Thực trạng và giải pháp phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

phần i: mở đầu ở Việt Nam hiện nay, việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Nhà nước quan tâm đặc biệt. Bởi vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân chia các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường dựa trên hai tiêu chí: Tiêu chí I: Tiêu chí định tính bao gồm: Trình độ chuyên môn hoá thấp, số

doc16 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng thường khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử dụng trong thực tế. Tiêu chí II: Nhóm tiêu chí định lượng : Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh. Trước đây do chưa có tiêu chí chung thống nhất xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ nên một số cơ quan nhà nước, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp đã đưa ra tiêu thức riêng xác định DNV & N để phục vụ công tác của mình. Theo Công văn số 681/CP-KNT, các doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 ngưòi là các DNV & N. Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong công văn số 681/CP-KTN chỉ là quy ước hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hổ trợ DNV & N , là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính thức của nhà nước thực thi chính sách đối với khu vực DNV & N. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính không có chức năng thực thi các các chính sách Nhà nước đối với DNV & N áp dụng các tiêu chí khác nhau là được, vì các cơ quan đó có mục tiêu, đối tượng hỗ trợ khác nhau. Việc đưa ra các tiêu thức xác định DNV & N mới chỉ có tính ước lệ, bản thân các tiêu chí đó chưa đủ xác định thế nào là khu vưc DNV & N ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiếu các quan điểm khác nhau về việc các đối tượng, các chủ thể kinh doanh được coi là thuộc về hoặc không thuộc về khu vực DNV & N. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần quy định rõ DNV & N ở Việt Nam là cơ sở sản xuất có đăng ký, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn qui định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã được áp dụng ở Việt Nam Cơ quan, tổ chức đưa ra tiêu chí Vốn doanh thu Lao động Ngân Hàng công Thương Việt Nam Vốn cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng dưới 20 tỷ đồng/tháng Dưới 500 ngưòi Liên Bộ Lao Động & Tài chính Vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng dưới 1 tỷ đồng/năm dưới 100 người Dự án VIE/US/95 (Hỗ trợ DNV & N ở Viêt Nam của UNIDU) + Doanh nghiệp nhỏ +doanh nghiệp vừa Vốn đăng ký dưới 0,1 triệu USD Vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD dưới 30 người Từ 30 dến 500 người Quỹ hỗ trợ DNV & N (Chương trình Việt Nam- EU) Vốn điều lệ từ 50.000 đến 300.000 Từ 10 đến 500 người Nguồn : Bộ kế hoạch & Đầu Tư phần ii: nội dung I. sự cần thiết khách quan để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiên đại. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do, sánh tạo trong kinh doanh. - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất đầu tư trên lao động thấp so với doanh nghiệp lớn, vì vậy nó có hiệu suất tạo việc làm cao. - Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. - Quan hệ giữa người lao động và người quản lý (quan hệ chủ- thợ) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẽ. - Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hưởng rất ít hoặc không gây khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng dây chuyền. 2. Vai trò và tác động kinh tế-xã hội của DNV & N Thứ nhất: Các DNV & N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dưới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cũng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp. Thứ hai: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước, Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP. Báo cáo : Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 5 Thứ ba: Tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động, thì khu vực này vượt trội hơn hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước. Thứ tư: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp được với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Thứ năm: Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được khá nhiều vốn ở trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cố tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Thứ sáu: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại- dịch vụ phát triển. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp. Thứ bảy: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẽ thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán,không phải di chuyển đi xa, thực hiên phương châm “ly nông bất ly hương”. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành những thị xã, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá trình đô thị hoá phi tập trung. Thứ tám: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành nên những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẽ được ươm mầm từ đây. II. sự phát triển củA doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những giai đoạn phát triển, nhưng mức độ có khác nhau trong từng thời kỳ nhất định. Có thể chia làm hai thời kỳ chính để nghiên cứu về loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời kỳ thứ nhất là những năm 1986 trở về trước và thời kỳ sau năm 1986. ở thời kỳ thứ nhất loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung chưa phát triển mạnh, chủ yếu tồn tại và phát triển ở hai loại hình doanh nghiệp là HTX và DNNN, còn mang nặng tính chất hoạt động của thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp. ở thời kỳ thứ hai, nhìn chung do chính sách mở cửa về kinh tế của Đảng và Nhà nước, do sự thúc ép cấp bách về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng trưởng lao động tự nhiên hàng năm dư thừa ở khu vực hành chính sự nghiệp, DNNN trải qua giai đoạn cũng cố sắp xếp lại, sự trở về của hàng vạn lao động từ Liên Xô (cũ) và Đông Âu, hồi hương của những người di tản... Do đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ về số lượng, ở các nghành, lĩnh vực kinh tế và các vùng lãnh thổ, đóng góp rất quan trọng và việc thu hút nguồn lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động và là động lực tăng trưởng nền kinh tế (xem bảng 2). Chỉ tiêu 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1. Tổng số lao động làm việc trong khu vực nhà nước Trong khu vực nhà nước Trong khu vực tư nhân 100,00 11,28 88,72 100,00 10,12 89,88 100,00 9,36 90,64 100,00 9,05 90,95 100,00 8,70 91,30 100,00 8,66 91,34 2. Tỷ trọng của khu vực quốc doanh trong GDP (%) 32,50 33,30 36,02 39,20 40,20 57,80 Nguồn: Tổng cục Thống Kê Bảng 2: Thu hút lao đông vầ tỷ trọng khu vực tư nhân trong GDP 3. Tỷ trọng khu vực tư nhân trong GDP (%) 67,50 66,70 63,80 60,80 59,80 57,80 Theo số liệu ở bảng 2, cho thấy khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lực lượng lao động với tỷ trọng lớn ( bình quân 90% ), năm sau cao hơn năm trước. Nhưng thực tế tỷ trọng GDP của khu vực nhà nước lại tăng cao hơn khu vực tư nhân. Mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh từ trên 12.000 doanh nghiệp năm 1990 (trong đó 86% là doanh nghiệp vừa và nhỏ) xuống còn gần 6.000 doanh nghiệp (giảm 50% tính đến tháng 6 năm 1996). Theo số liệu thống kê năm 1996 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta gồm gần 18.000 doanh nghiệp, chính thức đăng ký hoạt động với các hình thức và thuộc nhiều thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh và còn có khoảng trên 500.000 cở sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ khác. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thời kỳ này có mức vốn và lao động bình quân cao gấp hai lần thời kỳ trước năm 1986, lực lượng lao động trẻ có trình độ văn hoá, kỹ thuật tương đối đồng đều, cao hơn trước, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá phong phú về chủng loại, mẫu mã chất lượng tốt, có một số sản phẩm đã cạnh tranh được với hàng ngoại nhập lậu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội như: Nhựa gia dụng, xà bông, hoá mỹ phẩm, giầy da, may mặc... Xu hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục tăng nhanh về số lượng có thể lên tới 20.000 doanh nghiệp và gần 800.000 cở sở sản xuất nhỏ khác vào năm 2000 với quy mô về vốn và lao động dự báo tăng gấp 3 lần giai đoạn trước năm 1986 và thông thường có tới 70% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. ở các nước phát triển và đang phát triên trên thế giới , sự quan tâm hỗ trợ để tạo đà cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển là vấn đề hết sức quan trọng của nhà nước, được thể hiện bằng các đạo luật, chính sách và biên pháp cụ thể... Chúng ta phấn đấu trong chiến lược năm 2000-2010 đạt một số chỉ tiêu sau: Tỷ trọng trong GDP cả nước chiểm khoảng từ 24% lên 25% vào năm 2000 và 28% vào năm 2010. Tỷ trọng lao động cả nước từ 25% lên 26% vào năm2000 và 29% vào năm 2010. Doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghiệp trong giá trị sản xuất toàn ngành chiếm 31-32% vào năm 2000 và 34% vào năm 2010. III. những chiến lược cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam Trên cơ sở kinh nghiệm nước ngoài và thực tế những khó khăn, yếu kém của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, có thể nêu lên một số vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khó khăn về vốn, chi phí vận chuyển cao, công nghệ kỹ thuật thấp, nhu cầu đào tạo chưa được đánh giá đúng, khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào, hạn chế về cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất kinh doanh... Để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ vươn lên khắc phục khó khăn phấn đấu giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường, thì cần phải có sự hỗ trợ, theo