Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng tại Công ty TNHH R&MORE: ... Ebook Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng tại Công ty TNHH R&MORE
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng tại Công ty TNHH R&MORE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trung bình khoảng 8.5% trên năm), có được kết quả như vậy là do sự đóng góp của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó đáng kể nhất phải nói đến sự phát triển nhanh chóng của thành phần kinh tế tư nhân trong những năm qua.
Công ty TNHH R&MORE là một doanh nghiệp thương mại, chuyên kinh doanh về mặt hàng điện tử. Công ty điển hình năng động trong lĩnh vực nhập khẩu thêm một số mặt hàng và bán ở thị trường Việt Nam, lợi nhuận của công ty liên tục tăng. Kể từ khi thành lập và hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng còn nhiều những tồn tại và vướng mắc gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ việc nắm bắt được thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng tại công ty TNHH R&MORE”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên những nghiên cứu lý luận và thực tiễn bán hàng diễn ra tại công ty từ đó em phân tích và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng tại công ty TNHH R&MORE.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tế bán hàng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu bán hàng, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp bán hàng tại công ty TNHH R&MORE.
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu bán hàng ở công ty TNHH R&MORE thời gian từ 20/01/2010 đến ngày 20/05/2010.
4. Kết cấu chuyên đề.
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Thực trạng bán hàng của công ty TNHH R&MORE.
Chương II: Giải pháp thúc đẩy bán hàng của công ty TNHH R&MORE.
Trong thời gian thực hiện đề tài em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo : Th S Nguyễn Quang Huy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH R&MORE đã nhiệt tình giúp đỡ em. Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi những sai sót trong bài viết, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo và các bạn trong lớp.
Sinh viên thực hiện
Kiều Ngọc Sơn
CHƯƠNG I
Thực trạng bán hàng ở Công ty TNHH R&MORE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH R&MORE:
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH R&MORE là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng điện tử dân dụng theo cơ chế hạch toán kinh doanh.
- Trụ sở chính của công ty: Số 19 ngõ 42 – Yên Hòa – Cầu Giấy - Hà Nội.
Về cơ bản, quá trình phát triển của Công ty từ khi thành lập đến nay:
Nhìn chung sản xuất mang tính đơn chiếc và thử nghiệm, sản phẩm bao gồm:
- Điện tử dùng cho y tế: Điện tâm đồ, điện não đồ, máy siêu âm.
- ổn áp các loại.
- Một số linh kiện điện tử như: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn.
- Sữa chữa một số hệ thống tự động trong các máy công cụ có sẵn các hệ điều khiển điện tử.
Nhưng thực tế thì mục tiêu lãnh đạo đặt ra cho bộ phận này hoàn toàn không phải là mục tiêu kinh doanh kiếm lãi mà là nhằm khẳng định đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty lúc bấy giờ trong lĩnh vực chế tạo điện tử.
Do nhận thức được sự phát triển của thị trường điện tử gia dụng, công ty đã chuyển hướng sang kinh doanh mặt hàng điện tử điện lạnh. Công ty đã quyết định nhập linh kiện nước ngoài về lắp ráp rađio và tivi.
Tuy vậy, thị trường điện tử gia dụng lúc bấy giờ này vẫn còn hết sức nhỏ bé, sức mua bị hạn chế do thu nhập dân cư thấp, điều kiện cơ sở hạ tầng( điện, truyền thanh, truyền hình) chưa phát triển. Mặt khác, nguồn kinh phí đầu tư không nhiều, kỹ thuật lạc hậu, bộ máy quản trị cồng kềnh do cơ chế quản lý quan liêu nên sản xuất vẫn duy trì ở quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp do thiếu kinh nghiệm và kinh phí hoạt động.
Cơ chế thị trường và tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển mạnh mẽ với sản lượng và doanh thu tăng nhanh trở thành một trong những công ty sản xuất - kinh doanh điện tử có uy tín trên thị trường.
