Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ
119 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Quang Dực
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thọ Đạt.
Phản biện 2: TS. Bùi Đình Hoà.
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
.............................................................................................................................................................
Vào hồi……..giờ………ngày........ tháng ...... năm 2009
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu
Đại học Thái Nguyên và Thư viện Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của
nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo,Tiến sĩ Lê Quang Dực, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính
quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................ 3
5. Bố cục luận văn .......................................................................... 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................
5
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã..................... 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và
hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam..........................................
18
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 36
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết........................... 36
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................... 36
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................ 39
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................
40
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................ 43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.......................
47
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên..... 47
2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác................................ 56
2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp........... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................
71
2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp................. 71
2.3.2. Về kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.................. 72
2.3.3. Một số hạn chế......................................................................... 75
2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế............................................. 76
2.3.5. Bài học kinh nghiệm.............................................................. 77
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2010-2015...........................................................................
79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN...................................
79
3.1.1. Cơ sở của những định hƣớng................................................ 79
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên...........................................
81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-
2015..................................................................................................
85
3.2.1. Giải pháp về phƣơng thức tổ chức và công tác cán bộ......... 85
3.2.2. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã...... 86
3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển................ 92
3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông
nghiệp..............................................................................................
93
3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác
xã......................................................................................................
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
Bq: Bình quân
HTX: Hợp tác xã
TP: Thành phố
TX: Thị xã
UBND: Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Các bảng Trang
Bảng 2.1
Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai
đoạn 2001-2008...............................................................
55
Bảng 2.2 Tổng hợp số tổ hợp tác xã................................................ 57
Bảng 2.3
Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông
nghiệp tính đến năm 2008..................................................
58
Bảng 2.4
Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại
hình sản xuất kinh doanh...................................................
60
Bảng 2.5
Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp
tác xã nông nghiệp đến năm 2008......................................
61
Bảng 2.6
Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã
viên của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra.....................
62
Bảng 2.7
Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
năm 2008............................................................................
63
Bảng 2.8
Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều
tra........................................................................................
66
Bảng 2.9
Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp điều
tra tính đến năm 2008.........................................................
67
Bảng 2.10
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã nông nghiệp điều tra năm 2008.....................................
68
Bảng 2.11
Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã
nông nghiệp điều tra tính đến năm 2008............................
69
Bảng 2.12
Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp điều
tra tính đến năm 2008.........................................................
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh
vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và
Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát
triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất…
Năm 2001 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP
là 30.294 triệu đồng, năm 2006 là 38.178 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là gần 5%. Trong mấy năm qua,
năm đạt tăng trưởng cao nhất là năm 2005 với mức 43,4%, nhưng lại có năm
giảm tăng trưởng tới gần 32% (năm 2003). Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế
hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế
hợp tác, HTX mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Năm 2006 là năm có giá trị tăng thêm lớn nhất của các HTX với 78.606 triệu
đồng, bình quân mới đạt khoảng 250 triệu đồng giá trị tăng thêm của mỗi một
HTX và chiếm tỷ trọng 1,01% GDP toàn tỉnh [1].
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp
của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng
với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế
khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính
hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành
lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được
hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn
khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra
lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Thực trạng và
giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra
những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTX nông nghiệp tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nông nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2003 trên cơ sở
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô
hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung,
phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành,
phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2006 - 2008 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông
nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong
công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính
sách nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông
thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi
thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và
ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp
ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
*Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người,
nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày
càng cao. Chính vì thế sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ
nền sản xuất giản đơn đến hàng hoá đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh
tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nông nghiệp có cơ hội được áp
dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản
xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của
hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư
thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hộ gia
đình từng bước gắn sản xuất với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào
phục vụ sản xuất đến việc lựa chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh
tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng
nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến
hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn
vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình không
thể đáp ứng được và đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản
xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với
nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại hiệu quả kinh tế chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác
mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản
xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao
động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản
xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó còn được thực hiện trên phạm vi
thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình toàn cầu hoá về kinh tế.
Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông làm cho năng suất
lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể kinh tế.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách
quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh
tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những người sản
xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các thành viên
tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và đời
sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại thành
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp
của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có
quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao
động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị
ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động
kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX
phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành
lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng
nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên
sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp
một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết
qủa liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa
giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có
thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp
nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều
hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [9].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [9].
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại
lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX
quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành
lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do
Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành
viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã
mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[11]. Xét theo
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu
của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của
nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ
cho nó phát triển”[11]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy
cải cách xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
cả trong công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với
nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc
dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và
lợi ích cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước”[16].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [16].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế
tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức
mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành
lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các
thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể
kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương
thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị
trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh
tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể
tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
trong các hoạt động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và
kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX
nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX
cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế
tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo
ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là
các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để
có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát
huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho
người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện
hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần
thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải
làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể
HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế
thì xã viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không
ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có
quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc”[4].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia
quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để
tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của
chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào s._.ự tham gia đóng góp của từng chủ
thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác
và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và
sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi
lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự
giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về
tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển
kinh tế, xã hội” [4].
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi
là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông
nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng
gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
Nhà nước.” và “ Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước
khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi
công và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong
trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ
đổi công thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho
mỗi làng có một vài hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ
tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã
phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[12].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải
dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần
chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình
thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp.Như
vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới
nay nông dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen
tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải có mấy bước, bước ngắn,
bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không
được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[12].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao
tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
thu nhập riêng của xã viên phải cao”[12].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản
phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp
đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái
gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[12].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng
lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì
địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai
khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”[4]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “
Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc”[4]. Do đó, những
cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà
chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có
phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã
và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “ Kế
hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên.
Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối
không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu”[4].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là:“ Sản xuất được nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có
khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”[4].
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối:“Không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng”[4]. Đó là một trong những phương pháp quản
lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự
công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao
động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói
riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện
theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác
xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật[16].
