Tài liệu Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam: ... Ebook Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc
DANH MôC S¥ §å, B¶NG BIÓU
* S¥ §å
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam 12
Sơ đồ 1.2: Vận chuyển xăng dầu của công ty xăng dầu hàng không 14
* BIÓU §å
Biểu đồ 1.1: Tình hình vốn đầu tư của Công ty trong 5 năm 25
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị 29
* B¶NG Sè LIÖU
Bảng số liệu 1.1: Kết quả về sản lượng nhiên liệu bay 22
Bảng số liệu 1.2: Vốn chủ sở hữu qua các năm gần đây của VINAPCO 24
Bảng 1.3. Tình hình vốn đầu tư của công ty 24
Bảng 1.4:Tình hình mua sắm trang thiết bị của công ty trong những năm qua 28
Bảng1.5: Tình hình đầu tư năm 2002 của c ông ty 31
Bảng1.6: Tình hình đầu tư năm 2003 của công ty 33
Bảng 1.7: Tình hình đầu tư năm 2004 của công ty 35
Bảng1.8: Tình hình đầu tư năm 2005 của công ty 37
Bảng số liệu 1.9: Báo Cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ( Đơn vị:triệu đồng) 40
Bảng số liệu 2.1: Thị phần xăng dầu của các doanh nghiệp trong nước 46
Bảng số liệu 2.2: Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước giai đoạn 1996-2000 49
Bảng số liệu 2.4: Mức tăng trưởng GDP của cả nước giai đoạn 1996-2000 50
Bảngsố liệu 2.5: Mức tăng trưởng GDP của cả nước giai đoạn 2002-2006 50
Bảng số liệu 2.6: Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cả nước giai đoạn 2007- 2010 52
Bảngsố liệu 2.7: Phương án tiêu thụ nhiên liệu của VINAPCO 53
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội phát triển giao lưu với các nền kinh tế nhưng cũng là sự thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Một mặt nước ta phải khai thác những cơ hội mà nền kinh tế thế giới đem lại, một mặt phải thích ứng với nền kinh tế này. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngành hàng không là ngành kinh tế kỹ thuật kỹ thuật, du lịch, dịch vụ quan trọng, đồng thời là ngành kinh tế đối ngoại quan trọng của đất nước. Góp phần đưa nền kinh tế hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Muốn ngành hàng không phát triển thì kéo theo nguồn nguyên liệu cũng phải hoạt động một cách thường xuyên và liên tục. Trong những năm qua cùng với sự chuyển mình của đất nước, Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là một đơn vị kinh doanh dịch vụ với nhiệm vụ quan trọng là cung ứng nhiên liệu cho ngành hàng không, Công ty là một đơn vị của Tổng công ty hàng không Việt Nam. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành hàng không nói riêng, Công ty đã phải liên tục đầu tư phát triển để đạt được doanh thu cũng như đưa ngành hàng không phát triển liên tục phục vụ đất nước.
Qua quá trình thực tập tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, nhận thấy hoạt động đầu tư hiện nay tại các doanh nghiệp rất quan trọng. Vì vậy, mà em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình là “Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam”. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam.
Chương 2: Định hướng và giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam.
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh được những sai sót nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Hà và các anh chị trong toàn Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu chung về công ty xăng dầu hàng không Việt nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty xăng dầu hàng không Việt Nam
Công ty Xăng Dầu Hàng không (VINAPCO) được thành lập theo quyết định số 847/ QĐ-TCCBLĐ ngày 09/06/1994 của bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải.
Khi thành lập VINAPCO có 4 đơn vị thành viên gồm:
- Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng không Miền Bắc có chức năng tra nạp nhiên liệu hàng không tại các sân bay ở Miền Bắc.
- Xí nghiệp Xăng Dầu hàng không miền Nam có chức năng tra nạp nhiên liệu hàng không tại các sân bay ở miền Nam.
- Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng không Miền Trung có chức năng tra nạp nhiên liệu hàng không tại các sân bay và kinh doanh nhiên liệu thông dụng ở khu vực Miền Trung.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải, vật tư kỹ thuật xăng dầu hàng không có chức năng vận tải xăng dầu phục vụ cho công tác kinh doanh nhiên liệu.
Tháng 06/1996 VINAPCO thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu (Miền Bắc) và đến năm 2000 đổi tên là Xí nghiệp Thương Mại Dầu Khí Hàng không Miền Bắc với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay tại phía bắc.
Tháng 06/1997, VINAPCO thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu (Miền Nam) và đến năm 2000 đổi tên là Xí Nghiệp Thương Mại Dầu Khí hàng không miền Nam với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay tại khu vực phía nam.
Tháng 01/1998, VINAPCO chính thức thành lập văn phòng đại diện tại cộng hoà SINGAPORE. Cũng trong năm 1998, VINAPCO thành lập văn phòng đại diện tại Cần Thơ, đến năm 2000 thành lập chi nhánh tại Nghệ An.
Như vậy, cho đến nay VINAPCO có 5 đơn vị kinh doanh xăng dầu, một đơn vị dịch vụ vận chuyển nhiên liệu, một chi nhánh tại Nghệ An, một văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh (văn phòng II), một văn phòng đại diện tại Cần Thơ và một văn phòng đại diện tại SINGAPORE.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Công ty xăng dầu hàng không có chức năng chủ yếu là cung ứng nhiên liệu JET-A1 cho máy bay trong nước và Quốc tế hạ cánh và cất cánh tại các sân bay của Việt Nam, đồng thời kinh doanh buôn bán, bán lẻ các loại xăng dầu mỡ mặt đất như xăng ô tô, dầu diesel và các loại nhiên liệu khác tại thị trường trong nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Thực hiện xuất, nhập khẩu xăng dầu và vận tải xăng, dầu mỡ, dung dịch đặc chủng hàng không, các loại xăng dầu mặt đất khác và phụ tùng thiết bị trong ngành xăng dầu.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
* Ban giám đốc công ty:
- Chức năng: Giám đốc Công ty được Tổng Giám đốc Công ty hàng khôngViệt Nam đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám độc Công ty hàng khôngViệt Nam thực hiện các chức năng nhập khẩu xăng dầu hàng không và kinh doanh các mặt hàng dân dụng khác.
- Nhiệm vụ:
+ Duy trì thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, các Bộ, các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu.
+ Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, duy trì hoạt động theo điều lệ của Công ty được Tổng Giám đốc Công ty hàng khôngViệt Nam phê duyệt và theo quy định hoạt động của Nhà nước - bảo toàn phát triển vốn.
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của toàn Công ty, lập chương trình, kế hoạch và nâng cao đời sống bằng giá trị vật chất tăng trưởng.
+ Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động mọi mặt của Công ty lên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
+ Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về công tác bảo mật Công ty, ngành và Quốc gia.
* Phòng Tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán đảm bảo vừa là một phòng hoạt động chức năng vừa là phòng đảm bảo là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đúng luật pháp và hiệu quả với các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công việc quản lý tài chính chung cho toàn Công ty như tình hình về tài sản, chi phí, thuế, lương, thanh toán...
- Lập kế hoạch tài chính (ngắn, trung, dài hạn):
+ Kế hoạch về bảo toàn và phát triển vốn được giao.
+ Kế hoạch góp vốn, huy động vốn, quản lý vốn doanh nghiệp.
+ Kế hoạch về thu, chi, trang bị, mua sắm, khấu hao.
+ Kế hoạch về lập quả, trích quỹ.
+ Kế hoạch về thực hiện thuế và các hình thức thu nộp.
- Tham gia vào quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh cho toàn Công ty qua theo dõi, quản lý hợp đồng về tài chính theo các công việc sau:
+ Tổng hợp, theo dõi, quản lý trị giá các hợp đồng.
+ Theo dõi và tiến hành công tác thanh toán các hợp đồng (thực hiện các điều khoản liên quan đến công tác thanh toán hợp đồng: Mở L/C, điện chuyển tiền, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng để làm cơ sở cho việc thanh toán).
- Chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán tài chính trong từng thời kỳ.
* Phòng tổ chức cán bộ:
Lo nhiệm vụ căn cứ vào tình trạng hoạt động của Công ty qua các năm các thời kỳ để phân tích, đánh giá và nắm bắt nhu cầu cuảt khách hàng, lên kế hoạch hoạt động của Công ty trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ:
- Quản lý hành chính chung cho toàn Công ty bao gồm: Quản lý nhân sự trong Công ty, quản lý tài sản cố định của Công ty, quản lý công văn.
- Quản lý việc giao nhận hàng, quản lý kho và đội xe.
- Quản lý chung các hợp đồng: Chuẩn bị ký kết hợp đồng của các phòng nghiệp vụ, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Tổng hợp các báo cáo của các phòng ban cho Giám đốc báo cáo lên cấp quản lý bao gồm:
+ Báo cáo tình hình nhập khẩu (tháng, quý, năm) cho Bộ Thương mại.
+ Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty lên cấp quản lý (Tổng Công ty hàng khôngViệt Nam)
+ Báo cáo thường ký cho Ban giám đốc (tuần).
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm đối tác nhập khẩu xăng dầu và vật tư thiết bị của ngành. Phối hợp điều hành sản xuất, kinh doanh với các xí nghiệp.
* Phòng kế hoạch đầu tư:
Lập kế hoạch chiến lược đầu tư chung trong toàn Công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch trang thiết bị mới của Công ty.
* Phòng kỹ thuật - công nghệ:
Đảm bảo công tác chất lượng xăng dầu, chất lượng trang thiết bị kỹ thuật cho hệ thống sản xuất, kinh doanh của Công ty.
* Phòng thống kê - tin học:
Đảm bảo công tác thống kê, xử lý số liệu, quản lý và điều hành hệ thống tin học trong công ty.
* Các xí nghiệp xăng dầu hàng không miền (Bắc, Trung, Nam), xí nghiệp vật tư kỹ thuật xăng dầu hàng không, xí nghiệp thương mại dầu khí miền Bắc, miền Nam.
Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp này là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty xăng dầu
hàng không Việt Nam
Bam Giám đốc
Công ty
Phòng Tài chính
Phòng kinh doanh XNK
Phòng Tổ chức Cán bộ
Phòng Kế hoạch Đầu tư
Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Phòng thống kê Tin học
Xí nghiệp XDHK miền Trung
Xí nghiệp XDHK miền Bắc
Xí nghiệp XDHK miền Nam
Xí
nghiệp DVVTVT XDHK
Xí
nghiệp KDDK miền
Bắc
Xí
nghiệp KDDK miền Nam
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ, cơ sở vật chất của công ty
- Ngành nghề kinh doanh: Xăng dầu hàng không, xăng dầu mặt đất và các sản phẩm dầu khí.
- Sản phẩm kinh doanh: Nhiên liệu Jet - A1, nhiên liệu DIESEL, xăng ôtô các loại, dầu mỡ nhờn chuyên dùng.
- Dịch vụ: Nhận chuyển, chứa trữ, nhập khẩu uỷ thác xăng dầu và vật tư xăng dầu cho mọi đối tượng theo yêu cầu của khách hàng.
- Cơ sở vật chất gồm:
+ Kho bể tại xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền Bắc: Tổng sức chứa 16.000 m3 = 12.000 tấn.
+ Kho bể tại xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền Trung: Tổng sức chứa 7.000 m3 = 5.250 tấn.
+ Kho bể tại xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền Nam: Tổng sức chứa 12.000 m3 = 9.000 tấn.
+ Xe ô tô tra nạp xăng dầu tại các sân bay tổng số 40 xe có sức chở 800 m3 = 600 tấn.
+ Xe làm công tác vận chuyển xăng dầu tổng số 80 xe x 15 m3 = 900 tấn.
+ Các cửa hàng xăng dầu phục vụ cho kinh doanh bán lẻ trên cả nước có: tổng sức chứa 2.000 m3 = 1.500 tấn.
+ Xà lan vận chuyển xăng dầu đường sông tổng số 5 xà lan x 200 m3 = 1.000 m3 = 750 tấn.
Tổng sức chứa của toàn Công ty là: 40.000 m3 = 30.000 tấn.
Trong đó: . Sức chứa của bể = 27.750 tấn.
. Sức chứa của xe vận chuyển = 900 tấn.
. Sức chứa của xe tra nạp = 600 tấn.
. Sức chứa của xà lan vận chuyển đường sông = 750 tấn.
Sơ đồ 1.2: Vận chuyển xăng dầu của công ty xăng dầu hàng không
Kho cảng đầu nguồn Petrolimex
Xí nghiệp
kinh doanh dầu khí miền Bắc
Xí nghiệp
DVVTVTKTXD
hàng không
Xí nghiệp
kinh doanh dầu, khí miền Nam
Cửa hàng xăng dầu...
Cửa hàng xăng dầu...
Kho
Xí nghiệp XDHK miền Bắc
Kho
xí nghiệp XDHK miền Nam
Kho Xí nghiệp XDHK miền Trung
Cửa hàng xăng dầu...
Cửa hàng xăng dầu...
Máy
bay
Máy
bay
Máy
bay
Cửa hàng xăng dầu...
Cửa hàng xăng dầu...
`* Nhận xét chung
Khả năng về sức chứa xăng dầu tại các kho của Công ty được phân bổ tại 3 Xí nghiệp (miền Bắc, miền Nam, miền Trung) là hợp lý. Khả năng sức chứa đối với xăng dầu hàng không hiện nay là đủ đáp ứng nhu cầu cho máy bay quốc nội và máy bay Quốc tế. Các xe tra nạp tại sân bay có khả năng làm nhiệm vụ cung ứng nhiên liệu cho tất cả các máy bay đi và đến Việt Nam. Lực lượng xe xà lan làm công tác vận chuyển xăng dầu đủ đáp ứng vận chuyển xăng dầu từ kho cảng về kho sân bay cũng như đến các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Tuy nhiên, về tương lai công ty cần đầu tư xây dựng các kho cảng đàu nguồn để chủ động trong kinh doanh và giảm chi phí. Vì hiện nay Công ty xăng dầu hàng phải thuê kho cảng đầu nguồn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.5.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhiên liệu hàng khôngvà xăng dầu mặt đất.
Trong đó: Nhiên liệu hàng khôngchủ yếu là nhiên liệu Jet - A1 để cung ứng cho các máy bay.
Xăng dầu mặt đất gồm: Các loại nhiên liệu dùng cho các phương tiện đường bộ và đường thuỷ hoạt động như: Xăng Mogas 83, xăng Mogas 92 và nhiên liệu Diesel.
1.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của các mặt hàng kinh doanh
Xăng dầu nói chung và xăng dầu hàng khôngnói riêng là hàng hoá ở dạng lỏng, tính độc hại, dễ cháy, dễ nổ, dễ thẩm thấu và tính bay hơi cao do đó yêu cầu từ khâu tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, cấp phát đòi hỏi phải tuân thủ đúng quy trình, quy định, kịp thời, chính xác. Đồng thời, đòi hỏi con người đảm nhiệm các mặt công việc từ quản lý đến lao động trực tiếp phải có chuyên môn, hiểu biết về xăng dầu cũng như các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Quốc tế cũng như tiêu chuẩn trong nước.
Do yêu cầu của nhiên liệu hàng khôngđòi hỏi chất lượng cao mà xăng dầu lại phải nhập khẩu từ nước ngoài, nên đòi hỏi phải rất chặt chẽ và đồng bộ kể từ khi ký hợp đồng cho đến nhập, xuất, bảo quản là cả một quá trình có liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận, nhiều công đoạn phải thực hiện.
1.1.5.3. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam
Toàn bộ nhiên liệu cung cấp cho máy bay và nhiên liệu mặt đất của VINAPCO được nhập từ nước ngoài. Chủ yếu từ những hãng xăng dầu nổi tiếng thế giới như: BP, SHELL, TOTAL và được nhập khẩu từ thị trường Singapore và thị trường Trung Quốc.
Hàng năm vào khoảng tháng 3 công ty thông báo chào thầu đến tất cả các hãng xăng dầu lớn trên thế giới, trong nội dung chào thầu Công ty đặt ra các tiêu chuẩn chọn nhà thầu cơ bản gồm:
- Chất lượng nhiên liệu.
- Giá cả (theo tiêu chuẩn mặt hàng chung cho khu vực Đông Nam Á).
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian giao hàng.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Trên cơ sở đó các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở 3 điểm: chất lượng xăng dầu, chi phí vận chuyển và thời gian cho chậm thanh toán. Qua các tiêu chuẩn chọn lựa nhà thầu, Công ty ký hợp đồng với từ 3 đến 4 hãng có chi phí vận chuyển thấp nhất, thời gian cho chậm thanh toán dài nhất và chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn tốt nhất (về chất lượng Công ty căn cứ vào bản chỉ tiêu kỹ thuật được Quốc tế công nhận mà hãng đó cung cấp cho Công ty bản chỉ tiêu này là văn bản cam kết và làm tài liệu kèm theo trong hợp đồng). Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiên liệu hàng không trong khu vực và trên thế giới để đặt ra thời hạn hợp đồng và số lượng hàng hoá cần thiết sao cho tối ưu nhất.
1.1.6. Cơ chế chính sách quản lý của công ty
VINAPCO là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty hàng khôngViệt Nam nên hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt động ban hành và kèm theo Quyết định số 1694/HĐQT. Công ty chịu sự quản lý của các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước như luật doanh nghiệp Nhà nước và các thông tư hướng dẫn thi hành.
