Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) Quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------- Nhan Ngọc Hà LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------- Nhan Ngọc Hà Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CAM ĐOAN --- ***

pdf141 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) Quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--- Tác giả xin cam đoan tất cả công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. TRẦN TUẤN LỘ. Tất cả các thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu thập và trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực, thực tiễn và chưa được công bố bởi bất cứ ai trong một công trình nào khác. Tác giả! LỜI CẢM ƠN --- *** --- Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin trân trọng cám ơn Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học công nghệ & Sau đại học Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình tổ chức giảng dạy, tạo điều kiện học tập - nghiên cứu và chấp nhận cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn PGS. TS. TRẦN TUẤN LỘ - Trưởng khoa Tâm lý học Trường Đại học Văn Hiến thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn tất cả Quý Thầy, Cô đã giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Cần Thơ, Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân quận Thốt Nốt, các trường THPT của quận Thốt Nốt, trường THPT Thốt Nốt đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi được tham gia và hoàn thành tốt khóa học này. Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo nhà trường cùng toàn thể giáo viên các trường THPT của quận Thốt Nốt, đã cung cấp cho tôi những thông tin, tài liệu và những ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài; các thầy - cô đồng nghiệp cùng khóa đã cung cấp những thông tin, tài liệu và những đóng góp quý báu cho luận văn; các cha mẹ học sinh và học sinh đã đóng góp cho tôi những ý kiến chân tình nhằm đem lại ý nghĩa thực tiễn và khoa học cho luận văn. Song, do trình độ và năng lực còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của quý Thầy – Cô, Hội đồng chấm, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cám ơn tất cả! MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Nhằm đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển thì vai trò của GD và khoa học công nghệ càng có tính quyết định. GD phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển KT-XH. Ở nước ta, quá trình CNH-HĐH được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XH chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động mở rộng, nhu cầu học tập tăng lên, mặt khác cũng làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề, động cơ học tập, các mối quan hệ trong nhà trường và ngoài XH. Tình hình trên đòi hỏi ngành GD-ĐT phải ĐT ra những lớp người lao động “Có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được ĐT, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền GD tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại” [21, tr. 9]. Song song, nguồn nhân lực này phải là một đội ngũ lao động có năng lực thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của cả nước cũng như ở từng địa phương. Một trong những giải pháp phát triển GD-ĐT mà Đại hội X đã đề ra là đổi mới toàn diện GD-ĐT, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Để việc thực hiện mục tiêu đó Ðại hội còn xác định sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác HN và DN cho HSPT nhằm tạo điều kiện cho việc phân luồng sau tốt nghiệp THPT, để HS vào đời tham gia lao động sản xuất hoặc chọn ngành, nghề học tiếp sau tốt nghiệp. Trước thế giới nghề nghiệp đa dạng, phong phú, HS rất lúng túng trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp. Phần lớn các em chọn nghề theo nhu cầu cá nhân, gia đình, bạn bè hoặc theo thị hiếu… chưa đáp ứng đúng năng lực, sở trường của bản thân hay nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương cũng như của đất nước. Nguyên nhân của tình trạng này là do bản thân các em chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức về thế giới nghề nghiệp, thiếu hiểu biết về tiêu chuẩn hay những yêu cầu của ngành nghề mình chọn và thường chưa đánh giá đúng năng lực của bản thân. Điều này cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp QLGD đối với công tác GDHN trong nhà trường, đặc biệt là những nhà QL trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác GDHN trong trường phổ thông nói chung, ở các trường THPT của quận Thốt Nốt nói riêng. Nói cách khác, công tác QLHĐGDHN ở các trường THPT quận Thốt Nốt chưa thực sự được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao. Những vấn đề nêu trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QLHĐGDHN của HT các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay, để từ đó đề ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLHĐGDHN của HT ở các trường này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động QL GDHN của HT các trường THPT tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp QLHĐGDHN của HT các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Thực trạng công tác QLHĐGDHN của HT các trường THPT ở quận Thốt Nốt hiện nay còn yếu kém. Do đó, chất lượng và hiệu quả GDHN cho HS chưa cao, phần lớn các em chưa định hướng đúng trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp với năng lực bản thân. Nếu có những giải pháp đúng đắn và khả thi thì có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLHĐGDHN của HT ở các trường THPT trong quận Thốt Nốt. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác QL của HT các trường THPT nói chung, công tác QLHĐGDHN của HT các trường THPT nói riêng. 5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác QLHĐGDHN của HT các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay. Phân tích nguyên nhân của thực trạng. 5.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác QLHĐGDHN của HT các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở phương pháp luận 6.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc Mỗi trường THPT trong quận Thốt Nốt có những nét hoạt động đặc trưng riêng về GDHN tùy thuộc vào hoạt động của bộ môn và ứng với điều kiện cụ thể của từng trường. Vì vậy, việc đánh giá công tác QLHĐGDHN của quận phải được xem xét trong mối quan hệ các nhiệm vụ GD chung của các trường THPT trong quận. Ngoài ra, cũng phải xem xét mối tương quan trong công tác QLHĐGDHN giữa các trường THPT trong quận, đồng thời cũng xem xét trong mối tương quan với các hoạt động GD khác trong nhà trường để tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác QLHĐGDHN ở các trường này. 6.1.2. Quan điểm lịch sử và thực tiễn Nghiên cứu và đánh giá thực trạng QLHĐGDHN của HT các trường THPT trong quận trong những điều kiện cụ thể của từng trường, trong tình hình phát triển KT-XH hiện tại của quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ, để đưa ra những giải pháp QL đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn GDHN của địa phương, góp phần đẩy mạnh nhiệm vụ GDHN của cả nước, đồng thời đảm bảo việc thực hiện mục tiêu GD THPT. 6.1.3. Quan điểm toàn diện Các giải pháp đưa ra được xét trên cơ sở tổng hợp từ nhiều khía cạnh của vấn đề và mang tính toàn diện, trong mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau giữa GD với tình hình kinh tế, văn hóa và XH hiện tại của vùng, để nâng cao hiệu quả công tác QLHĐGDHN của các trường THPT trong quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, các Nghị quyết, các tài liệu, sách, báo, thông tin trên mạng, tham khảo các vấn đề có liên quan để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát công tác QL của HT, các HĐGDHN của người GV, việc HN của cha mẹ đối với con, việc định hướng và lựa chọn các ngành nghề của HS THPT cũng như hiệu quả GDHN của 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt. - Phương pháp điều tra: Xây dựng 4 phiếu trưng cầu ý kiến với: phiếu số 1 thăm dò ý kiến ngẩu nhiên 100 HS của khối 12/mỗi trường; phiếu số 2 thăm dò ý kiến của 100 cha mẹ của những HS này/mỗi trường ; phiếu số 3 thăm dò ý kiến đối với toàn thể GV của 3 trường (190 GV); phiếu số 4 thăm dò ý kiến của tất cả 49 CBQL (3 HT, 6 Phó HT và các tổ trưởng chuyên môn và các bộ phận khác) ở 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt. Việc xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL (HT, Phó HT) của 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt về những vấn đề nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tác giả đã xin ý kiến của các chuyên gia: Thạc sĩ Trần Đình Lý – Giám đốc Trung tâm quan hệ doanh nghiệp và QL sinh viên trường ĐH Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh; Giảng viên tư vấn HN Nguyễn Đăng Lập của khoa tâm lý học trường ĐH Văn Hiến thành phố Hồ Chí Minh; Giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – HN thành phố Cần Thơ; Giám đốc Trung tâm GD thường xuyên quận Thốt Nốt… nhằm đúc kết thêm cơ sở khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn về công tác QLHĐGDHN cho HSPT, đồng thời mang lại ý nghĩa khoa học cho các giải pháp tăng cường công tác QLHĐGDHN của đề tài. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ các điều tra bằng bảng hỏi. 7. Giới hạn nghiên cứu Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài được nghiên cứu chủ yếu về thực trạng công tác QLHĐGDHN cho HS ở 3 trường THPT thuộc quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay, trên cơ sở đó chỉ đề xuất một số giải pháp chung nhất để tăng cường một bước công tác QLHĐGDHN của HT ở 3 trường này. Đối với hai đối tượng HS và CMHS thì đề tài chỉ nghiên cứu ngẩu nhiên ở 100 HS khối 12 và 100 vị cha mẹ của những HS này ứng với mỗi trường THPT trong quận Thốt Nốt. Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG CÁC TRƯỜNG THPT 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường THPT Ở nước ta, Đảng ta đã có nhiều văn kiện, Nghị quyết về GD nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc GDHN, phân luồng HS các cấp nhằm góp phần GD toàn diện, chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi mới, CNH-HĐH đất nước. Những quan điểm của Đảng về GDHN đã được cụ thể hóa bằng những Nghị quyết, Luật của Quốc hội, Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT. Cụ thể như: Ở Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII trong văn kiện của Đảng, đã đề ra nhiệm vụ cho ngành GD cần mở rộng và nâng cao chất lượng GD kỹ thuật tổng hợp – HN; ở Nghị quyết Trung Ương 6 khóa IX tiếp tục khẳng định lại những mục tiêu và yêu cầu về GD kỹ thuật tổng hợp – HN. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng có thông qua văn kiện xác định đổi mới toàn diện GD-ĐT, trong đó yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác HN và phân luồng HS từ THCS. Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Thủ tướng Chính phủ về công tác HN cho HSPT và sử dụng HS các cấp THCS và THPT ra trường cũng có quy định rõ về mục đích, nhiệm vụ của công tác HN, biện pháp thực hiện và giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành, địa phương phối hợp với ngành GD thực hiện. Thông tư 31/TT ngày 17/8/1981 của Bộ GD-ĐT có hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP với những nội dung về vị trí, nhiệm vụ của công tác HN; thực hiện công tác HN cho HSPT có 4 con đường… Trong các quan điểm chỉ đạo của chiến lược phát triển GD 2001 – 2010 do Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001, có nêu rõ: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD XH”. Trong mục tiêu phát triển GD đến 2010 đối với THCS và THPT cũng như trong Luật GD 2005, ở Điều 27 có nêu “Mục tiêu GD phổ thông là chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, “GD THPT nhằm giúp cho HS… có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và HN, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên ĐH, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào lao động cuộc sống”; ở Điều 28 cũng có ghi “… Nội dung GD phổ thông đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, HN và có hệ thống…”. Ở Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật GD cũng đề cập đến nội dung HN và phân luồng HS trong GD. Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo việc xây dựng chương trình GD THCS, THPT theo mục tiêu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật GD có chú trọng việc đổi mới nội dung, phương pháp GD, cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng GD kỹ thuật tổng hợp – HN. Đối với cấp THCS, các nội dung HN được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn công nghệ; đối với cấp THPT các nội dung HN được bố trí thành môn học cụ thể. Theo Chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 cũng đã đề cập về việc tăng cường GDHN cho HS. Quyết định số 16/2006/QĐ–BGD&ĐT ngày 5/6/2006 cũng đề cập về việc ban hành chương trình GD phổ thông và trong chương trình GD phổ thông cũng có chương trình chuẩn “HĐGDHN”. Bên cạnh đó là những nghiên cứu của nhiều Nhà GD và các chuyên gia phần lớn tập trung nghiên cứu về xu hướng chọn nghề, hứng thú nghề nghiệp, định hướng và tư vấn nghề nghiệp cho HS việc ĐT chuyên gia tư vấn HN hay một số vấn đề chung nhất về công tác HN. Chẳng hạn như đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý HSPT trung học tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm HN và chọn nghề” của Quang Dương ở Viện Nghiên cứu GD-ĐT phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh 1998. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tâm lý chọn nghề của HS lúc này chủ yếu cũng có hướng chọn nghề nhằm chạy đua vào các trường ĐH và đa phần chọn nghề theo cảm tính. Vấn đề QLHĐGDHN cho HSPT trong những năm qua cũng đang là mối quan tâm nghiên cứu của rất nhiều Nhà khoa học, Nhà GD và các Nhà QLGD như: - GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, HN trường phổ thông (1985) của Nguyễn Trọng Bảo. - Đổi mới công tác HN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước (1996) của Phạm Tất Dong. - Đề tài “QL công tác HN cho HSPT bậc trung học tại các Trung tâm GD thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ khoa học QL, Trường ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - Huỳnh Thị Tam Thanh (2003). Ở đề tài này chỉ tập trung làm rõ thực trạng QL công tác HN cho HS tại các trung tâm GD thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường việc QL công tác này. Đề tài còn khảo sát về thực trạng phân luồng HS sau bậc trung học, sự bất cập về tỉ lệ lao động kỹ thuật trong tổng số lao động, sự không phù hợp về trình độ trong cơ cấu lao động, việc tổ chức và QL công tác HN chưa đồng bộ của thành phố Đà Nẵng… Tuy vậy, cơ sở lý luận đề tài chưa đáp ứng cho việc giải quyết sâu sát các nội dung của thực trạng, như phần lý luận chưa nêu rõ tính chất HN trong nhà trường phổ thông đối với từng cấp học, chưa chỉ rõ mục đích, phương hướng và nhiệm vụ GDHN trong trường THPT cho từng thành viên của nhà trường. - Đề tài “Tìm hiểu thực trạng công tác QL hoạt động HN cho HS THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp”, Luận văn Thạc sĩ khoa học QL, Trường ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - Nguyễn Hữu Thiện (2004). Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác QL hoạt động HN cho HS THPT tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt hiệu quả cao trên cơ sở phân tích các thực trạng về sự thiếu thông tin, sự thiếu hiểu biết của HS về các ngành, nghề trong XH dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của các em HS không phù hợp, các HTGDHN trong nhà trường THPT còn nhiều hạn chế. Bên cạnh, đề tài chưa đề cập đến sự lãnh đạo phối hợp GD của nhà trường – gia đình – XH trong công tác GDHN cho HS. Vì công tác GDHN trong nhà trường THPT là một bộ phận của công tác HN của toàn XH. Gia đình lại là cái nôi đầu đời có ảnh hưởng lớn tới sự chọn lựa nghề nghiệp tương lai của HS. Ở đây đề tài chưa đề cập đến nhiệm vụ của CMHS trong việc GDHN và chưa có sự phối hợp GD của nhà trường với gia đình để HN cho các em. Nhìn chung, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ về công tác QLHĐGDHN nói chung và rất ít công trình nghiên cứu về công tác QLHĐGDHN của HT các trường THPT nói riêng. Hiện tại, ở Cần Thơ chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng công tác QLHĐGDHN của HT các trường THPT trong quận Thốt Nốt một cách hoàn chỉnh. 1.2. Một số khái niệm và lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Có nhiều quan niệm tiếp cận khác nhau: Theo Từ điển Tiếng Việt căn bản (1998) của Nhà xuất bản GD, QL là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. [ 44, tr. 583] Theo F.W.Taylor: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. Theo Kozlova O. V. và Kuznelsov I. N: “QL là sự tác động có mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất”. Theo Glushkov A. A. và Eitingon V. N: “QL là một hoạt động đa diện phức tạp, bảo đảm sự phối hợp có chủ định, sự ăn nhịp của lao động XH”. Cũng vậy, Tereebnenko. V. I. cho “QL tập hợp các biện pháp phối hợp nhằm đạt mục đích xác định”. QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. [45, tr. 29] QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định làm cho nó phát triển đến mục đích đã định. [25, tr. 28] QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình XH và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. [29, tr. 40] Theo các khái niệm trên đây có thể hiểu khái niệm QL như sau: QL là một hoạt động đa diện phức tạp, là sự tác động có tổ chức, có hướng đích, hợp quy luật của chủ thể QL đến đối tượng bị QL cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung. 1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục Khái niệm QLGD cũng giống như khái niệm QL, được tiếp cận theo nhiều quan niệm khác nhau: Theo P.V. Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL, ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc GD cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. [37, tr. 28] QLGD là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường. [29, tr. 38] QLGD nằm trong QL văn hóa - tinh thần. QL hệ thống GD là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung của XH cũng như các qui luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. [28, tr. 16] Từ các quan niệm trên ta có thể hiểu khái niệm QLGD là hệ thống những tác động có định hướng, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể QL lên các hệ thống vận hành GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường. 1.2.1.3. Khái niệm quản lý trường học QL trường học là QL vi mô, nó là một hệ thống con của QL vĩ mô: QLGD, QL trường học là một chuổi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến. [28, tr. 16] 1.2.1.4. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa: “HN là hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu XH” Xét trên bình diện XH: HN là hệ thống tác động của XH về GD học, y học, XH học, kinh tế học… nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. [8, tr. 42] HN là quá trình dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp, giúp cho họ phát huy được hết năng lực lao động trong thế giới đó, có được cuộc sống thỏa mãn với lao động nghề nghiệp. Xét trên bình diện trường phổ thông: HN là một hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, HN được coi như là công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm có mục đích GD HS trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong XH. [8, tr. 43] GDHN là một hệ thống các biện pháp GD nhằm chuẩn bị cho HS sớm có ý thức chọn ngành, nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân vừa phù hợp với sự phân công lao động XH ngay từ khi còn học ở trường phổ thông. [4, tr. 29] Như vậy, GDHN là một hệ thống các biện pháp GD của nhà trường, gia đình và XH, nhằm dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp, giúp cho các em có định hướng đúng trong việc lựa chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, sở trường của bản thân, đáp ứng được nhu cầu nhân lực mà XH đang đặt ra. Đồng thời, giúp các em phát huy hết năng lực của mình với nghề đã chọn. 1.2.1.5. Khái niệm về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường học Từ khái niệm QLGD và QL trường học, ta có thể hiểu khái niệm QLHĐGDHN trong nhà trường là tập hợp các tác động có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, HS, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện mục đích GD HS trong việc chọn nghề vừa đáp ứng được nhu cầu của XH và yêu cầu của nghề, vừa phù hợp với nguyện vọng, hứng thú, năng lực, sở trường của bản thân. 1.2.2. Một số kiến thức lý luận về giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT 1.2.2.1. Mục đích của công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông nhằm bồi dưỡng, hướng dẫn HS chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của XH, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân. (Theo thông tư 31/TT của Bộ GD-ĐT ban hành ngày 17/11/1981) 1.2.2.