lời mở đầu
Ngày nay ,khi thế giới bước sang một thiên niên kỷ mới , cùng với những nghiên cứu phát minh của khoa học kỹ thuật đang diễn ra , đến chóng mặt , nền kinh tế cũng đang có sự thay đổi lớn ,với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nền kinh tế đã chuyển sang cơ giới hoá điện tử hoá . Để phù hợp với sự phát triển chung của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực , Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong các định hướng các chính sách phát triển của mình cả trong l
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty xích líp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĩnh vực kinh tế văn hoá chính trị ,xã hội .Trong sự phát triển chung của đất nước ,lĩnh vực kinh tế có vai trò vị trí quan trọng giúp Việt Nam có thể hoà mình vào sự phát triển chung của nhân loại .
Cơ chế thị trường hiện nay đã tạo ra một sức cạnh tranh mạnh mẽ ,buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mình ,thay đổi mình để đáp ứng với những đòi hỏi của thị trường ,khơi dậy tính năng động của nền kinh tế .Trước sự cạnh tranh gay gắt ,muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội ,phải lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận ,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước .Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải luôn coi chỉ tiêu lợi nhuận làm kim chỉ nam cho mọi hoạt đông phương hướng kinh doanh của mình .Lợi nhuận chính là khoản chêch lệch giữa doanh thu và chi phí đã bỏ ra để tạo ra khoản doanh thu đó ,vì vậy việc tăng lợi nhuận đồng nghĩa với tăng già bán hay giảm chi phí sản xuất sản phẩm .Trong nền kinh tế thị trường ,việc tăng giá bán sản phẩm là cách thức kinh doanh kém hiệu quả ,vì nếu giá bán tăng lên ,thì nhu cầu về hàng hoá sẽ giảm đi ,điều này còn chưa kể đến sự tác động của chỉ tiêu hao phí lao động xã hội bình quân , một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy xu thế chung của doanh nghiệp là phải mọi cách mọi giải pháp để có thể tối thiểu hoá lượng chi phí bỏ ra .Đối với doanh nghiệp sản xuất ,thì chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp .Trong điều kiện hiện nay ,cùng với chỉ tiêu chất lượng ,giá thành luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất vì nó là chỉ tiêu quan trọng giúp người ta đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh ,giúp họ xác định được mức chi phí hợp lý nhất để tạo ra sản phẩm ,bảo toàn vốn nhưng vẫn mang lại lợi nhuận và tăng tích luỹ ,mở rộng sản xuất .Tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp hạ thấp được giá bán ,đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm ,nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp ,tạo điều kiện giảm bớt lượng vốn lưu động sử dụng vào sản xuất , tạo khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh ,mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình .Vì vậy vấn đề chi phí kinh doanh ,tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm là khâu trung tâm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Sau một thời gian thực tập tại C.Ty Xích Líp Đông Anh ,nhận thức được tầm quan trọng của chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề :
“Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại C.Ty Xích Líp Đông Anh .Thực trạng và giải pháp .”
Với thời gian thực tập còn ít ,kinhnghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế ,chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót ,em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn quan tâm đến luận văn này
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Thanh Nghị và các bác ,các cô ,chú phòng Kế Toán -Tài vụ C.Ty Xích Líp Đông Anh để em hoàn thành luận văn này .
Nội dung luận văn gồm ba chương :
-Chương I:Lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .
-Chương II: khảo sát tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại C.ty Xích Líp Đông Anh .
-Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại C.ty Xích Líp Đông Anh .
chương i
lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
I-Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm ,bản chất của chi phí kinh doanh :
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với một quá trình sản xuất của cải vật chất và là hoạt động cơ bản của xã hội ,là điều kiện tiên quyết tất yếu và tiên quyết và vĩnh viễn của sự tồn tại ,phát triển trong mọi chế độ .Nền sản xuất hàng hoá của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất .Nói cách khác ,quá trình sản xuất hàng hoá là sự kết hợp của ba yếu tố :tư liệu lao động ,đối tượng lao động và sức lao động .Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên .Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động .vì vậy sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất .
Khi phân tích chi phí của sản xuất tư bản chủ nghĩa ,Mác cho rằng chi phí sản xuất hàng hoá chỉ toàn do tư bản thực hiện chi phí vào hàng hoá cấu thành mà thôi ....chi phí sản xuất bằng với giá trị tư bản chi ra .Mác đã viết :”Chi phí sản xuất hoàn toàn không phải là một khoản mục chỉ có trong nền tư bản chu nghĩa tính độc lập của yếu tố giá trị không ngừng biểu hiện trong quá trình thực tế hàng hoá “.Bản chất của chi phí đã dược Mác chỉ rõ là đúng với mọi nền kinh tế .
Theo kế toán Việt Nam :Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ,trong đó chi phí về lao động sống bao gồm :tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH,BHYT,KPCĐ. Chi phí lao động vật hoá bao gồm chi phí nguyên vật liệu ,khấu hao TSCĐ.
Theo kế toán Pháp :Chi phí kinh doanh là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định .Tức là thuộc chi phí sản xuất gồm có tiền mua vật tư ,dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất ,thù lao trả cho người lao động và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất .
Qua nghiên cứu kinh tế chính trị ,mọi người đều nhận thấy giá trị của hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên thị trường .Vì vậy khi hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải hạch toán khớp với thực tế của tư liệu sản xuất xuất dùng sản xuất kinh doanh và các khoản đã chi ra
Dưới góc độ của một doanh nghiệp, chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất ,chi phí tiêu thụ sản phẩm ,chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định .
Đối với doanh nghiệp sản xuất ,ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có những chi phí sản xuất mang tính phi sản xuất .Do vậy ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu .
2.Phân loại về chi phí kinh doanh
2.1. Tác dụng của phân loại chi phí kinh doanh :
Đo chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí .Phân loại chi phí là việc xắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định
Việc phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm nhận biết và phát huy mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ,nó cho thấy vị trí ,chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông ti n có hệ thống và chính xác cho việc lập báo cáo .Vì vậy hạch toán chi phí kinh doanh theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán ,phục vụ đắc lực cho công tác quản lý ,lập kế hoạch ,đồng thời tạo cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh tế
Trên thực tế ,có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau ,tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào một cách khoa học thống nhất là phải dựa vào yêu cầu của công tác hạch toán .
2.2 Các tiêu thức phân loại chi phí kinh doanh :
a. Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi .
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất có thể chia chi phí sản xuất thành chi phí chi phí biến đổi và chi phí cố định
Chi phí cố định là nhưng x chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhưng khi tính cho một đơn vị thì chi phí này lại thay đổi :chi phí khấu hao TSCĐ, bảo dưỡng máy móc thiết bị ,tiền thuê đất ,thuê nhà ,chi phí quản lý DN.
Đồ thị biểu diễn chi phí cố định :
F
Trong đó :
OF : Biểu thị chi phí
chi phí cố định
OQ : Biểu thị khối lượng sản phẩm
Q
O
Chi phí biến đổi là những loại chi phí biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra .Khoản chi phí này có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động ,khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định ,không thay đổi .Thuộc về chi phí này có :NVL chính ,NVL phụ , nhiên liệu ,năng lượng dùng vào sản xuất ,tiền lương chính của công nhân sản xuất ....
