BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Luật
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ MINH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn, tơi luơn
nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của các thầy cơ giáo, các bạn bè và
đồng nghiệp. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Lê Thị Minh Hà, n
109 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Đăklăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. HCM, Phịng Khoa học
Cơng nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục học, quý thầy cơ giáo đã
tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
- Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trường Cao đẳng Sư phạm
ĐăkLăk đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn.
- Cuối cùng, xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những bạn bè thân
hữu đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ tơi học tập, nghiên cứu để hồn
thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Phạm Văn Luật
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD : Bồi dưỡng
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
CNH – HĐH : Cơng nghiệp hĩa – Hiện đại hĩa
ĐH : Đại học
ĐHSP : Đại học Sư phạm
ĐT : Đào tạo
ĐT – QLNCKH : Đào tạo – Quản lý nghiên cứu khoa học
GIÁO DỤC : Giáo dục
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giảng viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NCS : Nghiên cứu sinh
QLGD : Quản lý giáo dục
TCCB : Tổ chức cán bộ
THCS : Trung học cơ sở
ThS : Thạc sỹ
TS : Tiến sỹ
UBND : Ủy ban Nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chĩng của khoa học và cơng nghệ, đặc biệt là
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, nhân loại đang bước quá độ sang nền kinh tế
tri thức. Xu thế tồn cầu hĩa mạnh mẽ đang diễn ra trên tồn thế giới làm cho lợi
thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia cĩ nguồn lực chất lượng cao,
nhất là đội ngũ tri thức và cơng nhân lành nghề. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực cĩ trình độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh là cách làm thơng minh để chủ động hội nhập vào xu thế sau này.
Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa
(CNH – HĐH), vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực trở thành một vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết Trung ương 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khĩa VIII đã nêu
rõ: “Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT), phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao – một trong những mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển giáo dục
(GD) ở nước ta từ năm 2001 đến 2010. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ
IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển khoa học cơng nghệ cùng với phát triển GD &
ĐT là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho CNH – HĐH đất nước.”. Từ
kinh nghiệm thực tế của các nước phát triển đi trước cho thấy, muốn chấn hưng
quốc gia trước hết phải chấn hưng GD & ĐT, muốn chấn hưng GD & ĐT trước hết
phải chấn hưng các trường sư phạm, muốn chấn hưng các trường sư phạm trước hết
phải chấn hưng đội ngũ GV. Do vậy, hiện nay việc bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu
hợp lý và nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP)
trên tất cả các mặt: Tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên mơn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm… là nhiệm vụ cần thiết và bức xúc của ngành GD &
ĐT nĩi chung và mỗi trường sư phạm nĩi riêng.
Trường CĐSP ĐăkLăk, tiền thân là trường CĐSP Buơn Ma Thuột (thành lập
năm 1976). Trong những năm qua, Nhà trường đã cĩ những đĩng gĩp tích cực trong
việc ĐT, BD giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở cho hai tỉnh ĐăkLăk và Đăk
Nơng. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý GD và nâng cao chất lượng GD & ĐT
tồn diện, vấn đề quản lý đội ngũ GV của trường địi hỏi đặc biệt quan tâm. Vì vậy,
việc xây dựng và quản lý được một đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu là vấn đề quan trọng, then chốt cần được đặt ra và cĩ biện
pháp giải quyết. Hiện nay, việc quản lý đội ngũ GV của ngành sư phạm đã và đang
thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý GD. Đã cĩ nhiều đề tài nghiên cứu quản lý
đội ngũ GV các trường CĐSP ở các cấp độ khác nhau. Song, thực trạng và những
giải pháp quản lý đội ngũ GV ở trường CĐSP ĐăkLăk chưa cĩ đề tài nào nghiên
cứu.
Từ những nhận thức trên chúng tơi định hướng nghiên cứu vấn đề quản lý
đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk. Trên cơ sở xem xét đội ngũ GV về một số khía
cạnh cơ bản, từ đĩ đưa ra những giải pháp quản lý đội ngũ GV để đáp ứng nhu cầu
đào tạo ngày càng cao mà xã hội đặt ra cho ngành sư phạm nĩi chung và trường
CĐSP ĐăkLăk nĩi riêng. Đĩ là lý do của đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý
đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk, trên cơ sở
đĩ, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GV của nhà trường, gĩp
phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở tỉnh ĐăkLăk.
2.2. Nhiệm vụ đề tài
- Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP
ĐăkLăk.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GV và hoạt động quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk và
cĩ các giải pháp quản lý một cách khoa học thì chất lượng quản lý đội ngũ GV
trường CĐSP ĐăkLăk sẽ được nâng cao, gĩp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của
trường trong giai đoạn mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhĩm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động quản lý của CBQL trường CĐSP ĐăkLăk, quan sát việc
dạy và học của GV và sinh viên, quan sát sự phối hợp hoạt động của các phịng,
ban, trung tâm, khoa, tổ bộ mơn cĩ liên quan.
- Phương pháp điều tra (an-két):
Điều tra để thu thập ý kiến, làm rõ thực trạng và các giải pháp quản lý đội
ngũ GV thơng qua hai loại phiếu hỏi bao gồm: Xin ý kiến của CBQL và đội ngũ
GV tại trường CĐSP ĐăkLăk.
- Phương pháp thống kê tốn học:
Dùng để xử lý số liệu nghiên cứu.
- Các phương pháp hỗ trợ khác:
Ngồi các phương pháp nêu trên, tác giả cịn dùng các phương pháp hỗ trợ
khác để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu như: phương pháp trị chuyện, phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia...
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Thực trạng và một số giải pháp quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk.
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Xác định cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ GV của trường CĐSP
ĐăkLăk.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất các giải pháp phù hợp mang tính cấp thiết và khả thi nhằm quản lý
hiệu quả đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk, gĩp phần nâng cao năng lực quản lý
lãnh đạo, chất lượng đội ngũ GV và chất lượng ĐT của trường sư phạm trong giai
đoạn hiện nay.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn GD ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta đã khẳng định
điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng GD là chất lượng và động lực dạy học
của đội ngũ giáo viên; giáo viên là nhân vật trung tâm của mọi chương trình cải
cách, cải tổ, đổi mới GD. Vì vậy, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
đã sớm được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn
hoạt động GD ở mỗi quốc gia và cĩ tầm ảnh hưởng quốc tế.
Ở Việt Nam, một năm sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Chủ tịch nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa đã ký sắc lệnh số 194 ngày 8 tháng 10 năm 1946 về việc
thành lập ngành sư phạm. Sắc lệnh nêu rõ “Ngành học sư phạm cĩ mục đích đào tạo
những nam nữ giáo viên cho các bậc học cơ bản, Trung học phổ thơng, Trung học
chuyên khoa, Thực nghiệp và chuyên nghiệp trong tồn quốc” (Điều 1). Sắc lệnh
cũng khẳng định bắt đầu từ những năm 1950 chỉ tuyển nam nữ giáo viên cho các
bậc học phổ thơng và chuyên nghiệp trong những người cĩ bằng sư phạm sơ cấp,
trung cấp hoặc cao cấp (Điều 5). Như vậy, ngay từ đầu, sư phạm được xác định là
một ngành học, cĩ nhiệm vụ ĐT giáo viên khơng chỉ cho GD phổ thơng mà cho cả
GD chuyên nghiệp, tất cả các loại giáo viên đều phải qua đào tạo ở các trường sư
phạm.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ, suốt 30
năm chiến tranh gian khổ, ngành sư phạm đã khơng ngừng phát triển, đáp ứng nhu
cầu giáo viên để phát triển sự nghiệp GD. Ngành sư phạm luơn chiếm tỷ trọng lớn
về số trường, số học sinh trong khối các trường Trung cấp Chuyên nghiệp. CĐ và
ĐH được xem là “máy cái”, là “cơng nghiệp nặng” của GD. Sau ngày thống nhất
đất nước, ngành sư phạm càng phát triển nhanh chĩng. Đến năm 1991, cả nước cĩ
hơn 150 trường và cơ sở đào tạo giáo viên các cấp từ giáo viên Mầm non đến giáo
viên THPT. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới
các trường trong hệ thống GD quốc dân, các trường sư phạm đã được tổ chức lại
một bước. Đến năm 1995 hệ thống sư phạm cịn lại 105 cơ sở ĐT giáo viên, trong
đĩ cĩ 10 ĐHSP, 34 CĐSP, 36 Trung cấp Sư phạm. Đến nay, các trường sư phạm đã
nâng cơng suất lên 14 vạn chỗ ĐT, hàng năm cho ra trường 5 vạn giáo viên mới.
Bước vào thời kỳ đổi mới GD, hệ thống các trường sư phạm đang tiếp tục
được sắp xếp lại theo hướng hình thành các trung tâm sư phạm đa cấp, đa hệ. Đội
ngũ cán bộ giảng dạy các trường sư phạm ngày càng trưởng thành cả về số lượng và
trình độ khoa học.
Những tư tưởng chỉ đạo đổi mới cơng tác ĐT, BD giáo viên, củng cố hệ
thống sư phạm đã được liên tiếp đề ra trong các Nghị quyết Trung ương 4 khĩa VII,
Trung ương 2 khĩa VIII, Nghị quyết 14 của Chính phủ về đổi mới cơ bản tồn diện
GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến
lược phát triển GD 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD.
Vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng phát triển đội ngũ GV, kết hợp với sự kế thừa cĩ chọn lọc các kết quả nghiên
cứu về phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực của các nước cĩ nền giáo
dục phát triển đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam đặt ra. Những
năm gần đây, xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý và phát triển nguồn
nhân lực GD như:
- “Quản lý đội ngũ” của Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [15];
- “Vấn đề GV, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của Trần Bá Hồnh
[23];
- “Quản lý chất lượng ĐT” của Nguyễn Đức Chính [16];
- “Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển nguồn lực” của Phan
Văn Kha [22];
- “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ GV” của Bùi
Văn Quân [33];
- “Về nội dung quản lý đội ngũ GV ĐH, CĐ trong thời kỳ đổi mới” của
Dương Đức Báu [13];
- “Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ GV các trường ĐH, CĐ”
của Phạm Văn Thanh [34];
- “Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT nguồn nhân lực tại trường
ĐH” của Nguyễn Ánh Hồng [21];
Nhiều đề tài nghiên cứu cĩ tính chuyên đề đi sâu các vấn đề cụ thể liên quan
đến quản lý xây dựng và phát triển độ ngũ GV như:
- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trường ĐH Giao thơng Vận
tải theo hướng chuẩn hĩa” của Phạm Văn Tồn [37];
- “Nghiên cứu khoa học của giảng viên ĐH – một yếu tố đảm bảo chất lượng
ĐT” của Nguyễn Ngọc Lan [26];
- “Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài về giải pháp quản lý
GD” của Nguyễn Phúc Châu [14].
Cơng tác quản lý đội ngũ GV là vấn đề được các cơ sở giáo dục ĐH đặc biệt
quan tâm. Nhiều tác giả là những nhà quản lý, GV ở các trường ĐH đã cĩ các báo
cáo khoa học xuất sắc, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn phong phú về quản lý đội
ngũ GV ở từng cơ sở ĐT đã trình bày tại Hội thảo chuyên đề này tại trường ĐH Cần
Thơ – 2002 như:
- “Đổi mới cơng tác GV để nâng cao chất lượng ĐT trong các trường ĐH,
CĐ” của Lê Đức Ngọc – ĐH Quốc gia Hà Nội.
- “Quản lý GV là quản lý chất lượng ĐT” của Võ Xuân Đàn - Trường ĐH Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh.
- “Các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trường ĐH Vinh” của
Nguyễn Đình Huân – ĐH Vinh.
- “Cơng tác ĐT, BD đội ngũ GV của ĐH Thái Nguyên” của Tơ Văn Bình –
ĐH Thái Nguyên.
- “Một số kinh nghiệm về xây dựng, BD và phát triển đội ngũ GV ở trường
CĐSP Hưng Yên” của Trần Văn Cường – CĐSP Hưng Yên.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu và báo cáo khoa học nêu trên, cĩ nhiều
luận văn ThS được cơng bố đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây
dựng và phát triển đội ngũ GV phù hợp hồn cảnh thực tế tại các địa bàn cụ thể
như:
- “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy trường CĐSP Bình
Định” (2002) của Võ Văn Bồng;
- “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường
CĐ Kinh tế Kỹ thuật Cơng nghiệp II” (2005) của Đỗ Thị Cúc;
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ GV ở trường CĐSP Phú Yên”
(2006) của Lê Bạt Sơn;
- “Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của GV trường ĐH
Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh” (2007) của Nguyễn Thị Thanh Nga.
