Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của các giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong bài được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực. Tác giả Hà Quốc Vương Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình 19 Bảng: Bảng 2.1: Quy mô FDI của Việt Nam giai đoạn 2001 – 20

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
08 31 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 – 2005 36 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Bình năm 2006 đến năm 2008. 38 Bảng 2.4. Tình hình thu hồi/chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh/thành phố. 42 Bảng 2.5. Tình hình thu hút vốn FDI phân theo ngành kinh tế từ năm 2001 – 2008 43 6. Bảng 2.6: Tình hình thu hút vốn FDI phân theo hình thức đầu tư giai đoạn 2006 – 2008. 45 7. Bảng 2.7: Tình hình thu hút vốn FDI phân theo đối tác đầu tư giai đoạn 2006 – 2008. 46 Biểu: Biểu 2.1. Quy mô kinh tế Việt Nam 2001 – 2008 32 Biểu 2.2: Cơ cấu vốn FDI phân theo đối tác đến hết năm 2008 33 Biểu 2.3. Cơ cấu số dự án FDI của Việt Nam theo nghành kinh tế đến hết năm 2008 34 Biểu đồ 2.4. Vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm từ 2001 đến 2005 tại tỉnh Thái Bình 37 Biểu đồ 2.5. Vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm từ 2006 đến 2008 tại tỉnh Thái Bình. 39 Biểu đồ 2.6. Doanh thu và xuất khẩu qua các năm từ 2006 đến năm 2008 tại tỉnh Thái Bình. 40 Biểu 2.7. Cơ cấu kinh tế năm 2008 47 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với khối lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy nguồn lực trong nước, tận dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Chính vì lẽ đó mà FDI được coi như “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh vượng cho các quốc gia. Sau khi tham gia tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam có nhiều thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài kết hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên, đội ngũ lao động trong nước để xây dựng phát triển nền kinh tế. Xu hướng hiện nay là phải xúc tiến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiến đến sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực trong nước nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những năm gần đây tỉnh Thái Bình đã đạt được một số kết quả ban đầu trong việc tăng cường thu hút và nâng cao hiêu quả đầu tư. Tuy nhiên những kết quả đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng hết ưu thế của mình để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nhằm phát triển thành một khu vực phát triển về công nghiệp và dịch vụ du lịch. Do đó việc tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết quả đã đạt được tìm ra những hạn chế khắc phục nhằm tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình là điều vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những điều trên em xin chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình”. Nội dung của đề tài này, ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm các phần sau đây: - Chương I: Tổng quan về Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình. - Chương II. Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào tỉnh Thái Bình trong thời gian qua. - Chương III. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình. Trong quá trình nghiên cứu, do còn có nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong có sự thông cảm của các thầy cô giáo. Để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp, trong thời gian qua em đã được sự chỉ dạy tận tình của các Giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội, đặc biệt là giảng viên trực tiếp hướng dẫn cô Lương Hương Giang và cô Phạm Thị Thêu. Bên cạnh đó em còn được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của bác Nguyễn Văn Mỹ chánh văn phòng Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái Bình đã giúp em tìm kiếm tài liệu để thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH THÁI BÌNH I. Môi trường đầu tư tỉnh Thái Bình. 1. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình. Vị trí địa lý và khí hậu Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Vị trí địa lý: 20,17 – 20,44 độ vĩ bắc; 106,06 – 106,39 độ kinh đông. Phía bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Thành phố Hải Phòng. Phái tây và tây nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam. Phía đông giáp vịnh Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên: 1.542,24km2 chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước. Từ Tây sang Đông dài 54km, từ Bắc xuống Nam dài 49km. Tỉnh có 7 huyện ( Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Vũ Thư) và 1 thành phố ( Thành phố Thái Bình ) trong đó có 284 xã, phường, thị trấn. Về khí hậu: Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 -24 độ. Lượng mưa trung bình 1.400mm – 1.800mm. Độ ẩm trung bình vào khoảng 85-90%. Đặc điểm địa hình Thái Bình là một tỉnh đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, được bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín. Bờ biển dài trên 50 km và 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: Phía Bắc và Đông Bắc có sông Hóa dài 35,3 km, phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc dài 53 km, phía Tây và Nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý chảy qua giữa tỉnh từ Tây sang Đông dài 65 km. Đồng thời có 5 cửa sông lớn ( Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân). Các sông này đều chụi ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè nước dâng nhanh, lưu lượng lớn, hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều, lượng phù sa không đáng kể. Nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền( 15- 20 km). Tiềm năng khoáng sản Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải đã được khai thác từ năm 1986 với sản lượng khai thác bình quân mỗi năm hàng chục triệu m3 khí thiên nhiên phục vụ sản xuất đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát, xi măng trắng thuộc KCN Tiền Hải… Mỏ nước khoáng Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lượng tĩnh khoảng 12 triệu m3, đã khai thác từ năm 1992, sản lượng 9,5 triệu lít/năm được trong và ngoài nước biết đến với các nhãn hiệu nước khoáng Vital, nước khoáng Tiền Hải. Gần đây tại vùng đất xã Duyên Hải huyện Hưng Hà đã