1.1.2. Bộ máy quản lý của công ty.
Biểu đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng mạ sơn
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
antena điện tử
Trung tâm bảo hành
Phòng
kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế toán tài chính
Phòng bán hàng
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng
tổ chức
hành
chính
* Chức năng của từng bộ phận như sau :
+ Giám đốc: Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên tại Công ty, vừa là người đại diện cho Nhà nước. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo chung và phụ trách công tác tổ chức cán bộ, hợp tác quốc tế, xuất nhập khẩu, lập kế hoạch kinh doanh, đầu tư phát triển.
+ Phó giám đốc 1: Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến, thiết kế kỹ thuật và công tác bảo hành sản phẩm, kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, hành chính quản trị, công tác lao động tền lương và công tác quốc phòng. Ngoài ra phó giám đốc 1 được phép thay mặt giám đốc để giải quyết các công việc chung khi giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc 2: Giúp giám đốc phụ trách công tác kinh doanh bao gồm: quản lý nguồn vốn, tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư, quản lý khâu bán hàng, cấp phát vật tư và sản phẩm.
+ Phó giám đốc 3: Có nhiệm vụ phụ trách phân xưởng Antena điện tử.
+ Phòng kỹ thuật: Thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến kỹ thuật phục vụ cho sản xuất , chuyển giao công nghệ quản lý quy trình kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phương pháp kỹ thuật mới , thiết kế sản phẩm mới.
+ Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm và trong đó bao gồm cả một phần chức năng kỹ thuật đó là xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm.
+ Trung tâm bảo hành : Có chức năng kèm dịch vụ bảo hành sản phẩm, sữa chữa , đổi sản phẩm sau khi bán cho khách hàng.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng kế hoạch hoá và điều độ sản xuất , xác định chiến lược chung và chiến lược sản phẩm , xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm, lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất. Ngoài ra phòng còn thực hiện việc mua nguyên vật liệu, vận chuyển vật liệu, quản lý kho và cấp phát vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chức năng tài chính bao gồm việc tạo nguồn vốn, quản lý các loại vốn quỹ của Công ty, công tác tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chấp hành kỷ luật tài chính của Nhà nước. Ngoài ra phòng còn thực hiện chức năng hạch toán gồm hạch toán kế toán và thống kê, công tác ghi chép ban đầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty và giữa Công ty với cơ quan cấp trên.
+ Phòng bán hàng: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm bao gồm nghiên cứu thị trường, quảng cáo...
+ Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện một phần chức năng mua hàng như mua nguyên vật liệu, mua vật tư kỹ thuật nước ngoài, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng về nhân sự như tuyển dụng, bố trí, đào tạo , khen thưởng , kỷ luật đối với công nhân của Công ty. Bên cạnh dó phòng còn thực hiện chức năng như định mức lao động, trả lương, trả thưởng, tổ chức đời sống và các hoạt động xã hội như việc ăn ở, đi lại, phòng và chữa bệnh, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao... cho công nhân viên của Công ty.
+ Phân xưởng Antena điện tử: Xưởng này hoạt động theo phương thức hạch toán nên ngoài việc sản xuất, chế biến các linh kiện về Antena ra thì nó còn có chức năng như tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, tái chế, tổ chức đời sống.
+ Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công , chế biến, tôn tạo, tái chế các linh kiện, vật liệu thành những bán sản phẩm hoàn chỉnh.
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty ta thấy cơ cấu này được xây dựng theo kiểu trực tuyến- chức năng, đây là kiểu cơ cấu được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Các bộ phận của cơ cấu bao gồm : Ban giám đốc, 8 phòng chức năng và 4 phân xưởng.
* Bố trí lao động của các bộ phận trong bộ máy quản trị của Công ty:
Tổng số lao động hiện có của Công ty là 145 người, trong đó số lao động làm việc trong bộ máy quản trị của Công ty là 45 người chiếm 30,6 % tổng số lao dộng của toàn Công ty , bộ phận bán hàng có 10 người và bộ phận sản xuất có 90 người.
- Về trình độ: Do coi trọng công tác đào tạo và tuyển chọn lao động nên Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân đạt trình độ cao. Có 35 người ở trình độ đại học, chủ yếu tập chung ở các phòng ban, trung cấp có 25 người. Tại các phân xưởng, số lao động có trình độ đại học còn ít, chủ yếu là công nhân kỹ thuật bậc 3/7 trở lên.
