ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN ANH NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín - Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠI
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Sinh viên thực hiện : TRẦN ANH NGỌC
Lớp: DH6KD1 Mã số SV: DKD052041
Người hướng dẫn : Thạc sĩ ĐẶNG HÙNG VŨ
Long Xuyên, tháng 5 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Thạc sĩ ĐẶNG HÙNG VŨ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …
LỜI CẢM ƠN
--------
Sau hơn ba tháng thực tập, làm quen với môi trường làm việc thực tế tại
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Sacombank An Giang, cùng với
những kiến thức có được trong suốt quá trình học tập trên ghế giảng
đường Đại học An Giang, khóa luận tốt nghiệp của tôi đã được hoàn
thành. Đó là kết quả của cả một quá trình nỗ lực không ngừng của bản
thân cùng với sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của rất nhiều người. Có
được kết quả ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An
Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp những kiến thức quí báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Hùng Vũ, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Sacombank An Giang, Phòng Doanh Nghiệp, và tất cả các anh chị nhân
viên Sacombank An Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi có điều
kiện tìm hiểu, vận dụng những kiến thức đã học vào môi trường làm
việc thực tế, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Sau cùng, xin cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã ủng hộ tôi
trong suốt thời gian qua, tạo thêm động lực để tôi hoàn thành thật tốt
khóa luận .
Chúc mọi người luôn dồi dào sức khỏe và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Anh Ngọc
i
TÓM TẮT
Từ những nhận định về thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu tăng trưởng ấn tượng kéo
theo sự gia tăng nhu cầu về thanh toán quốc tế tại địa bàn An Giang, phát triển dịch vụ
thanh toán xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp giúp gia tăng thu nhập cho các
ngân hàng trong điều kiện kinh doanh tài chính khó khăn hiện tại, đề tài nghiên cứu
được hình thành với mục đích đánh giá lại hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang, làm cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm
đẩy mạnh và phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Với các dữ liệu thứ cấp về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang và một số đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn, các thông tin từ
các cơ quan quản lý và tìm hiểu thực tế, đề tài phân tích một cách tổng thể thực trạng
hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng tại Chi nhánh. Quá trình phân tích giúp nhận
định một số lợi thế cạnh tranh đang có của Sacombank trong lĩnh vực này đồng thời
cũng tìm ra một số vướng mắc, khó khăn mà nếu thực hiện tốt sẽ góp phần phát triển
hoạt động này tại Chi nhánh. Từ đó các giải pháp được xây dựng trên cơ sở tận dụng
phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế thông qua mô hình ma trận SWOT.
Các giải pháp được xây dựng thông qua thực trạng tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh An Giang và bám sát hoạt động tại Sacombank An Giang, nhằm nâng cao tính khả
thi khi đưa vào triển khai với các nhóm giải pháp Marketing, nhân sự, các giải pháp hỗ
trợ về công nghệ, nguồn cung ngoại tệ và công tác kiểm tra kiểm soát.
Bên cạnh đó, đề tài còn đề xuất một số kiến nghị đối với Sacombank An Giang,
Sacombank Hội sở nhằm đảm bảo thực hiện tốt các giải pháp phát triển dịch vụ thanh
toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu được trình bày trong 6 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Khái quát về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
Chương 4: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sacombank An Giang
Chương 5: Giải pháp phát triển thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang
Chương 6: Kết luận – Kiến nghị
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT.........................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................1
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu...........................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................3
2.1. Thanh toán quốc tế ...........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm......................................................................................................... 3
2.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng ......................................... 3
2.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế ....................................................................... 3
2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ......................................................4
2.2.1. Tín dụng chứng từ .......................................................................................... 4
2.2.2. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ ........................................ 4
2.2.3. Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ..................... 5
2.2.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ............................ 5
2.2.5. Thư tín dụng ................................................................................................... 7
2.2.6. Nội dung của thư tín dụng .............................................................................. 7
2.2.7. Các loại thư tín dụng thông dụng................................................................... 8
2.2.8. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng ........................................................... 10
2.3. Hệ thống SWIFT (Societies For Worldwide Interbank Financial
Telecommunication - Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu).............11
2.3.1. Sơ lược hệ thống SWIFT............................................................................... 11
2.3.2. Một số loại điện SWIFT thông dụng............................................................. 12
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK) - CHI NHÁNH AN GIANG ...........................................................13
3.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh An Giang.....................................................................................................13
3.1.1. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)............................................. 13
3.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang ............................. 14
3.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban ...........................................14
3.2.1. Sơ đồ tổ chức ................................................................................................ 14
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban .................................................... 16
3.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang .......................18
3.4. Tình hình hoạt động tại Sacombank An Giang trong 2008............................18
iii
3.5. Thuận lợi và khó khăn trong năm 2008..........................................................20
3.5.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 20
3.5.2. Khó khăn....................................................................................................... 20
3.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm 2009 .....................................................21
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK AN GIANG ...........22
4.1. Tình hình kinh tế xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang
...............................................................................................................................22
4.2. Thanh toán quốc tế tại Sacombank An Giang ................................................23
4.2.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank ................................. 23
4.2.2. Tình hình thanh toán quốc tế tại Sacombank An Giang............................... 24
4.3. Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang ................28
4.3.1. Các sản phẩm thanh toán tín dụng chứng từ................................................ 28
4.3.2. Qui trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất - nhập khẩu ...................................... 28
4.3.3. Phí dịch vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ ........................................... 31
4.3.4. Thanh toán L/C xuất – nhập khẩu ................................................................ 32
4.3.5. Thu nhập từ hoạt động thanh toán bằng L/C ............................................... 35
4.3.6. Đội ngũ nhân viên ........................................................................................ 36
4.3.7. Công tác Marketing tìm kiếm và phát triển khách hàng .............................. 36
4.3.8. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng ......................................................... 36
4.3.9. Công nghệ..................................................................................................... 37
4.4. Cơ hội và khó khăn thách thức đối với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang.................................................37
4.4.1. Cơ hội ........................................................................................................... 37
4.4.2. Khó khăn, thách thức................................................................................... 38
4.5. Đánh giá chung tình hình thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Sacombank An Giang...............................................................41
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SACOMBANK AN GIANG.........................................................................................42
5.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang ...............................42
5.2. Định hướng hoạt động của Sacombank An Giang .........................................42
5.2.1. Về định hướng thực hiện chung.................................................................... 42
5.2.2. Về dịch vụ ..................................................................................................... 42
5.3. Ma trận SWOT ...............................................................................................43
5.4. Giải pháp phát triển thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang............................................................................................44
5.4.1. Xây dựng chiến lược Marketing, tăng cường chính sách khách hàng ......... 44
5.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.......................................................... 46
5.4.3. Các giải pháp hỗ trợ..................................................................................... 47
5.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát..................................................... 48
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ..................................................................49
6.1. Kết luận...........................................................................................................49
6.2. Kiến nghị ........................................................................................................50
6.2.1. Đối với Sacombank An Giang ..................................................................... 50
6.2.2. Đối với Sacombank Hội Sở .......................................................................... 50
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ...............................6
Hình 2.2 Lưu chuyển điện SWIFT đi và đến trong thanh toán......................................12
Hình 3.1 Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang..........................................19
Hình 3.2 Tình hình dư nợ tại Sacombank An Giang ......................................................19
Hình 4.1 Doanh số thanh toán quốc tế Sacombank An Giang........................................25
Hình 4.2 Doanh số thanh toán quốc tế các ngân hàng ....................................................27
Hình 4.3 Tỉ trọng thu nhập từ thanh toán quốc tế trong tổng thu dịch vụ.......................27
Hình 4.4 Qui trình L/C nhập khẩu tại Sacombank..........................................................29
Hình 4.5 Doanh số L/C nhập khẩu qua các năm.............................................................33
Hình 4.6 Doanh số L/C nhập khẩu các ngân hàng..........................................................34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tốc độ tăng trưởng thanh toán quốc tế tại Sacombank ...................................25
Bảng 4.2 Doanh số các hình thức thanh toán quốc tế tại Sacombank ............................26
Bảng 4.3 Thị phần thanh toán quốc tế Sacombank An Giang ........................................26
Bảng 4.4 Trích biểu phí một số dịch vụ L/C xuất khẩu ..................................................31
Bảng 4.5 Trích biểu phí một số dịch vụ L/C nhập khẩu .................................................32
Bảng 4.6 Tỷ trọng L/C xuất nhập khẩu...........................................................................33
Bảng 4.7 Tốc độ tăng trưởng L/C nhập khẩu..................................................................34
Bảng 4.8 Thu nhập từ thanh toán bằng tín dụng chứng từ..............................................35
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHL: Bất hợp lệ
BCT: Bộ chứng từ
DPRR: Dự phòng rủi ro
L/C ( Letter of credit ): Thư tín dụng
NHNN: Ngân hàng nước ngoài
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD: Phòng giao dịch
P.TTQT: Phòng thanh toán quốc tế của Hội sở
Sacombank: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Sacombank An Giang: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang
SWIFT (Societies For Worldwide Interbank Financial Telecommunication): Hội viễn
thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
TC: Tu chỉnh
TTTM: Tài trợ thương mại
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
v
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Cũng như các nước khác trên thế giới, Việt Nam đang đối đầu với những tác động mạnh
mẽ từ cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, gây nên những khó khăn nhất
định cho các tổ chức đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính trong đó có các
ngân hàng. Trong khi các hoạt động kinh doanh chủ yếu truyền thống của ngân hàng
như huy động vốn, cho vay… gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường thì việc
phát triển các hoạt động dịch vụ được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm
gia tăng các khoản thu, nâng dần tỉ trọng thu dịch vụ so với tổng thu nhập của ngân
hàng giúp giảm bớt gánh nặng, tăng thu nhập cho các ngân hàng trong giai đoạn khó
khăn hiện nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hậu WTO, hoạt động giao thương giữa Việt Nam
và các nước không ngừng mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng và
phát triển là tất yếu. Cùng với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu cả nước, tình hình
xuất nhập khẩu tại An Giang - một địa phương tập trung khá nhiều doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu - cũng có những bước tăng trưởng đáng kể với kim
ngạch xuất khẩu đạt gần 750 triệu USD, tăng 38 % so với 2007, nhập khẩu gần 92 triệu
USD tăng 27% so với cùng kỳ1. Những tăng trưởng ấn tượng trong hoạt động xuất nhập
tại An Giang cũng góp phần làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
tại các ngân hàng. Để hoà nhịp vào sự phát triển đó, các ngân hàng trên địa bàn không
ngừng phát các dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của các
doanh nghiệp mà đặc biệt là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) - một phương
thức khá phổ biến đối với các doanh nghiệp.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – An Giang (gọi tắt Sacombank An Giang), một chi
nhánh của hệ thống ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cũng đã triển khai dịch vụ này
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp tại An Giang.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, yêu cầu đặt ra
đối với Sacombank An Giang là phải mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế,
đặt biệt là phương thức tín dụng chứng từ nhằm khai thác hết tiềm năng của thị trường
này, đồng thời cũng là một trong những biện pháp giúp đẩy mạnh hoạt động thu dịch vụ
cho ngân hàng trong điều kiện tình hình tài chính khó khăn như hiện nay.