Cụ thể:
- Về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ.
- Quản lý tài chính:
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý DNNN (thông tư số 59 và số 27).
Nghị định của Chính phủ số 59/CP ngày 03/10/1996 ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN.
Nghị định của Chính phủ số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với DNNN ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ.
- Quản lý lao động và tiền lương:
Theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh xã hội đối với DNNN.
- Quy chế đấu thầu:
Hoạt động theo Nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 về việc ban hành quy chế đấu thầu.
- Hoạt động thương mại:
Hoạt động theo Luật thương mại ngày 23/5/97 và các quy định của Chính phủ và Bộ Thương mại đối với DNNN mà trực tiếp là doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
Đồng thời Công ty hoạt động dưới sự quản lý của các quy chế ban hành của Nhà nước như:
+ Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu.
+ Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu.
1.1.7. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sự nghiệp phát triển hiện nay của Công ty
► Điểm mạnh
Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam được thành lập từ năm 1994, từ khi mới thành lập công ty đã có được cơ sở vật chất khá đầy đủ bao gồm các kho chứa nhiên liệu ở ba miền Bắc, Trung, Nam, đội vận tải nhiên liệu xăng dầu và các cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan khác phục vụ cho kinh doanh nhiên liệu may bay. Những cơ sở vật chất này tuy chưa hiện đại và đồng bộ nhưng cũng đã tạo điều kiện cho công ty bước vào thời kỳ phát triển mới với nhiều thuận lợi mới.
- Hiện nay Công ty là doanh nghiệp độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không tại nước ta. Đó là điều kiện vô cùng thuận lợi trong kinh doanh của công ty. Các hãng hàng không trong nước như: VietNam Airlines, Pacific Airlines, … đều là khách hàng thường xuyên và chủ yếu của công ty. Bên cạnh đó công ty có được sự ủng hộ rất lớn từ phía Tổng Công ty và Nhà nước về vốn, điều kiện hoạt động kinh doanh.
- Công ty đã và đang tiến hành đầu tư cơ sở vật chất tương đối hiện đại, các kho dầu, các kho cảng đầu nguồn được đầu tư mới, đội xe vận chuyển nhiên liệu cũng như các trang thiết bị tra nạp được công ty mua sắm đều đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Với những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua về kinh doanh nhiên liệu máy bay, thương hiệu VINAPCO đã trở nên quen thuộc với khách hàng và Công ty tạo được uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
► Điểm yếu
- Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước,cho nên cũng không tránh khỏi bộ máy hành chính còn khá cồng kềnh. Do đó nhiều quyết định vẫn còn giải quyết theo hướng hành chính, để đi đến kết quả cuối cùng phải qua nhiều tầng nhiều lớp gây phiền hà, tốn kém, mất thời gian, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trong thời gian qua Công ty đã rất chú trọng đến công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ lao động. Nhưng đội ngũ lao động vẫn chưa đảm bảo về chất lượng so với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Có một số cán bộ quản lý, tuy qua nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm nhưng lại được đào tạo dưới thời bao cấp, do đó nhiều khi quyết định đưa ra vẫn còn chủ quan, dựa theo kinh nghiệm mà không chú trọng đến nhân tố thị trường. Đội ngũ công nhân viên tuy đông đảo nhưng vẫn còn quá ít những người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ sâu.
- Năng lực tài chính của công ty còn kém, vốn chủ sở hữu của Công ty là 147 tỷ đồng, trong khi nhu cầu vốn là khoảng 500 tỷ đồng (tính đến năm 2005). Do đó trong hoạt động đầu tư Công ty phải sử dụng vốn vay là chủ yếu vậy nên hàng năm công ty phải gánh một khoản chi phí lãi vay khá lớn.
►Cơ hội
- Đảng và nhà nước đề ra đường lối phát triển kinh tế tạo điều kiện và khuyến khích cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam cũng nhận được khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ Chính phủ, bộ ngành có liên quan.
- Cùng với đà tăng trưởng kinh tế của nước ta ngành hàng không trong những năm qua cũng có những bước phát triển khá cao. Điều dễ nhận thấy là nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, du lịch … bằng đường hàng không ngày càng tăng cao. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh nhiên liệu hàng không phát triển.
- Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoạt động thương mại, buôn bán giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã và đang ngày càng được đẩy mạnh. Đây chính là cơ hội cho ngành hàng không phát triển mạnh, khi đó có thể khẳng định rằng thị trường hàng không Việt Nam sẽ phát triển rất mạnh, sẽ có nhiều hãng hàng không quốc tế đến và đi tới Việt Namnó góp phần đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động kinh doanh nhiên liệu hàng không.
► Thách thức
- Cơ chế chính sách nhà nước đặt ra tuy một số đã tạo hành lang pháp lý các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Tuy có điểm mạnh nhưng nó cũng có những tồn tại trong cơ chế, chính sách của Nhà nước về quy chế đầu tư, đấu thầu, quản lý dự án đầu tư không phù hợp hoặc khó khăn cho việc thực hiện. Hay việc không đồng bộ của các cơ quan hữu quan trong việc giải phóng mặt bằng, duyệt quy hoạch … những yếu tố này nhiều khi làm ảnh hưởng đến công tác đầu tư của Công ty.
- Trong những năm gần đây, giá cả xăng dầu trên thế giới tiếp tục tăng cao và luôn luôn bất ổn định. Điều đó tác động mạnh đến đầu vào của các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nó cũng đã gây ảnh hưởng đến chiến lược giá của Công ty.
- Có thể nói rằng kinh doanh nhiên liệu hàng không là một ngành kinh doanh thu được lợi nhuận lớn. Do đó các doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn dầu lửa nước ngoài cũng muốn tham gia vào việc kinh doanh. Thách thức đặt ra đối với công ty là phải đầu tư với hiệu quả đem lại cao nhất để khi các doanh nghiệp khác vào kinh doanh nhiên liệu hàng không thì Công ty đã có cơ sở vật chất thực sự lớn mạnh để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp đó.
1.1.8. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam
►Khái quát về hoạt động kinh doanh nhiên liệu máy bay
Công ty xăng dầu Hàng không là đơn vị có trách nhiệm cung ứng nhiên liệu phục vụ cho các hãng hàng không trong nước mà khách hàng lớn nhất là hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Việt Nam Airlines). Cũng như các hãng hàng không quốc tế có các chuyến bay đến Việt Nam. Trong các năm vừa qua, VINAPCO đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, đổi mới quy trình và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ tra nạp. Từ đó đã nâng cao được uy tín của VINAPCO đối với các hãng hàng không. Thực tế cho thấy, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực giai đoạn 1997 - 1998 nhưng sản lượng bán cho các hãng hàng không quốc tế vẫn tăng trưởng hoặc duy trì được. Cụ thể, kết quả về sản lượng nhiên liệu bay bán ra qua các năm như sau:
Bảng số liệu 1.1: Kết quả về sản lượng nhiên liệu bay
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Sản lượng (tấn)
Doanh thu (Triệu)
Sản lượng (tấn)
Doanh thu (Triệu)
Sản lượng (tấn)
Doanh thu (Triệu)
I. Hoạt động kinh doanh
460.52
2.282.146
583.89
3.647.764
428.821
4.041.857
1. Nhiên liệu bay
276.21
1478.93
370.64
295.966
401.647
3.849.532
2. Nhiên liệu khác
184.31
803.216
213.25
3.351.798
27.174
192.325
II. Thu từ hoạt động khác
9.635
13.74
14.664
Tổng cộng
460.52
2.291.781
583.89
3.649.138
428.77
4.056.521
► Khái quát về hoạt động kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay
Từ năm 1996, VINAPCO đã được Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu để kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay. Kể từ đó đến nay, VINAPCO đã phát triển hệ thống kinh doanh nhiên liệu ngoài hàng không ra toàn quốc dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ các loại nhiên liệu như D.O, Jet A1,xăng, dầu F.O, dầu mỡ nhờn phục vụ tiêu dùng thông thường của dân cư và sản xuất công, nông nghiệp.
Tại miền Bắc, VINAPCO đã hình thành và đang phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ, bao gồm các cửa hàng xăng dầu và văn phòng tại các tỉnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên…
Tại miền Trung, VINAPCO đã phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Quảng Bình, Quảng Trị, Nha Trang, Phú Yên…
Tại Miền Nam, VINAPCO đã phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bình Dương, Vũng Tàu, Tiền Giang .