- Về chuyên môn: Số lao động được đào tạo về kinh tế là 18 người chiếm 37,35 % trong tổng số lao động làm việc trong bộ máy quản trị. Số lao động làm việc đúng chuyên môn là 37 người chiếm 76% còn lại 24% làm việc sai chuyên môn
* Sự phân chia các chức năng quản trị giữa các bộ phận:
Sự phân chia chức năng theo chiều dọc là phù hợp với kiểu cơ cấu sản xuất hiện nay của Công ty .
- Sự phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc:
Phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc đó là sự phân chia chức năng quản trị giữa ban giám đốc, bộ phận chức năng và bộ phận quản lý phân xưởng.
+ Ban giám đốc bao gồm những người đứng đầu Công ty, ban giám đốc thực hiện đầy đủ chức năng quản trị nhưng ở cấp độ cao nhất và có tính quyết định đối với toàn Công ty.
+Bộ phận chức năng thực hiện đầy đủ các chức năng quản trị ở cấp độ thấp hơn, có tính chất tham mưu và thực hiện đối với toàn Công ty.
+ Bộ phận quản lý xưởng, phân xưởng: Trừ phân xưởng Antena điện tử thực hiện đầy đủ chức năng của mình còn các phân xưởng khác: phân xưởng cơ khí, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng mạ sơn không thực hiện chức năng tài chính, tiêu thụ, tuyển dụng, tổ chức đời sống...
Biểu đồ 2: Phân chia chức năng quản lý giữa các bộ phận
Phòng kế toán tài chính
Tài chính
Hạch toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế hoạch vật tư
Mua và quản lý vật tư
Phòng bán hàng
Kế hoạch hoá và điêù độ sản xuất
Trung tâm bảo hành
sản phẩm
Quản lý và tiêu thụ sản phẩm
Phòng KCS
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức lao động và thuê lao động
Tổ chức đời sống
Phòng kỹ thuật
Nhân sự
Kỹ thuật
Hành chính pháp chế và bảo vệ
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty
Công ty TNHH R&MORE có chức năng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm điện tử dân dụng như TV radio, radio cassett... Ngoài ra, Công ty cũng có thể cung cấp công nghệ, các trang thiết bị công nghệ cũng như những thiết bị kỹ thuật và đo lường trong sản xuất hàng điện tử, được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác.
Hiện nay Công ty đã thực hiện hầu hết các chức năng trên, mặt khác sản xuất mới chỉ ở mức lắp ráp sản phẩm điện tử của nước ngoài với trình độ kỹ thuật cao.
Với việc thực hiện các chức năng như vậy, đòi hỏi lao động của Công ty phải đa dạng ngành nghề ( thuộc hai loại chính là quản lý kỹ thuật và quản lý kinh tế ).
* Nhiệm vụ của công ty.
Để thực hiện tốt các chức năng của mình công ty có quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế và các văn vản hợp pháp liên kết đã ký với khách hàng. Do vậy mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra với công ty như sau:
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường nhằm giải quyết những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
- Thực hiện tốt công tác cán bộ và quản lý sử dụng lao động hợp lý nguồn vốn của mình đồng thời tự tạo ra các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh , đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất nhằm tăng cường cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Cơ chế thị trường và tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển mạnh mẽ với sản lượng và doanh thu tăng nhanh trở thành một trong những đơn vị sản xuất-kinh doanh điện tử có uy tín trên thị trường.
- Công ty TNHH R&MORE sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm điện tử dân dụng như TV radio, radio cassett... Ngoài ra, Công ty cũng có thể cung cấp công nghệ, các trang thiết bị công nghệ cũng như những thiết bị kỹ thuật và đo lường trong sản xuất hàng điện tử, được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác.
* Các sản phẩm của công ty
Cung cấp máy phát điện
Cung cấp Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn
Cung cấp ổn áp các loại
Cung cấp Ti vi, Radio, cassett
Cung cấp thiết bị Tự động hoá.
1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH R&MORE.