Từ những nhận định trên, đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập
khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh An Giang” được hình thành nhằm xây dựng các giải pháp phát triển và mở
rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ để nâng
cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này tại Chi nhánh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sacombank An Giang.
- Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh An Giang trong thời gian tới.
1 Nguồn : Sở công thương An Giang
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình thanh toán quốc tế của Sacombank An Giang như
doanh số, thu nhập…từ những số liệu thống kê của bộ phận thanh toán quốc tế và các
báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh,
một số các số liệu về hoạt động thanh toán quốc tế của các đối thủ cạnh tranh thông qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của các ngân hàng này. Ngoài ra,
nghiên cứu còn dựa vào các tạp chí nội bộ, chuyên ngành, website của Sacombank Hội
sở, báo cáo thường niên của Hội sở qua các năm, một số các chỉ tiêu kinh tế về tình hình
xuất nhập khẩu của An Giang thông qua cổng thông tin của tỉnh và quá trình tìm hiểu
thực tế tại Chi nhánh nhằm thu thập những thông tin cần thiết về thực trạng thanh toán
quốc tế tại Sacombank An Giang.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu về doanh số,
thu nhập, tốc độ tăng trưởng qua các năm, so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn,
tìm hiểu những lợi thế cạnh tranh và những tồn tại trong toàn bộ qui trình thanh toán
bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh, từ đó cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp.
Thông qua mô hình ma trận SWOT, trên cơ sở thực trạng phân tích được, bám sát định
hướng phát triển của tỉnh An Giang, của Sacombank An Giang từ đó nghiên cứu xây
dựng các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng
chứng từ tại Sacombank trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ phân tích thực trạng và xây dựng các giải pháp cho hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của Sacombank chi nhánh An
Giang.
Bên cạnh đó, do Sacombank An Giang mới được thành lập từ cuối năm 2005 nên
nghiên cứu chỉ sử dụng các số liệu giai đoạn 2006 – 2008 để phân tích.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả phân tích giúp đánh giá được thực trạng của hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu tại chi nhánh trong thời gian vừa qua, đồng thời tìm ra một số giải pháp phát triển
trong thời gian tới, có thể là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho Sacombank An
Giang trong quá trình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trên địa bàn An Giang.
Trần Anh Ngọc 2
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nhằm giúp người đọc có thể khái quát được một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc
tế, phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ và các thuật ngữ sử dụng trong
nghiên cứu, nội dung của chương này tập trung cung cấp những lý thuyết giới thiệu về
thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ, giải thích một số thuật ngữ và các vấn đề liên
quan sử dụng trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ, là cơ sở tham khảo thông tin
cho nội dung chính của nghiên cứu.
2.1. Thanh toán quốc tế
2.1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (International payment) là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền
tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được hình thành và phát triển trên
nền tảng hoạt động ngoại thương và các quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các
nước với nhau.
2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm hai bộ phận: Thanh toán phục vụ cho các khoản
giao dịch mang tính mậu dịch và phi mậu dịch.
Hoạt động thanh toán quốc tế đa số được tiến hành bằng ngoại tệ. Vì vậy khi thực hiện
cần lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán hợp lý và tương đối ổn định,
đồng thời cần phải tính toán thận trọng để lựa chọn kỹ thuật phòng chống rủi ro khi tỷ
giá hối đoái biến động.
Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập quán thương
mại quốc tế, đồng thời phải được vận dụng một cách khéo léo trên cơ sở kết hợp với
pháp luật trong nước.
Hoạt động thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính sách
ngoại thương và ngoại hối quốc gia.
2.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
¾ Phương thức chuyển tiền (Remittance)
¾ Phương thức ghi sổ (Open account)
¾ Phương thức nhờ thu (Collection)
¾ Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C)
2.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế
¾ Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá
trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay
vì thanh toán bằng tiền mặt. Với sự ủy thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo
vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, mà còn tư vấn cho khách hàng
nhằm tạo sự an tâm tin tưởng và hạn chế rủi ro trong quan hệ giao dịch mua bán và
thanh toán với nước ngoài.
Trần Anh Ngọc 3
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
¾ Thanh toán không những làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những khoản phí,
hoa hồng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình do khách
hàng mở tài khoản hoặc ký quỹ tại ngân hàng. Đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các
nghiệp vụ khác như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng thông
qua hình thức tài trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng…Như vậy, thực hiện tốt
thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ, mở rộng qui mô hoạt động
của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
¾ Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, nếu như
quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng, thuận lợi, giá trị
hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện, có tác dụng thúc đẩy thanh toán và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó trong quá trình giao dịch với ngân hàng, từng khâu trong quá trình thanh
toán nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ có mặt kịp thời để tài trợ vốn, hỗ trợ
về kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp doanh nghiệp
vượt qua khó khăn và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể
xảy ra.
¾ Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa mua
bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
¾ Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng và tập trung quản lý nguồn ngoại tệ
trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền
kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
¾ Thực hiện tốt thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã đề ra.
2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.2.1. Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một
số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này,
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện
người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
2.2.2. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ
UCP 600: Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for documentary credit –UCP). UCP do phòng thương
mại quốc tế ICC (The International Chamber of Commerce) phát hành vào 1933. Để
phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế từ lúc ra đời đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi.
Tháng 12/2006 ICC ban hành UCP 600 có hiệu lực từ 1/7/2007. UCP 600 là văn bản
hiện hành khi sử dụng cần dẫn chiếu vào L/C.
URR 725: Qui tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng
chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credit
No.725-URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ ngày 1/10/2008, được áp dụng trong
trường hợp L/C qui định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh
toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu,...nếu người hưởng lợi xuất trình
Trần Anh Ngọc 4
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
bộ chứng từ hợp lệ, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C
hoàn trả tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân hàng khác – gọi
là ngân hàng hoàn tiền.
e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại
điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC cho ra đời văn bản
bổ sung e.UCP được coi là UCP 500.1 có hiệu lực từ tháng 2/2002. Để phù hợp UCP
600 ICC ban hành e.UCP 1.1 có hiệu lực từ 1/7/2007.
ISBP-681: Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân hàng
quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice
for examination of document under documentary credit). ISBP-681 bao gồm 185 nội
dung được chắc lọc từ kinh nghiệm thực tiễn quí báu về kiểm tra chứng từ của các ngân
hàng thương mại trên thế giới đồng thời phù hợp với tinh thần sửa đổi của UCP 600.
