BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________________
Nguyễn Hữu Phi
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng vớ
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp pháp triển đội ngũ cán bộ quản lý trưởng Trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo trở thành nền
tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng
cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế hệ tương lai.
Giáo dục Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, cơ chế hệ
thống quản lý giáo dục ngày càng được tăng cường phân cấp, phân quyền nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giáo dục. Trước áp lực phải đáp ứng tốt hơn
những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cán bộ quản lý (CBQL) trường trung học phổ
thông (THPT) phải là người năng động, sáng tạo và đổi mới, nắm vững các lý thuyết
về quản lý, lãnh đạo, nhận thức được các thế mạnh và các mặt hạn chế, tạo ra sự thay
đổi trong nhà trường, huy động được mọi nguồn lực và sử dụng nó một cách hiệu quả
nhất để phát triển giáo dục đào tạo của nhà trường.
Cũng như cả nước, đội ngũ CBQL trường THPT của thành phố (TP) Cần Thơ
được bổ nhiệm từ lực lượng giáo viên nên có mặt tích cực là hiểu biết rất tốt thực
trạng hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ vai trò giáo viên sang
vai trò quản lý trong khi chưa được đào tạo, bồi dưỡng những tri thức mới về quản lý
trường học, còn thiếu kiến thức về pháp luật, yếu kém về ngoại ngữ, tin học… đã gây
ra nhiều khó khăn, hạn chế trong thực thi trách nhiệm và quyền hạn, đặc biệt khi
được Nhà nước tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, công tác
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT của thành phố Cần Thơ vẫn còn nhiều bất
cập, chưa giải quyết hết những mâu thuẫn mới nảy sinh giữa yêu cầu tiếp cận và đổi
mới theo phương thức quản lý trường học hiện đại trên thế giới trong khi trình độ,
năng lực của đội ngũ CBQL còn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên với mong muốn góp phần vào sự nghiệp
phát triển giáo dục bậc THPT của thành phố Cần Thơ trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập với giáo dục thế giới, chúng tôi chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT tại thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ,
đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục bậc THPT của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tại thành phố Cần Thơ còn hạn chế về cơ
cấu và chất lượng. Các giải pháp phát triển đội ngũ này còn nhiều bất cập trong giai
đoạn đổi mới giáo dục THPT. Cần đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của bậc học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường học.
5.2. Khảo sát thực trạng và các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tại thành phố Cần Thơ.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong giai
đoạn hiện nay và sắp tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL (gồm Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng) của 24 trường THPT trên địa bàn TP Cần Thơ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc.
- Quan điểm lịch sử.
- Quan điểm thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái
quát hóa và tổng hợp các công trình nghiên cứu, văn kiện, văn bản, các nghị quyết,
tài liệu, sách, báo, thông tin trên mạng internet có liên quan đến đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng bảng hỏi cho đội ngũ CBQL và
giáo viên trường THPT.
Phương pháp trò chuyện và phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn CBQL của Sở
Giáo dục và Đào tạo, CBQL trường THPT.
Phương pháp quan sát: Quan sát CBQL trong công việc đang đảm nhận, ghi
nhận những biểu hiện về năng lực quản lý ở CBQL.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý
số liệu thu thập được từ các điều tra bằng bảng hỏi.
8. Những đóng góp của đề tài
- Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL và phát triển CBQL
trường THPT tại TP Cần Thơ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục của bậc học này.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình hội nhập và đổi mới phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn
cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri
thức mới. Phát triển giáo dục đào tạo nói chung và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
đáp ứng theo của từng giai đoạn phát triển của đất nước luôn là vấn đề được Đảng và
Chính phủ quan tâm chỉ đạo thực hiện thông qua các văn bản chỉ đạo, nghị quyết,
thông tư, quyết định…
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ đã khẳng định “Xây
dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ CBQL giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường
xuyên đội ngũ CBQL giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện
phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù
hợp với năng lực và phẩm chất của từng người”.[10]
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng về
việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng nêu
rõ tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện là
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm
thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất
nước. [1]
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) được bắt đầu thực hiện vào
tháng 4 năm 2006, theo kết quả của Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841
giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và ký kết tại Hà Nội ngày 01/09/2005. Mục
tiêu tổng thể của dự án nhằm hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện các mục tiêu đề
ra trong Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, trong đó
một trong các hoạt động chính của Dự án là đào tạo về quản lý cho hiệu trưởng
trường phổ thông đã cho thấy tầm quan trọng của đội ngũ CBQL nhà trường trong sự
nghiệp phát triển giáo dục đào tạo nước nhà.
Đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, công tác phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục cũng được Chính phủ quan tâm chỉ đạo thể hiện qua việc ban hành Quyết
định số 20/2006/QĐ-TTg với trọng tâm “Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt các tiêu chuẩn chất lượng về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ”. [12]
Trong những năm gần đây, trước nhiệm vụ đổi mới và phát triển giáo dục đào
tạo nước nhà, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý và phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục, CBQL trường học theo hướng xây dựng các tiêu chuẩn cần thiết về năng
lực thực tiễn, kỹ năng thực hành theo yêu cầu công việc, nâng cao tính chủ động, hiện
đại, gắn khoa học với thực tiễn trong quản lý như: PGS.TS Nguyễn Đức Trí đã nêu
lên một số vấn đề cần quan tâm trong công tác bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường
học; ThS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh viết về các kỹ năng quản lý then chốt, cần thiết để
giúp người Hiệu trưởng thành công [19]; ThS. Thân Văn Quân nghiên cứu về bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL trong thời kỳ hội nhập [33]; TS. Cao
Duy Bình nghiên cứu về tiêu chí đánh giá người Hiệu trưởng trường phổ thông [9].
Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ về thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục trường THPT của học viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh như: “Các giải pháp xây dựng, phát triển giáo viên và đội ngũ CBQL
trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010” của tác giả Phạm Đình Ly [25];
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tỉnh
Bình Dương” của tác giả Nguyễn Hồng Sáng [38]. Các tác giả đã dựa trên thực trạng
kinh tế xã hội của từng địa phương đã đi sâu nghiên cứu, phân tích vai trò, vị trí của
CBQL trường THPT và đề xuất các giải pháp phù hợp, đóng góp đáng kể về lý luận
và thực tiễn cho công tác quản lý trong nhà trường.
Đối với Cần Thơ, UBND TP và Sở Giáo dục và Đào tạo đã chủ động triển
khai thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
thông qua Đề án “Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo TP Cần Thơ giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020” với mục tiêu nghiên cứu thực trạng nhu
cầu sử dụng nguồn nhân lực giáo dục của TP Cần Thơ, từ đó xây dựng kế hoạch dự
báo và quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên cho hệ thống giáo dục đào tạo
của địa phương.
Trước những yêu cầu cấp đổi mới mang tính cấp bách để nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo trong bối cảnh giáo dục Việt Nam hội nhập với giáo dục thế giới,
chúng tôi nhận thấy cần tiếp tục nghiên cứu thêm về thực trạng đội ngũ CBQL trường
THPT tại TP Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
toàn diện đội ngũ này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của địa
phương, hoàn thành chiến lược giáo dục giai đoạn II (2006-2010) và các năm tiếp
sau.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý Giáo dục (QLGD) được hiểu ở nhiều cấp độ vĩ mô hay vi mô nên khái
niệm quản lý giáo dục cũng được hiểu theo nhiều cấp độ rộng, hẹp.
Theo Từ điển giáo dục học “QLGD gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về
giáo dục và quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện
và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa
phương và cơ sở”. [42, tr.327]
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang thì “QLGD là hệ thống tác động có mục đích
có kế hoạch của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [32]
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD và ĐT thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD”. [24, tr.36-37]
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý.
Theo nghĩa rộng, QLGD là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng giáo
dục nhằm đẩy mạnh công tác GD-ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Có thể thấy các khái niệm về QLGD đều thống nhất với nhau về nội dung và
bản chất của quản lý là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo
dục. Nói một cách khác, bản chất của QLGD là sự phối hợp, nỗ lực của các chủ thể
giáo dục thông qua các chức năng quản lý.
1.2.2. Chức năng của quản lý giáo dục
Các tác giả nghiên cứu về QLGD đưa ra các ý kiến khác nhau về chức năng
của QLGD, nhưng hầu hết đều đề cập đến bốn chức năng sau:
- Kế hoạch hóa trong QLGD;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và phát triển giáo dục;
- Điều khiển (chỉ đạo) các lực lượng tham gia quản lý và thực hiện công tác
giáo dục;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
Mỗi chức năng QLGD được thể hiện trong nhà trường dưới hình thức là một
loại hoạt động bao gồm một hệ thống các công việc khác nhau và có tính chuyên môn
hóa.
a. Chức năng kế hoạch hóa
Người CBQL trường học cần xác định được các mục tiêu phát triển của nhà
trường và chương trình hành động phải được cụ thể hóa trước khi tiến hành thực hiện.
Kế hoạch GD trong nhà trường bao gồm:
- Kế hoạch chiến lược dài hạn thực hiện trong một nhiệm kỳ 5 năm (những
định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong
muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại);
- Kế hoạch năm học (định ra cho toàn bộ các mặt công tác, các hoạt động của
nhà trường trong một năm học);
- Kế hoạch tác nghiệp cho một thời kỳ ngắn (kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý).
Tập trung vào những hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, xây dựng
cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học; quản lý
tài chính, thanh tra, kiểm tra nội bộ; tổ chức các hoạt động đoàn thể trong nhà trường
và tạo mối quan hệ gắn bó nhà trường với chính quyền địa phương và cha mẹ học
sinh, xác định các công việc chi tiết để thực hiện, thời gian bắt đầu và thời gian hoàn
thành, các nguồn lực, người thực hiện và kết quả cụ thể [13].
• Yêu cầu lập kế hoạch
- Kế hoạch lập ra phải đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với tình hình của cơ
sở giáo dục, có nội dung, định mức, hạn mức và nguồn lực, vật thực thực hiện để kế
hoạch mang tính khả thi, tính hiệu quả.
- Nghiên cứu kỹ mục tiêu giáo dục, chỉ thị, nghị quyết về giáo dục của cấp
trên, khảo sát, nắm vững thực tế của nhà trường từ đó nội dung quan trọng, cấp bách
đưa vào kế hoạch để kế hoạch vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn.
b. Chức năng tổ chức trong quản lý trường học
Là sắp xếp những yếu tố, những con người và những hoạt động trong nhà
trường một cách khoa học, hợp tình, hợp lý. Trên cơ sở phân tích để hình dung toàn
bộ khối lượng công việc, lựa chọn những việc cần thiết và quan trọng nhất, ví dụ
công tác bố trí, sử dụng cán bộ, giáo viên, và việc kiểm tra và giao trách nhiệm, ủy
quyền cho cấp phó quản lý các mặt công tác còn lại. Đồng thời phân công, giao trách
nhiệm cụ thể, rõ ràng trong toàn bộ hệ thống quản lý theo nguyên tắc mỗi người được
giao một công việc cụ thể, với trách nhiệm cá nhân rõ ràng và quyền hạn cụ thể. [14,
tr.129]
c. Chức năng điều khiển (chỉ đạo)
Người CBQL thực hiện chức năng điều khiển với vai trò là người thủ lĩnh của
tập thể sư phạm và của hoạt động giáo dục trong nhà trường thông qua các hình thức:
- Các chỉ thị, quyết định thông qua hệ thống pháp quy được xây dựng trên cơ
sở kế hoạch. Trước khi ra quyết định cần tạo điều kiện cho tập thể cán bộ, giáo viên
thảo luận, góp ý và tìm ra giải pháp thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao, động viên
mọi thành viên cùng tham gia thực hiện kế hoạch.
