LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài khóa luận.
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào dòng chảy kinh tế chung của khu vực và thế giới.
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mặt hàng thực phẩm đông lạnh tại công ty CPXNK INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Và ngoại thương chính là chiếc cầu nối tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thông qua mua bán. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại nhiều nguồn lợi đáng kể cho các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Và trong sự lớn mạnh của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu INTIMEX đã, đang và sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội.
Với cuộc sống mà thời gian chủ yếu dành cho công việc như hiện nay, thì nhu cầu được con người quan tâm nhiều nhất đó là nhu cầu dinh dưỡng. Và để thỏa mãn được nhu cầu này, có thể nói mặt hàng thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh thực phẩm tươi sống, ngày nay, để tiết kiệm được thời gian, người tiêu dùng còn có sự lựa chọn khác đó là thực phẩm đông lạnh. Cùng đóng góp đem lại cho người dùng những sản phẩm tốt nhất, giúp tiết kiệm thời gian chế biến nhất, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. Công ty đã ghi lại dấu ấn trên thị trường với vai trò là nhà nhập khẩu và phân phối hàng đầu cả nước. Và em, một sinh viên chuyên ngành kinh tế có cơ hội được thực tập, được tiếp cận với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Chính thực tế ấy đã hướng em đến với đề tài khóa luận tốt nghiệp : “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX”
2. Mục tiêu khóa luận.
- Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu thực phẩm đông lạnh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hồ Chí Minh)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của Công ty trong thời gian tới
Phương pháp nghiên cứu khóa luận.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu dựa trên các số liệu thu thập từ công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu khóa luận.
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex
Thời gian thực hiện: 15/08/2010 – 11/10/2010
Giới thiệu kết cấu chuyên đề :
Khóa Luận bao gồm 3 chương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX.
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX .
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về Nhập Khẩu.
Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế,nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có không ít những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với tư cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự các công việc sau:
1.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành.
1.2.2. Mở L/C
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm
+ Đơn xin mở thư tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp
+ Hợp đồng thương mại ( bản sao)
Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí quỹ như:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C
Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để thanh toán L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thông báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng.
+ Tên và địa chỉ của người xin mở L/C
+ Trị giá thư tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán
+ Mô tả hàng hoá
+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Giao hàng từng phần hay toàn bộ
+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phương thức vận chuyển
+ Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép
+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
Phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt Nam
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu
+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh toán
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
1.2.3. Thuê phương tiện vận tải
Trong trường hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nước ngoài chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện CIF
1.2.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR,CIF thì đơn vị phải mua bảo hiểm cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các rủi được bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thư\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại thương phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo hiểm” Dựa trên “ Giấy yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng này được thể hiện dưới hai hình thức: Đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau :
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm.
+ Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm
+ Tên hàng được bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến
+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng được bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng được bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn.
+ Số bán đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ), và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính nguyên tắc như: Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói hàng ---loại phương tiện vận chuyển ---cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị giá bảo hiểm --- Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm --- Giám định khiếu nại, đòi bbồi thường --- Hiệu lực của hợp đồng ---Xử lí tranh chấp
Các đơn vị ngoại thương Việt Nam thường bảo hiểm hàng nhập khẩu theo hợp đồng bảo hiểm bao chuyến
1.2.5. Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, doanh nghiệp phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu HQ2002-XNK.
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loại hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
+ 01 tờ khai hàng nhập khẩu (2 tờ)
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
+ 01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thương mại.
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói
+ 01 đơn vận tải
+ Giấy phép xuất nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng( bản chính)
Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai.
Xem hồ sơ hàng hoá của mình được phân vào luồng nào( xanh - được ưu tiên thực hiện thủ tục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ được thông quan ngay sau khi cán bộ hải quan cấp số tờ khai và kí phúc tập hồ sơ; Luồng vàng – hàng hoá có những vướng mắc nhỏ, cán bộ sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, tính thuế đầy đủ ; Luồng đỏ – phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa có đúng khai báo hay không,sau đó mới được giải phóng hàng.
Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng hoá
Bước 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác định chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra quyết định số thuế phải nộp nếu cần.
Bước 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải quan” lên trang đầu tờ khai và giao cho doanh nghiệp một bản. Từ đây hàng của ta được giải phóng.
1.2.6. Nhận hàng nhập khẩu.
Khi hàng hoá đã về tới cảng, hãng vận tải sẽ thông báo cho người nhập khẩu bằng “ giấy báo hàng đến”. Công ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau:
+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho 1công ty giao nhận về việc nhận hàng
+ Xác nhận với công ty dịch vụ giao nhận kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm, cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá (Vận đơn, lệnh giao hàng…) Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận
+ Thanh toán cho công ty giao nhận các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.
+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng
1.2.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không mua bình thường thì mời bên kiểm định đến lập biên bản giám định có sự chứng kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi thường bên có liên quan.
1.2.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán của người nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau:
* Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thư tín dụng) :
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng( ngân hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) trả tiền cho người thứ ba hoặc cho bất cứ người nào theo yêu cầu của người thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy định mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ
* Phương thức chuyển tiền :
Là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu thông qua một ngân hàng uy tín đã được chỉ định từ trước.các phương thức chuyển tiền chủ yếu là TTR, DP….
1.2.9. Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) :
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khứu nại có thể là người vận tải, Công ty bảo hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu nại phải có kèm các chứng từ về tổn thất.
Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trường hợp không tự giải quyết được thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
1.3. Vai trò của hoạt động Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trưường gần 20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH – HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
+ Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước khi tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO.
Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo.
Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận hành trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ thống các nươớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nước này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dưới hình thức viện trợ và mua bán theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hoá đối lưu, cộng thêm vào đó là sự quản lí cứng nhắc của nhà nước làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tư tưởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tư tưởng lạc hậu ấy cần được cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tư tưởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bước đầu phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động với khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất lượng, thu hút được sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bước đi trên con đường đúng đắn đó và tiến thêm những bước vững chắc hơn trong tương lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó phải được thể hiện trên các góc độ.
+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thương nhưng dưới sự quản lí của nhà nước
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan hệ thương mại quốc tế
+ Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.
Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:
+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ.
+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ước quốc tế.
+ Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước
+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu
+ Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu
+ Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững
Kết luận chương 1 : Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế. Và Intimex hochiminh không phải là ngoại lệ, hoạt động với mô hình là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên công ty cũng chịu sự chi phối của rất nhiều cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực hàng thực phẩm đông lạnh,, để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ tới chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI
CÔNG TY CP XNK INTIMEX.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tháng 9 năm 1995, Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hochiminh) đã được thành lập.Từ chỗ chỉ là một chi nhánh nhỏ nhưng sau hơn một thập niên xây dựng và phát triển, Intimex Hochiminh đã có sự trưởng thành vượt bậc. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc chuyển hóa các doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần nhằm phát huy tốt nội lực sẵn có trong doanh nghiệp, giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước về vốn, đồng thời tạo cho doanh nghiệp có điều kiện chủ động phát triển mạnh mẽ và sáng tạo hơn trong nền kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng phát triển. Hội tụ đầy đủ các điều kiện để thực hiện cổ phần hóa, vì vậy, ngày 01 tháng 07 năm 2006 Intimex Hochiminh chính thức bước vào hoạt động dưới loại hình công ty cổ phần với tên gọi là:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hochiminh).
Sau cổ phần hóa, Intimex Hochiminh phát triển rất nhanh cả về quy mô tổ chức với hoạt động kinh doanh. Hiện tại, công ty đang quản lý 6 chi nhánh ở: Bình Dương, Tây Ninh, Buôn Ma Thuột, Mỹ Phước, Hà Nội, Cần Thơ và 1 trung tâm thương mại đặt tại Thành phố Buôn Ma Thuột. Intimex Hochiminh hiện đã trở thành một trong 500 doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng về kim ngạch và doanh thu bình quân từ 20-50%/ năm. Đặc biệt, ở lĩnh vực cà phê và hồ tiêu, công ty đang là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân của Intimex Hochiminh đã vượt 300 triệu USD, với doanh thu hàng năm đạt hơn 7.000 tỷ đồng.
- Năm 2009, công ty đã được báo Vietnamnet xếp hạng thứ 10 trong số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (VNR500)- Tiêu chí được xếp hạng trong số này là tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Chặng đường 15 năm vừa xây dựng vừa phát triển đối với một doanh nghiệp không phải là dài nhưng Intimex Hochiminh đã tạo dựng được chỗ đứng khá vững chắc trên thương trường, uy tín thương hiệu Intimex Hochiminh dần được khẳng định ở thị trường trong và ngoài nước.
Một số thông tin về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Intimex hiện nay
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Intimex.
Tên giao dịch đối ngoại: Intimex Import- Export Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Intimex Hochiminh.
Địa chỉ: 61 Nguyễn Văn Giai, phường Đa Kao, Quận 1, Tp.HCM.
Điện thoại: (08) 38201754- 38203033 Fax: (08) 8201997- 8208988
Email: intimexhcm@intimexhcm.com
Website: www.intimexhcm.com
Ngày thành lập: 01/07/2006.
Vốn điều lệ: 160.000.000.000đ.(một trăm sáu mươi tỉ đồng).
Các chi nhánh đặt tại: Bình Dương, Tây Ninh, Buôn Ma Thuột, Mỹ Phước, Hà Nội, Cần Thơ và trung tâm thương mại Intimex Fuso ở Buôn Ma Thuột.
Các công ty thành viên : 1/công ty CP Bê tông Hòa Cầm ( đặt tại Đà Nẵng)
2/công ty CP đầu tư Intimex (đặt tại TPHCM)
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Về cơ cấu tổ chức: Intimex Hochiminh được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Trong đó vai trò của Tổng Giám Đốc có ảnh hưởng lớn nhất trong hoạt động của công ty. Các phòng chức năng có vai trò ngang nhau về quyền hạn và chịu sự kiểm soát chi phối của Tổng Giám Đốc. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Intimex Hochiminh..
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Intimex Hochiminh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CÁC CHI NHÁNH
Trung tâm thương mại
Chi nhánh Bình Dương
Chi nhánh Tây Ninh
Chi nhánh Buôn Ma Thuột
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánh Mỹ Phước
TTTM Buôn Ma Thuột
Phòng kinh doanh xuất khẩu
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng đầu tư XD cơ bản
Phòng tổ chức LĐ tiền lương
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty có quyền quyết định các chiến lược, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, và quyết định thành lập các chi nhánh trực thuộc công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Được quyền quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty để huy động vốn.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác.
Ban kiểm soát:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh tại công ty. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động của công ty.
Ban Giám đốc: gồm có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị.Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Phó Tổng Giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ, phụ giúp công việc cho Tổng Giám đốc, phụ trách việc quản lý các phòng ban, tổng hợp các báo cáo kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phòng tổ chức hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ, kỷ luật lao động trong cán bộ, nhân viên công ty, giải quyết chế độ tiền lương, và các chế độ khác theo quy định. Tuyển dụng, bố trí lao động theo đúng yêu cầu công việc.Tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Quản lý về mặt tài chính của công ty, theo dõi tình hình thu chi của đơn vị, tính toán hiệu quả hoạt động của công ty thông qua doanh lợi hàng năm.Tham mưu cho Ban Giám đốc về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.Thực hiện các chức năng, chế độ tài chính kế toán do Nhà nước quy định. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác kế toán theo đúng chế độ của Nhà nước.Làm tốt công tác cân đối phục vụ kinh doanh bằng cách tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi, tránh không bị chiếm dụng vốn, đảm bảo phát lương thưởng cho cán bộ công nhân viên kịp thời, đầy đủ.