Đồ thị biểu diễn chi phí biến đổi :
O
Q
chi phí biến đổi
F
Như vậy ,sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ làm cho tổng chi phí thay đổi nhưng tác động của sự thay đổi của khối lượng sản xuất đến các bộ phận khác nhau là khác nhau .có thể biểu diễn quan hệ giữa khối lượng sx với tổng chi phí sản xuất và các bộ phận chi phí cố định ,chi phí biến đổi như sau:
chi phí biến đổi
chi phí cố định
* Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố sản xuất :
Đây là cách sắp xếp chi phí có dùng tính chất kinh tế vào một loại hay từng loại.Bao gồm
- Nguyên liệu ,vật liệu chính mua ngoài :là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài .Bao gồm giá mua NVL,chi phí vận chuyển về kho,hao hụt định mức ...
-Vật liệu phụ mua ngoài :bao gồm các loại nhiên liệu như than ,củi điện...mua từ bên ngoài dùng cho sản xuất .
- Tiền lương:bao gồm lương chính ,lương phụ của cán bộ công nhân viên .
- BHYT, BHXH: là số tiền trích theo một tỷ lệ quy định trên quỹ lương để hình thành quỹ BHXH ,BHYT nhằm trợ cấp về mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn ,hưu trí ốm đau ,tai nạn lao động ..
- Khấu hao TSCĐ:là số tiền khấu hao những tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Các chi phí khác bằng tiền : đó là những chi phí bằng tiền mặt mà theo tính chất kinh tế thì không thể sắp xếp vào các yếu tố kể trên như tiền công tác phí ,văn phòng phí ,chi phí bưu điện ....
Việc phân loại chi phí sản xuất thành các yếu tố chi phí cho DN thấy rõ mức chi phí về lao động vật hoá và và tiền lương trong tổng chi phí sản xuất của DN phát sinh trong kỳ . Điều đó có tác dụng xác định trọng điểm của quản lý chi phí sản xuất ,kiểm tra cân đối giữa các kế hoạch lao động tiền lương ,kế hoạch khấu hao TSCĐ ,kế hoạch giá thành ,kế hoạch vốn lưu động của từng DN .Ngoài ra nó còn giúp cho cơ quan thống kê của nhà nước trong xác định số thu nhập bình quân trong từng thời kỳ .
*Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành
Theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, giá thành sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp :phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính ,phụ ,nhiên liệu .... tham gia trực tiếp vào sx ,chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ .
- Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm tiền lương ,phụ cấp và các khoản BHYT,BHXH,KPCĐ, trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương .
- Chi phí sản xuất chung :là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ hai khoản mục trên).Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung là không thể trực tiếp tính cho sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào giá thành thông qua việc phân bổ .Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung :
=
Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
chi phí sản xuất chung Tổng số đơn vị được chọn làm căn cứ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất của từng loại sản phẩm và mọi công việc căn cứ phân bổ chi phí sx chung có thể là tổng số giờ lao động trực tiếp ,tổng số giờ máy hoạt động ,tổng khối lượng sản phẩm....
b. Phân loại chi phí ngoài sản xuất
Trong cơ chế thị trường hiện nay , các DN rất quan tâm đến vấn đề tiêu thụ hàng hoá .Quy mô sản xuất của DN lớn hay nhỏ một phần lớn phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ .Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, và mở rộng thị trường tiêu thụ ,DN cần phải bỏ ra những chi phí cần thiết nhất định .
- Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm :là những chi phí liên quan đến việc trực tiếp tiêu thụ sản phẩm ,phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng :chi phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ ,chi phí vận chuyển hàng hoá ,chi phí bảo quản , chi phí khác ....
Những khoản chi phí trên có thể do doanh nghiệp chịu hoặc không phải chịu .Nếu DN chịu trách nhiệm vận chuyển giao hàng thì điều kiện quan trọng để giảm bớt chi phí tiêu thụ là lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp để có thể tiết kiệm chi phí ,đảm bảo sự an toàn cho hàng hoá , giao hàng đúng thời hạn tránh tình trạng mất mát hư hỏng ....Chi phí tiêu thụ được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi đi tiêu thụ .
Chi phí hỗ trợ M Maketing và phát triển :là những chi phí cho việc điều tra nghiên cứu thị trường giúp cho việc sản xuất kinh doanh của DN phù hợp với nhu cầu tiêu dung thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm .Bao gồm :chi phí công tác nghiên cứu thị trường ,quảng cáo giới thiệu sản phẩm ,chi phí bảo hành ...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp :là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ về hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của DN . Bao gồm :chi phí nhân viên quản lý ,chi phí vật liệu quản lý ,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí công cụ lao động nhỏ ,chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí khác bằng tiền ,chi phí dự phòng ,thuế phí và lệ phí ....
Tóm lại phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp ,là cơ sở quan trọng để nhận thức các hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hoá . Phân loại chi phí kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí ,xác định hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh ,theo dõi sát đúng đồng thời đề ra các biện pháp thích hợp .
3. Phạm vi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp :
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là khoản chi phí mà dn bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sxkd của mình . Nhưng không phải bất cứ chi phí nào phát sinh cũng được tính vào chi phí kinh doanh và chi phí kinh doanh lại ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.
Lợi nhuận trước thuế =Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh doanh
Như vậy chi phí kinh doanh tăng lên thì thu nhập chịu thuế sẽ giảm đi ,vậy nên các DN luôn muốn đội chi phí kinh doanh của mình lên để trốn thuế .Để thể hiện sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đảm bảo quyền lợi cho nhà nước thì phải xác định chính xác phạm vi của chi phí kinh doanh .Việc quy định phạm vi của chi phí kinh doanh sẽ là căn cứ để các doanh nghiệp tự điều chỉnh chi tiêu trong DN cho hợp lý và sẽ tăng sức cạnh tranh trong các DN. Chính vì thế Bộ tài chính đã xây dựng một phạm vi các khoản chi phí kinh doanh trong DN.
Chi phí hoạt động kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà không bao gồm những chi phí phục vụ hoạt động khác của DN . Những chi phí được hạch toán vào chi phí kinh doanh bao gồm :
- Chi phí vật tư hàng hoá phục vụ cho hoạt động sxkd bao gồm:những chi phí nguyên vật liệu ,chi phí về công cụ ,dụng cụ ,các chi phí về bao bì ,vật đóng gói và bảo quản hàng hoá được sử dụng cho các khâu kinh doanh của doanh nghiệp . Việc tính chi phí nguyên vật liệu vật tư hàng hoá dựa trên giá trị của nó bao gồm chi phí thu mua ,vận chuyển và hao hụt định mức .
