hỗ trợ. Điều này sẽ giúp chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thanh Hoá có tính cạnh tranh cao.
2.5. Phải chú trọng tới lợi ích kinh tế – xã hội, lợi ích lâu dài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc phát triển kinh tế lâu dài. Thanh Hoá khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng không có nghĩa là chấp nhận nó bằng mọi giá, mà phải có các biện pháp quản lý để hạn chế những tiêu cực có thể mang lại từ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xuất phát từ yêu cầu này khi nghiên cứu cấp phép đầu tư Thanh Hoá phải chú trọng, coi hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn hàng đầu.
II. Nhu cầu và mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thanh Hóa trong thời gian tới .
1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thanh Hoá đến năm 2005
- Phương hướng chung:
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tăng tốc độ phát triển, phấn đấu đạt bình quân của cả nước trên tất cả các lĩnh vực, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, đặc biệt là nguồn nhân lực; ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu thị trường; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với giải quyết tốt những vấn đề xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
a, Các chỉ tiêu về kinh tế:
Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm đạt 10% trở lên.
GDP bình quân đầu người năm 2005: 460 USD trở lên.
Tốc độ tăng GDP nông, lâm, ngư nghiệp: 6,2%/năm trở lên.
Tốc độ tăng GDP công nghiệp - xây dựng: 16,1%/năm trở lên.
Tốc độ tăng GDP các ngành dịch vụ: 8,6%/năm trở lên.
Cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP năm 2005: 33,3% - 33,0% - 33,7%.
Sản lượng lương thực (quy thóc) năm 2005: 1,5 triệu tấn.
Tổng giá trị xuất khẩu đạt 160 triệu USD năm 2005, mức tăng bình quân hàng năm 20% trở lên.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm: 30.000 tỷ đồng.
b, Các chỉ tiêu về xã hội đến năm 2005:
Giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,5%o; tỉ lệ tăng dân số: 1,1%.
70% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS.
Giải quyết việc làm 5 năm: 185.000 người .
Cơ bản xoá hết hộ đói, giảm hộ nghèo còn 5% (theo tiêu chí năm 1999) .
80% dân số nông thôn dùng nước sạch.
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 23%.
Tỉ lệ lao động được đào tạo: 25% trở lên.
Cùng với các chỉ tiêu đặt ra như trên Thanh Hoá còn xây dựng hệ thống các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trọng yếu như: Chương trình phát triển công nghiệp và tiêu thủ công nghiệp, chương trình phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá, chương trình phát triển hàng xuất khẩu, chương trình phát triển du lịch dịch vụ...
2. Nhu cầu về vốn.
Trên cơ sở xác định mục tiêu phát triển kinh tế như trên, Thanh Hoá đã xây dựng danh mục các dự án đầu tư trong giai đoạn 2001-2005 với tổng vốn đầu tư trong các lĩnh vực như sau :
Bảng 23: Dự án kêu gọi đầu tư theo lĩnh vực
Lĩnh vực dự án đầu tư
Số dự án
Số vốn (tỷ đồng)
Nông, lâm, ngư nghiệp
13
2.807
Công nghiệp
28
36.435
Thương mại
8
1.094
Giao thông
11
3.744
Điện
8
4.950
Thuỷ lợi
8
7.626
Ytế- giáo dục
8
1.770
Văn hoá - xã hội
3
143
Xoá đói giảm nghèo
3
143
Tổng
90
60.344
Nguồn : www.thanhhoa.gov.vn
Trong đó có các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 23: Dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài theo lĩnh vực
Lĩnh vực dự án đầu tư
Số dự án
Số vốn (triệu USD)
Nông, lâm, ngư nghiệp
12
58,5
Thương mại-du lịch
7
74,5
Công nghiệp
10
66,8
Cơ sở hạ tâng
4
150,0
Tổng
33
349,8
Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hoá.