Phòng kinh doanh xuất khẩu:
Có nhiệm vụ cân đối, lên kế hoạch xuất khẩu các mặt hàng để tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương, đảm bảo được tiến độ kinh doanh. Đồng thời cân đối khả năng nguồn lực của công ty, phân phối giao quyền cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Công việc chủ yếu là nghiên cứu thị trường về các mặt hàng xuất khẩu của công ty, thăm dò nhu cầu, thị hiếu về các mặt hàng, giá cả, nguồn hàng, vị thế thị trường, tìm khách hàng trong và ngoài nước. Tổ chức và thực hiện các hoạt động liên quan đến xuất khẩu như: xin giấy chứng nhận xuất xứ, khai báo hải quan, nhập và xuất kho hàng hóa, lập các chứng từ thanh toán…
Tổ chức và trực tiếp thực hiện các hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng đó.Lập kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở báo cáo thống kê định kỳ và thực tế của thị trường, đề ra những biện pháp để thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Phòng kinh tế tổng hợp:
Làm nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các kế hoạch kinh doanh của công ty.
Quản lý bộ phận tin học nhằm đảm bảo tốt hoạt động mạng nội bộ trong công ty.
Trung tâm thương mại:
Trung tâm thương mại có nhiệm vụ lên kế hoạch nhập khẩu hàng hóa và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, đảm bảo được phương án kinh doanh tối ưu.
Bên cạnh công việc chủ yếu là tổ chức và thực hiện các hoạt động liên quan đến nhập khẩu như: xin giấy phép nhập khẩu, khai báo hải quan, lập các chứng từ thanh toán… Trung tâm thương mại còn có vai trò điều phối mảng Kinh doanh nội địa.
2.2. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với công ty.
Ngoại thương luôn là hoạt động hai chiều: Xuất khẩu và Nhập khẩu. Nếu như lợi ích của xuất khẩu là tạo nguồn vốn cho nhập khẩu thì nhập khẩu là sự bổ sung cần thiết để tạo nên tính cân đối của cán cân thương mại. Và đối với Intimex Hochiminh cũng vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ lực, tuy nhiên những thành tựu mà công ty đạt được không thể không nhắc đến vai trò của nhập khẩu.
Công ty là một trong những nhà phân phối lớn cho thị t._.rường nội địa với nhiều mặt hàng thiết yếu và đa dạng như: Thực phẩm đông lạnh các loại, Điện gia dụng ( tủ lạnh, máy giặt, bếp ga âm,…), Sắt thép,… Chất lượng cao, giá cả hàng hóa hợp lý không chỉ góp phần làm gia tăng lợi nhuận hàng năm mà còn đưa thương hiệu Intimex Hochiminh ngày càng đứng vững trên thương trường.
Dân số Việt Nam hiện có hơn 85 triệu người, cuộc sống con người ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng cũng ngày thêm phong phú. Vì vậy, thị trường trong nước trở thành điểm đến lý tưởng của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nắm bắt cơ hội đó, công ty không ngừng đầu tư vào mảng Kinh doanh nội địa. Nhưng mảng này chỉ thật sự phát triển khi nguồn cung chủ lực của nó là hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả. Bởi lẽ, chiến lược nhập khẩu mà công ty xây dựng là không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn kích thích tiêu dùng. Và khi hai yếu tố này được thỏa mãn cũng đồng nghĩa với việc hoạt động nhập khẩu đã phát huy vai trò tích cực của mình. Thật vậy, những kết quả đạt được trong thời gian qua đã chứng minh điều đó, chẳng hạn về doanh thu, nếu như năm 2007, doanh thu chỉ đạt 2.025 tỷ đồng thì đến năm 2009 tăng lên là 7.025 tỷ đồng. Góp phần vào sự tăng trưởng ấy, ta có thể kể đến vai trò của hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh, đây là một trong những mặt hàng đã làm nên thương hiệu Intimex Hochiminh trên thị trường nội địa qua vai trò của một nhà nhập khẩu và phân phối. Kim ngạch nhập khẩu trung bình đạt khoảng 10,1 triệu USD/năm cho thấy rằng chiến lược nhập khẩu mà công ty lựa chọn là đúng hướng.
Sự lớn mạnh của công ty được xây dựng trên nền tảng của một Kim tự tháp với ba điểm tựa tương ứng là: Xuất khẩu, Nhập khẩu và Kinh doanh nội địa. Để Kim tự tháp ấy luôn bền vững thì hoạt động nhập khẩu là không thể thiếu được. Do vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập chi nhánh cũng như khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty đã xem nhập khẩu cùng là hoạt động chính yếu và không ngừng hoàn thiện để hoạt động này luôn đem lại hiệu quả tối ưu nhất.
2.3. Phạm vi hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2009.
2.3.1. Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty.
Chức năng chính của công ty là tổ chức tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng hóa trong nước. Cụ thể lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
Xuất khẩu:
* Cà phê hạt các loại.* Tiêu đen, trắng, tiêu sạch; tiêu ASTA.* Hạt điều. * Các loại nông sản và mặt hàng khác;
Nhập khẩu:
* Thực phẩm đông lạnh. * Sắt thép và vật liệu xây dựng. * Đồ điện gia dụng. * Thiết bị máy móc. * Các loại vật liệu khác;
Kinh doanh nội địa – Đại lý phân phối:
* Đại lý phân phối hàng hóa nhập khẩu và nội địa.* Kinh doanh bán buôn, bán lẻ, siêu thị.
Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp các dịch vụ- chế biến như:
Dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Dịch vụ đóng gói bao bì hàng hóa.
Chế biến tiêu và cà phê chất lượng cao.
2.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007- 2009. Hoạt động kinh doanh của Intimex Hochiminh đang trên đà phát triển thuận lợi, thể hiện qua tốc độ tăng của các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận,…. Và để cụ thể hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, ta có bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt đối
Tương đối
%
Tuyệt đối
Tương đối
%
Doanh thu
2.025
5.202
7.025
3.178
256,89
1.823
135,04
Chi phí
39,5
111,6
299,5
72,1
282,53
187,9
268,37
Lợi nhuận
2,1
21,8
19,1
19,7
1.038,09
-2,7
87,61
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP XNK Intimex.
Nhận xét:
Qua bảng 2.1, ta có nhận xét sau:
Lợi nhuận sau thuế của năm 2008 so với năm 2007 đạt 1.038,09% tăng gấp 10,38 lần với số tăng tuyệt đối là 19,7 tỷ đồng. Đây là một sự tăng trưởng vô cùng ấn tượng và kết quả này được cấu thành từ các yếu tố sau:
Về doanh thu
Doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 đạt 256,89%, tăng 2,57 lần với số tăng tuyệt đối là 3.178 tỷ đồng. Tỷ lệ này đạt được do các nguyên nhân sau:
* Năm 2008 là năm đánh dấu khởi đầu mới của công ty sau một năm cổ phần hóa. Ưu điểm của mô hình cổ phần hóa này đã giúp cho thương hiệu Intimex Hochiminh được thị trường trong và ngoài nước biết đến nhiều hơn, kết quả là kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không ngừng gia tăng ( trong đó ấn tượng nhất là mức tăng của kim ngạch xuất khẩu với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là cà phê), và cũng chính kết quả trên kéo theo tốc độ tăng vượt bậc của doanh thu.
* Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo cơ hội để công ty thực hiện chính sách đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Đây được xem là một trong những nguyên nhân quan trọng thúc đẩy doanh thu tăng mạnh.
Về chi phí
Tổng Chi phí của năm 2008 tăng gấp 2,82 lần so với năm 2007 với số tăng tuyệt đối là 72,1 tỷ đồng. Nguyên nhân của việc tăng này là do Intimex Hochiminh đang trong giai đoạn chuyển dần từ công ty 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần. Điều này đòi hỏi công ty phải đầu tư một khoản đáng kể cho hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
Vậy lợi nhuận sau thuế của năm 2008 tăng so với năm 2007 là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2009 giảm 12,39% so với năm 2008 với số giảm tuyệt đối là 2,7 tỷ đồng. Mặc dù tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu của năm 2009 so với năm 2008 đạt 135,04%, tăng 35,04% với số tăng tuyệt đối là 1.823 tỷ đồng, nhưng có thể nói nửa cuối năm 2008 kéo dài đến nửa đầu năm 2009 là năm đầy ấp những khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Để có thể vượt qua thách thức, công ty phải tăng mạnh tiềm lực của mình, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Do vậy, các chi phí cũng phát sinh nhiều hơn ( chi phí tài chính, chi phí lãi vay,..) và tốc độ tăng này lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu nên dẫn đến mức giảm của lợi nhuận.
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua.
2.3.3.1. Thuận lợi.
-Với thương hiệu uy tín, Intimex Hochiminh là một trong Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể về xuất khẩu, nhiều năm liền công ty được vinh dự là Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và hồ tiêu hàng đầu cả nước. Trong lĩnh vực nhập khẩu, Intimex Hochiminh cũng được biết đến là doanh nghiệp đi đầu về nhập khẩu thực phẩm đông lạnh với số lượng hàng nhập về hàng tháng khoảng 40 container ~ 1000 tấn , điện gia dụng Electrolux với các mặt hàng máy giặt ,tủ lạnh …mà Intimex được độc quyền nhập khẩu về Việt Nam từ tập đoàn đa quốc gia này.
-Chất lượng hàng hóa cung cấp luôn đem đến sự hài lòng cho khách hàng trong và ngoài nước. Về Xuất khẩu, các sản phẩm nông sản của công ty được 1 mạng lưới cung cấp tại các tỉnh Tây Nguyên-nơi có nguồn nông sản dồi dào màu mỡ ,được chào đón tại hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Về Nhập khẩu thì ngoài Electrolux, các sản phẩm đông lạnh nhập về Việt Nam đều xuất sứ từ Mỹ và Brazil- là những nơi có nguồn cung ổn định, hệ thống kiểm tra chất lượng gắt gao trước khi XK….Đó là những điều mà khách hàng của Intimex luôn muốn hợp tác làm ăn cùng công ty
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng về nghiệp vụ. Qua bảng thống kê của phòng TCHC thì có đến 90% cán bộ công nhân viên của Intimex có trình độ đại học tốt nghiệp các trường ngành kinh tế và kinh doanh quốc tế,5% có trình độ cao đẳng, còn lại là trung cấp.Qua đó có thể thấy đây sẽ điều kiện tiên quyết để giúp Intimex vững bước phát triển.
-Công ty có một mạng lưới chi nhánh trải khắp các thành phố lớn của cả nước ( Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,Buôn Mê Thuột…). Văn phòng chính của công ty nằm ngay trục đường chính của TPHCM nên thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới( WTO), hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty đến với nhiều thị trường mới đầy tiềm năng và hứa hẹn.