- Chi phí nhân công :là những khoản tiền phải trả ,phải thanh toán cho nhân viên đã tham gia mọi khâu trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN .Chi phí nhân công bao gồm tiền lương,tiền công,các khoản phụ cấp,BHXH,BHYT,KPCĐ.tiền lương phải quản lý chặt chẽ và chi dùng theo đúng mục đích gắn với kết quả sản xuất kinh doanh.Chi phí về BHXH,BHYT,KPCĐ được tính trên cơ sở quỹ tiền lương theo các quy định hiện hành của nhà nước.Mục đích của các quỹ BHXH là dùng để trả thay lương cho người lao động coi dó là một hình thức phúc lợi tập thể khi người lao động ốm đau,sinh nở ,tai nạn lao động...BHYT nhằm mục đích giúp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau chỉ phải trả một phần viện phí nhỏ.
- Chi phí khấu hao tscđ :Trong quá trình bảo quản ,sử dụng TSCĐ của DN luôn bị hao mòn.Dựa vào nguyên nhân có thể chia thành :hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất do tác dộng của điều kiện tự nhiên gây nên, hao mòn vô hình là do tiến bộ của KHKT tác động đến.Muốn thu hồi vốn tái tạo tscđ cần phải tính khấu hao tài sản cố định,chi phí khấu hao TSCĐ thể hiện giá trị của TSCĐ được chuyển dần vào trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Chi phí mua ngoài bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác để phục vụ hoạt động kinh doanh của DN: điện nước,điện thoại,fax,dịch vụ tư vấn ,kiểm toán...
- Chi phí bặng tiền bao gồm các khoản chi phí khác được phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong các kì như :chi phí tiếp khách ,hội họp,quảng cáo ,công tác phí,bảo hành sản phẩm,trợ cấp công việc,bồi dưỡng nâng cao kiến thức cán bộ công nhân viên,các khoản dự phòng ,giảm giá hàng tồn kho,dự phòng các khoản thu khó đòi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của nhà nước,tiền ăn ca của người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh.Chi phí về thuế và lệ phí gồm các khoản phải nộp cho NSNN như thuế môn bài,thuế nhà đất ,thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp.
- Các khoản chi phí không được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh như :chi phí đầu tư dài hạn của DN phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian dài bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng cơ bản,mua sắm tài sản cố định ,đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ,kỹ thuật công nhân,chi cho nghiên cứu khoa học,nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của DN. Vì vậy chúng không thuộc vào chi phí kinh doanh của DN trong kỳ.
Các khoản chi phúc lợi xã hội như:chi về văn hoá thể thao,y tế vệ sinh, chi tiền thưởng,ủng hộ nhan đạo trơ cấp khó khăn... được bù đắp từ các quỹ chuyên dùng nên không được tính vào chi phí kinh doanh.
Các khoản thua lỗ do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc khách quan đưa lại đã được nhà nước hoặc cơ quan bảo hiểm thanh toán bồi thường các khoản chi trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ...Các khoản tiền nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc luật hành chính.
Các doanh nghiệp phải dựa trên chi phí kinh doanh mà đưa ra các biện pháp quản lý đúng đắn vì đây chính là cơ sở tập hợp chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ ,là căn cứ để DN bù đắp từ doanh thu kinh doanh giúp cho doanh nghiệp xác định được lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình .
II-Giá thành sản phẩm
1. Nội dung ,bản chất của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất ,chi phí sản xuất kinh doanh chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế chi phí sản xuất kinh doanh phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả sx thu được .Quan hệ so sánh đó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm . Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản về sx và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ nhất định .Giá thành được xác định cho từng loại sản phẩm ,dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm)hay hoàn thành một hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm)
Giá thành sản phẩm bao gồm như3ngx nội dung sau:
- Giá thành sản xuất ,trong đó :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :là những chi phí của những loại nguyên liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm,có giá trị và có thể xác định rõ ràng và tách biệt cho từng loại sản phẩm như số lượng giấy để in ,số lượng len để dệt áo....
+ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp : nguyên vật liệu gián tiếp tham gia vào việc cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và có thể xác định rõ ràng cụ thể cho từng loại sản phẩm như đinh ,ốc vít ...Nguyên vật liệu gián tiếp bao gồm những nguyên liệu dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm tăng thêm chất lượng ,vẻ đẹp cho sản phẩm, hay tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi như chất xúc tác ,dầu mỡ...nhiên liệu tạo năng lương để sản xuất như than điện ,khí đốt ...
Nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng cho từng loại đơn vị sản phẩm .Còn chi phí nguyên vật liệu gián tiếp không thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên phải đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ như sau :
+ Chi phí nhân công trực tiếp :là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phục vụ .Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm .
+ Chi phí nhân công gián tiếp :Nhân công gián tiếp là lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nhưng cần thiết cho quá trình sản xuất ,tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau .
+ Chi phí sản xuất chung:Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phi nhân công trực tiếp .
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được phân bổ cho sản phẩm theo công thức sau:
=
Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
chi phí sản xuất chung Tổng số đơn vị được chọn làm căn cứ
- Giá thành toàn bộ :bao gồm giá thành sản xuất ,chi phí lưu thông tiếp thị và chi phí quản lý .Chi phí lưu thông tiếp thị bao gồm tất cả các chi phí lưu thông cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thong hàng hoá ,để đảm bảo hàng hoá đến tay người tiêu dùng như chi phí tiếp thị ,quảng cáo ,đóng gói sản phẩm ....Chi phí quản lý bao gồm chi phí đồ dùng văn phòng ,lương nhân viên quản lý ,chi phí khấu hao TSCĐ ...phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn DN.
2.Phân loại giá thành :
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều phạm vi tính toán khác nhau .
a.Phân theo thời điểm phát sinh và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo phương pháp phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại :
- Giá thành kế hoạch :Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch .Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất ,chế tạo sản phẩm .Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu ,là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch giá thành của DN.
- Giá thành định mức :là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm ,tính trước khi chế tạo sản phẩm .Giá thành định mức là công cụ quản lý của DN là thước đo xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản vật tư ,lao động sản xuất giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế ,kỹ thuật đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sxkd.
- Giá thành thực tế:Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh ,tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ .Gia thành thực tế chỉ có thể được tinh toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm .Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của dn trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm ,là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sxkd của DN
b.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí :
Trên góc độ này giá thành sản phẩm được chia làm hai loại :giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ .
- Giá thành sản xuất :là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sx,chế tạo sản phẩm gắn với quy trình công nghệ sx sản phẩm (bao gồm ba khoản mục :chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung )
- Giá thành toàn bộ :là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Giá thành toàn bộ =giá thành sx+ chi phí ngoài sx
3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm
a.Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn số lượng mặt hàng ít,sx với số lượng lớn và chu kỳ sx giản đơn ,số lượng mặt hàng ít ,sx với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện ,nước ,các DN khai thác quặng gỗ than.....
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành .
b.Phương pháp tổng cộng chi phí :
áp dụng ở các DN mà quá trình sx sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận ,nhiều giai đoạn công nghệ ,đối tượng tính giá thành là các sản phẩm ,các công việc hoàn thành .Giá thành sản phẩm được tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sx của các giai đoạn ,bộ phận sx tạo nên sản phẩm .
c.Phương pháp hệ số :
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp DN có một đối tượng hạch toán chi phí sx tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành như cùng một công nghệ ,cùng sử dụng một loại nguyên liệu mà kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau .Trong các trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sx ,.Theo phương pháp này ,trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc đó ,dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã lập để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm .
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả sản phẩm đã quy đổi)
Giá thành đơn vị =
*
Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Trong đó :
Giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ
Số lượng sản phẩm quy đổi = Tổng số lượng sp loại i * Hệ số quy đổi sp loại i
+
Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ
=
Tổng giá thành sp
hoàn thành +chi phí sx -Các p
- các phát sinh giảm CPSX- Giá trị SP dở dang cuối kỳ
d. Phương pháp tỷ lệ :
Điều kiện vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp hệ số chỉ khác là DN đã xây dựng chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng loại đối tượng . Theo phương pháp này ,căn cứ vào tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm và tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế để tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành .
e. Phương pháp loại trừ :
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sx vừa chế tạo ra sản phẩm chính vừa thu thêm sản phẩm phụ . Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí quy trình công nghệ còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính .Muốn tính được giá thành sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ .
giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán thực tế của nó trên thị trường hoặc theo kế hoạch của DN.
f- Phương pháp liên hợp
áp dụng trong các tổ chức sx tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ ,hệ số với loại trừ giá sản phẩm phụ.
III.Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.Một số chỉ tiêu về chi phí kinh doanh.
a/- Tổng chi phí kinh doanh:
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá phân bổ cho hang hoá sản phẩm tiêu thụ trong kỳ của DN .Tổng chi phí kinh doanh được xác định trên cơ sở tính toán và tổng hợp từng khoản mục chi phí cụ thể việc đó phải dựa vào việc tính toán xác định từng khoản mục chi phí để có được tổng chi phí điều kiện phát sinh trong kỳ ,từ đó ta sẽ xác định tổng chi phí kinh doanh trong kỳ theo công thức tính tổng quát sau:
F=FĐK + FPS - FCK
trong đó : F : Tông chi phí kinh doanh phân bổ theo hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
FĐK : Chi phí kinh doanh phân bổ cho hành hoá, sản phẩm chưa tiêu thụ đầu kỳ.
FCk : Chi phí kinh doanh phân bổ cho hành hoá, sản phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Chỉ tiêu tông chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh qui mô tiêu dung vật chất tiền vôn và mức kinh doanh để phục vj quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phải bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp nhưng không phản ánh được chất lượng của công tác quản lí chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó, vì vậy cần phải sử dụng chỉ tiêu tỉ suất chi phí.
b- Tỉ suất chi phí kinh doanh:
F
Để đánh giá được sự tiến bộ của công tác quản lí chi phí và so sánh trình độ q.lí chi phí với các doanh nghiệp khác có cùng điều kiện, cùng tính chất hoạt động cần phải thông qua các chỉ tiêu tương đối như tỉ suất chi phí kinh doanh:
F’ = *100 Trong đó: F’ :Tỉ suất c.phí k.doanh trong kì
M M : D.thu tiêu thụ hàng hoá sản phẩm trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh mối q.hệ giữa tổng mức chi phí kinh doanh với doanh thu tiêu thụ trong kì. Nó phản ánh cứ 100đ doanh thu thì có bao nhiêu đồng chi phí.
c- Mức độ tăng giảm tỉ suất c.phí k.doanh:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình kết quả hạ thấp hay tăng cao chi phí kinh doanh thông qua q.hệ so sánh giữa tỉ suất c.phí kinh doanh kì so sánh và tỉ suất c.phí kinh doanh kì gốc.
D F’=F’1-F’0
Trong đó : D F’: Là mức độ tăng( giảm) tỉ suất chi phí k.doanh.
F’1 : Tỉ suất chi phí k.doanh kì so sánh.
F’0 : Tỉ suất chi phí k.doanh kì gốc.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN càng cố gắng trong công việc hạ thấp chi phí, nếu chỉ tiêu này >0 chứng tỏ việc tổ chức thực hiện c.phí k.doanh của DN là kém.
d- Tốc độ tăng hay giảm tỉ suất c.phí k.doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng hay giảm c.phí k.doanh của DN nhanh hay chậm giữa hai DN cùng loại trong ._.cùng một thời kì hoặc giữa hai thời kì của một DN.
D F’
d=
F’0 Trong đó: d : Là tốc độ tăng hay giảm tỉ suất CPKD.
Chỉ tiêu này giúp cho người quản lí DN thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của DN đều có mức hạ thấp chi phí kinh doanh như nhau nhưng tốc độ giảm CPKD lại khác nhau ,khi đó DN nào giả nhanh hơn thì được đánh giá tốt hơn và ngược lại .
e-Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh .
Đây là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lượng chi phí kinh doanh mà DN đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí cho việc tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh .
D F =D F’ *M1 Trong đó : D F :Mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí CPKD
M1:Doanh thu tiêu thụ hàng hoá sản phẩm kỳ so sánh
f- Hệ số sinh lời của chi phí :
Đây là một chỉ tiêu tương đối p.ánh q.hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận với tổng c.phí KD trong kì của DN.
Hệ số sinh lời của chi phí = Lợi nhuận
Tổng CPKD
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ DNKD càng phát triển, hiệu quả càng cao, ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ KD của DN càng yếu kém.
2- Một số chỉ tiêu về giá thành:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu KT tổng hợp thể hiện các mặt h.động SXKD trong DN, là thước đo mức tiêu hao để bù đắp trong q.trình SX, là căn cứ Xd p.án giá cả của sản phẩm hàng hoá.
a- mức tăng hoặc hạ giá thành SP của DN:
n
Mz = ồ [ (Si1 * Zi1) - (Si1 * Zi0)]
i=1
Trong đó:
Mz : Mức tăng hoặc hạ giá thành SP.
Zi0 : Giá thành đơn vị kì gốc.
Zi1 : Giá thành đơn vị kì so sánh.
Si1 : Số lượng SP kì so sánh.
n : Số loại sản phẩm so sánh được.
Giá thành sản phẩm đơn vị đc xác định bằng công thức :
Ztb
Zđ.vị =
ồsp
Trong đó:
Zđ.vị: Giá thành đơn vị.
Ztb : Giá thành toàn bộ.
ồsp : Tổng khối lượng sp sản xuất được.
b- Tỉ lệ giảm giá thành sp:
Là tỉ lệ phần trăm giữa mức giảm giá thành hàng năm so với mức giảm giá thành kì gốc.Chỉ tiêu này đc xác định bằng công thức:
Mz
Tz =
n
ồ Z01 * S01
i=1
Trong đó:
Tz: Tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp kỳ so sánh .
Chỉ tiêu này cho biết giá thành đơn vị sản phẩm kỳ so sánh giảm bao nhiêu phần trăm so với giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc .
Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .Để phân tích đánh giá chi phí kinh doanh một cách toàn diện cần phải đi sâu xem xét phân tích các chỉ tiêu đó vào từng khoản mục cụ thể của chi phí kinh doanh .
IV- Các biện pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .
1- ý nghĩa của việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm .
Trong nền kinh tế thị trường ,lợi nhuận được coi là chỉ tiêu quan trọng ,là mục tiêu cuối cùng mà mỗi DN đều hướng tới . Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào ,người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình thu được từ hoạt đó .Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội ,mà ở đó ,các DN,các cá nhân tiến hành hoạt động sxkd bằng cách này hay cách khác cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt được đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận . Cạnh tranh nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao ,điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì sự tồn tại và phát triển của bản thân mình .Thế nhưng trước khi đạt được lợi nhuận ,DN phải bù đắp những khoản chi phí kinh doanh đã bỏ ra .Chi phí kinh doanh là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Trước khi sxkd một mặt hàng nào đó ,các DN luôn phải tính toán đến những chi phí kd mà mình sẽ bỏ ra .
Trong nền kinh tế thị trường ,việc sản xuất cái gì ,sản xuất như thế nào ,sản xuất cho ai đều được thông qua thị trường .Các quan hệ kinh tế của các cá nhân ,các DN đều biểu hiện thông qua việc mua bán hàng hoá ,dịch vụ trên thị trường .Thái độ cư xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình do sự dẫn dắt của giá cả thị trường .Các DN tham gia vào thị trường đều phải cạnh tranh quyết liệt để giành giật thị trường khách hàng chiếm lĩnh thị trường .Việc khách hàng có chấp nhận mặt hàng kinh doanh của dn sẽ quyết định sự tồn vong của họ .Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của hãng này hay hãng khác .Nhưng quan trọng nhất là giá cả ,chất lượng -cả trước và sau khi bán sản phẩm.
Để giảm được chi phí kinh doanh ,các DN phải thực hành tiết kiệm nhưng tiết kiệm không đồng nghĩa với việc cắt xén một cách tuỳ tiện chi phí mà phải tìm ra biện pháp tối ưu nhất trong quá trình kinh doanh cho phép tiết kiêm tối đa trên giá thành sản phẩm của mình mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm và vẫn đủ sức cạnh tranh trên thương trường .Quản lý CPKD góp phần tiết kiệm vốn và chi phí cho nền kinh tế ,là điều kiện tăng tích luỹ cho đất nước và là động lực tăng năng suất lao động xã hội .
2- Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh của dn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp mọi mặt hoạt động kd của DN thể hiện hành vi ứng xử của DN.Để quản lý hữu hiệu CPKD phải phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên nó .Môi trường kinh doanh của DN bao gồm hai môi trường lớn là :môi trường kinh doanh bên trong và môi trường kinh doanh bên ngoài .Môi trường kinh doanh bên trong bao gồm các nhân tố chủ quan ,còn môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố khách quan .Khi phân tích sự ảnh hưởng của môi trường KD lên CPKD tức là phân tích ảnh hưởng của các tác nhân từ môi trường bên trong và bên ngoài dó.
a-Sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài lên chi phí KD của DN.
Nhà nước bao gồm Nhà nước trung ương và nhà nước địa phương là một nhân tố thuộc môi trường đặc trưng tác động đến DN .Nhà nước có vai trò là người hướng dẫn ,kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ ,chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các DN hoạt động kinh doanh ,khuyến khích DN đầu tư vào những ngành nghề có lợi cho đất nước ,đồng thời cũng hạn chế hoạt động của các DN trong nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế ,chính trị của xã hội ,quốc gia .Trong quá trình hoạt động ,các DN đặc biệt là các DN nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của nhà nước ban hành áp dụng cho các thời kỳ kinh tế như các chế độ kế toán tài chính ,chế độ tiền lương, cơ chế hạch toán kinh tế...Các quy định ,chế độ ,thể lệ này là chỗ áp dụng chế độ kiểm tra ,phân tích và hạch toán chi phí kinh doanh ,mọi quyết định có liên quan đến chi phí KD đều nằm trong khuôn khổ của pháp luật .
Môi trường bên ngoài cung cấp những yếu tố đầu vào như nguyên liệu ,vốn ,lao động ,thông tin thị trường ,về pháp luật cho DN.Những yếu tố vật chất như nguyên liệu ,sản phẩm dịch vụ đối với DN là yếu tố đầu vào nhưng đối với thị trường nó lại là hàng hoá . Do đó ,các yếu tố đó vận động dưới sự tác động của các quy luật thi trường như quy luật cung cầu ,quy luật giá cả .Giá cả của các yếu tố đầu vào sẽ kết chuyển vào giá trị hàng tồn kho của DN và khi hàng tồn kho được tiêu thụ nó sẽ được kết chuyển vào chi phí giá vốn của hàng tiêu thụ -một bộ phận của chi phí kinh doanh . Ngoài ra còn có một bộ phận các yếu tố đầu vào mà giá trị của nó được kết chuyển trực tiếp vào chi phí quản lý và chi phí tiêu thụ của DN. Theo sự biến động của thị trường ,khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng thì chi phí của DN cũng tăng lên và ngược lại khi giá cả các yếu tố dầu vào giảm thì chi phí kinh doanh cũng được hạ thấp .
Môi trường kinh doanh bên ngoài tác động ngoài ý muốn chủ quan của DN theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực .DN phải biết nắm bắt kịp thời thời cơ , các cơ hội để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường .
b-Sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan thuộc môi trường kinh doanh bên trong lên chi phí kinh doanh của DN.
Môi trường kinh doanh bên trong bao gồm những tác động và những mối liên hệ bên trong DN như đặc điểm sxkd ,quy mô của DN ,sự thay đổi cơ cấu ngành hàng kd cũng như trình độ tổ chức quản lý lao động ,tổ chức mạng lưới kinh doanh ...những nhân tố này có thể tác động làm giảm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm .
Quy mô loại hình DN lớn hay nhỏ ,kinh doanh chuyên doanh hay tổng hợp đều có ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí kinh doanh . Xu hướng chung của DN chuyên doanh là tính chuyên môn hoá cao ,có khả năng tiết kiệm chi phí hơn các DN tổng hợp ,kinh doanh đa dạng mặt hàng vì khả năng áp dụng các phương tiện kỹ thuật dễ dàng hơn làm năng suất lao động tăng lên.
Đối với DN sản xuất ,máy móc thiết bị ,nhà xưởng ,phương tiện truyền dẫn ...là những cơ sở vật chất giúp cho DN thực hiện quá trình sxkd .Sự hoàn thiện cơ sở vật chất giúp cho DN như máy móc ,quy trình công nghệ ,kho tàng ,nhà xưởng ...phù hợp với s, dự trữ và tiêu thụ sẽ giảm bớt được khâu trung gian không cần thiết ,tiết kiệm được chi phí phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ sxkd sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động . Nếu năng suất lao động của người lao động cao sẽ tiết kiệm được quỹ tiền lương ,giảm bớt được chi phí tiền lương làm cho tổng chi phí giảm .Đồng thời việc tổ chức phân công quản lý lao động tại DN một cách khoa học ,hợp lý cũng góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh .Sử dụng lao dộng tại các bộ phận tiếp nhận ,bảo quản vận chuyển ,dự trữ phân loại ,tiêu thụ sao cho hiệu quả đáp ứng yêu cầu công việc ,tổ chức tốt nơi làm việc cũng sẽ nâng cao được năng suất lao động .