Như vậy trong giai đoạn này Thanh Hoá cần khoảng 62.344 tỷ đồng cho đầu tư phát triển. Nhà nước đặc biệt khuyến khích đầu tư nước ngoài vào 33 dự án với số vốn là 349,8 triệu USD (khoảng 5.250 tỷ đồng). Trong đó nguồn vốn huy động chỉ có thể từ: Ngân sách, vay của dân, Liên doanh, ODA.
3. Mục tiêu và phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dựa trên những tiềm năng, lợi thế của Thanh Hoá cũng như những cơ hội cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thanh Hoá, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm hàng đầu.
Đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhưng tỉnh khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ, du lịch. Trong công nghiệp hướng đầu tư mạnh sẽ là các dự án khai thác sử dụng tiềm năng của tỉnh như các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, lâm sản và các ngành công nghiệp xây dựng, cơ khí sửa chữa, dầu khí.
Trong thời gian tới Thanh Hoá sẽ ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, Trong đó với mỗi khu công nghiệp sẽ có chính sách đầu tư cụ thể vào các lĩnh vực cụ thể.
Trong thời gian tới Thanh Hoá sẽ tích cực thu hút đầu tư nước ngoài từ các đối tác truyền thống là các nước Châu á như: Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, đồng thời tỉnh cũng chủ trương đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để thu hút đầu tư nước ngoài từ các nước Châu Âu, Châu Mỹ....Tỉnh cũng sẽ tăng cường hợp tác giao lưu trong lĩnh vực đầu tư với các tỉnh bạn từ đó học hỏi được cách thu hút, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài.
III. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trên cơ sở thực trạng kinh tế xã hội, thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, những thành công và tồn tại trong thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguyên nhân của những tồn tại đó. Thông qua học hỏi kinh nghiệm của một số tỉnh thành công trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ sở những căn cứ xây dựng chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, những cơ hội và thách thức với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá nói riêng, cả nước nói chung. Có thể đưa ra một số giải pháp sau nhằm thu hút hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hoá.
1. Chính sách về đất đai.
Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn của môi trường đầu tư là chính sách đất đai. Đất đai chính là nơi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra, chi phí để có được quyền sử dụng đất luôn chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của dự án. Chính sách đất đai luôn ảnh hưởng tới nhiều vấn đề của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (giá thành sản phẩm, thời gian hoạt động của dự án...)
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều cải tiến trong chính sách đất đai nói chung trong chính sách đầu tư nước ngoài nói riêng. Hiện nay chính sách đất đai của chúng ta chỉ thừa nhận một hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Các chủ thể khác chỉ có thể có quyền sử dụng đất bằng con đường nhà nước cho thuê, giao đất, nhận chuyển nhượng, thuê lại của người khác. Đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam cần thuê đất để sử dụng thì phải thuê đất của nhà nước hoặc liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam có quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất. Việc có đất bằng cách thuê thì đơn giản cho nhà đầu tư hơn vì không phải tiến hành đền bù đất, giải phóng mặt bằng, Chỉ cần hai bên định giá đất góp vốn liên doanh rồi thực hiện một số thủ tục pháp lý cần thiết thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên cách này cũng có nhiều bất lợi vì thường giá trị quyền sử dụng đất thường được định giá rất cao và không phải lúc nào nhà đầu tư nước ngoài cũng tìm được đối tác muốn liên doanh.
Theo Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá thì trong thời gian tới Thanh Hoá dự kiến sẽ phê duyệt chính sách đất đai như sau:
Thanh Hoá chủ trương miễn giảm tiền thuê đất xuống mức tối thiểu, nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài giảm được chi phí và có thể hoặch toán được chính xác giá phí. Tránh tình trạng như hiện nay, không có một khung giá thuê đất chuẩn, nhà đầu tư nước ngoài đôi khi không thể nào hoặch toán để xây dựng dự án.
Chính vì thế chính sách đất đai của Thanh Hoá có xu hướng đưa ra biểu giá thuê đất chính xác với mức giá thấp nhất.