thăm dò và phát hiện mỏ nước nóng 57°C ở độ sâu 50m và nước nóng 72°C ở độ sâu 178m hiện đang được đầu tư khai thác phục vụ phát triển du lịch và chữa bệnh cho nhân dân. Trong lòng đất Thái Bình còn có than nâu vùng đồng bằng sông Hồng, được đánh giá có trữ lượng rất lớn ( trên 30 tỷ tấn) nhưng phân bổ ở độ sâu 600 – 1000m nên chưa đủ điều kiện khai thác. Tiềm năng du lịch Thái Bình có cảnh quan thiên nhiên tương đối thuần khiết của miền đồng bằng ven biển. Khách du lịch có thể đi thăm các cồn đảo ven biển – nơi dừng chân của các loài chim quý, cảnh thiên nhiên hoang dã của rừng ngập mặn, cồn đảo có bãi tắm thoải mái cát trắng hoặc đi thăm vùng quê – nơi có các lễ hội truyền thống và những công trình văn hóa được xếp hạng như chùa Keo, đền Tiên La, đền Đồng Bằng, từ đường Lê Quý Đôn, đền thờ, lăng mộ, nơi phát tích của nhà Trần tại huyện Hưng Hà, nhà lưu niệm Bác Hồ tại xã Tân Hòa – Vũ Thư ..và có gần 82 lễ hội đặc sắc của quê hương, 16 loại hát múa, trò chơi như: chiếu chèo, múa rối nước… Bộ Quốc phòng đã phối hợp với UBND tỉnh xây dựng đường ra Cồn Vành, biển nơi đây thành du lịch kết hợp với an ninh quốc phòng. Khách sạn du lịch Thái Bình đang được đầu tư nâng cấp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương. Tài nguyên đất Đất Thái Bình phì nhiêu màu mỡ do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình hệ thống công trình thủy lợi tưới tiêu thuận lợi. Ngoài diện tích cây lúa đất đai Thái Bình rất thích hợp cho các loại cây: Cây thực phẩm ( khoai tây, dưa chuột, sa lát, hành tỏi…), cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả nhiệt đới, trồng hoa, cây cảnh… Tiềm năng về nhân tố con người Dân số Thái Bình ước khoảng trên 1,8 triệu người, mật độ dân số 1.183 người/km2; bình quân nhân khẩu là 3,75 người/hộ; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hiện nay là 1,02%. Nguồn lao động trong độ tuổi trên 1,7 triệu người. Trong đó lao động trong khu vực nông, lâm ngư nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng chiếm 17%, khu vực dịch vụ – thương mại chiếm 8,7%. Lao động qua đào tạo chiếm 23,5% ( Công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ 13,5%; trung cấp 5,5%; Cao đẳng, đại học và trên đại học 4,5% ). 2. Chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh Một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình là đẩy mạnh thu hút đầu tư. Dựa trên chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ và thực tế địa phương, tỉnh Thái Bình đã ban hành các chính sách về mặt bằng, lao động và đào tạo, thuế, vốn và các cơ chế khác nhau nhằm tạo thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư sản xuất – kinh doanh tại tỉnh. a. Chính sách về mặt bằng: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư có nhu cầu mặt bằng được thuê đất và nhanh chóng nhận mặt bằng theo điều kiện của địa phương. Đối với dự án trong các KCN tập trung, UBND tỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu đến chân hàng rào và hỗ trợ doanh nghiệp giải phóng san lấp mặt bằng. b. Chính sách lao động và đào tạo: Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động địa phương, các dự án đầu tư vào công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, hải sản, công nghệ cao và các khu, cụm công nghiệp tập trung được hỗ trợ kinh phí để chuyển sang nghề khác. c. Chính sách thuế: Vận dụng chính sách thuế của Nhà nước theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp tích lũy vốn, phát triển sản xuất – kinh doanh trong giai đoạn khởi nghiệp. d. Chính sách khuyến công, khuyến thương, khoa học – công nghệ: Nguồn vốn khuyến công hàng năm do ngân sách tỉnh cấp để hỗ trợ lập dự án, chuyển giao công nghệ mới, hỗ trợ chi phí áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. Nguồn vốn này cũng dành thưởng cho cá nhân, tổ chức có thành tích du nhập nghề mới về tỉnh và sử dụng nhiều lao động, phát triển làng nghề mới đủ tiêu chuẩn quy định của UBND tỉnh. Vốn khuyến thương do ngân sách tỉnh cấp hỗ trợ cho các nhà đầu tư nghiên cứu thị trường phục vụ phát triển thương mại – dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ triển lãm, quảng cáo. e. Chính sách vốn: Các chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư sản xuất – kinh doanh tại Thái Bình được xét vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư, bảo lãnh vay theo các quy định của Nhà nước cho các dự án đầu tư ( đối với doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh ). f. Thực hiện cơ chế “ một cửa, một đầu mối ” trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình là cơ quan đầu mối tiếp xúc với các nhà đầu tư, cung cấp thông tin, giới thiệu địa điểm đầu tư trong quy hoạch, tìm hiểu nguyện vọng đầu tư, lập các văn bản xác nhận dự án đầu tư báo cáo UBND tỉnh quyết định và hướng dẫn các nhà đầu tư làm các thủ tục tiếp theo, triển khai dự án đầu tư ngoài KCN được chính phủ phê duyệt. Các dự án đầu tư nước ngoài, sau khi nhận hồ sơ dự án, Sở xem xét, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan ( nếu thấy cần thiết ). Thời hạn cấp phép tối đa là 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tất cả các yêu cầu của nhà đầu tư được tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận “ một cửa ” Sở Kế hoạch Đầu tư Thái Bình. Tại đây các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư đều được niêm yết công khai. Các nhà đầu tư sẽ được hướng dẫn giải quyết công việc trong thời gian ngắn nhất. Ban quản lý các KCN tỉnh là cơ quan đầu mối hướng dẫn thủ tục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào các KCN được Thủ tướng Chính phủ và Bộ KHĐT ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định. 3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển của tỉnh. 3.1. Khái niệm và đặc điểm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. 3.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại Điều 2 Chương 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư. Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. 3.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn có cả công nghệ, kỹ thuật, bí quyết sản xuất kinh doanh, năng lực Marketing, trình độ quản lý...Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy đầu tư kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu tư khác, đặc biệt là với hình thức ODA ( hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ ). - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp định ( tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước ) để họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chẳng hạn như theo điều 8 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: “ Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án ”. - Quyền quản lý và điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào số vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài càng cao thì quyền quản lý và ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ví dụ nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành. - Quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài gắn chặt với dự án đầu tư. Kết quả hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà thì nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. - Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới ). Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. - Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó. - Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA. Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ nhà, trong khi đó hoạt động ODA và ODF ( official Development Foreign) thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp. 3.2. Các hình thức của FDI trong thực tiễn. Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là: 3.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không cần thành lập tư cách pháp nhân. Hình thức này có đặc điểm: -   Không ra đời một pháp nhân mới -   Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong hợp đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau. -   Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn. -   Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền ký trong quá trình hợp tác Ưu điểm: - Phát huy được năng lực sản xuất, người lao động có thêm việc làm và thu nhập, công nhân và kỹ sư có cơ hội làm quen và học tập kinh nghiệm của họ. - Là hình thức sản xuất kinh doanh theo hợp đồng phân chia sản phẩm phía Việt Nam không chịu rủi ro. Nhược điểm: Hình thức này chỉ nhận được kỹ thuật trung bình, ở trình độ thấp so với nước ngoài, đòi hỏi hàm lượng lao động sống cao, chủ yếu nhà đầu tư khai thác lao động trẻ. 3.2.2.  Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này có đặc điểm: -   Thành lập pháp nhân mới, hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của mình. -   Phần góp vốn của bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không giảm vốn pháp định. -   Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định, tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp và theo nguyên tắc nhất trí. -   Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên. -   Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo dài hơn nhưng không quá 20 năm. Ưu điểm: - Nhập được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thêm năng lực sản xuất trong nước. - Áp dụng được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài, nâng cao trình độ quản lý đào tạo bồi dưỡng nhân tài của nước chủ nhà. - Nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hơn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tạo điều kiện tốt để bảo vệ vốn đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài luôn tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm ra thị trường thế giới trong thời gian liên doanh và sau liên doanh. - Nước chủ nhà vừa tận dụng được các khoản đầu tư vừa khai thác được lợi thế trong nước (nguồn tài nguyên, lao động). Hình thức liên doanh đem lại cho nước chủ nhà không chỉ ở sự giầu có về tư liệu sản xuất mà còn ở sự lớn khôn nhanh chóng của người lao động trong nước. Nhờ sức mạnh liên doanh quốc tế đã nhanh chóng gắn nền kinh tế trong nước lại với thị trường thế giới, kết quả là nền kinh tế không bị khép kín trong phạm vi quốc gia, sự liên doanh hợp tác quốc tế ngày càng phát triển càng trở thành động lực cho nền kinh tế trong nước. Nhược điểm: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là một hình thức kinh tế hỗn hợp giữa các bên có chế độ chính trị khác nhau nên dễ dẫn đến mâu thuẫn nội bộ tranh chấp quyền lợi. Vì vậy, phía trong nước mà năng lực yếu kém thì liên doanh không tồn tại lâu dài được. 3.2.3.  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Hình thức này có đặc điểm: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như: dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20%. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài cũng tương tự như doanh nghiệp liên doanh chỉ khác ở chỗ là không có hợp đồng liên doanh. Ưu điểm: - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài sẽ không nguy hiểm và không chịu rủi ro như các nguồn vốn khác, nó làm tăng thêm một số sản phẩm và lợi nhuận mà nhà nước không phải bỏ vốn và điều hành doanh nghiệp. Đó chỉ là hợp đồng cho thuê, nhà đầu tư đi thuê không thể trở thành sở hữu tài sản. Quyền sở hữu vẫn là của nước sở tại. - Vì không phải chia sẻ quyền sở hữu và lợi nhuận nên hình thức này có ưu điểm là nhà đầu tư nước ngoài rất tích cực đầu tư các thiết bị, công nghệ mới và tích cực đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, cán bộ quản lý xí nghiệp. Nhược điểm: Sự kiểm tra, kiểm soát đối với hình thức này bị hạn chế. Nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp nằm ngoài hệ thống cân đối quốc gia. 3.2.4. Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. * Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam. * Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. * Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) Hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Ưu điểm: Các nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về giá trị sử dụng và độ an toàn đối với công trình của mình trong một khoảng thời gian do hợp đồng quy định sau khi chuyển giao. Nhà đầu tư sẽ tiêu thụ một khối lượng lớn thiết bị tại nước ngoài theo các ưu đãi, còn bên nước sở tại thì sẽ được cả công trình hoàn chỉnh mà không cần phải bỏ vốn ra quá lớn ban đầu. Do không phải bỏ vốn đầu tư ban đầu nên việc xây dựng các công trình này sẽ không gây hậu quả cho nền tài chính quốc gia. Nhược điểm: Nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nhiều ưu đãi về thuế, tạo thuận lợi về thủ tục đầu tư, được chính phủ bảo hộ vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác. Dự án BOT, BTO, BT có mức độ rủi ro khá cao đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp lý hoàn thiện và hợp lý để áp dụng cụ thể hình thức này. 3.