1.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
* Các mặt hàng và dịch vụ kinh doanh của công ty
- Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn công nghiệp của hãng FINI- italia và các loại Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn khác của Nhật Bản và Châu Âu.
- Máy phát điện của các hãng nổi tiếng thế giới như: Pramac- italia và Bokuk- Hàn Quốc.
- Ti vi, Radio, cassett có xuất xứ từ các hãng nổi tiếng như Hitachi- Nhật Bản, Huyndai- Hàn Quốc.
- Thiết bị tự động hoá nhập từ các hãng Glasslin, công ty nhận phân phối độc quyền các loại rơle thời gian của hãng này tại Việt Nam.
- Mặt hàng ổn áp các loại: là mặt hàng kinh doanh đầu tiên của công ty. Mặt hàng này có xuất xứ ở Hàn Quốc của hãng KBC.
Các mặt hàng mà công ty R&MORE cung cấp ở thị trường Việt Nam, chủ yếu đều có xuất xứ từ các hãng nổi tiếng trên thế giới, nên sản phẩm có chất lượng tốt, có thương hiệu.Vì vậy đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khó tính, muốn có chất lượng tốt và uy tín. Bên cạnh những ưu điểm đó, thì những mặt hàng này tồn tại những nhược điểm như: Giá cả cao, thời gian bảo hành lâu dẫn đến khó cạnh tranh về giá đựoc với các sản phẩm có xuất xứ từ các nước Châu á, đặc biệt là Trung Quốc.
* Đặc điểm của các mặt hàng sau:
ổn áp các loại, máy phát điện, Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn, thiết bị tự động hoá.
- Máy phát điện: Phân chia thành các loại máy sau:
+ Máy phát điện chạy xăng: Là loại máy phát điện loại nhỏ, chủ yếu dùng trong các hộ gia đình,
là loại máy phát điện 1 pha, có công suất từ 1KVA đến 10KVA
+ Máy phát điện chạy dầu Diesel, thường là máy phát điện 3 pha, dùng cho các nhà máy, các cơ quan có phụ tải lớn, dùng trong các hệ thống các toà nhà cao tầng
- Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn được phân chia thành những loại như sau:
+ Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn Piston: Là loại Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn nhỏ, thường được sử dụng trong các hộ cá thể nhỏ, có nhu cầu khí nén thấp, và được sử dụng rộng rãi trong dân cư.
+ Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục Vít: Với loại này lại được phân chia thành 2 loại: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít có dầu và Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít có dầu, loại Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít không dầu thường được sử dụng trong các dây truyền sản xuất bia, thực phẩm, cần có lượng khí nén sạch, Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít có dầu, được sử dụng phổ biến trong hầu hết các nhà máy.
- Thiết bị tự động hoá: Các loại Time hẹn giờ, với nhiều dải công suất, dùng nhiều trong các hệ thống, dây chuyền tự động, các bảng quảng cáo, hệ thống các đèn giao thông, các hệ thống hẹn giờ
- ổn áp các loại: ổn áp các loại đủ các chủng loại, là nhà phân phối độc quyền tại Miền bắc Việt Nam loại sản phẩm vòng bị KBC của Hàn Quốc.
* Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu
ĐVT: đồng
TT
Nhóm sản phẩm chính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
08/07
09/08
1
Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn
5.065.179.000
5.174.755.000
6.247.856.000
1.021
1.027
2
Máy phát điện
3.376.786.000
7.022.882.000
8.746.999.000
2.079
1.245
3
ổn áp các loại
6.753.573.000
4.435.505.000
7.497.428.000
0.567
1.690
4
Tb tự động hóa
1.688.393.000
1.848.127.000
2.499.142.700
1.095
1.352
5
Tổng doanh thu
16.883.931.000
18.481.269.000
24.991.425.700
1.095
1.352
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu theo từng loại sản phẩm:
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong những năm gần đây, tổng doanh thu của công ty có sự tăng trưởng hàng năm. Cụ thể năm 2008 là có sự tăng doanh thu là 35,2%. Sự tăng doanh thu của các mặt hàng ổn áp các loại, Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn, tb tự động hoá chủ yếu là do giá bán, do giá nhập vào của những mặt hàng này là lên cao do vậy doanh thu của những loại mặt hàng này là tăng, riêng với mặt hàng máy phát điện, những năm gần đây là do những thiết bị yêu cầu sử dụng điện an toàn, ngày càng nhiều, cộng với những tháng hè ít mưa nên điện cung cấp từ các nhà máy Thuỷ Điện không đủ cung cấp cho các hộ dân, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu điện, nhu cầu sử dụng máy phát điện tăng cao hơn.
