Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái: ... Ebook Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
138 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------&---------
NGUYỄN VĂN MẠNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG TẠI HUYỆN TRẤN YÊN - TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI – 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Mạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trước hết, cho phép tôi được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Lan – Bộ môn Hệ thống nông nghiệp, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống nông nghiệp – Khoa Nông học – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học công nghệ, Cục thống kê, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Yên Bái, UBND huyến Trấn Yên, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Trạm Khuyến nông, cán bộ và nhân dân huyện Trấn Yên Tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
Trong suốt quá trình thực tập tôi luôn nhận được sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan đã tận tình giúp đỡ động viên để tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó.
Hà Nội: Ngày 28 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Mạnh
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Một số cơ sở lý luận cơ bản sản xuất lúa 5
2.2. Cơ sở thực tiễn 27
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
3.2. Nội dung nghiên cứu 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 47
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện 55
4.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Trấn Yên 60
4.2.1. Thực trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp 60
4.2.2. Hiện trạng các công thức luân canh của huyện Trấn Yên. 63
4.2.3. Hiện trạng sử dụng giống và năng suất cây trồng 64
4.2.4. Tình hình sản xuất lúa chất lượng trên địa bàn huyện Trấn Yên 67
4.2.5. Thị trường tiêu thụ lúa gạo chất lượng trên địa bàn huyện Trấn Yên 74
4.2.6. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong sản xuất, tiêu thụ lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên 76
4.3. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng suất lúa chất lượng của huyện 81
4.3.1 Định hướng sản xuất lúa chất lượng trên địa bàn huyện Trấn Yên năm 2010 – 2015 81
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp đối với sản xuất lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên 82
4.4. Thử nghiệm một số giải pháp 85
4.4.1. So sánh một số giống lúa chất lượng vụ xuân 2009 86
4.5.2. Xác định lượng đạm bón cho lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên 89
4.6. Dự kiến sự phát triển lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên 98
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 100
5.1. Kết luận 100
5.2. Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CCCT
Cơ cấu cây trồng
Đ/c
Đối chứng
DM
Khả năng tích lũy chất khô
ĐNHH
Đẻ nhánh hữu hiệu
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức lương thực và nông nghiệp LHQ
GTSD
Giá trị sử dụng
ha
Hecta
HT 1
Hương thơm số 1
HTNN
Hệ thống nông nghiệp
HTX
Hợp tác xã
Kg
Kilogram
KHKTNN
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
KL
Khối lượng
LAI
Chỉ số diện tích lá
LHQ
Liên hợp quốc
LN
Lâm nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NS
Năng suất
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NXB
NXB
SXCN
Sản xuất công nghiệp
SXHH
Sản xuất hàng hóa
TGST
Thời gian sinh trưởng
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG
STT
Tªn b¶ng
Trang
2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo các châu lục trên thế giới trong những năm gần đây 28
2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam 31
4.1. Đặc điểm một số yếu tố khí hậu của huyện Trấn Yên 48
4.2a. Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2008 52
4.2b. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2008 53
4.3. Một số loại đất chính của huyện Trấn Yên 54
4.4. Một số chỉ tiêu về kinh tế của huyện năm 2008 56
4.5. Thực trạng cơ sở vật chất hạ tầng của huyện năm 2008 58
4.6. Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2008 59
4.7. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế ngành nông nghiệp của huyện năm 2008 61
4.8. Động thái chuyển dịch cơ cấu cây trồng qua các năm 62
4.9. Các công thức luân canh chính của huyện Trấn Yên năm 2008 63
4.10. Hiện trạng sử dụng giống và năng suất cây trồng của huyện năm 2008 65
4.11. Diện tích, tỷ lệ và năng suất một số giống lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên 68
4.12. Tình hình sử dụng các loại phân bón cho lúa của hộ nông dân qua các năm trên địa bàn huyện Trấn Yên 70
4.13. Tình hình sử dụng các loại phân bón cho một số giống lúa chất lượng trên địa bàn huyện Trấn Yên 71
4.15. Một số chỉ tiêu về chất lượng các loại gạo trên địa bàn huyện Trấn Yên 73
4.16. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo chất lượng của huyện 75
4.17. Phân tích SWOT đối với sản xuất lúa hàng hóa của huyện 79
4.18. Giải pháp thị trường tiêu thụ 84
4.19. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thử nghiệm 87
4.20. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa ở vụ xuân 2009 88
4.21. So sánh hiệu quả kinh tế của các giống thử nghiệm 89
4.22. Ảnh hưởng của các mức đạm đến sinh trưởng của lúa Chiêm Hương 90
4.23. Ảnh hưởng của các mức đạm đến chỉ số diện tích lá (LAI) 92
4.24. Ảnh hưởng của các mức đạm đến khối lượng chất khô tích lũy (g/khóm) 93
4.25. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 95
4.26. Hiệu suất bón Đạm với lúa Chiêm Hương 97
4.27. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các mức đạm đối với giống Chiêm Hương (Tính cho 1 ha) 97
4.28. Dự kiến diện tích trồng giống lúa hàng hóa tại huyện Trấn Yên đến năm 2015 99
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1a Diễn biến nhiệt độ và độ ẩm qua các tháng trong năm của huyện Trấn Yên 49
4.1b Diễn biến lượng mưa và ẩm độ các tháng trong năm của huyện Trấn Yên 49
4.2. Biểu đồ phân bố giá trị các ngành kinh tế của huyện Trấn Yên 56
4.3. Biểu đồ phân bố giá trị kinh tế các ngành nông nghiệp của huyện Trấn Yên 61
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, nền nông nghiệp nước ta phát triển nhanh, liên tục và toàn diện đã đạt được những thành tựu to lớn. Đặc biệt, sản xuất lương thực đã góp phần quan trọng vào ổn định chính trị, kinh tế và đời sống nhân dân. Do vậy, sản xuất lương thực luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách, nhất là lúa gạo đã chiếm tới 90% sản lượng lương thực cả nước.
Hiện nay, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng vào sản xuất, do đó chúng ta có những đột phá vượt bậc về năng suất, sản lượng lúa nhưng hiệu quả sản xuất lúa trên diện tích còn thấp, ngay cả trong vùng có điều kiện thâm canh tốt nhất. Lý do chính là trong sản xuất lúa chúng ta chỉ chú ý đến năng suất mà chưa chú ý đến chất lượng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Do vậy, bên cạnh việc phải tiếp tục nhiệm vụ an ninh lương thực, nâng cao đời sống nhân dân, phải đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới. Để giải quyết vấn đề này, cần có những giống lúa có chất lượng gạo tốt, thơm ngon, thành phần dinh dưỡng cao đồng thời phải có năng suất cao, ổn định, thích nghi với điều kiện canh tác ở địa phương.
Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái là huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua, huyện đã có những bước chuyển đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế và phát triển các lĩnh vực xã hội khác. Huyện đã xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tập trung đổi mới mạnh mẽ cơ cấu mùa vụ và chất lượng giống. Phát triển nhanh và có hiệu quả những giống lúa mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tăng nhanh và ổn định. Bình quân lương thực đầu người đạt 360 kg/người/năm, hàng năm có khoảng 40% lượng lương thực là hàng hóa trong đó chủ yếu là lúa chất lượng [2]. Kết quả này đã đóng góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện đời sống vật chất, tinh thần cho phần lớn người dân. Tuy nhiên, hiện nay giá trị hàng hoá của cây lúa chưa cao, mặc dù huyện có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất lúa hàng hoá như điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn và nguồn lực... nhưng chưa được khai thác triệt để.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Trấn Yên lần thứ XIX về phát triển nông nghiệp đã khẳng định: “Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo bước chuyển biến mạnh hơn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn” [21]. Theo báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2009–2010; giai đoạn năm 2010 đến năm 2015 và đến năm 2020 như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 13,6%, bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 9,5 triệu đồng (tính theo giá trị hiện hành), tỷ trọng ngành nông nghiệp đạt 40%, tổng sản lượng lương thực hàng năm đạt: 28.084 tấn .
Để đạt được mục tiêu trên trong thời gian tới, huyện cần phát triển nông nghiệp toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng sản phẩm, khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động, vốn, kỹ thuật và thị trường. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ưu tiên các loại cây có giá trị kinh tế cao, mở rộng diện tích trồng lúa chất lượng thành vùng sản xuất lúa hàng hóa [2].
Căn cứ vào điều kiện về tự nhiên đất đai, khí hậu và điều kiện kinh tế xã hội, phương hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp của huyện Trấn Yên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của sản xuất lúa chất lượng, đánh giá những thuận lợi và khó khăn tác động đến hệ thống trồng trọt và sản xuất lúa chất lượng của huyện. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm tăng thu nhập cho người dân góp phần xoá đói giảm nghèo, tận dụng cao nhất các nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội chi phối sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
- Đánh giá thực trạng sản xuất ngành trồng trọt và sản xuất lúa của huyện Trấn Yên: Thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất.
- Thực hiện một số thí nghiệm về lúa chất lượng trên địa bàn huyện và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng trên địa bàn huyện.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần bổ sung, hoàn thiện về hệ thống cây trồng, đặc biệt là sản xuất lúa chất lượng tại huyện Trấn Yên.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống sản xuất lúa chất lượng thích hợp theo hướng hàng hoá tại huyện Trấn Yên, tạo cơ sở để mở rộng diện tích lúa chất lượng trên địa bàn huyện.
- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội của huyện Trấn Yên , tỉnh Yên Bái.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng đặc biệt là cây lúa theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Các tài liệu thứ cấp ở địa phương có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và sản xuất lúa (các yếu tố đất đai, diện tích đất trồng trọt, thời tiết, khí hậu...).
- Các hệ thống cây trồng hiện có.
- Các giống cây trồng.
- Các vật liệu thử nghiệm.
- Các hộ nông dân tham gia trong đề tài.