Một số văn bản pháp lý khác: Incoterms 2000, luật hối phiếu,...các tạp quán
thương mại quốc tế.
2.2.3. Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ
Người mở thư tín dụng (Applicant, importer): Là người mua, người nhập khẩu,
người trả tiền.
Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening Bank, Issuing Bank): Là ngân hàng phục
vụ cho nhà nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Người hưởng lợi (Beneficiary, seller, exporter): Là người bán, nhà xuất khẩu
hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định, cũng chính là người ký phát hối
phiếu.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng có nhiệm vụ
thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở
thư tín dụng ở nước người hưởng lợi.
Ngoài ra còn có:
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là ngân hàng đứng ra cam kết thanh
toán L/C, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ khả năng tài chính
của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo L/C
hoặc một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu cầu, thường là ngân hàng lớn có uy
tín trên thị trường quốc tế.
Ngân hàng thanh toán (Paying bank): Là ng._.ân hàng được ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ định thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh
toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở thư
tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết khấu có
thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
2.2.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Trần Anh Ngọc 5
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 6
Hình 2.1 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Bước 1: Nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong hợp đồng qui định
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Bước 2: Nhà NK chuẩn bị hồ sơ xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình,
yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét
nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất
khẩu.
Bước 4: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của L/C, tiến hành thông báo kèm
theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận) đồng thời chuyển
bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu
không đồng ý thì đề nghị nhà nhập khẩu điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
hợp đồng.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C,
xuất trình đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ và chuyển bộ
chứng từ qua ngân hàng mở L/C.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều kiện và
điều khoản đã ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu là L/C
trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/C trả chậm hoặc cam kết thanh toán
kỳ hạn và thanh toán vào ngày đáo hạn.
Bước 9: Ngân hàng mở thư tín dụng gửi thông báo về tình hình bộ chứng từ nhập khẩu
và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán (tiến hành song song giai đoạn 8).
Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản,
điều kiện đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng hoặc vay
ngân hàng thanh toán L/C(L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán(L/C trả chậm). Ngân
hàng mở L/C tiến hành kí hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng
nhận hàng.
(1)
(8)(6) (4)
(3)
(8)
(10) (2)
(5)
(9)
(7)
Người Mua
(Applicant)
Người Bán
(Benificiary)
NH thông báo
(Advising Bank)
NH phát hành
(Issuing Bank)
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
2.2.5. Thư tín dụng
Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng lập theo yêu cầu
của nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người
thụ hưởng) với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều khoản
và điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
2.2.6. Nội dung của thư tín dụng
Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng ghi vào các chứng từ thanh toán, là
cơ sở để trao đổi thông tin liên quan L/C của các đối tượng tham gia.
Địa điểm mở L/C: Là địa điểm của ngân hàng mở L/C, tức nước người mua.
Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C
với nhà xuất khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C, cơ sở để nhà xuất khẩu
kiểm tra nhà nhập khẩu có mở L/C đúng với qui định đã thỏa thuận hay không?
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C: Người xin mở L/C, người thụ
hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng thanh toán, ngân
hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu.
Loại thư tín dụng: Có nhiều loại L/C nên cần qui định rõ loại L/C.
Số tiền của L/C: Tên đơn vị tiền tệ và số tiền phải được ghi rõ ràng cụ thể.
Thời gian và nơi hết hiệu lực của L/C:
Thời hạn hiệu lực của L/C: Là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết trả tiền cho nhà
xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ thanh toán phù hợp với điều
khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực thanh toán của L/C.
Địa điểm hết hiệu lực: Thông thường là tại nước người bán, nước người mua hay có
thể ở nước thứ ba.
Mô tả hàng hóa/dịch vụ như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, qui cách, phẩm
chất, ký mã hiệu,…được ghi cụ thể trong nội dung L/C.
Các chứng từ yêu cầu: Đây là điều khoản rất quan trọng quyết định sự thành công
đối với tín dụng chứng từ, qui định rõ ràng các chứng từ, số lượng mỗi loại.
Ngân hàng chỉ thanh toán cho người xuất khẩu khi người này xuất trình bộ chứng từ
phù hợp qui định L/C.
Thời hạn xuất trình chứng từ: là thời hạn qui định xuất trình bộ chứng từ tại nơi thực
hiện thanh toán, nhưng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C: Liên quan đến việc trả ngay, trả chậm hay cam kết trả
chậm.
Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng phải được qui định chính xác, rõ ràng.
Giao hàng từng phần: được phép hay không được phép.
Chuyển tải: được phép hay không được phép.
Những điều khoản bổ sung thêm: Ngoài những nội dung trên nếu ngân hàng và
người mở L/C có thể thêm những nội dung khác khi cần thiết.
Trần Anh Ngọc 7
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
2.2.7. Các loại thư tín dụng thông dụng
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại thư tín dụng
sau khi đã mở trong thời gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu
không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng loại
này đảm bảo quyền lợi của bên bán nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh
toán.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable letter of
credit): Là loại thư tín dụng được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo cam kết thanh
toán, do người bán không tin tưởng vào khả năng của ngân hàng mở L/C đối với những
L/C có giá trị tương đối lớn. Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng thông báo L/C
hoặc ngân hàng hạng nhất (first-class) có uy tín trong hoặc ngoài nước. Ngân hàng càng
lớn, càng nổi tiếng thì phí xác nhận càng cao. Khi sử dụng L/C xác nhận thì trong L/C
phải ghi rõ ngân hàng xác nhận và các chỉ thị dành cho ngân hàng xác nhận.
Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without Recourse
L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang mà sao khi nhà xuất khẩu đã được trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ nhà xuất khẩu trong bất cứ trường hợp
nào. Đối với L/C này, trên hối phiếu người xuất khẩu ghi “không được truy đòi người
ký phát”. Nhìn chung loại L/C này được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferableL/C): Là loại thư tín dụng
không thể hủy ngang trong đó qui định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu
cầu ngân hàng phát hành L/C hoặc là ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay
một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ
được phép chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi
đầu tiên chi trả. L/C chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của Ngân hàng mở L/C và
trên L/C phải có ghi “có thể chuyển nhượng” (Transferable)
Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó qui
định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó
tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp
đồng. Loại L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp bên xuất khẩu và bên
nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp
dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai điểm lớn: không bị động vốn, giảm
được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hoàn được chia thành 2 loại:
L/C tuần hoàn có tích lũy: Là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch của L/C
trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. Điều đó có nghĩa là
trong thời hạn hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đó mà
không thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp tổ chức
xuất khẩu có thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thực
hiện chuyển qua.
L/C tuần hoàn không tích lũy: Là loại L/C tuần hoàn không cho phép chuyển số
dư của L/C trước vào L/C sau.
Ngoài ra L/C tuần hoàn còn có thể chia làm 3 cách tuần hoàn:
L/C tuần hoàn tự động: có nghĩa là L/C trước hết hạn thì L/C sau tự động có giá
trị mà không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
L/C tuần hoàn không tự động: có nghĩa là L/C tuần hoàn sau muốn có giá trị
phải có sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
Trần Anh Ngọc 8
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
L/C tuần hoàn bán tự động: có nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước hết
hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà không có ý kiến thông báo
nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đó có giá trị thực hiện.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ
được mở căn cứ vào một loại L/C khác làm đảm bảo theo L/C này tố chức xuất khẩu
căn cứ vào L/C của người nhập khẩu mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho
tổ chức xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong
những trường hợp:
L/C gốc không cho phép chuyển nhượng
Khi các chứng từ cần có của L/C gốc không trùng khớp với các chứng từ của
L/C thứ hai
Người trung gian muốn bí mật một số thông tin
Khi áp dụng L/C giáp lưng cần thỏa mãn một số điều kiện sau:
Hai thư tín dụng giáp lưng phải thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ tổ chức xuất
khẩu
Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp lưng). Tổ
chức xuất nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này.
L/C thứ nhất ( L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó qui
định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Điều đó có
nghĩa là tố chức xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại
L/C tương ứng thì nó mới có giá trị.
Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán
trên cơ sở thanh toán hàng đổi hàng hoặc gia công. Nếu trong gia công, thì L/C để nhập
thành phẩm sẽ là L/C trả ngay, L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm.
Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C): Là loại L/C không thể hủy
bỏ trong đó qui định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người
hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi
nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu.
Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại thư tín dụng có điều khoản
đặt biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặt biệt này. Thông thường
trong điều khoản đặt biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo
khoán trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng thay vì nói một cách đơn giản khi
giao hàng. Vì thế thư tín dụng này còn được gọi là thư tín dụng ứng trước.
Thư tín dụng dự phòng (Stanby L/C): Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu,
trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập
khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phòng trong đó qui định rằng
nếu đơn vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng
sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu. Loại thư tín dụng này cũng
được thực hiện đúng qui định trong UCP 600.
Thư tín dụng có điều khoản T/TR (TelegraphicTransfer Reimbursement): Là loại thư
tín dụng thông thường nhưng trong thư có qui định cho phép ngân hàng phục vụ người
hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, phù hợp với những điều kiện đã
Trần Anh Ngọc 9
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
qui định trong L/C thì được phép điện đòi tiền ngân hàng mở L/C hay một ngân hàng
chỉ định trong thư tín dụng.
Nó được áp dụng trong trường hợp hai ngân hàng có mối quan hệ thân tính lẫn nhau.
Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được (Tranferrable L/C): Là loại L/C không thể
hủy ngang trong đó qui định quyền được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ giá trị
L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên, việc
chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành một lần. Do đó nó không thể được chuyển
nhượng theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ hai cho bấy kỳ người hưởng lợi thứ ba,
thứ tư nào khác, nghĩa là chỉ được phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất trừ khi
trong L/C có qui định không hạn chế chuyển nhượng. Trong trường hợp người thứ hai
không giao hàng hoặc không giao đúng hàng hay chứng từ không hoàn hảo thì người
hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên thanh toán. L/C này được sử dụng
khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các công ty con, chi
nhánh giao nhưng công ty mẹ là người hưởng lợi.
L/C chuyển nhượng phải ghi chữ “Tranferrable” trên L/C
2.2.8. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng
¾ Là hợp đồng kinh tế của hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ có hai bên là
ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C
đã do NHPH đại diện. Hiểu được điều này là rất quan trọng bởi vì nhiều nhà XNK cho
rằng L/C là của họ, ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí, do đó mọi thỏa thuận
giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mới quan trọng còn việc ngân hàng có đồng ý hay
không chỉ là yếu tố phí thanh toán.
¾ Độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: Về bản chất, L/C là một giao dịch độc lập
với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở hình thành
giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc
vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương
nhưng sau khi được thiết lập nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
¾ Chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các ngân hàng
chỉ trên cơ sở chứng từ kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của
chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không.
Như vậy, các chứng từ giao dịch có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc
giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó chúng trở
thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân
hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…Việc nhà xuất khẩu có thu được
tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp; Đồng thời,
ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng
không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
¾ Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh
toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc
cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng
từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện L/C, bao gồm số loại, số
lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu
cầu.
Trần Anh Ngọc 10
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
2.3. Hệ thống SWIFT (Societies For Worldwide Interbank Financial
Telecommunication - Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu)
2.3.1. Sơ lược hệ thống SWIFT
Trong giao dịch thương mại quốc tế dù lựa chọn phương thức thanh toán D/A, D/P, T/T,
L/C…thì khi thanh toán đều được thực hiện thông quan mạng lưới SWIFT của hệ thống
ngân hàng toàn cầu. SWIFT được thành lập vào 5/3/1973 với ý định thành lập trung tâm
thông tin thế giới gồm 259 ngân hàng thuộc 15 nước tham gia. Chính thức hoạt động
vào 3/5/1977 được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần mà mục đích chính là phát
triển hoạt động ngân hàng trên thế giới. Hội đồng Quản trị gồm có: Châu Mỹ 2 thành
viên, Châu Âu 2 thành viên, Châu Á, Châu Phi và Châu Úc 1 thành viên.
Về cơ cấu kỹ thuật mạng SWIFT gồm có:
- Những trạm chỉnh lưu được trang bị bằng máy điện toán với phần mềm thích hợp
dùng để kiểm tra mạng lưới và chỉnh lưu. Có 4 trạm chỉnh lưu đặt tại Bruxelles (Bỉ) 1
trạm, 2 trạm tại Hà Lan và 1 trạm tại Mỹ.
- Trạm tập trung tin địa phương được trang bị máy móc điện toán với chức năng tập
trung lưu lượng thông tin giữa những ngân hàng hội viên với trạm chỉnh lưu. Thông
thường mỗi nước có 1 trạm, những nước nào có lưu lượng thông tin lớn thì có nhiều
trạm như ở Mỹ có 4 trạm, Anh 3 trạm, Pháp, Bỉ, Ý, Nhật mỗi nước có 2 trạm. Các trạm
này liên lạc với trạm chỉnh lưu bằng những mạch viễn thông quốc tế hoặc bằng vệ tinh.
- Trạm cơ sở của ngân hàng thành viên trang bị hệ thống máy tính với chức năng
chuyển điện đi, nhận điện chuyển đến đồng thời kiểm tra các bức điện và liên hệ với
trạm tập trung tin địa phương thông qua các thiết bị liên lạc hiện đại. Thông thường các
bức điện tiếp nhận từ nước ngoài chuyển đến cổng SWIFT chính của hội sở chính ngân
hàng, sau đó sẽ được chuyển đến chi nhánh và ngược lại.
Sử dụng hệ thống SWIFT hoạt động liên tục 24/24, các ngày trong tuần với công suất
99.7%, mỗi bức điện chuyển đi chỉ mất vài giây và chi phí thấp.
Bên cạnh đó việc nhận và chuyển các bức điện đều được mã hóa và cài đặt thiết bị kiểm
tra tự động để đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác trong các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Với những ưu điểm trên, hệ thống SWIFT ngày càng phát triển, có mặt khắp
nơi trên thế giới. Tính đến 1995, có 4800 tố chức tham gia SWIFT của 121 quốc gia.
Việt Nam được mời tham dự hệ thống SWIFT vào 3/1995 cho đến nay, đa số các ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tham gia vào hệ thống SWIFT.
Trần Anh Ngọc 11
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài
SWIFT
HỘI SỞ CHÍNH NH
Chi nhánh NH
Điện đi
Điện đến
Khách hàng
Hình 2.2 Lưu chuyển điện SWIFT đi và đến trong thanh toán
2.3.2. Một số loại điện SWIFT thông dụng
Hiện nay, khi thực hiện thanh toán thông qua mạng SWIFT, giao dịch giữa các ngân
hàng với nhau bằng các điện chuyển đi và chuyển đến. Trong các giao dịch thanh toán
xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ thông thường bao gồm các loại
điện thông dụng sau:
MT 700: Phát hành L/C
MT 707: Tu chỉnh L/C
MT 202: Sử dụng để thanh toán giữa các ngân hàng
MT 400: Thông báo thanh toán
MT 750: Thông báo BHL cho NHNN
MT 734: Từ chối thanh toán cho NHNN vì bộ chứng từ BHL
MT 799: Thông báo cho NHNN hủy L/C
MT 910: Điện báo có
Trần Anh Ngọc 12
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH AN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh An Giang
3.1.1. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) có trụ sở chính
đặt tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3,
TPHCM, được thành lập theo quyết định số
005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động theo
quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1991
của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Chính
thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên
cơ sở chuyển thể từ Ngân hàng phát triển
kinh tế Gò Vấp và sáp nhập 3 hợp tác xã tín
dụng Tân Bình – Lữ Gia – Thành Công.
Qua hơn 17 năm hoạt động, Sacombank là
một trong những Ngân hàng thương mại cổ
phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng
từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên 1.899 tỷ đồng
vào 2006, và hiện nay (2009) là 5116 tỷ
đồng. Mạng lưới hoạt động trên 250 chi
nhánh và phòng giao giao dịch tại 44/63
tỉnh thành trong cả nước, quan hệ đại lý với 10.644 chi nhánh của 278 ngân hàng tại 80
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Không chỉ mở rộng mạng lưới rộng khắp ở Việt Nam, Sacombank đã và dự định mở
thêm các chi nhánh và văn phòng đại diện ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cụ thể,
ngày 08/01/2008, Sacombank đã khai trương văn phòng đại diện tại tỉnh Quảng Tây,
Trung Quốc, 12/12/2008 chính thức khai trương Chi nhánh tại Lào, là chi nhánh nước
ngoài đầu tiên của Sacombank, và sắp tới 6/2009 sẽ khai trương thêm chi nhánh tại
Campuchia. Chi nhánh Sacombank tại Lào và Campuchia sẽ là cầu nối giao thương
giữa các doanh nghiệp ba nước thông qua việc đáp ứng nhu cầu về đầu tư, hoạt động
xuất nhập khẩu, cũng như hỗ trợ tư vấn về các giải pháp tài chính trọn gói.