- Giám sát các hoạt động sao cho các trạng thái vận hành thực hiện theo đúng
kế hoạch và không làm thay đổi mục tiêu chiến lược đã được đề ra. Ví dụ, chỉ đạo
xây dựng nền nếp dạy và học, chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ (nhóm) chuyên môn, thực
hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy, về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học các
bộ môn, về hồ sơ chuyên môn, hồ sơ cá nhân để đạt mục tiêu đề ra tốt nhất.
Khi thực hiện chức năng điều khiển cần bám sát quá trình thực hiện kế hoạch,
thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra kết
luận đúng đắn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa kế hoạch để đạt hiệu quả tối ưu cho
hoạt động giáo dục từ đó nâng cao uy tín của người lãnh đạo nhà trường. Chú ý đảm
bảo nguyên tắc phù hợp pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghiêm túc các văn bản
pháp quy, quy chế của ngành giáo dục và đào tạo.
Người CBQL trường THPT không nên ôm đồm bao biện, không quá tập trung
những việc có thể chuyển giao trách nhiệm giải quyết cho cấp dưới, đồng thời kiên
quyết khắc phục tình trạng chung chung, đại khái, không đi sâu vào nghiên cứu giải
quyết những vấn đề then chốt, khoán trắng, buông trôi, không tự xác định cho mình
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã đề ra. [14]
d. Chức năng kiểm tra
- Kiểm tra, đánh giá là chức năng không thể thiếu của người quản lý. Kiểm tra
là xem xét, đánh giá các hoạt động cá nhân và các tổ chức thuộc quyền quản lý so với
kế hoạch và mục tiêu đã đề. Từ đó, điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch kịp thời trong
quá trình thực hiện.
- Kiểm tra còn là một trong những điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả quản
lý quá trình giáo dục trong nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá phải dựa trên các tiêu
chuẩn được xây dựng từ mục tiêu. Nhờ vậy, việc kiểm tra, đánh giá mới chính xác,
khách quan. Kết quả của việc kiểm tra là khẳng định điều làm được hoặc chưa làm
được theo kế hoạch. Từ đó, CBQL có các quyết định chỉ đạo tiếp để đạt được mục
tiêu.
Khi tiến hành kiểm tra, người CBQL cần phối hợp nhiều cách thức khác nhau
như thông qua hồ sơ, sổ sách, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh, bản thân học
sinh, với các tổ chức trong nhà trường để thu được thông tin khách quan, đáng tin
cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời. Việc kiểm tra phải hướng vào mục tiêu là nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh; Không nên quá chú trọng vào kết quả thu được của sự
việc mà cần chú ý phân tích nguyên nhân sinh ra nó. Hình thức kiểm tra cần đa dạng
như kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên, kiểm tra theo
chuyên đề… [34, tr.212]
1.2.3. Quản lý trường học
a. Khái niệm
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất Nhà nước - xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Nhà trường được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục. Trường học là cơ quan hành chính Nhà nước đồng thời là một tổ
chức mang tính xã hội. Do đó quản lý trường học vừa có tính Nhà nước vừa có tính
chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng chăm lo xây dựng và quản lý nhà trường. Quản
lý Nhà nước các cấp phải nhằm mục đích tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển
của trường học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh.
Quản lý trường học chính là quản lý giáo dục ở cấp vi mô, là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các tổ chức,
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [24, tr.38]
b. Nội dung quản lý trường học
Bao gồm các nội dung:
- Quản lý hoạt động dạy và học: Cụ thể là quản lý nội dung chương trình, quản
lý hoạt động chuẩn bị lên lớp và hoạt động lên lớp của giáo viên, quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,…
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Quản lý thông tin trong nhà trường;
- Quản lý kiểm tra nội bộ trong nhà trường;
- Quản lý tập thể sư phạm bao gồm: Đội ngũ giáo viên, CBQL, cán bộ phòng
ban, công nhân viên chức trong nhà trường. Trong đó, đội ngũ giáo viên là lực lượng
nòng cốt qui định trực tiếp chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường;
- Quản lý đoàn thể và xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường;
- Quản lý hành chính;
- Quản lý cơ sở vật chất;
- Quản lý tài chính;
- Quản lý công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển nhà
trường.
1.3. Vị trí, đặc điểm, mục tiêu giáo dục trường THPT
1.3.1. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THPT có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với ngành
giáo dục nói riêng cũng như đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, vì chất lượng
giáo dục đào tạo bậc THPT ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Trường THPT là đơn vị cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp nối cấp
trung học cơ sở và kết thúc bậc trung học, gồm 3 khối lớp 10, 11, 12. Trường THPT
được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Trung
học, do Chủ tịch UBND cấp Tỉnh, TP quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể và là đơn vị sự nghiệp có ngân sách riêng, có bộ máy quản lý hành chính và
chuyên môn hoàn chỉnh. Mỗi trường THPT được Nhà nước cấp kinh phí hàng năm
để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy cùng các hoạt động khác của
nhà trường. [3]
1.3.2. Đặc điểm của trường THPT
Trường THPT giáo dục những tri thức phổ thông cơ bản, lao động kỹ thuật
tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Nhà trường có nhiệm vụ chuyển kiến
thức văn hóa cơ bản của học sinh thành tiềm năng kỹ thuật công nghệ để sau khi tốt
nghiệp học sinh có khả năng học tiếp lên các bậc học cao hơn hoặc học nghề để có
thể vận dụng trong cuộc sống, phát triển bản thân.
Trường THPT thực hiện phân hóa trong dạy học đáp ứng nhu cầu, hứng thú và
khả năng của mỗi học sinh. Mức độ thực hiện việc phân hóa đảm bảo tính phổ thông
với nội dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện
nhân cách của học sinh.
1.3.3. Mục tiêu giáo dục THPT
Trong việc hoạch định chiến lược phát triển giáo dục bậc THPT, mục tiêu giáo
dục là yếu tố hàng đầu cần chú ý. Bởi vì mục tiêu sẽ chi phối tất cả nội dung và
phương pháp giáo dục của bậc học này. Mục tiêu giáo dục THPT được Luật Giáo dục
2005 ghi rõ: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [31]
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đã nêu ở Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ra Quyết định số 04/2002/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành “Quy định tạm thời về
mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường THPT” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể
như sau:
- Hình thành và củng cố các giá trị về tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp thích
hợp với trình độ, lứa tuổi học sinh THPT; có ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hoá, truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc; có văn
hoá trong quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội; sống lành mạnh, tự tin, giản dị, tiết kiệm;
hiểu biết, tôn trọng và chấp hành pháp luật; quan tâm đến những vấn đề cấp bách của
đất nước, của toàn cầu.
- Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở bậc trung học cơ sở; có những
hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hướng nghiệp, đảm bảo hoàn thành nội dung học
vấn phổ thông về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực
tiễn địa phương.
- Được tiếp tục phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập; độc lập suy nghĩ,
sáng tạo trong tư duy và hành động; có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao
tiếp thông thường và khả năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở
trình độ phổ thông trong giải quyết công việc; có hiểu biết và kỹ năng cần thiết về kỹ
thuật tổng hợp và hướng nghiệp để có thể vận dụng trong cuộc sống lao động, trong
việc lựa chọn hướng phát triển phù hợp với năng lực của bản thân.
- Hiểu biết và có thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên, đạt tiêu chuẩn rèn
luyện theo lứa tuổi; giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường; sử dụng thời gian hợp lý,
biết cách làm việc và nghỉ ngơi khoa học.
- Hiểu biết và có khả năng cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống và văn
học, nghệ thuật, có nhu cầu sáng tạo cái đẹp; sống hoà hợp với thiên nhiên và xã hội.
1.4. Vai trò của CBQL trường THPT trong giai đoạn hiện nay
Giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện đại đòi hỏi
người CBQL trường THPT ngày càng phải thể hiện nhiều vai trò trong tư cách là
người đứng đầu và chịu trách nhiệm cho sự phát triển và hoàn thành mục tiêu giáo
dục của trường mình đối với chính quyền, ngành và xã hội. Người CBQL cần phải
hiểu rõ mình thực sự không phải là quan chức hành chính chỉ làm theo các mệnh lệnh
từ trên đưa xuống mà phải là người lãnh đạo sáng tạo và năng động, biết nhìn nhận
tình huống phát triển của xã hội để đưa ra những quyết định chính xác thúc đẩy các
hoạt động giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực tế.
Nếu trước đây, người CBQL chỉ thay mặt nhà nước để quản lý nhà trường, thì
hiện nay, họ còn có vai trò là người học, người lãnh đạo, cố vấn, giám sát, nhà chính
trị, và tuyên truyền viên. Các vai trò nêu trên thường đan xen với nhau và được thể
hiện qua các hoạt động quản lý trong và ngoài nhà trường. Để thực hiện đầy đủ các
vai trò trên, nhân cách và năng lực của người CBQL phải không ngừng hoàn thiện và
phát triển.
1.4.1. Vai trò người học
CBQL trường THPT phải xem việc học là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao
trình độ cho bản thân, phải là người đi đầu trong học tập, thường xuyên và nghiêm
túc học tập dưới nhiều hình thức như học tập trung, không tập trung, học dài hạn hoặc
ngắn hạn, học bằng con đường chính qui và phi chính qui, tự học trong cuộc sống để
ngày càng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý của mình.
1.4.2. Vai trò là nhà quản lý
CBQL trường THPT chính là người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi
pháp luật chính sách, điều lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu,
nội dung chương trình, phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông.
CBQL trường THPT phải là hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều
hành đội ngũ nhân lực và hỗ trợ sư phạm cho đội ngũ nhân lực của nhà trường để mọi
hoạt động của trường thực hiện đúng theo những qui định của ngành và đạt chất
lượng, hiệu quả cao.
Phải biết tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất
nhằm đáp ứng các hoạt động của nhà trường và xây dựng các mối quan hệ giữa giáo
dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của
nhà trường trong một môi trường lành mạnh.
CBQL trường THPT cũng là người tổ chức vận hành hệ thống thông tin giáo
dục, thông tin quản lý giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin vào truyền thông
trong các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục tại nhà trường.