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX của Đảng đã khẳng định: “ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được khuyến khích phát triển lâu dài và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH phát triển đất nước và mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ”. Trong hơn 10 năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng đã góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội của tỉnh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH - HĐH, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế. Nhận thức quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực sự thống nhất và chưa được quán triệt đầy đủ ở các cấp các ngành, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài có mặt còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao; môi trường đầu tư còn chưa hấp dẫn; môi trường kinh tế và pháp lý còn đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đồng bộ. Trong khi đó, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt, nhịp độ tăng trưởng của kinh tế thế giới đang chậm lại, các nền kinh tế khu vực, những đối tác chính đầu tư vào Việt Nam, đang gặp khó khăn. Từ những đóng góp quan trọng trên ta có thể nhận thấy rõ vai trò to lớn của FDI đối với sự phát triển của tỉnh Thái Bình: -   FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện tại và tạo ra năng lực sản xuất mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động. -   FDI giúp các doanh nghiệp sản xuất tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến nên nhờ đó nước tiếp nhận đầu tư rút ngắn khoảng cách về kinh tế so với thế giới. Từ đó giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. -   FDI giúp sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà trước đây không thể thực hiện do thiếu vốn, từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất có thể tận dụng hết các nguồn lực để phát triển sản xuất. -   FDI tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nghiệp quản lý kinh doanh của các nước tiên tiến trên thế giới. Đào tạo cán bộ quản lý giỏi phục vụ cho đất nước. II. Quá trình hình thành và phát triển của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình. Năm 1955 bộ phận công tác kế hoạch được hình thành ở văn phòng Uỷ ban hành chính xây dựng các kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1955-1957 và kế hoạch cải tạo phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 1958-1960. Từ tháng 10/1961 trên cơ sở bộ phận công tác kế hoạch tại văn phòng Uỷ ban hành chính tỉnh thành lập Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, ở các huyện thị hình thành phòng Kế hoạch (theo Nghị định 158/CP của Hội Đồng Chính Phủ ), đây là Nghị định đầu tiên mang tính pháp qui qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành kế hoạch từ Trung ương đến cơ sở. Trên cơ sở Quyết định 825/TTg và Thông tư liên bộ số 01/BKH-TCCP/TTLB hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cơ quan kế hoạch đầu tư thuộc UBND địa phương ; ngày 10/9/1996, UBND tỉnh Thái Bình ra Quyết định số 363/QĐ-UB thành lập Phòng Kế hoạch và Đầu tư các huyện, thị xã. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày càng được mở rộng hơn về phạm vi và cũng được đổi mới về nội dung và phương pháp công tác, phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở KHĐT hiện nay gồm 9 phòng, trong đó có 7 phòng nghiệp vụ, 1 phòng thanh tra và 1 văn phòng Sở giúp cho giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác kế hoạch và đâù tư đã được UBND tỉnh giao; từ chỗ có 13 người khi thành lập năm 1955, đên nay sau 60 năm xây dựng và trưởng thành Sở KHĐT Thái Bình hiện có 43 cán bộ công nhân viên. Trong đó 40 cán bộ tốt nghiệp đại học bằng 93% trong tổng số. Số cán bộ làm công tác kế hoạch ở các Sở, ngành , huyện, thành phố đến nay có khoảng 100 người, hầu hết đã tốt nghiệp đại học. Tập thể cán bộ công chức, viên chức Sở KHĐT ngày càng được trẻ hoá, nội bộ cơ quan phát triển vững mạnh, đoàn kết và nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. III. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình. 1. Sơ đồ tổ chức + Lãnh đạo Sở có Giám đốc và các phó giám đốc. + Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở gồm 9 phòng: - Phòng Nông nghiệp - Phòng Công nghiệp và Giao thông - Phòng Văn hoá xã hội - Phòng kinh tế đối ngoại và Thương mại dịch vụ - Phòng thẩm định và XDCB - Phòng đăng ký kinh doanh - Phòng Tổng hợp – Qui hoạch - Thanh tra - Văn phòng Biên chế của cơ quan do UBND tỉnh quyết định; biên chế của các phòng do giám đốc Sở quyết định. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình Giám đốc Trần Xuân Thành Phó Giám đốc Hoàng Xuân Hải Phó Giám đốc Phạm Văn Dụng Phòng thẩm định và XDCB Phòng đăng ký kinh doanh Phòng Tổng hợp – Qui hoạch Thanh tra Phòng Nông nghiệp Phòng Công nghiệp và Giao thông Phòng Văn hoá xã hội Phòng kinh tế đối ngoại và Thương mại dịch vụ Văn phòng sở 2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. 2.1. Chức năng Sở KHĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh: đầu tư tr._.ong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công trong phạm vi quản lý của Sở theo qui định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh theo qui định của pháp luật. Sở KHĐT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. 