Với mạng lưới rộng khắp này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Sacombank trong việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ như thanh toán không dùng tiền
mặt, chuyển tiền, thanh toán quốc tế. Hệ thống mạng lưới góp phần quảng bá, khẳng
định thương hiệu qua các hoạt động thiết thực, hiệu quả của mình.
Trần Anh Ngọc 13
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 14
Hiện tại, Sacombank sở hữu một đội ngũ nhân viên gồm 6.000 cán bộ trẻ, năng động,
sáng tạo, có hơn 60.000 cổ đông đại chúng.
Tháng 06/2004, Sacombank ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với
công ty TEMENOS (Thụy Sỹ), khởi đầu cho quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng của Sacombank trong tiến trình phát triển và hội nhập. Thông qua đó, Sacombank
ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý và phát triển các dịch vụ
ngân hàng quốc tế.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 06/06/2006 Sacombank
đã tiến hành niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành
và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank.
Bên cạnh những thành quả đạt được, Sacombank đang hướng đến mục tiêu trở thành
một Ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại - tốt nhất tại Việt Nam và có quy mô trung
bình trong khu vực.
3.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang
Chi nhánh cấp 1 An Giang được thành lập theo công văn số 143/NHNN ngày 22/5/2005
của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động ngày
03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể
và nâng cấp từ Văn phòng đại diện An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.
Tính đến ngày 4/2009, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại thành phố Long Xuyên còn 05
phòng giao dịch: PGD Tân Châu, PGD Châu Phú, PGD Núi Sam, PGD Châu Đốc và
PGD Chợ Mới.
Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một
trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Sacombank cũng đã
tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ
đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang cũng
đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy
nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh
doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban
3.2.1. Sơ đồ tổ chức
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
& QUỸ
PHÒNG DOANH
NGHIỆP
PHÒNG CÁ NHÂN PHÒNG HỖ TRỢ PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG GIAO
DỊCH
Trần Anh Ngọc 15
BP.
TTQT
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
QUỸ
BP.
THẨM
ĐỊNH
DN
BP.
TIẾP
THỊ
CÁ
NHÂN
BP.
QUẢN
LÝ
TÍN
DỤNG
BP.
XỬ LÝ
GIAO
DỊCH
BP.
TIẾP
THỊ
DN
BP.
THẨM
ĐỊNH
CÁ
NHÂN
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
¾ Phòng doanh nghiệp
− Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc
khách hàng hiện hữu.
− Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
− Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả
năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
− Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
− Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng.
− Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
− Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
− Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
− Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
− Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
− Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy định của Ngân hàng.
− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho
Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
¾ Phòng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được
bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ,
tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực
hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ
theo quy định của Ngân hàng.
¾ Phòng hỗ trợ
Bộ phận quản lý tín dụng
− Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
− Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
− Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
− Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận thanh toán quốc tế
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và
phát triển thị phần.
− Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
Trần Anh Ngọc 16
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
− Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
− Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu
cầu của khách hàng.
− Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C
trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
− Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
− Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
− Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Bộ phận xử lý giao dịch
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và
phát triển thị phần.
− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài
khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm,
các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển tiền
phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về thẻ
Sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt…
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và
phát triển thị phần.
− Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay
và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
− Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
− Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
− Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
− Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
− Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi
nhánh.
¾ Phòng kế toán và quỹ
− Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc
chi nhánh.
− Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân
hàng khác.
− Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
Trần Anh Ngọc 17
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
− Quản lý chi nhánh điều hành.
− Quản lý thanh khoản.
− Quản lý kho quỹ.
− Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
¾ Phòng hành chính
− Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
− Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.
− Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên
quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
− Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ
sở có kế hoạch đã được duyệt.
− Chị._. ngoại tệ phục vụ cho thanh toán các L/C xuất nhập khẩu
cũng rất cao. Tuy nhiên nguồn ngoại tệ dự trữ tại Sacombank An Giang thường không
nhiều, do đó khi phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, Chi nhánh phải thực
hiện các thủ tục để mua lại ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Việc
Chi nhánh phải tiến hàng mua lại ngoại tệ mỗi khi có nhu cầu thanh toán có thể gây ra
một số khó khăn trong trường hợp số lượng hoặc loại ngoại tệ cần thiết cho thanh toán
bị khan khiếm, do đó nhằm chủ động hơn trong thanh toán, thời gian tới Sacombank An
Giang cần có những chính sách nhất định nhằm ổn định nguồn cung ngoại tệ phục vụ
thanh toán.
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 41
¾Sự biến động tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, thời hạn mở L/C
có thể kéo dài, do đó sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn đối với sự biến động tỷ giá hối đoái trên
i thường xuyên biến
oanh số lẫn thu nhập qua các năm,
c thành lập từ năm
anh số cũng như khả năng phát triển dịch vụ này
thị trường. Những biến động này có thể gây ra một số khó khăn, bất lợi cho cả khách
hàng và Ngân hàng trong quá trình thanh toán. Hiện tại, cũng như phần lớn các ngân
hàng khác tại Việt Nam, Sacombank vẫn chưa ứng dụng rộng rãi các công cụ phái sinh
nhằm phòng ngừa sự biến động tỷ giá cho cả khách hàng và ngân hàng do đó có thể gây
ra một số khó khăn nhất định trong các trường hợp tỷ giá hối đố
động như hiện nay.
4.5. Đánh giá chung tình hình thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Sacombank An Giang.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang liên tục tăng trưởng về cả d
đóng góp một phần vào tổng thu nhập của Chi nhánh, tuy nhiên so với các ngân hàng
trên địa bàn và tiềm năng của thị trường xuất nhập khẩu tại An Giang cho thấy dịch vụ
này tại chi nhánh hiện còn rất hạn chế. Tuy có được những lợi thế về thương hiệu, giá
cả cạnh tranh nhưng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh vẫn
chưa được chú trọng phát triển đúng mức. Do Chi nhánh mới đượ
2005, so với các ngân hàng khác trên địa bàn, nhất là đối với các ngân hàng có nguồn
gốc nhà nước, hoạt động lâu năm trên địa bàn, có được nhiều khách hàng như
Vietcombank, Agribank,…thì hoạt động này tại Chi nhánh còn thấp là điều tất yếu.Tuy
nhiên, đối với Sacombank An Giang việc chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt ít
nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu tác động đến do
tại Chi nhánh.
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 42
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
hập khẩu, trong đó đặt biệt là phương thức tín dụng chứng từ song
mbank An Giang trong thời gian tới.
ất khẩu đạt 800 - 850 triệu USD tăng 7 - 13%.
ổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 36.000 tỷ đồng, tăng 22%.
- Giá trị hàng hóa qua các cửa khẩu tăng 37,5%.
5.2. Định hướng hoạt động của Sacombank An Giang
5.2.1. Về định hướng thực hiện chung
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK AN GIANG
Trong giai đoạn hoạt động tài chính gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các ngân hàng
thương mại cần đẩy mạnh và gia tăng tỉ trọng doanh số từ thu dịch vụ so với các hoạt
động tín dụng nhằm đảm bảo mức tăng trưởng ổn định, hạn chế rủi ro. Phát triển dịch
vụ thanh toán xuất n
song với các hoạt động khác là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo được mục
tiêu phát triển an toàn và bền vững của Saco
5.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang
Từ những nhận định thực tế về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới, An
Giang đã xây dựng định hướng phát triển của tỉnh như sau:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao hợp lý để đảm bảo phát triển bền vững và cơ
bản hoàn thành sớm các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010 theo kế hoạch 5 năm của tỉnh;
chủ động nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế nhằm hạn chế
tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới.
Một số chỉ tiêu cụ thể trong định hướng phát triển trong năm 2009 của tỉnh:
- Tăng trưởng GDP khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 19,64 % và khu vực dịch vụ
tăng 17,79% so với năm 2008.
- Kim ngạch xu
- T
Phát triển an toàn và bền vững là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh, cho nên trong
năm 2009 Chi nhánh thực hiện phương châm “6 tháng đầu năm đào tạo, 6 tháng cuối
năm kiểm tra chấn chỉnh”.
Tiếp tục phát huy việc theo dõi triển khai kế hoạch theo ngày, tuần, tháng quí và
triển khai ngay kế hoach đầu năm.
5.2.2. Về dịch vụ
Tiếp tục giữ chân khách hàng cũ, tăng cường tiếp thị khách hàng mới về lĩnh vực
gạo và thủy sản để mở rộng mảng thanh toán quốc tế nhằm tăng thu dịch vụ.
Tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có thế mạnh như chuyển tiền, bảo
lãnh nội địa,…
Tăng cường nhân sự cho quan hệ khách hàng, hỗ trợ, giao dịch viên, quỹ để xử lý
nhanh giao dịch.
Ưu tiên xét duyệt tín dụng về lãi suất cho các khách hàng có sử dụng nhiều sản
phẩm dịch vụ của Chi nhánh.
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 43
5
O1 : Thị trường thanh toán
T
T1 : Cạnh tranh gay gắt
.3. Ma trận SWOT
CƠ HỘI
(OPPORTUNITIES ) – O
ĐE DỌA
(THREATENS) –
SWOT xuất nhập khẩu tiềm năng tại An Giang trên địa bàn T2 : Áp lực từ khách hàng
cao
T3 : Biến động tỷ giá hối
đoái
ĐIỂM MẠNH Kết hợp : S-O
(STRENGTHS) – S
S1: Thương hiệu mạnh
S2: Mạng lưới đại lý rộng
khắp
S3: Phí dịch vụ linh hoạt
S4: Nhân lực có trình độ
chuyên môn
S5 : Ứng dụng công nghệ
tiên tiến
S1,S2,S3,S4,S5 + O1: Phát
triển, mở rộng thị trường.
Kết hợp S-T
4 + T3S1, S : Phát triển các
ngừa biến động tỷ giá.
công cụ phái sinh phòng
S3 + T1,T2: Tạo lợi thế
cạnh tranh về giá để thu hút
và giữ chân khách hàng
S5 + T1: Tiếp tục đầu tư,
hỗ trợ cải tiến công nghệ
phát triển dịch vụ
ĐIỂM YẾU Kết hợp W-O
(WEAKNESSES) – W
W1: Sản phẩm L/C chưa đa
dạng
W2: Thị phần và lượng
khách hàng thấp
W3: Hoạt động Marketing,
thu hút khách hàng đối với
hân viên
ít
ưa dồi dào
thanh toán tín dụng chứng
từ còn hạn chế
W4: Số lượng n
thanh toán quốc tế
W5: Các dịch vụ hỗ trợ
chưa phát triển
W6: Nguồn ngoại tệ phục
vụ thanh toán ch
W1 + O1: Phát triển sản
phẩm
W2,W3 + O1: Đẩy mạnh
h thu hút khách chính sác
hàng
W4 + O1: Phát triển nhân
lực
Kết hợp W-T
W5 + T1,T2: Phát triển các
dịch vụ hỗ trợ khách hàng
W6 + T2, T3: Phát triển
kinh doanh ngoại tệ
Các chiến lược được đề ra trong ma trận SWOT có thể được chia thành 3 nhóm chiến
lược chủ yếu sau:
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 44
¾ Nhóm chiến lược marketing với các chiến lược phát triển sản phẩm, tạo lợi thế cạnh
tranh về giá, phát triển và mở rộng thị trường, đẩy mạnh thu hút khách hàng, tăng cường
các dịch vụ hỗ trợ và các chính sách kh
¾ Nhóm chiến lược nhân sự v ố lư ân
n
b cu à một số biện
anh toán bằng phương thức t ng chứng từ tại
Sacombank An Giang
Từ thực trạng tình hình dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu v hướng hoạt động của
Sacombank An Giang trong thời gian tới, một số các giải pháp được xây dựng nhằm
phát tr h toán xuất n phương thức t từ tại
chi
ược M h s
c bộ phận marketing chuyên ảng
khách hàng,… mà công việc n
ốc tế đảm nhận, do đó cũng có một số ảnh hưởng n
hi nhánh. Trong thời gian tới cần bộ
tác marketing như nghiên cứu
, quảng bá thương hiệu nhằm
ằm mang đ
Việc có một bộ phận chuyên làm công tác m
cho công tác giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng được thực hiện một
cách chuy ơn, đồng thời tr ởi nghiệp vụ nên s i hiệu
quả cao
D Sa
thấp, nên trước mắt để
công tác marketing, tăn à
yếu tố:
thị.
ác sản phẩm thanh toán L/C
au của khách hàng đồng thời làm tăng nguồn thu của
cứu đưa vào áp dụng các sản phẩm: L/C giáp lưng, L/C
khách hàng giảm thiểu chi phí, thời gian.
h nghiệp xuất khẩu thương lượng với đối tác nước ngoài áp dụng điều
hóa dịch vụ thanh toán bằng L/C tại Sacombank.
ian tới Sacombank cần nghiên cứu triển khai các sản phẩm dịch vụ
Theo đó Sacombank sẽ kết hợp với các cơ quan thực hiện
đến L/C như dịch vụ Hải quan, vận chuyển, giám định
c chứng từ,… hỗ trợ khách hàng hoàn thành chứng từ có liên quan, giúp
ng. Nếu thực hiện tốt, Sacombank An Giang sẽ tận dụng
ủa sản phẩm và giá trị gia tăng mang đến cho khách hàng
để khẳng định thế mạnh cạnh tranh so với các ngân hàng trên cùng địa bàn.
dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu đặt biệt là phương thức tín dụng
ách hàng.
ới mục tiêu phát triển cả về s ợng lẫn chất lượng nh
viên cho hoạt động thanh toá
¾ Nhóm chiến lược hỗ trợ
pháp phòng ngừa rủi ro.
5.4. Giải pháp phát triển th
quốc tế.
ao gồm công nghệ, nguồn ng ngoại tệ v
ín dụ
à định
iển dịch vụ than hập khẩu bằng ín dụng chứng
nhánh như sau:
5.4.1. Xây dựng chiến l arketing, tăng cường chín ách khách hàng
biệt phục vụ công tác quHiện tại, tại Chi nhánh chưa
bá các sản phẩm, tìm kiếm
toán qu
ó
ày do các nhân viên thanh
hất định đến hiệu quả phát
nghiên cứu tổ chức một triển thanh toán L/C tại c
phận chuyên thực hiện công
từ phía khách hàng, tiếp thị
thị trường, tìm hiểu nhu cầu
tìm kiếm khách hàng mới,
ến sự phục vụ tốt nhất đáp
arkeing riêng
thường xuyên tiếp xúc, chăm sóc khách hàng nh
ứng yêu cầu của khách hàng.
biệt giúp
ên nghiệp h
hơn.
ánh bị chi phối b ẽ mang lạ
o lượng khách hàng của combank An Giang trong dịch vụ thanh toán xuất nhập
phát triển dịch vụ này, đẩy khẩu bằng tín dụng chứng từ còn quá
mạnh g cường chính sách khách h
Marketing mix, chính sách kh
à chiêu
ng là nhiệm vụ quan trọng
ách hàng bao gồm 4 hàng đầu. Theo quan niệm về
Sản phẩm, giá cả, phân phối v
¾ Về sản phẩm: Nghiên cứu
nhằm đáp ứng các yêu cầu kh
ngân hàng. Cụ thể là nghiên
tuần hoàn…nhằm giúp
Hỗ trợ các doan
phát triển nhằm đa dạng hóa c
ác nh
khoản đỏ, nhằm đa dạng
Ngoài ra, trong thời g
trọn gói cho thanh toán L/C.
trọn gói các dịch vụ liên quan
hàng hóa, lập cá
tăng sự tiện lợi cho khách hà
được lợi thế về sự khác biệt c
¾ Về giá: Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay
gắt trong đó có cả
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 45
chứng từ, muốn giữ và phát triển thị phần trong hoạt động này cần phải xây dựng một
chính sách giá (lãi suất, phí…) phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng, áp dụng các
chính sách giá linh hoạt thay vì chỉ áp dụng cứng nhắc theo biểu phí của ngân hàng.
ụ, lãi suất vay, giảm tỉ lệ ký quỹ qui định đối với
ách hàng lớn cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh so với
ch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
ển khai cho phép nhận hồ sơ qua fax, internet để kiểm tra
nternet để
iển thị trường. Do đó, trong tương lai, nhằm tạo sự thuận lợi, mạng
từ L/C giúp mở rộng được hệ thống cung cấp
d
S
Theo đó Ngân Hàng nên thường xuyên đánh giá, phân loại khách hàng nhằm có những
chính sách khuyến khích thích hợp, đối với từng nhóm khách hàng nên có những chính
sách giá khác nhau như giảm phí dịch v
những khách hàng lớn, uy tín, giao dịch thường xuyên nhằm thu hút khách hàng tiềm
năng, giữ chân những kh
các ngân hàng trên địa bàn.