Đến nay hoạt động kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay hoạt động cũng có hiệu quả nhưng sự gia tăng mạnh về sản lượng thì có một số nhiên liệu như xăng ô tô, dầu F.O. Còn một số thì sự tăng trưởng không cao mà lại có thể bị giảm đi như Jet A1 bán ngoài sân bay như vậy có thể thấy được hoạt động kinh doanh ngoài sân bay vẫn có thể tồn tại đựơc va vẫn có thể đem lại lợi nhuận cho công ty, ta có thể xem số liệu dưới đây về hoạt động kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay.
►Tình hình vốn và tài sản của công ty và tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty
Vốn là yếu tố quan trọng để một Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn ban đầu của Công ty (vốn điều lệ) có thể do vốn tự có của Công ty và có thể do ngân sách Nhà nước cấp, hoặc là vốn đi vay. Khi mới thành lập, VINAPCO chỉ được nhà nước giao khoảng 36 tỷ đồng, trong đó ngân sách cấp khoảng 15 tỷ đồng, số vốn tự bổ sung là 21 tỷ. Từ đó đến nay, VINAPCO đã không ngừng bổ sung làm tăng nguồn vốn kinh doanh và đến nay tổng vốn đã gấp hơn 4 lần so với khi được giao. Bên cạnh đó, VINAPCO còn sử dụng vốn vay và vốn huy động từ các nguồn khác. với quy mô hoạt động như hiện nay, VINAPCO cần phải sử dụng khoảng 500 tỷ đồng vốn phục vụ kinh doanh trong khi vốn chủ sở hữu của công ty mới chỉ có 147 tỷ đồng. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh, VINAPCO đã và sẽ tiếp tục phải vay một lượng vốn lớn nên hạn chế tính chủ động và chi phí về vốn cao.
Bảng số liệu 1.2: Vốn chủ sở hữu qua các năm gần đây của VINAPCO
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn chủ sở hữu
115.05
115.907
116.201
147.000
164.000
Ngân sách cấp
15.618
15.618
16.221
18.823
18.823
Tự bổ sung
100.289
100.583
122.779
125.177
145.177
(nguồn: phòng kế hoạch đầu tư –VINAPCO)
Với nguồn vốn kinh doanh của công ty như vậy công ty đã dần từng bước sử dụng nguồn vốn cho đầu tư hơp lý hơn với biểu đồ sau ta có thể thấy được tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty trong 5 năm gần đây.
1.2. Tình hình đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam trong những năm vừa qua
1.2.1.Tổng quan về hoạt động đầu tư của công ty
Bảng 1.3. Tình hình vốn đầu tư của công ty
(nguồn: phòng kế hoạch đầu tư)đơn v ị: tỷ đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Kế hoạch
26.796
85.044
46.916
15. 925
20.603
Thực hiện
27.217
85.167
50.182
16.046
21.012
Biểu đồ 1.1: Tình hình vốn đầu tư của Công ty trong 5 năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hoạt động đầu tư trong những năm vừa qua của Công ty không ổn định, đặc biệt là hai năm 2003 và 2004 vốn đầu tư là rất lớn so với những năm khác. Năm 2003 vốn đầu tư của công ty là lớn nhất do tăng trưởng mạnh của ngành hàng không. Công ty phải đầu tư mua sắm trang thiết bị để đáp ứng được sự tăng trưởng đó (Công ty đã mua 10 xe tra nạp nhiên liệu). Năm 2004 công ty vẫn tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị để đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của ngành hàng không kéo theo là sự tăng trưởng của nhiên liệu cung cấp cho máy bay. Năm 2005 do 2 năm trước đó công ty đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cũng đủ đáp ứng được đà tăng trưởng của ngành hàng không, hơn nữa Công ty sắp chuyển đổi cơ chế hoạt động sang công ty TNHH một thành viên, do đó hoạt động đầu tư của công ty cũng hạn chế trong quá trình hoạt động về vấn đề đợi sự sắp xếp của Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Nhìn chung trong những năm vùa qua hoạt động đầu tư thực tế của công ty luôn vượt kế hoạch đặt ra, từ đó đáp ứng được sự tăng trưởng của ngành hàng không nói chung và tăng trưởng của nhiên liệu may bay nói riêng.
1.2.2.Hoạt động đầu của công ty xét theo nội dung
1.2.2.1. Thực trạng đầu tư tài sản hữu hình (trang thiệt bị công nghệ) của công ty
- Trang thiết bị công nghệ của công ty bao gồm các loại sau:
- Trang thiết bị, công nghệ tại kho cảng dầu nguồn.
- Trang thiết bị, công nghệ và kiểm tra chất lượng nhiên liệu tại các kho sân bay, hệ thống nhập, xuất, trang thiết bị kho và trang thiết bị tại các phòng hoá nghiệm.
- Trang thiết bị, công nghệ tại các cửa hàng xăng dầu.
- Trang thiết bị tra nạp: hiện tại công ty tra nạp nhiên liệu bằng các xe tra nạp, sắp tới khi các nhà ga có hệ thống ngầm công ty sẽ thực hiện thêm các hình thức tra nạp đường ống có xe truyền tiếp nhiên liệu tại sân đỗ.
- Trang thiết bị vận tải: Trang thiết bị vận tải đường bộ và đường thuỷ.
- Quy trình kiểm tra chất lượng và số lượng nhiên liệu.
- Các trang thiết bị tin học và thông tin.
- Các trang thiết bị khác (các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy).
+ Trang thiết bị công nghệ tại kho cảng đầu nguồn.
Hiện nay, hệ thống kho cảng đầu nguồn của công ty đang được công ty chú trọng đầu tư. Đầu năm 2005, công ty đã đưa kho xăng dầu Liên Chiểu Đà Nẵng vào khai thác, đảm bảo được thế chủ động tại khu vực Miền Trung. Hệ thống kho cảng tại Miền Nam và Miền Bắc vẫn được công ty tiếp tục triển khai đầu tư.
+ Trang thiết bị công nghệ kiểm tra chất lượng nhiên liệu tại các kho sân bay.
Các trang thiết bị kĩ thuật, hệ thống công nghệ phục vụ tiếp nhận, bảo quản, cấp phát và kiểm soát chất lượng nhiên liệu hàng không tại các kho sân bay đã được nâng cấp và cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu kĩ thuật nghiêm ngặt của quốc tế áp dụng với hoạt động tra nạp nhiên liệu máy bay.
Toàn bộ các bể chứa nhiên liệu Jet.A1 đã được sơn bảo vệ EPOXY và hút nhiên liệu thép phương pháp hút nhiên liệu bề mặt.
Các phương tiện tra nạp của công ty phần lớn được công ty đầu tư mua xắm là các phương tiện mới nhất của Mỹ đáp ứng được các yêu cầu về đảm bảo an toàn, chât lượng và số lượng nhiên liệu khi tra nạp cho máy bay.
Hiện nay, tại các sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất công ty đã có các phòng hoá nghiệm với các dụng cụ kiểm tra chất lượng nhiên liệu theo tiêu chuẩn ASTM, do các nước co trình độ công nghệ cao như._. Đức, Anh, … và các hãng lớn trên thế giới sản xuất.
+ Trang thiết bị vận tải
Trang thiết bị vận tải đường bộ: Công ty hiện đang khai thác và sử dụng đội xe vận tải ở khu vực Miền Bắc và khu cực Miền Nam với tổng số là 70 xe. Tuy nhiên, theo quy định của nhà nước về niên hạn sử dụng phương tiện vận tải cơ giới, đến thời điểm cuối năm 2010 sẽ có trên 50 xe hết niên hạn sử dụng và không dược tiếp tục lưu hành . Vì vậy, công ty đã tiếp tục đầu tư mới khoảng 75 xe để thay thế và bổ sung năng lực vận tải phục vụ nhu cầu vận chuyển nhiên liệu hàng không.
Trang thiết bị vận tải đường thuỷ: Tại khu vực phía Bắc, Công ty đang sử dụng một số xà lan loại nhỏ để vận chuyển xăng dầu từ kho dầu nguồn về các kho chung chuyển và chuyển cho khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có các tàu đủ lớn để vận chuyển hàng theo đường biển trong nước hay nhập khẩu nhiên liệu trực tiếp từ nước ngoài về. Do đó, Công ty đang có kế hoạch đầu tư mua sắm tàu có trọng tải lớn để đáp ứng được vấn đề có thể chủ động nguồn hàng xăng dầu nhập khẩu.
+ Quy trình kiểm tra chất lượng và số lượng nhiên liệu
Công ty tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình trạng chất lượng nhiên liệu từ nước ngoài về. Hàng về đến cảng chất lượng hàng hoá được kiểm tra chặt chẽ bởi cơ quan giám định độc lập (vinacontron). Các trang thiết bị kiểm tra được công ty đầu tư là các trang thiết bị tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó công ty cũng đang tiếp tục cải tiến trang thiết bị, hiện đại hoá để công nghệ kiểm tra chất lượng và số lượng nhiên liệu luôn đạt tiêu chuẩn thế giới.