Như vậy, cơng tác quản lý đội ngũ GV hiện nay là một vấn đề vừa quan
trọng vừa mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan
quản lý GD, nhiều cơ sở ĐT, nhiều nhà khoa học và đơng đảo GV, giáo viên trong
ngành và nhiều người quan tâm đến lĩnh vực GD. Tuy nhiên, các cơng trình, báo
cáo, bài báo khoa học đĩ mới chỉ đi sâu vào những gĩc cạnh và một số nội dung
nhất định của vấn đề. Việc nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu về vấn đề
này nhằm từng bước nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GV của trường CĐSP
ĐăkLăk là vấn đề mới, chưa được tác giả nào đề cập trong các cơng trình nghiên
cứu đã được cơng bố.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải cĩ sự quản lý để tổ chức, điều hành, hướng dẫn mọi người, mọi bộ
phận trong tổ chức hoạt động theo kế hoạch và đạt mục tiêu của tổ chức. Hoạt động
quản lý chỉ nảy sinh khi cĩ tổ chức; tổ chức khơng thể phát triển nếu thiếu hoạt
động quản lý.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát. Cĩ nhiều quan niệm
khác nhau.
Theo Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ (1977), quản lý là chức năng của
những hệ thống cĩ tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nĩ
bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động.
Về phương diện xã hội, cĩ thể nêu khái niệm quản lý một tổ chức là: “Quản
lý là tác động cĩ tổ chức, cĩ hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức.”
Theo định nghĩa trên, quản lý cĩ một số đặc điểm:
- Là một hoạt động hướng đích, cĩ mục tiêu xác định
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: Chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tương tác giữa chủ thể và hệ thống. Chủ thể quản
lý là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển, cịn đối tượng quản lý
là bộ phận chịu sự quản lý. Mối quan hệ này là quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng
đồng cấp và cĩ tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan dựa trên quy luật khách quan.
- Quản lý luơn liên quan đến việc trao đổi thơng tin. Tất cả mọi hoạt động
quản lý đều dựa trên cơ sở những thơng tin thu nhận được và đã chọn lọc xử lý.
- Quản lý cĩ tính thích ứng cao đối với sự biến động mơi trường.
Hệ thống quản lý và tác động quản lý cĩ thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Chủ thể
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý và tác động quản lý
Tác
động
quản lý
Tác
động
phản
hồi
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Quản lý cĩ những vai trị cơ bản sau:
- Giúp các thành viên của tổ chức thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình,
từng bước hồn thành những kế hoạch đặt ra, hồn thành sứ mệnh của tổ chức và
đạt mục đích của tổ chức.
- Phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để tạo sức mạnh của tổ
chức.
- Giúp tổ chức thích nghi được với mơi trường luơn biến đổi. Nắm bắt tốt
hơn và tận dụng các cơ hội, giảm bớt các ảnh hưởng tiêu cực và các nguy cơ liên
quan đến mơi trường, làm cho tổ chức cĩ được những tác động tích cực đến mơi
trường, gĩp phần bảo vệ mơi trường.
1.2.2. Chức năng quản lý
Theo giáo trình Khoa học quản lý của trường ĐH Kinh tế Quốc dân: “Chức
năng quản lý là những loại cơng việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương
đối, được hình thành trong quá trình chuyên mơn hĩa hoạt động quản lý”.
Quản lý cĩ 4 chức năng cơ bản gồm: kế hoạch hĩa, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo, kiểm tra.
1.2.2.1. Kế hoạch hĩa
Kế hoạch hĩa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao
gồm: xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và những
biện pháp, cách thức chủ yếu để đạt được mục tiêu, mục đích đĩ.
Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch:
- Xác định và hình thành mục tiêu đối với tổ chức: xác định mục tiêu là khâu
đầu tiên của kế hoạch hĩa. Mục tiêu là tiêu đích mà hoạt động của tổ chức hướng
tới. Các mục tiêu tạo thành một hệ thống phân cấp từ mục tiêu chung của tổ chức
(hay của hệ thống) đến mục tiêu của bộ phận, của cá nhân và tạo thành cả một hệ
thống mạng lưới khi các mục tiêu được phản ánh trong các chương trình phối hợp
chặt chẽ với nhau. Số lượng mục tiêu được xác định trên cơ sở bản chất cơng việc
của tổ chức.
- Xác định và bảo đảm các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu đĩ. Cĩ 3
nguồn lực cơ bản để vận hành tổ chức là nhân lực, vật lực và tài lực. Xác định
những nguồn lực sẽ giúp nhà quản lý chủ động khai thác và đáp ứng kịp thời trong
quá trình hoạt động của tổ chức.
- Lựa chọn và quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu.
Đĩ là những giải pháp, biện pháp tiến hành các hoạt động để đưa tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra. Sự lựa chọn và quyết định những hoạt động cần thiết liên quan chặt
chẽ đến việc tổ chức nhân sự và sử dụng nguồn lực. Nhà quản lý sẽ chủ động tổ
chức các nguồn lực, tránh được những lãng phí khơng cần thiết.
- Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch là kế hoạch. Cĩ ba loại kế
hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật
(giải quyết mục tiêu chiến thuật); kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác
nghiệp).
1.2.2.2. Tổ chức
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên
và các bộ phận trong một tổ chức, điều phối các nguồn lực nhằm thực hiện thành
cơng kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Lê-nin đã nĩi: “Tổ chức
sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần.”
Nội dung chủ yếu của tổ chức:
- Tổ chức thực hiện trước hết là việc xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định vai
trị nhiệm vụ của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức nhằm bảo đảm sự phù hợp,
ăn khớp giữa các hoạt động. Mỗi cá nhân cĩ thể làm việc trơi chảy cĩ hiệu quả cao
trong nhĩm, làm cho các bộ phận riêng sẽ kết hợp được với nhau thành hệ thống,
hoạt động đồng bộ như một thể thống nhất.
- Giúp nhà quản lý xác định được biên chế và sắp xếp con người phù hợp với
khối lượng cơng việc. Tạo điều kiện cho các thành viên tổ chức hoạt động tự giác,
sáng tạo.
Việc ổn định cơ cấu, giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận luơn đi đơi
với việc xác định khối lượng cơng việc và kéo theo sự phân phối nguồn lực, thiết
lập bộ máy quản lý và thực hiện chuyên mơn hĩa cho các bộ phận của tổ chức.
Như vậy, tổ chức thực hiện chính là cơng việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản
lý của tổ chức (hệ thống) trên cơ sở kế hoạch hĩa phát triển. Một cơ cấu tổ chức
được coi là hợp lý khi nĩ tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu. Mỗi cá
nhân đều gĩp phần cơng sức vào các mục tiêu chung của tổ chức, đạt mục tiêu đĩ
với mức chi phí tối thiểu cho bộ máy và cho mọi hoạt động.
1.2.2.3. Chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu đã được hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng, sắp xếp thì phải cĩ người lãnh đạo dẫn dắt, điều khiển. Đĩ là quá
trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy,
điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh cơng việc hợp lý, nhịp nhàng; động viên, khuyến
khích các thành viên hồn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Nĩ
kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng trên.
1.2.2.4. Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý, liên quan đến
mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch đã định. Là việc một người hoặc
một nhĩm người cĩ trách nhiệm theo dõi, giám sát và tiến hành những hoạt động
uốn nắn, sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của tổ chức, làm cho tổ
chức hoạt động một cách đúng hướng. Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra cịn là quá
trình thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý [13, trang 49]. Cĩ thể nĩi: khơng cĩ
kiểm tra là khơng cĩ quản lý, kiểm tra là để quản lý; muốn quản lý tốt thì phải kiểm
tra.
Một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu
trình sau theo hướng phát triển. Trong đĩ, yếu tố thơng tin luơn giữ vai trị xuyên
suốt, khơng thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý.
Kế hoạch
Tổ chức Kiểm tra Thơng tin
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội. Nĩi đến quản lý GD là nĩi
đến quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội; các nhà nghiên cứu GD và quản lý GD
đã đưa ra một số quan niệm về quản lý GD như sau:
M. I. Kơn-đa-cốp định nghĩa: “Quản lý GD là tập hợp những biện pháp tổ
chức cán bộ, GD, kế hoạch hĩa, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống GD để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [3, trang 22].
“Quản lý GD trên nét tổng quát nhất được hiểu theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh cơng tác ĐT thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay” [17, trang 12].
Như vậy, cĩ thể hiểu bản chất của quản lý GD là qúa trình tác động cĩ ý thức
được định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố của hoạt động GD nhằm thực
hiện mục tiêu của GD một cách hiệu quả.
1.2.4. Quản lý trường sư phạm
1.2.4.1. Vị trí, vai trị của trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc
dân
Từ cuối thế kỷ X, khi nước ta thốt khỏi ách thống trị phong kiến phương
Bắc, nền GD quốc dân đến nay tồn tại gần 10 thế kỷ. trong lịch sử nước nhà GD
từng là một động lực cho sự tồn tại và phát triển của đất nước, nĩ đã gĩp phần ĐT,
BD nhân tài, truyền bá cho nhân dân biết đạo lý làm người, hun đúc lịng yêu nước,
yêu quê hương làng xĩm, xây dựng tơn ti trật tự trong xã hội,gia đình…. Theo thang
bậc phong kiến, ơng thầy cũng cĩ vị trí cao trong xã hội quân-sư-phụ (vua-thầy-
cha) và từ lâu trong xã hội ta đã hình thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
“Tơn sư trọng đạo”.
Tuy nhiên, việc ĐT nghề Sư phạm qua trường, lớp theo đúng nghĩa khơng cĩ
trong xã phong kiến Việt Nam, song được nhân dân giúp đỡ, bản thân người thầy đã
tự rèn luyện để trưởng thành trong nghề nghiệp. Muốn trở thành người thầy, tuy
khơng cĩ trường sư phạm nhưng những nhà nho phải tự rèn luyện mình trong nhân
dân theo thời đĩ yêu cầu.
Đến thời Pháp thuộc, ngành sư phạm chính thức được ra đời,trái với mong
muốn của thực dân Pháp, nhiều thầy giáo xuất thân từ trường sư phạm của Pháp (ở
Đơng Dương hay ở tại Pháp), khơng chỉ là những giáo viên tài năng, đức độ trong
GD mà cịn là những chiến sĩ cách mạng, những người cộng sản, trong đĩ tiêu biểu
là thầy giáo Nguyễn Tất Thành – Người thầy vĩ đại theo đúng nghĩa của GD Việt
Nam thời hiện đại.
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành cơng, ngành sư phạm nước ta đã
phát triển nhanh chĩng, cùng với sự trưởng thành của dân tộc, của nền GD cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện. Đến nay chúng ta đã cĩ một hệ thống trường ĐHSP, hàng
chục trường CĐSP, Trung cấp Sư phạm, Viện Nghiên cứu Khoa học GD, trường
Quản lý GD, CĐ Nhạc – Họa, Thể dục, Mẫu giáo… trên tồn quốc. Hệ thống các
trường sư phạm với đội ngũ cán bộ, GV, giáo viên đơng đảo, trong đĩ cĩ một tỷ lệ
khơng nhỏ là Giáo sư, Phĩ Giáo sư, TS và ThS đã đáp ứng kịp thời và hiệu quả
nhiệm vụ ĐT, BD đội ngũ giáo viên các mơn học ở các cấp học, từ Mẫu giáo, Tiểu
học, Trung học đến CĐ, ĐH và trên ĐH.
Trong GD & ĐT, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD luơn được xem là
lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển GD & ĐT, là nhân tố quan trọng nhất
quyết định việc nâng cao chất lượng GD. Do vậy, muốn phát triển GD & ĐT, trước
tiên là phải chăm lo xây dựng đội ngũ GV và hệ thống các trường sư phạm. Việc
ĐT đội ngũ nhà giáo trở thành khâu then chốt của “Quốc sách hàng đầu” trong sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước. Điều này khẳng định vai trị cực kì quan trọng của
các trường sư phạm trong hệ thống GD quốc dân.
1.2.4.2. Khái niệm về quản lý trường sư phạm
Theo M. I. Kơn-đa-cốp: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh chúng ta
hiểu quản lý trường sư phạm (cơng việc trường sư phạm) là một hệ thống xã hội –
Sư phạm chuyện biệt, hệ thống địi hỏi những tác động cĩ ý thức, cĩ kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống trường sư phạm,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về mặt xã hội – kinh tế, tổ chức – Sư phạm của
quá trình dạy học và GD thế hệ đang lớn lên” [3, trang 34].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “Quản lý trường sư phạm là thực hiện đường
lối của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa trường sư phạm vận hành
theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD”.[2,
trang 26].