Riêng với mảng Ti vi, Radio, cassett thì hoạt động độc lập, công ty R&MORE là cộng tác viên, hỗ trợ về giao dịch với nước ngoài, về các hoạt động quảng cáo, cũng như các vấn đề về kỹ thuật, còn về doanh thu của lĩnh vực này là hoàn toàn độc lập, ước tính doanh thu của về mảng Ti vi, Radio.., 1 năm là khoảng 18 tỷ VNĐ.
* Thị trường mục tiêu:
Khu vực thị trường và khách hàng mục tiêu của công ty đối với từng mặt hàng kinh doanh như sau:
- Máy phát điện: Đối với loại máy nhỏ, do thuế nhập khẩu của những loại máy này là rất lớn 30% nên những dòng sản phẩm máy nhỏ của công ty rất khó cạnh tranh trên thị trường, với những loại máy phát điện công suất lớn, do những sản phẩm của công ty có xuất xứ từ các hãng nổi tiếng, chất lượng tốt, giá cao do đó thị trường mục tiêu của những loại sản phẩm này là những nhà máy của Nhật, các nghành ngân hàng, bưu điện, viễn thông… (Những nghành mà chất lượng được đưa lên hàng đầu)
- Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn: Những loại Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn Piston dùng phổ biến trong dân cư, thị trường mục tiêu của những loại máy này là tầng lớp bình dân, còn những Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít thị trường mục tiêu là những ngành đóng tàu, ngành dược phẩm, thực phẩm, rồi các nhà máy có nhu cầu khí nén lớn, những loại Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít loại lớn, công ty thường nhắm đến các khách hàng mà tiêu chí chất lượng được đặt lên hàng đầu.
- Thiết bị tự động hoá: Loại sản phẩm này được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, khách hàng chủ yếu của công ty là những công ty chiếu sáng đô thị, các nhà máy, các xí nghiệp những nơi mà có sử dụng hệ thống tự động.
- ổn áp các loại: ổn áp các loại KBC của Hàn Quốc là loại sản phẩm cạnh tranh về giá trên thị trường, do đó thị trường mục tiêu các loại sản phẩm này là những khách hàng bình dân, muốn mua sản phẩm có giá cả vừa phải.
1.2.2 . Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong 3 năm gần đây.
Phân tích tài chính của công ty cho phép nhận định một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của công ty, hiệu quả tài chính của công ty cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay vốn tín dụng, sự hình thành nguồn vốn kinh doanh ban đầu cũng như sự phát triển của vốn, giúp nhà quản lý quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của công ty.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của công ty, cần sử dụng nguồn thông tin phản ánh đầy đủ từ báo cáo tài chính. Trong phần này sẽ đưa ra kết quả từ các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty R&MORE trong 3 năm gần đây, đó là các năm 2009, 2008, 2007 để làm cơ sở, số liệu tính toán phân tích tài chính của công ty.
* Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán dạng so sánh của công ty R&MORE trong 3 năm gần nhất.