+ Các trang thiết bị tin học và thông tin
Về trang thiết bị tin học và liên lạc, Công ty đã đầu tư trang bị trên 150 máy vi tính, Công ty đã và đang khai thác sử dụng phần mền phục vụ công tác quản lý số lượng, chất lượng hàng hoá, các chương trình kế toán … áp dụng mạng chuyền số liệu trong toàn công ty phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Các trang thiết bị khác
Tại khu vực kho và cửa hàng xăng dầu các trang thiết bị mà công ty sử dụng như các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đều đạt tiêu chuẩn của nhà nước về phòng cháy chữa cháy và yêu cầu của khách hàng.
Ta có bảng số liệu về việc đầu tư vào trang thiết bị của công ty như sau :
Bảng 1.4:Tình hình mua sắm trang thiết bị của công ty
trong những năm qua
năm
2003
2004
2005
2006
vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị
59.950
39.104
10.500
21.012
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị
1.2.2.2. Thực trạng đầu tư tài sản vô hình của công ty
Công ty là đơn vị duy nhất trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu bay trang nước, song công ty luôn coi hình ảnh, uy tín của mình là một loại tài sản vô hình quan trọng. Bởi tuy không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng thông qua việc tạo lập uy tín và thương hiệu trên thị trường chúng đã gián tiếp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Nhiều năm qua VINAPCO là thương hiệu luôn xuất hiện trên các tạp chí Hàng không trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty cũng đang có kế hoạch xây dựng trang wedssite riêng tạo điều kiện thuận lợn hơn cho nội bộ Công ty hoạt động và cho các khách hàng có nhu cầu liên kết với Công ty, đồng thời Công ty cũng muốn quảng bá thương hiệu của mình xa hơn nữa tới các khách hàng. Từ năm 2002 Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá ISO 9001, đó vừa là niềm khích lệ lớn cho công ty cũng vừa là thách thức cho Công ty. Do đó Công ty không những đầu tư nhằm gia tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận mà còn đầu tư để cải thiện môi trường, phòng tránh ô nhiễm ra môi trường bên ngoài.
1.2.2.3 Thực trạng đầu tư về nguồn nhân lực
Hiện nay, Công ty đang sử dụng trên 1.200 lao động, chất lượng lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty thường xuyên mở những lớp nghiệp vụ để đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công ty. Nhân viên mới vào làm được đào tạo và trải qua kì thi sát hạch mới trở thành nhân viên chính thức của công ty. Đối với đội ngũ cán bộ, công ty mời những chuyên gia giàu kinh nghiệm trên bộ xuống giảng dạy để có thêm kinh nghiệm quản lý cho công ty. Hàng năm công ty tổ chức thi nâng bậc tay nghề và nâng bậc lương, chế độ khen thưởng được chú trọng, cũng như đãi ngộ góp phần làm gia tăng năng xuất lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
1.2.3.Hoạt động đầu tư tại công ty xét theo chu kỳ dự án
Như trên ta đã thấy được tình hình kinh doanh của công ty đã đạt được những thành công như thế nào,trong đó đầu tư đã giúp công ty có được nhưng thành tựu khá cao trong nhưng năm vừa qua . Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO vì vậy với những cơ hội sắp tới của công ty thì trong những năm vừa qua công ty đã cố gắng thúc đẩy sả xuất kinh doanh để nhang tróng bắt kịp thời thế . Công ty đã tiến hàng đầu tư hàng loạt các dự án mới, đó là xây dựng các công trình mới (các kho bể, hệ thống trụ sở của các xí nghiệp …), mua sắm các trang thiết bị mới (hệ thống các xe tra nạp đạt tieu chuẩn quốc tế, các vật tư liên quan trực tiếp đến hoạt động của công ty). Có thể đánh giá sơ lược rằng hoạt động đầu tư của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam đã đúng hướng và đạt hiệu quả góp phần vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành hàng không nói riêng và của đất nước nói chung.
Sau đây là các bản báo cáo hoạt động đầu tư của công ty trong những năm vừa qua:
1.2.3.1.Tình hình đầu tư năm 2002 của công ty:
Bảng1.5: Tình hình đầu tư năm 2002 của c ông ty
STT
dự án danh mục
Tổng nguồn vốn đầu tư
thực hiện cộng dồn đến hết năm 2001
Kế hoach năm 2002
thực hiện năm 2002
Ghi chú
I.
XN XDHK miền bắc
70
120
1
Xây dựng hệ thống tra nạp nhiên liệu
28000
70
120
II
XN XDHK Miền trung
12955
7000
1
Kho XDHK liên chiểu
12950
7000
2
Xây dựng nhà làm việc sân bay Phú Bài – Huế
200
5
0
III
XN XDHK Miền Nam
4047
4045
1
Hệ thống thoát nước 2 kho
200
2
0
2
Nhà trụ sở xí nghiệp
2000
55
1945
1945
đã xong
3
Kho bể
2650
550
210
210
đã xong
IV
XN dịch vụ vận tải VTKT XDHK
0
0
1
Trụ sở xí nghiệp
4000
0
0
V
XN TMDKHK Miền Bắc
10
10
1
Kho trung chuyển Nội Bài và khu vực phía Bắc
2000
10
10
VI.
XN TMDKHK Miền Nam
3450
3495
1
Nhà làm việc xí nghiệp
3450
3450
3495
đã xong
VII
Văn phòng công ty và chi nhánh Nghệ An
500
950
1
Nhà để xe và lễ tân
950
500
950
VIII
Văn phòng đại diện TP Hồ Chí Minh
1000
8500
IX.
Kho cảng xăng dầu nhà bè
73491
6000
1000
8500
X.
Tổng VĐT XDCB
22032
23170
XI.
Đầu tư hợp tác kinh doanh
275
425
XII.
Đầu tư trang thiết bị lẻ
4489
3622
XIII
Tổng giá trị đầu tư
26796
27217
Trên đây là số liệu về tình hình đầu tư của công ty năm 2002 được trichs trong báo cáo đầu tư năm 2002 . Nhìn vào bảng số liệu ta thấy :
Trong năm 2002, công ty xăng dầu hàng khôngViệt Nam đã khẩn trương triển khai các đầu tư đã được phê duyệt trong năm và tồn lại của năm 2001 để bảo đảm đúng các trình tự và thủc tục quy định của nhà nước, tổng công ty và công ty để nhanh chóng đưa các dự án vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhanh và không để tồn đọng vốn
Năm 2002, công ty đã hoàn thành thực hiện xây dựng công trình nhà trụ sở xí nghiệp và bể kho của xí nghiệp XDHK Miền Nam và nhà làm việc xí nghiệp của xí nghiệp TM DKHK Miền Nam tiếp tục xây dựng các hệ thống cửa hàng xăng dầu tại Miền Nam như tại Quảng Bình, Cần Thơ…. Tiếp tục triển khai dự án kho Liên Chiêu.
Tiến hành đấu thầu xong dự án mua săm 10 xe vận chuyển nhiên liệu và 01 xe tra nạp nhiên liệu hành không . Hoàn thiện xong dự án tra nạp kín sân bay Nội Bài và dự án quy hoạch phát triển mạng trình tổng công ty phê duyệt .
Thống nhất với hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng và UBND Huyện Nhà Bè về phương án đền bù 2 Ha đất còn lại của kho cảng Nhà Bè .
Tổng giá trị đầu tư đạt tới 27.217 tỷ đồngđạt kế hoạch 101.57% kế hoạch năm trong đó
+ Đầu tư xây dựnh cơ bản đạt : 23.170 tỷ đồng
+ Đầu tư hợp tác kinh doanh : 0.425 tỷ đồng
+ Đầu tư trang thiết bị lẻ : 3.622 tỷ đồng
1.2.3.2 Tình hình đầu tư năm 2003 của công ty :
Bảng1.6: Tình hình đầu tư năm 2003 của công ty
TT
Danh mục dự án
Tổng nguồn vốn đầu tư
thực hiện cộng dồn đến hết năm 2002
Kế hoạch năm 2003
Thực hiện năm 2003
Ghi chú
I
XN XDHK miền Bắc
5000
100
1
Xây dựng hệ thống tra nạp nhiên liệu
28000
5000
100
thiếu vốn
II
XN XDHK miền Trung
4087
4718
1
Kho xăng dầu HK liên chiểu
21500
14775
4892
4523
2
Xây dựng nhà làm việc sân bay Phú Bài – Huế
195
195
195
Hoàn thành
III
XN DV vận tải VTKT xăng dầu HK
0
0
1
Trụ sở xí nghiệp
4000
0
0
Đang xin địa điểm
IV
XN XDHK miền Nam
198
198
198
1
Hệ thống thoát nước 2 kho
200
198
198
198
Hoàn thành
V
XN TMDKHK miền Bắc
1000
1258
1
Kho chung chuyển Nội Bài và khu cực phái Bắc
2000
10
1000
1258
VI
Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh
15450
17500
1
Kho cảng xăng dầu nhà bè
73491
14500
15450
17500
VII.