Môi trường kinh doanh bên trong là môi trường mà DN hoàn toàn có thể kiểm soát được và cải tạo được ,là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các DN. Thế mạnh bên trong của các DN là cái mà đối thủ cạnh tranh có thể không có ,do đó nhà quản lý phải biết phát huy tính “trồi “ của mình là quan trọng nhất để làm giả chi phí tạo thế mạnh đặc biệt của DN.
3. Những biện pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của DN
Hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện để DN hạ thấp giá thành sản phẩm hàng háo tăng sức cạnh tranh trên thị trường ,mở rộng quy mô tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cho DN. Trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc tiết kiệm và phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí và đặc điểm sxkd trong kỳ đề ra phương hướng ,biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh sát đúng ,tăng hiệu quả kd cho DN.
Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng dưới góc độ tiếp cận của đề tài chính ta có thể đưa ra các biện pháp chung nhất . Đó là :
a- áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất :
Ngày nay ,vai trò của KHKT và công nghệ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh . Việc áp dụng mau lệ những thành tựu về khoa học công nghệ vào sx là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp CPKD đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm của các DN .Nhất là trong điều kiện hiện nay ,khi mà KHKT phát triển như vũ bão ,sự thay đổi của nó được tính bằng ngày ,bằng giờ .Các máy móc thiết bị mới liên tục được đưa vào sx đã hầu như làm thay đổi những điều kiện cơ bản của sx, như thay thế nhiều lao động nặng nhọc của con người ,giảm tiêu tốn nguyên vật liệu để sx ra sản phẩm . Nhiều loại vật liệu mới ra đời thay thế được những loại vật liệu khan hiếm và có xu hướng cạn kiệt . Lượng lao động du7ngf vào sx cũng giảm bớt do áp dụng tự động hoá và công nghệ mới . Do vậy , trong hoạt dộng sxkd vấn đề đặt ra cho các DN là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của DN mình mà đón bắt thời cơ ứng dụng thành tựu KHKT hiện đại vào kinh doanh góp phần giảm bớt chi phi và hạ giá thành sản phẩm.
b-Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường :
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự khởi đầu ,sự tồn tại và phát triển của DN .Nó vừa tạo điều kiện phát triển cho DN,vừa loại bỏ ,đào thải các DN làm ăn kém hiệu quả . Để có thể tồn tại ,sản phẩm của DN phải được thị trường chấp nhận ,đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng . Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội từng ngày từng giờ thì nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong xã hội cũn không ngừng thay đổi theo không thể tìm thấy đâu là giới hạn . Điều đó đòi hỏi các DN muốn tiêu thụ được hàng hoá thì phải thường xuyên nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ,chỉ sản xuất những thứ người tiêu dùng cần chứ không phải cái mi nhf có sẵn ,từ đó đẩy mạnh việc tiêu thụ sx hàng hoá ,tăng doanh thu bù đắp chi phí . Nhờ nắm bắt nhu cầu thị trường thông qua nghiên cứu thị trường đã góp phần trực tiếp hạ thấp CPKD ,mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh .
c- Tổ chức lao động hợp lý khoa học :
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất .Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý ,loại trừ được tình trạng lãng phí lao dộng ,có tác dụng lớn trong việc nâng cao năng suất lao động ,tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là phải biết sử dụng “yếu tố con người “,biết khơi dậy tiềm năng ở tiềm năng ở mỗi con người làm cho gắn bó và cống hiến sức lực trí tuệ cho DN . dn phải thường xuyên chăm lo đời sống vật chất ,văn hoá cho người lao động ,không ngư3ngf nâng cao tay nghề ,trình độ kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn ,khuyến khích họ phát huy sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật ,thực hiện tốt chế độ tiền lương ,tiền thưởng nhằm tăng năng suất lao động ,tăng hiệu suất công tác ,tiết kiệm quỹ lương .
d- Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính:
Quản lý sx đạt hiệu quả có thể giúp DN xác định mức sx tối ưu ,phương pháp sản xuất tối ưu . Tổ chức một cách hợp hợp lý có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu ,giảm tỷ lệ phế phẩm ,chi phí ngừng sản xuất ...Yếu tố vốn là một yếu tố cơ bản quan trọng đối với bất kỳ một DN nào ,nhất là trong điều kiện hiện nay thì vốn được coi là nhân tố đầu tiên .Nếu DN nào có vốn dồi dào thì DN đó sẽ có thể mở rộng quy mô sxkd, tạo ưu thế của mình trên thị trường .Tổ chức sử dụng vốn hợp lý ,đáp ứng đẩy đủ ,kịp thời nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất do ngừng sx vì thiếu vật tư .... Đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn ,nhà quản lý sẽ kiểm tra tình hình dự trữ hàng tồn kho từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình trạng ứ đọng ,mất mát hao hụt vật tư sản phẩm ....Việc đẩy mạnh vòng quay của vốn sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn và tiết kiệm được chi phí lãi vay .
e- Tổ chức tốt việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất .
Trong giá thành của một loại sản phẩm ,tỷ trọng chi phí của các khoản nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng và giá nguyên vật liệu .Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến các khâu sx ,thu mua ,vận chuyển ,kiểm nhận ,bảo quản ...Do đó DN tiết kiệm nguyên vật liệu trong toàn bộ các khâu bắt đầu từ khau mua ,khâu dự trữ ,sản xuất đến khâu tiêu thụ .
Các nhà quản lý DN phải tiến hành xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm trong toàn bộ các khâu, đồng thời cần có biện pháp kiểm tra theo dõi phát hiện và xử lí kịp thời các trường hợp bội chi so với định mức và hạn mức. Cần nắm bắt kịp thời về cung cầu và giá cả nguyên vật liệu trên thị trường để tìm biện pháp thích ứng. Có rất nhiều nguồn cung ứng nên DN cần phải lựa chọn nguồn cung ứng phù hợp đảm bảo tôn trọng chính sách q.lí vật liệu của nhà nước với mức giá hợp lí.
f- Đối với chi phí quản lí DN:
Chi phí quản lí DN là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của DN. Đây là khoản chi phí cần thiết trong q.trình q.lí KD q.lí hành chính nhất là đối với DN có qui mô lớn. Nội dung của khoản chi phí này bao gồm nhiều loại và khá phức tạp nên phải phân loại từng khoản mục chi tiêu cụ thể theo tính chất nội dung của chúng. Mật khác cần căn cứ vào đặc điểm từng khoản và tiêu chuẩn định mức để lập ra dự toán chi phí q.lí trong kì kế hoạch . Các phòng ban phải trực tiếp q.lí khoản chi phí phát sinh của mình theo dự toán đã lập dưới sự kiểm tra giám sát của nhà q.lí DN. Giám đốc kiểm tra các khoản vượt chi, khuyến khích ủng hộ các khoản chi phục vụ nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ dể phục vụ cho DN.
chương II
khảo sát tình hình chi phí kinh doanh tại công ty xích líp đông anh
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty xích líp đông anh
1.Sự thành lập và quá trình phát triển của công ty
Công ty xích líp Đông Anh được thành lập ngày 17/7/1974 theo quyết định số 222/CN của UBND thành phố Hà Nội .Quyết định số 2911/QB_UB ngày 20-11-1992 thành lập doanh nghiệp xích líp Đông Anh và quyết định số 5649/QD_UB ngày 30/12/1998 của UBND thành phố Hà Nội về đổi tên Xí nghiệp xích líp thành Công ty xích líp Đông Anh .