* Giá thuê đất: căn cứ theo quyết định 189/2000/QĐ-BTC cuả Bộ tài chính để khuyến khích và ưu đãi đầu tư tạo môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào Thanh Hoá, Sở KH và ĐTđề nghị quy định giá thuê đất ở mức thấp nhất của quyết định trên và không xét các yếu tố về vị trí và kết cấu hạ tầng. Cụ thể :
+ Giá thuê đất tại các khu công nghiệp Lễ Môn, Nghi Sơn thực hiện theo quyết định số 2462/2000/QĐ-UB ngày 09/10/2000 và quyết định số 975/2002/QĐ-UB ngày 03/04/2002 của UBND tỉnh Thanh Hoá .
+ Giá thuê đất tại các khu đô thị :
Tại thành phố Thanh Hoá: 0,35USD/m2/năm ( Khung giá đất của Bộ tài chính quy định là từ 0,35- 4,20 USD/m2/năm, nhân với các vị trí và kết cấu hạ tầng).
Tại thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn và các thị trấn đồng bằng : 0,18 USD/m2/năm( Khung giá đất của Bộ tài chính quy định là 0,18-2,16 USD/m2/năm, nhân với các vị trí và kết cấu hạ tầng).
+ Giá thuê đất không thuộc thành phố Thanh Hoá, hai thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn và các thị trấn đồng bằng :
Tại các xã đồng bằng và thị trấn thuộc 11 huyện miền núi : 0,6 USD/m2/năm( Khung giá đất của Bộ tài chính quy định là 0,06-0,36 USD/m2/năm, nhân với các vị trí và kết cấu hạ tầng).
Tại các xã trung du: 0,03 USD/m2/năm( Khung giá đất của Bộ tài chính quy định là 0,03-0,18 USD/m2/năm, nhân với các vị trí và kết cấu hạ tầng).
Không thu tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư tại các khu vực: Đất không thuộc khu đô thị hiện chưa phải là đất khu dân cư, không phải là đất chuyên dùng mà đất đo nếu có đầu tư cải tạo mới có thể sử dụng được vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản ; đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng. (Khung giá đất bộ tài chính quy định là 30USD/ha/năm)
+ Giá thuê mặt nước sông, hồ vịnh : 75USD/ha/năm.
+ Giá thuê mặt nước biển : 150USD/Km2/năm.
* Miễn giảm tiền thuê đất:
+ Các dự án đầu tư vào 11 huyện miền núi và các xã miền núi thuộc các huyện miền xuôi, được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ khi xây dựng cơ bản hoàn thành và giảm tiền thuê đất 50% trong 05 năm tiếp theo.
+ Các dự án đầu tư vào các huyện dồng bằng và thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn được miễn tiền thuê đất trong 7 năm kể từ khi xây dựng cơ bản hoàn thành và giảm 50%tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo.
+ Các dự án đầu tư vào Thanh Hoá được miễn tiền thuê đất trong 05 năm kể từ khi xây dựng cơ bản hoàn thành và giảm 20% tiền thuê đất trong 3 năm tiếp theo.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhà ở cho công nhân bên ngoài hàng rào nhà máy được miễn tiền thuê đất.
* Chính sách về đền bù và giải phóng mặt bằng :
+ Tỉnh Thanh Hoá cam kết đảm bảo tổ chức việc đền bù và giải phóng mặt bằng, tiến hành các thủ tục giao đất và cho thuê đất đáp ứng tiến độ của dự án đầu tư.
+ Đối với diện tích thuê đất là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, ngân sách tỉnh hỗ trợ 25% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng.