Tổng vốn đầu tư XDCB
26735
23774
VIII
Đầu tư hợp tác KD
450
492
IX
Đầu tư trang thiết bị lẻ
3859
3951
X
Đầu tư trang thiết bị theo dự án
54000
56950
1
Xe tra nạp nhiên liệu máy bay 10000 Gls (10 xe)
54000
54000
5695
Hoàn thành
XI
Tổng giá trị đầu tư
85044
85167
(nguồn : phòng kế hoạch đầu tư)
Trong năm 2003, công ty xăng dầu hàng không đã khẩn trương triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt trong năm bảo đảm đúng các trình tự và thủ tục quy định của nhà nước, Tổng công ty và công ty.
Năm 2003, Công ty đẩy mạnh triển khai dự án kho Liên Chiểu nên đã cơ bản lắp đặt xong hệ thống bồn bể, công nghệ, chuẩn bị đầu tư dự án Hệ thống tra nạp xăng dầu nhiên liệu tại sân bay Nội Bài, đang triển khai dự án xây dựng kho chung chuyển xăng dầu miền Bắc. Hoàn thành xong nhà làm việc kho xăng dầu sân bay Phú Bài- Huế. Hoàn thành hệ thống thoát nước 2 kho của xí nghiệp xăng dầu hàng không miền Nam.
Về đầu tư trang thiết bị đã thực hiện nhập khẩu 10 xe vận chuyển nhiên liệu đạt chất lượng tốt, 01 xe nạp nhiên liệu Gaiste của Mỹ cũng đã đầu tư và đưa vào sân bay quốc tế Đà Nẵng.
Tổng giá trị đầu tư đạt 85.167 tỷ đồng đạt 100.14% kế hoạch đạt ra trong đó
+Đầu tư xây dựng cơ bản : 23.774 tỷ đồng
+Đầu tư hợp tác kinh doanh: 0.492 tỷ đồng
+Đầu tư trang thiết bị lẻ: 3.951 tỷ đồng
+Đầu tư trang thiết bị theo dự án: 56.950 tỷ đồng
1.2.3.3. Tình hình đầu tư năm 2004 của công ty:
Bảng 1.7: Tình hình đầu tư năm 2004 của công ty
STT
Danh mục dự án
Tổng nguồn vốn đầu tư
thực hiện cộng dồn đến hết 2003
Kế hoạch 2004
Thực hiện 2004
Ghi chú
I
XN XDHK miền Bắc
0
0
1
Xây dựng hệ thống tra nạp nhiên liệu
28000
100
0
0
chờ vốn
II
XN XSHK miền trung
2202
3575
1
Kho XDHK liên chiểu
21500
19292
2202
3575
Hoàn thành
III
XN XDHK miền Nam
0
0
1
Hệ thống tra nạp nhiên liệu kín sân bay TSN
0
0
Xin giấy phép
IV
XN dịch vụ vận tải VTHT XDHK
0
0
1
Trụ sở xí nghiệp
4000
0
0
Xin địa điểm
V
XN TMDKHK miền Bắc
732
735
1
Kho chung chuyển Nội Bài và khu cực phía Bắc
1268
732
735
Hoàn thành
VI
XN TMDKHK miền Nam
0
0
1
Mua cửa hàng XD số 2 tại vũng tàu
0
0
chờ đối tác bán đấu giá
2
Mua cửa hàng XD số 1 tại vũng tàu
0
0
chờ đối tác bán đấu giá
VII
Văn phong đại diện tại TP HCM
17000
1441
1
Kho cảng XD Nhà Bè
73491
32000
17000
1441
GPMB
VIII
Văn phòng công ty
850
100
Đang thuê đất
1
Kho XD sân bay Vinh
15436
800
50
trình báo cáo NCKT
2
Xây dựng khách sạn HK – Cửa Lò
8000
50
50
Tổng vốn đầu tư XDCB
20784
5851
Đầu tư họp tác kinh doanh
500
495
Đầu tư trang thiết bị lẻ
4526
1432
Đầu tư trang thiết bị theo dự án
21105
39104
Xe tra nạp nhiên liệu may bay 10000 Gls
16105
21679
4 xe
Xe vận chuyển nhiên liệu
5000
17425
15 xe
Tổng giá trị đầu tư
46915
50182
( nguồn: phòng kế hoạch đầu tư)
Nhìn vào bảng báo cáo đầu tư năm 2004 ta thấy :
Trong năm 2004 Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam đã thực hiênj triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt trong năm bảo đảm đúng các trình tự và thủ tục quy định của Nhà nước, Tổng công ty và công ty.
Từ đầu năm 2004, Công ty đã khắc phục khó khăn và đã hoàn thành dự án xây dựng kho xăng dầu Liên Chiểu, hệ thống tra nạp nhiên liệu kín của sân bay Tân Sân Nhất đang xin giấy phép đầu tư. Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu đang tiếp tục được hoàn thiện, dự án xây dựng khách sạn hàng không Cửa Lò đang trình Công ty phê duyệt.
Trong năm 2004, Công ty đã hoàn thành đầu tư mua sắm 04 xe tra nạp nhiên liệu và 15 xe vận chuyển nhiên liệu.
Tổng giá trị dầu tư ước đạt 50.182 tỷ đồng đạt 180.6% so với kế hoạch năm trong đó :
+Đầu tư XDCB: 5.851 tỷ đồng
+Đầu tư hợp tác kinh doanh: 0.495 tỷ đồng
+Đầu tư trang thiết bị lẻ : 4.732 tỷ đồng
+Đầu tư trang thiết bị theo dự án: 39.104 tỷ đồng
1.2.3.4. Tình hình đầu tư năm 2005 của công ty:
Bảng1.8: Tình hình đầu tư năm 2005 của công ty
STT
Danh mục dự án
Tổng nguồn vốn đầu tư
thực hiện cộng dồn đến hết 2003
Kế hoạch 2004
Thực hiện 2004
Ghi chú
XN XDHK miền Bắc
0
0
1
Xây dựng hệ thống tra nạp nhiên liệu
28000
100
0
0
chờ vốn
XN XSHK miền nam
0
0
1
Hệ th ống tra nạp nhiên liệu kín sân bay TSN
0
0
Xin giấy phép
Xí nghiệp DVVT VTKT xăng dầu hàng không
0
0
1
Trụ sở xí nghiệp
4000
0
0
Xin địa điểm
Văn phòng đại diện tại Tp.HCM
500
1
Kho cảng nhà bè
73491
33441
1000
500
GPMB
Văn phòng công ty
100
1
Kho trung chuyển XDHK phía bắc t ại Tiên Du Bắc Ninh
25000
100
100
Đang xin vốn
2
Kho xăng dầu sân bay Vinh
15436
0
3
Xây dựng khách sạn hàng không
8000
0
Tổng cộng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1100
600
Đầu tư trang thiết bị theo dự án
10000
10500
1
Đầu tư 4 xe tra nạp nhiên liệu 5000 GLS
10000
10500
Đầu tư hợp tác kinh doanh
500
515
Đầu tư trang thiết bị lẻ
4325
4431
Tổng giá trị đầu tư
15925
16046
Trong năm 2005, công ty xăng dầu hàng không đã khẩn trương triển khai các dự án đã được phê duyệt trong năm bảo đảm đúng các trình và thủ tục quy định của nhà nước, của công ty và tổng công .
Tình hình triển khai các dự án năm của công ty còn chậm. do các quy định về quản lý đầu tư của nhà nước thay đổi, công ty yêu cầu các đơn vị thực hiện theo đúng quy định.
Về trang thiết bị công ty tiếp tục nhập khẩu và đưa vào sử dụng 4 xe tra nạp nhiên liệu.
Tổng giá trị đầu tư ước đạt 16,046 tỷ đồng bằng 100,7% so với kế hoạch năm trong đó:
+ Đầu tư xây dựng cơ bản : 0,6 tỷ đồng.
+ Đầu tư hợp tác kinh doanh: 515 tỷ đồng.
+ Đầu tư trang thiết bị lẻ: 4,431 tỷ đồng.
+ Đầu tư trang thiết bị theo dự án: 10,5 tỷ đồng.
Qua những số liệu về hoạt động đầu tư trong những năm qua ta có thể thấy cùng với đà tăng trưởng của ngành hàng không công ty đã đẩy mạnh công tác đầu t ư để có thể đáp ứng được sự tăng trưởng đó. Công ty đã dần hoàn thiện về trang thiết bị cơ sở vật chất để có thể cung cấp được đầy đủ nhiên liệu cho máy bay.