2.3.3.2. Khó khăn.
Tuy đạt được những thuận lợi nêu trên, nhưng nhìn chung hai năm gần đây, đặc biệt là nửa cuối năm 2008 đến nửa đầu 2009, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn bởi sự khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao, giá cả mặt hàng nông sản xuất khẩu dao động theo chiều hướng không thuận lợi. Và quan trọng hơn cả là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các doanh nghiệp cùng ngành về chất lượng và giá cả hàng hóa.
Đa số các kho dự trữ hàng hóa của công ty đều nằm tại Bình Dương , KCN Mỹ Phước , Đồng Nai…xa khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nên chi phí vận chuyển khá tốn kém, bên cạnh còn là vấn đề thời gian di chuyển khiến hàng hóa đôi lúc không như kế hoạch dự tính.
Công ty hiện tại chưa có phòng Marketing và phòng Kế hoạch nên còn khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới và áp lực công việc khá cao đối với các phòng ban.
2.4. Tình hình nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009
Hòa nhịp cùng xu thế của cuộc sống công nghiệp, con người ngày càng bận rộn và như bị cuốn hút vào cuộc sống ấy. Đặc biệt để góp phần dung hòa giữa công việc xã hội với gia đình, các mặt hàng thực phẩm đông lạnh trở nên tiện dụng hơn bao giờ hết, nó giúp con người tiết kiệm được rất nhiều thời gian sau một ngày làm việc vất vả. Sớm nắm bắt nhu cầu trên, công ty đã không ngần ngại đưa mặt hàng thực phẩm đông lạnh vào chiến lược những mặt hàng nhập khẩu. Từ chỗ chỉ là 1 người ngoài cuộc chơi, công ty đã nhận nhập ủy thác cho công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam( VINAFOOD),và đến nay chỉ trong thời gian ngắn, Intimex Hochiminh trở thành một trong những nhà phân phối hàng đầu tại Việt Nam về mặt hàng này.
Có thể nói thành công của công ty thời gian qua đã có sự đóng góp không nhỏ từ hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh. Kết quả mà mặt hàng này đạt được thật đáng khích lệ, và điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
2.4.1. Kim ngạch nhập khẩu.
Các số liệu về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty được thể hiện trong bảng 2.2 phía dưới đây.
Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD; %.
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Thịt gà
6,1
11,2
8,2
5,1
183,6
-0,3
73,2
Thịt trâu
0,5
2
2,2
1,5
400
0,2
110
Tổng hợp
6,6
13,2
10,4
6,6
200
-2,8
78,8
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Từ bảng 2.2, ta nhận thấy:
Năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trang sử mới mở ra, tạo điều kiện thuận lợi giúp đất nước ta phát triển trên mọi lĩnh vực và đi đầu là lĩnh vực kinh tế. Điều này, đòi hỏi con người phải không ngừng sáng tạo và năng động hơn trong công việc, nhưng đáp lại đời sống con người sẽ ngày một nâng cao. Do vậy, nhu cầu thực phẩm dành cho bữa ăn cũng phải đa dạng, thực phẩm lựa chọn không chỉ phong phú về chủng loại, đảm bảo yêu cầu dinh dưỡng và quan trọng hơn là thời hạn bảo quản thực phẩm được lâu khi mà ngày nay hầu hết thời gian của con người đều dành cho công việc. Để đáp ứng được nhu cầu trên thì các mặt hàng thực phẩm đông lạnh chính là sự lựa chọn phù hợp nhất. Và đây cũng là yếu tố chính đưa trị giá kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh đạt kết quả khá ấn tượng trong năm 2007 với 6,6 triệu USD.
Tiếp nối thành công của năm 2007, sang năm 2008 được xem là năm ngoạn mục nhất của Intimex Hochiminh về nhập khẩu thực phẩm đông lạnh, với trị giá kim ngạch nhập khẩu đạt 13,2 triệu USD tăng gấp đôi so với năm 2007. Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Năm 2008 được ghi nhận là một năm có nhiều khó khăn đối với ngành chăn nuôi nước ta. Rét đậm, rét hại đầu năm, dịch bệnh cúm trên các đàn gia súc, gia cầm, cung không đủ cầu, thêm vào đó là giá thức ăn chăn nuôi trong nước tăng cao kỷ lục, tăng trên 40% so với năm 2007. Trong khi đó, giá thực phẩm đông lạnh của thế giới cạnh tranh hơn giá thành nội địa, vì vậy làm cho nhu cầu về thực phẩm đông lạnh nhập khẩu tăng lên.
Đến năm 2009, trị giá kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của công ty có sự sụt giảm so với năm 2008, với mức giảm 21,2%. Việc giảm này là do ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế, người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu hơn, vì thế nhu cầu cũng giảm. Song song đó, việc quản lý hàng đông lạnh nhập khẩu được siết chặt hơn trước tình trạng nhiều doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm gia súc, gia cầm đông lạnh không đạt yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này làm cho công ty phải cân nhắc nhiều hơn khi nhập khẩu.
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh trong giai đoạn 2007- 2009, ta có biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD
13,2
0
2
4
6
8
10
12
14
2007
2008
2009
KNNK thực phẩm đông lạnh
10,4
6,6
Nguồn : TTTM Công ty CP XNK Intimex
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy cụ thể hơn về tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh. Nếu năm 2007, trị giá kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của công ty là 6,6 triệu USD thì năm 2009, trị giá kim ngạch nhập khẩu đạt 10,4 triệu USD, tăng 1,6 lần so với năm 2007 với số tăng tuyệt đối là 3,8 triệu USD. Tuy nhiên, so sánh từng năm ta thấy:
Năm 2008, một năm thành công đối với hoạt động nhập khẩu của công ty nói chung và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nói riêng. Kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh năm 2008 so với năm 2007 tăng 200%, tương đương 6,6 triệu USD.