1.4.2. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống cây trồng có lúa và lúa chất lượng tại huyện. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa chất lượng và phát triển sản xuất lúa theo hướng hàng hoá trên địa bàn toàn huyện.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số cơ sở lý luận cơ bản sản xuất lúa
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về hàng hóa
2.1.1.1. Khái niệm về hàng hóa
Hàng hóa là những thứ có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu, yêu cầu và được cung cấp cho thị trường nhằm mục đích thỏa mãn người tiêu dùng [8].
Philip Kotler (1997) nhận định: Hàng hóa là tất cả những cái gì có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu và được cung ứng cho thị trường nhằm mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng [48].
Theo ông mối quan hệ giữa nhu cầu cụ thể và hàng hóa được thể hiện theo 3 cấp độ khác nhau.
- Nhu cầu cụ thể không được thỏa mãn
- Nhu cầu cụ thể được thỏa mãn một phần
- Nhu cầu cụ thể được thỏa mãn hoàn toàn (hay còn gọi là nhu cầu lý tưởng).
Trong nền sản xuất hàng hóa, nhà sản xuất phải nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng là công việc cần thiết và trước hết, sau đó tạo ra những thứ hàng hóa thích hợp để đáp ứng nhu cầu đó.
Hàng hóa ở đây được hiểu theo nghĩa rộng vừa mang tính chất định hình vừa mang tính chất vô hình. Nó bao gồm cả dịch vụ, địa điểm, tổ chức, các loại hình hoạt động và ý tưởng. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Mỗi hàng hoá đều có một hay một số công dụng nhất định có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người; hoặc là cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như lương thực, thực phẩm…hoặc là nhu cầu cho sản xuất như thiết bị máy móc, nguyên vật liệu; là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần . Chính công dụng của vật phẩm làm nó trở thành một giá trị sử dụng hay có một giá trị sử dụng. Bất cứ vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Nhờ sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà con người ngày càng phát hiện được nhiều thuộc tính có ích của vật phẩm, nhưng việc phát hiện, sử dụng những thuộc tính ấy lại tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Giá trị sử dụng của hàng hoá không phải là giá trị sử dụng nhằm để cho bản thân người sản xuất ra nó tiêu dùng, mà là giá trị sử dụng cho người khác, tức là giá trị sử dụng của xã hội. Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng nó. Khi chưa tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở trạng thái khả năng [14].
Giá trị của hàng hoá là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh trong hàng hoá, là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hoá là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá [13]. Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị hàng hoá là nội dung, là cơ sở của sự trao đổi. Người sản xuất làm ra hàng hoá để bán, nên mục đích của họ là giá trị chứ không phải là giá trị sử dụng. Trong tay người sản xuất có giá trị sử dụng nhưng cái mà họ quan tâm là giá trị hàng hoá. Người sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại, người mua cần giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng thì trước hết phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện được giá trị hàng hoá thì mới chi phối được giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính cùng tồn tại chúng thống nhất với nhau ở một hàng hoá.
2.1.1.2. Sản xuất hàng hoá
Bản chất của sản xuất hàng hóa (SXHH): Trước hết, để hiểu SXHH chúng ta cần hiểu thế nào là kinh tế tự nhiên. Kinh tế tự nhiên là kiểu sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực lượng lao động có trình độ thấp và phân công lao động kém phát triển. SXHH vận hành theo cơ chế riêng của nó, chịu sự tác động của các quy luật chi phối, điều tiết sản xuất và trao đổi. SXHH là kiểu tổ chức sản xuất, trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản xuất mà là nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa là sản phẩm do người lao động tạo ra, nhưng để trao đổi. SXHH ra đời, phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội. Sự phân công càng cao thì SXHH càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng lên, làm cho quá trình trao đổi hàng hóa diễn ra mạnh mẽ hơn, SXHH phát triển ngày càng đa dạng hơn [7].
SXHH chỉ ra đời và tồn tại trong một số phương thức sản xuất của xã hội, gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định. Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH cần có 2 điều kiện là phải có sự phân công lao động xã hội và hình thành chế độ đa sở hữu về tư liệu sản xuất [11]:
* Phân công lao động xã hội: Là sự chuyên môn hoá lao động, chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau, mỗi người chỉ sản xuất một thứ hoặc vài chi tiết của sản phẩm. Song, nhu cầu của họ lại bao hàm nhiều thứ khác. Để thoả mãn nhu cầu đó, cần có sự trao đổi sản phẩm giữa họ với nhau. Vì vậy, chính sự phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phải sống dựa vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau, có mối quan hệ kinh tế lẫn nhau. Sự phân công lao động xã hội luôn vận động theo tính quy luật sau:
- Tỷ lệ và số tuyệt đối lao động nông nghiệp ngày càng giảm, còn tỷ lệ và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày càng tăng.
- Tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng và chiếm phần lớn so với lao động giản đơn trong tổng số lực lượng lao động xã hội.
- Tốc độ tăng lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ cao hơn tốc độ tăng lao động trong ngành sản xuất nông nghiệp.
* Hình thành chế độ đa sở hữu về tư liệu sản xuất: Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hoá, sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Chế độ tư hữu xác định người sở hữu sản phẩm lao động. Chế độ tư hữu làm họ độc lập với nhau, do đó họ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá nhiều hay ít đều do họ quyết định. Nhưng họ vẫn nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, do đó họ phụ thuộc lẫn nhau cả về sản xuất lẫn tiêu dùng. Vì thế, muốn thoả mãn nhu cầu của nhau thì cần phải trao đổi, mua bán sản phẩm trên thị trường [13].
Theo V.I.Lênin (1974) [19], sản xuất hàng hoá chính là cách tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản phẩm đều do những người sản xuất cá thể, riêng lẻ, sản phẩm nhất định, thành thử muốn thoả mãn các nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành hàng hoá) trên thị trường.
Do có sự phân công lao động xã hội và sự tồn tại những hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quan hệ giữa những người sản xuất là quan hệ mâu thuẫn. Họ vừa độc lập với nhau, nhưng lại có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này đòi hỏi tất yếu phải có quan hệ trao đổi hàng hoá với nhau. Khi trao đổi trở thành tập quán là mục đích của sản xuất thì kinh tế hàng hoá ra đời.
Những năm trước đây, nông nghiệp nước ta mang tính tự cấp tự túc nên hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực vì sản lượng lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn dân. Trong suốt thời gian dài, sản lượng lương thực, thực phẩm của ta hầu như dậm chân tại chỗ, mà chi phí sản xuất lại quá cao, hiệu quả kinh tế thấp, các Nông trường Quốc doanh năm nào cũng “lãi giả, lỗ thật”, Nhà nước thường xuyên phải cung cấp ngân sách để bù vào. Từ khi thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân sử dụng lâu dài, tình hình sản xuất nông nghiệp đã có nhiều khởi sắc, sản lượng quy thóc không ngừng tăng lên, đời sống của người dân ngày càng ổn định và bước đầu đã có tích luỹ. Kinh tế học vi mô đã khẳng định: khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì cũng tồn tại nền sản xuất hàng hoá. Vậy sản xuất hàng hoá là gì: Đó là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục đích đem bán để thu về giá trị của nó và có giá trị thặng dư để tái sản xuất mở rộng.
Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh quy luật “cung- cầu” trên thị trường và toàn xã hội, đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung là các nông sản như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế biến. Còn cầu của nông dân là sản phẩm công nghiệp như: Hàng hoá tiêu dùng và vật tư nông nghiệp. Chính vì thế, nông hộ muốn thoả mãn nhu cầu về hàng tiêu dùng để tái sản xuất thì buộc họ phải có sản phẩm đem bán, hiệu quả của sản xuất hàng hoá được đặt lên hàng đầu và sản xuất hàng hoá là một tất yếu.
Sản xuất hàng hoá nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người nông dân càng được nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá trị của các nông sản phẩm, từng bước đưa đời sống của người nông dân tiến tới đời sống tốt hơn. Nếu nông nghiệp vẫn giữ lối sản xuất cũ thì khả năng tích luỹ của nông dân hầu như không có, thu nhập của họ sẽ không vượt qua nghèo khổ. Đối với quy mô sản xuất của hộ gia đình nếu không chuyên môn hoá sản xuất mỗi loại một ít, nuôi nhiều loại vật nuôi thì kết quả cao nhất cũng chỉ thoả mãn được nhu cầu của gia đình mà không có sản phẩm đem trao đổi để thỏa mãn nhu cầu về đời sống tinh thần cũng như đề phòng tai nạn rủi ro. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá là hướng đi đúng đắn giúp người nông dân có thu nhập cao nhất.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thị trường
Thị trường là một tập hợp những người mua hàng, bán hàng hiện có và sẽ có.
Theo Philip Kotler (1997) [48], một nền kinh tế đơn giản gồm 4 thành phần: Một ngư dân, một thợ săn, một thợ gốm và một nông dân. Bốn thành phần này tìm cách thỏa mãn nhu cầu của mình theo ba phương thức khác nhau.
Một là: Tự cung, tự cấp, trong đó mỗi người tự kiếm cho mình mọi thứ cần thiết.
Hai là: Trao đổi phân tán, mỗi người đều coi ba người còn lại là những khách hàng tiềm năng hợp thành thị trường của mình.
Ba là: Trao đổi tập trung, tại đây xuất hiện một nhân vật trung gian cần thiết gọi là “nhà buôn”, tồn tại ở đâu đó liên quan trực tiếp với 4 người này, tại nơi người ta gọi là chợ. Cả 4 người đều đem thứ mình có đến cho nhà buôn rồi lấy thứ mà họ cần ở đó.
Như vậy sự hình thành nhà buôn và thị trường đã làm giảm thiểu số thương vụ cần thiết, nói cách khác là đã làm tăng hiệu quả thương mại.
Theo Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubingeld, thì thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế (Dẫn theo Ngô Đình Giao, 1999) [8].
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua và người bán, không có một cá nhân nào có ảnh hưởng đáng kể đến người mua và người bán. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thường phổ biến một giá duy nhất là giá thị trường. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là những người bán khác nhau có thể đặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, khi đó giá thị trường được hiểu là giá bình quân phổ biến.
Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng hợp lý. Theo cơ chế thị trường thì cơ cấu cây trồng phải làm rõ được các vấn đề: trồng cây gì?, đối tượng phục vụ là ai?. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường có tác động định hướng cho người sản xuất nên trồng cây gì, với số lượng chi phí như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu được kết quả cao. Thông qua thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng, thay đổi giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp với thị trường.
Thị trường có tác dụng điều chỉnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến cơ cấu cây trồng chính là điều kiện, là yêu cầu để mở rộng thị trường. Khu vực nông thôn là thị trường cung cấp nông sản hàng hoá cho toàn xã hội và là thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, cung cấp nông sản cho ngành dịch vụ và đó cũng là nơi cung cấp lao động cho các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, thị trường và sự cải tiến cơ cấu cây trồng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng, song nó có mặt hạn chế là nếu để cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời điểm nào đó. Chính vì vậy, cần có những chính sách của nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
Kinh tế hàng hoá là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm sản xuất ra dùng để mua bán, trao đổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hoá phải thông qua thị trường và được thị trường chấp nhận (Dẫn theo Hồ Gấm, 2003)[7].
Có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận MBCR (Marginal Benefit Cost Ratio) để đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng.
MBCR
=
GRn – GRi
Cn - TVCi
Khi MBCR > 2 thì cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế (Phạm Chí Thành, 1996)[29].
Thông tin thị trường không chỉ giúp nông dân ra quyết định có lợi trong thời hạn ngắn và khi nào, ở đâu để sản xuất phục vụ thị trường cũng như giá cả mà họ mong đợi có được. Thông tin thị trường cũng có những chức năng quan trọng khác, giúp nông dân quyết định sản xuất cái gì. Từ đó giúp người nông dân biết được những xu hướng, cơ hội thị trường và họ có cơ hội thành công hơn những người khác.
Trong thực tế, thông tin thị trường giữ một vai trò quan trọng trong tất cả các thị trường bằng việc quy định quá trình cạnh tranh thị trường, giúp cho người nông dân sản xuất những nông sản đáp ứng được nhu cầu của thị trường, rút ngắn các kênh thị trường, giảm bớt chi phí vận chuyển, đảm bảo các giao dịch thị trường một cách công bằng. Tất cả những người tham gia trong giao dịch đó đều phải chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
2.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Sản xuất nông nghiệp hiện vẫn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, để phát triển sản xuất lúa theo hướng hàng hoá cần phải nắm được một số đặc điểm cơ bản sau:
Sản xuất lúa của nước ta hiện nay tiến hành trong điều kiện thời tiết khó khăn phức tạp, vì vậy để phát triển theo hướng hàng hoá các địa phương, các hộ gia đình phải theo dõi, nắm vững sự biến động của điều kiện tự nhiên để chủ động tránh những biến động xấu và tranh thủ tận dụng những biến đổi theo chiều hướng tốt một cách kịp thời đảm bảo tăng năng suất, chất lượng, hạn chế chi phí cho sản xuất đến mức tối thiểu nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân. Các giống lúa hiện nay chúng ta đang sản xuất có đặc tính sinh lý khác nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết. Do đó, việc lựa chọn giống lúa phù hợp điều kiện tự nhiên thích nghi với sự biến động thời tiết là hết sức cần thiết.(Dẫn theo Nguyễn Văn Ngưu, 2007)[24].
Sản xuất nông nghiệp rất phong phú và đa dạng. Do vậy, nông hộ phải lựa chọn giống sao cho phù hợp khả năng đầu tư của mình, phù hợp với nhu cầu thị trường nhằm tăng tỷ trọng nông sản hàng hoá, từ đó tăng thu nhập cho hộ nông dân. Vì vậy, để sản phẩm đưa ra thị trường vẫn đảm bảo chất lượng đòi hỏi các hộ cần đầu tư hợp lý trong các khâu của quá trình sản xuất.
Theo Phạm Văn Tiêm (2005)[28], khi thị trường lương thực được thông suốt, lương thực được điều tiết theo quy luật cung cầu trên thị trường cả nước, vận chuyển lương thực từ vùng dư thừa sang vùng thiếu được tự do, ngoài các thành phần kinh tế tự vận chuyển, Nhà nước cũng đã tổ chức lưu thông với khối lượng lớn trong những năm 1989 – 1991 so với các năm 1976 – 1980. Chính các chính sách của Nhà nước từ khi đổi mới đến nay cũng đã có tác dụng tích cực, to lớn thúc đẩy sản xuất lương thực phát triển nhanh, liên tục và đạt mức tăng đáng kể. Hàng nông sản được tự do lưu thông theo cơ chế thị trường, mở rộng và tăng cường xuất khẩu kích thích sản xuất lương thực phát triển ngày càng hiệu quả.
Theo Dương Ngọc Trí (2007)[37], Việt Nam tham gia hội nhập là đã tác động rất lớn đến mở rộng thương mại hàng hóa nói chung và thương mại nông sản nói riêng với xu hướng “Càng chủ động hội nhập, Việt Nam càng mở rộng thương mại và đưa lợi ích kinh tế ngày càng cao”.
Trong hơn thập kỷ qua, nông nghiệp nước ta đã phát triển với tốc độ cao, đã hình thành nhiều vùng chuyên canh, sản xuất dư thừa nhiều loại nông sản phẩm, không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước về lương thực, thực phẩm mà còn tham gia xuất khẩu, đứng vị trí cao trên thế giới. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản đạt 5.977 triệu USD chiếm 18,44% kim ngạch xuất khẩu cả nước, (Trần Văn Đạt, 2007 )[6]. Đây là tỷ lệ rất cao so với các nước khác, và càng có ý nghĩa khi nông nghiệp nước ta ở trình độ còn thấp, xuất khẩu sản phẩm thô là chính. Trong tương lai khi ngành chế biến nông sản phát triển thì tỷ lệ này chắc chắn còn cao hơn nữa.
Tuy nhiên, hiện nay nông sản hàng hoá chất lượng cao của ta chưa nhiều, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô, giá trị thấp, tính cạnh tranh trong khu vực và trên thị trường thế giới còn yếu, thị trường nông sản tổ chức chưa chặt chẽ, tính ổn định không cao. Cơ sở thương mại phục vụ tiêu thụ còn hạn chế, các hệ thống kênh thị trường hoạt động còn chưa thông suốt, hiệu quả thương mại còn khiêm tốn, cũng như còn có sự mất cân đối trong phân phối hiệu quả, lợi nhuận giữa các thành phần tham gia thị trường trong từng loại nông - lâm sản trong từng thị trường khu vực. Đó là những thách thức lớn đối với quản lý nhà nước trong tiêu thụ nông sản hàng hóa trong thời gian tới.
Giá các mặt hàng nông sản xuất khẩu của ta đang tiếp cận dần với giá bình quân thế giới. Song để bán sản phẩm với giá bằng hoặc cao hơn giá thế giới cần nghĩ tới cải tiến chất lượng thích ứng với thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. Bên cạnh đó, cần hạ chi phí sản phẩm xuống mức thấp nhất, có như vậy lợi nhuận từ xuất khẩu mới là nguồn thu ngoại tệ lớn, sẽ là nguồn đầu tư quan trọng cho phát triển nông nghiệp trong tương lai. Hơn nữa, thị trường nông nghiệp nội địa mới hình thành, nông nghiệp xuất khẩu đang gặp sự cạnh tranh khốc liệt trong điều kiện nước ta mới gia nhập WTO. Vì vậy trong năm tới, những chính sách liên quan đến thị trường nông sản, đòi hỏi phải có sự nhìn tổng thể và định hướng phát triển cụ thể trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang thời kỳ sơ khai của nền kinh tế thị trường từng bước tham gia tự do hoá thương mại.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, nhiệm vụ của nông nghiệp trong những năm tới phải đảm bảo 2 yêu cầu lớn là:
Một là: Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm đảm bảo nhu cầu đời sống nhân dân được cải thiện thêm một bước, có đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kim ngạch xuất khẩu ngày càng lớn.
Hai là: Đồng thời phải góp phần g._.iải quyết yêu cầu về công bằng xã hội trong nông thôn, trong đó những vấn đề đòi hỏi giải quyết bức bách trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý kinh tế [50].
2.1.4. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa
Để đáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người đòi hỏi ngành nông nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản hàng hoá, đồng thời tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển. Với những thành tựu của khoa học nông nghiệp, các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất đã tập trung sản xuất những cây trồng có khả năng thích nghi cao với điều kiện sinh thái, có lợi thế hơn các vùng khác trên thị trường, hình thành hệ thống cây trồng ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Nhiều vùng sinh thái nông nghiệp có những nguồn tài nguyên tiềm ẩn to lớn, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hình thành nên những vùng chuyên canh tập trung mang tính hàng hoá cao, đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Sử dụng một cách hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, gắn lợi ích trước mắt với hiệu quả lâu dài, bền vững, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường và cải tạo môi trường sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995)[31], (Đào Thế Tuấn, 1997)[33]. Việc xây dựng cơ cấu cây trồng mới phải góp phần hình thành nền nông nghiệp bền vững.
Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đòi hỏi sự quản lý thành công các nguồn tài nguyên nông nghiệp, để thỏa mãn nhu cầu đang thay đổi của con người trong khi vẫn duy trì hay tăng cường cơ sở tài nguyên thiên nhiên và tránh được sự suy thoái môi trường (Lưu Đức Hải,2001)[9].
Theo FAO (1980)[45], thì Phát triển bền vững là sự quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi về nông nghiệp và tổ chức sao cho đạt tới và thỏa mãn nhu cầu của con người ở hiện tại cũng như tương lai. Sự phát triển bền vững đó có thể là bảo vệ đất nước, bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, không làm suy thoái môi trường.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững trong sự phát triển của xã hội loài người mới chỉ hình thành rõ nét trong những năm 1990 qua các hội thảo và xuất bản [27]. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau.
Theo FAO (1989)[46], thì nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người; đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Còn theo Bộ Nông nghiệp Canada thì hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội về an ninh lương thực; đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống cho đời sau [45]. Các định nghĩa có thể có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản sau:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con người cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp có hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng cần đưa vào định nghĩa vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên toàn thế giới còn rất thấp [30].