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy, quản lý trường sư phạm thực chất là
tác động cĩ định hướng, cĩ kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực
nhằm đẩy mạnh hoạt động của trường sư phạm theo nguyên lý GD và tiến tới mục
tiêu GD mà trọng tâm của nĩ là đưa hoạt động ĐT tiến lên một trạng thái mới về
chất.
Quản lý trường sư phạm cĩ 2 loại:
- Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên ngồi trường sư phạm:
Quản lý trường sư phạm là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
GD cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, GD
của trường. Quản lý trường sư phạm cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của
các thực thể bên ngồi trường sư phạm nhưng cĩ liên quan trực tiếp đến trường sư
phạm nhằm định hướng sự phát triển và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đĩ.
- Tác động của những chủ thể bên trong trường sư phạm bao gồm các hoạt
động:
+ Quản lý cán bộ GV, cơng nhân viên.
+ Quản lý sinh viên.
+ Quản lý quá trình ĐT.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
+ Quản lý tài chính trường học.
+ Quản lý quan hệ giữa trường sư phạm và cộng đồng.
1.2.4.3. Bản chất, đặc trưng của quản lý trường sư phạm
a/ Bản chất của quản lý trường sư phạm
Quản lý trường sư phạm là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham
gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, điều hành, can thiệp) của chủ thể đến tập thể GV –
sinh viên và các cán bộ khác nhằm:
- Tận dụng các nguồn lực do Nhà nước đầu tư, do lực lượng xã hội đĩng gĩp
và do lao động xây dựng vốn tự cĩ.
- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của trường sư phạm mà tiêu điểm
là quá trình ĐT thế hệ trẻ.
- Thực hiện cĩ chất lượng mục tiêu và kế hoạch ĐT, đưa trường sư phạm tiến
lên trạng thái mới.
Cĩ nhiều cách xem xét bản chất của quản lý trường sư phạm như: bản chất
Sư phạm, tâm lý, pháp luật, kinh tế, xã hội…. Ở đây chỉ đề cập đến bản chất xã hội
– sư phạm của quản lý trường sư phạm.
Quản lý trường sư phạm, về bản chất là quản lý con người. Trường sư phạm
là một tổ chức tập hợp những con người (GV và sinh viên) mà hoạt động của họ đều
nhằm thực hiện mục tiêu ĐT. GV và sinh viên vừa là khách thể, vừa là chủ thể quản
lý. Với tư cách khách thể quản lý, GV và sinh viên là đối tượng tác động của chủ
thể quản lý. Với tư cách là chủ thể của mọi hoạt động họ cịn là người tham gia chủ
động, tích cực vào hoạt động quản lý và biến tồn bộ hệ thống thành hệ tự quản lý.
Như vậy, quản lý con người chính là quản lý các điều kiện mà trong đĩ con
người lao động. Nhà quản lý phải ý thức được điều này và coi đĩ là trách nhiệm của
mình. Mặt khác quản lý trường sư phạm khơng những giúp cho các thành viên thực
hiện vai trị của mình cĩ hiệu quả, mà cịn phải kiểm tra, uốn nắn đánh giá việc thực
hiện vai trị đĩ.
b/ Đặc trưng của quản lý trường sư phạm
Đặc trưng của quản lý trường sư phạm là sự khác biệt hẳn với mọi loại quản
lý xã hội khác, nĩ được quy định trước hết bởi bản chất của quá trình ĐT, trong đĩ
sinh viên vừa bị quản lý lại vừa tự quản hoạt động học tập; sản phẩm của sự ĐT của
trường là nhân cách người lao động cĩ văn hĩa. Song, đặc trưng của quản lý trường
sư phạm phụ thuộc nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của GV. Giảng dạy khơng
thể tách rời GD. Nĩi rộng hơn, quản lý trường sư phạm phải tạo nên sự thống nhất
giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề. Mối quan hệ quản lý trong trường sư phạm
cũng rất đặc biệt: Đây là quan hệ liên nhân cách, quản lý cộng đồng và hợp tác theo
tinh thần dân chủ – tự quản cao độ. Sự quản lý của hiệu trưởng đối với GV chỉ cĩ
thể là những tác động cĩ tính dân chủ, được thể chế hĩa, nhằm thuyết phục, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho GV cĩ thể phát huy được hết năng lực quản lý quá trình giảng
dạy GD của mình và quản lý việc học tập, tự GD của sinh viên.
- Đặc trưng của hoạt động quản lý trường sư phạm:
+ Đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện
+ Điều hành, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt ._.động theo định hướng và bảo đảm
sự phát triển.
+ Xây dựng đội ngũ GV để đảm bảo cho các hoạt động cĩ hiệu quả, đạt mục
tiêu đề ra.
- Đặc trưng về đối tượng của quản lý trường sư phạm:
+ Đội ngũ GV: lực lượng chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ của trường sư
phạm.
+ Chất lượng GD là hiệu quả hoạt động của đội ngũ GV tác động lên đối
tượng là học sinh, sinh viên.
+ Các tổ chức đồn thể và hoạt động của các tổ chức đồn thể trong và ngồi
trường sư phạm.
Hoạt động đặc trưng của trường sư phạm là giảng dạy GD; học tập – rèn
luyện. Thực hiện hoạt động đặc trưng này là đội ngũ GV. Tìm hiểu các đặc trưng và
đội ngũ GV để tác động làm cho đội ngũ ngày càng phát triển về chất lượng và số
lượng vừa đủ là một trong những chức năng quản lý cơ bản của hiệu trưởng quản lý
trường sư phạm.
Vì vậy, trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện mục tiêu quản lý trong
từng năm học, trong từng giai đoạn phát triển của trường sư phạm, hiệu trưởng phải
hết sức coi trọng việc quản lý và phát huy tiềm năng của đội ngũ GV.
1.2.5. Quản lý đội ngũ giảng viên
1.2.5.1. Đội ngũ giảng viên trường CĐSP
Tại khoản 3 điều 70, Luật GD 2005, cĩ ghi: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ
sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”.
Như vậy, đội ngũ những người làm nhiệm vụ giảng dạy và QLGD ở trường
CĐSP được coi là đội ngũ GV trường CĐSP.
Theo Quyết định 538/TCCP-TC ngày 18/12/1995 của Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ về việc thay đổi tên gọi các ngạch cơng chức giảng dạy và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch trong trường ĐH, CĐ, thì những người giảng dạy tại các
trường ĐH, CĐ được xếp ở 3 ngạch: GV, GV chính và GV cao cấp với các quy
định cụ thể về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch GV. Thực tế hiện nay, ở các
trường ĐH, CĐ ngồi lực lượng GV trong biên chế cịn cĩ các GV hợp đồng giảng
dạy, GV thỉnh giảng.
1.2.5.2. Vai trị và tầm quan trọng của đội ngũ giảng viên trong trường
CĐSP
a/ Vai trị của đội ngũ giảng viên trường sư phạm
Đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của
trường ĐH và CĐ, với tri thức tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc về bản
chất quá trình ĐT, là nhân vật trung tâm trong trường sư phạm quyết định chất
lượng và hiệu quả GD & ĐT, gĩp phần hình thành mơ hình nhân cách nhà chuyên
mơn cĩ trình độ cao theo mục tiêu ĐT bằng giảng dạy, giáo dục và tổ chức cuộc
sống cho sinh viên.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người thầy vĩ đại đã từng căn dặn: Khơng cĩ người
thầy giáo thì khơng cĩ GD, cán bộ giảng dạy ở các trường ĐHSP, CĐSP… là thầy
của những người thầy… nhưng để thực hiện được vai trị vẻ vang của mình trước
hết: “Thầy phải xứng đáng là thầy, thầy phải được lựa chọn cẩn thận vì khơng phải
ai cũng làm thầy được.” [28, tr 304].
Nhân dân ta rất hiếu học và rất coi trọng vai trị của thầy giáo. Câu ca dao
“Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy” đã nĩi lên tấm
lịng đĩ. Suy rộng ra câu ca dao cịn cĩ ý nghĩa: muốn cho sự nghiệp GD quốc gia
phát triển thì Nhà nước và xã hội phải quan tâm đến đội ngũ thầy giáo.
Để xứng đáng với nhiệm vụ và vai trị vẻ vang. Đội ngũ GV cần cĩ 3 phẩm
chất chủ yếu: tâm hồn, kiến thức và phương pháp sư phạm.
+ Tâm hồn của người thầy được xây dựng trên cơ sở lịng yêu thương vơ
hạn, lịng quý mến và tơn trọng con người. Chính lịng yêu quý đĩ là cội nguồn của
mọi tình cảm tốt đẹp, là khởi thủy của đạo đức. Đối với GV, lịng yêu thương con
người trước hết cần thể hiện ở lịng yêu thương sinh viên và đồng nghiệp. Lịng yêu
thương phải gắn liền với sự tơn trọng con người mới sâu rễ bền gốc. Nĩ địi hỏi GV
phải khơng ngừng tự rèn luyện, tự cải tạo như Bác Hồ đã từng dạy: “Chúng ta cần
phải chính tâm, tu thân…” và “… muốn cải tạo xã hội thì phải cải tạo mình”
[28, tr 305].
+ Kiến thức của GV bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững vàng,
sâu rộng về chuyên mơn trong đĩ kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết thực tế và
kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Nhưng chỉ giỏi về chuyên mơn chưa đủ,
cịn cần những kiến thức rộng rãi về xã hội về con người và về các ngành khoa học
khác. Vinh dự của GV là thơng qua dạy chữ để dạy người. Kiến thức của GV khơng
phong phú thì tác dụng dạy người bị hạn chế.
Để cĩ được kiến thức sâu rộng. Bác Hồ đã từng dùng lời dạy của Khổng Tử
để nhắc nhở “… học khơng biết chán, dạy khơng biết mỏi”.
- Phương pháp sư phạm của GV đĩng vai trị quan trọng. Phương pháp
khơng tốt làm hiệu quả giảng dạy kém đi nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm
nhiều vấn đề mà trước hết và quan trọng nhất là cách khơi dạy ở sinh viên say mê
học tập, khát khao hướng về cái thiện, là làm cho sinh viên hứng thú trong việc tìm
tịi, khám phá cái mới, cái đẹp. Biết vươn tới chỗ phát triển tài năng, phát huy được
sức mạnh nội tâm của con người.
Về phương pháp của thầy giáo, Bác Hồ đã căn dặn: “Các thầy cơ phải tìm
cách dạy. Dạy cái gì, dạy thế nào để trị hiểu chĩng, nhớ lâu, tiến bộ nhanh… thầy
dạy tốt, trị học tốt, đĩ là nhiệm vụ vẻ vang của thầy cơ giáo. ” [28, tr 306].
Cĩ thể nĩi, cũng như trong tất cả các trường sư phạm ở các bậc học, đội ngũ
GV trường sư phạm là lực lượng trực tiếp thực hiện cơng tác GD ĐT và xây dựng
trường sư phạm, là nguồn lực – một trong ba nguồn lực quan trọng, cĩ vai trị quyết
định cho sự vận hành và bảo đảm chất lượng GD & ĐT theo mục tiêu đã xác định.
b/ Tầm quan trọng của đội ngũ giảng viên trường sư phạm
Nĩi về tầm quan trọng của đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục GS.TSKH
Vũ Ngọc Hải và PGS.TS Đặng Quốc Bảo đã khẳng định: “Sứ mệnh của đội ngũ GV
và CBQL giáo dục cĩ ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là một bộ phận lao động tinh hoa
của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất
nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”. “Sản phẩm của họ khác với
các loại hình lao động khác ở chỗ: sản phẩm này tích hợp các nhân tố tinh thần và
vật chất, đĩ là nhân cách văn hĩa – sức lao động.”. Thành quả lao động của họ vừa
tác động vào hình thái ý thức xã hội (giá trị văn tinh thần của dân tộc, tình đồn kết
đồng thuận của đất nước),vừa hình thành sức lao động kỹ thuật, thúc đẩy sự năng
động của đời sống thị trường”.