Đến năm 2009, kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh chỉ đạt 10,4 triệu USD, giảm 2,8 triệu USD so với năm 2008 và nguyên nhân của sự tăng, giảm ấy như phần trên đã phân tích.
Thời gian qua, đặc biệt là trong hai năm 2007 và năm 2008, không những kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh tăng mà tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cũng tăng tương ứng. Qua đó, ta thấy rõ hơn về tầm quan trọng của mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Và kết quả này được thể hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3: Tỷ trọng mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD;%
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
TP đông lạnh
6,6
29,2
13,2
42,1
10,4
30,1
Điện gia dụng
5,7
25,2
8,9
28,3
10,2
29,6
Thép
4,3
19,1
3,9
12,4
6,2
18,0
Thiết bị máy
4,1
18,1
3,3
10,5
4,5
13,0
Các loại vật liệu khác
1,9
8,4
2,1
6,7
3,2
9,3
Tổng KNNK
22,6
100
31,4
100
34,5
100
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Từ bảng 2.3, ta thấy mặt hàng thực phẩm đông lạnh có một vị trí quan trọng trong chiến lược các mặt hàng nhập khẩu của công ty. Cụ thể là:
Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh chiếm 29,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, và tỷ trọng này tiếp tục tăng đáng kể trong năm 2008 với 42,1%.
Tuy nhiên đến năm 2009, tỷ trọng giảm xuống còn 30,1% và nguyên nhân của sự giảm này như các phần trên đã phân tích. Dù vậy, tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm sau luôn tăng so với năm trước đó. Nếu như năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty chỉ đạt 22,6 triệu USD thì giá trị này đã tăng lên đáng kể trong năm 2009 là 34,5 triệu USD. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh nội địa của công ty đạt hiệu quả, song cũng nói lên rằng hoạt động nhập khẩu nói chung và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nói riêng đã thực hiện tốt vai trò của một nguồn cung chủ lực. Vượt qua những khó khăn của năm 2009, với đà tăng trưởng như hiện tại, chắc chắn trong thời gian tới, thực phẩm đông lạnh sẽ trở thành mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty.
Đứng các vị trí kế tiếp trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty là Điện gia dụng, Thép, Thiết bị máy móc, Các loại vật liệu khác (như: malt bia, màng PVC,…) cùng với thực phẩm đông lạnh, đây là các mặt hàng góp phần đem lại thành công của hoạt động nhập khẩu thời gian qua với trị giá kim ngạch và tỷ trọng không ngừng gia tăng hàng năm. Và biểu đồ 2.2 sẽ giúp ta nhận thấy cụ thể hơn những điều vừa phân tích:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
2.4.2. Cơ cấu thị trường NK và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu.
2.4.2.1.Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Intimex Hochiminh rất đa dạng và phong phú, từ các nước trong khu vực, đến các nước Châu Á và Châu Mỹ La tinh. Riêng về mặt hàng thực phẩm đông lạnh thì các nước Châu Mỹ được xem là thị trường nhập khẩu trọng điểm của Intimex. Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đon vị tính: triệu USD;%
Năm
Thị trường
2007
2008
2009
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ trọng
Giá
trị
Tỷ trọng
Mỹ
5,35
81,1
10,92
82,8
8,25
79,3
Braxin
0,45
6,82
1,14
8,7
1,12
10,8
Achentina
0,43
6,51
0,57
4,3
0,68
6,5
Ấn Độ
0,25
3,75
0,45
3,4
0,26
2,5
Các nước khác
0,12
1,82
0,11
0,8
0,08
0,9
Tổng cộng
6,6
100
13,2
100
10,4
100
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, Hoa Kỳ luôn là thị trường nhập khẩu chủ yếu của Intimex Hochiminh về hàng thực phẩm đông lạnh. Kể từ khi Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam- Hoa Kỳ ( gọi tắt là BTA) có hiệu lực vào ngày 10/12/2001, với việc cam kết thực thi cho nhau những lợi ích hữu hình, đặc biệt là sự nới lỏng và dỡ bỏ dần về những rào cản thương mại đã làm cho mối quan hệ giữa hai phía ngày một lớn mạnh hơn. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Intimex Hochiminh nói riêng, không chỉ kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa Kỳ tăng lên hàng năm mà kim ngạch nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2007, kim ngạch nhập khẩu đạt 5,35 triệu USD, chiếm 81,1% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh, thì tỷ trọng này trong năm 2008 là 82,8% với giá trị kim ngạch đạt 10,92 triệu USD.
Năm 2009 tuy cả kim ngạch nhập khẩu và tỷ trọng đều giảm so với năm trước đó, chỉ đạt 8,25 triệu USD, chiếm tỷ trọng 79,3% nhưng Hoa Kỳ vẫn giữ vị trí cao nhất.
Bên cạnh Hoa Kỳ, Braxin là thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh lớn thứ hai của Intimex Hochiminh. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này trong năm 2007 là 0,496 triệu USD đạt tỷ trọng 7,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh. Đến năm 2008, kim ngạch này tiếp tục tăng và đạt 1,14 triệu USD. Năm 2009 có sự sụt giảm và nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng chung từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới đã làm tác động không nhỏ đến tình hình tiêu thụ trong nước, vì vậy dẫn đến kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm theo.
Ngoài hai thị trường lớn Mỹ và Braxin, thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty còn có Achentina, Ấn Độ và các nước khác, kim ngạch nhập khẩu tuy chưa cao nhưng tất cả đều là thị trường nhập khẩu tiềm năng của Intimex Hochiminh trong thời gian tới.