Trong tất cả các định nghĩa, điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện tài nguyên môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình đẳng giữa các thế hệ, hạn chế rủi ro.
Nông nghiệp bền vững đạt được là nhờ 3 yếu tố: Quản lý đất bền vững, công nghệ được cải tiến và hiệu suất kinh tế được nâng cao. Quản lý đất bền vững chiếm một vị trí quan trọng hàng đầu trong nông nghiệp bền vững. Mục tiêu của quản lý đất bền vững là “Điều hoà các mục tiêu và tạo cơ hội cho việc đạt được kết quả về môi trường, kinh tế, xã hội vì lợi ích của không chỉ các thế hệ hiện nay mà còn cho các thế hệ trong tương lai” trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên đất (Nguyễn Văn Lạng, 2002)[18].
2.1.5. Phương pháp luận trong nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người mọi hoạt động đều diễn ra bởi các hợp phần (components) có những mối liên hệ, tương tác hữu cơ với nhau được gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một sự vật, hiện tượng, hoạt động nào đó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ sở của phương pháp luận và tính hệ thống là đặc trưng, bản chất của chúng (Đào Châu Thu, 2003)[32].
Lý thuyết hệ thống đã được nhiều người nghiên cứu và được áp dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học giúp cho sự hiểu biết và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Cơ sở lý thuyết hệ thống đã được L.Vonbertanlanty đề xướng vào đầu thế kỷ XX, đã được sử dụng như một cơ sở để giải quyết các vấn đề phức tạp và tổng hợp. Một vài năm gần đây quan điểm về hệ thống được phát triển mạnh và áp dụng khá phổ biến trong lĩnh vực sinh học và nông nghiệp.
Theo Đào Thế Tuấn (1998)[34], hệ thống là các tập hợp trật tự bên trong (hay bên ngoài) của các yếu tố có liên quan đến nhau (hay tác động lẫn nhau), thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ và tác động của các yếu tố bên trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống và tạo nên trật tự bên trong của hệ thống. Một hệ thống là một nhóm các yếu tố tác động lẫn nhau, hoạt động cho một mục đích chung.
Hệ thống (system)là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác. Quan điểm hệ thống là sự khám phá đặc điểm của hệ thống đối tượng bằng cách nghiên cứu bản chất và đặc tính của các mối tác động qua lại giữa các yếu tố [28].
Hệ thống nông nghiệp (HTNN) là một chỉnh thể bao gồm Nông – Lâm – Ngư nghiệp, thu hoạch, bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ bản trên địa bàn nông thôn.
Đơn vị của một HTNN nếu chỉ xác định theo điều kiện tự nhiên thuần túy là cảnh quan nông thôn, trong trường hợp thông thường, để dễ ứng dụng nên xem xét trên góc độ tổ chức quản lý hành chính, lấy đơn vị Quốc gia, tỉnh, thành, huyện làm đơn vị cơ bản.
Các HTNN gồm các thành tố sau đây:
- Đất đai và các nguồn năng lượng tự nhiên.
- Các hoạt động giáo dục, chính trị, văn hóa và xã hội của dân cư.
- Các hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chế biến Nông – Lâm - Thủy sản, các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Các hệ thống khác nhau được mô tả theo các tiêu chí sau đây:
- Khả năng cho sản phẩm cao nhất, thuận lợi và khó khăn.
- Khả năng cung cấp (hoặc yêu cầu) sử dụng lao động.
- Khả năng (hoặc yêu cầu) cung cấp sử dụng tài nguyên và nguồn tài chính.
- Khả năng (hoặc yêu cầu) tiếp nhận từ bên ngoài về vốn, tri thức khoa học. Tức là khả năng thực hành (hoặc yêu cầu) đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn và tiếp nhận công nghệ hiện đại (Võ Minh Kha, 2003) [16].
Mặc dù mỗi tác giả có một định nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp, nhưng nhìn chung họ đều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nông nghiệp được đặt trong một điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, tức là hệ sinh thái nông nghiệp được con người tác động bằng lao động, các tập quán canh tác, hệ thống các chính sách…
Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế, xã hội.
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt; chăn nuôi, chế biến, ngành nghề; quản lý, lưu thông và phân phối.
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa hàng hóa
2.1.6.1. Nhu cầu thị trường
Theo dự báo của FAO, mức tăng sản lượng và nhu cầu về lương thực và các mặt hàng nông sản sẽ tăng bình quân 2%/năm giai đoạn 2004 - 2010. Tuy nhiên, nếu tính bình quân đầu người, sản lượng và tiêu dùng chỉ tăng khoảng 0,7%/năm. Đối với các nước đang phát triển, sản lượng và tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu bình quân đầu người dự báo tăng 1,4%/năm. Dự báo nhập khẩu hàng nông sản của các nước đang phát triển sẽ đạt 190,5 tỷ vào năm 2010 [52].
Thị trường gạo đang đứng trước áp lực leo thang về giá trong bối cảnh cung gạo toàn cầu thắt chặt. Sự gia tăng này là bằng chứng cho thấy nguồn cung gạo tại một số nước xuất khẩu lớn bị thắt chặt trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo không giảm.
Dự báo của Liên Hợp Quốc cho thấy: Dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào năm 2020. Điều này sẽ làm tăng đáng kể khối lượng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là lương thực thực phẩm. Do đó, có thể thấy rằng thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội cho các nông sản Việt Nam, nhất là các sản phẩm lương thực - đang là thế mạnh của nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [51].
Theo Nguyễn Văn Ngưu (2007)[24], nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng sản phẩm ở các thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh... Sự xuất hiện một thị trường mới về gạo cao cấp ở thị trường trong nước và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh quốc tế với gạo chất lượng cao đã đặt ra những thách thức mới cho sản xuất lúa gạo của Việt Nam.
2.1.6.2. Điều kiện tự nhiên
Sinh trưởng và phát triển của cây trồng đều phụ thuộc vào những quy luật nhất định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức tạp. Do vậy, điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất có ảnh hưởng lớn đến năng xuất, chất lượng sản phẩm. Đất, nước, khí hậu và cây trồng có mối quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp. Vì vậy chúng ta cần phải hiểu và nắm chắc các quy luật đó để vận dụng chúng vào trong sản xuất.
2.1.6.3. Giống
Giống cây trồng là tiền đề cho sự phát triển ngành trồng trọt, là điều kiện quan trọng để tăng quy mô cả về sản lượng và chất lượng nông sản. Giống có vị trí đặc biệt quan trọng chi phối đến nhiều biện pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh của ngành nông nghiệp. Để có được giống tốt, cần giải quyết các yêu cầu sau:
- Tổ chức lai tạo chọn lọc giống, tạo ra nguồn giống có năng suất, chất lượng cao, thích nghi được với điều kiện tự nhiên và sản xuất cụ thể. Tổ chức quản lý tốt các nguồn gen gốc làm cơ sở cho sự lai tạo các giống lúa chất lượng cao.
- Xây dựng một cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng khu vực, địa phương.
- Xây dựng một hệ thống giống quốc gia, tăng cường đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với từng điều kiện tự nhiên vào sản xuất đại trà.
2.1.6.4. Phân bón
Trước những năm 70 của thế kỷ XX, phân bón được sử dụng chủ yếu là các loại phân chuồng, phân rác, phân xanh các loại... Từ khi bắt đầu cuộc "Cách mạng xanh" đến nay, với các cơ cấu cây trồng mới; giống mới (đặc biệt là các giống lai); hệ thống tưới tiêu được cải thiện; khả năng cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được tăng cường. Đặc biệt sau khi một số điều trong Luật đất đai được sửa đổi (tháng 12/l998), sản xuất nông nghiệp đi theo hướng thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất, chất lượng nông sản cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Trong số các thiếu hụt về dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, lân và kali. Đây cũng là những chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng lớn nhất và sẽ chi phối hướng sử dụng phân bón. Mặt khác, khi bón phân người ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí của từng giống cụ thể, trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng. Vì vậy, trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm được cơ cấu cân đối dinh dưỡng cho cây trồng trong vụ đổng thời có tính đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ trước.
Thực tế cũng chứng minh, phân hữu cơ chỉ có thể là một loại phân bón bổ sung nhằm cân đối dinh dưỡng và cải thiện tính chất cơ lý của đất chứ không thể thay thế hoàn toàn phân vô cơ (phân khoáng). Do vậy, để bảo đảm cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững, phải tăng cường sử dụng phân bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và phân hữu cơ, trong đó các loại phân được sử dụng không những chỉ cân đối về tỷ lệ mà còn phải cân đối với lượng hấp thụ để bù lại lượng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp không thể chấp nhận được nguyên lý "tuyệt đối không dùng phân hóa học và thuốc trừ sâu hóa học", đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng sử dụng nhiều giống cây trồng có năng suất cao. Định hướng phát triển nông nghiệp bền vững đang đặt ra yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế. Trước hết phải tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ, cùng các biện pháp kỹ thuật khác như: cày vặn rạ, cày vùi phụ phẩm các loại cây trồng (đặc biệt là các cây họ đậu) hoặc trồng xen loại cây họ đậu...
Những ý tưởng đầu tiên về sử dụng phân bón phối hợp cân đối xuất hiện rất sớm từ một định luật do Ligbic đề ra từ năm 1840. Định luật trả lại và định luật yếu tố hạn chế nối tiếp nhau xuất hiện. Đó là cơ sở của quan điểm hiểu hệ thống sử dụng phân bón phối hợp cân đối là sự cung cấp cân đối dinh dưỡng để đạt năng suất cao.
Quan điểm về sử dụng phân bón phối hợp cân đối có một bước tiến mới, sự phối hợp hài hòa giữa bón phan và các điều kiện sinh sống khác của cây trồng.