hướng hoàn thiện, đổi mới chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lỳ DNV&N Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động bằng cách nghiên cứu ban hành các bộ luật và các văn bản pháp quy để bổ sung, hoàn chỉnh môi trường pháp luật về kinh doanh: Luật thương mại, Luật ngân hàng, Luật kiểm toán, Luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ... Chính phủ thống nhất quản lý, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và cấp giấy phép cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động thông qua một cơ quan quản lý với một tổ chức bộ máy, có thể gọi là cục quản lý hỗ trợ DNV & N thuộc Bộ Kế họach & Đầu tư, theo thủ tục “một cửa” về mặt quản lý hành chính nhà nước. Quy định các thủ tục hành chính theo hướng cải tiến, giảm bớt phiền hà cho các chủ đầu tư thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một doanh nghiệp chỉ cần bốn loại giấy tờ: Đơn xin thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, giấy chứng nhận vốn, hợp đồng thuê mướn mặt bằng (hoặc quyền sử dụng mặt bằng) là đủ điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mô hình quản lý DNV&N bộ kh&đt cục qlht dnv&n Chi cục khu vực Phòng tại Tỉnh-tp ( Thuộc sở kh & đt) hiệp hồi các dnv&n (tổ chức hỗ trợ) dnv&n ) 2 Chính sách tài-chính tín dụng Khó khăn phổ biến đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước là thiếu vốn đầu tư ban đầu.Vì vậy để khuyến khích tích tụ vốn nhanh ,cần phải áp dụng chính sách giảm thuế với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc ưu đãi, có thể tiến hành trong 5 năm đối với các sắc thuế. Ngoài ra nếu doanh nghiệp chi phí cho nghiên cứu và triển khai thử nghiệm sản phẩm mới . Đào tạo nghiệp vụ và tay nghề thì được khấu trừ trước khi tính thuế cả năm. Nên có chính sách thuế ưu đãi theo quy mô doanh nghiệp và theo một số nghành mà nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển đồng thời cần phải thống nhất các ưu đãi về thuế, không phân biệt loại hình doanh nghiệp. Hiện nay tỷ lệ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ rất thấp, vì vậy nên có quy định về việc các ngân hàng phải tăng tỷ lệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trong tổng dư tín dụng. Thông thường các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng thế chấp để vay vốn, do đó cần thành lập một quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ này sẽ bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phần vốn vay còn thiếu thế chấp tại các ngân hàng. Nguồn của quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và hiệp hội. Các quỹ này này bảo lãnh không chỉ phục vụ lợi ích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn tạo điều kiện để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực cung cấp tài chính vì họ được chia sẽ rủi ro. Sự tồn tại của hệ thống tài chính phi chính thức làm cho chi phí giao dịch tín dụng và rủi ro cao. Vì vậy hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian cần được phát triển mạnh hơn để các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào đó phát triển thay vì phải dựa vào khu vực tài chính phi chính thức như hiện nay. 3 Chính sách thị trường và cạnh tranh Nhà nước cần có những biện pháp thị trường cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua một chính sách chung dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, không phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách này trước hết phải bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng, không có hiện tượng độc quyền, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trước doanh nghiệp lớn. Trong vấn đề thị trường và cạnh tranh, sự hỗ trợ của Nhà nước có thể tiến hành thông qua một số biện pháp sau: -Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào dự án xây dựng cở sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách trong khi trung ương thường là chủ đầu tư trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cở lớn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ rất ít có khả năng tham gia thực hiện thì các dự án quy mô nhỏ hơn thường do chính quyền các cấp ở điạ phương làm chủ đầu tư lại có thể thích hợp với năng lực tài chính, kinh tế và quản lý của một hoặc một số doanh nghiệp vừa và nhỏ tập hợp lại. Việc giao thầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhiệm những công trình công cộng là chính sách hỗ trợ rất lớn của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngay cả trong các lĩnh vực chi tiêu công cộng khác của chính quyền các cấp, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể đóng vai trò cung ứng quan trọng. - Cần có chính sách khuyến khích mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ để doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc ký kết các hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, gia công chi tiết, bộ phận, phân phối sản phẩm. Tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ vừ có tác dụng bảo đảm thị trường, công ăn việc lầm ổn định cho cả chủ doanh nghiệp và người lao động, vừa tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý từ doanh nghiệp lớn sang doang nghiệp vừa và nhỏ. - Chống buôn lậu, chống hàng giả, trốn thuế, gian lận thương mại cũng đang là vấn đề bức xúc ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực kinh tế thấp sản phẩm hành hoá sản xuất ra thường có sức cạnh tranh kém trên thị trường. Điều này cho thấy Chính Phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan phải tổ chức phối hợp thật tốt để giẩi quyết các vấn đề nêu trên. 4 Chính sách xuất nhập khẩu Các hàng rào đang tồn tại trong lĩnh vực xuất khẩu, thủ tục cấp phép, yêu cầu về vốn lưu động, sự hạn chế việc đa dạng hoá các hoạt động xuất khẩu cần được tháo gỡ, vì nó làm cho người sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu không tiếp cận trực tiếp được với khách hàng, mà thường phải qua trung gian. Do đó, người sản xuất trong nước thiếu thông tin, khó nắm bắt thị hiếu của người nước ngoài để cải tiến và kịp thời nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu khác như cấp tín dụng làm hàng xuất khẩu, mở rộng việc bảo lãnh và các dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu, cho phép các hiệp hội xuất khẩu hoạt động...cần được áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. Chính sách về đầu tư & công nghệ Để khuyến khích đầu tư, Nhà nước cần phải xây dựng cơ sở hậ tầng như: Đường điện, hệ thống cấp thoát nước, khuyến khích những ngành nghề cần phát triển thông qua giá thuê đất, trợ cấp, trợ giá... Đặc biệt đối với nước ta Nhà nước cần có chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thuỷ sản, những doanh nghiệp này thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và đổi mới thị trường. Nhà nước phải có một số chính sách rõ ràng như: Cho phép khấu hao nhanh, thậm chí phải khuyến khích khấu hao nhanh; Tăng thời gian được xét miễn, giảm thuế cho các dự án đổi mới công nghệ; mở rộng các hình thức kinh doanh tài chính mới như thuê mua, vay mua nhằm giải quyết việc thiếu vốn tín dụng trung, dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ. 6. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế về chuyên môn kỹ thuật và quản lý. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải bỏ chi phí để đào tạo nguồn nhân lực cho mình, nhưng nhiều người sau khi được đào tạo lại bỏ sang nơi khác làm gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể là đào tạo tay nghề cho người lao động, khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau như thành lập các trung tâm dạy nghề nhằm đào tạo nguồn lao động cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , đồng thời xúc tiến các hình thức đào tạo như giáo dục từ xa, tại chức nhằm bồi dưỡng kiến thức cho các chủ doanh nghiệp. Trên đây là những giải pháp cuả Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, nhưng để các doanh nghiệp này phát triển một cách có hiệụ quả thì công tác tổ chức điều hành trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng. PHầN III : Kết luận Doanh nghiệp vừa và nhỏ thời gian qua đã có sự chuyển hướng tích cực đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước đó là điều dễ nhận ra. Tuy vây, cùng với những khó khăn chung mà nền kinh tế nước ta đang phải gánh chịu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang phải đối đầu với những khó khăn đó. Đó là sự thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, thiếu thị trường, thông tin thị trường, trình độ quản lý, trình độ người lao động còn thấp...đã cản trở không ít tới sự phát triển. Như vậy, để giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Nhà nước mà cơ quan hành pháp cao nhất là Chính Phủ phải nhanh chóng xây dựng một chiến lược hợp lý giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục phần nào những khó khăn trên, từ đó tạo điều kiện cho nó phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO Giáo trình: Kinh tế và các ngành sản xuất vật chất Đổi mới cơ chế quản lí DNV&N Niên giám thống kê Đổi mới hoàn thiện chính sách cơ chế quản lí ở nước ta Mục lục Trang Phần I :Mở đầu 1 Phần 2 : Nội dung 3 I. Sự cần thiết khách quan để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1. Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 2. Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 II. Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 6 III. Những chiến lược cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 8 1. Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ 8 2. Chính sách tài chính tín dụng 9 3. Chính sách thị trường và cạnh tranh 10 4. Chính sách xuất nhập khẩu 11 5. Chính sách về đầu tư và công nghệ 11 6. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực 12 Phần III : Kết luận 13 Danh mục tài liệu tham khảo 14 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34559.doc