Trong bối cảnh GD đi vào thế kỷ XXI, TS RaJa Roy Singh, nhà GD nổi
tiếng của Ấn Độ – Chuyên gia GD nhiều năm ở UNESCO khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương cĩ một số lời bình khá ấn tượng: “GV giữ vai trị quyết định trong quá
trình GD và đặc biệt trong việc định hướng lại GD. Những cơng nghệ thành đạt, nĩi
chính xác là những cơng nghệ thơng tin sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong
cách của những GV giỏi nhất. Trong quá trình dạy học GV khơng chỉ là người
truyền thụ những tri thức rời rạc mà cịn giúp người học thường xuyên gắn với cơ
cấu lớn hơn. GV cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực
của người học. Do đĩ, GV khơng phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là
người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong cơng cuộc hồn thiện quá trình dạy
học, người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu
khám phá.’’
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam rất quan tâm xây dựng đội
ngũ nhà giáo và CBQL GD. Trong thời kỳ đổi mới GD đã liên tiếp cĩ các chỉ thị về
lĩnh vực quan trọng này.
Ban Bí thư TW cĩ Chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD.
Từ chỉ thị này, ngày 11/112005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 09 phê duyệt
đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD giai đoạn
2005 – 2010.”.
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD theo hướng chuẩn hĩa, nâng cao
chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình
độ chuyên mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD
trong cơng cuộc đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.”.
Trong các nhiệm vụ nêu ra đã lưu ý việc:
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo,cán bộ quản lý GD. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây
dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GD cĩ chất lượng cao, giỏi về chuyên mơn
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các
mục tiêu nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, BD nhân tài.”.
Ngày 4 tháng 4 năm 2007, Ban cán sự Đảng bộ Bộ GD & ĐT ra Nghị quyết
08/NQ – BCSĐ về phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2007
đến 2015. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp chính là phát triển đội ngũ GV
và CBQL GD cĩ nêu: “Xây dựng đội ngũ GV và CBQL GD các trường sư phạm
trong cả nước đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, cĩ phẩm chất và năng lực vững
vàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ở trường
sư phạm, chú trọng bám sát yêu cầu chất lượng về nghiệp vụ sư phạm cho GV các
trường ĐH, CĐSP.”.
Ngày nay, Đảng ta đã coi: GD là quốc sách hàng đầu và coi GV là nhân tố
quyết định chất lượng GD và được xã hội tơn vinh.
Ở các trường sư phạm GV cĩ nhiệm vụ chủ yếu sau:
Giảng dạy và GD sinh viên – những người thầy giáo tương lai theo đúng
mục tiêu, nội dung, chương trình và quy chế của trường sư phạm, thực hiện các quy
định của pháp luật. Khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên mơn và
nghiệp vụ sư phạm. Tham gia nghiên cứu khoa học, tu dưỡng để trở thành người
thầy giáo mơ phạm.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đang chuyển mạnh sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN. Nền kinh tế này địi hỏi ở con người những
phẩm chất và năng lực mới khác về chất so với địi hỏi của nền kinh tế tập trung bao
cấp trước đây. Do đĩ, mơ hình nhân cách mà GD & ĐT phải hình thành và phát
triển ở người học cần được thay đổi. Từ đĩ, kéo theo thay đổi nội dung, chương
trình và phương pháp GD & ĐT.
Chất lượng ĐT đội ngũ thầy giáo quyết định sự thành bại của những đổi mới
đĩ. Muốn CNH – HĐH đất nước, chúng ta cần phát triển GD & ĐT mà trước hết
phải cĩ đội ngũ thầy giáo giỏi. Muốn cĩ đội ngũ giáo viên giỏi tất yếu phải cĩ đội
ngũ GV giỏi các trường sư phạm. Vì vậy, việc chăm lo xây dựng đội ngũ GV ở
trường sư phạm là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên và cấp bách của các trường sư
phạm.
1.2.5.3. Những yêu cầu chung về quản lý đội ngũ GV trường sư phạm
Quản lý đội ngũ GV ở trường sư phạm trong hồn cảnh hiện nay phải quán
triệt các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực. Cĩ bốn yêu cầu sau cần chú ý:
a/ Đủ về số lượng:
Cĩ đủ số lượng GV để thực hiện chương trình GD và nghiên cứu khoa học;
đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển GD nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh
viên/GV. Số lượng GV nhìn trên sự điều hành vi mơ trong một trường sư phạm ĐH,
CĐ tỷ lệ này khơng nên quá 20 sinh viên/GV.
b/ Đạt chuẩn về chất lượng:
Chuẩn về chất lượng GV hiện nay tạm quy về ba khía cạnh.
+ Chuẩn về trình độ chuyên mơn sư phạm (học vấn).
+ Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm
+ Chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.
c/ Đồng bộ về cơ cấu:
Cơ cấu đội ngũ GV được xét trên các sự tương thích:
+ Về giới nam nữ.
+ Về giảng dạy theo bộ mơn.
+ Về tuổi đời.
+ Về trình độ nghiệp vụ sư phạm (người cĩ tay nghề cao và bình thường).
1.2.5.4. Nội dung quản lý đội ngũ GV trường sư phạm
a/ Mục đích của quản lý GV trường sư phạm
Đội ngũ cán bộ, GV là nguồn nhân lực chính của trường sư phạm. Quản lý
đội ngũ GV là thực hiện nội dung quản lý nhằm đạt được mục đích sau:
- Ổn định về số lượng,cơ cấu đội ngũ GV của trường sư phạm, tạo một bộ
máy làm việc với hiệu quả cao.
- Phát huy khả năng, năng lực của mọi thành viên trong đội ngũ.
- Xây dựng thành một tập thể đồn kết, cĩ văn hĩa, cĩ phẩm chất chính trị
vững vàng, cầu tiến bộ.
- Làm cho mọi thành viên trong đội ngũ luơn sẵn sàng tiếp cận với những đổi
mới trong chuyên mơn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng ĐT theo yêu cầu của
ngành học và của xã hội.
b/ Nội dung quản lý đội ngũ GV trường sư phạm
Nội dung quản lý đội ngũ GV trường sư phạm dựa trên cơ sở nội dung quản
lý viên chức quy định tại điều 45 Nghị định 116 của chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, cơng chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bao
gồm các nội dung sau: xây dựng quy hoạch đội ngũ GV; tuyển dụng, sử dụng đội
ngũ GV; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV; xây dựng và hồn thiện chính sách đối với
đội ngũ GV.
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ GV
Quy hoạch là kế hoạch dài hạn, nhằm xác định biên chế GV bảo đảm đội ngũ
GV luơn đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
nhà trường. Nĩi cách khác, quy hoạch chính là sự “khoanh lại” “bao lại” những
người đang cơng tác hiện tại và những người kế cận và tạo nguồn cho một vị trí,
một chức danh và vạch ra kế hoạch để thực hiện điều đĩ. Trong cơng tác quy hoạch
đội ngũ GV cần quán triệt những quan điểm của Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể,
dân chủ đi đơi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị (điều 4 – pháp lệnh cơng chức). Quy hoạch đội ngũ GV phải xuất phát từ
nhiệm vụ chính trị của nhà trường, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ
GV hiện cĩ, dự kiến khả năng phát triển của họ và tính đến khả năng bổ sung nguồn
từ bên ngồi. Quy hoạch tổng thể đội ngũ GV cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình độ
học vấn, cơ cấu chuyên mơn của từng ngành ĐT, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
tuyển dụng, ĐT, bồi dưỡng GV trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
Liên quan chặt chẽ đến cơng tác quy hoạch đội ngũ GV là việc định biên.
Định biên là việc xác định số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân sự trong một tổ chức,
việc sắp xếp con người vào từng vị trí cụ thể trong cơ cấu tổ chức trên cơ sở phân
tích cơng việc để đảm bảo hồn thành nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức trong hiện tại
và tương lai. Việc định biên bao gồm phân tích cơng việc để xác định số lượng, chất
lượng, tiêu chuẩn cán bộ. Trên cơ sở đĩ tuyển dụng, sắp xếp, đánh giá và sử dụng
GV một cách hiệu quả.
- Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GV
Mục tiêu của tuyển dụng là để cĩ được đội ngũ GV đủ về số lượng, chuyên
ngành, mạnh về chuyên mơn nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng, cĩ đạo đức, cĩ sức
khỏe để sẵn sàng hồn thành nhiệm vụ. Việc bố trí, sử dụng GV của trường phải
đảm bảo cơng khai, dân chủ, khách quan, tránh cách làm tùy tiện, áp đặt. Bố trí, sử
dụng GV phải đúng người, đúng việc, đúng chuyên mơn, sở trường, bảo đảm tính
liên tục, tính kế thừa, kết hợp chặt chẽ giữa già - trẻ, cũ – mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV
Việc ĐT, bồi dưỡng đội ngũ GV là việc làm rất quan trọng và cấp thiết. ĐT,
bồi dưỡng GV khơng chỉ định hướng vào hiện tại, chú trọng cơng việc hiện tại của
GV, giúp họ cĩ tri thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt cơng việc mà cịn phải
huấn luyện GV đảm bảo tốt cơng việc trong tương lai.
Cĩ nhiều hình thức ĐT, bồi dưỡng GV như chính quy tập trung, chính quy
khơng tập trung, tại chức, từ xa…Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao chất lượng
đội ngũ GV cần quan tâm tới hình thức ĐT chính quy tập trung và khơng tập trung
tại trường và các cơ sở ĐT khác. ĐT, bồi dưỡng đội ngũ GV tồn diện cả về lý luận
chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên mơn và năng lực thực tiễn.
- Xây dựng và hồn thiện chính sách đối với đội ngũ GV
Chính sách đối với GV cĩ ý nghĩa rất quan trọng, nĩ chi phối mạnh mẽ việc
hình thành tiềm năng và phát huy tiềm năng, sự nhiệt tình, gắn bĩ của GV với cơng
việc. Chính sách đối với GV cịn ảnh hưởng tới chất lượng cơng tác của GV. Đặc
biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, chế độ chính sách đối với GV mới chỉ đáp
ứng những địi hỏi trước mắt mà chưa tính đến mục tiêu lâu dài và trên cơ sở tầm
nhìn, triết lý quản lý nguồn nhân lực. Vì vậy, trong điều kiện cơ chế thị trường,
chính sách đối với GV cĩ nhiều điểm cần nghiên cứu giải quyết kịp thời.
Đối với đội ngũ GV trong trường đại học, cao đẳng sư phạm cần quan tâm:
Nghiên cứu, đổi mới chính sách tiền lương thống nhất theo nguyên tắc phân phối
lao động; Quan tâm, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn cho
đội ngũ GV, kể cả trao đổi, tham quan học tập kinh nghiệm ở trong nước, ngồi
nước; cĩ nhiều hình thức khen và thưởng cho những GV cĩ thành tích xuất sắc
trong đào tạo và NCKH, cĩ cống hiến thiết thực cho sự nghiệp đổi mới GD & ĐT.
Đối với đội ngũ CBQL trường đại học, cao đẳng sư phạm qua thực tiễn điều
hành nhà trường, sử dụng đội ngũ GV cần đề xuất những vấn đề liên quan thiết thực
đến cơng tác quản lý GV đối với Đảng và Nhà nước như sau:
+ Cơ chế quản lý trường sư phạm cần đổi mới nội dung và phương pháp.
Tăng quyền tự chủ cho trường sư phạm.
+ Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về đội ngũ GV của trường sư phạm. Chỉ
số các mặt của đội ngũ GV sư phạm.
+ Xây dựng những chế độ chính sách cụ thể áp dụng cho đội ngũ GV nhằm
tạo thêm động lực cho GV thực thi nhiệm vụ cao cả của mình.
+ Chuẩn hĩa định mức giờ dạy, thời gian cho NCKH và hoạt động giáo dục
trong và ngồi nhà trường.
c/ Đặc trưng lao động của GV và quản lý đội ngũ GV
Lao động GV là lao động sư phạm cĩ tính độc lập và tính tự chủ cao. Đối
tượng lao động của GV là sinh viên. GV phải lao động vất vả độc lập mới cĩ thể
tiến hành giáo dục trên nhiều phương diện đối với sinh viên như phẩm chất đạo đức,
tư tưởng, kiến thức khoa học, kỹ năng lao động… để sinh viên phát triển tồn diện.