Trên quan điểm Hệ thống, khái niệm cân đối hài hòa được mở rộng them sự phối hợp cân đối hài hòa giữa các thành tố của HTNN mà phân bón chỉ là một thành tố (Võ Minh Kha; 2003) [16].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, nhận thức của người nông dân cũng đã được nâng cao, họ cũng đã dần nhận thấy được tác hại của việc bón phân mất cân đối như: (sâu bệnh hại tăng, khả năng chống chịu của cây lúa giảm…). Người nông dân cũng nhận thấy rằng: Trong 3 nguyên tố N, P, K; lân thường có hiệu lực và hiệu quả kinh tế cao khi được bón cân đối. Vấn đề này cần được tính đến khi sử dụng phân hỗn hợp, phân phức hợp có tỷ lệ N: P: K khác nhau để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả khi bón thúc. Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp sinh học như sử dụng các cây trồng xen làm phân xanh, nông dân cần phải sử dụng phân hỗn hợp NPK có hàm lượng nguyên tố dinh dưỡng cao để giảm phí vận chuyển, công lao động, thì họ cũng đã bắt đầu tăng tỷ lệ sử dụng phân tổng hợp NPK để bón cho cây trồng, nhưng loại phân, tỷ lệ bón vẫn còn là bài toán khó cho sự phát triển ngành nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa của huyện trong tương lai.
2.1.6.5. Quy trình kỹ thuật
Mỗi loại giống cây trộng cũng như mỗi loại giống lúa khác nhau thích nghi với các biện pháp thâm canh khác nhau. Thậm chí cùng một loại giống các giai đoạn sinh trưởng, phát dục khác nhau thì nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy, với mỗi loại cần có các quy trình kỹ thuật sản xuất riêng phù hợp với đặc điểm sinh trưởng phát dục từng giai đoạn, khả năng thích nghi và sức chống chịu của chúng theo mục đích sản xuất của con người.
2.1.6.6. Điều kiện kinh tế xã hội
* Chính sách liên quan đến tiêu thụ,phát triển nông sản hàng hóa
Trong 20 năm của quá trình đổi mới, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, có tác động lớn đến thị trường tiêu thụ nông lâm sản. Cải cách về luật pháp, chính sách của Chính phủ được coi là có vai trò đóng góp quan trọng hàng đầu cho thành tựu này.
Chính sách “khoán 10” với việc công nhận hộ gia đình là đơn vị sản xuất tự chủ là động lực mạnh nhất giải phóng sức sản xuất, khuyến khích nông dân yên tâm đầu tư sức người, sức của vào phát triển sản xuất. Kết quả là từ một nước thiếu đói lương thực thực phẩm triền miên, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo (năm 1989) và nhiều nông sản khác. Luật đất đai năm năm 1993 trao quyền sử dụng đất cho nông dân (giao đất, giao rừng) được nông dân hết sức hoan nghênh, tạo động lực lớn trong phát triển sản xuất. Với các lần sửa đổi năm 2001 và năm 2003, Luật đã tạo hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng (nới rộng các quyền sử dụng đất như chuyển, nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp...), tạo điều kiện cho việc tập trung, tích tụ đất cho sản xuất trang trại, sản xuất quy mô lớn.
Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về Kinh tế trang trại đã ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích và tạo thuận lợi cho sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Trong lưu thông và tiêu thụ nông sản cũng có những tiến bộ đáng kể trong hệ thống chính sách. Trước thời kỳ đổi mới, chính sách cấm chợ ngăn sông là cản trở lớn nhất lưu thông hàng hoá giữa các vùng. Nông sản làm ra chủ yếu bán cho Nhà nước (thuế nông nghiệp, đổi vật tư). Cải cách cơ bản đạt được trong lưu thông là: Tự do hoá lưu thông hàng hoá trong nước; Nông dân tự quyết định phương án sản xuất và tiêu thụ nông sản trên cơ sở giá cả thị trường; Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia lưu thông hàng hoá nông sản, nhất là thành phần tư nhân. Đến nay, thành phần tư nhân đã tham gia tới 70 - 80 % thị phần bán buôn, 80-90% thị phần bán lẻ, nhiều loại nông sản hàng hoá lưu thông trong nước (rau quả, thịt lợn, lúa gạo...). Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, thành phần tư nhân cũng chiếm vai trò ngày càng tăng trong việc cung ứng chân hàng và trực tiếp xuất khẩu.
* Lao động
Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động đầu tư nhiều hay ít, phù hợp hay không cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất lúa theo hướng hàng hoá, đặc biệt là chất lượng lao động như: trình độ hiểu biết, tay nghề, vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế…. Do vậy, để phát triển lúa hàng hóa cần nâng cao dân trí, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề cả về kỹ thuật - quản lý kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa bền vững.
* Giá cả đầu vào, đầu ra
Việc lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào cũng như việc xây dựng thị trường đầu ra với giá cả phù hợp là việc làm cần cân nhắc tính toán kỹ khi xây dựng phương án sản xuất. Vì giá các yếu tố đầu vào, giá đầu ra của sản phẩm đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.
* Phong tục tập quán sản xuất
Mỗi khu vực địa phương, mỗi dân tộc có phong tục tập quán, có nhu cầu đời sống văn hoá khác nhau, tập tục sản xuất khác nhau. Những phong tục tập quán từng địa phương, từng địa phương, từng khu vực sẽ ảnh hưởng nhất định đến phát triển sản xuất ngành trồng lúa tại địa phương, khu vực đó. Vì thế, việc đầu tư phát triển sản xuất cho một khu vực địa phương nào đó, ta cần tính đến phong tục tập quán và văn hoá của địa phương đó.
* Cơ sở hạ tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế xã hội trong đó có sản xuất nông nghiệp. Ở những địa phương có hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng tốt, nó là cơ sở vững chắc cho phát triển kinh tế ở địa phương, là điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
* Điều kiện kinh tế nông hộ
Theo Đào Thế Tuấn (1997)[33] nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong những năm qua. Tất cả những hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa thực chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các hộ nhằm đem lại thu nhập cho nông dân. Do đó nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tóm lại, hộ nông dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ ở các mức độ khác nhau thuỳ thuộc vào trình độ, điều kiện kinh tế và các chính sách của nhà nhà nước hỗ trợ, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, để áp dụng thành công một tiến bộ kỹ thuật mới hay một phương thức canh tác mới… vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và giá trị thu nhập/đơn vị diện tích canh tác thì cần phải có chính sách đầu tư, hỗ trợ, trợ giá của nhà nước.
* Tổ chức và hiệp hội
Trong bối cảnh các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị diễn biến ngày càng nhanh dẫn đến những thay đổi vè chức năng của Nhà nước, thì các hiệp hội có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên lĩnh vực lưu thông hàng hóa. Richard và Ben Ross (2000) nhận định: Ở các nước kinh tế phát triển, khi nhà nước không có đủ năng lực cung cấp đầy đủ các dịch vụ công với chất lượng tốt và thị trường vận hành chưa hoàn thiện, các hiệp hội đóng vai trò phát triển kinh tế thông qua thúc đẩy thị trường hoạt động hiệu quả, trực tiếp cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Như vậy hiệp hội có vai trò hết sức to lớn trong phát triền sản xuất theo hướng hàng hóa.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á, 85 % sản lượng lúa trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Banglades, Myanmar và Nhật Bản [6].
Theo số liệu của FAO năm 2004, năng suất chung của toàn thế giới tính từ năm 1997 đến năm 2004 tăng lên rất chậm, năm 1997 đạt 3,82 tấn/ha nhưng đến năm 2004 chỉ đạt 3,97 tấn/ha. Sản lượng năm 1997 là 577,40 triệu tấn và đến năm 2004 là 608,50 triệu tấn.
Theo FAO (2007) tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới là 156,953 triệu ha, năng suất trung bình đạt 4,152 tấn/ha và tổng sản lượng lúa là 681,53 triệu tấn. Nước có năng suất đạt cao nhất là Nhật Bản với 6,55 tấn /ha, sau đó là Trung Quốc với 6,33 tấn/ha. Tuy nhiên, xét về sản lượng thì Trung Quốc lại là nước có sản lượng lúa cao nhất đạt 185,45 triệu tấn, sau đó là Ấn Độ với sản lượng đạt 129 triệu tấn. Về diện tích thì Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với 43 triệu ha, sau đó là Trung Quốc có diện tích là 29,3 triệu ha.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo các châu lục trên thế giới trong những năm gần đây
Năm
1995
2000
2005
2006
2007
T.độ tăng 1995-2000
T.độ tăng 2000-2007
Diện tích (Triệu ha)
Thế giới
149,594
154,167
154,701
156,302
156,953
0,60
0,26
Châu phi
6,995
7,659
8,756
9,483
9,386
1,83
2,95
Châu Mỹ
8,183
7,619
8,102
6,861
6,632
-1,42
-1,96
Châu Á
133,734
138,143
137,207
139,261
140,301
0,65
0,22
Châu Ấu
0,546
0,606
0,576
0,591
0,606
2,11
0,00
Châu Úc
0,137
0,140
0,060
0,106
0,028
0,52
-20,74
Năng suất (tấn/ha)
Thế giới
3,659
3,885
4,084
4,121
4,152
1,10
0,96
Châu phi
2,133
2,282
2,304
2,321
2,502
0,77
1,32
Châu Mỹ
3,568
4,152
4,498
4,928
4,954
2,34
2,56
Châu Á
3,735
3,949
4,166
4,193
4,218
1,10
0,95
Châu Ấu
4,946
5,250
5,803
5,804
5,772
1,61
1,36
Châu Úc
8,469
7,988
6,055
9,326
6,703
-3,30
-2,48
Sản lượng (Triệu tấn)
Thế giới
547,432
598,894
631,868
644,116
651,743
1,44
1,22
Châu phi
14,923
17,477
20,179
22,014
23,483
3,06
4,31
Châu Mỹ
29,197
31,635
36,441
33,809
32,857
2,24
0,54
Châu Á
499,456
545,482
571,544
583,873
591,720
1,36
1,17
Châu Ấu
2,700
3,181
3,344
3,428
3,498
2,16
1,37
Châu Úc
1,156
1,119
0,360
0,992
0,185
-11,00
-22,70
Nguồn: FAOSTAT. FAO 3/2009 [ 53]
Như vậy, tình hình sản xuất lúa trên Thế giới có xu hướng tăng chậm dần, và với tốc độ tăng dân số như hiện nay thì cần phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới đảm bảo được vấn đề an ninh lương thực của toàn xó hội. Dự đoán của FAO thì trong vòng 30 năm tới, tổng sản lượng lúa trên toàn Thế giới phải tăng được 56% mới đảm bảo được nhu cầu lương thực cho mọi người dân.