2.2. Nhiệm vụ và Quyền hạn - Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực qui hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo qui định của Pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. - Trình UBND tỉnh quyết định về việc phân công, phân cấp quản lý các lĩnh vực kế hoach và đầu tư cho UBND các huyện, thành phố và các Sở, Ban, ngành của tỉnh theo qui định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện các qui định phân cấp đó. - Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về kế hoạch đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. - Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh qui hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương. - Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo qui định. - Trình UBND tỉnh về xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quí, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hoà phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế – xã hội của tỉnh. - Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao. - Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố đảm bảo phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt. - Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, Ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện, thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đề trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. - Phối hợp với Sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh đề trình UBND tỉnh. - Về đầu tư trong nước và nước ngoài: + Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. + Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc qia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn. + Chù trì, phối hợp với Sở tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. + Thẩm định và báo cáo các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. + Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo qui định của pháp luật. - Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ: + Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, Ban, ngành xây dựng các danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ KHĐT. + Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề vướng mắc giữa Sở tài chính và Sở KHĐT trong việc bố trí vốn đối xứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, Ban, ngành, huyện, thành phố và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ. - Về quản lý đấu thầu: + Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. + Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. - Tham gia nghiên cứu xây dựng và đề xuất các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, kiến nghị với UBND tỉnh xây dựng và vận dụng các cơ chế chính sách cho phù hợp với đặc điểm của tỉnh và những qui định của nhà nước. - Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn theo quy định của luật doanh nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện, thành phố; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. + Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. + Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật. + Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với UBND tỉnh và Bộ KHĐT. + Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo qui định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo qui định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao. 2.3. Chức năng nghiệp vụ của các phòng nghiệp vụ Các phòng ngành bao gồm: phòng Nông nghiệp, Công nghiệp và giao thông, Kinh tế đối ngoại và thương mại dịch vụ, Văn hoá xã hội có nhiệm vụ: - Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các ngành, các lĩnh vực do phòng phụ trách. Đề xuất các chủ trương, biện pháp, cơ chế chính sách để tổ chức, quản lý thực hiện các kế hoạch đã đề ra. - Phối hợp với các Sở, nghành, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: nắm nhu cầu, dự kiến bổ sung, điều chỉnh, tổ chức khai thác nguồn vốn, nắm tình hình thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả đầu tư của các nghành, đơn vị thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. - Phối hợp với phòng Tổng hợp – quy hoạch dự thảo chiến lược quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh thuộc phòng phụ trách. - Tham mưu cho Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các dự án đầu tư XDCB thuộc ngành, lĩnh vực do phòng phụ trách; có trách nhiệm tham gia ý kiến với phòng Thẩm định – XDCB về những nội dung có liên quan đến công tác thẩm định dự án khi có ý kiến của lãnh đạo cơ quan hoặc phòng Thẩm định – XDCB đề xuất. - Tham mưu cho giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu theo đúng qui định của Nhà nước và của UBND tỉnh đảm bảo các thủ tục đầu tư nhanh gọn, đúng thời gian quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở giao. Phòng Tổng hợp – Quy hoạch. - Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm về định hướng phat triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh, đề xuất các chủ trương, cơ chế chính sách, biện pháp, các cân đối chủ yếu của các thời kỳ kế hoạch về phát triển kinh tế – xã hội, báo cáo lãnh đạo cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giúp lãnh đạo Sở tham mưu cho UBND tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, hướng dẫn các cấp, các ngành các địa phương quản lý tình hình thực hiện qui hoạch phát triển kinh tế – xã hội. - Giúp lãnh đạo Sở tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm và hàng năm. - Xử lý, tổng hợp và dự thảo các báo cáo về kinh tế – xã hội trình lãnh đạo Sở ký duyệt báo cáo UBND tỉnh và Bộ KHĐT theo định kỳ và đột xuất. - Giúp giám đốc Sở chuẩn bị nội dung chương trình công tac qúy, 6 tháng và hàng năm của cơ quan; nội dung giao ban qúy với phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố và giao ban hàng tháng với lãnh đạo, Trưởng các phòng thuộc Sở. - Làm đầu mối tổng hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, đề tài nghiên cứu khoa học. - Theo dõi và thẩm định công tác đấu thầu các dự án thuộc lĩnh vực phòng phụ trách ( công trình quản lý nhà nước, công trình đô thị, công trình công cộng, công trình an ninh quốc phòng và các công trình của dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố, xã phường, thị trấn theo phân cấp – không thuộc các phòng ngành phụ trách ); có trách nhiệm tham gia ý kiến với phòng Thẩm định – XDCB về những nội dung có liên quan đến công tác thẩm định dự án khi có ý kiến của lãnh đạo cơ quan hoặc phòng Thẩm định – XDCB đề xuất. - Dự kiến phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB. - Tổng hợp nhu cầu đầu tư từ các phong ngành, dự kiến cơ cấu, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng lĩnh vực, báo cáo lãnh đạo cơ quan chuyển cho các phòng ngành để dự kiến phân bổ cho các danh mục dự án đầu tư. Tổng hợp kế hoạch dự kiến phân bổ của các phòng nghành gửi đến báo cáo của các lãnh đạo cơ quan xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt. - Tổng hợp báo cáo điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư XDCB từ các phòng ngành ( nếu có ) báo cáo lãnh đạo cơ quan xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt. - Lập các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội ở địa phương khi được cấp có thẩm quyền phân công. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở giao. Phòng Thẩm định – XDCB. - Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án, chủ trì thẩm định các dự án XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được phân cấp theo qui định hiện hành, thực hiện chế độ “ một cửa ” đối với công tác tiếp nhận và thụ lý hồ sơ thẩm định dự án. - Chủ trì nghiên cứu, thẩm định các dự án đầu tư theo qui định cho lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê duyệt. - Xin ý kiến các nghành, các phòng nghành về các nội dung có liên quan đến công tác thẩm định dự án khi thấy cần thiết. - Phát hành văn bản theo qui định, thực hiện công tác thu chi lệ phí, đóng dấu thẩm định theo qui định; định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất tổng hợp kết quả công tác thẩm định chuyển cho phòng Tổng hợp – Qui hoạch. - Tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB ( có liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh ). - Hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án đối với huyện, thành phố. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở giao. Phòng Kinh tế đối ngoại - thương mại. Ngoài các nhiệm vụ đã nêu chung, phòng còn nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các dự án thuộc nguồn vốn ODA, FDI, NGO. Giúp giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và viện trợ phi chính phủ NGO theo Quyết định của UBND tỉnh về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Bình ( bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập hồ sơ dự án, báo cáo cấp giấy chứng nhận đầu tư, theo dõi tình hình thực hiện của dự án ). Cân đối các nguồn vốn đối ứng ODA, NGO, báo cáo lãnh đạo và gửi phòng Tổng hợp - Quy hoạch. Phòng đăng ký kinh doanh có các nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ quyền hạn của phòng đăng ký kinh doanh được qui định tại điểm 1, điêù 163 Luật doanh nghiệp năm 2005. - Tiếp nhận những ý kiến và khiếu nại của các doanh nghiệp về việc đăng ký kinh doanh, đề xuất lãnh đạo cơ quan và UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền. - Kiểm tra, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp và gửi báo cáo định kỳ về tình hình đăng ký kinh doanh với Bộ KHĐT và UBND tỉnh theo qui định. - Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo cơ quan giao. Thanh tra Sở: -Tổ chức triển khai và thực hiện theo Nghị định số 148/2005/NĐ-CP ngày 30/11/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra kế hoạch và đầu tư. Tham mưu cho lãnh đạo Sở xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác thanh kiểm tra theo quyết định của UBND tỉnh đã phê duyệt chương trình thanh tra hàng năm của Thanh tra Tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn tổ chức triển khai kiểm tra về hoạt động đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay, nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. - Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ nội dung yêu cầu của công tác giám sát, đánh giá đầu tư. - Tổng hợp báo cáo công tác giám sát đánh giá đầu tư theo quy định. Bộ phận tiếp nhận và trả kêt quả của Sở KHĐT - Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký kinh doanh, hồ sơ dự án đầu tư XDCB hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật. - Tiếp nhận hồ sơ ĐKKD, hồ sơ dự án đầu tư XDCB hợp pháp, hợp lệ theo qui định của pháp luật. - Viết giấy biên nhận hồ sơ ĐKKD, hồ sơ dự án đầu tư XDCB hợp pháp và chuyển hồ sơ cho phòng liên quan để thẩm định. Khi có kết quả đã được lãnh đạo Sở và người có thẩm quyền ký duyệt, phòng chuyên môn giao kết quả lại cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Vào sổ tổng hợp, phối hợp với văn phòng thu lệ phí ĐKKD, lệ phí thẩm định dự án và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện. Văn phòng Sở có các nhiệm vụ sau: - Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thực hiện công tác tổ chức cán bộ, thực hiện quy chế làm việc và quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Thực hiện chế độ tổng kết hàng năm, tham gia xây dựng bộ máy kế hoạch và đầu tư của các ngành và huyện, thành phố. - Phối hợp với phòng ngành, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc thu nộp, quản lý, sử dụng kinh phí các đề tài dự án, lệ phí ĐKKD và lệ phí thẩm định dự án. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi thi đua trong cơ quan và toàn ngành kế hoạch đầu tư trong tỉnh. - Thực hiện công tác hành chính, quản trị của cơ quan, bao gồm các mặt công tác: + Văn thư, lưu trữ hồ sơ và tài liệu, đánh máy, in, sao tài liệu, quản lý vận hành hệ thống máy vi tính trong cơ quan. + Thường trực bảo vệ cơ quan + Công tác kế toán tài vụ cơ quan + Mua sắm, sửa chữa, quản lý tài sản và phương tiện làm việc, phục vụ các nhu cầu công tác và sinh hoạt trong cơ quan. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo giao. 3. Nhân sự Đến nay, tổng số cán bộ của cơ quan là 44 đồng chí hầu hết đã tốt nghiệp đại học chính quy trong đó có 40% cán bộ, công chức tuổi 30 và dưới 30 tuổi. Trong năm đã tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý. Đã bổ nhiệm được 3 phó phòng và phụ trách phòng. Chương II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI VÀO TỈNH THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA I. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam 1. Quy mô vốn đầu tư FDI tại Việt Nam. FDI Việt Nam đã tăng rất mạnh và trở thành một trong những nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế.  