1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong những năm vừa qua
1.3.1. Những thành tích đạt được trong hoạt động đầu tư phát triển
1.3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam
Trong những năm vừa qua công ty xăng dầu hàng không Việt Nam không ngừng đầu tư phát triển, và từ những thành quả của công cuộc đầu tư đó mà công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Thứ nhất, công ty đã và đang đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh rất khả quan.
Bảng số liệu 1.9: Báo Cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ( Đơn vị:triệu đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu
2.530.000
2.290.000
3.660.000
4.060.000
5.030.000
Chi phí
2.518.000
2.270.000
3.626.000
4.015.000
5.280.000
LN trước thuế
12.000
20.000
34.000
45.000
50.000
Lợi nhuận ròng
8.000
14.000
23.000
30.000
36.000
Tổng vốn đầu tư
27.444
85.167
50.182
16.046
21.012
ΔDT/ VĐT(%)
-
-5.8
27.3
24.93
46.16
ΔLN/ VĐT(%)
-
0.07
0.179
0.436
0.286
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm. Điều đó có được là nhờ Công ty đã đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Trong 5 năm, từ năm 2002-2006 doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, với tốc độ tăng doanh thu bình quân là 17%/năm. Tuy nhiên năm 2003 doanh thu giảm 9% là do nguyên nhân ảnh hưởng của bệnh SARS trong năm đó.
Thứ hai, trong cung cấp nhiên liệu tại sân bay công ty có các loại xe tra nạp nhiên liệu tại các sân bay đạt tiêu chuẩn quốc tế. Kho chứa nhiên liệu và hệ thống công nghệ luôn được cải tạo và nâng cấp đảm bảo quản lý tốt chất lượng nhiên liệu trong quá trình cung ứng. Trong cung cấp nhiên liệu ngoài hàng không tất cả các cửa hàng khi xây dựng đều được trang bị những công nghệ hiện đại của các nước tư bản phát triển, từ cột bơm nhiên liệu đến hệ thống kho chứa, đường ống công nghệ đều hiện đại. Trong công nghệ quản lý hệ thống máy tính hiện đại toàn công ty được nối mạng. Việc quản lý các hoạt động kinh doanh đã từng bước vi tính hoá.
Thứ ba, hoạt động đầu tư tài sản vô hình của Công ty đã làm tăng doanh thu của Công ty. Thực tế cho thấy càng ngày càng có nhiều hãng hàng không quốc tế sử dụng nhiên liệu do công ty cung cấp. Điều đó góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu của công ty trong những năm vừa qua.
Thứ tư, hoạt động đầu tư nguồn nhân lực cũng đã đạt được những thành công nhất định. Cơ cấu tổ chức lao động trong công ty hiện nay là tương đối phù hợp với đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo về nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm và lòng say mê công việc có thể xây dựng Công ty ngày càng phát triển. Các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ luôn được cấp lãnh đạo quan tâm và giải quyết rất kịp thời, đó cũng là động lực và mục tiêu phấn đấu của mỗi cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công ty đang từng bước hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động với mục đích tuyển dụng được người thực sự có năng lực có thể làm việc một cách độc lập nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc.
1.3.2. Những thách thức, khó khăn, hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty
1.3.2.1. Những thách thức trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty
Trong mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì không doanh nghiệp nào là không phải đối đầu với những thách thức của thị trường, của môi trường xung quanh, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Ngay cả trong đầu tư cũng vậy sự cạnh tranh cũng tỏ ra rất quyết liệt và mạnh mẽ. Vì vậy mà trong mọi trường hợp các doanh nghiệp cũng đều phải đối mặt với những thách thức. Ngành kinh doanh nhiên liệu hàng không cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam: các công ty cạnh tranh với VINAPCO đều có những lợi thế hơn VINAPCO, các công ty cạnh tranh với VINAPCO đều có quá trình kinh doanh trước VINAPCO. Bên cạnh đó, họ có hệ thống kho cảng đầu nguồn và kho chứa riêng, có đội ngũ vận tải riêng, có hệ thống bán lẻ trải dài trên toàn bộ đất nước. Trong đó, một hãng kinh doanh nhiên liệu lớn là Ptrolimex còn có đội tàu viễn dương vận chuyển xăng dầu riêng, có hệ thống bán xăng dầu cho cả nước. Vì vậy, công ty cần phải có nhưng chiến lược đầu tư hợp lý để nhanh chóng có được nhưng lợi thế như đối thr cạnh tranh của mình. Công ty cần có hệ thống bán xăng dầu tốt như các công ty đối thủ cạnh tranh, tăng cường đầu tư thiết bị để có chất lượng sản phẩm tốt tạo uy tín cho khách hàng.
- Đối đầu với sự gia nhập thị trường xăng dầu của các doanh nghiệp mới
+ Sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp trong nước: Theo xu thế chung nhà nước sẽ mở cửa dần thị trường kinh doanh xăng dầu, Nhà nước sẽ cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp xăng dầu. Do đó có nhiều đầu mối nhập khẩu mà hiện nay vẫn thực hiện theo, có thể cấp hạn ngạch nhập khẩu nên công ty sẽ rơi và tình trạng còn khả năng kinh doanh nhưng lại hết hạn ngạch nhập khẩu làm kiềm chế khả năng phát triển trong thời gian tới. Vì vậy nhất thiết VINAPCO cần phải nhanh chóng chiếm được sự tín nhiệm của nhà nước và khách hàng tiềm năng để đứng vững trên thị trường kinh doanh mặt hàng này. Muốn vậy công ty cũng cần đầu tư mạnh mẽ để ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường kinh doanh xăng dầu và có khả năng cạnh tranh với những công ty co tiềm lực kinh doanh mạnh như Ptrolimex…
+ Sự gia nhập thị trường của các tập đoàn dầu khí nước ngoài: Hiện nay, các tập đoàn dầu khí nước ngoài mới chỉ được Chính phủ Việt Nam cho phép kinh doanh hạn chế và đầu tư vào các loại sản phẩm xăng dầu (hiện tại mới cho phép kinh doanh khí gas hoá lỏng và các loại dầu nhờn). Tuy nhiên, những tập đoàn này đã và đang xúc tiến các bước chuẩn bị để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường xăng dầu Việt Nam. Cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới tất yếu đến lúc Nhà nước sẽ cho các tập đoàn dầu khí của nước ngoài tham gia thị trường xăng dầu trong nước. Với nhiều lợi thế vốn, kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là điều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung. Vì vậy, các công ty kinh doanh xăng dầu nói chung và VINAPCO nói riêng cấn phải lỗ lực súc tiến đầu tư đê cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
+ Sự tăng giá nhiên liệu trên thị trường quốc tế: trong những năm gần đây: Giá nhiên liệu xăng dầu trên thị trường thế giới đã tăng đột biến ở mức cao và không có xu hướng giảm xuống. Giá nhiên liệu tăng cao trong khi giá nhiên liệu trong nước tăng không nhiều làm cho khả năng đạt được lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu là hết sức khó khăn. Hơn nữa, khi giá xăng dầu tăng sẽ là một nhân tố làm hạn chế khả năng sử dụng trong nước, bởi vì các đơn vị tiêu thụ xăng dầu sẽ nghiên cứu sử dụng nguồn năng lượng thay thế nhằm hạn chế sử dụng.
1.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt đông đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam
Thứ nhất, là thiếu vốn đầu tư: Nhìn chung, vốn kinh doanh đồng nghĩa vứi vốn đầu tư của VINAPCO so với các công ty kinh doanh xăng dầu khác là tương đối nhỏ. Thêm vào đó, cơ sở vật chất của công ty đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Mặt khác, công ty cũng đang trong giai đoạn đa dạng hoá các chủng loại mặt hàng kinh doanh. Vì vậy, vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong công cuộc đầu tư của công ty và là khó khăn lớn đối với công ty trong thời gian sắp tới.
Thứ hai, trong quá trình đầu tư còn dàn trải: Các dự án mà Công ty đã triển khai thực tế cho thấy nhiều khi chưa tập trung vào một mục đích nào cả, do đó vốn đầu tư mà công ty bỏ ra thường gây lãng phí.
Thứ ba, công tác lập dự án đầu tư, đấu thầu, mua sắm trang thiết bị thường chậm. Nhiều khi chính vì vấn đề đó mà gây lãng phí không chỉ về vốn mà còn về thời gian.
Thứ tư, thủ tục đầu tư của nhà nước đối với các doanh nghiệp tương đối phức tạp, thường xuyên thay đổi. Trong những năm gần đây có nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý dự án đầu tư, đấu thầu ra đời nhưng cứ vài năm lại thay đổi một lần. Sự thay đổi đó đa phần là mang tính tích cực nhưng bên cạnh đó cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến công cuộc đầu tư của các doanh nghiệp. Nó có thế làm cho các doanh nghiệp chậm tiến độ đầu tư, mất cơ hội đầu tư.