Châu Á được coi là cái nôi của lúa gạo do sản xuất cũng như tiêu thụ chiếm tới trên 90% tổng sản lượng lúa gạo của Thế giới, nơi đó diễn ra cuộc “Cách mạng xanh” giữa thế kỷ XX, ở đây đó lai tạo ra nhiều giống lúa nước ngắn ngày, năng suất cao, nhờ vậy đó góp phần thành công trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ theo hướng sản xuất lúa hàng hóa ở nhiều quốc gia. Sự nổi bật của khu vực này có ảnh hưởng quyết định vào tương lai cũng như quá khứ của tình hình sản xuất lúa gạo trên Thế giới.
Từ những thập niên 60 của thế kỷ trước, các nhà sinh lý thực vật đã nhận thấy không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn toàn triệt để tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm đã lai tạo, tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, đưa ra nhiều công thức luân canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, đề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng/đơn vị diện tích canh tác, trong đó, viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI đã góp nhiều thành tựu. (Vũ Tuyên Hoàng, 1995)[12], (Trần Đình Long, 1997)[22].
Ở Châu Phi, lúa gạo càng ngày càng trở nên quan trọng, mặt khác, mức sản xuất của vùng chỉ đáp ứng được 73%. Vì vậy, Châu Phi vẫn còn tiếp tục nhập khẩu gạo, do mức tiêu thụ của vùng vẫn tiếp tục tăng nhanh so với các vùng khác. Đây cũng chính là động lực thúc đẩy các nước có nền nông nghiệp lúa nước phát triển theo hướng hàng hóa.
Người dân Châu Phi tiêu thụ lúa gạo ngày càng nhiều và dần thay thế các loại thức ăn cổ truyền đến mức độ đã gây ra nhiều cuộc tranh luận trong vùng. Theo FAOSTAT (2004), trong năm 2001, Châu Phi cần đến 26,6 triệu tấn lúa trong khi chỉ sản xuất được 16,6 triệu tấn và nhu cầu lúa gạo sẽ còn tăng cao hơn nữa trong thời gian sắp tới [6].
Tóm lại, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản/1 đơn vị diện tích canh tác/1 năm với mục đích xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững [28].
2.2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Lịch sử đã ghi lại, từ thời Hùng Vương dân ta đã di chuyển từ vùng gò đồi xuống vùng đồng bằng, ven biển để khai hoang xây dựng đồng ruộng sản xuất nông nghiệp và hình thành nên các thôn, bản. Trong cuốn “Vân đài loại ngữ”, tác giả Lê Quý Đôn - một học giả nổi tiếng của Việt Nam đã ghi chép nhiều về giống lúa tẻ, lúa nếp mà dân ta thường gieo cấy từ thời tiền Lê (980 - 1005) (Bùi Huy Đáp, 1985)[5].
Từ sau cuộc cách mạng xanh đến nay, ngành trồng lúa ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và được xem như là một điểm son trong phát triển nông nghiệp của thời kỳ đổi mới. Năng suất lúa bình quân toàn quốc hiện nay dẫn đầu các nước ở Đông Nam Á. Hiện nay ở nước ta, cây lúa vẫn là một trong những cây trồng quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp, nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây trồng có giá trị xuất khẩu đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những thành công lớn trong những năm gần đây. Cơm gạo là thức ăn chính và sản xuất lúa gạo đã là căn bản của nền kinh tế Việt Nam qua mấy ngàn năm lịch sử, sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông thôn Việt Nam, với 80% dân số Việt Nam tham gia trồng lúa gạo. Hầu hết nông dân vẫn coi công việc trồng lúa đem lại nguồn thu nhập chính của họ thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
1995
6,766
3,690
24,964
2000
7,666
4,243
32,530
2001
7,493
4,285
32,108
2002
7,504
4,590
34,443
2003
7,452
4,639
34,570
2004
7,444
4,855
36,141
2005
7,329
4,883
35,791
2006
7,324
4,897
35,827
2007
7,202
4,869
35,942
2008
7,414
5,220
38,725
T. độ tăng GĐ 1995-2005
0,80
2,84
3,67
T. độ tăng GĐ 2000-2007
-0,69
1,98
1,28
Tổng cục thống kê, Niên giám Thống kê năm 2008 [39]
Trong những năm gần đây, tuy diện tích trồng lúa có xu hướng giảm dần từ 7,666 triệu ha năm 2000 xuống còn 7,414 triệu ha năm 2008. Nhưng sản lượng lương thực tăng từ 32,530 triệu tấn năm 2000 lên 38,725 triệu tấn năm 2008 và vẫn đảm bảo giữ vững được an ninh lương thực.
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất và được chứng minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh trong sản xuất gạo so với những nhà sản xuất khác và lợi thế này mạnh đối với sản phẩm gạo chất lượng cao. Tuy nhiên, vẫn còn những câu hỏi đặt ra là làm thế nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay.
Phát triển sản xuất lúa gạo có thể tác động tới xóa đói giảm nghèo trong các cộng đồng làng xã. Tuy nhiên, chính nông dân cũng đang gặp nhiều khó khăn như đất đai, sự thích ứng của đất cho những mục đích sử dụng khác và khả năng tìm nguồn đầu tư cần cho phát triển. Phát triển nhiều giống lúa cải tiến đã hạn chế việc tăng sản lượng và chất lượng, đồng thời vật tư đầu vào cũng bị hạn chế đặc biệt là cho vay tín dụng, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ tưới tiêu cùng với những dịch vụ khuyến nông khác. Những khó khăn này làm giảm cơ hội để nông dân tăng chất lượng sản xuất lúa gạo, tham gia vào các mối quan hệ trong thị trường lúa gạo tăng nguồn thu nhập [4].
Ngày nay, nền kinh tế thị trường có định hướng được chuyển biến mạnh mẽ, thị trường nông sản hình thành và có chuyển biến tích cực, hàng hoá nông sản tiêu thụ ngày càng cao. Từ năm 2000, đã có sự điều tiết của Nhà nước, "định hướng thị trường", sản xuất theo nhu cầu thị trường. Một số chủ trương của Chính Phủ về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm đã được ban hành. Chất lượng nông sản được nâng cao thông qua chương trình nâng cấp giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ sinh học, khuyến nông (Đào Thế Tuấn, 1992)[35].
Nông sản hàng hoá sản xuất ngày càng lớn, ._.NG FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
VARIATE V003 SBONG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 687.600 171.900 8.26 0.007 3
2 REP 2 97.6000 48.8000 2.35 0.157 3
* RESIDUAL 8 166.400 20.8000
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 951.600 67.9714
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TSHAT FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
VARIATE V004 TSHAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 622.176 155.544 27.31 0.000 3
2 REP 2 54.7680 27.3840 4.81 0.042 3
* RESIDUAL 8 45.5720 5.69650
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 722.516 51.6083
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HCHAC FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
VARIATE V005 HCHAC
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 550.104 137.526 14.49 0.001 3
2 REP 2 96.3480 48.1740 5.07 0.038 3
* RESIDUAL 8 75.9520 9.49401
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 722.404 51.6003
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
VARIATE V006 P1000
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 3.57600 .894001 1.43 0.307 3
2 REP 2 2.67600 1.33800 2.15 0.178 3
* RESIDUAL 8 4.98400 .623000
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 11.2360 .802571
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
VARIATE V007 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 394.560 98.6400 6.85 0.011 3
2 REP 2 14.1160 7.05800 0.49 0.634 3
* RESIDUAL 8 115.144 14.3930
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 523.820 37.4157
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SBONG TSHAT HCHAC P1000
CHuong 3 351.000b 115.100d 94.7000c 21.2000a
THuong 3 353.000ab 120.000c 99.0000bc 21.4000a
N46 3 360.000a 125.400b 104.600ab 22.2000a
TL6 3 366.000a 130.200a 108.200a 22.0000a
SH2 3 368.000a 132.600a 111.400a 22.5000a
SE(N= 3) 2.63312 1.37798 1.77895 0.455705
5%LSD 8DF 8.58635 4.49346 5.80098 1.48601
CT$ NOS NSTT
CHuong 3 53.8000b
THuong 3 55.4000b
N46 3 62.8000a
TL6 3 65.3000a
SH2 3 66.2000a
SE(N= 3) 2.19036
5%LSD 8DF 7.14253
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS SBONG TSHAT HCHAC P1000
1 5 358.000 127.020 106.840 22.3200
2 5 363.200 124.620 103.240 21.9600
3 5 357.600 122.340 100.660 21.3000
SE(N= 5) 2.03961 1.06738 1.37797 0.352987
5%LSD 8DF 6.65096 3.48062 4.49342 1.15106
REP NOS NSTT
1 5 59.4400
2 5 61.8000
3 5 60.8600
SE(N= 5) 1.69664
5%LSD 8DF 5.53258
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 421 17/10/ 9 15:11
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
Nang suat va cac yeu to cau thanh nang suat
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SBONG 15 359.60 8.2445 4.5607 1.3 0.0065 0.1570
TSHAT 15 124.66 7.1839 2.3867 1.9 0.0002 0.0424
HCHAC 15 103.58 7.1833 3.0812 3.0 0.0012 0.0376
P1000 15 21.860 0.89586 0.78930 3.6 0.3069 0.1784
NSTT 15 60.700 6.1168 3.7938 6.3 0.0111 0.6335
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGST FILE 423 17/10/ 9 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Anh huong cua dam den TGST, SN va chieu cao cay
VARIATE V003 TGST
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 119.242 39.7475 5.79 0.034 3
2 REP 2 4.29500 2.14750 0.31 0.745 3
* RESIDUAL 6 41.1851 6.86418
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 164.723 14.9748
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SN FILE 423 17/10/ 9 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Anh huong cua dam den TGST, SN va chieu cao cay
VARIATE V004 SN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 4.59000 1.53000 18.18 0.003 3
2 REP 2 .949998E-01 .474999E-01 0.56 0.600 3
* RESIDUAL 6 .505000 .841667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 5.19000 .471818
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SNHH FILE 423 17/10/ 9 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Anh huong cua dam den TGST, SN va chieu cao cay
VARIATE V005 SNHH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 5.22000 1.74000 32.12 0.001 3
2 REP 2 .149999E-01 .749995E-02 0.14 0.873 3