Trên đây là chính sách đất đai mà Thanh Hoá dự kiến sẽ duyệt trong thời gian tới. Có thể nói chính sách đất đai này đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu hiện tại. Đã có biểu giá thuê đất cụ thể, có chính sách giải phóng mặt bằng cụ thể.... Nhưng vẫn còn những điểm chưa thực sự cải tiến. Cả chính sách đất đai hiện nay và chính sách đất đai mà Thanh Hoá dự kiến sẽ phê duyệt sắp tới đêù không đề cập đến việc giải phóng mặt bằng như thế nào. Hiện nay việc đền bù giải phóng mặt bằng vừa tốn kém vừa là khâu quyết định doanh nghiệp có được thuê đất hay không, và quyền quyết định cho thuê đất hay không lại không thuộc về phía tỉnh. ở Thanh Hoá trong các cụm khu công nghiệp vừa được quy hoạch cũng như các cụm khu công nghiệp cũng như ngoài cụm khu công nghiệp thì việc mà nhà đầu tư phải làm để có quyền sử dụng đất là thoả thuận đền bù giải phóng mặt bằng với dân. Đây thực sự là công việc khó khăn tốn kém cho nhà đâu tư. Mặt khác với cơ chế đất đai đang được thực hiện ở Thanh Hoá, thì người dân xét về thực chất lại là người quyết định có cho thuê đất hay không. Vì vậy cơ hội được thuê đất của nhà đầu tư là ít và nếu được thì chi phí sẽ rất cao. Để chính sách đất đai thực sự là yếu tố thúc đẩy chứ không phải kìm hãm đầu tư nước ngoài thì trong thời gian tới chính sách đất Thanh Hoá dự kiến phê duyệt cần phải bổ sung, điều chỉnh theo hướng:
Thực hiện cơ chế mới trong việc giải phóng mặt bằng : Đối với đất trong cụm khu công nghiệp thì tỉnh cần ấn định mức đền bù giải phóng mặt bằng, mức tiền này phải được ấn định cho hợp lý, vừa đảm bảo quyền lợi cho dân vừa ở mức mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được, khi dự án được cấp giấy phép đầu tư thì tỉnh đứng ra thu hồi đất, doanh nghiệp có vốn đầu tư sẽ đứng ra trả tiền đền bù cho dân. Việc thu hồi có thể được tiến hành theo từng lô vừa đảm bảo đất đai vẫn được khai thác sử dụng tốt. Tuy nhiên đối với từng cụm, khu công nghiệp cần thu hồi toàn bộ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn cụm, toàn khu.
Đối với đất ngoài cụm, khu công nghiệp, khi dự án đã thẩm định xong chỉ còn khâu thuê đất thì UBND tỉnh cần đóng vai trò quan trọng trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư. Khi gía đền bù đã hợp lý mà dân vẫn không chấp nhận thì thì UBND tỉnh phải có biện pháp cương quyết, cưỡng chế thu hồi (Việc này được luật đất đai cho phép thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư khi chúng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép).
Trong trường hợp quá gay gắt, nhà nước có thể thực hiện đổi đất cho dân tức là thu hồi đất cho dự án, rồi giao đất thuộc quỹ của địa phương cho dân, hoặc thuyết phục hộ dân không muốn đổi đất cho hộ dân có nhu cầu nhận tiền đền bù.
Cùng với việc thu hồi đất của dân, doanh nghiệp cũng cần tạo điều kiện giúp nhân dân ổn định và cải thiện cuộc sống. Doanh nghiệp có thể thu hút lao động vào làm việc tại doanh nghiệp lâu dài, tạo điều kiện cho các hộ ven khu công nghiệp cung cấp một số dịch vụ cho doanh nghiệp....
Trên thực tế việc thực hiện chính sách đất đai liên quan tới lợi ích của nhiều chủ thể mà không thống nhất nhau cho nên việc thực hiện chính sách đất đai gặp rất nhiều khó khăn, không chỉ người dân mà các cấp chính quyền, các ngành nhất là các cấp cơ sở thường gây khó dễ cho nhà đầu tư. Vì vậy bên cạnh việc ban hành chính sách tỉnh cũng cần tổ chức chỉ đạo sát sao, nghiêm trị các hành vi cản trở thực hiện chính sách, gây phiền hà sách nhiễu các nhà đầu tư.