Người GV tập trung vào nghiên cứu đề cương dạy học và giáo trình, biên soạn và
sửa chữa giáo án, dạy học, tổ chức thực hành thí nghiệm hoặc thực tập, chữa bài
tập… đều dựa vào lao động độc lập là chính. Cho dù để đào tạo sinh viên thành tài
khơng phải là vai trị riêng biệt của GV nào mà phải cĩ sự phối hợp, cố gắng của
giảng viên các bộ mơn. Mặt khác, hoạt động của tập thể GV cũng phải dựa trên cơ
sở cá nhân GV, nếu khơng hoạt động của tập thể GV này sẽ khơng thể cĩ hiệu quả
tốt. Do đặc điểm này của lao động GV mà yêu cầu GV phải cĩ tố chất tư tưởng
chính trị và tố chất văn hĩa khoa học tương đối cao, cĩ thái độ tự giác lao động và
nhiệt huyết nghề nghiệp, nếu khơng khơng thể hồn thành tốt nhiệm vụ dạy học,
cũng khơng thể nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Chính đặc điểm này, yêu
cầu người quản lý trong cơng tác phải chú trọng tới việc nâng cao tố chất GV, chú
trọng phát huy tính năng động chủ quan của GV chứ khơng thể vận dụng đơn giản
các “thủ đoạn” quản lý, siết chặt, tạo sức ép đối với GV.
Lao động GV là lao động cĩ tính phức tạp và tính sáng tạo. Lao động của
GV là loại lao động trí ĩc, trách nhiệm của GV là vừa dạy chữ vừa dạy người.
Thành quả lao động của GV tập trung thể hiện ở bản thân sinh viên.
Tính phức tạp của lao động GV chủ yếu thể hiện ở đối tượng của GV, tố chất
bản thân và nhiệm vụ mà GV phải gánh vác. Xét trên gĩc độ yêu cầu về tố chất của
bản thân người GV, quá trình làm việc của bản thân người GV là vơ cùng khĩ khăn,
phức tạp. Người GV phải tự trang bị cho mình một vốn kiến thức văn hĩa giáo dục
trên nhiều phương diện, phải thường xuyên trau dồi kiến thức, khơng ngừng học tập
gian khổ, tự tiếp sức lực cho bản thân, nghiên cứu tài liệu giảng dạy, nắm bắt được
quy luật, nghệ thuật trong quá trình giảng dạy…. Xét ở gĩc độ nhiệm vụ giáo dục,
người GV vừa phải dạy học, vừa phải giáo dục sinh viên, vừa phải truyền dạy kiến
thức, vừa phải phát triển trí tuệ cho sinh viên; vừa giúp sinh viên cĩ thể phát triển
một cách tồn diện trong mơi trường tập thể, mà cịn phát triển cả cá tính và tài
năng. Xét ở gĩc độ cơng việc, đĩ là cơng việc vừa lao động trí ĩc mà cả lao động
chân tay, vừa mệt mỏi tinh thần vừa tổn hao sức lực.
Giáo dục là một nghệ thuật, quá trình dạy học hay giáo dục là một quá trình
mâu thuẫn mang tính phức tạp, địi hỏi người GV lao động làm việc mang tính chất
sáng tạo, tỉ mỉ, tinh tế. Trong quá trình dạy học, người GV phải biết chuyển hĩa
tồn bộ những nhân tố kiến thức, những tư tưởng, tình cảm của mình trên cơ sở căn
cứ mục tiêu thống nhất, những đặc điểm chung và khác biệt của SV, những nội
dung giáo dục khác nhau, những điều kiện giáo dục khác nhau để đặt ra những
phương án và phương pháp giảng dạy muơn hình muơn vẻ mang tính sáng tạo nghệ
thuật.
Từ đặc điểm lao động của GV dẫn đến lao động quản lý GV cũng là một loại
lao động phức tạp do đối tượng quản lý quy định. Đối tượng quản lý là một hệ
thống cấu trúc nhiều mặt và chứa đựng các khuynh hướng phát triển khác nhau. Do
vậy, lao động quản lý GV một mặt địi hỏi người cán bộ quản lý phải cĩ tri thức
tồn diện về nhiều lĩnh vực. Mặt khác, các tri thức đĩ phải được vận dụng nhuần
nhuyễn thành các kỹ năng, kỹ xảo, thĩi quen trong thực tiễn, trong điều kiện đối
tượng quản lý và mơi trường luơn luơn biến đổi. Lao động quản lý GV là lao động
quản lý cĩ tính nghệ thuật – nghệ thuật làm việc với con người. Người GV hoạt
động với tư cách một yếu tố của quá trình giáo dục và là cá thể độc lập cĩ đời sống
tinh thần và hệ thống nhu cầu riêng.
Quản lý GV khơng chỉ dừng ở chỗ tuyển chọn và sắp xếp họ vào một vị trí
lao động nào đĩ mà quan trọng hơn là động viên, kích thích họ làm việc một cách
năng động, sáng tạo, cống hiến hết năng lực cá nhân cho việc thực hiện mục tiêu
của tổ chức. Do vậy, lao động quản lý GV khơng chỉ dựa vào kiến thức khoa học
mà cịn bao hàm cả nghệ thuật ứng xử, khả năng gây ảnh hưởng đến tâm lý và tình
cảm của mỗi GV.
d/ Cách thức tiếp cận nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV
Để giải quyết vấn đề này chúng tơi bám sát cách tiếp cận dựa vào nội dung
cơng tác quản lý đội ngũ GV. Hiện nay cĩ nhiều cách tiếp cận khác nhau, việc lựa
chọn cách tiếp cận dựa vào nội dung quản lý đội ngũ GV để xây dựng hệ thống giải
pháp nâng cao chất lượng là do trong quá trình đổi mới quản lý ở nước ta đang diễn
ra sự chuyển đổi từ mơ hình quản lý nhân sự sang mơ hình quản lý nguồn nhân lực.
Sau đây là sơ đồ về cách tiếp cận dựa theo nội dung quản lý đội ngũ GV.
Các biện pháp quản
lý quy Về quy hoạch
Số lượng hoạch đội ngũ đội ngũ GV GV
Sơ đồ 1.3: Tiếp cận theo nội dung quản lý đội ngũ GV
Như vậy cơng tác quản lý đội ngũ GV ở trường ĐHSP, CĐSP là một hoạt
động tổng hợp của nhiều quá trình, nhiều phương diện trong hoạt động đa dạng, bao
gồm các vấn đề sau:
- Quản lý việc hoạch định nguồn lực GV (chủ yếu là cơng tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch về nguồn lực GV).
- Quản lý việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GV (tuyển chọn, bố trí đúng
người, đúng việc, khai thác hết tiềm năng của mọi thành viên).
- Quản lý việc phát triển đội ngũ GV (chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GV).
- Quản lý việc xây dựng và hồn thiện chính sách, tạo mơi trường thuận lợi
để đội ngũ GV làm việc và phát triển.
Các
thành
tố
Những Các biện pháp
quản lý tuyển Về tuyển dụng, nội dung
quản lý dụng, sử dụng sử dụng đội ngũ GV cấu
trúc
đội ngũ
GV
đội ngũ
GV
Về đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ
GV
Về xây dựng và
hồn thiện chính
sách với đội ngũ
GV
GV
Các biện pháp
quản lý ĐT,
BD GV
Các biện pháp
xây dựng,hồn
thiện chính
sách với GV
Cơ cấu
Chất lượng
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐĂKLĂK
2.1. Khái quát tình kinh tế - xã hội và GD & ĐT của tỉnh ĐăkLăk
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội
ĐăkLăk là tỉnh miền núi, cĩ vị trí địa lý nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên.
Phía Bắc giáp Gia Lai, phía Nam giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Vương quốc
Campuchia, phía Tây – Nam giáp Đăk Nơng và phía Đơng giáp Phú Yên, Khánh
Hịa. Diện tích tự nhiên 13.126 km2, dân số gần 1,8 triệu người với 44 dân tộc anh
em, trong đĩ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 31%. Tồn tỉnh cĩ 13 huyện và một
thành phố (Buơn Ma Thuột), với 154 xã, 13 phường, 13 thị trấn, 2.297 thơn, buơn
và tổ dân phố. ĐăkLăk là tỉnh giàu tiền năng, song cũng cĩ nhiều khĩ khăn như bao
tỉnh miền núi khác. Kinh tế – xã hội đi lên từ trình độ xuất phát ở mức thấp (trước
giải phĩng, hơn 80% nhân dân lao động mù chữ, vùng dân tộc thiểu số trên 90%
nhân dân mù chữ). Qua nhiều năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, tình hình kinh tế –
xã hội của tỉnh cĩ nhiều chuyển biến rõ rệt: Sản xuất phát triển, cơ sở vật chất hạ
tầng từng bước được tăng cường, tốc độ đơ thị hĩa phát triển khá nhanh; đời sống
đại bộ phận dân cư ổn định và cải thiện rõ rệt. Đặc biệt, những năm qua kinh tế liên
tục tăng trưởng cao (năm 2007 tăng trưởng đạt 17,1%), thu nhập bình quân đầu
người đạt 8,2 triệu đồng, thu ngân sách gần 1.700 tỷ đồng; đã cĩ 125 xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn về phổ cập Trung học cơ sở, 95% hộ dân được xem truyền hình.
Đội ngũ cán bộ khoa học của tỉnh đã tăng đáng kể về số lượng và ngày càng nâng
cao về trình độ chuyên mơn nghiệp vụ. Ngành nghề đào tạo trên các lĩnh vực cũng
ngày càng phong phú đa dạng, đáp ứng khá tốt các yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh.
2.1.2. Hiện trạng đội ngũ cán bộ trí thức của tỉnh
Theo báo cáo số 170 – BC/TU ngày 31/3/2008 của tỉnh ủy ĐăkLăk về tình
hình xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế, cho biết hiện trạng như sau:
Tổng số biên chế cán bộ cơng chức, viên chức trong tồn tỉnh là 32.101
người, trong đĩ quản lý hành chính Nhà nước 2.325 người, sự nghiệp GD & ĐT
25.285 người, sự nghiệp y tế 3.613 người, sự nghiệp khác 878 người.
Sau khi chia tách tỉnh (tháng 8/2004), tổng số cán bộ từ CĐ, ĐH trở lên của
ĐăkLăk là 14.834 người, trong đĩ nữ 6.728 người (chiếm 45.36%), đảng viên cĩ
3.544 người (chiếm 23,89%). Cĩ 272 cán bộ cĩ trình độ Sau Đại học gồm: 3 Phĩ
Giáo sư, 52 TS (chiếm 0,35%), 220 ThS (chiếm 1,48%), tập trung chủ yếu ở các
viện và trường.
So với thời điểm chia tách tỉnh, đến nay tổng số cán bộ từ CĐ, ĐH trở lên
của ĐăkLăk là 20.667 người; trong đĩ TS 74 người (chiếm 0,36 %), ThS 459 người
(chiếm 2,22 %), ĐH 11.232 người (chiếm 54,34 %), CĐ 8.912 người (chiếm
43,12%).
Số cán bộ cĩ trình độ CĐ, ĐH trở lên trên một vạn dân năm 1999 là 86
người, năm 2004 là 89 người, năm 2008 tăng lên 114 người. Trong đĩ tỷ lệ cán bộ
cĩ trình độ ĐT Sau Đại học tăng khá nhanh, năm 1999 trên một vạn dân cĩ 1,12
người, năm 2004 là 1,63 người, năm 2008 tăng lên 2,96 người.
Ngành GD & ĐT: đến nay cĩ 11.823/25.285 cán bộ đạt trình độ từ CĐ, ĐH
trở lên, chiếm tỷ lệ 46,76%. Trong đĩ, số cán bộ cĩ trình độ Sau Đại học: 57 người
chiếm tỷ lệ 0,048% (gồm 02 TS, 53 ThS), cĩ trên 70 % số lượng cán bộ của ngành
được bố trí ở huyện.
Về địa bàn phân bổ cán bộ khoa học kỹ thuật cĩ trình độ CĐ, ĐH trở lên tập
trung nhiều ở thành phố Buơn Ma Thuột, chiếm 37,06% so với tồn tỉnh.
Về cơ cấu độ tuổi: Độ tuổi trung bình của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
cĩ trình độ CĐ trở lên của tỉnh là 34,63 tuổi; độ tuổi trung bình của cán bộ khoa học
kỹ thuật cĩ trình độ trên ĐH là 43,55 tuổi.
Về cơ cấu thành phần dân tộc (theo kết quả điều tra 2004) người dân tộc
thiểu số cĩ trình độ CĐ trở lên của tỉnh là 874 người chiếm 5,89 % so tồn tỉnh.
Đến nay,cán bộ là người dân tộc thiểu số cĩ trình độ CĐ trở lên chiếm tỉ lệ 6,1 %.