1.4.3. Vai trò là người lãnh đạo
Người CBQL trường THPT phải là “đầu tàu” tạo ra sự thay đổi và đổi mới
trong nhà trường. Phải tạo ra, duy trì và thay đổi văn hóa trường học, vạch ra tầm
nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường (xây dựng chiến lược phát triển nhà
trường); Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển nhà trường; Tập hợp, thu
hút, huy động và phát triển các nguồn lực để vun trồng văn hóa…, nhằm phát triển
toàn diện học sinh; Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành tích của nhà
trường.
Trong một xã hội phát triển và đổi mới không ngừng, người CBQL trường
THPT phải có khả năng kết nối tầm nhìn với những ý tưởng, phân tích được tình
hình, dự báo được tương lai phát triển của nhà trường để có những bước đi phù hợp
đưa nhà trường phát triển theo tiến bộ xã hội, phải là người lãnh đạo sự đổi mới, dám
mơ ước và tạo nên sự thay đổi, có bản lĩnh tự chủ, dám nghĩ, dám làm và dám chịu
trách nhiệm.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, CBQL trường THPT phải là người
khởi xướng đổi mới, hỗ trợ đổi mới, hoạch định đổi mới, củng cố đổi mới, không
phải chỉ chờ mệnh lệnh, hướng dẫn chỉ đạo cụ thể và thực hiện đúng như cấp trên yêu
cầu, mà tùy vào năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất, các điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ từ chính quyền địa phương để lãnh đạo thực hiện những cải tiến,
xây dựng một mạng lưới cộng tác tích cực, có hiệu quả, xây dựng nhà trường thành
một tổ chức học tập, thúc đẩy năng lực tư duy của đội ngũ, phát triển đội ngũ, tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài.
1.4.4. Vai trò là người cố vấn
CBQL trường THPT phải đóng vai trò trung tâm trong việc giúp giáo viên và
học sinh trong hoạt động giảng dạy và học tập, là người hướng dẫn tin cậy, người
lãnh đạo và là người bạn của mọi thành viên trong trường.
1.4.5. Vai trò là người giám sát
Hiện nay vai trò giám sát đòi hỏi ngày càng nhiều, CBQL trường THPT có thể
là người lãnh đạo giảng dạy, đặt kế hoạch phát triển, giám sát và đánh giá chương
trình giảng dạy, năng lực của giáo viên và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh,
đồng thời theo dõi kiểm tra toàn bộ các hoạt động về hành chính, tài chính và các
hoạt động đoàn thể…trong nhà trường.
1.4.6. Vai trò là nhà chính trị
CBQL trường THPT cần phải có một kiến thức nhất định về hệ thống các văn
bản pháp luật liên quan đến giáo dục và hoạt động trong trường học, giúp xã hội hiểu
được sứ mệnh của trường và tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh trường mình hiểu
được tầm quan trọng những yêu cầu của xã hội đối với nhà trường, là người phối hợp
trung gian về chính trị thông qua việc tham gia vào các hoạt động củ._.a cộng đồng và
phụ huynh, khuyến khích sự cộng tác một cách có ý nghĩa, thực hiện các chính sách
xã hội như vấn đề công bằng xã hội, thực hiện dân chủ trong giáo dục.
1.4.7. Vai trò là tuyên truyền viên
CBQL trường THPT phải là một tuyên truyền viên trong giáo dục bằng cách
giúp cho các nhà giáo dục khác thực hiện được vai trò của mình một cách tốt nhất
nhằm tăng cường công bằng xã hội và điều kiện tiếp cận bình đẳng với giáo dục cho
mọi trẻ em.
1.5. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong giai đoạn hiện nay
1.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
- Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
thành một lực lượng. [43, tr.339]
Đội ngũ là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số lượng, chất lượng và
cơ cấu phát triển lực lượng nói chung của mỗi cơ quan, ngành, địa phương, đất nước.
Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của một tổ chức. Vì
thế phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ là nhiệm vụ quan trọng.
Đội ngũ CBQL trường học là những người được Đảng và Nhà nước giao
nhiệm vụ quản lý, lãnh đạo các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là hoạt động giáo
dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Có thể hiểu đội ngũ CBQL trường THPT là tập hợp những nhà giáo
có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục giữ
vai trò lãnh đạo, quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường THPT nhằm đảm bảo
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục bậc THPT.
1.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT bao gồm hai vấn đề: Phát triển đội ngũ
và phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân của từng CBQL. Hai vấn đề này có mối
liên hệ gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau. Cá nhân giỏi sẽ dẫn đến tập thể vững mạnh và tập
thể vững mạnh sẽ tạo điều hiện tốt cho cá nhân phát triển.
- Phát triển đội ngũ là phát triển về số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ,
cần nắm vững tình hình phát triển và biến đổi về các mặt số lượng, cơ cấu về giới
tính, độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ chuyên môn, quản lý, phẩm chất đạo đức,
chính trị… Xây dựng tiêu chuẩn về yêu cầu năng lực và những kỹ năng cần rèn luyện
theo từng vị trí, chức danh quản lý để phát huy mặt mạnh, hạn chế điểm yếu của đội
ngũ về tư tưởng, về đạo đức, trình độ, năng lực, sức khỏe so với yêu cầu, nhiệm vụ
được giao trong từng giai đoạn.
- Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT thực chất là phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giáo dục, là thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ này theo hướng
chuẩn hóa, có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực quản lý toàn diện,
bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của giáo dục bậc THPT,
góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển giáo dục Việt Nam và tiếp thu những tinh
hoa của giáo dục thế giới. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT gồm các nội dung
sau:
a. Quy hoạch cán bộ
Đây là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo chính quyền và Ngành giáo dục đào
tạo. Quy hoạch cán bộ là một chủ trương lớn của Đảng, được đề cập trong các Nghị
quyết Trung ương các khoá VII, VIII, IX về công tác cán bộ. Quy hoạch cán bộ nhằm
chuẩn bị đội ngũ cán bộ một cách chủ động, có kế hoạch, đảm bảo tính kế thừa về số
lượng, chất lượng và cơ cấu. Khắc phục tình trạng bố trí, sử dụng cán bộ một cách
thiếu kế hoạch, bị động, không đồng bộ và kém hiệu quả. Quy hoạch cán bộ đảm bảo
cho việc bổ nhiệm đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài. Vì vậy, trong quy trình quy hoạch đòi hỏi phải nắm vững các
quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, nắm chắc mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của nhà trường THPT để tiến hành đồng bộ các biện pháp đảm bảo cho công tác quy
hoạch sát với thực tế, có tính khả thi cao và hiệu quả thiết thực. Công tác quy hoạch
CBQL phải được rà soát, bổ sung và điều chỉnh hàng năm. Cần chủ động chuẩn bị
nhân sự để bổ nhiệm, bố trí, sử dụng bảo đảm sự kế thừa và phát triển đội ngũ CBQL.
Quy hoạch đội ngũ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về số lượng: Phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, quy định của Bộ giáo dục
và đào tạo và yêu cầu thực tiễn của địa phương. Chú ý yêu cầu tinh giản, gọn nhẹ
nhưng có hiệu quả.
- Về cơ cấu: Đảm bảo đội ngũ CBQL đồng bộ về năng lực, trình độ nhưng
cũng cần có những cá nhân nổi trội về chuyên môn, nghiệp vụ, tư tưởng đạo đức làm
cốt cán. Cần có người lớn tuổi, trung bình và trẻ tuổi để đảm bảo được tính liên tục,
kế thừa. Cần có tỷ lệ hợp lý giữa nam và nữ, ở các trường có học sinh người dân tộc
cũng cần có CBQL là người dân tộc.
Đội ngũ CBQL phải được ổn định tương đối, có những người công tác lâu năm
và cần có một tỷ lệ đổi mới. Chuẩn hóa đội ngũ theo quy định của Bộ giáo dục và đào
tạo về từng chức danh và nâng cao vượt chuẩn.
b. Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm
- Tuyển chọn: Là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực
đáp ứng một công việc trong một tổ chức.
- Bổ nhiệm: Là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử
cán bộ, công chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị.
Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL có đủ phẩm chất và năng lực là điều kiện tiên
quyết để hoàn thành mục tiêu giáo dục và phát triển nhà trường. Trong công tác bổ
nhiệm CBQL hiện nay còn xu hướng coi trọng cơ cấu hơn tiêu chuẩn. Do đó, cần
nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa cơ cấu và tiêu chuẩn; bảo đảm cơ cấu, đồng
thời CBQL phải đủ đức, đủ tài, có phẩm chất, năng lực tương xứng với cương vị,
chức trách được giao.
- Luân chuyển: Là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán
bộ, công chức lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh đạo mới trong quá trình thực hiện công
tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng. Khi thực hiện luân chuyển CBQL trường THPT
cần căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng. Việc luân chuyển
còn nhằm giúp cho người CBQL đa dạng hóa công tác để khi cần thiết họ có thể thực
hiện nhiệm vụ ở các vị trí khác nhau hoặc ở các đơn vị trường học khác nhau.
- Miễn nhiệm: Là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
thôi giữ chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức lãnh đạo khi chưa hết thời hạn
bổ nhiệm. Miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp CBQL không đủ sức
khỏe, không đủ năng lực uy tín, miễn nhiệm theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì các lý do
khác. Miễn nhiệm nhằm đảm bảo đội ngũ CBQL đồng bộ về chất lượng, khắc phục
những sai sót trong công tác quản lý. Đây là một trong các biện pháp nâng cao chất
lượng, phát triển đội ngũ.
c. Đào tạo, bồi dưỡng
Phải xác định mục tiêu phát triển của giáo dục đào tạo địa phương trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước, từ đó tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên,
liên tục nhằm hoàn thiện, bổ sung và nâng cao các phẩm chất, kỹ năng cần thiết theo
các tiêu chuẩn đã đề ra cho CBQL để họ có thể hoàn thành tốt công tác quản lý nhà
trường trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Công tác phát triển đội ngũ là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, phụ thuộc
vào phương pháp kết hợp hay kết nối các khâu tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, bổ
nhiệm và sử dụng. Các phương pháp kết hợp hay kết nối giữa các khâu này như sau:
Tuyển chọn - bổ nhiệm - sử dụng: Là phương pháp tuyển chọn rồi bổ nhiệm
và sử dụng ngay vào vị trí cán bộ quản lý (không qua khâu đào tạo, bồi dưỡng).
Tuyển chọn - bổ nhiệm - đào tạo bồi dưỡng: Là phương pháp bắt đầu bằng
tuyển chọn rồi bổ nhiệm, sau đó mới đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí chức danh đảm
nhiệm trong nhà trường.
Tuyển chọn - đào tạo, bồi dưỡng - bổ nhiệm: Là phương pháp được bắt đầu
bằng việc tuyển chọn những người có khả năng và triển vọng, sau đó tiến hành đào
tạo bồi dưỡng và cất nhắc lên các vị trí lãnh đạo nhà trường.