2. Chính sách phát triển sơ sở hạ tầng
2.1 Chính sách phát triển cụm, khu công nghiệp.
Thường thì cụm khu công nghiệp là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng ở Thanh Hoá thì cho đến thời điểm hiện nay có rất ít dự án đầu tư vào khu công nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì Thanh Hoá không những chưa có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp mà cơ sở hạ tầng ở khu công nghiệp còn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư.
Trong thời gian tới Thanh Hoá cần chú trọng những việc sau:
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau, BTO, BOT,BT…
- Cần có chính sách ưu tiên cho các dự án ở cụm khu công nghiệp.
Hiện nay, Thanh Hoá đã có chính sách đầu tư cụ thể vào từng khhu công nghiệp nhưng còn rất chung chung và chưa thực sự khuyến khích đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp còn chưa được quy hoạch phát triển . Có một số dự án xây dựng cải tạo khu công nghiệp nhưng chưa sát với thực tế, chưa có vốn để thực thi.
2.1 Cơ sở hạ tầng khác.
Ngoài ra Thanh Hóa còn phải chú trọng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khác như: Điện, nước, bưu chính viễn thông, hệ thống đường xá cho đồng bộ, tương xứng, làm điều kiện cho phát triển kinh tế.
Như hệ thống bưu chính viễn thông hiện nay, cần phải chú trọng phát triển hiện đại hoá nhất là tại các khu vực trọng điểm. Phủ rộng vùng phủ sóng thông tin di động dọc tuyến quốc lộ 1A, vùng mía đường Lam Sơn, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Thiệu Hoá. Lắp thêm điện thoại thẻ, phát triển thêm các dịch vụ mới như internet....đồng thời phải nâng cao hiệu quả của các điểm cung cấp dịch vụ bưu điện, mở rộng địa bàn phục vụ viễn thông xuống các xã huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Giao thông vận tải phải được nâng cấp, nhất là các tuyến đường quốc lộ và các trục đường tỉnh lộ chính nối Thanh Hoá với các vùng đồng bằng. Phát triển mạng lưới bến cảng kho tàng. Cảng tổng hợp Nghi Sơn phải được xây dựng đúng kỹ thuật và đảm bảo lộ trình.
Hệ thống ngân hàng cũng phải nâng cấp, đảm bảo có thể thực hiện được các nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế, mở rộng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
3. Cải cách hành chính
- Thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép đầu tư ở Thanh Hoá thực tế được thực hiện theo cơ chế một cửa, tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn có nhiều điểm tồn tại cần phải khắc phục.
+ Thủ tục hậu cấp phép chưa thể hiện tính một cửa. Vì các đầu mối quản lý hậu cấp phép (Sở địa chính, sở xây dựng....) chưa được phối hợp bởi một đầu mối để có thể giải quyết tốt nhất các các yêu cầu liên quan của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Một số thủ tục chưa được xác định cụ thể, tránh nhiệm của cán bộ cũng chưa được trong việc thực hiện thủ tục hành chính cũng chưa được xác định phân rõ ràng.
Thanh Hoá cần cải cách thủ tục hành chính ở một số điểm sau:
+ Cần xác định rõ một cơ quan làm đầu mối phối hợp giải quyết mọi vấn đề liên quan tới việc cấp phép và triển khai thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cơ quan quản lý phù hợp nhất là Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hoá.
+ Xây dựng, bổ sung bản quy chế “một cửa”những thủ tục hành chính liên quan khác mà chưa được quy định như thủ tục đánh giá tác động môi trường, hiệu quả xã hội của dự án....
+ Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức, của các sơ quan ban ngành trong việc thực hiện các thủ tục có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Tổ chức tốt bộ máy hành chính.