Công ty xích líp Đông Anh là một Công ty hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng như : xích líp xe đạp ,xe máy xích công nghiệp các loại ,chi tiết HONDA,khoá còng …
Công ty xích líp Đông Anh nằm ở phía bắc ngoại thành Hà Nội ,thuộc khối 6 thị trấn Đông Anh ,với diện tích 25.200 m 2 .Công ty nằm trong khu công nghiệp Đông Anh gần quốc lộ 3 .Đây là một vị trí thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế .Cho đến nay Công ty xích líp Đông Anh đã trải qua 27 năm xây dựng và phát triển ,đã có không ít những khó khăn .Nhưng do sự cố gắng hết mình của CBCNV Công ty ,Công ty đã vượt lên trở thành một trong những Công ty phát triển nhất Đông Anh
Công ty được thành lập năm 1974 với số CBCNV là 150 người ,vốn chủ sở hữu thành lập 220 triệu đồng .Tính đến ngày 31/12/2001 số CBCNV là 333 người .Vốn chủ sở hữu là : 4.53.300.373. Cùng với sự gia tăng về số lượng CBCNV ,vốn chủ sở hữu của Công ty được mở rộng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau .
Nguồn vốn tính dụng (vay ngắn hạn ,vay dài hạn ) : 20.410.704.133
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp : 2.710.367.903
Nguồn vốn huy động khác : 1.278.883.000
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
Công ty xích líp là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng ,sản xuất truyền thống cũng như sản phẩm chính của Công ty là xích líp xe đạp ,xe máy các loại . Việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất .Phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất từ tổng Công ty Li Xe Ha đưa xuống ,từ đơn đặt hàng và căn cứ vào tình hình phân tích nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất ,kế hoạch sản xuất sẽ được giao cụ thể cho từng phân xưởng .
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi sản phẩm hoàn thành . Quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến hành .Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất quy các giai đoạn trong cùng một phân xưởng .Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất .sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau .Mỗi nhóm lại gồm nhiều quy cách ,thông số kỹ thuật khác nhau .
3. Quy trình công nghệ
Các sản phẩm của công ty được snr xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên lieẹu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hòan thành , quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến hành. Mỗi sản phẩm sản xuất đều được tiến hành sản xuất qua các giai đoạn trong cùng một phân xưởng. Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất. Sản phẩm của công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Từng nhóm sản phẩm có quy trình sản xuất phụ thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Bởi vậy em chỉ xin giới thiệu quy trình sản xuất sản phẩm xích.
Trước tiên, phân xưởng cơ điện tiến hành làm khuôn cốt rồi chuyển sang phân xưởng xích. Tại phân xưởng xích, tổ phôi thực hiện cán và cắt thép tạo ra phôi cho các chi tiết. Sau đó chuyển sang tổ chi tiết tiến hành rèn rập sang tổ nhiệt luyện ,quay bóng làm sạch , xử lý bề mặt các chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ được chuyển sang tổ lắp ráp để hoàn thiện sản phẩm.
Kho nguyên vật liệu
Phân xưởng cơ điện : tạo khuôn cốt
Phân xưởng xích
Tổ phôi : Cán thép cắt
Tổ chi tiết : Đột dập
Tổ nhiệt luyện : Nhiệt luyện , quay
Tổ lắp ráp
Qua phân tích quy trình cônh nghệ sản xuất của công ty cho ta thấy các phân xưởng chính là nơi phát sinh chi phí sản xuất một cách trực tiếp gắn liền với sản xuất. Tại đó đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy quản lý sản xuất sao cho phù hợp để có thể theo dõi moọt cách chi tiết nhất chính xác nhất nhằm mục đích cuối cùng là tiết kiệm được chi phí ở mức cao nhất. Hiện nay cơ cấu sản xuất của công ty được chia làm ba phân xưởng với hai phân xưởng chính và một phân xưởng phụ .
4.tổ chức bộ máy quản lý
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc liên hiệp Xí Nghiệp xe đạp ,xe máy .Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chúc theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng .Bộ máy quản lý gồm 1giám đốc ,2 phó giám đốc 4 phòng quản lý chức năng .
Các phân xưởng không có tư cách pháp nhân ,hạch toán kinh tế nội bộ ,có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trong phạm vi các công đoạn chế tạo sản phẩm ,chịu trách nhiệm trước Công ty và quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư ,lao động được giao .
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Doanh Nghiệp thì một nhân tố quan trọng phải xét đó là cơ cấu tổ chức quản lý Doanh Nghiệp .Đứng đầu bộ máy quản lý là :
Giám đốc Công ty : Chịu trách nhiệm chung toàn Công ty ,chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ,cụ thể trực tiếp chỉ đạo một số mặt công tác có tính chiến lược như kế hoạch phát triển kỹ thuật dài hạn , phương hướng đầu tư kỹ thuật dài hạn ,phương pháp đầu tư phát triển mạt hàng mới theo chiều sâu và chiều rộng của Công ty
Phó giám đốc kinh doanh : Là người phụ trách mảng kinh doanh của Công ty .
Phó giám đốc kỹ thuật : Là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục .
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ ,tổ chức điều độ lao động cho các đơn vị , các bộ phận sản xuất ,tiến hành khai thách tuyển dụng lao động giải quyết các vấn đề tiền lương , xây dựng hệ số tiền lương cho bộ phận quản lý và thực hiện các hoạt động xã hội của Công ty .
Phòng kế toán tài chính : Giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực thống kê ,kế toán ,làm công tác ghi chép ,tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị ,hiện vật và thời gian lao động chủ yếu là hình thức giá trị để phản ánh ,kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản .
Phòng kỹ thuật sản xuất : Giúp giám đốc nghiên cứu và thực hiện các chủ trương , biện pháp và công tác kỹ thuật lâu dài hay ngắn hạn ,xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu ,nguyên vật liệu .
Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc thực hiện kế hoạch mua bán vật tư nhằm phục vụ sản xuất kịp thời đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty sao có hiệu quả .
Các phân xưởng : Mỗi phân xưởng có một quản đốc ,1 phó quản đốc ,1 nhân viên kinh tế phân xưởng giúp quản đốc trong việc quản lý vật tư lao động , vật tư thiết bị ,hàng tháng các phân xưởng lập kế hoạch báo cáo theo mẫu gửi lên phòng tài vụ làm cơ sở hạch toán
Dưới đây là mô hình sơ đồ quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xích líp Đông Anh
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty xích líp Đông Anh
P. tổ chức
hành chính
p.kinh doanh
Giám Đốc
Phó GĐ
kỹ thuật
Phó gđ
Kinh doanh
p.kỹ thuật
p.thống kê ,
kế toán
Px xích
Px líp
Px cơ điện
5.Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty
_Bộ máy quản lý tài chính : Công ty xích líp là một đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp . Do yêu cầu của công tác quản lý nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán đều dược thực hiện tập chung . Các công việc về hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế táon tài vụ vủa Công ty .