Đào tạo, bồi dưỡng - tuyển chọn - bổ nhiệm: Phương pháp này dựa trên nền
tảng là đào tạo các kiến thức, kỹ năng quản lý cho mỗi chức danh, việc tuyển chọn và
bổ nhiệm được dựa trên cơ sở nguồn nhân lực qua đào tạo, đáp ứng đủ tiêu chuẩn để
bổ nhiệm vào vị trí chức danh quản lý.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ thì quy trình “đào tạo, bồi dưỡng - tuyển
chọn - bổ nhiệm” có ưu việt hơn. Tuy nhiên, trong thực tiễn CBQL thường được
tuyển chọn rồi bổ nhiệm, chưa chú trọng khâu đào tạo, bồi dưỡng. Đây là vấn đề cần
phải được xem xét thấu đáo, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập với giáo dục thế giới,
quản lý trường học được xem là một nghề, không phải bất cứ giáo viên nào có thời
gian công tác lâu năm và có nhiều kinh nghiệm giảng dạy là có thể trở thành CBQL
được.
d. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
Kiểm tra, đánh giá CBQL là một quá trình thu thập và phân tích các thông tin
về kết quả công tác của họ trong sự thay đổi và phát triển của giáo dục, của nhà
trường trong các mối quan hệ chính trị và xã hội đa dạng, phức tạp, từ rất nhiều hiện
tượng, sự việc cụ thể, riêng lẻ đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra. Trên cơ sở đó
đưa ra những phán đoán, nhận xét, tìm ra mặt bản chất về phẩm chất, nhân cách, năng
lực của người CBQL và đề xuất những thay đổi, điều chỉnh tạo ra chất lượng, hiệu
quả cao. Khi đánh giá cần phải xem xét toàn diện các vai trò mà người CBQL phải
thực hiện đối với nhà trường và xã hội vì khi thực hiện các vai trò quản lý của mình
thì nhân cách và kỹ năng nghề nghiệp của người CBQL sẽ được thể hiện.
Việc đánh giá CBQL trường THPT được thực hiện theo Thông tư số 07/GD-
ĐT ngày 30/3/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo với các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch năm học;
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ
GD&ĐT ban hành;
- Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa
phương và công tác xã hội hoá giáo dục;
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
- Phối hợp công tác giữa nhà trường với các đoàn thể quần chúng.
Qua kết quả kiểm tra đánh giá, kiên quyết xử lý kỷ luật và miễn nhiệm đối với
những CBQL có sai phạm, không được tập thể nhà trường, cộng đồng tín nhiệm.
e. Chính sách đãi ngộ và chế độ khen thưởng
Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL trường THPT luôn là vấn đề mang
tính chiến lược của phát triển giáo dục, nó quy định và chi phối khả năng thành công
hay thất bại các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đào
tạo. Bởi vì mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải
thực hiện ở cơ sở và thông qua hoạt động của đội ngũ CBQL. Song song với chế độ,
chính sách đãi ngộ, việc khen thưởng thỏa đáng, kịp thời cũng tạo động lực cho
CBQL trong việc nâng cao nhận thức và thực hiện đầy đủ hơn chức năng, nhiệm vụ
của mình. Kỷ cương nền nếp được bảo đảm, phong cách, ý thức trách nhiệm và lề lối
làm việc chuyển biến tiến bộ theo hướng năng động, tích cực góp phần phát triển đội
ngũ CBQL.
1.5.3. Phát triển năng lực cá nhân CBQL trường THPT
Phát triển chất lượng đội ngũ CBQL còn là phát triển về phẩm chất đạo đức và
năng lực của người cán bộ, là làm cho người CBQL nâng cao phẩm chất đạo đức,
chính trị, nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý.
Năng lực quản lý là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phức tạp của chủ
thể quản lý phù hợp với các yêu cầu của hoạt động quản lý. Do đó, phát triển năng
lực CBQL cần đảm bảo mục đích sử dụng đúng người, đúng việc; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp để người CBQL có khả năng thực hiện những nhiệm vụ, công
việc và giải quyết những tình huống nảy sinh trong hoạt động quản lý một cách khoa
học, phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra.
Năng lực quản lý muốn nói đến tri thức, kỹ năng và các phẩm chất giúp
CBQL đạt kết quả tốt trong công tác quản lý. Nói đến năng lực là muốn nói đến cái
tài của người quản lý. Vì thế, một người CBQL giỏi phải là người “vừa có đức, vừa
có tài”, “có tài và có tầm”.
CBQL trường THPT phải là người có lối sống văn hóa, có đạo đức, tuân thủ
hiến pháp, pháp luật, biết thu phục lòng người, tập hợp được tập thể cán bộ, giáo
viên, học sinh trong trường thành một khối đoàn kết nhất trí cùng nhau phấn đấu để
đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cần chú ý quản lý vừa là một khoa học
vừa là một nghệ thuật, vì vậy, năng lực quản lý mới chỉ là những điều kiện cơ bản,
cần thiết của người CBQL. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, người CBQL trường
THPT còn cần phải có nghệ thuật quản lý.
Trong điều kiện có nhiều biến động như hiện nay thì năng lực quản lý của
CBQL cũng cần thay đổi nhằm đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của công tác quản lý
trường học. Do đó, trên cơ sở những quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
dựa trên nội dung “Bản đồ năng lực dành cho Hiệu trưởng trường phổ thông” của Dự
án Hỗ trợ quản lý giáo dục (SREM) biên soạn năm 2007 kết hợp với phân tích các
chức năng nhiệm vụ của người CBQL trong lý luận quản lý nhà trường và thực tiễn
quản lý ở các trường THPT tại TP Cần Thơ, chúng tôi xin nêu lên các yêu cầu về
phẩm chất chính trị, đạo đức và kỹ năng cần thiết sau đây:
a. Yêu cầu về đạo đức, phẩm chất chính trị
Người CBQL cần có các phẩm chất đạo đức, chính trị dưới đây để thực hiện
tốt chức năng quản lý của mình, đó là:
1. Có sự giác ngộ về chính trị, trung thành với tổ quốc, với nhân dân.
2. Nắm vững lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng. chính sách và pháp
luật của nhà nước.
3. Tự chủ, bình tĩnh, tự kiểm tra, tự phê bình và tự điều chỉnh.
4. Kiên quyết trong hành động, nhẫn nại trong đàm phán, bền bỉ trong thuyết phục,
kiên trì trong đấu tranh.
5. Khiêm tốn, tôn trọng mọi người.
6. Quan hệ bình đẳng, độ lượng khoan dung.
7. Mẫu mực trong công việc và cuộc sống.
8. Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao.
9. Phong cách lãnh đạo dân chủ, sâu sát, năng động.
10. Trung thực, không cơ hội, chí công, vô tư .
11. Có cử chỉ, thái độ lịch sự, đúng mực khi giao tiếp
12. Luôn quan tâm, chăm lo, giúp đỡ và tôn trọng cấp dưới.
b. Yêu cầu về kỹ năng quản lý
Bao gồm 45 kỹ năng chia thành 5 nhóm như sau:
Nhóm kỹ năng thứ nhất: Xác định tầm nhìn, mục tiêu và sứ mệnh gồm hai nhóm kỹ
năng bộ phận (7 kỹ năng), đó là:
Nhóm kỹ năng Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường gồm 4 kỹ năng:
1. Đánh giá thực trạng và khả năng phát triển của nhà trường để đạt được mục tiêu.
2. Xác định những trở ngại ngăn cản việc đạt được mục tiêu và xây dựng phương án
loại bỏ trở ngại.
3. Xây dựng kế hoạch chiến lược và quy hoạch nhà trường.
4. Huy động các thành viên của nhà trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan
cùng xây dựng kế hoạch.
Nhóm kỹ năng giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu có 3 kỹ năng:
1. Thiết kế, chỉ đạo xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tiến độ và kết quả thực
hiện mục tiêu.
2. Tổng hợp, phân tích thông tin phục vụ việc ra các quyết định điều chỉnh chương
trình hành động của nhà trường.
3. Tuyên truyền kết quả học tập, rèn luyện của HS tới HS, cha mẹ HS và các bên
quan tâm.
Nhóm kỹ năng thứ hai: Chỉ đạo điều hành nhà trường (18 kỹ năng) gồm 3 nhóm kỹ
năng bộ phận, đó là:
Nhóm kỹ năng chỉ đạo chuyên môn có 7 kỹ năng:
1. Đánh giá mức độ phù hợp giữa chương trình học tập hiện hành với mục tiêu của
nhà trường.
2. Cung cấp thông tin thời sự về những đổi mới trong phương pháp và nội dung
chương trình giảng dạy.
3. Xây dựng và thực triển khai những chương trình giáo dục đặc biệt cần thiết cho
học sinh địa phương.
4. Xây dựng kế hoạch giảng dạy, đảm bảo đúng và đủ theo chương trình giảng dạy.
5. Nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy bậc THPT.
6. Có khả năng tự học tập, nghiên cứu các tri thức khoa học kỹ thuật, xã hội có liên
quan đến công tác quản lý trường THPT.
7. Nắm vững lý luận quản lý và nghiệp vụ quản lý trường học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Nhóm kỹ năng xây dựng môi trường cộng tác trong nhà trường có 6 kỹ năng:
1. Xây dựng các quy trình cộng tác trong trường học và tổ chức thực hiện.
2. Tìm kiếm, thu hút các nhà đầu tư, bảo trợ chăm lo cho nhà trường.
3. Xây dựng các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong cộng đồng để xây dựng
nhà trường.
4. Biết tạo sự đoàn kết và thống nhất trong tập thể.
5. Có khả năng sử dụng ngôn ngữ thân mật, trong sáng, rõ ràng
6. Có khả năng ghi nhớ, tái hiện lại vấn đề trong khi giao tiếp.
Nhóm kỹ năng thiết lập và duy trì không khí làm việc tích cực trong nhà
trường có 5 kỹ năng:
1. Xây dựng các hình thức khen thưởng, trách phạt trong nhà trường và thực hiện
đúng người, đúng việc.
2. Hòa giải và giải quyết xung đột.
3. Xác định các lĩnh vực, trang thiết bị không an toàn và giải pháp khắc phục.
4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch duy trì một nhà trường không có bạo lực, vũ khí,
rượu, thuốc lá, ma túy và văn hoá phẩm đồi trụy.
5. Đảm bảo một môi trường an ninh, an toàn.
Nhóm kỹ năng thứ ba: Lãnh đạo và quản lý nguồn nhân lực (8 kỹ năng) chia thành
hai nhóm kỹ năng bộ phận là:
Nhóm kỹ năng tuyển dụng, lựa chọn và duy trì tập thể cán bộ giáo viên có
chất lượng có 5 kỹ năng:
1. Vận dụng hiểu biết về văn hóa, đạo đức nhà giáo trong tuyển dụng.
2. Vận dụng kiến thức về luật, chính sách tuyển dụng của trung ương và địa phương
để xây dựng các quy trình tuyển dụng của nhà trường.
3. Xây dựng những qui định cụ thể, rõ ràng về công việc cho từng vị trí trong nhà
trường.
4. Đánh giá đúng kiến thức, kỹ năng, giá trị và cam kết của người dự tuyển.