ĐVT: Đồng
Khoản mục
30/12/2007
30/12/2008
30/12/2009
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
+/- 08 và 07
%
+/- 09 và 08
%
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
6.730.460.968
7.805.426.499
10.759.703.494
1.074.965.531
15.97
2054276995
19.09
1. Tiền
395.635.086
392.500.764
727.959.416
-3.134.322
-0.79
335458652
85.46
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
3.848.645.720
3.172.919.752
3.760.311.483
-675.725.968
-17.55
587391731
18.51
4. Hàng tồn kho
1971664011
3499828125
4925768947
1528164114
77.50
1425940822
40.74
5. Tài sản lưu động khác
514516151
740177857
345663647
225661706
43.85
-394514210
-53.29
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
910863800
823352869
705197866
-85809430
-9.42
-119856501
-14.53
1. Tài sản cố định
910863800
823352869
705197866
-85809430
-9.42
-119856501
-14.53
2. Chi phí trả trước dài hạn
38554510
0
Tổng cộng tài sản
7641324768
8630480869
11464901363
989156101
12.94
1656857893
18.04
A. Nợ phải trả
6169985605
7234834367
7800751935
1064848762
17.25
565917568
6.44
1. Nợ ngắn hạn
5878375890
6886478631
7564798935
1008102741
17.15
678320304
9.85
2. Nợ dài hạn
291609715
348355736
135953000
56746021
19.46
-212402736
-60.97
3. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1471339163
1395646501
2764149428
-75692662
-5.14
1368502927
98.05
1. Nguồn vốn, quỹ
1471339163
1395646501
2764149428
-75692662
-5.14
1368502927
98.05
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn
7641324768
8630480869
11464901363
989156101
12.94
1656857893
18.04
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán dạng so sánh
Qua bảng cân đối kế toán dạng so sánh, theo dõi 3 năm 2007, 2008, 2009 của công ty ta nhận thấy các khoản mục có những biến động đáng kể qua thời gian. Năm 2007 quy mô tài sản - nguồn vốn của công ty là 7.641.324.768đồng, năm 2008 là 8.630.480.869đồng, tăng 989.156.101 đồng so với năm 2007, và năm 2009 là 11.464.901.363 đồng, tăng 1.656.857.893 đồng so với năm 2008. Theo bảng trên ta thấy giá trị tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của công ty năm 2008 tăng 12,94% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 18,04% so với năm 2008.
Về phần tài sản:
Tổng tài sản năm 2008 tăng so với năm 2007, và năm 2009 tăng so với năm 2008, nguyên nhân của sự thay đổi này là do biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2008/2007 tăng 15,97% tương ứng với 1074965531, năm 2009/2008 tăng 25,04% tương ứng 2054276995 đồng. Trong đó phải kể đến những khoản mục sau:
Hàng tồn kho: Năm 2008/2007 hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng 1 lượng đáng kể 77,5% tương ứng với 1528164114 đồng, và năm 2009/2008 tăng là 40,74% tương ứng với 1425940822 đồng. Trong đó toàn bộ hàng hoá tồn kho là hàng gửi đi bán, hàng hoá tồn kho. Việc hàng tồn kho và hàng gửi bán tại các đại lý, chi nhánh tồn đọng với số lượng rất lớn, điều này là không tốt cho doanh nghiệp do đó doanh nghiệp cần thúc đẩy bán hàng nhằm tăng doanh thu và giảm lượng hàng ứ đọng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khoản phải thu: Năm 2008/2007 giảm 1 lượng là 17,55%. Còn năm 2009/2008 các khoản phải thu tăng 1 lượng là 18,51%. Như vậy năm 2008 là công ty có tỷ lệ khoản phải thu là tốt nhất. Năm 2009 khoản phải thu là khá cao 3.760.311.483.
Khoản mục tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Không có nhiều biến động
Qua bảng ta cũng thấy 3 năm gần đây công ty không tham gia đầu tư tài chính dài hạn.
Về phần nguồn vốn:
Khoản mục nợ phải trả: Năm 2008/2007 tăng 17,25% tương ứng là 1064848.762, năm 2009/2008 tăng 6.44% tương ứng 465.917.568 đồng.
Nguyên nhân của những biến động trên là năm 2008, 2009 công ty phải vay khoản vay ngắn hạn lớn để bù đắp cho tài sản lưu động tồn tại ở dạng các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho.
Về phần vốn chủ sở hữu thì năm 2007, 2008 là tương đối ổn định, còn năm 2009, công ty tăng nguồn vốn đăng ký kinh doanh, để mở rộng sản xuất kinh doanh, do đó có biến động.