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông a). Mục tiêu Mục tiêu GDHN cho HSPT là phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho HS, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, hiểu được xu thế phát triển hệ thống nghề trong XH. Thông qua HĐGDHN, GV giúp HS điều chỉnh động cơ học nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà XH đang có nhu cầu nhân lực. [10, tr. 10] b). Nội dung hướng nghiệp ở cấp THCS và THPT Nội dung HN ở cấp THCS và THPT gồm những mạch nội dung sau: - Định hướng phát triển KT-XH của địa phương, cả nước. - Nhu cầu về thị trường lao động. - Thông tin nghề nghiệp và cơ sở ĐT. - Năng lực bản thân, hoàn cảnh và truyền thống nghề nghiệp gia đình. - Lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp THCS và THPT. Những nội dung được thể hiện thành những chủ đề trong chương trình. Trong một số chủ đề, HS phải lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp THCS và THPT. Nội dung chương trình lớp 9 giúp HS có được những kiến thức cơ sở; nội dung chương trình lớp 10, 11 giúp các em tìm hiểu thông tin nghề nghiệp cụ thể; nội dung chương trình lớp 12 tập trung vào tìm hiểu thông tin ĐT và hướng phát triển kinh tế nhằm giúp cho việc quyết định chọn nghề. [10, tr. 13] 1.2.2.3. Phương hướng chủ yếu của nội dung hướng nghiệp hiện nay a). Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc lựa chọn nghề của thanh thiếu niên, học sinh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế Một trong những mục đích chính của công tác HN là điều chỉnh hướng chọn nghề của thế hệ trẻ cho phù hợp với những yêu cầu phát triển của kinh tế. Vì thế, trong công tác HN Nhà GD luôn đòi hỏi thanh thiếu niên, HS phải trả lời được câu hỏi: “Nghề định chọn có nằm trong những nghề mà XH đang cần phát triển hay không?” Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển đổi theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc nội. Xu hướng chọn nghề của thanh thiếu niên, HS phải phù hợp với xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của HN. Chính điều này đã đặt ra trong GD phải thông tin chính xác về yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thế hệ trẻ có cơ sở cân nhắc định hướng chọn nghề cho bản thân. Và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được nhà trường quan tâm như là một định hướng chuẩn bị cho HS ra trường. b). Hướng nghiệp phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng nghề nghiệp cho người lao động Trong GDHN những bài toán tăng trưởng kinh tế, phát triển XH phải được đặt ra trước cho HS khi các em quyết định con đường lao động nghề nghiệp của mình. Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ mở cửa, mở rộng thị trường ra bên ngoài, sự cạnh tranh về thị trường hàng hóa trong quá trình phát triển kinh tế giữa quốc gia càng quyết liệt. Đòi hỏi thị trường lao động phải đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của quốc gia. Thông qua những thông tin về thị trường lao động, phân tích cho HS thấy sự cần thiết phải vươn lên nắm lấy những công nghệ cao… Bởi các công nghệ lạc hậu sẽ làm chi phí đầu tư quá lớn, từ đó năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp. Bên cạnh, cũng cho HS thấy sự cần thiết phải nâng cao năng lực sản xuất, năng lực tiếp thị và năng lực sáng tạo. Đó là những yếu tố sẽ quyết định năng lực cạnh tranh của CSSX, của doanh nghiệp. Là một nước nông nghiệp lạc hậu, trên con đường CNH-HĐH đất nước, cần phải thật sự có một cuộc cách mạng trong nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp sạch, bảo đảm chất lượng cao về những mặt hàng nông sản. Chúng ta không chỉ quan tâm đến an ninh lương thực mà còn phải đề cao an toàn thực phẩm, đây là vấn đề quyết định đến việc phát triển thị trường hàng hoá nông nghiệp. Mặt khác, qua HN và các hoạt động khác trong nhà trường nhằm cho HS thấy tính tất yếu của việc chuyển nhà nông sang các nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp với khẩu hiệu “ly nông bất ly hương”. Ngay trong quá trình học ở trường phổ thông, HS phải được định hướng đi vào những nghề mà chính địa phương đang có, các khu công nghiệp hoặc các khu chế xuất mọc lên… c). Hướng nghiệp gắn với việc học tập làm chủ công nghệ mới Thông qua HN, HS thấy được sự sống còn của nghề nghiệp gắn bó chặt chẽ với đổi mới công nghệ với việc làm chủ những tri thức hiện đại, với việc học hỏi liên tục và ĐT suốt đời. Nền sản xuất hiện nay đang thừa hưởng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Với vòng đời của công nghệ rút ngắn, các sản phẩm có mặt hàng trên thị trường không thể kéo dài hàng năm, mà là hàng tháng, hàng tuần. Các doanh nghiệp buộc phải nâng cao tính cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng lực làm chủ những công nghệ mới. Lẽ sống của các doanh nghiệp là đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Trong điều kiện này, hệ thống trường học, bệnh viện, nhà in, nhà xuất bản, các nhà hát, thư viện, câu lạc bộ…cũng thay đổi về nội dung và hình thức hoạt động theo nhịp độ đổi mới công nghệ. HN trong giai đoạn hiện nay phải chỉ ra hướng phát triển của các nghề theo hướng ứng dụng những tri thức mới, những công nghệ mới và vẽ nên viễn cảnh phát triển của nghề. Đây là chỗ khó của HN và cũng là lẽ tồn tại của HN. HS chỉ thấy được thực trạng của nghề trong hiện tại, không thấy được những biến đổi mau lẹ của nội dung, hình thức, phương pháp công tác trong nghề bằng những công nghệ mới, không mường tượng được con đường hiện đại hoá của nghề nên khó có thể quyết định việc lựa chọn lĩnh vực lao động sau khi rời trường học. d). Hướng nghiệp chuẩn bị con người năng động thích ứng với thị trường Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã đặt ra cho công tác HN những yêu cầu mới như cùng với việc giới thiệu nghề cụ thể cho HS còn phải cho HS thấy rằng, thiếu năng lực sáng tạo sẽ không bảo đảm được sức cạnh tranh trên thị trường. Song song, trong quá trình làm một nghề, người lao động còn phải tăng tính thích ứng của mình với những thay đổi lớn lao của thị trường hàng hoá, có những trường hợp còn phải có năng lực chuyển sang nghề khác. Đây là tinh thần mới của HN. Trong thời đại mới, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, rất nhiều thành tựu khoa học mới được ứng dụng rộng rãi trong đó có công nghệ thông tin. Việc “máy tính hoá” các hoạt động nghề nghiệp và phổ cập Internet đang ngà._.y càng bức bách buộc người lao động phải nắm chắc việc sử dụng máy tính và ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trước khi dự tuyển vào bất kỳ ngành, nghề nào. Trong điều kiện phát triển của thị trường, công tác HN cần hướng một bộ phận không nhỏ những HS tốt nghiệp phổ thông đi vào lĩnh vực kinh doanh. Đây là đội ngũ có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước nhà. Chân dung các nhà doanh nghiệp được mô tả khoa học trong các giờ HN để HS có năng khiếu kinh doanh chú ý đến các nghề thuộc lĩnh vực này. Trên đường tiếp cận với kinh tế tri thức, trong sinh hoạt HN cần dành một thời gian thích đáng cho việc làm quen với những lĩnh vực công nghệ mũi nhọn: như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hoá nhằm giúp cho HS hiểu được phương hướng và các mục tiêu phát triển các công nghệ này ở nước ta. Mặt khác, trong nội dung HN cũng cần nói đến những đặc điểm kinh tế tri thức và những yêu cầu đặt ra trước cho người lao động phục vụ nền kinh tế này. 1.2.2.4. Những hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông GDHN cho HS được tiến hành dưới nhiều hình thức ở gia đình, nhà trường và XH, trong đó các HTGDHN ở trường phổ thông giữ vai trò chủ đạo. Những HTGDHN cơ bản trong trường phổ thông có tính hệ thống, liên quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. a). Hướng nghiệp thông qua các môn học Việc chọn nghề của HS phụ thuộc vào sự hiểu biết chung về hệ thống nghề nghiệp và phụ thuộc vào những tri thức khoa học khác, vào kỹ năng, kỹ xảo được hình thành. Bởi vậy cần phải cố gắng dạy các môn học theo tinh thần GD kỹ thuật tổng hợp – HN. Những môn khoa học tự nhiên có khả năng HN rất lớn. Qua mối liên hệ chặt chẽ giữa nội dung các môn học với hoạt động lao động sản xuất của ngành kỹ thuật, HS sẽ thấy những tri thức về toán, lý, hoá, sinh vật được dùng trong những ngành sản xuất nào? Việc nắm những tri thức sẽ mở đường đi vào những nghề gì? Việc dạy và học các môn khoa học XH có nhiều ý nghĩa chuẩn bị cho HS đi vào các lĩnh vực XH như: công tác GD, công tác Đoàn - Đội, công tác báo trí, thư viện, xuất bản, công tác trong lĩnh vực điều khiển, QL, lãnh đạo. Các môn văn học có khả năng hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho công tác viết văn bản, sách báo, thông tin… Môn ngoại ngữ giúp cho HS hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho nghiên cứu văn học nước ngoài, nghiên cứu các tư liệu, sách, báo khoa học, dịch thuật, phiên dịch, phục vụ các khách quốc tế, phóng viên thường trú ở nước ngoài. Qua việc học môn lịch sử, GD công dân, HS hiểu được vai trò của lao động trong sự phát triển XH, những mục tiêu KT-XH mà cả nước và địa phương, sẽ hiểu rõ truyền thống và vị trí của giai cấp nông dân, của người lao động. Bản thân những môn học này có khả năng tạo điều kiện để một số HS trở thành những người nghiên cứu và giảng dạy các môn nhân văn. b). Hướng nghiệp thông qua học tập lao động kỹ thuật và lao động sản xuất Việc dạy môn kỹ thuật và lao động sản xuất nhằm trang bị những tri thức về các nguyên lý kỹ thuật, QL sản xuất, tổ chức lao động và hình thành một số kỹ năng, kỹ xảo lao động, kỹ thuật với một số công cụ kỹ thuật phổ biến. Như vậy có nghĩa là phải đảm bảo tinh thần GD kỹ thuật tổng hợp – HN qua dạy lao động kỹ thuật cho HS. Việc tổ chức lao động tạo ra của cải vật chất cũng được coi là hoạt động dạy và học theo tinh thần GD kỹ thuật tổng hợp – HN. Khi tổ chức cho HS tham gia lao động với nông dân, công dân cần có kế hoạch tỉ mỉ, tổ chức chặt chẽ, lao động khoa học, được tiếp xúc với kỹ thuật mới để đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt và hình thành những hiểu biết mới trong lao động, gây cho các em có hứng thú với lao động sản xuất công, nông nghiệp. c). Giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn chọn nghề dưới hình thức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp Theo quy định của Bộ GD, để giúp cho HS hiểu biết các ngành, các nghề, các trường tạm thời sử dụng mỗi tháng một buổi lao động để giới thiệu, tuyên truyền, giải thích ngành, nghề. Chương trình sinh hoạt HN có tính hệ thống, liên tục chặt chẽ nhằm cung cấp cho HS biểu biết về: - Cách lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. - Tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế, nghề nghiệp của đất nước và của địa phương trong thời gian tới. - Đặc điểm, yêu cầu tâm - sinh lý của hệ thống nghề cơ bản trong XH và địa phương. - Hệ thống trường, lớp DN của Trung Ương và của địa phương đối với khu vực kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể và nhân dân. - Các hướng đi của HS sau khi ra trường. d). Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá Có rất nhiều hoạt động ngoại khoá về GDHN như: - Cho HS tham quan các CSSX, các trường học nghề. - Tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi về nghề nghiệp với cán bộ lãnh đạo địa phương, cán bộ kinh tế, kỹ thuật, những người lao động giỏi, HSPT đã ra trường đang lao động sản xuất hay đang học tập trong các trường học nghề, trường chuyên nghiệp. - Phối hợp với Đoàn, Đội tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn, ra báo tường để tranh luận về lựa chọn nghề nghiệp. - Tổ chức các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu có liên quan với nghề nghiệp mà mình thích thú. - Tổ chức đọc báo, nghe đài, giới thiệu sách, xem phim để tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của các nghề đang cần phát triển. 1.2.2.5. Một số phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông HN là một hoạt động GD nhằm mục đích hình thành ở HS năng lực hành động, phát triển ở các em tính tích cực XH, nhằm ĐT những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Vì vậy, phương pháp tổ chức HĐGDHN có những đặc thù riêng và gồm một số phương pháp đặc thù sau: - Thuyết trình nêu vấn đề. - Dạy học theo tình huống. - Dạy học dự án. - Dạy học theo nhóm nhỏ. - Tổ chức thảo luận lớp về nội dung HN. - Tổ chức trò chơi theo chủ đề HN. - Đóng vai, mô phỏng. - Soạn bài giảng bằng phần mềm MS PowerPoint. [39, tr. 62 - 76] 1.2.2.6. Tính chất hướng nghiệp của nhà trường phổ thông Việt Nam Trong quá trình GD ở trường phổ thông, HS đều chịu những tác động GDHN, đều được chuẩn bị để sẵn sàng tham gia lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp cấp học. Ở trường tiểu học, thông qua nhiều hoạt động khác nhau HS sẽ được GD ý thức tôn trọng và gần gũi với người lao động, giúp cho HS hiểu được các nghề ở địa phương, yêu mến nghề và người lao động của những nghề đó, tự hào với những nghề truyền thống của địa phương. Ở trường THCS, HS được làm quen với lao động của một nghề, được định hướng vào những nghề cần phát triển của địa phương. Tính chất HN ở THCS đã được thể hiện sâu sắc hơn, đậm nét hơn so với ở tiểu học. Công tác HN đã gắn với định hướng chọn nghề của HS. Ở trường THPT, vấn đề học nghề cũng như công tác HN được đặt ra bức thiết hơn. Một bộ phận HS tốt nghiệp THPT sẽ học tiếp lên, do đó công tác HN có trách nhiệm giúp cho các em định hướng vào các trường ĐH, cao đẳng hoặc TCCN nào đó. Đối với bộ phận HS còn lại, công tác HN chuẩn bị cho các em đi vào những ngành, nghề ở địa phương và trên cơ sở đó sẽ DN cho các em. [8, tr. 44] 1.2.3. Một số kiến thức lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT 1.2.3.1. Chức năng của công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông Trong công tác GD, HN là quá trình chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động nghề nghiệp. Nghề nghiệp là vị trí chiến đấu của người lao động trên mặt trận sản xuất. Trong quá trình này, hình thành ở các em tâm lý sẵn sàng đi vào lao động sản xuất trong một nghề cụ thể. Sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động sản xuất là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực HN, là trạng thái tích cực của nhân cách cụ thể trước nghề nghiệp tương lai và là trạng thái tâm lý cần có của thanh niên, HS phấn khởi bước vào nghề, cống hiến được nhiều nhất cho nghề, làm tăng năng suất lao động XH, đưa nền sản xuất nước nhà ra khỏi tình trạng trì trệ và thấp kém… Sự sẵn sàng tâm lý được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau: sẵn sàng về đạo đức, về tri thức, về tình cảm, về tư tưởng… Vì vậy, HN không đơn thuần là việc chuẩn bị cho HS năng lực lao động, năng lực tiếp thu kỹ thuật sản xuất, mà còn chuẩn bị về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, về ý thức và lòng yêu nghề, về tình cảm gắn bó với nghề… [8, tr. 46 - 47] 1.2.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông Dưới góc độ XH, công tác HN có ba nhiệm vụ chủ yếu: a). Định hướng nghề nghiệp cho học sinh Cuộc đời lập nghiệp của thanh niên, HS thường trải qua bốn giai đoạn: Định hướng nghề, chọn nghề, học nghề và hành nghề. Định hướng nghề là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác của HS dưới sự hướng dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các Trung tâm kỹ thuật HN và của các tổ chức XH để giúp HS tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp để sau này chọn được một nghề phù hợp trong kỳ thi tuyển sinh hằng năm hay trực tiếp tham gia lao động sau khi rời khỏi trường phổ thông. Công việc chủ yếu của định hướng nghề trong nhà trường phổ thông bao gồm: - GD nghề nghiệp cho HS làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến ở XH và địa phương, tìm hiểu xu thế phát triển các nghề và những yêu cầu tâm - sinh lý của nghề. Tạo điều kiện ban đầu để HS phát triển năng lực tương ứng với hứng thú nghề nghiệp đã hình thành. - GD thái độ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của HS. - Tuyên truyền nghề nghiệp nhằm làm cho HS chú ý với những nghề đang có nhu cầu cấp thiết về nhân lực đang cần lao động trẻ tuổi; định hướng chú ý của HS vào những ngành, nghề hay lĩnh vực kinh tế mà nhà nước địa phương đang cần phát triển. Đồng thời, điều chỉnh húng thú, động cơ nghề nghiệp của HS thông qua các gương lao động dũng cảm, sáng tạo trong sản xuất và đời sống XH. b). Tư vấn nghề nghiệp cho HS nhằm xác lập tương quan giữa những đặc điểm của nhân cách HS với những yêu cầu tâm – sinh lý của nghề nghiệp. Trên cơ sở đó cho những lời khuyên bổ ích, chỉ ra hướng đi và sự lựa chọn nghề nghiệp thích hợp cho từng HS. Tư vấn HN là mảng thứ hai giúp cho HS định hướng nghề, bao gồm bốn hoạt động chính: - Một là tư vấn tuyển sinh trong kỳ thi ĐH, cao đẳng và TCCN hàng năm - Hai là tư vấn HN để giúp HS tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, tìm hiểu và đối chiếu giữa năng lực của bản thân với những nhu cầu đòi hỏi khách quan của nghề để từ đó có sự lựa chọn cho mình một nghề phù hợp. - Ba là giới thiệu về gương người thật, việc thật tiêu biểu, giới thiệu về một số nghề phổ biến ở địa phương và trong XH, giới thiệu về một số nghề thủ công trong các làng nghề truyền thống. Đây là hoạt động giúp cho HS có ý chí phấn đấu vươn lên và có kinh nghiệm trong cuộc sống tương lai. - Bốn là cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng sống để HS dễ hòa nhập vào nhịp sống mà không bị những sai lầm trên đường lập nghiệp. c). Tạo điều kiện cho việc tuyển chọn nghề nghiệp Để thực hiện được nhiệm vụ này nhà trường phải cung cấp tư liệu về đặc điểm nhân cách của từng HS khi ra trường, góp ý kiến cho việc tuyển sinh vào các trường ĐT nghề, tuyển chọn người lao động vào các lĩnh vực kinh tế được thuận lợi, chính xác. Do vậy, trường phổ thông nhất thiết phải đánh giá HS dưới góc độ HN và bàn giao HS ra trường. Để thực hiện được ba nhiệm vụ cơ bản trên, trường phổ thông cần tiến hành GD thái độ lao động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp; tổ chức cho HS làm quen một số nghề chủ yếu trong XH và các nghề truyền thống ở địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; cuối cùng động viên hướng dẫn HS đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động trẻ tuổi có văn hoá. [10, tr. 6 - 7)] 1.2.3.3. Các công việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT GDHN cho HSPT là giai đoạn mở đầu của công tác HN toàn XH, là một bộ phận của GD phổ thông, được Bộ GD-ĐT quy định hàng năm đều có văn bản hướng dẫn chỉ đạo. a). Thành lập Ban hướng nghiệp và xác định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong Ban hướng nghiệp Theo hướng dẫn của Thông tư 31/TT của Bộ GD-ĐT ban hành ngày 17/11/1981 thì trong mỗi trường thành lập Ban HN gồm các tiểu Ban HN, lao động sản xuất, và sử dụng HS ra trường. Thành phần Ban HN gồm Phó HT (là trưởng ban), GV kỹ thuật, đại diện GV chủ nhiệm các tổ trưởng bộ môn, đại diện của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện Hội CMHS, đại diện các CSSX ở địa phương (là ủy viên). Chức năng của Ban HN là tham mưu cho HT về nội dung, kế hoạch HN và phối hợp với địa phương trong việc sử dụng HS ra trường. Ban HN có nhiệm vụ: - Giúp HT xây dựng kế hoạch theo dõi, sơ kết, tổng kết HĐGDHN và sử dụng hợp lý HS ra trường. - Điều hành HĐGDHN ở trong nhà trường phát triển theo một quy hoạch ĐT nghề nghiệp của địa phương sao cho giữa các khâu chọn nghề, tuyển chọn, sử dụng, phân phối thống nhất với nhau. - Ghi nhận xét, đánh giá vào phiếu HN của các em. - Có ý kiến kịp thời với cấp ủy và chính quyền địa phương về những trường hợp sử dụng HS ra trường chưa hợp lý. b). Tổ chức phòng triển lãm hướng nghiệp và xác định nội dung trưng bày của phòng này Cách trang trí, trang bị, phòng HN phải có tác dụng tuyên truyền, GD nghề nghiệp. Phòng HN cần có: - Tranh ảnh, báo chí, tài liệu, giới thiệu các nghề và nói về chọn nghề. - Các biểu để giới thiệu đặc điểm các nghề. - Tài liệu giới thiệu về các trường lớp ĐT công nhân, TCCN, cao đẳng và ĐH, các trường DN ở địa phương. - Ảnh các anh hùng, chiến sĩ, người lao động giỏi tiêu biểu cho các ngành, nghề. - Tài liệu về những HS đã ra trường có thành tích trong lao động nghề nghiệp. - Tài liệu, bản đồ và hình ảnh giới thiệu các địa phương, các vùng kinh tế mới đang cần nhiều lao động trẻ tuổi có sức khỏe, có văn hoá. - Trình bày các sản phẩm sản xuất ở địa phương hay do HS làm ra. Tùy theo điều kiện từng trường, quy mô phòng HN có thể to, nhỏ khác nhau. c). Phân công trách nhiệm hướng nghiệp trong nhà trường * HT có nhiệm vụ: - Lập kế hoạch HN trong cả năm, từng học kỳ, từng tháng; - Chủ động phối hợp với chính quyền các CSSX, các trường DN đóng tại địa phương trong việc xây dựng kế hoạch giúp trường phổ thông CSVC, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ để dạy lao động kỹ thuật, HN và tổ chức lao động sản xuất cho HSPT; - Tổ chức thông báo cho GV về tình hình phát triển kinh tế của địa phương và nhu cầu sử dụng nguồn lao động dự trữ; - Chỉ đạo và kiểm tra công tác HN của các GV, phối hợp các HTGDHN trong và ngoài nhà trường; - Kết hợp với địa phương trong việc sử dụng hợp lý HS ra trường; - Cuối mỗi năm học, tổ chức bàn giao HS ra trường cho địa phương, báo cáo rõ phẩm chất, năng lực của từng em để địa phương có hướng sử dụng và tiếp tục bồi dưỡng một cách hợp lý; đề nghị với cấp ủy và Ủy ban nhân dân địa phương mở các hướng đi đúng đắn, các lớp học nghề thiết thực cho HS ở lại địa phương sản xuất và công tác; thường xuyên theo dõi việc bồi dưỡng, sử dụng HS sau khi ra trường và kịp thời động viên, khuyến khích vấn đề này. * GV chủ nhiệm có nhiệm vụ: - Có trách nhiệm nắm tình hình, động viên HS lớp mình phụ trách tiếp thu tốt nội dung GDHN; đối với lớp cuối bậc học cần GD tốt ý thức phục vụ; nắm tình hình cụ thể mỗi HS để chuẩn bị tư tưởng cho các em sau khi tốt nghiệp, ngoài việc tiếp tục học, làm nghĩa vụ quân sự tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng nghề nghiệp và trực tiếp tham gia lao động sản xuất, công tác theo yêu cầu của địa phương. - Tổ chức giới thiệu hoặc phối hợp với chi đoàn thanh niên tổ chức cho HS thảo luận về ý nghĩa, cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề và những nghề nghiệp đang cần phát triển. - Tổ chức cho HS tham gia các nhóm ngoại khoá hoặc tham quan các CSSX, các trường DN có liên quan. - Trao đổi với HS và CMHS về xu hướng phát triển hứng thú, năng lực của mỗi em bằng một số phương pháp nghiên cứu như đàm thoại, phỏng vấn, trắc nghiệm…để tìm hiểu hứng thú, nguyện vọng, động cơ, dự định chọn nghề của HS. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp GD thích hợp. Khi có điều kiện, tiến hành tư vấn nghề nghiệp cho HS. * GV bộ môn có nhiệm vụ: - Giới thiệu các nghề có ứng dụng đến tri thức bộ môn mình phụ trách, đồng thời nghiên cứu và phát triển hứng thú, năng lực của từng HS. - Tổ chức nhóm ngoại khoá, xây dựng phòng bộ môn, tổ chức tham quan HN kết hợp với tham quan môn học. - Phát hiện năng lực, sở trường của HS, cung cấp những nhận xét đó cho GV chủ nhiệm. Phối hợp với GV chủ nhiệm hướng dẫn HS lựa chọn nghề. - Soạn thư mục các sách báo có sử dụng tri thức của bộ môn mình đang phụ trách nhằm giúp HS tham khảo trong quá trình chọn nghề. - Tham gia tổ chức phòng triển lãm HN. - Hướng dẫn HS lao động sản xuất HN. - Nhiệm vụ của GV giảng dạy kỹ thuật: Có trách nhiệm giảng dạy nội dung HN mỗi tháng một buổi (lấy trong thì giờ lao động quy định) và tiến hành GDHN qua việc giảng dạy các môn kỹ thuật phổ thông. * Đoàn thanh niên có nhiệm vụ: - Tổ chức những Hội nghị, chuyên đề về lựa chọn nghề nghiệp và diễn đàn về lao động nghề nghiệp. - GD ý thức, thái độ lao động, lý tưởng nghề nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên trong các nông trường, nhà máy, hợp tác xã để các cơ sở Đoàn giúp đở HS tìm hiểu nghề nghiệp. - Giữ vững mối liên hệ với HS đã ra trường, trao đổi với họ về tình hình bố trí nghề nghiệp, rút ra những bài học bổ ích để giúp cho HS sắp ra trường. - Động viên HS tham gia có hiệu quả những buổi lao động sản xuất, HN của nhà trường. * Hội CMHS có nhiệm vụ: - Giải thích cho CMHS về sự cần thiết phải giúp con em trong việc lựa chọn nghề phù hợp với những yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước, của địa phương, phù hợp với năng lực sở trường của các em. Hội có thể tổ chức trao đổi về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, về việc chuẩn bị cho HS sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp, về cách thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho con em, thông báo về tình hình nhu cầu nhân lực của các nghề trong XH, đặc biệt là các nghề của địa phương, hướng dẫn dư luận của CMHS trước việc chọn nghề của con em mình. Đề cử những đại biểu có nhiệt tình với công tác HN vào Ban HN của nhà trường. - Lôi cuốn CMHS vào công việc tư vấn nghề nghiệp cho con em, tham gia xây dựng phòng triển lãm HN cũng như những biện pháp HN khác. - Dựa vào lực lượng CMHS trong CSSX để theo dõi tình hình HS đã tham gia lao động ở đó. * Thư viện trường học: - Lựa chọn và giới thiệu sách báo có nội dung HN để HS tham khảo. - Triển lãm sách, báo có tính chất HN. Họp bạn đọc HS về sách HN. - Nghiên cứu hứng thú đọc sách của HS, hướng dẫn các em đọc những sách có tác dụng chọn nghề. * Phòng tư vấn HN (có thể kết hợp phòng tư vấn học đường): - Thực hiện tư vấn hướng học, HN cho HS có nhu cầu được tư vấn. Việc tư vấn này có thể được thực hiện ở một góc của phòng triển lãm HN. - Hướng dẫn cho HS cách thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai, trên cơ sở hình thành những hứng thú nghề nghiệp vững chắc phù hợp với phẩm chất, năng lực của cá nhân và yêu cầu của nghề cũng như nhu cầu của XH. - Hướng dẫn cho HS làm trắc nghiệm HN để HS tự đánh giá năng lực bản thân, từ đó có những định hướng đúng trong việc lựa chọn ngành, chọn nghề tương lai. - Việc tư vấn HN phải được tiến hành bởi một chuyên viên tư vấn, hay một cán bộ kiêm nhiệm có nhiều kinh nghiệm và việc tiến hành tư vấn phải theo đúng quy trình: tìm hiểu xu hướng nghề nghiệp của HS; sử dụng các phép đo chỉ số tâm – sinh lý HS; từ kết quả đo cho lời khuyên sơ bộ; kết hợp việc quan sát quá trình học tập và rèn luyện của HS (ở việc học tập văn hóa, học kỹ thuật công nghệ, học nghề phổ thông) để cho lời khuyên vào hồ sơ HN của HS. [9, tr. 23 - 27] Chương 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY Để thấy được thực trạng công tác QLHDDGDHN của HT các trường THPT quận Thốt Nốt cần phải đánh giá được thực trạng HĐGDHN đã và đang được thực hiện ở các trường này dưới sự QL của HT. Qua đó, thấy được những mặt nào đã làm được và những mặt nào chưa làm được đã dẫn đến chất lượng và hiệu quả GDHN của nhà trường kém. Chính điều này cũng cho thấy những mặt hạn chế trong công tác QL của HT và nguyên nhân của những hạn chế này. 2.1. Thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở nước ta hiện nay Ngày 19/03/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về công tác HN trong trường phổ thông và việc sử dụng HS các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Đây là cột mốc quan trọng cho sự phát triển GD trong hệ thống nhà trường phổ thông, từ đó HN được chính thức coi như một môn học, đồng thời được coi như một hoạt động có trong các tiết dạy, các môn học khác. Quyết định số 126/CP đã khẳng định, công tác HN trong trường phổ thông được tiến hành theo 4 con đường, đó là: HN qua các môn học; HN qua hoạt động lao động sản xuất; HN qua các buổi sinh hoạt HN; HN qua hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường, với mục tiêu chung là giúp HS định hướng chọn nghề sao cho vừa phù hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành, nghề trong XH. Trong những năm thập kỷ 80, sau quyết định 126/CP, công tác HN đã tạo ra một khí thế mới trong trường học. Nhiều trường đã có phòng HN, nhiều lớp đã có góc HN với nhiều tư liệu giúp HS tìm hiểu các nghề của địa phương và trên toàn quốc. Nhiều phòng HN cho HS tập trung sinh hoạt HN, HS được giới thiệu về nghề và được tư vấn trong việc chọn nghề. Vào thời điểm này, các trung tâm GD kỹ thuật tổng hợp – HN được tổ chức tại hàng trăm quận, huyện, có trung tâm làm cả chức năng DN. Không khí học kỹ thuật, thực hành lao động sản xuất và học nghề tại các trung tâm khá sôi động. Các trường THPT vừa học, vừa làm và chủ trương HN đưa vào nhà trường đã được nhiều nơi hưởng ứng mạnh mẽ. Cuối thập kỷ 80, do sự khủng hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ, đời sống của người lao động bấp bênh… nhiều CMHS không muốn cho con đi vào một số nghề có thu nhập thấp, không có viễn cảnh phát triển, từ đó xu hướng chạy đua vào ĐH, cao đẳng, xu thế tách học với hành, GD với lao động sản xuất tăng. Vai trò của công tác HN bắt đầu bị coi nhẹ, việc học nghề của HSPT ít được quan tâm, nhiều trường đã tự ý bỏ sinh hoạt HN. Những năm (1992 – 1993) trở đi, việc chạy đua trong thi cử tạo ra một tâm trạng căng thẳng trong HS THPT. Công tác HN tiếp tục bị lu mờ, nhường chổ cho việc học thi, luyện thi là cứu cánh đối với HS tốt nghiệp THPT. Cuộc chạy đua vào ĐH, cao đẳng đã kéo theo những việc làm tiêu cực. Đại hội lần thứ VIII (1996) đến Đại hội lần thứ IX (2001), Trung ương Đảng luôn nhấn mạnh việc tăng cường công tác HN, đẩy mạnh việc DN, song các trường phổ thông chưa có chuyển biến mới trong công tác HN. Mặt khác, Nhiều vấn đề đặt ra trong nội dung, phương pháp HN được xây dựng vào năm (1981) không còn thích ứng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, cùng với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức đang từng bước trở thành hiện thực. Kinh tế thị trường đang đặt ra nhiều yêu cầu đối với việc ĐT người lao động, đòi hỏi người lao động phải năng động, sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp. Bên cạnh đó là sự phát triển của nhiều ngành, nghề trong XH đã tác động lớn đến việc chọn nghề ở người lao động, song song việc chọn nghề còn phải hướng vào biên chế nhà nước, ý thức sản xuất các sản phẩm mới theo nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Nên người lao động dễ bị bỏ lỡ những cơ hội kiếm việc làm, nếu không đáp ứng được các nhu cầu nhân lực trên. Bước vào thế kỷ XXI, sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đẩy mạnh theo hướng rút ngắn nhằm “đi tắt, đón đầu”. Một trong những vấn đề quan trọng của công tác HN là gắn việc chọn nghề của thanh niên, HS với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở từng địa phương và trong cả nước. Trong tổng thu nhập quốc nội (GDP) tỷ trọng công nghiệp hóa và dịch vụ tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, dẫn đến những chuyển biến trong hệ thống ngành, nghề, làm nhiều người phải chuyển sang các nghề phi nông nghiệp. Quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đã làm xuất hiện nhiều nghề mới. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục, phát triển theo hướng hiện đại hóa, nhiều làng nghề mới hình thành, những xí nghiệp vừa và nhỏ mọc lên, một số doanh nghiệp xuất hiện… Ngoài địa bàn nông nghiệp, nông thôn sự phát triển nghề nghiệp cũng có sự tăng lên nhanh chóng của nhiều lĩnh vực, các hoạt động du lịch được mở rộng với rất nhiều hình thức khác nhau, việc phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp, việc xây dựng các khu công nghiệp và khu chế xuất với sự nhập khẩu nhiều công nghệ mới và công nghệ cao. Chính vì vậy, công tác HN trong nhà trường phải hướng sự lựa chọn nghề của HS cho phù hợp theo sự thay đổi của xu thế. Hơn nữa, việc trang bị hoặc trang bị lại những công nghệ mới cho các ngành sản xuất, nhất là những ngành sản xuất mũi nhọn là một trong những vấn đề cơ bản của CNH-HĐH. Việc tăng cường làm chủ công nghệ nhập, làm công nghệ nhập được thích ứng nhanh trong sản xuất và sáng tạo công nghệ mới đã trở thành vấn đề lớn trong nội dung GDHN và DN. Con đường HN qua dạy học bộ môn kỹ thuật và lao động sản xuất khép dần. HN thông qua dạy học các môn công nghệ là vấn đề mới mang tính cần thiết, vì việc dừng lại ở kỹ thuật sẽ không thể nắm được những tri thức mới, không thể nắm được những bí quyết trong sản xuất. Trong những năm gần đây Bộ GD-ĐT rất quan tâm tới công tác GDHN cho HSPT. Song song, tình trạng chung ở các trường THPT là hầu như chưa có GV đúng chuyên môn DN và HN, mà chủ yếu là các GV dạy văn hóa kiêm DN và HN luôn; còn việc HS học nghề cũng chỉ lấy chứng chỉ để cộng vào điểm tốt nghiệp THCS, THPT... Công tác tư vấn, GD nghề nghiệp cho HSPT thì chưa được quan tâm đúng mức. Nhìn chung, công tác HN trong nhà trường THPT không chỉ thiếu về nhân lực, mà còn thiếu và yếu về công nghệ, phương pháp tổ chức, chính sách, thông tin... một bộ phận cán bộ, GV THPT chưa nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác GDHN cho HS trong nhà trường THPT, nên phần lớn cán bộ, GV của các trường chỉ thực hiện GDHN qua loa, thậm chí phớt lờ. Đa phần các trường chỉ thực hiện GDHN thông qua các buổi sinh hoạt HN và một số trường đã bỏ ngõ các hình thức HĐGDHN khác. Mặt khác, hoạt động DN, HN cho HSPT còn chưa phù hợp về thời lượng cả chất lượng, điều này thể hiện ở chổ là hiện nay các trường phổ thông chưa định hướng tốt cho HS trong việc chọn ngành, chọn nghề phù hợp. Mặc dù hiện nay, HĐGDHN cho HS đã được đưa vào chương trình bậc trung học. Thực tế, vẫn còn nhiều trường thực hiện GDHN mang tính hình thức qua loa, chiếu lệ, có trường mới bắt tay vào làm còn nhiều lúng túng, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm… Điều này chứng tỏ, công tác QL hoạt động GD ở các trường THPT chưa đạt hiệu quả cao, một số nơi chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp QLGD, cũng như chưa có sự quan tâm của các lãnh đạo nhà trường. 2.2. Tổng quan về quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay Thành phố Cần Thơ là một thành phố trực thuộc Trung Ương nằm trên bờ phải sông Hậu, ở vị trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long thuộc miền Tây Nam Bộ, cách Thủ đô Hà Nội 1888 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía Tây Nam tính theo đường bộ. Thành phố Cần Thơ có diện tích 1.389,59 km² (diện tích nội thị 53 km²), chiếm 0,42% diện tích cả nước, tương ứng 3,5% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có dân số là 1.138.269 người với mật độ dân số là 818 người/km2 (2005). Thành phố Cần Thơ là một đô thị trực thuộc Trung Ương, giáp với 5 tỉnh: An Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long và Đồng Tháp; có 9 đơn vị hành chính, gồm 5 quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt và 4 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh. Với tổng số 68 thị trấn, xã, phường (2009). Thành phố Cần Thơ có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, có khí hậu nhiệt đới với 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 27°C. Cần Thơ nằm ở trung tâm của vùng châu thổ sông Cửu Long màu mỡ, với đất phù sa và nước ngọt quanh năm thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất. Thành phố Cần Thơ có dạng địa hình bằng phẳng kết hợp với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt thuận lợi cho giao thông trong vùng và quốc tế. Theo Nghị định số 12/NĐ-CP, ngày 23-12-2008 của Chính phủ công bố thành lập huyện Thốt Nốt thành quận Thốt Nốt. Quận Thốt Nốt là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ, gồm 9 phường: Thới Thuận, Thuận An, Thốt Nốt, Thạnh Hòa, Trung Nhứt, Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Hưng Và Tân Lộc. Quận Thốt Nốt, cách trung tâm thành phố Cần Thơ 45 km, cách An Giang 18 km và Kiên Giang 70 km tính theo đường bộ. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp; phía Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và tỉnh An Giang; phía Nam giáp quận Ô Môn, huyện Cờ Đỏ; phía Bắc giáp tỉnh An Giang và tỉnh Đồng Tháp. Có diện tích tự nhiên là 11.780,74 ha và 160.580 nhân khẩu (năm 2009). Có địa hình dạng bãi bồi và dạng bồn trũng. Chính địa giới hành chính hiện nay của quận đã tạo ra cho Thốt Nốt một vị thế quan trọng về các đầu mối giao thông, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước. Đây cũng chính là một tiềm năng cho sự phát triển KT-XH, văn hóa và sự đa dạng, phong phú của các ngành nghề, bên cạnh các làng nghề truyền thống cũng được phát triển theo hướng hiện đại. Điều này đã góp phần cho những thay đổi trong định hướng GD HSPT về việc chọn ngành, chọn nghề tương lai và cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng chọn nghề của các em. (Dữ liệu lấy từ ._. GDHN................................ 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 104 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Sơ lược về tình hình biên chế lớp 12, đội ngũ cán bộ, GV, HS, CMHS ở 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt (2008 – 2009)..............36 Bảng 2.2: Thống kê số lượng và tỉ lệ % các câu trả lời được nêu trong phiếu thăm dò ý kiến HS lớp 12 của 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt ....38 Bảng 2.3: Cơ bản về nghề nghiệp của CMHS 12 ở 3 trường THPT quận Thốt Nốt hiện nay .........................................................................43 Bảng 2.4: Thống kê số lượng và tỉ lệ % các câu trả lời được nêu trong phiếu thăm dò ý kiến CMHS lớp 12 của 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt...............................................................................43 Bảng 2.5: Thống kê số lượng và tỉ lệ % các câu trả lời được nêu trong phiếu thăm dò ý kiến GV của 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt ..............45 Bảng 2.6: Thống kê số lượng và tỉ lệ % các câu trả lời được nêu trong phiếu thăm dò ý kiến CBQL của 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt..........53 Bảng 2.7: Thâm niên của đội ngũ CBQL ở 3 trường THPT trong quận Thốt Nốt hiện nay................................................................65 Bảng 2.8: Trình độ quản lý, trình độ chính trị của CBQL ở các trường THPT trong quận Thốt Nốt hiện nay................................................................66 Bảng 2.9: Cơ cấu đội ngũ GV được phân công giảng dạy HN tại các trường THPT của quận Thốt Nốt (2006 – 2009)...............................................67 Bảng 2.10: Số lượng và thành phần GV được huấn thay sách HN tại các trường THPT của quận Thốt Nốt (2006 – 2009)...............................................68 Bảng 2.11: Cơ sở vật chất tại các trường THPT thuộc quận Thốt Nốt hiện nay .....71 Bảng 2.12: Thống kê kết quả học và thi nghề phổ thông của các trường THPT trong quận Thốt Nốt (2006 - 2009).............................................79 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CMHS : Cha mẹ học sinh CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CSSX : Cơ sở sản xuất CSVC : Cơ sở vật chất DN : Dạy nghề ĐH : Đại học ĐT : Đào tạo GD : Giáo dục GD-ĐT : Giáo dục – Đào tạo GDHN : Giáo dục hướng nghiệp GV : Giáo viên HT : Hiệu trưởng HTGDHN : Hình thức giáo dục hướng nghiệp HĐGDHN : Hoạt động giáo dục hướng nghiệp HS : Học sinh HSPT : Học sinh phổ thông HN : Hướng nghiệp KT-XH : Kinh tế - xã hội QL : Quản lý QLHĐGDHN : Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp QLGD : Quản lý giáo dục TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông XH : Xã hội XHH : Xã hội hóa PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay” PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH LỚP 12 VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT (phiếu số 1) --- *** --- Các em HS thân mến! Được sự đồng ý của thầy (cô) HT, để nghiên cứu tình hình GDHN cho HS các trường THPT, tôi đề nghị mỗi em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào  cho một trong những câu trả lời đã có sẵn đối với mỗi câu hỏi mà em cho là hợp với ý mình. Xin em vui lòng cho biết vài thông tin về bản thân: - Tên trường em đang học: ................................................... , lớp:.................... - Nghề nghiệp của cha: ..................................................................................... - Nghề nghiệp của mẹ: ...................................................................................... Xin chân thành cảm ơn các em! Thành phố Cần Thơ, ngày……tháng 03 năm 2009. Người thăm dò ý kiến: GV. Nhan Ngọc Hà. 1). Hỏi: Em quan niệm như thế nào về tầm quan trọng của việc chọn ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT? Trả lời: A). Rất quan trọng, em phải chọn cho mình một ngành hay một nghề thật phù hợp với bản thân để học  B). Em chỉ cần thi đậu vào một trường ĐH nào đó để có cái bằng ĐH, còn việc chọn ngành hay chọn nghề nào đó đối với em đều không quan trọng  C). Không có ý kiến  2). Hỏi: Em đã chọn được ngành nào để học sau khi tốt nghiệp THPT chưa? Trả lời: A). Đã chọn được rồi  B). Đang chọn nhưng chưa chọn được  C). Chưa nghĩ đến việc chọn ngành  D). Không có ý kiến  3). Hỏi: Ngành, nghề mà em chọn để học sau khi tốt nghiệp THPT phải là ngành, nghề như thế nào? Trả lời: A). Phải là ngành, nghề phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách và thể chất của bản thân.  B). Phải là ngành, nghề có thu nhập cao hoặc có địa vị trong XH và được mọi người nể trọng  C). Phải là ngành, nghề mà gia đình em thích hoặc có nhiều bạn bè em chọn học  D). Không có ý kiến  4). Hỏi: Trong những người được nêu dưới đây, ai là người em cho là quan trọng nhất trong việc giúp đỡ em chọn ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT? Trả lời: A). Cha mẹ, anh chị  B). Bạn bè  C). Thầy, cô  D). Chuyên viên tư vấn HN  5). Hỏi: Em có biết HN nghĩa là gì không? Trả lời: A). Có biết  B). Không biết  C). Không có ý kiến  6). Hỏi: Trường có thực hiện 1 chủ đề/1 tiết sinh hoạt HN cho mỗi tháng đối với từng khối lớp (10, 11, 12) không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  7). Hỏi: Nhà trường, thầy (cô) có cho HS biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  8). Hỏi: Em có bao giờ được thầy (cô) giới thiệu hoặc hướng dẫn làm trắc nghiệm để nhận định về năng lực, sở trường, tính cách hay định hướng nghề nghiệp cho bản thân không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  9). Hỏi: Thầy, cô trong khi giảng dạy một môn nào đó có nói đến một ngành, một nghề nào đó liên quan đến môn học đó không? Trả lời: A). Có  C). Không có  D). Không có ý kiến  10). Hỏi: Nhà trường có hoạt động tư vấn HN cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  11). Hỏi: Có khi nào nhà trường mời một ai đó hoặc một đoàn cán bộ đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho HS về HN? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  12). Hỏi: Nhà trường, thầy (cô) bộ môn, GV chủ nhiệm có giới thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc cao đẳng nào ĐT những ngành, nghề gì không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  13). Hỏi: Nhà trường có phát hay phổ biến những thông tin thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH và cao đẳng đến HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  14). Hỏi: Trong khi hướng dẫn HS làm hồ sơ thi vào ĐH, cao đẳng, nhà trường và GV chủ nhiệm có tư vấn cho HS về việc chọn ngành, chọn trường để các em thi vào không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  15). Hỏi: Có bao giờ thầy (cô) HT, phó HT của trường nói chuyện hay trao đổi với các em về việc chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hay về những nội dung có tính chất HN không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  16). Hỏi: Trong các buổi sinh hoạt lớp, có lần nào GV chủ nhiệm nói với HS về việc chọn ngành, chọn nghề hay có HN cho các em không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  17). Hỏi: Cha mẹ em đã có lần nào HN cho em, khuyên em hay yêu cầu em phải chọn một ngành, một nghề nào, cũng như trường ĐH nào để thi vào không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  18). Hỏi: Nhà trường có tổ chức cho HS đến tham quan một số doanh nghiệp, CSSX nào đó đang hoạt động tại địa phương không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  19). Hỏi: Theo em, HĐGDHN của các thầy, cô và của nhà trường đã giúp gì cho em trong việc lựa chọn ngành, chọn nghề tương lai phù hợp với bản thân không? Trả lời: A). Nhà trường và các thầy, cô chưa có tổ chức HĐGDHN cho các em gì cả  B). Nhà trường và các thầy, cô có GDHN cho các em nhưng rất ít và chưa thiết thực cho việc chọn ngành, chọn nghề của chúng em  C). Nhà trường và các thầy, cô có nhiều HĐGDHN cho các em và sự GD rất hiệu quả, đã giúp các em rất nhiều trong việc lựa chọn ngành, nghề D). Không có ý kiến  20). Hỏi: Thư viện trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất HN không? Trả lời: A). Có rất nhiều  B). Có rất ít  C). Không có  D). Không có ý kiến  21). Hỏi: Nhà trường có phòng thông tin về HN và các tài liệu để phục vụ cho công tác HN không? Trả lời: A). Không có phòng thông tin về HN  B). Có phòng thông tin về HN nhưng rất ít tài liệu  C). Có phòng thông tin về HN và có nhiều tài liệu phục vụ cho công tác HN  D). Không có ý kiến  22). Hỏi: Em có được nhà trường, thầy (cô) giới thiệu hay em có biết đến cuốn sách “Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2009” của Bộ GD-ĐT ban hành không? Trả lời: A). Em chưa nghe nói đến cuốn sách này bao giờ  B). Em có nghe nói nhưng chưa thấy cuốn sách này  C). Em đã có cuốn sách này  D). Không có ý kiến  Hết. PHỤ LỤC 2: Đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay” PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CHA MẸ HỌC SINH LỚP 12 VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG (phiếu số 2) --- *** --- Kính thưa quý vị CMHS! Để nghiên cứu tình hình GDHN cho HS các trường THPT, xin quý vị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào  cho một trong những câu trả lời đã có sẵn đối với mỗi câu hỏi mà quý vị cho là hợp với ý mình. Xin quý vị vui lòng cho biết thêm vài thông tin về bản thân: - Hiện là cha mẹ của HS trường: ...................................................................... - Chức vụ trong hội CMHS của trường (nếu có): ............................................. - Nghề nghiệp: .................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn quý vị! Thành phố Cần Thơ, ngày……tháng 03 năm 2009. Người thăm dò ý kiến: GV. Nhan Ngọc Hà. 1). Hỏi: Theo ông (bà) việc chọn ngành, chọn nghề tương lai của con em mình có cần đến sự GDHN của gia đình không? Trả lời: A). Cần  B). Không cần  C). Không có ý kiến  2). Hỏi: Ông (bà) đã có lần nào tư vấn HN cho con mình không? Trả lời: A). Có  B). Thỉnh thoảng  C). Không có  D). Không có ý kiến  3). Hỏi: Ông (bà) thấy các con em của mình có biết gì nhiều về các ngành, nghề hiện đang có trong XH không? Trả lời: A). Có biết  B). Không biết  C). Không có ý kiến  4). Hỏi: Trong các buổi họp với CMHS, GV chủ nhiệm có đề cập đến vấn đề HN như thế nào cho đúng để CMHS HN cho con em của mình không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  5). Hỏi: Có bao giờ HT hoặc phó HT của trường tư vấn cho CMHS về cách HN cho con em của mình không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  6). Hỏi: Theo ông (bà) thì sự HN hiện tại của nhà trường có đem lại hiệu quả trong việc lựa chọn ngành, chọn nghề cho tương lai của con em mình không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  7). Hỏi: Theo ông (bà) thì gia đình nên có thái độ như thế nào đối với việc lựa chọn ngành, chọn nghề của con em mình? Trả lời: A). Gia đình cần phải can thiệp thật nghiêm khắc đối với việc chọn ngành, chọn nghề tương lai của con và buộc con phải nghe theo  B). Gia đình chỉ đóng góp ý kiến cho con tham khảo rồi để cho con có suy nghĩ và tự quyết định trong việc chọn ngành, chọn nghề cho bản thân  C). Gia đình nên cho con mình tự do trong việc lựa chọn ngành nghề và không nên có ý kiến gì cả  D). Gia đình nên GD con thật sâu sát và khuyên con nên tìm hiểu thêm các thông tin về HN và xin ý kiến tư vấn của thầy cô trước khi quyết định chọn một ngành, một nghề nào đó cho phù hợp  E). Không có ý kiến  Hết. PHỤ LỤC 3: Đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay” PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GV VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT (phiếu số 3) --- *** --- Kính thưa các thầy, cô giáo viên! Để nghiên cứu tình hình GDHN cho HS các trường THPT, được sự đồng ý của thầy (cô) HT, xin quý thầy, cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào  cho một trong những câu trả lời đã có sẵn mà quý thầy, cô cho là hợp với ý mình. Xin quý thầy, cô vui lòng cho biết thêm vài thông tin về bản thân: - Đang dạy ở trường: ......................................................................................... - Chuyên môn: .................................................................................................. - Hiện đang chủ nhiệm lớp: .............................................................................. - Thâm niên:....................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô! Thành phố Cần Thơ, ngày……tháng 03 năm 2009. Người thăm dò ý kiến: GV. Nhan Ngọc Hà. 1). Hỏi: Theo thầy (cô), QL và tổ chức các HĐGDHN cho HS ở trường THPT có tầm quan trọng như thế nào? Trả lời: A). Rất quan trọng và cần thiết phải làm tốt  B). Không quan trọng lắm, làm đến đâu hay đến đó  C). Nhà trường và thầy, cô không cần phải GDHN cho các em, cứ để cho các em nó tự chọn ngành, chọn nghề tùy thích  D). Không có ý kiến  2). Hỏi: Theo nhận xét của thầy, cô, xu hướng hiện nay của HS trong việc chọn ngành, chọn nghề sau tốt nghiệp THPT là như thế nào? Trả lời: A). Đa số HS đã biết căn cứ vào năng lực, tính cách, thể chất của mình cũng như những yêu cầu của nghề và nhu cầu của XH để chọn ngành, chọn nghề phù hợp  B). Đa số HS chọn ngành, chọn nghề có thu nhập cao, hoặc có địa vị trong XH, được mọi người nể trọng, hay dễ xin việc không quan tâm đến vấn đề có phù hợp với bản thân không  C). Đa số HS chọn ngành, chọn nghề theo ý kiến của gia đình, bạn bè hay chọn những ngành, những nghề có nhiều người chọn  D). Đa số HS chỉ muốn chọn vào trường nào dễ thi đậu để được vào ĐH, còn việc chọn ngành hay nghề nào cũng được  E). Không ý kiến  3). Hỏi: Trường có thực hiện 1 chủ đề /1 tiết sinh hoạt HN cho mỗi tháng đối với từng khối lớp (10, 11, 12) không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  4). Hỏi: Nhà trường, thầy (cô) có cho HS biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  5). Hỏi: Có bao giờ thầy (cô) giới thiệu hoặc hướng dẫn làm trắc nghiệm để nhận định về năng lực, sở trường, tính cách hay định hướng nghề nghiệp cho HS của trường không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  6). Hỏi: Thầy, cô trong khi giảng dạy một môn nào đó có nói đến một ngành, một nghề nào đó liên quan đến môn học đó không? Trả lời: A). Có  C). Không có  D). Không có ý kiến  7). Hỏi: Trong các buổi sinh hoạt lớp, có lần nào GV chủ nhiệm nói về HN, về chọn nghề hay chọn ngành cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  8). Hỏi: Nhà trường có hoạt động tư vấn HN cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  9). Hỏi: Có khi nào nhà trường mời một ai đó hoặc một đoàn cán bộ đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho HS về HN? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  10). Hỏi: Nhà trường, thầy (cô) bộ môn, GV chủ nhiệm có giới thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc cao đẳng nào ĐT những ngành, nghề gì không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  11). Hỏi: Nhà trường có phát hay phổ biến những thông tin thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH và cao đẳng đến HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  12). Hỏi: Trong khi hướng dẫn HS làm hồ sơ thi vào ĐH, cao đẳng, nhà trường và GV chủ nhiệm có tư vấn cho HS về việc chọn ngành, chọn trường để các em thi vào không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  13). Hỏi: HT, phó HT có khi nào tư vấn hay nói chuyện với CMHS về cách HN cho con em của CMHS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  14). Hỏi: Trong các buổi họp với CMHS, GV chủ nhiệm có đề cập đến vấn đề HN như thế nào cho đúng để CMHS HN cho con em của mình không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  15). Hỏi: Nhà trường có tổ chức cho HS đến tham quan một số doanh nghiệp, CSSX nào đó đang hoạt động tại địa phương không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  16). Hỏi: Trường có phối hợp với trung tâm kỹ thuật tổng hợp - HN để HN và DN phổ thông cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  17). Hỏi: Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, có bao giờ tổ trưởng đưa vấn đề GDHN thông qua giảng dạy các môn học để thảo luận và yêu cầu GV thực hiện không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  18). Hỏi: Các GV chủ nhiệm, GV bộ môn có biết đến hay có được nhà trường phổ biến các tài liệu hoặc các văn bản của Bộ, của Sở về việc hướng dẫn GDHN cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  19). Hỏi: Các GV bộ môn có được tập huấn hay hướng dẫn việc thực hiện GDHN cho HS thông qua giảng dạy bộ môn của mình không? Trả lời: A). Chưa có GV nào được tập huấn, hướng dẫn  B). Chỉ có một số GV được tập huấn, hướng dẫn  C). Tất cả GV đều được tập huấn, hướng dẫn  D). Không có ý kiến  20). Hỏi: Theo nhận xét của thầy, cô thì HĐGDHN của nhà trường đối với HS trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: A). Không có gì đáng kể  B). Có