¾ Về phân phối: Để dị
Sacombank An Giang phát triển, trước mắt Chi nhánh cần có những biện pháp chủ động
mở rộng thị trường dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong tỉnh. Nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình giao dịch,
tiết kiệm thời gian sửa chữa, bổ sung hồ sơ, thủ tục cho khách hàng, trong thời gian tới
Sacombank An Giang nên tri
trước khi khách hàng cung cấp bản chính. Việc cho phép nhận hồ sơ qua fax, i
kiểm tra giúp kịp thời phát hiện ra những thiếu sót trong chứng từ của khách hàng, yêu
cầu chỉnh sửa, bổ sung tại công ty trước khi mang bản gốc hoàn chỉnh cung cấp cho
Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian đi lại, rút ngắn thời gian giao dịch,
nâng cao hiệu quả trong thanh toán.
Hiện tại, Sacombank An Giang có 5 phòng giao dịch ở các huyện, thị trong tỉnh trong
đó đáng chú ý là phòng giao dịch Châu Phú – địa điểm tọa lạc của khu công nghiệp
Bình Long, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai, chủ yếu là
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tiềm năng cho phát triển
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Tuy nhiên Sacombank hiện chưa cho phép các
phòng giao dịch thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, điều đó ít nhiều ảnh hưởng
đến khả năng phát tr
lưới cung cấp dịch vụ rộng rãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận tiện trong giao
dịch, Sacombank An Giang nên chủ động cho phép các phòng giao dịch nhận chứng từ
thanh toán L/C. Hồ sơ, chứng từ sau đó được fax về chi nhánh để phục vụ cho công tác
kiểm tra, hướng dẫn điều chỉnh hoàn chỉnh trước khi được chuyển về chi nhánh. Việc
cho phép các phòng giao dịch nhận chứng
ịch vụ, tạo điều kiện phát triển thị trường đồng thời mang đến sự tiện lợi cho khách
hàng.
Bên cạnh việc mở rộng phân phối của chi nhánh tại địa bàn, Sacombank An Giang có
thể tận dụng lợi thế mạng lưới các văn phòng đại diện, chi nhánh và ngân hàng đại lý
của Sacombank tại nước ngoài để hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ra nước
ngoài cho các doanh nghiệp tại An Giang, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, uy
tín của Ngân hàng trong lĩnh vực này.
¾ Về chiêu thị: Lượng khách hàng hiện tại của Sacombank An Giang đến giao dịch
thanh toán quốc tế nói chung, thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng
được đánh giá là quá ít so với tiềm năng của thị trường. Do đó, công tác quảng bá sản
phẩm, tìm kiếm khách hàng là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu nhằm phát
triển dịch vụ này trong thời gian tới.
Để đến giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh, thu hút khách hàng
acombank An Giang cần chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng tiện ích cho
khách hàng thông qua phát hành các tài liệu, cẩm nang giới thiệu hướng dẫn sử dụng
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 46
các dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank một cách ngắn
gọn, dễ hiểu nhằm giúp khách hàng lựa chọn nhanh và phù hợp với nhu cầu thanh toán
của mình.
Bên cạnh đó, tận dụng thế mạnh về thương hiệu sẵn có của mình, Sacombank nên kết
hợp triển khai các hoạt động giới thiệu sản phẩm dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
tại Chi nhánh nhằm thu hút khách hàng mới như tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn
giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với Sacombank. Ngoài ra, tăng cường các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu là một trong những biện pháp giúp các doanh
nghiệp tự tìm đến với dịch vụ của Ngân hàng. Theo đó, Sacombank An Giang cần nâng
cao vai trò tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương thức thanh toán an
toàn, hiệu quả trước khi kí kết hợp đồng ngoại thương.
Song song với các hoạt động quảng bá nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, Chi
nhánh cũng cần có những kế hoạch cụ thể và chủ động để tiếp cận với các doanh nghiệp
trên địa bàn:
Liên kết với ban quản lý các khu công nghiệp trong tỉnh An Giang nhằm có kế
hoạch quảng bá, xúc tiến giới thiệu sản phẩm tại các khu công nghiệp – khu vực tiềm
năng cho phát triển thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn đặt biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực lương thực, thủy sản,…vốn là thế
mạnh xuất khẩu của An Giang thông qua các quan hệ giao dịch khác như tín dụng, cho
vay thanh toán hàng xuất khẩu,…
Tăng cường các biện pháp nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa khách hàng và
Sacombank An Giang thông qua những chính sách ưu đãi đặt biệt cho các khách hàng
như giải thưởng chuyến du lịch nước ngoài cho khách hàng giao dịch lớn và thường
xuyên, các giải thưởng ghi nhận, đề cao sự hợp tác của doanh nghiệp với Sacombank
An Giang…
Xây dựng hình ảnh đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế có trình độ chuyên môn,
chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả tạo cho khách hàng sự an tâm cũng như hỗ trợ
tích cực cho hoạt động thu hút và giữ chân khách hàng.
5.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là một trong những yếu có có tính chất quyết định trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của bất kỳ tổ chức nào. Do đó, chú trọng đầu tư và phát triển nguồn
ôn nghiệp vụ, đảm bảo hiệu quả, chuyên nghiệp,
p
hút và giữ chân những nhân viên có năng lực:
nhân lực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình hoạt động và phát triển
của Sacombank An Giang. Để đạt được mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh, Sacombank An Giang cần có
những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo số lượng nhân viên phục vụ phù hợp với yêu cầu
công việc, nâng cao trình độ chuyên m
hòng tránh rủi ro cho Ngân hàng và khách hàng.
Theo đó, trong thời gian tới nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán
quốc tế của Chi nhánh trước nhu cầu phát triển, công tác tuyển dụng cần được chuẩn bị
chuyên nghiệp, đảm bảo về cả số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với yêu cầu công việc,
có những chính sách cụ thể nhằm thu
¾ Thường xuyên theo dõi, kịp thời tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công việc tại Chi nhánh.
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 47
¾ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, khuyến khích tinh thần tự học, rèn
luyện nghiệp vụ của nhân viên tại Chi nhánh.
¾ Thường xuyên kiểm tra trình độ, bố trí nhân viên có năng lực phù hợp với công việc,
ớn vào trình độ nghiệp vụ của
lĩnh liên quan như vận tải giao nhận, bảo hiểm, … nhằm xử lý chính xác
từ, cách phòng ngừa cũng như
i pháp hỗ trợ
xuất nhập khẩu bằng tín dụng
à chính xác trong các giao dịch, hạn chế
ất dữ liệu hoặc cản trở đến giao dịch
ủ động hơn về nguồn ngoại tệ, đảm bảo đáp ứng kịp thời
nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp thông qua các giải pháp:
sắp xếp đúng người, đúng việc phù hợp với yêu cầu công việc.
¾ Hướng tới đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập
khẩu có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
+ Về pháp lý: hiểu rõ các quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế,
các nguyên tắc, thông lệ quốc tế để cập nhật và vận dụng đầy đủ và kịp thời nhằm đủ
khả năng tư vấn, hướng dẫn, phổ biến cho các doanh nghiệp.
+ Nghiệp vụ: chất lượng phục vụ phụ thuộc rất l
đội ngũ nhân viên; vững vàng về nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế, đặt biệt trong
phương thức tín dụng chứng từ như qui trình nghiệp vụ, quy định …giúp xử lý tốt các
tình huống xảy ra. Bên cạnh đó, nhân viên thanh toán quốc tế còn cần trang bị các kiến
thức trong các
và phù hợp các vấn đề phát sinh.
¾ Tổ chức các buổi thảo luận về những khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc,
trao đổi về các lỗi thường gặp phải trong các bộ chứng
biện pháp xử lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại Chi nhánh.
¾ Đặt mua các tạp chí chuyên ngành cho nhân viên nhằm tạo điều kiện cập nhật, tiếp
thu thông tin kịp thời, nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ nhân viên thanh toán
quốc tế.
¾ Chính sách khen thưởng, xử phạt xứng đáng nhằm khuyến khích những cá nhân sáng
kiến tốt, nghiệp vụ giỏi,…nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, hạn chế những
sai sót làm ảnh hưởng chung đến hoạt động của Ngân hàng.
5.4.3. Các giả
¾ Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của một
ngân hàng hiện đại, nhất là trong lĩnh vực thanh toán
chứng từ nhằm đáp ứng yêu cầu nhanh chóng v
những rủi ro trong thanh toán, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Do đó muốn phát triển hoạt động thanh toán chứng từ tại chi nhánh thì hoạt động nâng
cấp, phát triển hệ thống công nghệ là một trong những yêu cầu quan trọng cần được
thực hiện song song các giải pháp khác. Trong giai đoạn tới, Sacombank An Giang cần
thường xuyên cập nhật đưa vào ứng dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất
lượng đường truyền, hạn chế các lỗi trong quá trình giao dịch, nâng cấp phần mềm,
thường xuyên kiểm tra định kỳ máy tính, đẩy mạnh công tác quản trị mạng nội bộ, bổ
sung thêm máy chủ dự phòng nhằm tránh rủi ro m
do trục trặc máy chủ. Một hệ thống công nghệ thông tin hoạt động tốt sẽ giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian và hạn chế một số rủi ro có thể phát sinh từ yếu
tố công nghệ.