Để thực hiện tốt mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất nặng nề, bao gồm hàng loạt các công việc như: xây dựng, quy hoạch các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và các hoạt động thực thi nó, hoạt động tổ chức thực thi nó; hoạt động quản lý sau đầu tư.... Tuy nhiên hiện nay việc phối hợp quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các cơ quan chức năng chưa thực sự đồng bộ. Vì vậy Thanh Hoá cần:
Hoặc thành lập một ban thuộc sở kế hoạch và đầu tư chuyên thực hiện các công việc liên quan đến các hoạt động đầu tư trực tiếp nước nước ngoài: cấp phép đầu tư, vận động xúc tiến đầu tư, xây dựng và tổ chức thực thi chính sách, quy hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển hạ tầng cụm, khu công nghiệp. Riêng việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu công nghiệp vẫn do ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện.
Hoặc phân chia nhiệm vụ có sự phối hợp công tác giữa Ban quản lý các khu công nghiệp và Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá trong việc thực hiện các công việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
Để đáp ứng tốt nhiệm vụ trong tình hình mới cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các cán bộ công chức trực tiếp thực hiện các công việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó chú trọng tới các kiến thức về Pháp luật, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, nghiệp vụ vận động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4. Chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư.
Chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư bao gồm chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, các loại thuế, phí, lệ phí, chính sách hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ trong đào tạo tuyển dụng, hỗ trợ thông tin...
Thanh Hoá cần phải xác định rõ quan điểm trong xây dựng chính sách ưu đãi là đảm bảo sức cạnh tranh ở môi trường đầu tư của mình so với các tỉnh khác, đảm bảo tuân thủ những quy định này của nhà nước nhất là trong các giới hạn và phạm vi các ưu đãi trong điều kiện và khả năng cho phép của tỉnh. Việc ưu đãi và hỗ trợ cũng phải căn cứ vào các hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại và mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong từng giai đoạn.
Hiện tại Thanh Hoá chưa có một chính sách thu hút đầu tư cụ thể nào, cũng đồng thời chưa có những ưu đãi khuyến khích nhà đầu tư. Việc đầu tư nước ngoài ở Thanh Hoá là hoàn toàn chỉ dựa vào luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Trong khi đó các tỉnh khác thì đã xây dựng được các chính sách ưu đãi và có tính cạnh tranh cao trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dù là ở các mức độ khác nhau.
So sánh với một số tỉnh khác trong đồng bằng Bắc Bộ thì quả thật chính sách đầu tư nước ngoài chưa thể hiện những ưu đãi hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Bảng 23: Bảng so sánh những ưu đãi hỗ trợ của Thanh Hoá và Hà Tây, Vĩnh Phúc
Các ưu đãi, hỗ trợ
Thanh Hoá
Hà Tây
Vĩnh Phúc
Giá thuê đất
Theo khung giá quy định của bộ tài chính, riêng KCN Lệ Môn có giá thuê đất ở mức thấp nhất so với tất cả các KCN trong cả nước
Giảm từ 10-30% so với khung giá của bộ tài chính (áp dụng cho một số đối tượng)
áp dụng mức thấp nhất trong khung giá bộ tài chính quy định (áp dụng cho mọi dự án)
Thời hạn miễn giảm tiền thuê đất (Ngoài việc áp dụng theo quy định chung của cả nước)
Chưa có chính sách hỗ trợ
2 năm ( áp dụng cho các chính sách đặc biệt khuyến khích đầu tư)
5 năm (áp dụng cho mọi dự án)
8 năm và miễn cả (áp dụng cho một số dự án)
Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng
Chưa có chính sách hỗ trợ
Doanh nghiệp trả tiền đền bù cho dân, số tiền này được tính vào tiền thuê đất
Tỉnh hỗ trợ giải phóng mặt bằng, số tiền hỗ trợ được tính theo tỷ lệ % số tiền đền bù giải phóng mặt bằng trả cho dân theo phương án được cơ quan có thẩm quyền duyệt căn cứ vào địa điểm thực hiện dự án, số lao động sử dụng, vốn đầu tư.