Qua bảng phân tích kế toán tài sản của công ty trong 3 năm gần đây, ta thấy kết cấu tài sản - nguồn vốn của công ty có rất nhiều biến động. Sau đây có thế xem xét sự biến động đó qua các năm:
1.3. Nguồn nhân lực của công ty
1.3.1. Cơ cấu lao động của công ty.
Công ty R&MORE là công ty Thương mại và Dịch vụ do vậy số lượng nhân viên là không lớn như những cơ sở sản xuất, tuy nhiên với những đặc thù của những sản phẩm của công ty do vậy, đòi hỏi những nhân viên trong công ty phải có 1 trình độ nhất định, về kỹ thuật, về kinh tế..
ĐVT: người
Stt
Cơ cấu lao động
Tổng số
Trình độ ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
1
Tổng số nhân viên
23
10
5
8
1
Bộ phận lao động trực tiếp
13
6
4
3
2
Bộ phận phục vụ
3
0
0
3
3
Bộ phận gián tiếp
7
4
1
2
Bảng .3. Bảng cơ cấu lao động của công ty Năm 2007:
Đvt: người
Stt
Cơ cấu lao động
Tổng số
Trình độ ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
1
Tổng số nhân viên
28
12
8
8
1
Bộ phận lao động trực tiếp
18
8
5
3
2
Bộ phận phục vụ
3
0
0
3
3
Bộ phận gián tiếp
7
4
1
2
Bảng 4. Bảng cơ cấu lao động của công ty Năm 2008:
Đvt: người
Stt
Cơ cấu lao động
Tổng số
Trình độ ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
1
Tổng số nhân viên
35
15
10
10
1
Bộ phận lao động trực tiếp
18
8
5
3
2
Bộ phận phục vụ
3
0
0
3
3
Bộ phận gián tiếp
14
7
5
2
Bảng 5. Bảng cơ cấu lao động của công ty Năm 2009:
1.3.2. Tình hình trả lương lao động tại công ty R&MORE
- Lao động gián tiếp và lao động phục vụ hưởng lương cố định với định mức lượng hiện tại như sau:
ĐVT: đồng
Stt
Vị trí
Lương cố định
Phụ cấp
1
Kế toán trưởng
4.500.000
300.000
2
Kế toán viên (ĐH)
2.500.000
300.000
3
Kế toán viên (CĐ)
2.000.000
200.000
4
Trợ lý giám đốc
3.500.000
300.000
5
Nhân viên XNK
3.500.000
200.000
6
Nhân viên quét dọn, bảo vệ
1.200.000
Không
7
Lễ tân
1.500.000
100.000
Bảng 6: Bảng lương bộ phận lao động gián tiếp:
Với những lao động trực tiếp (Nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹ thuật, các trưởng phòng) thì hưởng mức lương như sau: Ngoài hưởng lương cố định hàng tháng, còn hưởng lương theo doanh thu. Chi tiết có bảng lương như sau:
Đvt: vnđ
Stt
Vị trí công tác
Lương
cố định
Lương theo sản phẩm
Phụ cấp
phụ cấp
công tác phí
1
Trưởng phòng các bộ phận
4.000.000
1% Doanh thu
500.000
60.000/ ngày
2
Nhân viên kinh doanh (Đại học)
2.500.000
0,5% doanh thu
300.000
60.000/ngày
3
Nv kinh doanh (CĐ)
2.300.000
0,5% doanh thu
300.000
60.000/ngày
4
Nhân viên kỹ thuật (ĐH)
2500.000
0,2% doanh thu
200.000
60.000/ngày
5
Nhân viên kỹ thuật (CĐ)
2.300.000
Không
200.000
60.000/ngày
Bảng 7: Bảng lương của lao động trực tiếp:
Tổng thời gian làm việc của mỗi nhân viên tại công ty được quy định là tất cả các ngày trong tuần trừ chủ nhật và chiều thứ bảy, ngoài ra các nhân viên ở đây còn được hưởng thời gian nghỉ làm việc, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo các chế độ quy định của nhà nước.
* Qua bảng lương bên trên của công ty có thể nhận xét như sau:
- Bộ phận kinh doanh, trực tiếp tạo ra doanh thu trả lương cứng và % theo doanh thu là phù hợp, khuyến khích các cá nhân nỗ lực trong công việc, gắn lợi ích của mỗi cá nhân với lợi ích của công ty, nhu vậy sẽ tạo động lực cho họ nỗ lực trong công việc, sáng tạo, tìm tòi trong công việc kinh doanh và kỹ thuật nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty cũng như cho bản thân họ.