Tĩm lại, so với yêu cầu phát triển của thời kỳ mới, đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật của tỉnh ĐăkLăc nĩi chung và số cán bộ cĩ trình độ CĐ, ĐH trở lên cịn
chiếm một tỷ lệ thấp, chưa tương xứng. Tuy nhiên, những năm qua đã cĩ sự gia
tăng đáng kể đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật về số lượng, ngành nghề, cơ cấu ĐT
và cĩ xu hướng dịch chuyển về nơng thơn. Một số ngành như nơng lâm nghiệp, y tế,
giáo dục… đã tạo được mạng lưới ở cơ sở, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
đến vùng nơng thơn, gĩp phần tích cực GD, nâng cao dân trí, chăm sĩc sức khỏe
cộng đồng, giúp chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
2.1.3. Tình hình phát triển GD & ĐT tỉnh ĐăkLăk
Năm học đầu tiên sau giải phĩng (1975 – 1976): Quy mơ phát triển GD cịn
hết sức khiêm tốn. Riêng cấp Tiểu học, Trung học cơ sở tồn tỉnh chỉ cĩ 158 trường
với 1.379 lớp và 54.130 học sinh, số GV trên 1.000 người. Đến năm học 2007 –
2008:
a/ Về quy mơ trường lớp:
Bảng 2.1: Quy mơ trường lớp mầm non, phổ thơng tỉnh ĐăkLăk 2007 – 2008
Ngành (cấp, bậc học) Trường Lớp
Tiểu học 382 7.435
TH cơ sở 217 4.103
TH phổ thơng 44 1.766
Tổng cộng 836 15.512
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh ĐăkLăk, 2007)
b/ Về quy mơ đội ngũ giáo viên và học sinh
Bảng 2.2: Quy mơ đội ngũ giáo viên và học sinh mầm non, phổ thơng tỉnh ĐăkLăk
năm học 2007 – 2008
Số học sinh Số cán bộ, giáo viên
Ngành (cấp, bậc
học)
Tổng số DT thiểu
số
Tổng số Giáo
viên
Cán bộ
QL
Nhân
viên
Mầm non 58.226 19.722 3.358 2720 315 323
Tiểu học 203.389 82.139 11.433 9510 839 1084
THCS 165.049 16.769 8.281 7095 449 737
THPT 83.360 16.769 3.351 2930 119 302
Tổng cộng 510.024 169.399 26.423 22.255 1722 2446
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh ĐăkLăk, 2007)
Những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế của tỉnh luơn giữ ở mức 10% đến
12% (riêng năm 2007 là 17,1%). Thị trường lao động địi hỏi bổ sung nguồn nhân
lực ĐT ngày càng lớn. Nhu cầu học tập của đại bộ phận cư dân tăng lên nhanh
chĩng ở tất cả các cấp bậc học. Ngành GD & ĐT ĐăkLăk nhiều năm liên tục phải
nỗ lực vượt qua nhiều khĩ khăn thách thức (đặc biệt là tình trạng tăng dân số do di
dân cơ học từ nơi khác đến lập nghiệp) để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mơ, vừa
đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng và mục tiêu phổ cập THCS trước năm 2010.
Tuy nhiên, ngành GD & ĐT trong tỉnh cịn một số hạn chế sau: Chất lượng
GD đại trà chưa cao, chất lượng học sinh dân tộc thiểu số, chất lượng học sinh bổ
túc văn hĩa cịn thấp. Một bộ phận GV chưa chuẩn hĩa về chuyên mơn, nghiệp vụ.
Việc phân bổ GV giữa các vùng cịn bất hợp lý. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường
học chưa đáp ứng yêu cầu. Cơng tác phổ cập GD THCS, xây dựng trường chuẩn,
xây dựng nhà cơng vụ cho GV gặp khĩ khăn. Cơng tác quản lý trường sư phạm
chưa thật hiệu quả.
2.2. Vài nét về sự hình thành và phát._.ng hĩa bằng điểm. Tuy nhiên, theo chúng tơi quan điểm, quy trình
đánh giá cịn nhiều bất cập. Cơng đoạn bỏ phiếu khơng phản ánh đúng cống hiến
của GV do người bỏ phiếu bị chi phối bởi yếu tố tâm lý yêu, ghét chủ quan. Nhìn
nhận đánh giá cịn nhiều phiếm diện làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính giáo dục,
tính hiệu quả thiết thực của phong trào thi đua. Vì vậy, chúng tơi đề xuất:
+ Hội đồng thi đua khen thưởng của trường sư phạm nên cơ cấu theo hướng
vừa gọn, vừa đủ các bộ phận cung cấp thơng tin về GV.
+ Bám sát chuẩn GV để đánh giá vừa định tính, vừa định lượng nhằm hạn
chế yếu tố chủ quan, cảm tính của người đánh giá.
+ Cần cĩ hệ thống thơng tin cơ bản, hệ thống, tồn diện để Hội đồng thi đua
khen thưởng trường sư phạm – đơn vị thi đua đánh giá cuối cùng về kết quả thi đua
của GV nhằm đảm bảo chính xác, khách quan.
+ Cĩ chính sách đãi ngộ khác như nhà ở, điều kiện làm việc, tham quan, học
tập, nghỉ ngơi….
3.2.4.3. Các biện pháp cụ thể
- Tiếp tục hồn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ, trong đĩ thể chế hĩa cơ chế bổ
sung các nội dung, tiêu chuẩn, định mức các cơng việc liên quan nhiệm vụ GV trên
cơ sở đánh giá chất lượng, hiệu quả cơng việc, học hàm, học vị của GV thực hiện
cơng việc.
- Sử dụng cĩ hiệu quả ngân sách Nhà nước đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng
GV để nhanh chĩng nâng cao tỷ lệ GV cĩ trình độ Sau Đại học, tránh tình trạng hụt
hẫng, thiếu người thay thế cán bộ cĩ trình độ cao sắp nghỉ hưu, xử lý tốt mối quan
hệ giữa quy mơ, chất lượng, hiệu quả. Thực hiện một cách cơng bằng, dân chủ,
cơng khai trong việc xét cử GV đi đào tạo, xét thi đua khen thưởng đối đối với GV
hồn thành nhiệm vụ bảo vệ luận án TS, luận văn ThS. Huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ phát triển hoạt động sự nghiệp để hỗ trợ, động viên GV được đi đào tạo, GV cĩ
thành tích cao trong giảng dạy, NCKH, sáng kiến kinh nghiệm….
- Thực hiện các quy định ràng buộc đối với GV đi học nếu khơng hồn thành
nhiệm vụ và sau khi cĩ bằng ThS, TS phải phục vụ trường sư phạm một thời gian
nhất định rồi mới được chuyển cơng tác hay nghỉ việc, nếu khơng sẽ bồi hồn tiền
theo quy định của trường sư phạm.
- Mở thêm một số mã ngành mới mà xã hội cĩ nhu cầu nhằm đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương và giải quyết việc làm cho GV trong
trường để cĩ thêm thu nhập.
Trên đây là bốn giải pháp để quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk
nhằm gĩp phần từng bước hồn thiện đội ngũ GV và nâng cao chất lượng đào tạo
của trường sư phạm. Mỗi giải pháp đều cĩ vai trị quan trọng của mình và cĩ quan
hệ hữu cơ với nhau, nhưng giải pháp một là giải pháp bao trùm, thể hiện tính định
hướng, tính tổng thể và tính chiến lược lâu dài. Các giải pháp cịn lại giải quyết
những vấn đề những mặt nội dung cụ thể của đội ngũ GV trong trường. Sử dụng
đồng bộ các giải pháp trên, kết hợp với việc huy động các nguồn lực cần thiết cho
phép chúng ta giải quyết được những vấn đề đã đặt ra là xây dựng đội ngũ GV đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
CNH – HĐH đất nước.
3.3. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp
Hệ thống các giải pháp mà chúng tơi đưa ra là kết quả của quá trình nghiên
cứu lý luận và khảo sát thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ GV của trường CĐSP
ĐăkLăk. Để đảm bảo tính khách quan khi xây dựng các giải pháp, chúng tơi đã
trưng cầu ý kiến đội ngũ GV, CBQLGD trong trường sư phạm để họ đánh giá về
tính hợp lý và khả thi của các giải pháp này. Chúng tơi phát ra 123 phiếu hỏi (phụ
lục số 2) và thu đủ 123 phiếu ghi đầy đủ ý kiến vào các tiêu chí được ghi trong
phiếu hỏi (phụ lục số 3).
Cách tính điểm: - Mức độ 1: rất cấp thiết, rất khả thi. (3 điểm)
- Mức độ 2: cấp thiết, khả thi. (2 điểm)
- Mức độ 3: khơng cấp thiết, khơng khả thi (1 điểm)
Mức điểm bình quân cho mỗi giải pháp là: (3+2+1) : 3 = 2 điểm.
Điểm trung bình (ĐTB) về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của từng giải pháp
được tính theo cơng thức sau:
3
1
1
i i
i
x x n
N
Với: xi là điểm được cho ứng với từng nội dung, 1,2,3ix
ni là số người cho điểm xi nội dung tương ứng
N là tổng số người cho điểm từng nội dung.
Trên cơ sở của phương pháp thống kê tốn học đã trình bày ở trên, chúng tơi
tiến hành xử lý kết quả. Các kết quả được trình bày như sau:
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
TT Các giải pháp
3 2 1 TB 3 2 1 TB
I
Giải pháp về quy hoạch xây
dựng đội ngũ giảng viên 83 35 5 2.64 75 41 6 2.56
II
Giải pháp về quản lý tuyển
dụng và sử dụng giảng viên 84 32 7 2.62 72 41 10 2.50
III
Giải pháp về quản lý đào tạo,
bồi dưỡng giảng viên 86 34 4 2.66 78 38 7 2.58
IV Giải pháp về xây dựng và
hồn thiện chính sách phù hợp
với giảng viên
82 32 9 2.60 69 43 11 2.47
Các số liệu về kết quả trưng cầu ý kiến của CBQL và GV được hỏi ở (Bảng
3.1) cho thấy các nhĩm giải pháp chúng tơi đề xuất đều là cấp thiết và khả thi, mức
độ cấp thiết đạt từ điểm 2,66 đến 2,60 và mức độ khả thi đạt từ 2,58 đến 2,47. Trong
đĩ, các nhĩm giải pháp I, III là cấp thiết nhất và cũng là khả thi nhất. Từ bảng số
liệu trên ta cĩ thể biểu diễn mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
giải pháp:
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Giải pháp
I
Giải pháp
II
Giải pháp
III
Giải pháp
IV
Điểm tối đa cho
mỗi giải pháp
Điểm trung bình
cho tính cấp thiết
Điểm trung bình
cho tính khả thi
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Từ kết quả trên, chúng tơi cho rằng: Các giải pháp đề xuất được thực hiện
đồng bộ, linh hoạt khả dĩ sẽ tạo nên sự chuyển biến tích cực trong việc quản lý
đội ngũ GV của trường CĐSP Đăklăk, nâng cao hiệu quả Đào tạo của trường
CĐSP ĐăkLăk, đáp ứng yêu cầu chất lượng ĐT, BD đội ngũ giáo viên cho các
trường Tiểu học, THCS của địa phương.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài. Chúng tơi rút ra một số kết luận sau:
- Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận cho cơng trình nghiên cứu mà trọng
tâm là tìm bản chất của quá trình quản lý đội ngũ GV, những yếu tố cơ bản của quá
trình quản lý GV (mục tiêu, nội dung, quy trình, phương pháp quản lý), các yếu tố
khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến quá trình quản lý GV.
- Luận văn đồng thời cũng đã làm rõ thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ GV
ở trường CĐSP. Việc khảo sát thực trạng cho thấy, đội ngũ GV của trường CĐSP
ĐăkLăk trong những năm qua vẫn giữ ổn định về mặt số lượng, cĩ sự chuyển biến
đáng kể về mặt chất lượng, nhất là sự tăng trưởng nhanh về GV cĩ trình độ ThS.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đội ngũ GV của trường sư phạm thực trạng cịn bộc lộ
những hạn chế bất cập mà biểu hiện rõ nhất là sự mất cân đối về trình độ và ngành
đào tạo, tỷ lệ GV cĩ trình độ TS cịn quá thấp. Khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học
vào giảng dạy, NCKH cịn yếu….
- Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên là tư duy quản lý, đặc biệt là quản
lý đội ngũ GV chậm được đổi mới, cịn mang nặng tư duy quản lý kiểu hành chính,
tập trung, quan liêu, bao cấp. Trình độ của cán bộ quản lý cịn một số mặt yếu kém
chưa theo kịp yêu cầu phát triển, chưa nhận thức sâu sắc, thấu đáo tầm quan trọng
của cơng tác quản lý đội ngũ GV. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát
triển đội ngũ GV cịn thiếu tầm nhìn chiến lược, cĩ tính bao quát, tồn diện. Việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, nhân sự cho trường sư phạm cịn
nhỏ giọt, do đĩ chưa tạo được sự chuyển biến tích cực trong việc thu hút nguồn lực,
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội
ngũ GV. Việc huy động nguồn lực cho cơng tác phát triển đội ngũ GV chưa được
quan tâm đúng mức…. Những tồn tại, yếu kém trên nếu khơng khắc phục kịp thời
sẽ là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển đội ngũ GV trường sư phạm trong nhiều
năm tới, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo và quá trình đổi mới GD tại địa
phương.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề ra một số giải
pháp cơ bản, nhằm nâng cao chất lượng quản lý xây dựng phát triển đội ngũ GV
trường CĐSP ĐăkLăk trong giai đoạn mới. Các giải pháp mà luận văn đề xuất bao
gồm:
+ Thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ GV.
+ Quản lý tuyển dụng và sử dụng GV.
+ Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV.
+ Xây dựng và hồn thiện chính sách đối với GV.
Các giải pháp đề ra trong luận văn cĩ tính hệ thống phù hợp với nội dung
quản lý cơng chức do Nhà nước quy định, phù hợp với đặc thù quản lý của đội ngũ
GV của ngành GD & ĐT và của trường sư phạm. Các giải pháp cĩ quan hệ hữu cơ,
ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau, khơng nên xem nhẹ giải pháp nào. Mỗi giải pháp
chỉ cĩ thể phát huy tối đa khi vận dụng chúng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo
mới cĩ thể mang lại hiệu quả cao nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng, phát triển đội
ngũ GV của trường đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và hợp lý về cơ cấu.
- Luận văn là tài liệu tham khảo để trường CĐSP ĐăkLăk nghiên cứu vận
dụng vào việc quản lý đội ngũ GV trong thời gian tới và là tài liệu để trao đổi kinh
nghiệm về quản lý GV với các trường CĐSP khác.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT
- Đề nghị Bộ GD & ĐT phối hợp với các Bộ, Ngành cĩ liên quan tiếp tục lộ
trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm mạnh mẽ hơn cho các trường CĐ, ĐH.
Trong đĩ, đặc biệt quan tâm vấn đề tổ chức, nhân sự, tài chính tạo điều kiện thuận
lợi để các cơ sở GD ĐH chủ động thực hiện tốt cơng tác xây dựng và phát triển GV
đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
- Tham mưu cho Chính phủ sớm xĩa bỏ chế độ biên chế, thực hiện chế độ
tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động và trả lương theo kết quả lao động gĩp
phần giảm bớt sự cồng kềnh kém hiệu quả về bộ máy, kích thích GV làm việc tích
cực, sáng tạo, khơng ngừng học tập, bồi dưỡng để theo kịp sự tiến bộ của xã hội.
- Sớm ban hành chế độ lao động của GV trường CĐ, ĐH thay thế các thơng
tư cùng loại khơng cịn phù hợp. Đồng thời, ban hành quy chế NCKH đối với GV
trường CĐ và hướng dẫn thu chi tài chính về hoạt động khoa học – cơng nghệ để
nâng cao vai trị vị trí hoạt động này trong trường CĐSP và coi nhiệm vụ NCKH là
nhiệm vụ bắt buộc đối với mọi GV.
- Sớm ban hành quy định về chuẩn GV, CBQLGD trường CĐ và quy trình
đánh giá GV, CBQLGD. Thực hiện chế độ sinh viên tham gia đánh giá GV, GV
đánh giá đối với CBQLGD trong trường.
- Cĩ các dự án đầu tư cơ sở vật chất thiết bị các trường CĐSP, đào tạo nâng
cấp trình độ đội ngũ GV. Tạo điều kiện cho CB, GV các trường CĐSP đi tham quan
thực tế, học tập kinh nghiệm ở nước ngồi.
2.2. Đối với UBND tỉnh ĐăkLăk và sở GD & ĐT ĐăkLăk
- Duyệt chủ trương cho phép xây dựng trường CĐSP ĐăkLăk theo mơ hình
trường CĐ đa ngành và tiến tới đề nghị Bộ GD & ĐT và Chính phủ nâng cấp thành
trường ĐH đa ngành do địa phương quản lý.
- Tăng nguồn ngân sách cấp cho trường để hiện đại hĩa cơ sở vật chất, nâng
cao trình độ đội ngũ GV, CBQLGD tương xứng với vai trị, vị trí của trường sư
phạm trong tương lai.
- Tăng biên chế cho trường và cho phép trường chủ động trong việc tuyển
dụng GV.
- Cĩ chính sách hỗ trợ GV của trường đi học Sau Đại học được hưởng các
chế độ đãi ngộ trong chính sách đào tạo, tuyển dụng cán bộ Sau Đại học do UBND
tỉnh quy định.
- Tạo điều kiện cho trường mở rộng quy mơ và các loại hình đào tạo.
2.3. Đối với trường CĐSP ĐắkLăk
- Hồn thiện các văn bản quy định về đánh giá GV và tuyển dụng GV. Xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường sư phạm đến năm 2015 và 2020. Thực
hiện nghiêm túc kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ GV đến năm 2010 và 2015.
- Trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ GV cần
chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học cho cả hai loại đối tượng GV và CBQL.
- Đầu tư nguồn lực cĩ trọng tâm, trọng điểm trong cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ theo quy hoạch, kế hoạch đã đề ra. Chú trọng tạo nguồn NCS, Cao
học để bảo đảm chỉ tiêu quy định.
- Tăng cường việc đăng ký thực hiện đề tài NCKH ở cấp tỉnh, cấp Bộ. Tăng
kinh phí NCKH theo quy định của Luật Khoa học – Cơng nghệ, bảo đảm năm sau
tăng cao hơn năm trước.
- Tiếp tục mở rộng quy mơ đào tạo, mở thêm các mã ngành ĐT mới phù hợp
với xu thế phát triển mơ hình CĐ đa ngành, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Đức Báu (2006), Về nội dung quản lý đội ngũ giảng viên Đại
học, Cao đẳng trong thời kỳ đổi mới. Tạp chí Giáo dục số 135.
2. Nguyễn Phúc Châu (2006), Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứui
khoa học về giải pháp quản lý giáo dục. (Số 143)
3. Nguyễn Quốc Chí , PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý đội
ngũ, Tài liệu tập huấn kỹ năng quản lý và lãnh đạo. Dự án giáo viên
THCS. Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Chính. Quản lý chất lượng đào tạo, tài liệu tập huấn kỹ
năng quản ly – Dự án đào tạo giáo viên THCS
5. Võ Xuân Đàn (2006), Giáo dục Đại học một gĩc nhìn. NXB Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
6. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
7. Phạm Minh Hạc,PGS.TS. Trần Kiều,PGS.TS. Đặng Bá Lãm,
PGS.TS.Nghiêm Đình Vì (2002). Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ
XXI. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
8. Hà Sĩ Hồ (chủ biên) (1984), Những bài giảng về quản lý trường học.
NXB Giáo dục Hà Nội.
9. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 1, 2. NXB Giáo
dục Hà Nội.
10. Nguyễn Anh Hồng (2003), Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học. Tạp chí phát triển giáo dục
(số 11).
11. Phan Văn Kha (2006), Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát
triển nguồn lực. Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 11).
12. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Trần Kiều (2003). Chất lượng giáo dục: Thuật ngữ, quan niệm. Tạp chí
quản lý giáo dục (số 71)
14. Trần Kiểm (2006). Giáo trình tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục,
NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Lan (2004), Nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học
– Một yếu đảm bảo chất lượng đào tạo. Tạo chí phát triển giáo dục
(số 5).
16. Lê Thị Xuân Liên (2006), Một số vấn đề về năng lực sư phạm và đào tạo
năng lực sư phạm cho giảng viên. Tạp chí giáo dục (số 131).
17. Phan Ngọc Liên, Nguyễn An (2003), Hồ Chí Minh với Giáo dục và Đào
tạo, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
18. Phạm Thành Nghị (2004), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực Giáo dục Đào tạo. Tạp chí phát triển giáo dục (số 10,
số 11).
19. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chiến lược, Kế hoạch trong các
trường Đại học, Cao đẳng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Phạm Phụ (2005). Về khuơn mặt mới của giáo dục Đại học Việt nam,
NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
21. Bùi Văn Quân (2006). Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát
triển đội ngũ giáo viên. Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 8).
22. Phạm Văn Thanh (1999), Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội
ngũ giảng viên các trường Đại học – Cao đẳng. Tạp chí Đại học và
Giáo dục chuyên nghiệp (số 10)
23. Nguyễn Cảnh Tồn (chủ biên) (2005), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo.
NXB Giáo dục Hà Nội.
24. Nguyễn Cảnh Tồn (chủ biên) (1997), Quá trình dạy – Tự học. NXB
Giáo dục Hà Nội
25. Phạm Văn Tồn (2006), Các giải pháp xay dựng phát triển đội ngũ
giảng viên trường Đại học Giao thơng Vận tải theo hướng chuẩn
hĩa, Tạp chí Khoa học Giáo dục (Số 15).
26. Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục
và Tâm lý. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
27. Dương Thiệu Tống (2002), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa
học giáo dục. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
28. Hồng Trang (2005), Tư Tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục – Những nội
dung cơ ban, Tạp chí giáo dục( số 114).
30. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
29. Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Michel Develay (1998). Một số vấn đề về đào tạo giáo viên. NXB Giáo
dục Hà Nội.
32. Pol Dupont, Marcelo Ossan Don (2003). Nền sư phạm Đại học. NXB
Thế Giới.
33. Ban Chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị 4O – CT /T W của Ban Bí
thư về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Hà Nội
34. Ban liên lạc các trường Đại học Việt Nam (2002), Kỷ yếu Hội thảo cơng
tác quản lý giáo viên. Trường Đại học Cần Thơ.
35. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2001 – 2010, NXBGD, Hà Nội
36. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành
theo Quyết định số 56/ QĐ – BGD & ĐT, ngày 10/ 12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
37. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo Dục và Đào tạo thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 (khĩa XIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX, NXBGD, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quoc
lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị Trung ương 2 (khĩa
VIII). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Thủ tướng Chính phủ (2003), Điều lệ trường Đại học, Ban hành theo
Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg, 30/7/2003.
41. Thủ tướng Chính phủ (2005), Đề án xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, Ban
hành theo Quyết định số 09/2005/ QĐ-TTg. Hà Nội.
42. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết về đổi mới cơ bản và tồn diện
giáo dục Đại học Viet Nam giai đoạn 2006 – 2020. Số 14/2005/NQ-
CP.
43. Quốc hội Nước Cộng hịa XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. NXB
Lao động – Xã hội. Hà Nội.
44. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2005), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu
trưởng THCS. NXB Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục số: 1
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Sư phạm Đăk Lăk.
Để cĩ cơ sở nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đề suất một số giải pháp
quản lý hiệu quả đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Đăk Lăk trong thời
gian tới, xin đồng chí vui lịng bớt chút thời gian cho biết ý kiến về thực trạng
quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Đăk Lăk.
1. Xin đồng chí đánh giá các tiêu chí theo mức độ sau (đánh X vào ơ thích
hợp): 3 là rất hợp lý hoặc rất tốt; 2 là hợp lý hoặc tốt; 1 là hợp lý một
phần hoặc trung bình; 0 là khơng hợp lý hoặc yếu.
Tiêu chí Tiêu chí cụ thể 3 2 1 0
1. Số lượng giảng viên
1.1 Tỷ lệ giảng viên/Tổng số cán bộ,
cơng chức
1.2 Tỷ lệ sinh viên/giảng viên
2. Chất lượng đội ngũ giảng viên
2.1 Khả năng và kỹ năng chuyên mơn
2.2 Năng lực sư phạm
2.3 Đạo đức nghề nghiệp
2.4 Trình độ lý luận chính trị của giảng
viên
2.5 Năng lực NCKH (kể cả năng lực biên
soạn chương trình và tài liệu dạy học)
2.6 Thực hiện kế hoạch và chương trình
giảng dạy đã được duyệt
2.7 Tham gia các hoạt động chính trị xã
hội
Số lượng,
cơ cấu,
chất lượng
đội ngũ
giảng viên.
2.8 Đĩng gĩp ý kiến cho các cấp quản lý
3. Số lượng giảng viên tuyển dụng
4. Quy trình tuyển dụng
5. Chất lượng giảng viên tuyển dụng
Quản lý
tuyển
dụng, sử
dụng giảng
viên
6. Sử dụng đội ngũ giảng viên trong
đào tạo, NCKH và các hoạt động khác.