¾ Nguồn ngoại tệ
Để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong thanh toán, Sacombank nên tăng cường
các hoạt động hỗ trợ nhằm ch
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 48
M
hững tăng thu nhập cho Sacombank An
G
i tệ trên địa bàn, đa dạng
h
ụ tại Sacombank An Giang.
5
y được hiệu
q
iểm soát.
T
đó, song song với các hoạt
hát triển mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
từ tại Sacombank An Giang, công tác kiểm tra kiểm soát
c ằm hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể phát sinh.
ở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ: Việc mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ
với chính sách kinh doanh phù hợp không n
iang từ chênh lệch tỉ giá trong các giao dịch mà còn hỗ trợ tích cực cho hoạt động
thanh toán quốc tế, tạo nguồn ngoại tệ dồi dào phục vụ nhu cầu thanh toán của khách
hàng thông qua các biện pháp: mở rộng mạng lưới thu đổi ngoạ
óa các loại ngoại tệ, tạo điều kiện phục vụ tốt nhu cầu thanh tóan của khách hàng.
Tăng cường công tác huy động vốn bằng ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn, phù hợp nhằm
tạo nguồn ngoại tệ phục vụ tốt cho hoạt động thanh toán.
¾ Ứng dụng các công cụ phái sinh
Thời gian thanh toán L/C thường khá dài, do đó không tránh khỏi những biến động đến
tỉ giá ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của khách
hàng. Vì thế, trong thời gian tới Sacombank An Giang nên nghiên cứu, mở rộng ứng
dụng các công cụ phái sinh nhằm giảm rủi ro về biến động tỉ giá ngoại tệ cho khách
hàng, giúp khách hàng yên tâm đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời
cũng góp phần đa dạng các dịch v
.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Cũng như tất cả các hoạt động khác tại Sacombank An Giang, các giải pháp phát triển
dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ muốn phát hu
uả, đáp ứng được yêu cầu phát triển an toàn và bền vững theo định hướng chung của
Ngân hàng thì trong quá trình triển khai thực hiện cần tiến hành song song với công tác
kiểm tra k
hanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức
tạp, tuy được đánh giá là có mức độ an toàn cao đối với nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập
khẩu song lại ẩn chứa nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Do
động nhằm tăng cường và p
phương thức tín dụng chứng
ũng cần được quan tâm nh
Theo đó, Chi nhánh triển khai thực hiện nghiêm theo đúng qui trình thanh toán tín dụng
chứng từ do Hội sở ban hành, thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất lẫn định kỳ nhằm
phát hiện, kịp thời xử lý các sai sót phát sinh, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình thực hiện các giao dịch.
Việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh giúp nâng cao chất lượng dịch vụ tại
Sacombank An Giang, giảm thiểu những sai sót ảnh hưởng đến khách hàng, uy tín của
Ngân hàng, tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của
Sacombank An Giang so với các ngân hàng trên cùng địa bàn.
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 49
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Qua thực trạng hoạt động của dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng
từ được trình bày trong Chương 4 và các giải pháp được xây dựng trong Chương 5, đề
tài đã phản ánh khách quan thực trạng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ
ả nghiên cứu, đề tài cũng đưa
r g liên quan đối với hoạt động thanh toán xuất nhập
tín dụng chứng từ.
h toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủy sản, gạo,
gũ nhân
khách hàng chưa được quan tâm đúng mức,
xây dựng các giải pháp
phù hợp cho việc phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh như chính sách Marketing, thu
hút và giữ chân khách hàng, chính sách nhân sự, công nghệ,…và một số giái pháp hỗ
trợ khác. Qua những giải pháp được xây dựng trên, có thể là nguồn thông tin tham khảo
hữu ích cho Sacombank An Giang trong quá trình phát triển và mở rộng dịch vụ này
thời gian tới. Việc phát triển thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang nếu được thực hiện tốt sẽ kéo theo sự phát triển một số dịch vụ
khác như cho vay thanh toán, tài trợ xuất khẩu,…góp phần nâng cao thu nhập cũng như
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh.
tại Sacombank An Giang trên nhiều khía cạnh, cung cấp một số các giải pháp có thể là
cơ sở tham khảo cho quá trình phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Trong chương này bên cạnh những tổng kết lại các kết qu
a một số kiến nghị cho các đối tượn
khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang.
6.1. Kết luận
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Sacombank An Giang từ khi thành lập đến nay
vẫn không ngừng tăng trưởng qua các năm, đóng góp một phần vào tổng thu dịch vụ
của ngân hàng, trong đó chủ yếu vẫn là phương thức thanh toán
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dịch vụ than
chứng từ tại Chi nhánh vẫn còn một số vướng mắc mà nếu thực hiện và khắc phục tốt
trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như thu nhập đối với
dịch vụ này.
Trong khi thế mạnh của An Giang là có kim ngạch xuất khẩu hàng năm khá lớn với
hàng loạt các doanh
lương thực….nhưng hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C hàng năm của Sacombank
An Giang lại có doanh số thanh toán xuất khẩu rất hạn chế, gần như bằng không qua các
năm. Điều đó cho thấy Chi nhánh chưa tận dụng triệt để thế mạnh sẵn có để khai thác
hiệu quả thị trường tiềm năng này.
Qua phân tích thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Sacombank An
Giang, bên cạnh những lợi thế cạnh tranh sẵn có như thương hiệu mạnh, đội n
viên có trình độ nghiệp vụ, phí dịch vụ khá cạnh tranh… thì cũng nổi lên một số những
hạn chế được xem là nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ thanh
toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh trong thời gian
qua, trong đó công tác Marketing, tìm kiếm
các dịch vụ hỗ trợ khách hàng chưa phát triển, sản phẩm L/C chưa đa dạng là một trong
những nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh số hàng năm của Chi nhánh.
Nhận định được những cơ hội và các khó khăn khó khăn thách thức, xác định những thế
mạnh và những hạn chế trong quá trình thực hiện dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank là cơ sở vững chắc để
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 50
6.2. Kiến nghị
.2.1. Đối với Sacombank An Giang
i, đặt biệt sự có mặt một số chi
hánh và phòng giao dịch của Sacombank ở nước ngoài là một trong những lợi thế rất
ực thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó có phương thức tín dụng chứng
g thời gian tới Sacombank nên tiếp tục phát huy thế mạnh này, nghiên
6
Tất cả các yếu tố phân tích trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh, các giải pháp được xây
dựng trên cơ sở xem xét trên nhiều yếu tố có liên quan, do đó trong quá trình thực hiện
các giải pháp, Sacombank An Giang nên triển khai các giải pháp một cách đồng bộ
nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
6.2.2. Đối với Sacombank Hội Sở
Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp như hiện tạ
n
lớn trong lĩnh v
từ. Do đó, tron
cứu mở rộng thêm các chi nhánh tại các nước trên thế giới nhằm hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực kinh doanh doanh xuất nhập khẩu đồng thời
góp phần khẳng định hơn nữa vị trí thương hiệu Sacombank trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh việc phát triển về số lượng ngân hàng đại lý, Sacomank cũng nên xét đến tính
hiệu quả của việc mở rộng các đại lý, cần theo sát tình hình giao dịch thực tế tại các chi
nhánh, lựa chọn những ngân hàng nước ngoài thường xuyên phát sinh giao dịch để thiết
lập quan hệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
c tế. Tài liệu giảng dạy. An Giang: Đại học An
inh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP
nh:
b:
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín: www.sacombank.com.vn
Đặng Hùng Vũ. 2007. Thanh toán quố
Giang.
Nguyễn Thị Thanh Hương. 2008. Thương hiệu Sacombank trong nền kinh tế hội nhập-
Thưc trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP HCM.
Phạm Anh Thư. 2008. Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập k
HCM.
Sacombank An Giang. 2006. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang.
Sacombank An Giang. 2007. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang.
Sacombank An Giang. 2008. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang.
Sacombank. 2008. Báo cáo thường niên. TP HCM
Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Minh Kiều. 2007. Thanh toán quốc tế. TP Hồ Chí Mi
NXB Thống kê.
Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh toán quốc tế. TP Hồ Chí Minh: NXB Lao động –
Xã hội.
Các trang we
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: www.vbard.com
Ngân hàng Đông Á: www.dongabank.com.vn
Ngân hàng Công Thương: www.vietinbank.vn
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam: www.eximbank.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1155.pdf