Bộ máy kế toán : Phòng kế tài vụ của Công ty đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh . Chịu trách nhiệm chung là kế toán trưởng , phòng kế toán không quản lý trực tiếp về hành chính , đối với nhân viên kinh tế phân xưởng chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng .
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng ,đông thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý và trình độ mối cán bộ kế toán , bộ máy kế toán hiện nay của Công ty gồm 5 người được tổ chức như sau :
+Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trường kiêm kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chung công tác kế toán của Công ty , phụ trách cân đối kế toán , lập bảng biểu báo cáo kế toán liên quan , tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên theo nghiệp vụ kế toán liên quan .
+ Kế toán vốn bằng tiền kiêm TSCĐ
Kế toán vốn bằng tiền : Lập kế hoạch vay vốn ,huy động các nguồn vốn ,thực hiện các chế độ theo đúng nguyên tắc ,làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với ngân hàng ,theo dõi thu chi ,vay ngắn hạn ,dài hạn ngân hàng ,cuối tháng kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ về tiền mặt
Kế toán tài sản cố định : Nhiệm vụ chính là kiểm tra hướng dẫn ghi chép thẻ kho , theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu , hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập ,xuất nguyên vật liệu công cụ ,kế toán vật liệu tiến hành đánh giá và phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu qunả lý thống nhất của nhà nước .
+ kế toán tập hợp chi phí ,kế toán thanh toán tiền lương
kế toán tiền lương : nhiệm vụ dựa vào bảng chấm công của các phòng ban để thanh toán lương cho cán bộ công nhân của Công ty
kế toán tập hợp các chi phí ,tính giá thành sản phẩm : có nhiệm vụ tập hợp từ các bảng kê ,nhật ký chứng từ có liên quan ,xác định chi phí đẻ tính giá thành nhập kho
+ kế toán thành phẩm tiêu thụ kiêm thủ quỹ
nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ là hàng ngày xuống thủ kho lấy phiếu nhập,xuất ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho lên để vào sổ nhập,sổ chi tiết bán hàng,theo dõi nhập xuất tồn sản phẩm ,kiểm tra hướng dẫn viẹc ghi chép vớithủ kho ,xác định được doanh thu bán hàng hàng tháng lập bảng kê thuế GTGT hàng bán ra ,lập tờ khai thuế GTGT,làm báo cáo kết quả kinh doanh .
nhiệm vụ của thủ quỹ : căn cứ vào phiéu thu ,chi để chi hàng ngày cập nhật sổ quỹ để rút ra số tồn quỹ hàng ngày
sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền kiêm TSCĐ
Kế toán vật liệu
Kế toán tập hợpchi phí tính giá thành, tiền lương ,BHXH
Kế toán tiêu thụ xác định kết qủa SXKD, kiêm thủ quỹ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001- 2002.
Biểu 1: một số chỉ tiêu về kinh doanh và tài chính của công ty qua hai năm 2001-2002.
Đơn vị :1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh năm 2002/2001
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
20.437.883
27.987.935
7.550.052
39,94
Tổng chi phí sản xuất
20.258.539
27.815.300
7.556.761
37,3
Vốn kinh doanh
2.602.798
3.302.798
700.000
26,89
Nộp NSNN
39.781,343
51.273,428
11.492
28,88
Thu nhập bình quân của CBCNV
1.116,82
1.120
3,18
0,28
Lợi nhuận toàn công ty
159.838
176.760
16.922
28,88
Tỷ suất lợi nhuận (%
0,78(%)
0,63(%)
-0,15
-19,23
Tỷ suất phí
99,12(%)
99,38(%)
0,26
0,26
Hệ số sinh lợi của chi phí
0.788
0,635
-0.153
-19,4
Qua biểu trên ta thấy :
Tổng doanh thu toàn công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 7.550.052 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng 36,94(%) .Theo đó tổng chi phí sản xuất của công ty cũng tăng lên về số tuyệt đối là 7.556.761 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng là 37,3(%).Tỷ lệ tăng lên của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí ,do đó mà tỷ suất phí năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 0.26(%).Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý .Tuy nhiên ta thấy chỉ tiêu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng là 700.000nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 26,89(%) ,điều này cho thấy đang làm ă có hiệu quả ,mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Do việc mở rộng quy mô kinh doanh ,nên doanh thu của DN tăng lên đáng kể ,dẫn đến các khoản nộp NSNN cũng tăng lên so với năm 2001 là 11.492 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng là 28,88(%). Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước . Do doanh thu tăng lên ,dẫn đến lợi nhuận toàn công ty cũng tăng lên năm 2002 so với năm 2001là 16.922 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng 28,88(%),dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động tăng lên năm 2002 so với năm 2001 là 3,18nghìn đồng , với tỷ lệ tăng 0,28(%) làm cho dời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty tăng lên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần .Do chưa sử dụng hợp lý chi phí nên tốc độ tăng lên của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu ,làm cho tỷ suất chi phí tăng lên 0,26(%) do đó tỷ suất lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,15(%) với tỷ lệ giảm 19,23(%) đồng thời hệ số sinh lợi của chi phí cũng giảm 0,15(%) với tỷ lệ giảm 19,4(%).
Nhìn chung thì hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt vì doanh thu tăng ,mở rộng quy mô kinh doanh ,thu nhập của người lao động tăng lên ,lợi nhuận toàn công ty tăng ,tuy nhiên công ty cần quản lý và tổ chức khoản chi phí kinh doanh của mình một cách hiệu quả hơn nữa .
Trong khuôn khổ của luận văn này ,em xin được đi sâu vào phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của công ty ,từ đố phân tích tình hình giá thành và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm ,đảm bảo chi phí tối thiểu có thể chấp nhạn được ,bù đắp chi phí sản xuất công ty đã bỏ ra và có lãi.
II/-Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm tại C.Ty Xích Líp Đông Anh .
1.Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh :
Công ty xích líp Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy (gọi tắt là Li xe ha) là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với quy trình công nghệ khép kín hiện đại ,phức tạp và liên tục . Trong năm công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng khác nhau như :Honda,ô tô 1/5 ,kim khí đông anh... với những sản phẩm và yêu cầu khác nhau .Do đó công ty xuất dùng nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng và xuất theo định mức cho từng đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư .Ngoài ra bộ phận sẽ tiến hành tính ra định mức thời gian lao động cho từng phân xưởng đảm bảo hoàn thành thời gian giao hàng theo đúng kế hoạch .Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ DN và tiến hành phân bổ theo từng đơn dặt hàng vào cuối tháng .Bộ phận chi phí quản lý DN cũng được tập hợp theo các đơn đặt hàng khác nhau.
Dựa vào yêu cầu quản lý ,để thuận tiện và đảm bảo chính xác đúng chi phí ,C.Ty Xích Líp Đông Anh xác định phạm vi chi phí kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong khâu sản xuấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36981.doc