Quản lý 7. Tổ chức đào tạo dài hạn để nâng cao
trình độ của giảng viên
8. Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên mơn của giảng viên
đào tạo,
bồi dưỡng
giảng viên
9. Hiệu quả của đào tạo; bồi dưỡng
giảng viên
10. Lương, phụ cấp và định mức thù
lao so với lao động của giảng viên
11. Chính sách thi đua, khen thưởng
đối với giảng viên
Quản lý về
chế độ,
chính sách
12. Các chính sách đãi ngộ khác
2. Xin đồng chí đánh giá tính cấp thiết của việc tăng cường cơng tác quản lý
đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Đăk Lăk trong thời gian
đến theo các mức độ sau (đề nghị khoanh trịn một trong 4 số): 3 là rất cần
thiết; 2 là cần thiết; 1 là ít cần thiết; 0 là khơng cần thiết.
3. Để gĩp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Cao
đẳng Sư phạm Đăk Lăk, theo đồng chí, cần cĩ những giải pháp nào:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nếu cĩ thể, xin đồng chí vui lịng cho biết:
- Họ và tên: …………………………………….
- Chức vụ: ………………………………………
- Đơn vị cơng tác: ………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!
Phụ lục số: 2
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
1. Xin đồng chí vui lịng cho biết mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp
quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm ĐăkLăk.
Đề nghị đánh dấu x vào 1 trong 3 số ở từng cột mục của tính cấp thiết và tính khả
thi: Số 1 là khơng cấp thiết – khơng khả thi; Số 2 là cấp thiết – khả thi; Số 3 là rất
cấp thiết – rất khả thi.
Tính cấp
thiết
Tính khả
thi TT Các giải pháp
3 2 1 3 2 1
I Giải pháp về quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên
1
Thường xuyên tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ
giảng viên
2
Hồn thành cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể
sư phạm
3
Xây dựng chuẩn giảng viên và áp dụng chuẩn giảng
viên trong trường
4 Quản lý và thực hiện tốt việc nâng ngạch cơng chức
5
Tăng cường quản lý các hoạt động khoa học, cơng
nghệ của giảng viên
6
Tăng cường hoạt động liên kết, đặc biệt là hợp tác
quốc tế
II Giải pháp về quản lý truyển dụng và sử dụng giảng viên
1
Tăng cường cải tiến, đổi mới nội dung, cách thức
tuyển chọn giảng viên, cán bộ quản lý
2
Tăng cường quản lý sử dụng đội ngũ giảng viên hợp
lý.
3 Xây dựng nền nếp tập thể sư phạm
4
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ
giảng viên
III Giải pháp về quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
1
Xây dựng kế hoạch cho đào tạo, bồi dưỡng gắn với
quy hoạch xây dựng đội ngữ giảng viên
2
Tổ chức thực hiện chương trình phát triển đội ngũ
giảng viên
3
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện
học tập, làm việc cho cán bộ giảng viên
4
Xây dựng đội ngũ giảng viên thành “Tổ chức biết
học hỏi”
IV Giải pháp về xây dựng và hồn thiện chính sách phù hợp với giảng viên
1
Thể chế hĩa các nội dung, tiêu chuẩn định mức các
cơng việc liên quan nhiệm vụ giảng viên
2
Sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước, nguồn thu
khác đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
3 Thực hiện các quy định ràng buộc đối với giảng viên
4 Cĩ chính sách khen thưởng, kỷ luật hiệu quả
2. Ngồi những giải pháp nêu trên, đồng chí cịn cĩ đề xuất những giải pháp nào
khác:…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nếu cĩ thể, xin đồng chí vui lịng cho biết:
- Họ và tên:
- Chức vụ :
- Đơn vị cơng tác:
Xin cảm ơn đồng chí!
Phụ lục số: 3
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA GV VÀ CBQL VỀ
TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
Tính cấp thiết Tính khả thi
TT Các giải pháp
3 2 1 TB 3 2 1 TB
I Giải pháp về quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên 83 35 5 2.64 75 41 6 2.56
1 Thường xuyên tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giảng viên 78 41 4 2.60 71 47 5 2.54
2 Hồn thành cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể sư phạm 95 27 1 2.76 83 35 5 2.63
3 Xây dựng chuẩn giảng viên và áp dụng chuẩn giảng viên trong trường 97 26 0 2.79 93 29 1 2.75
4 Quản lý và thực hiện tốt việc nâng ngạch cơng chức 96 26 1 2.77 87 34 2 2.69
5 Tăng cường quản lý các hoạt động khoa học, cơng nghệ của giảng viên 68 46 9 2.48 62 51 10 2.42
6 Tăng cường hoạt động liên kết, đặc biệt là hợp tác quốc tế 66 45 12 2.44 56 52 15 2.33
II Giải pháp về quản lý truyển dụng và sử dụng giảng viên 84 32 7 2.62 72 41 10 2.50
1
Tăng cường cải tiến, đổi mới nội dung,
cách thức tuyển chọn giảng viên, cán bộ
quản lý
91 26 6 2.69 72 43 8 2.52
2 Tăng cường quản lý sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lý. 90 29 4 2.70 79 33 11 2.55
3 Xây dựng nền nếp tập thể sư phạm 89 25 9 2.65 75 36 12 2.51
4 Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giảng viên 66 47 10 2.46 61 53 9 2.42
III Giải pháp về quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên 86 34 4 2.66 78 38 7 2.58
1
Xây dựng kế hoạch cho đào tạo, bồi
dưỡng gắn với quy hoạch xây dựng đội
ngữ giảng viên
99 22 2 2.79 87 32 4 2.67
2 Tổ chức thực hiện chương trình phát triển đội ngũ giảng viên 94 26 3 2.74 78 37 8 2.57
3
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất,
tạo điều kiện học tập, làm việc cho cán
bộ giảng viên
75 45 3 2.59 76 41 6 2.57
4 Xây dựng đội ngũ giảng viên thành “Tổ
chức biết học hỏi” 74 42 7 2.54 71 43 9 2.50
IV Giải pháp về xây dựng và hồn thiện
chính sách phù hợp với giảng viên 82 32 9 2.60 69 43 11 2.47
1
Thể chế hĩa các nội dung, tiêu chuẩn
định mức các cơng việc liên quan nhiệm
vụ giảng viên
81 31 11 2.57 72 38 13 2.48
2
Sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước,
nguồn thu khác đầu tư cho đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên
87 29 7 2.65 68 44 11 2.46
3 Thực hiện các quy định ràng buộc đối với giảng viên 83 32 8 2.61 67 47 9 2.47
4 Cĩ chính sách khen thưởng, kỷ luật hiệu quả 78 36 9 2.56 69 42 12 2.46
Phụ lục: 4
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐSP ĐĂK LĂK
1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức:
1.1. Cĩ tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, mọi quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của nhà trường
đề ra.
1.2. Cĩ đạo đức, lối sống lành mạnh, sống cần, kiệm, liêm chính, chí
cơng, vơ tư, khơng tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
Cĩ ý thức tổ chức, kỷ luật. Trung thực, khơng cơ hội, gắn bĩ mật thiết với
mọi người, được mọi người tín nhiệm.
1.3. Cĩ lịng yêu nghề dạy học, tận tụy với nghề, cĩ trách nhiệm cao
trong cơng tác, cĩ ý thức tổ chức kỷ luật lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.4. Cĩ ý thức tự học và học tập suốt đời để khơng ngừng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ.
1.5. Cĩ tác phong khoa học, nĩi đi đơi với làm, cĩ phương pháp và
nghệ thuật ứng xử phù hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu về chuyên mơn:
2.1. Cĩ trình độ kiến thức khoa học chuyên mơn vững, tích cực học
tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đào tạo về chuyên ngành đang đảm nhiệm:
Học tập, bồi dưỡng để được cấp các văn bằng về lý luận chính trị, nghiệp vụ
sư phạm, nghiệp vụ quản lý giáo dục và chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
2.2. Nghiên cứu nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình
của chuyên ngành đào tạo, vị trí và yêu cầu của mơn học được phân cơng
giảng dạy.
2.3. Biết lập kế hoạch giảng dạy và thiết kế bài giảng một cách khoa
học. Tổ chức thực hiện nghiêm túc hoạt động giảng dạy theo hướng đổi
mới, phát huy tính tích cực học tập của sinh viên và đạt được các mục tiêu
bài giảng. Biết ứng dụng cơng nghệ thơng tin và biết sử dụng các trang thiết
bị hiện đại trong giảng dạy.
2.4. Thường xuyên cập nhật thơng tin từ người học để xử lý, bổ sung
hồn chỉnh phương pháp nội dung kế hoạch giảng dạy, giáo dục, nhằm thực
hiện mục tiêu đào tạo với chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu xã hội.
2.5. Cĩ năng lực nghiên cứu khoa học, thể hiện ở sự hiểu biết về
phương pháp NCKH và kết quả NCKH. Cĩ năng lực viết giáo trình, sách
tham khảo, các bài báo khoa học.
3. Yêu cầu về năng lực tổ chức quản lý:
3.1. Cĩ năng lực tham gia xây dựng triển khai và giám sát việc thực
hiện kế hoạch.
3.2. Thường xuyên cải tiến và đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo, quản lý.
3.3. Cĩ khả năng tham mưu cho lãnh đạo đơn vị việc xây dựng các
chương trình, kế hoạch hoạt động về lĩnh vực sẽ đảm nhận. Cĩ khả năng tổ
chức đội ngũ cán bộ, viên chức của đơn vị, thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
3.4. Biết sử dụng các nghi thức giao tiếp và ngơn ngữ giao tiếp trong
quản lý và hoạt động nghề nghiệp. Cĩ tác phong và tư duy cơng nghiệp.
3.5. Cĩ kỹ năng thơng tin, nhận biết và xử lý thơng tin.
4. Các yêu cầu khác:
4.1. Tích cực tham gia cơng tác của các đồn thể, của xã hội theo
nghĩa vụ của một viên chức, của một cơng dân.
4.2. Cĩ sức khỏe và tuổi đời phù hợp.
4.3. Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc quần chúng ưu tú cĩ
triển vọng phát triển Đảng.
4.4. Cĩ trình độ lý luận phù hợp với chức danh và vị trí cơng tác.
4.5. Cĩ một ngoại ngữ trình độ B, sử dụng thành thạo máy vi tính.
Phụ lục số 5
Số lượng GV trường CĐSP ĐăkLăk sẽ nghỉ hưu (2009 – 2020)
GV nghỉ hưu Năm sinh để tính tuổi
nghỉ hưu Năm
Số lượng Nữ Nam Nữ
Ghi chú
2009 01 0 1949 1954
2010 03 01 1950 1955
2011 03 0 1951 1956
2012 04 02 1952 1957
2013 05 03 1953 1958
2014 05 03 1954 1959
2015 10 05 1955 1960
2016 02 01 1956 1961
2017 16 04 1957 1962
2018 05 0 1958 1963
2019 05 0 1959 1964
2020 08 0 1960 1965
(Nguồn: Phịng TCCB trường CĐSP ĐăkLăk, 2007).
Phụ lục 6
Số lượng GV nghỉ hưu chia theo bộ mơn.
Chia theo bộ mơn
TT Năm SL
GV Văn Sử Địa Chính
trị
Anh
văn
Mỹ
thuật
Tâm
lý GD
Đồn
Đội Tốn Lý Hĩa
Sinh
KTNN
KTCN
Tin
học
Thể
dục
Âm
nhạc
Trình
độ TS,
ThS
1 2009 01 01 01
2 2010 03 01 01 01 01
3 2011 03 01 02 00
4 2012 04 02 01 01 00
5 2013 05 01 01 01 02 00
6 2014 05 01 01 01 01 01 02
7 2015 10 01 02 02 01 02 01 01 02
8 2016 02 01 01 01
9 2017 16 04 02 01 01 01 01 01 02 01 01 01 05
10 2018 05 02 01 01 01 02
11 2019 05 01 01 02 01 03
12 2020 08 02 01 02 02 01 06
Cộng 67 14 06 04 05 05 01 04 01 07 02 03 05 02 04 04 00 23
Số GV hiện cĩ 123 20 06 05 11 18 05 07 01 12 04 04 06 02 07 05 05 46
Tỷ lệ giảm (%)
(Nguồn: Phịng Đào tạo trường CĐSP ĐăkLăk, 2007)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7335.pdf