5. Xây dựng kế hoạch duy trì đội ngũ có chất lượng.
Nhóm kỹ năng giám sát và đánh giá cán bộ có 3 kỹ năng:
1. Hiểu và thực hiện các quy trình và chính sách đánh giá cán bộ của trung ương và
địa phương.
2. Giám sát, đánh giá đúng cán bộ.
3. Phân tích thông tin đánh giá và phát triển thành chương trình phát triển đội ngũ.
Nhóm kỹ năng thứ tư: Thúc đẩy và chỉ đạo việc phát triển chuyên môn của cán bộ,
giáo viên gồm có 5 kỹ năng, đó là:
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng giáo viên.
2. Hiểu và tuyên truyền về mối liên hệ giữa kết quả đánh giá với việc phát triển
chuyên môn.
3. Tổ chức thực hiện chương trình phát triển đội ngũ và kế hoạch phát triển chuyên
môn có hiệu quả.
4. Tìm kiếm và tạo lập các cơ hội phát triển chuyên môn cho giáo viên.
5. Sử dụng các hình thức khuyến khích, động viên cán bộ, giáo viên làm việc với kết
quả cao nhất.
Nhóm kỹ năng thứ năm: Quản lý các nguồn lực (7 kỹ năng) bao gồm hai nhóm kỹ
năng bộ phận:
Nhóm kỹ năng quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị có 3 kỹ năng:
1. Thiết lập các quy trình tiếp nhận, giải ngân vốn và quản lý sổ sách kế toán.
2. Dự báo nhu cầu tuyển sinh, dự toán trang thiết bị, cơ sở vật chất và triển khai thực
hiện.
3. Xây dựng kế hoạch và kiểm soát việc duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị của
nhà trường.
Kỹ năng quản lý và ứng dụng công nghệ gồm 4 kỹ năng:
1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt
động của trường.
2. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý và các hoạt động của nhà trường.
3. Sử dụng công nghệ thông tin trong phát triển chuyên môn cho bản thân và người
khác.
4. Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phục vụ cho nghiên cứu chuyên môn và quản
lý.
Trên đây là những yêu cầu về tri thức, kỹ năng và những phẩm chất đạo đức
mà CBQL trường học nói chung và trường THPT nói riêng cần phấn đấu, đạt được.
Chính điều này tạo nên tính khoa học trong công tác quản lý. Tuy nhiên, tùy vào tình
hình cụ thể của đất nước, của địa phương và của từng trường THPT mà ưu tiên cho
nhóm tri thức, kỹ năng và phẩm chất này cần hình thành trước nhóm tri thức, kỹ năng
và phẩm chất kia. Việc vận dụng linh hoạt các tri thức, kỹ năng và phẩm chất trong
từng tình huống quản lý cụ thể sẽ tạo nên tính nghệ thuật trong công tác quản lý.
Tiểu kết Chương 1
Quản l ý trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là một vấn đề
cấp thiết, người CBQL phải được trang bị những tri thức về khoa học quản l ý, đặc
biệt phải được rèn luyện những kỹ năng quản lý, các phẩm chất của người quản lý tạo
thành năng lực quản lý, giúp CBQL hoàn thành có kết quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trên cương vị quản lý trường học.
Đội ngũ CBQL trường THPT chính là những người tổ chức và chỉ đạo thực
hiện tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm đào tạo một cách toàn diện thế hệ trẻ
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do đó phát triển đội ngũ này
là góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo và góp phần cung cấp
nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là phát triển về cơ cấu và chất lượng
đội ngũ này.
Về cơ cấu đội ngũ CBQL cần đảm bảo sự cân đối về giới tính, tuổi tác, dân tộc.
Về chất lượng đội ngũ CBQL chính là năng lực cá nhân, trong đó phẩm chất
đạo đức chính trị và các kỹ năng quản lý là vấn đề trọng tâm.
Cần tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT, sử dụng, đãi
ngộ một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học và
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG
THPT TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Khái quát về mẫu khảo sát
2.1.1. Khái quát giáo dục THPT của TP Cần Thơ
Giáo dục và Đào tạo của TP Cần Thơ đã có những chuyển biến nhất định trong
những năm gần đây cả về số lượng và chất lượng, nguồn lực tập trung cho giáo dục
ngày càng lớn và được sự quan tâm của cộng đồng. Năm học 2008-2009 có 24 trường
THPT, trong đó có 16 trường công lập, 6 trường bán công và 2 trường tư thục. Các
trường công lập thực hiện dạy học đầy đủ 3 ban, số lượng lớp/ban tùy thuộc vào năng
lực học sinh và điều kiện đội ngũ GV và cơ sở vật chất nhà trường.
Công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa trường lớp và công tác sách- thiết
bị trường học toàn thành phố được tiếp tục thực hiện theo hướng đầu tư đại trà cho
các trường, đầu tư chiều sâu cho các trường chuẩn quốc gia, các trường điểm của
ngành học, cấp học; Sở GD và ĐT TP Cần Thơ đã cung cấp sách giáo khoa và sách
hướng dẫn đủ cho giáo viên trực tiếp đứng lớp và cán bộ quản lý. Học sinh các
trường có điều kiện kinh tế thì được cấp 50 bộ sách giáo khoa/ trường, nơi vùng sâu,
vùng xa vùng khó khăn thì cung cấp đủ sách giáo khoa cho học sinh diện chính sách,
trẻ em nghèo mượn theo kế hoạch. Mặc dù cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn
nhưng đến năm học 2008-2009 TP Cần Thơ có 24/24 trường THPT đã bố trí được
phòng thiết bị, các trường có điều kiện đã từng bước hình thành phòng bộ môn, hiện
có 8/24 trường đã được bố trí đủ phòng bộ môn.
Ngành Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ đã từng bước thực hiện chủ trương
công bằng xã hội trong giáo dục, phát triển vững chắc và đồng bộ giữa các vùng về
cả số lượng và chất lượng, góp phần hạ thấp tỷ lệ lưu ban bỏ học, tỷ lệ huy động học
sinh ra lớp khá cao. Tuy nhiên chất lượng dạy và học từng nơi còn gặp những khó
khăn bất cập. Hiệu quả đào tạo ở vùng khó khăn còn thua kém vùng đô thị, nhưng
ngành giáo dục phấn đấu bảo đảm cơ bản cho mọi tầng lớp dân cư có cơ hội học tập,
nâng cao hiểu biết. Kết quả năm học 2008-2009 số học sinh THPT có học lực Giỏi:
3.73%; Khá: 22.42%; TB: 50.04%; Yếu: 22.93%; Kém: 0.88%. Số học sinh có hạnh
kiểm: Tốt: 56.12%; Khá: 33.82%; TB: 9.21%; Yếu: 0.85%.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ giáo viên, CBQL trường THPT
a. Đội ngũ giáo viên
Tổng số giáo viên trường THPT là 1016 với tỷ lệ giáo viên trên lớp là 2.04%.
Trong đó có 38 giáo viên trên chuẩn (tỷ lệ 3.74%), 971 giáo viên đạt chuẩn (tỷ lệ
95.57%), 07 giáo viên chưa đạt chuẩn (tỷ lệ 0.69%). Nhìn chung đội ngũ Giáo viên
từng bước nắm được yêu cầu, chương trình dạy học mới của bộ môn mình phụ trách,
nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như cấu trúc của chương
trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học bộ môn và thời lượng môn học. Tuy
nhiên, việc thực hiện chương trình dạy học mới cũng còn có những tồn tại, trong từng
giáo viên, từng tổ chuyên môn, từng trường, từng khu vực (nhất là ở các trường thuộc
vùng kinh tế kém phát triển).
b. Đội ngũ CBQL
- Về số lượng: Có 71 CBQL/24 trường THPT gồm: 24 Hiệu trưởng và 47 phó
Hiệu trưởng. Căn cứ Thông tư số 35/2006TTlT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì một số trường THPT loại I như THPT Thạnh An (50
lớp), Lưu Hữu Phước (38 lớp), Thới Lai (35 lớp) còn thiếu phó Hiệu trưởng.
- Về độ tuổi: Số CBQL có tuổi trên 45 chiếm 63.38 %, đây là độ tuổi tương đối
cao so với yêu cầu công tác quản lý và trẻ hóa đội ngũ hiện nay. Cơ cấu độ tuổi 36 -
45 là 36.62 %, đây là độ tuổi vừa có kinh nghiệm quản lý vừa có khả năng tiếp thu tri
thức mới, là những người năng động, mong muốn được học tập để nâng cao trình độ,
thích ứng cho việc thực hiện đổi mới trong nhà trường.
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL trường THPT năm 2008-2009
Thâm niên
giảng dạy
Thâm niên
công tác quản lý Độ tuổi
CBQL
trường
THPT
Đảng
viên
Dân
tộc Nữ 10 10 45
Số lượng 63 3 18 0 9 62 9 37 25 0 26 45
Tỷ lệ 88.73 4.23 25.35 0 12.68 87.32 12.68 52.11 35.21 0 36.62 63.38
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ)
- Về dân tộc (Khmer): 01 Hiệu trưởng (4.17%) và 02 Phó Hiệu trưởng (4.26%).
GD&ĐT TP Cần Thơ có 01 trường THPT Dân tộc nội trú nhưng Hiệu trưởng không
phải là người dân tộc Khmer nên có nhiều hạn chế trong công tác.
- Về giới tính: Có 05 Hiệu trưởng (20.83%) và 13 phó Hiệu trưởng (27.66%) là
nữ. Thực tiễn hiện nay tỷ lệ giáo viên nữ ngày càng tăng trong các trường THPT nên
nếu có nữ CBQL sẽ là một điều kiện thuận lợi trong quản lý.
- Về thâm niên quản lý: Số CBQL có thâm niên công tác trên 10 năm là 25
(chiếm 35.21%), đây là số CBQL có nhiều kinh nghiệm, uy tính nhất định đối với tập
thể nhà trường và địa phương nhưng hạn chế trong tự học tập, nghiên cứu, thường
muốn ổn định, không có sự thay đổi trong công tác.
- Về chính trị: có 63/71 CBQL là Đảng viên (88.73%). Tuy chưa đạt 100% là
Đảng viên nhưng công tác phát triển Đảng trong trường học luôn được quan tâm đặc
biệt vì CBQL trường học là lực lượng trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước trong cơ sở giáo dục quốc dân.
Bảng 2.2: Trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường
THPT năm học 2008-2009
Trình độ
chính trị
Trình độ
chuyên môn
Trình độ
quản lý
Trình độ
tin học
Trình độ
ngoại ngữCBQL trường
THPT Sơ cấp
Trung
cấp
Cử
nhân
Cao
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Thạc
sỹ
Tiến
sĩ
Bồi
dưỡng
Trung
cấp ĐH
Sau
ĐH A,B ĐH A,B ĐH
Số lượng 8 27 2 6 0 66 5 0 53 0 17 1 54 8 14 9
Tỷ lệ 11.27 38.03 2.82 8.45 0 92.96 7.04 0 74.65 0 23.94 1.41 76.06 11.27 19.72 12.68
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ)
- Trình độ lý luận chính trị: Có 43/71 CBQL trường THPT đã qua đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị (60.56%), Số lượng CBQL chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị còn tương đối nhiều và còn chưa đồng đều.