1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta
Thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là nông nghiệp và hơn 70% lực lượng
lao động nước ta tập trung trong lĩnh vực này. Mặc dù nước ta đã tiến hành đổi
mới kinh tế được hơn 20 năm nhưng khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn
vẫn còn rất nhiều khó khăn do chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng này vì nhiều
lí do. Vì vậy, phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là tất yếu khách quan.
Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế nông nghiệp nước ta sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ, kỹ thuật sản xuất thô sơ vì đất canh tác để sản xuất nông nghiệp được khoán cho
các hộ nông dân. Do đó, sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
có khả năng đáp ứng rất nhỏ nhu cầu thị trường. Muốn phát huy được lợi thế so
sánh của ngành nông nghiệp thì phải xây dựng nền sản xuất hàng hoá với quy mô
lớn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng manh mún, các hộ nông dân phải tự nguyện
liên kết với nhau hình thành các HTX trong nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông
nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác. Sau năm 1945
chuyển từ quan hệ sản xuất lạc hậu ở chế độ phong kiến chuyển sang quan hệ
sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa chính vì vậy quan hệ sản xuất trong
nông nghiệp thay đổi từ chỗ chiếm hữu ruộng đất và bóc lột lao động của
nông dân thành quan hệ người lao động làm chủ ruộng đất và hợp tác với
nhau trong sản xuất để mang lại lợi ích chung bằng việc hình thành các HTX
trong nông nghiệp. Từ lí do đó, xuất hiện sự tích tụ ruộng đất và hợp tác hoá
trong các khâu sản xuất nông nghiệp làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất
(bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động) trong nông nghiệp. Chính vì thế
tất yếu dẫn đến hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về mặt xã hội: hình thành HTX nông nghịêp tạo việc làm, góp
phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và
dịch vụ xã hội trong nông nghiệp và nông thôn. Thông qua việc đạt được lợi
ích chung về kinh tế, thành viên HTX tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau,
mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hoá.
Thứ tư, về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng
đồng, từng bước hiện thực hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc;
nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo
điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông
qua tổ chức HTX, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn
trong nội bộ dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là
ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
Thứ năm, về mặt thể chế xây dựng HTX, một mặt tạo ra kênh mới trong
huy động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy
sự hợp tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành
viên; vừa góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc
nghiệt và cạnh tranh không cần thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác
xã trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ)
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn
các nước có phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện
cho trên 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước [17].
ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người tự
nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn
hoá, tự chủ, tự chiụ trách nhiệm; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ,
dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu,
các giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do
hóa thương mại.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài
chính, khuyến khích tạo việc làm, tham gia xoá đói nghèo, phòng chống HIV
và chương trình tài chính vi mô trên toàn thế giới...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Công nhận vai trò quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu HTX
quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hoà bình trên toàn thế giới,
ngày 16/12/1992, Liên hợp quốc đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy
đầu tiên của tháng 7 hàng năm là "Ngày quốc tế HTX" của thế giới[17].
1.1.2.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
Ở những nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, HTX là công cụ hữu
hiệu điều chỉnh khiếm khuyết của thị trường tự do, hạn chế sự cản trở đến hầu
hết những người hoạt động trong khu vực tư nhân, đặc biệt đối với những người
hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống và ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo. Bởi vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, HTX
có thể khuyến khích sự cạnh tranh bằng cách tạo môi trường kinh doanh cởi mở
để tiếp cận thông tin thông qua mạng lưới thị trường tốt hơn, giảm rào cản đối
với việc tiếp cận thị trường bằng cách huy động các nguồn lực và nâng cao khả
năng đàm phán của cá nhân thông qua họat động tập thể.
Trên thế giới, mọi người đang nỗ lực tạo ra những cơ hội kinh tế và cố
gắng kiểm soát số phận thông qua việc trở thành thành viên của các loại hình
HTX khác nhau. HTX cho phép cá nhân đạt được mục tiêu kinh tế từ cấp địa
phương đến toàn cầu mà không thể có được trong hoạt động đơn lẻ. Đối với các
nước đang phát triển, cơ hội này không chỉ là chìa khóa để xóa đói nghèo mà
còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và an ninh toàn cầu. Phát triển HTX
bằng việc tạo ra và củng cố hoạt động kinh doanh bền vững, giúp những hộ dân
thoát nghèo đồng thời cung cấp các dịch vụ đời sống xã viên và bảo vệ tài sản
của người nghèo. HTX có tác động kinh tế quan trọng ở những nước đang phát
triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Ấn độ:
Ấn Độ là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ
thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch
vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín
dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng
nhà ở ... Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu vực kinh tế HTX ở Ấn
Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng chiếm tới 43%
tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4%
tổng sản lượng đường của cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng
số phân bón của cả nước[18].
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát
triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời
thực hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra,
Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến
xuất khẩu; sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động
hơn; chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều
giữa những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm
của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực,
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu dùng.
Hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-
1970. Liên hiệp HTX tiêu dùng là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật
Bản đã sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau bao gồm lương thực, thực phẩm
và hàng hóa tiêu dùng. Liên hiệp HTX tiêu dùng có các chức năng và nhiệm
vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
các HTX thành viên; lập kế hoạch; phát triển và cung cấp sản phẩm, các
chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã
viên; tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho
các HTX thành viên; xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng...
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp:
các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ
chức HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc
tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên
kết khác. HTX nông nghiệp cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng
và HTX nông nghiệp đơn chức năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có
nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông
nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày;
Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm... HTX nông nghiệp đơn chức
năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia
cầm và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản
phẩm của các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất... [18].
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành,
quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các
liên minh HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các
hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung
cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên
hiệp HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu
cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh
HTX nông nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của
các HTX nông nghiệp liên kết.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng
cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu
các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức
này. Đồng thời, Chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp
giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v..., tuy nhiên, không làm ảnh
hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này.
* Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã nông nghiệp của Đức
Nước Đức được coi là một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình
kinh tế HTX ở châu Âu. Tương tự như Việt Nam, số lượng các HTX nông
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao với 3.188 HTX trong tổng số 5.324 HTX hiện có,
chiếm 60%. Tổng doanh thu của tất cả các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp
HTX nông nghiệp năm 2007 là hơn 38,3 tỷ Euro. Các HTX nông nghiệp đã
thu hút tổng cộng 2,2 triệu thành viên[15]. HTX nông nghiệp của Đức hoạt
động đa dạng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
Ngoài ra còn có rất nhiều HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh,
dịch vụ ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như dịch vụ quản lý chợ,
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ vật liệu xây dựng, dịch vụ sấy khô, đóng gói sản
phẩm, dịch vụ than, dầu đốt,...Trong số các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn
còn có 214 HTX đang thực hiện đồng thời hoạt động tiết kiệm - tín dụng nội
bộ theo giấy phép của cơ quan chức năng ngành ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra
khoảng 150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình mỗi HTX nông nghiệp sử
dụng 46 lao động[15].
Các HTX nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều
sản phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn
60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho[15].
So với các HTX nông nghiệp Việt Nam, các HTX nông nghiệp Đức không
có khó khăn về đất hay trụ sở. Các HTX vì vậy không quá chú trọng đến việc phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
mua đất hay sở hữu trụ sở riêng. Trên cơ sở nguồn đất do HTX quản lý hoặc thuê
dài hạn của xã viên, HTX được chính quyền địa phương cho phép xây dựng bán
kiên cố các nhà kho, cửa hàng, trụ sở của mình khi có nhu cầu cần thiết.
Hoàn toàn bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác, các HTX
nông nghiệp ở Đức có thể vay vốn không khó khăn từ các ngân hàng thương
mại. Họ không nhất thiết phải có hay phải có đủ tài sản thế chấp mà quan
trọng hơn là dự án vay vốn khả thi và HTX có uy tín, hoạt động quản trị, điều
hành minh bạch, hiệu quả. Theo quy định của Luật HTX Đức, hàng năm các
HTX đều được kiểm toán định kỳ do Hiệp hội HTX thực hiện.
1.1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam
Thời kỳ (1946-1954) kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị
trí đặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích cực tăng gia
sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, giảm
tô, giảm tức. Năm 1949, sắc lệnh giảm tô, giảm tức được ban hành, đồng thời
tạm cấp ruộng đất thu được của thực dân Pháp và địa chủ bỏ chạy vào vùng
địch tạm chiếm chia cho nông dân nghèo. Nhờ đó, trong các vùng giải phóng
sản xuất nông nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3
triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá trị sản lượng nông
nghiệp ở miền Bắc trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm [2].
Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá II đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm 8 HTX nông
nghiệp tại các tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh
Hoá, Nghệ An) với 106 hộ và 59,56 ha đất canh tác, năm 1956 xây dựng
thêm 26 HTX. Đến tháng 10/1957, toàn miền Bắc có 42 HTX, trung bình mỗi
HTX có 46 xã viên. Năm 1958 hầu hết các tỉnh đều tiến hành thí điểm xây
dựng HTX trên cơ sở các tổ đổi công. Lúc này toàn miền Bắc đã có 4.832
HTX nông nghiệp với 126.082 hộ tham gia, chiếm 4,74% tổng số hộ dân[14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Nhằm tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển đúng hướng,
tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã chính thức
quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá nông nghiệp
nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Phong trào HTX nông nghiệp phát
triển mạnh hơn theo hướng xây dựng các HTX thành những đơn vị kinh tế
tập thể, các tư liệu sản xuất chủ yếu dần dần dược tập thể hoá, do HTX thống
nhất quản lý, sử dụng. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận
nông dân tham gia vào HTX nông nghiệp và chủ yếu là HTX bậc thấp, quy
mô nhỏ. Phong trào HTX nông nghiệp thời kỳ này đã phát huy tác dụng tích
cực trong công tác thuỷ lợi, mở rộng diện tích gieo trồng, tăng năng suất nông
nghiệp, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 24,3%, năng suất lúa tăng
15,25%, gia súc trâu, bò, lợn tăng từ 15% đến 47%[14].
Bước sang giai đoạn thời kỳ 1961 - 1975: thời kỳ củng cố, phát triển,
tập trung chuyển HTX từ bậc thấp lên HTX bậc cao và mở rộng quy mô HTX
nông nghiệp. Thời kỳ này HTX nông nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm, thể
hiện rõ nét sự không phù hợp của HTX bậc cao ở quy mô với trình độ phát
triển lực lượng sản xuất, mô hình HTX tập thể hoá, toàn bộ tư liệu sản xuất đều
thuộc sở hữu tập thể, HTX quản lý và thống nhất sử dụng, ngày công là giá trị
cuối cùng của những người lao động, xã viên sau khi đã trừ đi các chi phí sản
xuất, thuế... do vậy không còn khả năng khuyến khích được người lao động.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được:
tốc độ phát triển bình quân hàng năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một
số ngành công nghiệp quan trọng đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ
công nghiệp đã sản xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho
nhân dân. Đánh giá được tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của đất nước và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn Trung ương đã
đề ra hai cuộc vận động lớn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Một là: xây dựng HTX theo tiêu chuẩn bốn tốt: “Đoàn kết tốt, sản xuất
tốt, tăng thu nhập xã viên, tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa vụ với Nhà
nước”. Số HTX bậc cao, quy mô lớn tăng nhanh về số lượng nhưng trên thực
kết sản xuất vẫn trì trệ, thấp kém không thuyết phục, tạo ra sự tin tưởng ở các
hộ xã viên, nhất là sản lượng lương thực giảm sút nhiều, chính vì vậy số hộ xã
viên xin ra HTX ngày càng tăng thêm.
- Hai là: cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và tăng đầu
tư cho HTX. Nhờ vậy mà giá trị tài sản cố định tăng nhanh, các công trình
phục vụ tưới tiêu, thuỷ lợi nội đồng được xây dựng, đồng ruộng được cải tạo
trên diện rộng tuy nhiên sản lượng lương thực vẫn không tăng. Quản lý
HTX bộc lộ nhiều yếu kém, hiện tượng tham ô, lãng phí diễn ra ngày càng
nhiều, vốn của HTX bị chiếm dụng…[8].