Từ bảng 2.4, để chi tiết hơn về cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009, ta có biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty ở từng thị trường giai đoạn 2007- 2009
0
2
4
6
8
10
12
Mỹ
Braxin
Achentina
Ấn Độ
Các nước khác
2007
2008
2009
Đơn vị tính: triệu USD.
Nguồn : TTTM Công ty CP XNK Intimex
2.4.2.2.Cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu:
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD; %
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Thịt gà
6,1
11,2
8,2
5,1
183,6
-3,0
73,2
Thịt trâu
0,5
2
2,2
1,5
400
0,2
110
Tổng cộng
6,6
13,2
10,4
6,6
200
-2,8
78,8
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Thời gian qua, có thể nói thịt gà đông lạnh ( với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Koch, Simmons, Keystone, Foster Farms...) là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu đứng vị trí số một trong cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh. Mặt hàng thịt gà đông lạnh có mức tăng ấn tượng nhất là trong năm 2008 với kim ngạch nhập khẩu tăng 83,6% so với năm 2007. Năm 2009 tuy kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 8,2 triệu USD, giảm 26,8% so với năm 2008 nhưng nhìn chung, mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh. Bởi lẽ, so về nhu cầu thị hiếu, sự phong phú trong chế biến và quan trọng hơn là về giá cả rất phù hợp với điều kiện kinh tế của người tiêu dùng Việt Nam.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh đó là thịt trâu đông lạnh. Nếu năm 2007, kim ngạch nhập khẩu là 0,5 triệu USD thì đến năm 2008, trị giá kim ngạch nhập khẩu đạt 2 triệu USD, tăng gấp 4 lần năm 2007. Và kim ngạch này tiếp tục tăng trong năm 2009 với 2,2 triệu USD, tăng 10% so với năm 2008. Kết quả này cho thấy, thịt trâu đông lạnh là sự lựa chọn của nhiều người tiêu dùng hiện nay, nhất là khi được chế biến mùi vị của thịt càng trở nên hấp dẫn, làm kích thích nhu cầu tiêu dùng hơn trong khi nguồn cung trong nước của mặt hàng này ngày một khan hiếm khi mà mức độ cơ giới hóa ngày càng tăng, do vậy, các hộ chăn nuôi dần giảm đi số lượng.
Từ bảng trên, ta thấy, thịt gà và thịt trâu đông lạnh là hai mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu chủ lực của Intimex Hochiminh. Nhu cầu tiêu thụ của hai mặt hàng này ở thị trường trong nước ngày một tăng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động nhập khẩu nhằm đẩy mạnh đáp ứng nhu cầu. Do vậy, kim ngạch nhập khẩu cũng có sự thay đổi qua các năm và điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009 Đơn vị tính: triệu USD
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
2.4.3. Chất lượng sản phẩm nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác và lựa chọn sản phẩm nhập khẩu, cả ba vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Đối với hàng thực phẩm đông lạnh, yêu cầu đấy lại càng được quan tâm nhiều hơn, bởi đây là mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Sản phẩm chỉ được bán ra thị trường sau khi lô hàng đã có giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong những năm qua, Intimex Hochiminh có được thuận lợi đó là: Bên cạnh nguồn cung tương đối ổn định, thì thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty đều là những thị trường lớn. Cụ thể như mặt hàng thịt gà đông lạnh thì Hoa Kỳ luôn là thị trường truyền thống, hay đối với thịt trâu đông lạnh thì thị trường Ấn Độ luôn được ưu tiên. Chất lượng sản phẩm của những thị trường này (với các đối tác: Commodities, Allana) có tính ổn định cao và đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm như sản phẩm không bị nhiễm vi khuẩn E.coli, Salmonnella (đây là những vi khuẩn có tác hại rất xấu đến sức khỏe con người, gây nên các bệnh Tiêu chảy và thương hàn). Vì vậy, đây là những đối tác uy tín của công ty thời gian qua.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất, là chìa khóa để làm nên thương hiệu, là nền tảng để tăng sức cạnh tranh. Và đây cũng là phương châm kinh doanh của Intimex Hochiminh. Những kết quả công ty đạt được trên lĩnh vực nhập khẩu nói chung và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nói riêng, đã chứng minh rằng các đối tác trong nước cũng như người tiêu dùng đánh giá rất cao chất lượng hàng thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh.
2.4.4. Giá cả mặt hàng nhập khẩu.
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến lợi nhuận. Đối với hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu, sẽ là thuận lợi cho công ty nếu giá cả cạnh tranh và có tính ổn định cao. Có thể nói, thời gian qua, thực phẩm đông lạnh ngoại nhập chiếm ưu thế hơn sản phẩm trong nước và nguyên nhân chính là giá nhập khẩu thực phẩm đông lạnh thấp hơn giá bán của thị trường nội địa. Điển hình như thịt gà đông lạnh nhập khẩu ( với các loại như: Đùi gà góc tư, Đùi tỏi, Cánh gà) có giá bán trung bình là: 1,2- 1,3 USD/kg ( tương đương 24.000- 25.000 đ/kg). Trong khi đó, vì giá thức ăn tăng cao nên giá thịt gà nội cũng tăng có giá từ 30.000- 35.000 đ/kg. Trước nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng, đây chính là cơ hội để công ty gia tăng số lượng nhập khẩu nhằm đẩy mạnh hoạt động phân phối ở thị trường nội địa.
Để cụ thể hơn về tình hình giá cả một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty thời gian qua, ta có bảng 2.6.
Bảng 2.6: Giá một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: giá CIF, USD/tấn,%.