* RESIDUAL 6 .325000 .541667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 5.56000 .505454
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCC FILE 423 17/10/ 9 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Anh huong cua dam den TGST, SN va chieu cao cay
VARIATE V006 CCCC
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 197.100 65.7000 17.20 0.003 3
2 REP 2 5.46499 2.73249 0.72 0.529 3
* RESIDUAL 6 22.9150 3.81916
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 225.480 20.4982
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 423 17/10/ 9 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Anh huong cua dam den TGST, SN va chieu cao cay
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TGST SN SNHH CCCC
ÐC 3 130.400b 7.20000b 5.40000b 102.300b
70 3 135.100ab 7.50000b 5.50000b 105.200b
100 3 137.900a 8.40000a 6.60000a 110.400a
130 3 138.300a 8.70000a 6.90000a 112.500a
SE(N= 3) 1.51263 0.167498 0.134371 1.12830
5%LSD 6DF 5.23244 0.579402 0.464811 3.90296
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS TGST SN SNHH CCCC
1 4 136.000 8.02500 6.12500 107.775
2 4 135.675 7.82500 6.12500 106.700
3 4 134.600 8.00000 6.05000 108.325
SE(N= 4) 1.30998 0.145057 0.116369 0.977134
5%LSD 6DF 4.53143 0.501777 0.402538 3.38006
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 423 17/10/ 9 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Anh huong cua dam den TGST, SN va chieu cao cay
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
TGST 12 135.43 3.8697 2.6200 1.9 0.0339 0.7448
SN 12 7.9500 0.68689 0.29011 3.6 0.0026 0.5995
SNHH 12 6.1000 0.71095 0.23274 3.8 0.0007 0.8731
CCCC 12 107.60 4.5275 1.9543 1.8 0.0029 0.5293
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE 424 17/10/ 9 22:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Anh huong cua dam den chi so dien tich la
VARIATE V003 DNR
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .782025 .260675 35.39 0.001 3
2 REP 2 .140001E-02 .700003E-03 0.10 0.910 3
* RESIDUAL 6 .442000E-01 .736667E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .827625 .752387E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TRO BONG FILE 424 17/10/ 9 22:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Anh huong cua dam den chi so dien tich la
VARIATE V004 TRO BONG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.45020 .483400 26.94 0.001 3
2 REP 2 .921500E-01 .460750E-01 2.57 0.156 3
* RESIDUAL 6 .107650 .179417E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.65000 .150000
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHIN SAP FILE 424 17/10/ 9 22:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Anh huong cua dam den chi so dien tich la
VARIATE V005 CHIN SAP
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.80802 .602675 43.38 0.000 3
2 REP 2 .484996E-02 .242498E-02 0.17 0.844 3
* RESIDUAL 6 .833501E-01 .138917E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.89622 .172384
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 424 17/10/ 9 22:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Anh huong cua dam den chi so dien tich la
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DNR TRO BONG CHIN SAP
ÐC 3 3.45000b 4.05000c 3.65000b
70 3 3.58000b 4.12000c 3.78000b
100 3 3.95000a 4.51000b 4.36000a
130 3 4.07000a 4.92000a 4.58000a
SE(N= 3) 0.495536E-01 0.773341E-01 0.680482E-01
5%LSD 6DF 0.171414 0.267511 0.235390
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS DNR TRO BONG CHIN SAP
1 4 3.75750 4.41750 4.12000
2 4 3.75250 4.49750 4.07250
3 4 3.77750 4.28500 4.08500
SE(N= 4) 0.429147E-01 0.669733E-01 0.589315E-01
5%LSD 6DF 0.148449 0.231671 0.203853
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 424 17/10/ 9 22:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Anh huong cua dam den chi so dien tich la
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DNR 12 3.7625 0.27430 0.85829E-01 2.3 0.0006 0.9101
TRO BONG 12 4.4000 0.38730 0.13395 3.0 0.0011 0.1559
CHIN SAP 12 4.0925 0.41519 0.11786 2.9 0.0004 0.8441
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE 425 17/10/ 9 23:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Anh huong cua dam den khoi luong chat kho tich luy
VARIATE V003 DNR
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 6.71280 2.23760 120.03 0.000 3
2 REP 2 .679499E-01 .339750E-01 1.82 0.241 3
* RESIDUAL 6 .111850 .186416E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 6.89260 .626600
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TRO BONG FILE 425 17/10/ 9 23:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Anh huong cua dam den khoi luong chat kho tich luy
VARIATE V004 TRO BONG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 2.22022 .740075 13.77 0.005 3
2 REP 2 .360497E-01 .180249E-01 0.34 0.730 3
* RESIDUAL 6 .322551 .537585E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.57882 .234439
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHIN SAP FILE 425 17/10/ 9 23:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Anh huong cua dam den khoi luong chat kho tich luy
VARIATE V005 CHIN SAP
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 17.5998 5.86660 20.03 0.002 3
2 REP 2 .850496E-01 .425248E-01 0.15 0.868 3
* RESIDUAL 6 1.75735 .292892
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 19.4422 1.76747
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 425 17/10/ 9 23:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Anh huong cua dam den khoi luong chat kho tich luy
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DNR TRO BONG CHIN SAP
ÐC 3 12.1100c 23.5000b 33.6000b
70 3 12.3700c 23.9600ab 34.6000b
100 3 13.5100b 24.4200a 36.0900a
130 3 13.8900a 24.6100a 36.6700a
SE(N= 3) 0.788281E-01 0.133864 0.312459
5%LSD 6DF 0.272679 0.463056 1.08085
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS DNR TRO BONG CHIN SAP
1 4 13.0075 24.1600 35.3300
2 4 12.8650 24.0450 35.1275
3 4 13.0375 24.1625 35.2625
SE(N= 4) 0.682671E-01 0.115929 0.270597
5%LSD 6DF 0.236147 0.401018 0.936040
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 425 17/10/ 9 23:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Anh huong cua dam den khoi luong chat kho tich luy
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DNR 12 12.970 0.79158 0.13653 1.1 0.0001 0.2406
TRO BONG 12 24.122 0.48419 0.23186 1.0 0.0049 0.7301
CHIN SAP 12 35.240 1.3295 0.54119 1.5 0.0021 0.8675
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBONG FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
VARIATE V003 SBONG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 3075.00 1025.00 15.79 0.004 3
2 REP 2 150.500 75.2500 1.16 0.377 3
* RESIDUAL 6 389.500 64.9167
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 3615.00 328.636
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TSHAT FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
VARIATE V004 TSHAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 80.4000 26.8000 17.00 0.003 3
2 REP 2 3.98001 1.99000 1.26 0.350 3
* RESIDUAL 6 9.46000 1.57667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 93.8400 8.53091
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HCHAC FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
VARIATE V005 HCHAC
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 45.4425 15.1475 15.19 0.004 3
2 REP 2 .915003 .457502 0.46 0.656 3
* RESIDUAL 6 5.98499 .997499
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 52.3425 4.75841
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
VARIATE V006 P1000
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .286426 .954753E-01 2.08 0.203 3
2 REP 2 .465004E-02 .232502E-02 0.05 0.951 3
* RESIDUAL 6 .274751 .457918E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .565827 .514388E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
VARIATE V007 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 65.5800 21.8600 49.22 0.000 3
2 REP 2 5.91499 2.95750 6.66 0.030 3
* RESIDUAL 6 2.66499 .444165
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 74.1600 6.74182
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SBONG TSHAT HCHAC P1000
Ðc 3 352.000c 115.200b 94.6000b 21.1200a
70 3 371.000b 117.000b 96.5000b 21.2400a
100 3 384.000a 120.800a 99.1000a 21.4500a
130 3 395.000a 121.400a 99.3000a 21.5000a
SE(N= 3) 4.65176 0.724952 0.576628 0.123547
5%LSD 6DF 16.0912 2.50772 1.99465 0.427370
CT$ NOS NSTT
Ðc 3 49.3000c
70 3 52.4000b
100 3 54.6000a
130 3 55.3000a
SE(N= 3) 0.384779
5%LSD 6DF 1.33101
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT REP
-------------------------------------------------------------------------------
REP NOS SBONG TSHAT HCHAC P1000
1 4 377.750 118.700 97.3500 21.3000
2 4 378.250 119.250 97.7250 21.3450
3 4 370.500 117.850 97.0500 21.3375
SE(N= 4) 4.02854 0.627827 0.499374 0.106995
5%LSD 6DF 13.9354 2.17175 1.72742 0.370113
REP NOS NSTT
1 4 53.8750
2 4 52.5750
3 4 52.2500
SE(N= 4) 0.333229
5%LSD 6DF 1.15269
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 426 18/10/ 9 1:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
Anh huong cua dam den ns va cac yeu to cau thanh ns
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SBONG 12 375.50 18.128 8.0571 2.1 0.0036 0.3765
TSHAT 12 118.60 2.9208 1.2557 1.1 0.0030 0.3496
HCHAC 12 97.375 2.1814 0.99875 1.0 0.0039 0.6558
P1000 12 21.327 0.22680 0.21399 1.0 0.2034 0.9510
NSTT 12 52.900 2.5965 0.66646 1.3 0.0003 0.0304
PHỤ LỤC BẢNG
Phiếu điều tra hộ sản xuất lúa gạo huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái
Ngày điều tra: / /
I. Tình hình chung của hộ
1. Họ và tên chủ hộ .................................Tuổi ......... Nam / Nữ.
2. Nghề nghiệp: Thu nhập hộ thuộc loại: Dân tộc:
3. Địa chỉ: Đội ………………… Thôn ............................. Xã..............................