Dù còn những hạn chế về bối cảnh phát triển và môi trường đầu tư, FDI vẫn nhanh chóng trở thành khu vực tiên tiến nhất của nền kinh tế Việt Nam. Tỷ trọng FDI trong nền kinh tế rất cao, góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam liên tục đạt được tốc độ tăng trường GDP khá cao. Từ năm 2001 cho đến nay FDI của Việt Nam đã không ngừng phục hồi và tăng cao, nhất là trong năm 2008 vừa qua. Bảng 2.1: Quy mô FDI của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2008 ( Đơn vị: Triệu USD) STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1 Vốn đăng ký Trong đó: Thái Bình 3.145 0,213 2.998 4,585 3.191 9,226 4.547 13,805 6.839 19,481 12.004 63,5 20.300 84,307 60.200 104 2 Vốn thực hiện Trong đó: Thái Bình 2.450 4,515 2.591 2,083 2.650 2,020 2.852 4,024 3.308 4,66 4.049 6,18 6.532 21,37 11.500 48,4 3 Vốn thực hiện*100% Vốn đăng ký 77,9 86,4 83,04 62,7 48,3 33,7 32,1 19,1 4 Riêng Thái Bình: Vốn thực hiện*100% Vốn đăng ký 2.119,7 45,43 21,894 29,148 23,92 9,73 25,34 46,54 Biểu 2.1. Quy mô kinh tế Việt Nam 2001 – 2008 Nguồn: Tổng hợp từ Website Tổng cục thống kê ( ) Giai đoạn 2001-2005: FDI bắt đầu phục hồi và tăng tốc sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1998 mà Việt Nam cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Trong giai đoạn này FDI đăng ký tăng đều qua các năm với tỷ lệ tăng khoảng 18,7%/năm, FDI thực hiện tăng khoảng 6,3%/năm. Giai đoạn này vốn đăng ký đầu tư đạt 20,72 tỷ USD hơn 5 tỷ USD so với kế hoạch. Giai đoạn 2006-2008: Đây là giai đoạn Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, lượng vốn FDI tăng vọt hơn hẳn giai đoạn trước. Riêng chỉ tính năm 2008, lượng vốn FDI đăng ký đạt 60,2 tỷ USD tăng gần gấp 3 lần giai đoạn 5 năm 2001-2005, tăng 222% so với năm 2007. Bình quân số vốn đăng ký đạt 51,4 triệu USD/dự án, cao hơn rất nhiều so với thời gian trước. Trong năm 2008, số dự án tăng vốn cũng rất lớn với 311 dự án đăng ký, tổng số vốn tăng thêm đạt 3,74 tỷ USD. Lượng vốn FDI thực hiện đạt 11,5 tỷ USD tăng 43,2% so với năm 2007. FDI vàoViệt Nam đã đóng góp rất lớn cho nên kinh tế, hiện có trên 9 nghìn dự án của 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đang hoạt động tại Việt Nam. Vốn FDI chiếm tỷ trọng trên 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2% GDP và chiếm 19,78% kim nghạch xuất khẩu. Tuy nhiên việc tăng vốn FDI quá cao trong năm 2008 khiến xuất hiện nguy cơ tiềm ẩn xấu trong nên kinh tế. Đó là nguy cơ thâm hụt thương mại rất lớn, một khi dòng vốn này rút khỏi thị trường thì khủng hoảng tiền vốn là khó tránh khỏi. 2. Cơ cấu vốn đầu tư FDI tại Việt Nam. 2.1. Cơ cấu vốn FDI phân theo đối tác. Hiện có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, với tổng vốn đăng ký trên 140 tỷ USD. Hàn Quốc là nước đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Biểu 2.2: Cơ cấu vốn FDI phân theo đối tác đến hết năm 2008 Nguồn: Website Cục đầu tư nước ngoài ( www.fia.mpi.gov.vn) Theo biểu đồ, các nước Châu Á chiếm tỷ trọng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam lớn nhất với 69% trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký vào Việt Nam. Các nước Châu Âu chỉ chiếm 24% trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5% riêng Mỹ chiếm 3,6% và đứng thứ 5 trong tổng số các nước đầu tư vào Việt Nam. Đứng đầu là Hàn Quốc về số vốn đăng ký đầu tư nhưng tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản là nước có vốn giải ngân nhiều nhất. 2.2. Cơ cấu FDI phân theo nghành kinh tế. Tinh đến hết năm 2008, lĩnh vực công nghiêp – xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 6.125 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 84 tỷ USD, chiếm 67% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện. Biểu 2.3. Cơ cấu số dự án FDI của Việt Nam theo nghành kinh tế đến hết năm 2008. Nguồn: Website cục đầu tư nước ngoài ( www.fia.mpi.gov.vn) Trong năm 2008 cơ cấu FDI là khá tốt, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào các lĩnh vực kinh tế chủ chốt như công nghiệp, xây dựng, điện tử, viễn thông. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ, hiện đại hóa đô thị, phát triển KCN khu chế suất, chế biến nông lâm thủy hải sản … được các nhà đầu tư rất quan tâm. II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI của tỉnh Thái Bình. 1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại tỉnh Thái Bình theo quy mô vốn đầu tư. Trong những năm qua cho thấy việc thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương đúng đắn và kịp thời góp phần quan trọng vào viêc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình. Trong quá trình phân tích về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình em chia thành hai giai đoạn như sau: 1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại tỉnh Thái Bình theo quy mô vốn đầu tư giai đoạn 2001 – 2005. Trong 5 năm 2001 – 2005 tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của tỉnh Thái Bình đạt 11.416 tỷ đồng, vượt 906 tỷ đồng so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra và gấp 2,61 lần giai đoạn 1996 – 2000. Trong 5 năm Thái Bình đã thu hút 36 dự án đăng ký đầu tư vốn FDI với tổng vốn đầu tư 47,310 triệu USD, các dự án đi vào sản xuất - kinh doanh giải quyết việc làm cho hơn 41 nghìn lao động. So với nhiều tỉnh thành phố khác những con số trên quả thực còn rất khiêm tốn, song với Thái Bình đó là kết quả của những nỗ lực đáng ghi nhận. Các dự án đầu tư nhanh chóng được triển khai đã đem lại tác động tích cực: cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, kết cấu hạ tầng được xây dựng đồng bộ. Bảng 2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2005 S TT Năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Bình quân Năm 1 Số dự án đăng ký Dự án 1 3 7 11 14 7,2 2 Vốn đăng ký Triệu USD 0,213 4,585 9,226 13,805 19,481 9,462 3 Vốn thực hiện Triệu USD 4,515 2,083 2,020 4,024 4,66 3,46 4 Quy mô vốn thực hiện bình quân 1 dự án Triệu USD 0,47 0,47 0,47 0,47 0,47 0,47 5 Vốn thực hiện * 100% Vốn đăng ký % 2.119,7 45,43 21,894 29,148 23,92 448,02 6 So sánh a, So sánh định gốc - Vốn đăng ký - Vốn thực hiện b, So sánh liên hoàn - Vốn đăng ký - Vốn thực hiện % - - - - 2.152,5 46,135 2.152,5 46,135 4.331,4 44,739 201,2 96,975 6.481,2 89,125 149,63 199,20 9.146,09 103,211 141,15 115,8 - Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình Biểu đồ 2.4. Vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm từ 2001 đến 2005 tại tỉnh Thái Bình Vốn đầu tư đăng ký có xu hướng tăng trong giai đoạn 2001-2005. Sở dĩ có sự tăng nhanh về vốn đăng ký đầu tư là do có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực của môi trường đầu tư. Với cơ sở hạ tầng được cải thiện, một số chính sách khuyến khích đầu tư tại tỉnh được ban hành, công tác cải cách thủ tục hành chính được triển khai. Tỉnh Thái Bình đã bước đầu tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, đồng bộ, cởi mở, có sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Biểu đồ 2.4 đã thể hiện rõ % thực hiện vốn đầu tư qua các năm 2001 đến 2005. Mặc dù năm 2001 có vốn thực hiện dự án FDI cao nhất với 2.119,7% so với tổng vốn đăng ký nhưng do năm đó vốn đăng ký còn rất khiêm tốn 0,213 triệu USD. Năm 2005 là năm có số vốn đăng ký và vốn thực hiện lớn nhất trong giai đoạn này. Số lượng vốn đăng ký tăng lên liên tục từ năm 2001 đến năm 2005 tuy nhiên vốn thực hiện thi lai không như vậy. Nhìn trên biểu đồ ta thấy vốn thực hiện tăng cao trong năm 2001 sau đó năm 2002 và năm 2003 lại có xu hướng giảm, sang năm 2004 thì đã tăng lên nhưng chưa tương xứng với số vốn đăng ký, năm 2005 là năm mà vốn thực hiện cao nhất song cũng chỉ được 4,66 triệu USD. Điều này có thể được lý giải bởi vốn thực hiện các năm trước còn chưa thực hiện chuyển cho các năm sau, việc đưa các dự án FDI đi vào hoạt động và giải ngân vẫn chưa đạt kết quả tôt. Còn nhiều yếu tố tác động đến khả năng triển khai dự án, chính những điều này dẫn đến các nhà đầu tư nước ngoài có tâm lý e ngại khi đầu tư vào tỉnh. 1.