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
Thịt gà
1.050
1.150
1200
100
109,5
50
104,3
Thịt trâu
1.600
2.000
2.600
400
125
600
130
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Về hàng thực phẩm đông lạnh, công ty thường nhập theo điều kiện giá CIF nên giá sẽ cao hơn so với giá FOB do có cước tàu và bảo hiểm cho hàng hóa . Và nhìn vào bảng 2.5, ta thấy đơn giá bình quân của các mặt hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể là:
Đối với thịt gà đông lạnh, nếu như năm 2007, giá bình quân của mặt hàng này là 1.050 USD/tấn, thì đến năm 2008 có giá là 1.150 USD/tấn, tăng 9,5% (tương ứng 100 USD/tấn) so với năm trước đó. Với mức giá này, tuy giá trị kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh tăng lên ấn tượng (13,2 triệu USD trong năm 2008) nhưng đã phần nào làm giảm đi lợi nhuận chung của công ty vì mức tăng của chi phí, nhất là khi tình hình tỷ giá biến động theo chiều hướng không thuận lợi như đã đề cập ở bảng1.1. Năm 2009, giá cả tiếp tục tăng, với giá 1.200 USD/tấn tăng 4,3% so với năm 2008. Cùng với sự suy thoái của nền kinh tế thế giới, năm 2009 thật sự là năm khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của công ty.
Riêng về thịt trâu đông lạnh, mặt hàng này có giá khá cao, từ 1.600 USD/tấn năm 2007, tăng lên 2.000 USD/tấn trong năm 2008 với mức tăng tương đối 25%. Và năm 2009, giá nhập khẩu của mặt hàng này là 2.600 USD/tấn, tăng 30% so với năm 2008.
Tuy giá cả thời gian qua có sự gia tăng, nhưng về mặt số lượng, nhìn chung các mặt hàng đều tăng lên hàng năm. Và biểu đồ 2.6 sẽ giúp ta cụ thể về điều này:
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện số lượng nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Thịt gà đông lạnh:
Thịt trâu đông lạnh:
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Qua biểu đồ 2.5, ta thấy số lượng nhập khẩu thịt gà và thịt trâu đông lạnh của công ty có sự gia tăng đáng kể. Chẳng hạn như thịt trâu đông lạnh, số lượng nhập khẩu chỉ đạt 280 tấn trong năm 2007 nhưng đến năm 2008, đã tăng lên đến 750 tấn, tăng gần 3 lần so với năm 2007. Điều này cho thấy, bên cạnh thực phẩm tươi sống thì người tiêu dùng nội địa còn có sự lựa chọn khác cũng không kém tính phong phú và đa dạng, đó là các mặt hàng thực phẩm đông lạnh.
2.5. Đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007-2009.
2.5.1. Những ưu điểm.
Nội lực chính là sức mạnh, là điều kiện tiên quyết cho sự trường tồn của doanh nghiệp. Nhưng để sức mạnh ấy được phát huy, doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực, dày công xây dựng và vun đắp. Với những gì đạt được trong thời gian qua, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu, có thể nói Intimex Hochiminh đã và đang thực hiện được mục tiêu của mình. Và cơ sở để thực hiện những mục tiêu đó là:
Uy tín thương hiệu- Uy tín Công ty
Với phương châm: “Uy tín là hàng đầu”, đã giúp Intimex Hochiminh xây dựng được chỗ đứng trên thương trường qua suốt chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, đưa công ty trở thành một trong những nhà Nhập khẩu và Phân phối lớn của cả nước. Cũng chính vì sự uy tín đó mà Intimex đã có thể huy động một nguồn vốn rất lớn từ các Ngân hàng hàng đầu hiện nay như Vietcombank,Military bank, Agribank…các ngân hàng luôn sẵn sàng cho Intimex vay vốn. Tạo điều kiện cho Intimex phát triển hệ thống bán lẻ siêu thị trên Buôn Mê Thuột, thâu tóm công ty CP Bê Tông Hòa Cầm tại Đà Nẵng- vốn là 1 thương hiệu Bê tông nổi tiếng trước đây nhưng đang đứng bên bờ vực phá sản, mua lại nhà máy gạch Tuynel của công ty cổ phần cà phê CÔNG CHÍNH – 1 đại gia về nông sản tại Lâm Đồng…và đầu tư vào hàng loạt các dự án khác tại Đắc Nông
Năng lực đội ngũ quản lý
Công ty có đội ngũ quản lý tốt, dày dạn trong lĩnh vực nông sản và thực phẩm đông lạnh, luôn xây dựng được các phương án kinh doanh tối ưu, điều hành và giải quyết tốt những vấn đế phát sinh trong công việc, góp phần làm nên hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Công ty không chỉ có đội ngũ quản lý giỏi mà còn có đội ngũ nhân viên đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được thể hiện qua hiệu quả công việc được giao phó.Nghiệp vụ khai báo hải quan – lấy hàng nhanh chóng kịp thời, tiết kiệm chi phí & nghiệp vụ bán hàng- giúp tạo lợi nhuận …luôn được đẩy mạnh phát huy, giúp công ty tiết kiệm được nguồn chi phí rất lớn, tạo thế cạnh tranh mạnh mẽ do bản chất hàng thực phẩm đông lạnh vấn đề lưu cont lưu bãi phát sinh rất nặng nề nếu nằm lâu ngày tại cảng.
Hệ thống phân phối
Riêng đối với mặt hàng thực phẩm đông lạnh, hiện tại, Intimex Hochiminh đang phát triển rất nhanh về hệ thống phân phối. Với các kênh phân phối trải dài từ Nam ra Bắc, khách hàng của công ty là các doanh nghiệp nhỏ lẻ, bán tại các chợ cũng như các siêu thị tên tuổi khác như : CO.OPMART, BIGC….Không chỉ cung cấp cho khách hàng mua sỉ, song song đó, công ty còn cho ra đời các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tiện ích ở nhiều tỉnh thành lớn như: Thành ph._.