Chính vì vậy, bước vào giai đoạn 1966 - 1975, hội nghị Trung ương
11,12,15 (khoá III) đã có những quyết định chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức
chỉ đạo kinh tế, quốc phòng trong điều kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba
khoán được cải tiến một bước nhưng vẫn mang nặng tính bình quân. Đối với
nông nghiệp, quy mô HTX được mở rộng, công tác quản lý trong nội bộ HTX
cũng được quan tâm cải tiến một bước. Đối với ngành thương mại, HTX tiếp
tục được củng cố và phát triển cả về tổ chức, phạm vi hoạt động và quy mô
kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng mất dân chủ, vi phạm các nguyên tắc quản lý
lại xuất hiện nhiều hơn. Đúng trước tình thế đó Đảng ta chủ trương mở cuộc
vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông nghiệp lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Cuộc vận động này được thực hiện từ đầu năm 1970
đến năm 1980. Cuộc vận động này đã tổ chức lại sản xuất, nhiều phong trào
sản xuất được phát động, nhiều công trường thủ công được hình thành, máy
móc thiết bị được trang bị, tăng cường cho cấp huyện và các HTX. Nguồn vốn
đầu tư tăng đã tạo ra một số cơ sở vật chất và công trình phúc lợi mới cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
HTX. Nhưng về cơ bản vẫn không khắc phục được những mặt yếu kém của
HTX mà càng làm phát sinh thêm những khó khăn mới. Cụ thể là:
- Thái độ của người lao động đối với công việc chung của HTX ngày
càng thờ ơ với công việc, không tận tâm, tận lực với ruộng đất, tài sản, tư liệu
sản xuất chung.
- Quy mô của HTX ngày càng mở rộng nhưng lãng phí càng lớn,
hiệu quả kinh tế ngày một giảm sút, tài sản, vốn ngày càng thất thoát, diện
tích đất bỏ hoang ngày càng tăng phổ biến ở nhiều HTX.
- Sản xuất nông nghiệp sa sút nghiêm trọng, mức thu nhập của xã viên
giảm dần.
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cả
nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam:
xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế
quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối,
còn ở miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTX nông nghiệp tổ chức lại sản
xuất theo hướng tập trung, chuyên môn hoá và cơ giới hoá. Tuy nhiên, do rập
khuôn và áp đặt mô hình HTX quy mô lớn của miền Bắc nên ngay từ đầu các
tỉnh phía Nam đã thực hiện tập thể hoá tư liệu sản xuất một cách triệt để mà
không tính đến công tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTX nông nghiệp
trong giai đoạn này mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ không
phải là một tổ chức kinh tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị
tách rời đối tượng lao động và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị
triệt tiêu, biến người nông dân làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX
không còn là một đơn vị kinh tế tập thể như định hướng ban đầu.
Thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của nông nghiệp
nói riêng vào những năm 1979-1980 gặp nhiều khó khăn, sa sút nghiêm trọng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra không đạt, sản lượng lương thực, chăn
nuôi giảm sút đứng trước những khó khăn lớn, tổng giá trị sản luợng giảm
mạnh, ruộng đất bị bỏ hoang, chiến tranh biên giới đã làm cho nền kinh tế rơi
vào trạng thái hết sức khó khăn, thiếu thốn trên nhiều mặt. Đứng trước tình
hình đó, Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị quyết về
những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thông qua đó, nhiều HTX đã thực
hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm
canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình ủng hộ.
Đổi mới tư duy lý luận làm cơ sở cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn được đánh dấu bằng những mốc lịch sử
quan trọng, đó là Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988; sự ra đời của Luật
HTX được thông qua ngày 20/3/1996 tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khóa IX.
Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của Đảng và thi hành
Luật HTX, tất cả các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông
nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới cho phù hợp với quy luật kinh
tế thị trường và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp dựa trên quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh của hộ nông dân. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của
từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của
cấp ủy đảng, chính quyề._.ịa phương.
- Tập trung tuyên truyền vào cán bộ, đảng viên các cơ quan lãnh đạo
chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp huyện
và cơ sở, HTX, các hộ nông dân và người lao động.
- Nội dung tuyên truyền đầy đủ, có hệ thống, khoa học, nhiều nội dung
phong phú đa dạng nhằm giúp cho các cấp, ngành, chính quyền địa phương, các
thành phần kinh tế và người dân... tiếp cận một cách nhanh nhất và có hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền cần phải có tính chiến lược và phù hợp với
từng loại đối tượng cụ thể như: Luật HTX đưa nội dung giới thiệu Luật vào
trong giáo trình, chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo, hội thảo
chuyên đề về kinh tế tập thể, tổ chức tọa đàm, xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng...
3.2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các
cấp chính quyền, đoàn thể
Các cấp ủy đảng tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW
hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể và việc triển khai thi hành
Luật HTX 2003.
Công tác củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông
nghiệp là một trong những nhiệm vụ thường xuyên. Có chương trình hành
động cụ thể về đổi mới phát triển kinh tế tập thể ở địa phương, đặc biệt quan
tâm về lĩnh vực nông nghiệp.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến
huyện, xã, phường, thị trấn. Tăng cường cán bộ chuyên trách theo dõi thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
hiện các chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ về kinh tế hợp tác trong các ngành
chức năng, các phòng ban của huyện và xã.
Tăng cường sự phối hợp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, HTX
của các cấp chính quyền.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo đổi
mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở tất cả các cấp chính quyền, tăng cường
công tác tham mưu của Ban chỉ đạo cho cấp ủy, chính quyền trong việc ban
hành các cơ chế chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế hợp tác, HTX.
Các cấp chính quyền địa phương, các ngành chủ động trong việc xây
dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện phát triển kinh
tế hợp tác, HTX ở địa phương, ngành mình. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong công tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của các
ngành, cấp địa phương.
Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh, các ngành,
cấp chính quyền địa phương phối hợp phát triển mô hình HTX nông nghiệp
điển hình làm cơ sở để nhân rộng ra toàn tỉnh.
Tổ chức các diễn đàn về lĩnh vực kinh tế tập thể ở các địa phương, nghe
báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể đặc biệt là các đại biểu đại diện
cho những HTX nông nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và giải
quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc.
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh những tập thể,
đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong phát triển kinh tế tập thể.
3.2.2.3. Cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi và thành lập mới
hợp tác xã
Các cấp chính quyền, ngành chức năng tiếp tục chủ động hướng dẫn,
phổ biến, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
HTX của nhà nước đã ban hành, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương, các văn bản của địa phương.
Chính sách hỗ trợ thành lập HTX, ngoài việc tư vấn pháp lý, cung cấp
thông tin kiến thức, hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX, các thủ tục thành lập,
đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2005 và Thông tư số 66/2006/TT-
BTC ngày 17/7/2006 còn được hỗ trợ thêm kinh phí, mức hộ trợ tùy thuộc
vào điện kiện kinh tế xã hội của địa phương cho các HTX thành lập mới hoặc
chuyển đổi. Hiện tại tỉnh hỗ trợ 2 triệu đồng/1HTX nông nghiệp khi chuyển
đổi hoặc thành lập mới.
3.2.2.4. Chính sách về đất đai đối với hợp tác xã nông nghiệp
HTX có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở
dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản phải được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải
nộp tiền sử dụng đất. Trong trường hợp quỹ đất của các địa phương không còn
mà HTX tự tìm được đất phù hợp với quy hoạch, với sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì các cấp thẩm quyền xem xét chuyển mục đích
sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của nhà nước.
Đối với các HTX đang sử dụng diện tích đất vào mục đích xây dựng trụ
sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
Ngoài diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất, HTX nông
nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất và được hưởng
chính sách ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của nhà nước.
Có cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp
thuê lại đất, sử dụng đất của các tổ chức cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
3.2.2.5. Chính sách thuế
Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
HTX thuộc sở hữu chung.
Các HTX được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đối với phần thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh của xã viên theo quy định
của Luật thuế và các văn bản quy định khác của nhà nước.
Đối với HTX nông nghiệp, ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định còn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt
động dịch vụ phục vụ trực tiếp đời sống xã viên.
3.2.2.6. Chính sách tín dụng
Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hỗ
trợ nguồn vốn cho các HTX hoạt động đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các HTX được vay vốn trong các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh. Đối với các HTX nông nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vay vốn các tổ chức tín dụng theo chính sách
tín dụng nông nghiệp nông thôn của Nhà nước theo quy định. Cụ thể:
+ HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển theo quy định của nhà nước.
+ HTX có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu theo diện ưu
đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của nhà nước.
+ Các HTX có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư mới,
đầu tư nâng cấp, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát
triển kinh tế và đời sống xã viên, thì các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận
lợi cho vay vốn và áp dụng hình thức bảo hiểm tiền vay phù hợp với các quy
định của nhà nước.
3.2.2.7. Chính sách giải quyết nợ tồn đọng của các hợp tác xã
Chính phủ xem xét tiếp tục thực hiện việc xoá nợ như tại Quyết định số
146/2001/QĐ-TTg ngày 02/10/2001 về việc giải quyết xử lý nợ tồn đọng của
các HTX nông nghiệp. Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã giải thể.
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã
chuyển đổi mà các HTX này quá khó khăn về tài chính do hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ hoặc do thiên tai dịch bệnh đem lại không có khả năng
thanh toán nợ.
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà số tiền vay lại đầu tư vào cơ sở hạ
tầng điện đường, trường, trạm nhưng nay các cơ sở hạ tầng đó bị thiệt hại do
thiên tai gây ra.
3.2.2.8. Xúc tiến thương mại
Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp theo quy định của chương trình
xúc tiến thương mại đối với các nội dung:
- Thông tin thương mại, tuyên truyền; tư vấn.
- Tham gia hội chợ triển lãm hàng.
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu.
3.2.2.9. Ứng dụng khoa học công nghệ
Tạo điều kiện cho các HTX ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ về giống, công nghệ sinh học, bảo quản, chế biến nông sản. Hướng dẫn
các cơ quan nghiên cứu khoa học liên kết với các HTX để chuyển giao các
thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến
nông, khuyến công của tỉnh.
Hỗ trợ vay vốn trung hạn và dài hạn đối với HTX có dự án ứng dụng,
đổi mới nâng cao trình độ công nghệ...
Tăng cường công tác tập huấn cho các HTX và xã viên trong việc tiếp
thu công nghệ mới thuộc các chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư... cho phát triển nông nghiệp nông thôn, từ đó tạo điều kiện cho
các HTX nông nghiệp được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong sản
xuất nông nghiệp.
3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển
Thứ nhất, tiêp tục đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp,
khuyến khích các HTX mới thành lập chuyển sang hoạt động dịch vụ đầu vào,
đầu ra từ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên, đến
mở mang ngành nghề, vươn lên phát triển sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Phát
triển mô hình liên kết giữa HTX nông nghiệp với các cơ sở chế biến nông sản,
với doanh nghiệp để tiếp nhận vốn, kỹ thuật, công nghệ mới, mở rộng các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc liên kết trong tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, là đối với hệ thống dịch vụ tài chính phục vụ nông nghiệp và nông
thôn, cần tiếp tục cải thiện để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Mở rộng các
đối tượng cho vay vốn nhất là quan tâm ưu đãi hơn cho nông dân. Có cơ chế lãi suất
và thời hạn vay hợp lý đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn nhằm phát
triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.