4. Số nhân khẩu ............ Số lao động.............. LĐ Chính ............. LĐ phụ...........
6. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp của hộ: Tổng diện tích đất:…… m2, số thửa…
Trong đó đất trồng lúa 1 vụ: ………. m2, 2 vụ……..…. m2
7. Các nguốn thu nhập chính của hộ trong năm:
STT
Các hoạt động
Mức độ (theo thứ tự quan trọng 1 đến 7)
Giá trị thu nhập (triệu đ)
Tỷ lệ % trong tổng thu nhập
1
Trồng trọt
2
Chăn nuôi
3
Thuỷ sản
4
Dịch vụ NN
5
Đi làm thuê
6
Thương mại dịch vụ
7
Hoạt động TTCN, N. nghề
II. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa của hộ
2.1. Tổng hợp sản xuất cây trồng hàng năm
Loại cây
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Giá trị bình quân (triệu đ/tấn)
Giá trị sản lượng
1. Lúa nước
2. Lúa nương
3. Ngô
4. Đậu tương
5. Lạc
6. Rau đậu các loại
7. Cây khác
2.2. Chi phí sản xuất lúa
Hạng mục
Số lượng (kg, công)
Tiền (1.000đ)
Số lượng (kg, công)
Tiền (1.000đ)
Số lượng (kg, công)
Tiền (1.000đ)
Tên cây trồng, DT
I. Vật chất
1. Giống (kg/)
2. Phân hữu cơ (tấn)
3. Phân vô cơ:
Đạm Urê (kg)
Lân (kg)
Kali clorua (kg)
NPK(kg) bón lót loại:
NPK(kg) bón thúc loại:
Phân Khác
Thuốc BVTV (1.000 đ)
Thuốc trừ cỏ (1.000 đ)
II. Lao động gia đình
Giá 1 ngày công
III. Dịch vụ phí
1. Làm đất, gieo
2. Dặm tỉa,làm cỏ
3. Bảo vệ thực vật
4. Thuỷ lợi phí
5. T.hoạch, Vận chuyển
IV. Chi khác
V. Tổng thu (1000 đ)
1. Giá bán (tr đồng/tấn)
2. Tổng thu
2.3. Thời gian bón các loại phân cho lúa
Loại phân
Thời kỳ bón
Phân
hữu cơ
Phân tổng hợp (NPK)
Phân đạm
Phân lân
Phân kali
Bón lót
Đẻ nhánh
Bón đón đòng
Khác (Nuôi đòng và khác)
2.3. Lượng thóc và tiêu thụ sản phẩm của gia đình
Chỉ tiêu
Lúa chất lượng
Lúa lai
Lúa thường
Ghi chú
1. Bán ngay sau khi phơi
Giá (.000đ/kg)
2. Dự trữ (kg)
a. Để lại bán
Giá (.000đ/kg)
b. Tiêu dùng gia đình
- Tiêu dùng
- Để làm giống
- Chăn nuôi
- Khác
3. Khác( ghi rõ)
III. Các hoạt động khác
Những khó khăn trong sản xuất lúa hàng hoá
Thiếu đất sản xuất, manh mún
Thiếu giống mới, giống chuẩn
Thiếu Nước
Không có sự liên kết, hợ tác trong sản xuất
Thiếu vốn
Giá vật tư quá cao
Lao động (khó thuê, giá cao)
Sâu bệnh hại,
Tiêu thụ gạo không ổn định
Khí hậu bất thường
Thiếu thông tin, kỹ thuật
thiên tai hạn hán, lũ lụt
Phương thức để phát triển sản xuất lúa hàng hoá
- Chuyển đổi hiện trạng sử dụng đất
- Tích tụ ruộng đất
- Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ (Hiệp hội, HTX...)
- Hỗ trợ vốn qua các chương trình
- Hỗ trợ kỹ thuật (khuyến nông )
- Được tập huấn, cung cấp thông tin thị trường gạo chất lượng
Ông bà có kiến nghị gì với chính quyền địa phương các cấp để nâng cao năng suất, chất lượng lúa, cũng như tiêu thụ lúa chất lượng không?
..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Xin cám ơn ông (bà) !
Đại diện người được phỏng vấn Cán bộ điều tra
(Ký và ghi họ tên) (Ký và ghi họ tên)
Diện tích lúa tại huyện Trấn Yên năm 2008
Tên giống
Năm 2008
Diện tích
Sản lượng
ha
%
Tấn
%
Tổng
5.045
100
32.748
100
1. Lúa chất lượng
1.350
26,8
10.823
33,0
Chiêm Hương
315
23,3
1.575
14,6
Thiên Hương
287
21,3
1.435
13,3
HT1
351
26,0
1.755
16,2
N46
212
15,7
1.060
9,8
TL6
3
15
0,1
SH2
4
18
0,1
Nếp
178
13,2
570
5,3
2. Lúa thường
3.205
63,5
19.230
58,7
Nhị Ưu 838
800
25,0
4.800
25,0
Nhị Ưu 63
775
24,2
4.650
24,2
Khang Dân
910
28,4
5.460
28,4
Q.Ưu số 6
720
22,5
4.320
22,5
3.Các giống khác
490
9,7
2.695
8,2
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN TY 79
Địa điểm: Xã Nga Quán, Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái.
Tọa độ: Vĩ độ: 21O 44’ 41” B; Kinh độ: 104O 50’ 46” Đ; Độ cao: 40 m (ASL)
Mẫu chất: Phù sa; Địa hình: Bằng phẳng; Độ dốc: 0 - 3O
Tên đất: Đất phù sa ít chua, cơ giới trung bình, điển hình
Tính chất lý học:
Độ sâu
tầng đất,
cm
Dung
trọng,
g/cm3
Tỷ
trọng,
g/cm3
Độ
xốp,
%
Độ
ẩm,
%
Đá
lẫn,
%
Thành phần cấp hạt, %
2,0 - 0,2
mm
0,2 - 0,02
mm
0,02-0,002
mm
< 0,002
mm
0 - 20
1,27
2,62
51,5
25,3
-
8,1
31,2
35,2
25,4
20 - 45
1,30
2,64
50,8
24,2
-
8,9
30,6
34,9
25,6
45 - 80
1,31
2,58
49,2
23,8
-
4,2
24,9
41,3
29,6
80 - 100
1,28
2,60
50,8
24,5
-
13,6
22,7
42,2
21,5
Tính chất hóa học:
Độ sâu
tầng đất, cm
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
Độ chua, meq/100g
Trao đổi, meq/100g
OC
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
Trao đổi
Tiềm tàng
Al+++
H+
0 - 20
0,95
0,12
0,17
1,68
31,89
10,54
0,10
2,14
0,03
0,07
20 - 45
0,41
0,06
0,13
1,71
22,03
7,53
0,12
4,30
0,05
0,07
45 - 80
0,32
0,06
0,15
2,09
15,32
9,04
0,12
5,23
0,10
0,02
80 - 100
0,45
0,05
0,14
2,38
10,37
10,54
0,10
8,43
0,09
0,01
Độ sâu
tầng đất, cm
Fe,
mg/100g
pH
Cation trao đổi, meq/100g
CEC, meq/100g
BS,
%
H2O
KCl
Ca++
Mg++
K+
Na+
Tổng
Đất
Sét
0 - 20
25,13
8,0
7,1
2,65
1,18
0,05
0,16
4,04
6,28
13,68
64,3
20 - 45
24,35
8,3
7,2
3,32
2,16
0,05
0,08
5,61
10,00
24,60
56,1
45 - 80
21,87
8,1
7,3
4,37
3,16
0,05
0,04
7,62
13,52
28,99
56,4
80 - 100
20,03
8,6
7,4
3,56
2,37
0,05
0,08
6,06
17,44
30,66
34,7
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN TY 52
Địa điểm: Xã Minh Quán, Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái.
Tọa độ: Vĩ độ: 21O 47’ 14” B; Kinh độ: 104O 49’ 44” Đ; Độ cao: 40 m (ASL)
Mẫu chất: Đá phiến sét; Địa hình: Ruộng bậc thang; Độ dốc: 8 - 12O
Tính chất lý học:
Độ sâu
tầng đất,
cm
Dung
trọng,
g/cm3
Tỷ
trọng,
g/cm3
Độ
xốp,
%
Độ
ẩm,
%
Đá
lẫn,
%
Thành phần cấp hạt, %
2,0 - 0,2
mm
0,2 - 0,02
mm
0,02-0,002
mm
< 0,002
mm
0 - 20
1,27
2,61
51,3
22,3
-
13,3
32,9
29,6
24,3
20 - 45
1,30
2,59
49,8
20,6
-
13,0
29,5
30,1
27,4
45 - 80
1,34
2,63
49,0
21,2
-
12,3
25,2
28,5
34,0
80 - 110
1,36
2,65
48,7
22,8
-
10,7
18,8
32,0
38,5
Tính chất hóa học:
Độ sâu
tầng đất, cm
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
Độ chua, meq/100g
Trao đổi, meq/100g
OC
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
Trao đổi
Tiềm tàng
Al+++
H+
0 - 20
1,46
0,12
0,08
0,39
6,35
6,02
1,21
2,84
1,11
0,10
20 - 45
1,05
0,09
0,06
0,27
3,24
5,49
1,84
2,19
1,72
0,12
45 - 80
0,78
0,07
0,06
0,50
4,21
6,02
1,68
2,65
1,56
0,12
80 - 110
0,47
0,05
0,04
0,50
2,13
5,02
1,46
1,66
1,32
0,14
Độ sâu
tầng đất, cm
Fe,
mg/100g
pH
Cation trao đổi, meq/100g
CEC, meq/100g
BS,
%
H2O
KCl
Ca++
Mg++
K+
Na+
Tổng
Đất
Sét
0 - 20
3,15
5,4
4,5
1,63
1,08
0,13
0,03
2,87
10,24
18,72
28,0
20 - 45
3,24
5,4
4,6
1,28
1,25
0,12
0,03
2,68
9,04
21,70
29,6
45 - 80
2,78
5,5
4,8
1,56
1,32
0,13
0,04
3,05
8,76
22,51
34,8
80 - 110
2,45
5,2
4,4
1,04
0,97
0,11
0,04
2,16
8,00
20,56
27,0
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHTT09084.doc