- Bộ phận gián tiếp như kế toán, văn phòng được trả lương cố định.
1.3.3 Năng suất lao động:
Tại công ty R&MORE: Là công ty Thương Mại do đó có thể đánh giá năng suất lao động như sau:
Năng suất lao động = Doanh thu thuần/ số lđ tại công ty R&MORE
ĐVT: đồng
tt
Nội dung
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
08/07
09/08
1
Tổng số lao động bình quân
23
28
35
1,2174
1,25
2
Tổngdthu thuần
16.883.931.000
18.481.269.000
24.991.425.700
1,0946
1,3523
3
Năng suất lao động bình quân
734.083.957
660.045.321
714.040.734
-1,10086
1,0818
Bảng 8: Bảng tính năng suất lao động qua các năm:
Nhận xét:
- Qua bảng trên có thể thấy trong năm 2008 tốc độ tăng doanh thu chậm hơn so tốc độ tăng số lượng lao động điều này làm cho năm suất lao động năm 2008 đã giảm 10,08% so với năm 2007. Nhứng sang năm 2009 tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng số lượng lao động nên năng suất lao động năm 2009 đã tăng 8,18% so với năm 2008.
1.3.4. Tuyển dụng lao động
Biểu đồ 3: Sơ đồ quy trình tuyển dụng lao động
Xác định nhu cầu cần tuyển dụng
Xây dựng tiêu chuẩn
Thông báo quảng cáo
Thu hồ sơ
Hoà nhập người mới
Quyết định tuyển dụng
Phỏng vấn
1.3.5. Đối thủ cạnh tranh:
stt
Mặt hàng
Tên doanh nghiệp
địa chỉ
1
Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn
Công ty TNHH Công nghiệp FUHSHENG
Số 6, đường 3 KCN Biên Hoà- Đồng Nai
Công ty TNHH TM Thăng Uy
6A- Trần quốc Toản- Hoàn Kiếm- HN
2
Ti vi, Radio, Catsset
Công ty TNHH Năng lượng sáng Ban Mai
14/84 Ngọc khánh- Ba Đình- HN
Công ty Cổ Phần Hữu Toàn
66 Thái Hà- Đống Đa- HN
3
Điện tâm đồ, điện não đồ
Công ty ánh Sao
360 Trần Khát Chân- HBT-HN
Công ty TNHH TM&DV Thành Niên
255 Phố Huế- HBT- HN
Bảng 9: Bảng danh sách một số các đối thủ cạnh tranh
Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn có thể phân chia thành 2 loại chính, Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít và máy nén khi Piston, Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục vít là loại Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn lớn, cung cấp cho cả 1 nhà máy, một dây chuyền công nghiệp, còn Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn Piston là loại máy dùng phổ biến trong khu vực dân cư. Dưới đây là 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty R&MORE về mặt hàng Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn.
+ Công ty TNHH Công Nghiệp FUSHENG:
Địa chỉ: Số 6 đường 3A - KCN Biên Hoà - Đồng Nai
Sản phẩm: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn công nghiệp
Công ty FUSHENG là công ty liên doanh sản xuất Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn của tập đoàn FUSHENG (Đài loan), công ty này có nhà máy sản xuất Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn tại Bình Dương, do có nhà máy sản xuất tại Việt Nam, nên công ty này có giá bán Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn rất thấp (Do không phải chịu thuế nhập khẩu 10%), thị trường chủ yếu của công ty này là là những khách hàng bình dân, dùng sản phẩm có chất lượng vừa phải, và giá cả hợp lý với túi tiền.
+ Công ty TNHH Thương Mại Thăng Uy
Địa chỉ: 6A Trần Quốc Toản – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sản phẩm: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn công nghiệp
Công ty Thăng Uy là công ty phân phối sản phẩm Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn của hãng Hitachi - Nhật Bản, nhưng đặc thù của hãng này là chỉ phân phối Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn trục Vít vào thị trường ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26649.doc