Thứ ba, là phát triển mạng lưới các cơ sở thu mua, bảo quản, phân loại, sơ
chế, đóng gói, thu gom hàng hoá từ các hộ sản xuất cung cấp cho nhà máy chế
biến phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu… cung ứng vật tư, trang thiết bị
phục vụ nông nghiệp và hàng hoá công nghiệp tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy
hoạch, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống chợ từ thành thị đến nông thôn. Chợ
vẫn là hình thức tốt để thúc đẩy nền kinh tế thị trường, đặc biệt là ở các vùng
nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt khác, cần nâng cao vai trò quản lý
Nhà nước, có chính sách khuyến khích tạo mọi điều kiện phát triển các vùng
nguyên liệu sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn từ sản
xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá với chất lượng ngày càng cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp
3.2.4.1. Đổi mới công tác quản lý tài chính
Để công tác quản lý tài chính trong các HTX nông nghiệp đi vào nề
nếp, tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chức năng, đồng thời giải quyết những vấn
đề vướng mắc về quản lý tài chính: vốn, công nợ, tiền công cán bộ quản lý –
xã viên và người lao động, quản lý tài sản của HTX… Đây là một yêu cầu cần
thiết có tác động trực tiếp đến quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTX nông nghiệp. Xác định rõ tài sản của HTX gồm những gì;
việc góp vốn, huy động vốn, thế chấp tài sản vay vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh như thế nào để từ đó có phương pháp quản lý. Đối với quản lý doanh
thu, chi phí, cần có phương pháp hạch toán rõ ràng doanh thu của các HTX
nông nghiệp từ đầu; các chi phí hợp lý gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp, giá
thành sản phẩm, dịch vụ... Vấn đề phân phối lãi của HTX nông nghiệp. Cần
minh bạch, cụ thể đối với từng ngành kinh doanh.
3.2.4.2. Thực hiện tốt chế độ kế toán trong các hợp tác xã
Chế độ quản lý báo cáo tài chính cũng cần được nghiên cứu cụ thể để làm
sao cơ quan quản lý có thể kiểm tra giám sát được hoạt động tài chính của các
HTX nông nghiệp theo hướng tách bạch được các chỉ tiêu: bảng cân đối tài sản,
bảng cân đối kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của HTX,
bảng cân đối vốn, nguồn vốn của HTX. Các báo cáo cần được gửi cho cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và phải được đảm bảo minh
bạch, rõ ràng thể hiện rõ về nguồn vốn kinh doanh, quỹ HTX, công nợ, kết quả
kiểm tra tài sản cuối năm và được công bố trước Đại hội xã viên thường niên.
3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn đối với các chức
danh Ban quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng và cán bộ nghiệp vụ HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Tiếp tục có cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn.
Tăng cường tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ chuyên môn theo dõi phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các cấp,
ngành địa phương.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, xã viên có đủ điều kiện đi học
tại các trường đại hoc, cao đẳng và trung học nghề chính quy hoặc tại chức.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và
yêu cầu cán bộ xã viên đi học phải cam kết làm việc cho HTX ít nhất là 5 năm
sau khi tốt nghiệp ra trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Phát triển HTX cần phải tôn trọng những điều kiện thực tế, đồng thời
áp dụng những kinh nghiệm phát triển HTX phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu
cụ thể: lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu chính; trong đổi mới và phát
triển kinh tế HTX cần hết sức coi trọng các nguyên tắc, giá trị của HTX, đặc
biệt là nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, cùng có lợi của những thành viên tham
gia, kết hợp hài hòa lợi ích của xã viên với lợi ích của HTX và cộng đồng;
bảo đảm và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của bản thân các HTX;
phát triển vững chắc các HTX kiểu mới, tổng kết thực tiễn và nhân rộng
những mô hình mới, điển hình tiên tiến, xuất sắc.
Phát triển HTX gắn bó mật thiết, phục vụ thực hiện thắng lợi đường lối
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phát triển HTX đáp ứng được những nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội
của đông đảo các tầng lớp xã hội, liên kết rộng rãi mọi loại hình và tổ chức
kinh tế, đặc biệt chú trọng đối tượng là người lao động, các hộ kinh tế cá thể,
những đối tượng yếu thế trong cạnh tranh thị trường.
Phát triển HTX cần được mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà
người dân có nhu cầu, trước hết tập trung phát triển HTX trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và nội dung quan trọng
trong chiến lược phát triển HTX ở địa phương.
Phát triển HTX cũng cần phải quan tâm đến đặc điểm, điều kiện và thế
mạnh của từng vùng, từng khu vực của tỉnh.
Phát triển HTX linh hoạt, đa dạng về hình thức, với nhiều trình độ phát
triển từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ sản xuất, đời sống cho các hộ thành viên,
xã viên, đến mở mang ngành nghề, sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Thông qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình
hình phát triển, những thuận lợi, khó khăn cũng như phân tích để chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Đề tài nêu ra một số giải pháp: về phương thức tổ chức và công tác
cán bộ; công tác tuyên truyền Luật HTX, về phát triển kinh tế hợp tác, đặc biệt
là trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, đoàn thể; chính sách hỗ trợ công tác
chuyển đổi và thành lập mới HTX; chính sách về đất đai đối với HTX nông
nghiệp; chính sách thuế; chính sách tín dụng; chính sách giải quyết nợ tồn
đọng của các HTX; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học công nghệ; giải
pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển; giải pháp quản lý tài chính trong
các HTX nông nghiệp; giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ quản lý HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX... từ đó, nhằm
góp phần nhỏ vào sự phát triển của các HTX nông nghiệp và phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Kiến nghị Trung ƣơng
- Tăng cường sự chỉ đạo đối với các cấp uỷ đảng trong việc triển khai
thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 hội nghị lần thứ 5, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhằm chuyển biến và nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vị trí vai trò của kinh
tế tập thể.
- Đề nghị Quốc hội tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế tập thể.
- Đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý, hỗ
trợ phát triển HTX; cơ chế hỗ trợ thông tin định hướng phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
xây dựng hệ thống khuyến công, khuyến nông cơ sở và ban hành chính sách
hỗ trợ hệ thống này thực hiện thành công việc chuyển giao khoa học công
nghệ về nông thôn.
- Chính phủ tăng cường chỉ đạo các bộ ngành, các địa phương hướng dẫn
thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã ban hành.