- Trình độ quản lý giáo dục: Hiện có 02/68 CBQL có trình độ Thạc sĩ QLGD
(2.94%); có 66/68 (97.06%) đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, 04/68
(5.88%) đã học lớp Quản lý hành chính Nhà nước bậc chuyên viên. Với yêu cầu đổi
mới công tác quản lý trường THPT hiện nay, CBQL trường THPT phải có các tri
thức quản lý toàn diện, hiện đại vừa phải đảm nhiệm được nhiều vai trò trong nhà
trường. Do đó, với trình độ bồi dưỡng ngắn hạn chắc chắn sẽ không trang bị đầy đủ
tri thức quản lý hiện đại cho đội ngũ này.
- Trình độ chuyên môn: Đội ngũ CBQL trường THPT về chuyên môn đủ và
vượt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên số CBQL có trình độ sau đại học còn ít (05
người, chiếm 7.04%), nên có những bất cập trong quản lý như thanh tra, kiểm tra,
đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Trình độ ngoại ngữ và tin học: Số CBQL trường THPT có trình độ tin học A,
B là 54 người (76.06%), và có 09 người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ, 14 người có
trình độ ngoại ngữ A, B (19.72%). Thực tiễn, có rất ít CBQL biết sử dụng máy tính
để khai thác, quản lý thông tin và có khả năng sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp và
nghiên cứu.
Nhìn chung, đội ngũ CBQL Trường THPT của TP Cần Thơ có phẩm chất đạo
đức, nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, có tâm huyết và trách nhiệm
với các công việc được giao nhiều CBQL đã có nhiều thành tích được các cấp khen
thưởng. Hầu hết CBQL có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên, có lòng yêu nghề,
say mê, tận tụy với công việc, an tâm công tác, ít bị các hiện tượng tiêu cực bên ngoài
tác động, cố gắng hoàn thành công tác điều hành và tổ chức các hoạt động trong nhà
trường. Tuy nhiên đa số CBQL còn yếu về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin,
khoa học kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ nên hạn chế trong việc thu thập và tiếp cận với
những tri thức mới về khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
2.1.3. Mẫu khảo sát
Để tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT, Chúng tôi tiến
hành xin ý kiến của 31 CBQL và 484 giáo viên THPT của 10 trường THPT tại thành
phố Cần Thơ.
* Trong 10 trường khảo sát có:
- 01 trường chuyên (trường chuyên Lý Tự Trọng),
- 05 trường ở vùng kinh tế phát triển (THPT Thạnh An, THPT Thốt Nốt, THPT
Bùi Hữu Nghĩa, THPT Châu Văn Liêm, THPT bán công Phan Ngọc Hiển),
- 04 trường ở vùng kinh tế kém phát triển (THPT Hà Huy Giáp, THPT Lưu
Hữu Phước, THPT Nguyễn Việt Dũng và THPT Phan Văn Trị).
* Số GV được hỏi ý kiến có 484 người, trong đó:
- GV trường chuyên có 58 người (11.98%),
- GV thuộc các trường THPT ở vùng kinh tế phát triển là 268 người (55.37%)
- GV thuộc các trường THPT ở các vùng kinh tế phát triển là 158 người
(32.64%).
* Về CBQL (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng) có 31 người, trong đó:
- Số CBQL trường chuyên là 03 ._.t cứ một việc gì dù nhỏ nhưng không được xác định mục đích và lên kế
hoạch thực hiện đều có nguy cơ thất bại chứ chưa nói đến thành công.
Trong mỗi giải pháp cần xác định mục đích của giải pháp để làm gì từ đó xác
định nội dung và cách thức thực hiện. Từng giải pháp có nhiều biện pháp, trong đó có
biện pháp mang tính chỉ đạo, định hướng và có biện pháp mang tính thực tiễn cao. Có
biện pháp liên quan đến bình diện vĩ mô như cấp Sở và có biện pháp thuộc về tầng vi
mô như cấp Phòng và từng cá nhân CBQL. Vì thế, kiểm chứng tính khoa học, tính
hiệu quả của các giải pháp cần có thời gian vận dụng nhất định. Do đó, trong khuôn
khổ thời gian cho phép thực hiện đề tài, chúng tôi chỉ có thể khảo cứu hay thăm dò về
tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp trên các đối tượng liên quan khi vận dụng
các giải pháp.
3.4. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT trong giai đoạn hiện nay
Để tìm hiểu mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, chúng tôi tiến
hành thăm dò ý kiến của 43 CBQL Sở Giáo dục và Đào tạo (Ban Giám đốc Sở, các
trưởng, phó phòng, các chuyên viên chính của Sở) và 71 CBQL (Hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng) các trường THPT về 4 giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
tại TP Cần Thơ.
Phiếu trưng cầu ý kiến chúng tôi khảo sát trên hai lĩnh vực cấp thiết và khả thi.
Kết quả khảo sát được tính giá trị trung bình ( X ) và xếp loại theo quy ước sau:
Tính cấp thiết Tính khả thi
- X từ 3.5 - 4: Rất cấp thiết
- X từ 2.5 - 3.49: Cấp thiết
- X từ 1.5 - 2.49: Ít cấp thiết
- X dưới 1.5 : Không cấp thiết
- X từ 3.5 - 4: Rất khả thi
- X từ 2.5 - 3.49: Khả thi
- X từ 1.5 - 2.49: Ít khả thi
- X dưới 1.5: Không khả thi
Kết quả thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT
Tính
cấp thiết
Tính
khả thi TT Các giải pháp
1. Kế hoạch hóa phát triển đội ngũ (N1) 3.43 3.10
1 Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT 3.49 3.12
2 Quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT 3.52 3.22
3 Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL trường THPT 3.41 3.03
4 Luân chuyển, miễn nhiệm CBQL trường THPT 3.30 3.04
2. Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức (N2) 3.51 3.22
5 Bồi dưỡng lý luận chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước 3.52 3.29
6 Bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp 3.51 3.21
7 Bồi dưỡng lối sống, tác phong, đạo đức 3.49 3.16
3. Rèn luyện kỹ năng quản lý (N3) 3.48 3.21
8 Bồi dưỡng tri thức về quản lý giáo dục, quản lý trường học 3.55 3.21
9 Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CBQL 3.45 3.24
10 Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của CBQL 3.44 3.18
4. Xây dựng môi trường sư phạm (N4) 3.42 3.28
11 Xây dựng các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường 3.41 3.33
12 Xây dựng mối quan hệ giữa CBQL với Sở GD&ĐT và chính quyền 3.42 3.22
13 Chính sách đãi ngộ, khen thưởng 3.44 3.29
TB Chung 3.46 3.20
X X
Kết quả thăm dò thể hiện ở bảng 3.1 cho thấy:
* Về mức độ cần thiết
- Tất cả các nhóm giải pháp được đánh giá chung ở mức cần thiết ( X =3.46).
- Riêng giải pháp “Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức” của CBQL được
đánh giá ở mức độ rất cần thiết ( X (N2)=3.51). Điều này có nghĩa là đạo đức vẫn là
“gốc” trong nhân cách của mỗi cá nhân nói chung và CBQL nói riêng. Nếu có đạo
đức thì dù cho còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, còn thiết hụt
về năng lực nhưng CBQL vẫn tìm ra được cách thức làm việc tốt nhất trong điều kiện
có thể. Bác Hồ đã nói: “Người có tài mà không có đức là kẻ vô dụng”.
- Giải pháp “Xây dựng môi trường sư phạm” được đánh giá mức độ thấp nhất
trong số 4 giải pháp ( X (N4)=3.42). Về vấn đề này, chúng tôi cho rằng trường học, tập
thể sư phạm chưa thực sự có ý nghĩa đối với CBQL, họ chưa nhận thấy tác động tích
cực và tác động tiêu cực của môi trường đến công tác của bản thân. Trên thực tế,
quan hệ con người với con người là tác động trực tiếp và ảnh hưởng nhiều đến quá
trình và kết quả công tác quản lý trường học rất nhiều. Bởi lẽ, những xung đột trong
công việc có thể giải quyết khi công việc được hoàn tất hoặc những cản trở được tháo
gỡ. Còn xung đột về nhân cách thì dù có giải quyết xong nhưng vẫn để lại những tổn
thương trong nhân cách của các thành viên tham gia.
Xét riêng trong từng giải pháp, chúng tôi nhận thấy có những biện pháp được
đánh giá ở mức độ rất cần thiết, đó là:
- “Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý” ( X =3.52).
- “Bồi dưỡng lý luận chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước”
( X =3.52).
- “Bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp” ( X =3.51).
- “Bồi dưỡng tri thức về quản lý giáo dục, quản lý trường học” ( X =3.55).
- “Xây dựng tổ chức đoàn thể trong nhà trường” ( X =3.51).
- Riêng biện pháp “Luân chuyển, miễn nhiệm CBQL trường THPT”, được
đánh giá ở mức cần thiết nhưng có trung bình thấp nhất ( X =3.30). Điều này cho thấy
đây là vấn đề nhạy cảm, khó được sự đồng thuận cao của CBQL.
* Về mức độ khả thi
- Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL được các thành viên trong mẫu khảo
sát đánh giá là có khả thi ( X =3.20). Không có biện pháp hay giải pháp nào bị đánh
giá là không khả thi khi vận dụng trong thực tiễn quản lý ở trường THPT.
- Giải pháp “Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức” và “Xây dựng môi
trường sư phạm” có giá trị trung bình cao nhất ( X (N2)=3.22 và X (N4)=3.28) cho thấy
đây là hai giải pháp có khả năng thực hiện cao nhất .
- Trong khi đó, giải pháp “Kế hoạch hóa phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT” được đánh giá khả thi ở mức thấp hơn các giải pháp còn lại ( X =3.10).
Quả thực, kế hoạch hóa thể hiện tính khoa học trong công việc đòi hỏi khả
năng định hướng, hoạch định, trù liệu và lường trước những tiêu chí, nội dung và
cách thức thực hiện, cả những thuận lợi và khó khăn khi triển khai công việc. Vì thế,
lập kế hoạch là công đoạn rất khó nên thường được CBQL thực hiện mang tính hình
thức, cho có lệ chứ không quan tâm đúng mức đến giá trị mà công đoạn này mang lại
cho toàn bộ hoạt động quản lý nói chung và phát triển đội ngũ CBQL nói riêng.
- Xem xét từng biện pháp trong các giải pháp chúng tôi nhận thấy các biện
pháp được cho là có tính khả thi cao như “Xây dựng các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường” ( X =3.33), “Bồi dưỡng lý luận chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước” ( X =3.29) và “Chính sách đãi ngộ, khen thưởng” ( X =3.29).
- Riêng biện pháp “Luân chuyển, miễn nhiệm CBQL trường THPT” được cho
là khó thực hiện hơn các biện pháp khác ( X =3.04).