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại tỉnh Thái Bình theo quy mô vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2008. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam nói chung và tỉnh thái Bình nói riêng đã có những đổi thay rõ rệt. Số lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào tỉnh Thái Bình tăng lên nhanh chóng, đã xuất hiện nhiều dự án mới có quy mô lớn. Bảng 2.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Bình năm 2006 đến năm 2008. STT Năm Đơn vị 2006 2007 2008 Bình quân Năm 1 Số dự án đăng ký đầu tư Dự án 21 11 12 14,67 2 Vốn đăng ký Triệu USD 63,5 84,307 104 83,93 3 Vốn thực hiện Triệu USD 6,18 21,37 48,4 25,31 4 Quy mô vốn thực hiện bình quân 1 dự án Triệu USD 1,726 1,726 1,726 1,726 5 Vốn thực hiện * 100% Vốn đăng ký % 9,73 25,34 46,54 27,2 6 So sánh a, So sánh định gốc - Vốn đăng ký - Vốn thực hiện b, So sánh liên hoàn - Vốn đăng ký - Vốn thực hiện % - - - - 132,75 345,8 132,75 345,8 163,78 783,17 123,34 226,5 - Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình Biểu đồ 2.5. Vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm từ 2006 đến 2008 tại tỉnh Thái Bình. Qua biểu đồ ta thấy tổng vốn đầu tư tăng từ năm 2006 đến 2008, năm 2006 là năm có số lượng vốn đăng ký đầu tư rất lớn 63.5 triệu USD tăng gấp 3,25 lần so với năm 2005. Năm 2008 là năm co tổng vốn đăng ký lớn nhất 104 triệu USD, đây là con số rất có ý nghĩa trong bối cảnh kinh tế toàn cầu khủng hoảng. Tuy nhiên năm 2006 khối lượng vốn thực hiện vẫn còn rất khiêm tốn 6,18 triệu USD tương ứng với 9,73%. Năm 2007 và năm 2008 vốn thực hiện đã tăng lên đáng kể, nhất là năm 2008 vốn thực hiện là 48,4 triệu USD tăng 2,26 lần so với năm 2007. Sự khởi sắc của bức tranh thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong những năm qua thể hiện rõ nét nhất qua công tác đơn giản thủ tục hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi và công tác kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động đầu tư. 2. Tình hình triển khai đầu tư các dự án có vốn đầu tư FDI tại tỉnh Thái Bình. 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Thái Bình bước đầu đã có nhiều khởi sắc, nhiều doanh nghiệp FDI đã có đóng góp đáng kể cho GDP của tỉnh. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 – 2005 tuy không có số liệu cụ thể nhưng có thể tổng kết như sau: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là thực phẩm nông sản, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 94,3% kim nghạch xuất khẩu của tỉnh. Thị phần xuất khẩu chủ yếu vào các thị trường: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Biểu đồ 2.6. Doanh thu và xuất khẩu qua các năm từ 2006 đến năm 2008 tại tỉnh Thái Bình. Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình Biểu đồ 2.6 ta thấy doanh thu tăng dần qua các năm, doanh thu năm 2008 đạt cao nhất 50,39 triệu USD, tăng 2,37 lần so với năm 2007. Các dự án đầu tư mới chỉ khai thác ở lĩnh vực sơ chế, gia công là chính, còn những dự án có quy mô lớn và hàm lượng công nghệ cao gần như không thu hút được nhiều. Một số dự án vẫn áp dụng công nghệ lạc hậu, công nghệ dưới tầm, chưa có doanh nghiệp nào mà hiệu quả kinh tế xã hội của nó mang lại có khả năng tác động lớn đến nền kinh tế của tỉnh. Về xuất khẩu, năm 2006 có 9 đơn vị tham gia xuất khẩu với tổng giá trị ước đạt 36,5 triệu USD ( chiếm 29% tổng kim nghạch xuất khẩu toàn tỉnh ). Năm 2007 xuất khẩu giảm so với năm 2006 tuy nhiên khối lượng không lớn, nguyên nhân chính là do lũ lụt và dịch bệnh. Năm 2008 giá trị xuất khẩu đạt 69,27 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2007. Thực tế những năm gần đây kim nghạch xuất khẩu hang hóa của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá, do tỉnh có những nghị quyết, chương trình hành động cùng các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư nên đã đánh thức được những mặt hàng có thế mạnh cạnh tranh và khắc phục những khó khăn tồn tại. 2.2. Các dự án không có khả năng triển khai và tạm ngừng hoạt động. Năm 2008 toàn tỉnh Thái Bình vẫn có 6 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 23,586 triệu USD bị thu hồi, chấm dứt hoạt động. Nguyên nhân do chậm triển khai so với tiến độ, không thống nhất được phương án kinh doanh với đối tác hoặc doanh nghiệp không có năng lực tài chính để đầu tư dự án như: Cty TNHH sản xuất răng hàm giả Nam Thái, Cty TNHH Đầu tư và Phát triển Thái Bình Dương, Cty TNHH Công nghiệp Big Bird,… Bảng 2.4. Tình hình thu hồi/chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh/thành phố. Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 TT Số GCNĐT/ GPĐT Ngày cấp Tên dự án Vốn đầu tư ( USD) Số QĐ thu hồi/chấm dứt Ngày quyết định Nguyên nhân thu hồi/chấm dứt hoạt động 1 82021000001 20/9/2006 Cty TNHH sản xuất răng hàm giả Nam Thái/Dự án sản xuất răng hàm giả Nam Thái 36.000 2247/QĐ-UBND 11/8/2008 Chậm triển khai so với tiến độ 2 81022000016 13/4/2007 Cty TNHH Đầu tư và Phát triển Thái Bình Dương/Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa 18.000.000 2248/QĐ- UBND 11/8/2008 Chậm triển khai so với tiến độ 3 Số 01/GP-KCNTB 24/3/2006 Cty TNHH Công nghiệp Big Bird 850.000 09/ QĐ- BQLKCN 13/6/2008 Do doanh nghiệp không có năng lực tài chính để đầu tư dự án 4 Số 03/GP- KCNTB 30/6/2006 Cty TNHH Woei Sung Đài Loan tại Việt N._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21902.doc
Tài liệu liên quan