- Đề nghị Liên minh HTX Việt Nam, trường cán bộ HTX tổ chức tập
huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chuyên viên theo dõi về phát triển kinh
tế hợp tác, HTX của Liên minh HTX, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên
- Kịp thời rà soát các văn bản, sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong
quá trình tổ chức thực hiện, điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trên
thực tế phù hợp với các văn bản quy định của hệ thống văn bản pháp luật về
phát triển kinh tế tập thể và chính sách đối với các HTX nông nghiệp, tính
nhất quán của chính sách, tính đồng bộ, khả thi trong tổ chức thực hiện.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể.
- Xác định rõ và phân nhiệm cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về HTX
và các cơ quan khác đối với khu vực kinh tế hợp tác của địa phương.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
mình có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các HTX nông nghiệp của địa
phương. Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện đề án “Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006-2010”. Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách về phát triển
kinh tế hợp tác, HTX ở các huyện, thành phố, thị xã.
- Chú trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX; đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ
HTX và các hoạt động thông tin tuyên truyền về HTX; hướng dẫn bảo hiểm xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
hội; lồng ghép các chương trình, dự án; vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong nông
nghiệp…
- Thành lập “Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Nguyên”, “Quỹ tín
dụng nhân dân” nhằm giúp các HTX nông nghiệp về vốn phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ...
- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng
mắc của các HTX nông nghiệp và bàn các giải pháp tháo gỡ.
2.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh
HTX tỉnh Thái Nguyên
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010” đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và
người dân về thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc phát triển kinh tế tập thể.
Chủ động, thực hiện triệt để các chính sách về phát triển kinh tế hợp
tác, HTX đặc biệt chú trọng đối với các HTX nông nghiệp nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của HTX và xã viên, người lao động.
Phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt việc lồng
ghép các chương trình dự án nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao của khu vực
kinh tế tập thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Thái Nguyên (06/9/2007), Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã
còn nhiều việc phải làm.
2. Bộ Ngoại giao (2005), 60 năm kinh tế xã hội Việt Nam.
3. Các Mác (1962) Bản thảo kinh tế triết học 1884, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.
4. Học viện Nguyễn Ái Quốc (1993), Nhà xuất bản sự thật Hà Nội,
Những hình thức hợp tác trong nông nghiệp – Bước chuyển căn bản từ mô
hình cũ sang hình thức mới.
5. GS.TS. Hỗ Văn Vĩnh, Tạp chí cộng sản số 81 (2005), Phát triển HTX nông
nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
6. Liên minh HTX Việt Nam (2008), Những HTX điển hình tiến tiến.
7. Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên (2005), Đánh giá tình hình kinh tế hợp tác,
hợp tác xã và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên năm 2005,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2006.
8. Ngô Thị Cẩm Linh (2008), Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả, nghiệm thu tháng 6/2000 tại Hà Nội,
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học xã hội về lý luận,
chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác.
10. Nguyễn Quang Huân, Hà Nội (2003), Thực trạng và giải pháp phát triển
các hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên.
11. Nguyễn Thị Bích Hồng, Viện nghiên cứu phát triển thành phố HCM,
Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã.
12. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã.
13. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2005), Thái Nguyên – Thế và lực mới
trong thế kỷ XXI .
14. Phan Đức Cường (2006), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
15. Phạm Quang Vinh, Liên minh HTX Việt Nam (2008), Kinh nghiệm từ mô
hình HTX nông nghiệp của Đức.
16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003) Luật hợp tác xã,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc bộ
TP Hải Phòng (2008), Vài nét về Liên minh HTX quốc tế (ICA).
18. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc bộ
TP Hải Phòng (2008), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước Châu á.
19. UBND tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2008.
20. UBND tỉnh Bắc Thái (1995), Phương án đổi mới HTX nông nghiệp theo
tinh thần Quyết định số 140/UB-QĐ ngày 15/3/1995.
21. UBND tỉnh Thái Nguyên (1998), Báo cáo khoa học đề tài điều tra đánh giá
các loại hình kinh tế HTX sau chuyển đổi và đề xuất các giải pháp phát
triển kinh tế xã hội và HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
22. UBND tỉnh Thái Nguyên (1997), Kế hoạch số 24/KH-UB ngày 06/6/1997
về triển khai thực hiện Luật HTX và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN
Số phiếu……..
Hợp tác xã:……………………………………………………………………
Họ tên chủ nhiệm HTX……………………………………………………....
Xóm:………………………………………………………………………….
Xã:……………………………………………………………………………
Huyện:……………………………………………………....Tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
PHẦN I - TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HTX
1. Tên HTX:……………………………………………………………………
2. HTX thành lập mới (1)…………… HTX chuyên đổi (2)...………………...
3. Xã:…………………………………………..Huyện:…….…………………
Tỉnh Thái Nguyên.
4. Họ và tên chủ nhiệm HTX:…………………………………………………
5. Tổng số hộ………………….hộ. Tổng số đảng viên……….……đảng viên.
6. Tổng số khẩu:…………………………………………...khẩu.
7. Tổng số lao động:…………………………………...lao động.
8. Đại diện hộ xã viên:……………………………………….hộ.
9. Đại diện lao động là xã viên:……………………….lao động.
10. HTX xếp loại (Khá, Trung bình, Yếu):…………………............................
11. Quy mô HTX:…………………(1 - Toàn xã; 2 - Liên xóm; 3 - Xóm, bản)
12.Ngày tháng năm thành lập (Chuyển đổi):………………………………….