Qua kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT, chúng tôi nhận thấy các CBQL cấp Sở và cấp
trường THPT trong mẫu khảo sát đồng tình cao ở mức độ cần thiết so với mức độ khả
thi. Tuy nhiên, giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất có quan hệ
tương đối chặt chẽ với nhau và có tương quan thuận trong mức độ đánh giá giữa hai
bình diện này của các giải pháp. Giải pháp hoặc biện pháp nào cần thiết thấp hơn
thường được đánh giá tính khả thi cũng thấp hơn các giải pháp và biện pháp khác.
Phải chăng, những cái gì khó thực hiện thì được né tránh, ít quan tâm, ít bàn luận đến
trong việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ?
Tiểu kết Chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần
Thơ, chúng tôi đề xuất 4 giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. Mỗi giải
pháp được định hướng vận dụng trong thực tiễn công tác quản lý bằng việc chỉ rõ các
biện pháp cụ thể trong cách thực hiện giải pháp.
Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp cho thấy 4
giải pháp đều cần thiết và triển khai có kết quả nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tại TP Cần Thơ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nghiên cứu về cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, khảo sát
thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT TP Cần Thơ, chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
1. Giáo dục phổ thông có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với
ngành giáo dục nói riêng cũng như đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, nhất là trong
giai đoạn đất nước cần nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Giáo dục THPT cần đội ngũ CBQL có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có năng lực quản lý giỏi. Vì vậy, phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là một
trong những nhiệm vụ quan trọng cấp thiết.
2. Phát triển đội ngũ CBQL về thực chất là phát triển về cơ cấu, nhưng quan trọng
là phát triển về chất lượng của đội ngũ, trong đó, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị
và các kỹ năng quản lý giữ vị trí then chốt.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT cần căn cứ vào mục tiêu phát triển GD
THPT nói chung và mục tiêu GD THPT của TP Cần Thơ nói riêng; căn cứ vào thực
trạng đội ngũ CBQL trường THPT của TP Cần Thơ để lập kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm, bồi dưỡng, thuyên chuyển và bãi nhiệm CBQL.
3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT qua khảo sát cho thấy đa số CBQL
đều nhận thức đầy đủ và tương đối rõ ràng về tầm quan trọng của các phẩm chất đạo đức
và kỹ năng quản lý. Song, việc vận dụng chúng vào thực tiễn công tác chỉ được đánh giá
ở mức độ khá. Do đó, cần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức và đặc biệt là bồi dưỡng các
kỹ năng quản lý để phẩm chất đạo đức được thể hiện trong công tác quản lý qua việc vận
dụng đúng các tri thức và hành động quản lý.
4. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở các chương 1 và 2, chúng tôi đề xuất 4
giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, đó là:
- Kế hoạch hóa phát triển đội ngũ CBQL.
- Bồi dưỡng các phẩm chất chính trị, đạo đức.
- Bồi dưỡng các kỹ năng quản lý trường học.
- Xây dựng môi trường sư phạm.
Mỗi giải pháp được xác định rõ về mục đích, nội dung và cách thức thực hiện góp
phần định hướng khi triển khai các giải pháp trong thực thực tiễn giáo dục của TP Cần
Thơ.
Các giải pháp được thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi trên CBQL cấp Sở
và cấp Trường THPT, kết quả thăm dò xác nhận các giải pháp đều cần thiết cho CBQL
trường THPT và có thể vận dụng trong thực tế QLGD của TP Cần Thơ.
Kiến nghị
Để phát triển đội ngũ CBQL trường THPT và nhằm thực hiện các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị.
* Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tham mưu cho Chính phủ ban hành các
văn bản xây dựng môi trường chính sách và môi trường tổ chức quy định mối quan hệ
pháp lý và phân định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn cũng như quy trình phối hợp làm
việc giữa các cấp quản lý giáo dục đồng thời tăng cường quyền tự chủ cho trường
THPT.
- Xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn CBQL trường THPT một cách chi
tiết, cụ thể để làm cơ sở cho công tác phát triển đội ngũ.
- Ban hành các cơ chế, chế độ, chính sách phù hợp, kịp thời và đồng bộ theo
hướng đảm bảo tương xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi.
* Đối với UBND TP Cần Thơ
- Chỉ đạo ngành giáo dục khẩn trương thực hiện đề án “Chương trình xây dựng và
phát triển giáo dục đào tạo TP Cần Thơ giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn đến năm 2020”.
- Tăng thêm ngân sách cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường
THPT, có chính sách hỗ trợ hiệu quả đối với CBQL đào tạo bồi dưỡng đại học, sau đại
học.
- Ban hành chủ trương, nghị quyết mang tính đột phá theo hướng ưu tiên bổ
nhiệm làm quản lý đối với người có trình độ, năng lực, xây dựng chính sách thu hút
nhân tài phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
* Đối với Sở Giáo dục-Đào tạo
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT giai
đoạn 2010-2020; chỉ đạo các trường quy hoạch đội ngũ cán bộ nguồn, thường xuyên
kiểm tra, đánh giá và kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch CBQL trường THPT.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương trong
công tác, kiểm tra, đánh giá, đề bạt, tuyển chọn, luân chuyển, bổ nhiệm đối CBQL
trường THPT.
- Phối hợp với các trường đại học trong đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ bằng nhiều hình thức phù hợp, có biện pháp khen thưởng và chế tài đối với
công tác tự đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học đối với CBQL trường THPT đương
nhiệm và cán bộ nguồn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 Về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quyết định số 04/2002/QĐ-BGD&ĐT về
việc ban hành “Quy định tạm thời về mục tiêu và kế hoạch giáo dục
của trường THPT”, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Học viện quản lí giáo dục (2008), Chương trình
bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt
Nam-Singapore, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Ban nghiên cứu chiến lược (2008), “Một số mục
tiêu cần đạt được của giáo dục Việt Nam giai đoạn 2008-2020”, Tạp
chí khoa học giáo dục,(số 33), tr1-3.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Ban nghiên cứu chiến lược (2008), “Tình hình
giáo dục Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21”, Tạp chí khoa
học giáo dục, (số 31), tr.1- 4.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Học viện Quản lí giáo dục-Dự án hỗ trợ đổi mới
quản lí giáo dục (2008), Huy động nguồn lực phát triển nhà trường
phổ thông, Hà Nội.
8. Ban biên soạn NXB Lao động (2009), Kỹ năng hỗ trợ đổi mới quản lí
dành cho Hiệu trưởng và cán bộ quản lí giáo dục, NXB Lao động,
Hà Nội.
9. Cao Duy Bình (2003), “Bàn về tiêu chí đánh giá người Hiệu trưởng
trường phổ thông”, Tạp chí phát triển Giáo dục, (số 11), tr.24-26.
10. Chính Phủ nước CHXHCH Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010, Hà Nội.
11. Chính phủ nước CHXHCH Việt Nam (2005), Đề án Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010, Hà Nội.
12. Chính Phủ nước CHXHCH Việt Nam (2006), Quyết định số
20/2006/QĐ-Ttg về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, Hà Nội.
13. Học viện Quản lý Giáo dục (2008), Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng
trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam-Singapore, Hà
Nội.
14. Hà Sĩ Hồ (1984), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc,Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỹ (2002),
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
17. Nguyễn Thanh Hoàng (2004), “Những quan niệm mới về vai trò của
Hiệu trưởng”, Tạp chí giáo dục, (số 93), tr.43-44.
18. Nguyễn Tiến Hùng (2007), “Định hướng đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 25), tr.9-11.
19. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2008), “Nhận diện các kỹ năng quản lý cần
thiết, những yếu tố then chốt cần rèn luyện để giúp người Hiệu
trưởng thành công”, Tạp chí Giáo dục, (số189), tr.8-10.
20. Nguyễn Khắc Hào (2008), “Tăng cường phân cấp phân quyền cho các
trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo
dục”, Tạp chí khoa học giáo dục, (số 30), tr.19-22.
21. Nguyễn Xuân Hải (2009), “Sự thay đổi trong lãnh đạo và quản lí nhà
trường phổ thông hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, (số 210),
tr.6-8.
22. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề
cốt yếu của quản lý, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại
học quốc gia, Hà Nội.
24. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục-Một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
25. Phạm Đình Ly (2006), Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên và CBQL trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2006-2010, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học
Sư phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
26. Hồ Văn Liên (2007), Tổ chức quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm TP Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Hải Long (2008), “Trao quyền tự chủ về nhân sự cho trường
học. Một cách thức để nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục”, Tạp chí
giáo dục, (số 191), tr.5-7.
28. Trần Thị Tuyết Mai (2005), Một số vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo II, TP Hồ Chí Minh.
29. Lương Hoài Nga (2008) “Phát triển nguồn nhân lực quản lí ngành Giáo
dục - Đào tạo trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí giáo dục, (số 187),
tr.1-3.
30. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống
kê, TP Hồ Chí Minh.
31. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lí giáo
dục, trường CBQL TW I, Hà Nội.
33. Thân Văn Quân (2009), “Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Giáo dục, (Số 209),
tr.10-11.
34. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2005), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường THCS, NXB Hà Nội, Hà Nội.
35. Hoàng Tâm Sơn (2006), Bài giảng Khoa học Quản lý và Quản lý Nhà
nước về Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
36. Huỳnh Văn Sơn (2007), Giáo trình Quản lí nguồn nhân lực, Trường Đại
học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
37. Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ (2008), Đề án Quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo TP Cần Thơ trong giai đoạn 2006-2010 và định
hướng đến năm 2020, Cần Thơ.
38. Nguyễn Hồng Sáng (2006), Thực trạng và một số giải pháp xây dựng
đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre, Trường đại học
Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
39. Đỗ Thiết Thạch (2008), “Nhu cầu đổi mới nội dung chương trình bồi
dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học giáo dục,
(số 34), tr.5-7.
40. Đỗ Ngọc Thống (2008), “Mục tiêu giáo dục phổ thông. Những vấn đề
cần nghiên cứu”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (số 30), tr.5-7.
41. Nguyễn Đức Trí (2008), “Một số vấn đề về bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ quản lý các cơ sở đào tạo”, Tạp chí Giáo dục (Số 193), tr.1-3.
42. Từ điển Giáo dục học (2001), Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội.
43. Viện Ngôn ngữ học,(2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẳng, Hà Nội.
44. Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chánh nhà nước về giáo dục và
đào tạo, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL)
Để tìm hiểu tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ, chúng tôi rất mong quý Thầy
(Cô) cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X ) vào các ô tương ứng
với từng mức độ. Xin chân thành cám ơn!
* Mức độ cần thiết
- Mức 4: Rất cần thiết
- Mức 3: Cần thiết
- Mức 2: Ít cần thiết
- Mức 1: Không cần thiết
* Mức độ thực hiện
- Mức 4: Rất khả thi
- Mức 3: Khả thi.