Hỗ trợ đào tạo
Chưa có chính sách hỗ trợ
Chưa có chính sách hỗ trợ
Hỗ trợ cho doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương lâu dài một lần 500.000 đồng/nguời
Nguồn : Chính sách ưu đãi đầu tư ở Thanh Hoá và báo nhân dân số 17048 ra ngày 24 tháng 03 năm 20022
Trong thời gian tới Thanh Hoá nên xây dựng và phê duyệt các chính sách hỗ trợ đầu tư theo hướng như sau:
+ Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng cho các dự án mà các loại phí này là lớn so với vốn đầu tư (10%) trở lên bằng cách trợ giúp tiền, thanh toán hộ tiền, cho vay ưu đãi từ quỹ hỗ trợ đầu tư.
+ Hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động: Hiện nay có một điều còn tồn tại ở Thanh Hoá là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Thanh Hoá khi sử dụng lao động của địa phương thường phải đào tạo, đào tạo lại lao động. Vì vậy Thanh Hoá cần quan tâm tới việc đạo tạo, nâng cao trình độ cho người lao động. Đồng thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đào tạo người lao động địa phương để sử dụng.
+ Hỗ trợ thông tin: Thông tin luôn cần thiết nhất là với doanh nghiệp. Tỉnh cần thường xuyên cập nhật các thông tin về môi trường chính sách đầu tư của tỉnh, môi trường chính sách đầu tư của cả nước, của các tỉnh bạn, các thông tin khác như thông tin về thị trường, về lao động, nguyên liệu.... và cần thiết lập một đường dây nóng để giải quyết các thắc mắc của nhà đầu tư.
5. Chính sách tài chính
Để đảm bảo tính khả thi của các chính sách thì cần xác định rõ cách thức huy động và cách thức sử dụng các nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách này. Trước mắt Thanh Hoá cần lập một quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng trong, ngoài khu công nghiệp. Quỹ hỗ trợ đầu tư có thể thu từ các nguồn: Vốn của trung ương, trích ngân sách tỉnh.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng có thể huy động dưới các hình thức sau:
Sử dụng các phương thức BOT, BT, BTO.
Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê.
Phát hành trái phiếu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
Kêu gọi các nhà đầu tư có ý định đầu tư đóng góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Sử dụng vốn ODA.
6. Hoạt động vận động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cho dù môi trường đầu tư có hấp dẫn đến thế nào mà các nhà đầu tư không biết, không hiểu về nó thì cũng không thể có hoạt động đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư là nhằm cho nhà đầu tư biết, hiểu về chính sách đầu tư và làm cho nhà đầu tư có mong muốn đầu tư. Trong thời gian vừa qua hoạt động xúc tiến đầu tư của Thanh Hoá hoạt động còn kém hiệu quả. Trong thời gian tới Thanh Hoá cần đẩy mạnh hoạt động này dưới nhiều hình thức.
+ Quảng bá môi trường đầu tư, tiềm năng, lợi thế của Thanh Hoá dưới nhiều hình thức: qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, dưới các buổi tiếp xúc nói chuyện
+ Danh mục dự án kêu gọi đầu tư cần mang tính thực tế hơn, phù hợp với nhà đầu tư nước ngoài hơn.
+ Tổ chức tham gia các buổi tiếp xúc, gặp mặt các nhà đầu tư từ đó tiến hành vận động xúc tiến đầu tư. Việc này vừa có thể giới thiệu được môi trường chính sách đầu tư của tỉnh, mặt khác thể hiện sự coi trọng, sự khuyến khích đầu tư nước ngoài.
+ Tạo quan hệ tốt với các bộ ngành liên quan, như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với các nhà môi giới. Vì thường những nhà đầu tư khi mới vào Việt Nam thì thường tiếp xúc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nhà môi giới tư vấn về địa bàn đầu tư. Các cơ quan này có thể thay Thanh Hoá giới thiệu về Thanh Hoá.
7. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Xét một cách sâu xa nhất thì con người mới là yếu tố quyết định nhất trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trước đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, việc phát triển nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thì phát triển nguồn nhân lực là một chính sách quan trọng không thể thiếu .
Hiện nay ở Thanh Hoá lực lượng lao động, chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn, tỷ lệ việc làm thường thấp, trình độ không cao (Thường chỉ tốt nghiệp phổ thông và chưa được đào tạo nghề).
Thanh Hoá cần thực hiện một số biện pháp sau nhằm phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh:
+ Thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với giáo dục tiểu học, phổ thông và dạy nghề.
+ Tăng cường đầu tư của ngân sách tỉnh cho các chương trình giáo dục, đào tạo. Đồng thời tranh thủ, kêu gọi các nguồn viện trợ từ bên ngoài cho việc phát triển giáo dục và đào tạo.
+ Đa dạng hoá các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề. Định hướng các ngành đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Xây dựng các chính sách hợp lý trong vấn đề tiền lương, đảm bảo các điều kiện lao động cho người lao động, các chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhân tài về làm việc tại Thanh Hoá
8. Một số biện pháp khác
Ngoài ra Thanh Hoá còn cần phải quan tâm đến những vấn đề kinh tế xã hội khác đảm bảo ổn định cho môi trường kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Cần xây dựng quy hoạch cụ thể cho hoạt động đầu tư nước ngoài để có cơ sở định hướng, chỉ đạo xây dựng, thực hiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thanh Hoá cũng cần phải tạo mối quan hệ chặt chẽ với các tỉnh khác. Liên kết chặt chẽ với các tỉnh địa phương khác trong các, mối quan hệ thương mại cũng như đầu tư nhằm phát triển đồng bộ sản xuất và thương mại tạo lên một khu vực phát triển rộng lớn
Kết luận
Thực tế Thanh Hoá có một tiềm năng to lớn để phát triển, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm qua đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế củaThanh Hoá. Tạo ra khối lượng việc làm cho lao động Thanh Hoá, tạo không khí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá... Tuy nhiên hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều tồn tại. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Thanh Hoá vẫn còn là một con số khiêm tốn, và số dự án hoạt động có hiệu quả lại càng ít. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là do chính sách với đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ và chưa chú trọng đầu tư nước ngoài.
Để khắc phục tình trạng này và để Thanh Hoá trở thành một địa bàn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài thì UBND Thanh Hoá, các cơ quan chức năng phải thực hiện một cuộc cải cách đồng bộ trong việc thực hiện các chính sách, hoạt động quản lý đầu trực tiếp nước ngoài.
Những giải pháp cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá trong bài viết này được đưa ra trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá trong thời gian qua. Cùng với sự biến động của tình hình kinh tế xà hội thì chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng cần được thay đổi, bổ sung, hoàn thiện và việc nghiên cứu các giải pháp cho hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài thò luôn cần được thực hiện.
Hy vọng rằng trong thời gian tới, với những giải pháp hiệu quả, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hoá sẽ sinh động hơn và thu hút được nhiều thành quả hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tình hình kinh tế Thanh Hoá giai đoạn 1996-2000, và phương hướng phát triển đến năm 2005, UBND tỉnh Thanh Hoá .
2. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Thanh Hoá năm 2001 và kế hoặch năm 2002.
Các tài liệu, số liệu của Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá .
Các tài liệu số liệu của sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá
5. Trang website : www.thanhhoa.gov.vn
6. Trang website : www.vvg-vietnam.com
8. Trang website : www.vneconomy.com
9. Địa chí các tỉnh thành phố Việt Nam, chủ biên Lê Thông, nhà xuất bản giáo dục.
10. Giáo trình : Đầu tư nước ngoài, Chủ biên TS Vũ Chí Lộc, Nhà xuất bản giáo dục, năm 1997.
11. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
12. Báo nhân dân số 17048 ra ngày 24 tháng 03 năm 2002.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2316Dau tu FDI o Thanh Hoa.doc