CHƯƠNG II
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai
2.1.1. Dự báo thị trường kinh tế xã hội.
2.1.1.1. Môi trường kinh tế trong nước
- Tăng trưởng kinh tế của cả nước với nhịp độ tương đối cao và ổn định. Dự kiến mức tăng trưởng GDP bình quân của cả nước trong giai đoạn 2006-2010 là 7-9%/ năm.
- Phát triển mạnh du lịch, dự báo trong những năm tới nguồn khách du lịch vào Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức 10-11%/năm. Đạt khoảng 5-6 triệu khách du lịch quốc tế và 20-25 triệu khách du lịch nội địa vào năm 2010.
2.1.1.2. Môi trường kinh tế xã hội thế giới và khu vực
- Tình hình an ninh, chính trị thế giới trong những năm sắp tới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường vận tải hàng không thế giới. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng trên đối với các khu vực Đông Á- Thái Bình Dương (các thị trường chính của Việt Nam Airlines) sẽ ở mức ít nghiêm trọng hơn.
- Nền kinh tế thế giới từ năm 2005 trở đi sẽ vượt qua giai đoạn thoái trào, nhưng ở mức độ hồi phục và phát triển trở lại ở các khu vực sẽ không đồng đều, kinh tế khu vực có thể sẽ hồi phục và tăng trưởng sớm hơn.
- Thị trường du lịch thế giới trong giai đoạn 2006-2010 có tốc độ tăng trưởng bình quân 30,6%/năm, vượt qua ngưỡng khách du lịch vào năm 2010 (căn cứ theo dự án của tổ chức du lịch thế giới). Thị trường khu vực có thể đạt mức tăng trưởng cao hơn nhờ du lịch nội vùng (chiếm khoảng 80%).
2.1.2. Dự báo thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam
Các công ty kinh doanh xăng dầu trên thị trường xăng dầu của Việt Nam hiện nay cũng đang cố gằng hoàn thiện mình hơn nữa mới có thể đối đầu với xu thế phát triển của thị trường trong nước cũng như thế giới. Mỗi hãng sẽ có chiến lược kinh doanh và phát triển riêng biệt nhưng nhìn chung các hãng đều tiến tới một mục đích là làm sao công ty mình lớn mạnh và có thể đứng vững trên thị trường và có khả năng cạnh tranh với các công ty khác trong cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Các Công ty kinh doanh xăng dầu trên thị trường Việt Nam có thể phân ra làm hai nhóm:
2.1.2.1. Nhóm các công ty kinh doanh xăng dầu của Việt Nam
Đến năm 2005, tại Việt Nam co 9 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu đó là:
Bảng số liệu 2.1: Thị phần xăng dầu của các doanh nghiệp trong nước
STT
Doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu
Thị phần
1
Tổng công ty xăng dầu hàng không VN-Petrolimex
60%
2
Cty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ-PDC
12%
3
Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Pete
11%
4
Công ty dầu khí Tp.Hồ Chí Minh- SaigonPetro
8%
5
Công ty xăng dầu hàng không –VINAPCO
4,5%
6
Công ty thương mại dầu khí –Petechim
1,5%
7
Công ty dầu khí Mê kông-Petromekong
1%
8
Công ty xăng dầu quân đội
1,2%
9
Công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp
0,8%
(Nguồn: báo tuổi trẻ ngày 12/12/2003)
Trước đây, Tổng Công ty Hàng Hải cũng có chức năng nhập khẩu trực tiếp xăng dầu nhưng đến cuối năm 2003 do vi phạm các quy định trong quản lý, xuất nhập khẩu xăng dầu nên không được tiếp tục giao nhiệm vụ nhập khẩu nữa.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) có quy mô kinh doanh lớn nhất với thị phần khoảng 60% tổng sản lượng nhiên liệu kinh doanh trong toàn quốc. Tiếp đến là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ (PDC) trực thuộc PetroVietNam chiếm 12% thị phần, petec với thị phần khoảng 11% và SaigonPetro với thị phần khoảng 8%. Công ty xăng dầu hàng không đứng thứ tư với thị phần khoảng 4,5% và sản phẩm của công ty được chia ra thành 2 loại: Nhiên liệu hàng không và các sản phẩm dầu mỏ khác.
Hiện nay, một số doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu lớn trong nước như Petrolimex, Công ty xăng dầu quân đội … đều có mong muốn tham gia thị trường nhiên liệu hàng không, thậm chí họ có thể liên doanh với nước ngoài để đầu tư tham gia thị trường nhiên liệu hàng không. Đây là một thách thức lớn đối với VINAPCO, vì vậy Công ty cần phải có chiến lược phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh ngay cả trong lĩnh vực nhiên liệu chủ lực của công ty như tập trung đầu tư hệ thống tra nạp bằng đường ống tại Nội Bài và Tân Sơn Nhất, đầu tư nâng cấp các phương tiện kỹ thuật tra nạp nhiên liệu.
2.1.2.2. Nhóm các tập đoàn dầu khí nước ngoài
Các tập đoàn dầu khí nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam là: BP, Castronl (Anh), Shell (Anh- Hà Lan), Caltex, Mobil, Exxon (Mỹ), Total, Elf (Pháp), Ptronas và một số tập đoàn dầu khí của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Liên Bang Nga.
Nhìn chung, các Tập đoàn dầu khí nước ngoài bên cạnh thực hiện các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, đều hết sức quan tâm đến thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Hiện tại, các tập đoàn này đang tiến hành kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn, khí gas hoá lỏng, nhựa đường (sản phẩm nhà nước hiện chưa quản lý hạn ngạch nhập khẩu) và luôn sẵn sàng tham gia kinh doanh xăng dầu nếu được Chính phủ Việt nam cho phép.
Qua một vài thống kê và nhận xét trên, có thể khẳng định rằng thị trường kinh doanh của VINAPCO là thị trường cạnh tranh rất gay gắt.
2.1.3. Dự báo thị trường nhiên liệu
2.1.3.1. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trong cả nước và dự báo
Những loại nhiên liệu dầu khí hiện đang được sử dụng phổ biến ở nước ta gồm:
- Xăng động cơ: Theo quy định của Chính phủ, từ ngày 01/07/2001 các loại xăng pha chì ( Mogas 83, Mogas 92) được thay thế bằng xăng không chì có trị số Octal đo theo phương pháp nghiên cứu ( Research Octal Number- RON) là 90, 92 và 95. Xăng máy bay nhu cầu tiêu thụ không lớn khoảng 100-150 tấn/ năm và hiện nay hàng không dân dụng rất ít sử dụng. Cùng với sự phát triển giao thông vận tải, số lượng máy móc xe cộ tăng nhanh, nhu cầu tiêu thụ xăng sẽ tăng đáng kể trong những năm tới.
- Dầu hoả: Được sử dụng rộng rãi làm chất đốt dân dụng và công nghiệp sành sứ (đốt lò nung, đun nấu, thắp sáng), dung môi cho một số ngành công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay xu hướng nhân dân chuyển sang sử dụng chất đốt bằng điện, khí đốt hoặc than nên trong tương lai nhu cầu tiêu thụ dầu hỏa tăng không nhiều.
- Dầu Diesel ( D.O): D.O được sử dụng phổ biến cho các loại động cơ diesel ôtô, máy phản lực, máy phát điện, máy kéo, tầu thuỷ… ở miền Nam việc sử dụng D.O chạy máy phản lực, phát điện nên phổ biến trong những năm gần đây. Nhu cầu tiêu thụ D.O chiếm tỷ lệ khá lớn (48%) trong tổng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu.
- Dầu F.O: được sử dụng làm nhiên liệu cho lò hơi, lò đốt công nghiệp, máy phát điện, nhà máy luyện cán thép, chế tạo sành sứ thuỷ tinh… do xu hướng sử dụng khí đốt và than đá, nhu cầu tiêu thụ dầu F.O trong những năm tới không tăng nhiều.
- Nhiên liệu phản lực Jet.A1: Là nhiên liệu đặc chủng chuyên ngành, sử dụng cho vận tải hàng không. Đây là thị trường chủ yếu do Công ty xăng dầu hàng không VINAPCO đảm nhiệm cung ứng. Cùng với sự phát triển của ngành vận tải hàng không trong tương lai nhu cầu tiêu thụ Jet.A1 sẽ tăng mạnh.
- Khí đốt hoá lỏng: Hiện được sử dụng rộng rãi làm chất đốt công nghiệp và dân dụng. Nó là hỗn hợp gồm hai thành ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4919.doc