- Mức 2: Ít khả thi
- Mức 1: Không khả thi
Tính cấp thiết Tính khả thi Biện pháp 1 2 3 4 1 2 3 4
1. Kế hoạch hóa phát triển đội ngũ
1 Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
2 Quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT
3 Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL trường THPT
4 Luân chuyển, miễn nhiệm CBQL trường THPT
2. Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức
1 Bồi dưỡng lý luận chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
2 Bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp
3 Bồi dưỡng lối sống, tác phong, đạo đức
3. Rèn luyện kỹ năng quản lý
1 Bồi dưỡng tri thức về quản lý giáo dục, quản lý trường học
2 Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CBQL
3 Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của CBQL
4. Xây dựng môi trường sư phạm
1 Xây dựng các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường
2 Xây dựng mối quan hệ giữa CBQL với Sở GD&ĐT và chính quyền
3 Chính sách đãi ngộ, khen thưởng
Đề xuất: Ngoài các giải pháp trên, quý Thầy (Cô) còn đề xuất các giải
pháp nào khác để phát triển năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý trường
THPT ngày càng tốt hơn.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Kiến nghị: Xin quý Thầy (cô) vui lòng cho biết các kiến nghị về công
tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ trong giai đoạn
hiện nay
- Đối với ngành GDĐT
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Đối với các cấp chính quyền
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Thông tin cá nhân
Xin Ông (Bà) vui lòng tích dấu "X" vào câu trả lời thích hợp:
a. Năm sinh: Giới tính: Nam Nữ
b. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..…
c. Chức vụ ………………………………………….…… Đảng viên
d. Trình độ chuyên môn:
Cao đẳng Đại học Sau đại học
e. Số năm làm công tác giảng dạy:
Dưới 5 năm 6 đến 10 năm Trên10 năm
f. Số năm làm công tác quản lý :
Dưới 5 năm 6 đến 10 năm Trên 10 năm
g. Trình độ Chính trị:
Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
g. Đã qua các lớp đào tạo nghiệp vụ quản lý giáo dục
Bồi dưỡng ngắn hạn (Dưới 1 năm) Đại học
Trung cấp Sau đại học
____________________________
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL và giáo viên)
Tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí trường học làm cơ sở đề
xuất những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường THPT tại TP
Cần Thơ, chúng tôi xin quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về các vấn đề
dưới đây bằng cách đánh dấu (X ) vào các ô tương ứng với từng mức độ.
* Mức độ cần thiết
- Mức 4: Rất cần thiết
- Mức 3: Cần thiết
- Mức 2: Ít cần thiết
- Mức 1: Không cần thiết
* Mức độ thực hiện
- Mức 4: Thường xuyên thực hiện và đạt kết quả ổn định.
- Mức 3: Thường xuyên thực hiện nhưng đạt kết quả không ổn định.
- Mức 2: Không thường xuyên thực hiện và kết quả không ổn định.
- Mức 1: Không vận dụng, không có kết quả.
1. Đánh giá
1.1. Phẩm chất đạo đức, chính trị của cán bộ quản lí trường THPT
Cần thiết Thực hiện 1. Phẩm chất đạo đức 1 2 3 4 1 2 3 4
1 Có sự giác ngộ về chính trị, trung thành với tổ quốc, với nhân dân.
2
Nắm vững lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng. chính sách và pháp luật
của nhà nước.
3 Tự chủ, bình tĩnh, tự kiểm tra, tự phê bình và tự điều chỉnh.
4
Kiên quyết trong hành động, nhẫn nại trong
đàm phán, bền bỉ trong thuyết phục, kiên trì
trong đấu tranh.
5 Khiêm tốn, tôn trọng mọi người.
6 Quan hệ bình đẳng, độ lượng khoan dung.
7 Mẫu mực trong công việc và cuộc sống.
8 Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao.
9 Phong cách lãnh đạo dân chủ, sâu sát, năng động.
10 Trung thực, không cơ hội, chí công, vô tư .
11 Có cử chỉ, thái độ lịch sự, đúng mực khi giao tiếp
12 Luôn quan tâm, chăm lo, giúp đỡ và tôn trọng cấp dưới.
1.2. Các kỹ năng của cán bộ quản lý trường THPT
Xác định tầm nhìn, mục tiêu và sứ mệnh
Nhóm kĩ năng xây dựng chiến lược phát triển nhà
trường
1 2 3 4 1 2 3 4
1 Đánh giá thực trạng và khả năng phát triển của nhà trường để đạt được mục tiêu đã xác định.
2
Xác định những trở ngại ngăn cản việc đạt
được mục tiêu và xây dựng phương án loại bỏ
trở ngại.
3 Xây dựng kế hoạch chiến lược và quy hoạch nhà trường.
4
Huy động các thành viên của nhà trường và
các tổ chức, cá nhân có liên quan cùng xây
dựng kế hoạch
Nhóm kĩ năng giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện
mục tiêu
1 2 3 4 1 2 3 4
1 Thiết kế, chỉ đạo xây dựng Hệ thống các tiêu chí đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu.
2
Tổng hợp, phân tích thông tin phục vụ việc ra các
quyết định điều chỉnh chương trình hành động của
nhà trường.
3 Tuyên truyền kết quả học tập, rèn luyện của HS tới HS, cha mẹ HS và các bên quan tâm.
Chỉ đạo điều hành nhà trường
Nhóm kĩ năng Chỉ đạo chuyên môn 1 2 3 4 1 2 3 4
1
Đánh giá mức độ phù hợp giữa chương trình
học tập hiện hành với mục tiêu của nhà
trường.
2
Cung cấp thông tin thời sự về những đổi mới
trong phương pháp và nội dung chương trình
giảng dạy.
3
Xây dựng và thực triển khai những chương
trình giáo dục đặc biệt cần thiết cho học sinh
địa phương.
4 Xây dựng kế hoạch giảng dạy, đảm bảo đúng và đủ theo chương trình giảng dạy.
5 Nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy bậc THPT.
6
Có khả năng tự học tập, nghiên cứu các tri
thức khoa học kỹ thuật, xã hội có liên quan
đến công tác quản lí trường THPT.
7
Nắm vững lý luận quản lí và nghiệp vụ quản
lí trường học theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Nhóm kĩ năng xây dựng môi trường cộng tác
trong nhà trường
1 2 3 4 1 2 3 4
1 Xây dựng các quy trình cộng tác trong trường học và tổ chức thực hiện.
2 Tìm kiếm, thu hút các nhà đầu tư, bảo trợ chăm lo cho nhà trường.
3
Xây dựng các mối quan hệ với các cơ quan,
tổ chức trong cộng đồng để xây dựng nhà
trường.
4 Biết tạo sự đoàn kết và thống nhất trong tập thể.
5 Có khả năng sử dụng ngôn ngữ thân mật, trong sáng, rõ ràng
6 Có khả năng ghi nhớ, tái hiện lại vấn đề trong khi giao tiếp.
Nhóm kĩ năng thiết lập và duy trì bầu không khí
làm việc tích cực trong nhà trường
1 2 3 4 1 2 3 4
1
Xây dựng các hình thức khen thưởng, trách
phạt trong nhà trường và thực hiện đúng
người, đúng việc.
2 Hòa giải và giải quyết xung đột.
3 Xác định các lĩnh vực, trang thiết bị không an toàn và giải pháp khắc phục.
4
Xây dựng và thực hiện kế hoạch duy trì một
nhà trường không có bạo lực, vũ khí, rượu,
thuốc lá, ma túy và văn hoá phẩm đồi trụy.
5 Đảm bảo một môi trường an ninh, an toàn.
Lãnh đạo và quản lí nguồn nhân lực
Nhóm kĩ năng tuyển dụng, lựa chọn và duy trì tập
thể cán bộ giáo viên có chất lượng
1 2 3 4 1 2 3 4
1 Vận dụng hiểu biết về văn hóa, đạo đức nhà giáo trong tuyển dụng.
2
Vận dụng kiến thức về luật, chính sách tuyển
dụng của trung ương và địa phương để xây
dựng các quy trình tuyển dụng của nhà
trường.
3 Xây dựng những qui định cụ thể, rõ ràng về công việc cho từng vị trí trong nhà trường.
4 Đánh giá đúng kiến thức, kỹ năng, giá trị và cam kết của người dự tuyển.
5 Xây dựng kế hoạch duy trì đội ngũ có chất lượng.
Nhóm kĩ năng giám sát và đánh giá cán bộ 1 2 3 4 1 2 3 4
1
Hiểu và thực hiện các quy trình và chính
sách đánh giá cán bộ của trung ương và địa
phương.
2 Giám sát, đánh giá đúng cán bộ.
3 Phân tích thông tin đánh giá và phát triển thành chương trình phát triển đội ngũ.
Thúc đẩy và chỉ đạo việc phát triển chuyên môn của cán bộ, giáo viên
1 2 3 4 1 2 3 4
1 Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng giáo viên.
2
Hiểu và tuyên truyền về mối liên hệ giữa kết
quả đánh giá với việc phát triển chuyên
môn.
3
Tổ chức thực hiện chương trình phát triển đội
ngũ và kế hoạch phát triển chuyên môn có
hiệu quả.
4 Tìm kiếm và tạo lập các cơ hội phát triển chuyên môn cho giáo viên.
5 Sử dụng các hình thức khuyến khích, động viên cán bộ làm việc với kết quả cao nhất.
Quản lý các nguồn lực
Nhóm kĩ năng quản lí tài chính, CSVC và thiết bị 1 2 3 4 1 2 3 4
1 Thiết lập các quy trình tiếp nhận, giải ngân vốn và quản lý sổ sách kế toán.
2 Dự báo nhu cầu tuyển sinh, dự toán trang thiết bị, cơ sở vật chất và triển khai thực hiện.
3 Xây dựng kế hoạch và kiểm soát việc duy tu
bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị của nhà
trường
Nhóm kĩ năng quản lí và ứng dụng Công nghệ 1 2 3 4 1 2 3 4
1
Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào các hoạt động
của trường.
2 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý và các hoạt động của nhà trường.
3 Sử dụng công nghệ thông tin trong phát triển chuyên môn cho bản thân và người khác.
4 Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phục vụ cho nghiên cứu chuyên môn và quản lý
2. Đề xuất:
Ngoài các phẩm chất đạo đức chính trị và kỹ năng quản lý nêy trên, xin
quý Thầy (Cô) cho biết các phẩm chất, kỹ năng khác cần thiết của cán bộ
quản lý trường THPT.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Kiến nghị:
Xin quý Thầy (cô) vui lòng cho biết các kiến nghị về công tác phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay
* Đối với ngành GDĐT
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
* Đối với các cấp chính quyền
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Thông tin cá nhân
Xin Ông (Bà) vui lòng tích dấu "X" vào câu trả lời thích hợp:
a. Năm sinh: Giới tính: Nam Nữ
b. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..…
c. Chức vụ ………………………………………….…… Đảng viên
d. Trình độ chuyên môn:
Cao đẳng Đại học Sau đại học
e. Số năm làm công tác giảng dạy:
Dưới 5 năm 6 đến 10 năm Trên 10 năm
f. Số năm làm công tác quản lý :
Dưới 5 năm 6 đến 10 năm Trên 10 năm
g. Trình độ Chính trị:
Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
g. Đã qua các lớp đào tạo nghiệp vụ quản lý giáo dục
Bồi dưỡng ngắn hạn (Dưới 1 năm) Đại học
Trung cấp Sau đại học
____________________________
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7481.pdf