hoạt động nhưng chưa hiệu quả  C). Có hoạt động và có hiệu quả  D). Không có ý kiến  21). Hỏi: Những HTGDHN nào đã được thực hiện ở trường ta? Trả lời: (bằng cách đánh dấu “x” vào ô  tương ứng với những hình thức nào đã được thực hiện ở trường) A). HN thông qua các môn học  B). HN thông qua học tập lao động kỹ thuật và lao động sản xuất  C). HN thông qua các buổi sinh hoạt HN  D). HN thông qua các hoạt động ngoại khóa  22). Hỏi: Những việc mà thầy (cô) HT trường ta đã thực hiện để QLHĐGDHN là gì? Trả lời: (Bằng cách đánh dấu “x” vào ô  tương ứng với những việc nào đã được thực hiện ở trường) A). Trường có lập kế hoạch thực hiện HĐGDHN trong năm học cho từng khối lớp (10, 11, 12) và theo từng học kỳ  B). Có tổ chức thực hiện và có kiểm tra việc thực hiện HĐGDHN của trường theo từng học kỳ  C). HT có chủ động phối hợp với chính quyền, các CSSX, các trường DN để tổ chức dạy lao động sản xuất, lao động kỹ thuật, phục vụ tốt các HĐGDHN cho HS  D). HT có lập kế hoạch phối hợp GDHN giữa nhà trường với đoàn thể, với hội CMHS để HN cho các em  E). Nhà trường có tổ chức cho HS tham quan các CSSX; cho HS gặp các đại biểu của các ngành sản xuất; những người thành đạt để trao đổi ý kiến, giải đáp thắc mắc về nghề nghiệp  F). HT có chỉ đạo việc thực hiện các hình thức HN gây được sự hứng thú cho HS, điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa các GV để hiệu quả HN đạt cao  G). Nhà trường có cung cấp thông tin cho GV về nhu cầu cán bộ, người lao động kỹ thuật ở các CSSX của địa phương và trong vùng để GV HN cho HS  H). HT có lập kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV làm tốt công tác HN  I). HT có thực hiện đủ, kịp thời các báo cáo về HĐGDHN của nhà trường, về tình hình phân luồng HS sau tốt nghiệp THPT năm trước và đề ra nhiệm vụ HN cho năm mới  J). Không có ý kiến  23). Hỏi: Thư viện trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất HN không? Trả lời: A). Có rất nhiều  B). Có rất ít  C). Không có  D). Không có ý kiến  24). Hỏi: Nhà trường có phòng thông tin về HN và các tài liệu để phục vụ cho công tác HN không? Trả lời: A). Không có phòng thông tin về HN  B). Có phòng thông tin về HN nhưng rất ít tài liệu  C). Có phòng thông tin về HN và có nhiều tài liệu phục vụ cho công tác HN  D). Không có ý kiến  25). Hỏi: Mỗi năm học, nhà trường có đầu tư các khoản kinh phí để chi riêng cho HĐGDHN không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  26). Hỏi: Nhà trường có khoản chi nào bồi dưỡng thêm cho những người chuyên trách làm công tác phục vụ cho HĐGDHN không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  Hết. PHỤ LỤC 4: Đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT quận thốt nốt, thành phố cần thơ hiện nay” PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT (phiếu số 4) --- *** --- Kính thưa thầy, cô CBQL! Để nghiên cứu tình hình GDHN cho HS các trường THPT, xin quý thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình với mỗi câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào  cho một trong những câu trả lời đã có sẵn mà quý thầy, cô cho là hợp với ý mình. Xin quý thầy, cô vui lòng cho biết thêm vài thông tin về bản thân: - Hiện công tác tại trường: ................................................................................ - Chức vụ: ......................................................................................................... - Thâm niên: ...................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô! Thành phố Cần Thơ, ngày……tháng 03 năm 2009. Người thăm dò ý kiến: GV. Nhan Ngọc Hà. 1). Hỏi: Theo thầy (cô), GDHN cho HS có tầm quan trọng như thế nào? Trả lời: A). Rất quan trọng và cần thiết phải làm tốt  B). Không quan trọng lắm, làm đến đâu hay đến đó  C). Nhà trường và thầy, cô không cần GDHN cho các em, cứ để cho các em tự chọn ngành, chọn nghề tùy thích  D). Không ý có kiến  2). Hỏi: Theo nhận xét của thầy, cô, xu hướng hiện nay của HS trong việc chọn ngành, chọn nghề sau tốt nghiệp THPT là như thế nào? Trả lời: A). Đa số HS đã biết căn cứ vào năng lực, tính cách, thể chất của mình cũng như những yêu cầu của nghề và nhu cầu của XH để chọn ngành, chọn nghề phù hợp  B). Đa số HS chọn ngành, chọn nghề có thu nhập cao, hoặc có địa vị trong XH, được mọi người nể trọng, hay dễ xin việc không quan tâm đến vấn đề có phù hợp với bản thân không  C). Đa số HS chọn ngành, chọn nghề theo ý kiến của gia đình, bạn bè  D). Đa số HS chỉ muốn chọn vào trường nào dễ thi đậu để được vào ĐH, còn việc chọn ngành hay nghề nào cũng được  E). Không ý có kiến  3). Hỏi: Trường có thực hiện 1 chủ đề /1 tiết sinh hoạt HN cho mỗi tháng đối với từng khối lớp (10, 11, 12) không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  4). Hỏi: Nhà trường, thầy (cô) có cho HS biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  5). Hỏi: Nhà trường có hoạt động tư vấn HN cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  6). Hỏi: Có khi nào nhà trường mời một ai đó hoặc một đoàn cán bộ đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho HS về HN? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  7). Hỏi: Nhà trường, thầy (cô) bộ môn, GV chủ nhiệm có giới thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc cao đẳng nào ĐT những ngành, nghề gì không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  8). Hỏi: Nhà trường có phát hay phổ biến những thông tin thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH và cao đẳng đến HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  9). Hỏi: Trong khi hướng dẫn HS làm hồ sơ thi vào ĐH, cao đẳng, nhà trường và GV chủ nhiệm có tư vấn cho HS về việc chọn ngành, chọn trường để các em thi vào không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  10). Hỏi: Trong các buổi họp với CMHS, HT, phó HT có hướng dẫn cho CMHS cách HN cho con em của CMHS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  11). Hỏi: Nhà trường có tổ chức cho HS đến tham quan một số doanh nghiệp, CSSX nào đó đang hoạt động tại địa phương không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  12). Hỏi: Trường có phối hợp với trung tâm kỹ thuật tổng hợp - HN để HN và DN phổ thông cho HS không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  13). Hỏi: Nhà trường có thành lập Ban HN hay một bộ phận chuyên trách để HĐGDHN cho HS không? Trả lời: A). Không có thành lập  B). Có thành lập nhưng không hoạt động  C). Có thành lập và có hoạt động  D). Không có ý kiến  14). Hỏi: HT có phân công trách nhiệm HN rõ ràng cho từng thành viên trong Ban HN không? Và có kiểm tra hiệu quả hoạt động của Ban HN không? Trả lời: A). Không có phân công và không kiểm tra  B). Có phân công nhưng không có kiểm tra  C). Phân công, phân nhiệm rõ ràng và có kết hợp với kiểm tra  D). Không có ý kiến  15). Hỏi: Trong các cuộc họp với các tổ trưởng chuyên môn hay với các GV chủ nhiệm, có lần nào HT hoặc phó HT đưa ra vấn đề GDHN để bàn bạc và hướng dẫn cách thực hiện không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  16). Hỏi: Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, có bao giờ các tổ trưởng đưa vấn đề GDHN thông qua giảng dạy các môn học để thảo luận và yêu cầu các GV thực hiện không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  17). Hỏi: Nhà trường có phổ biến các tài liệu hoặc các văn bản của Bộ, của Sở về việc hướng dẫn GDHN cho HS đến các GV chủ nhiệm, GV bộ môn biết không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  18). Hỏi: Các GV bộ môn có được tập huấn hay hướng dẫn việc thực hiện GDHN cho HS thông qua giảng dạy bộ môn của mình không? Trả lời: A). Chưa có GV nào được tập huấn, hướng dẫn  B). Chỉ có một số GV được tập huấn, hướng dẫn  C). Tất cả GV đều được tập huấn, hướng dẫn  D). Không có ý kiến  19). Hỏi: Theo nhận xét của thầy, cô thì HĐGDHN của nhà trường đối với HS trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: A). Không có gì đáng kể  B). Có hoạt động nhưng chưa hiệu quả  C). Có hoạt động và có hiệu quả  D). Không có ý kiến  20). Hỏi: Những HTGDHN nào đã được thực hiện ở trường ta? Trả lời: (bằng cách đánh dấu “x” vào ô  tương ứng với những hình thức nào đã được thực hiện ở trường) A). HN thông qua các môn học  B). HN thông qua học tập lao động kỹ thuật và lao động sản xuất  C). HN thông qua các buổi sinh hoạt HN  D). HN thông qua các hoạt động ngoại khóa  21). Hỏi: Những việc mà thầy (cô) HT trường ta đã thực hiện để QLHĐGDHN là gì? Trả lời: (Bằng cách đánh dấu “x” vào ô  tương ứng với những việc nào đã được thực hiện ở trường) A). Trường có lập kế hoạch thực hiện HĐGDHN trong năm học cho từng khối lớp (10, 11, 12) và theo từng học kỳ  B). Có tổ chức thực hiện và có kiểm tra việc thực hiện HĐGDHN của trường theo từng học kỳ  C). HT có chủ động phối hợp với chính quyền, các CSSX, các trường DN để tổ chức dạy lao động sản xuất, lao động kỹ thuật, phục vụ tốt các HĐGDHN cho HS  D). HT có lập kế hoạch phối hợp GDHN giữa nhà trường với đoàn thể, với hội CMHS để HN cho các em  E). Nhà trường có tổ chức cho HS tham quan các CSSX; cho HS gặp các đại biểu của các ngành sản xuất; những người thành đạt để trao đổi ý kiến, giải đáp thắc mắc về nghề nghiệp  F). HT có chỉ đạo việc thực hiện các hình thức HN gây được sự hứng thú cho HS, điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa các GV để hiệu quả HN đạt cao  G). Nhà trường có cung cấp thông tin cho GV về nhu cầu cán bộ, người lao động kỹ thuật ở các CSSX của địa phương và trong vùng để GV HN cho HS  H). HT có lập kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV làm tốt công tác HN  I). HT có thực hiện đủ, kịp thời các báo cáo về HĐGDHN của nhà trường, về tình hình phân luồng HS sau tốt nghiệp THPT năm trước và đề ra nhiệm vụ HN cho năm mới  J). Không có ý kiến  22). Hỏi: Thư viện trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất HN không? Trả lời: A). Có nhưng HS không biết  B). Có và HS có biết  C). Không có  D). Không có ý kiến  23). Hỏi: Nhà trường có phòng thông tin về HN và các tài liệu để phục vụ cho công tác HN không? Trả lời: A). Không có phòng thông tin về HN  B). Có phòng thông tin về HN nhưng rất ít tài liệu  C). Có phòng thông tin về HN và có nhiều tài liệu phục vụ cho công tác HN  D). Không có ý kiến  24). Hỏi: Mỗi năm học, nhà trường có đầu tư các khoản kinh phí để chi riêng cho HĐGDHN không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  25). Hỏi: Nhà trường có khoản chi nào bồi dưỡng thêm cho những người chuyên trách làm công tác phục vụ cho HĐGDHN không? Trả lời: A). Có  B). Không có  C). Không có ý kiến  Hết. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7618.pdf
Tài liệu liên quan