13. Ngày tháng năm được cấp phép đăng ký kinh doanh:…………………….
14. Nếu chưa được cấp lý do:…………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
15. Ngày tháng năm đi vào hoạt động…………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Biểu số 01
Tình hình đất đai của HTX
STT Danh mục Đvt 2006 2007 2008
I Tổng diện tích đất nông nghiệp m2
1 Diện tích trồng cây lâu năm m2
- Diện tích đất 1 vụ m2
- Diện tích đất 2 vụ m2
- Diện tích đất HTX quản lý cho đấu thầu m2
2 Diện tích trồng cây lâu năm m2
- Diện tích cây công nghiệp m2
- Diện tích cây ăn quả m2
- Diện tích cây lâu năm HTX quản lý đấu thầu m2
3 Diện tích ao hồ đầm m2
Diện tích HTX quản lý cho thầu m2
4
Tổng diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (bìa đỏ) m2
II Tổng diện tích đất lâm nghiệp m2
1 Diện tích rừng tự nhiên m2
2 Diện tích rừng trồng m2
3 Diện tích đất trống đồi núi trọc m2
4 Diện tích HTX quản lý cho đấu thầu m2
5
Diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sẻ dụng đất (bìa đỏ) m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Biểu số 02
Bộ máy quản lý của HTX
1. Ban quản trị HTX:…………..người.
2. Ban kiểm soát HTX:…………người.
3. Đội trưởng đội sản xuất:……………………..người.
4. Tổ trưởng tổ dịch vụ:………….người.
5. Cán bộ giúp việc cho HTX:…………..người.
6. Hệ thống sổ sách kế toán HTX (Sổ đơn hay kép)………………..
STT Danh mục
Ban quản
trị
Ban kiểm
soát
Đội trưởng
đội sản xuất
Tổ
trưởng
tổ dịch
vụ
Xã
viên
HTX
I Chính trị
Đảng viên
II Trình độ lý luận chính trị
1 Sơ cấp lý luận chính trị
2 Trung cấp lý luận chính trị
III Công việc kiêm nhiệm
IV Trình độ văn hoá
1 Tiểu học
2 Trung học cơ sở
3 Phổ thông trung học
V Trình độ nghiệp vụ
1
Chưa được bồi dưỡng, tập
huấn
2
Bồi dưỡng tập huấn ngắn
ngày
3 Sơ cấp
4 Trung cấp
5 Cao đẳng
6 Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
PHẦN II - TÀI SẢN, VỐN QUỸ, CÔNG NỢ CỦA HTX
Biểu số 03
Tài sản của HTX
STT Tên tài sản
Số
lượng
Đơn
giá Thành tiền
Tổng giá trị TSCĐ của HTX
1 Vật kiến trúc
- Nhà làm việc
- Nhà kho
- Sân phơi
- Cửa hàng
- Các kiến trúc khác
2 Máy móc thiết bị
- Trạm điện
- Máy xay xát
- Trạm bơm (điện)
- Trạm bơm (xăng, dầu)
- Dây dẫn điện
- Máy móc thiết bị khác
3 Các công trình thuỷ lợi
- Hồ đập
- Kênh mương
- Đập
.......
4 Giá trị các tài sản khác
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Biểu số 04
Vốn quỹ của HTX
Đvt: Đồng
STT Danh mục nguồn vốn Số tiền Ghi chú
Tổng vốn của HTX
1 Tổng giá trị TSCĐ
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
2 Tổng số vốn lưu động
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
3 Tổng số vốn do xã viên đóng góp
- Vốn cũ của HTX
- Vốn góp cổ phần của xã viên
4 Tổng các quỹ của HTX
- Quỹ đầu tư phát triển sản xuất
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ dự phòng
- Quỹ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Biểu số 05
Công nợ của HTX
Đvt: ngàn đồng
STT Danh mục
Thời điểm nợ
Lý do
nợ
Ghi
chú
Số nợ
trước
chuyển
đổi hoặc
thành
lập mới
HTX
Số nợ
sau
chuyển
đổi hoặc
thành
lập mới
HTX
I Nợ HTX phải trả
1 Tổng số nợ HTX phái trả
- Nợ thuế nhà nước
- Nợ ngân hàng
- Nợ các doanh nghiệp NN khác
- Nợ xã viên
- Nợ khác
2 Đã được khoanh nợ
3 Khả năng thực tế trả nợ
II Nợ HTX phải thu
1 Tổng số nợ phải thu của HTX
- Xã viên nợ HTX
+ Xã viên nợ trước chuyển đổi
+ Xã viên nợ sau chuyển đổi
- Các đối tượng khác nợ HTX
+ Nợ cũ trước chuyển đổi
+ Nợ mới sau chuyển đổi
- Khả năng thực tế thu hồi nợ
- Đề nghị Nhà nước xoá nợ
+ Xoá nợ thuế
+ Xoá nợ ngân hàng
+ Xoá nợ doanh nghiệp nhà nước khác
Chi ra những nguyên nhân nợ đọng:…………………………………………………...
………………………………………………………………………………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
PHẦN III - KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HTX
Biểu số 06
Kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ và phân phối trong HTX
Đvt: đồng
STT Danh mục
Năm
2006
Năm 2007
Năm
2008
1 Tổng doanh thu
- Thu trích từ sản lượng lương thực
- Thu từ các diện tích cho đấu thầu
- Thu từ dịch vụ thuỷ lợi
- Thu từ dịch vụ vật tư nông nghiệp
- Thu từ dịch vụ làm đất
- Thu từ dịch vụ xay xát
- Thu từ dịch vụ bảo vệ đồng ruộng
- Thu bảo vệ thực vật
- Thu từ dịch vụ điện
- Thu khác
2 Tổng chi phí
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
3 Lãi hoặc lỗ
4 Phân phối
- Xử lý các khoản lỗ năm trước (nếu có)
- Trích các loại quỹ
- Chia vốn góp
- Chia mức độ sử dụng
- Chia cho mức độ sử dụng dịch vụ
5 Tham gia BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Biểu số 07
Thù lao cho cán bộ HTX
Đvt: đồng
STT Chức danh
Mức thù lao được hưởng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Chủ nhiệm
2 Phó chủ nhiệm
3 Uỷ viên Ban quản trị
4 Trưởng ban kiểm soát
5 Kế toán trưởng
6 Thủ quỹ
7 Thủ kho
8 Đội trưởng đội sản xuất
9 Đội phó đội sản xuất
10 Tổ trưởng tổ dịch vụ
11 Tổ phó tổ dịch vụ
12 Nhân viên bán hàng
Tổng cộng
CHỦ NHIỆM HTX NGƯỜI ĐIỀU TRA
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ học tên)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9499.pdf