LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trung gian tài chính lớn . Chính vì vây các doanh nghiệp (các nhà đầu tư ) khi có nhu cầu về vốn sẽ tìm đến các NHTM để vay vốn tài trợ cho các dự án đầu tư của mình. Để có thể vay theo dự án đầu tư (vốn lớn, thời gian dài) thì các NHTM cũng cần phải xem xét, đánh giá về dự án cũng như tình hình tài chímh của doanh nghiệp có dự án đầu tư để chắc chắn ngân hàng có thể thu hồi lại khoản cho vay. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc làm hết s
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức cần thiết đối với các doanh ngiệp, đặc biệt với các NHTM. Với những suy nghĩ trên, đồng thời trong quá trình thực tập em nhận thấy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò sức quan trọng đối với các doanh ngiệp và NHTM nên em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank”.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại phòng giao dịch số 2 VPBank Trung Hoà –Nhân chính,cảm ơn cô giáo:Th.s Trần Mai Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I.Tổng quát về Ngân hàng VPBank và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
I.Tổng quan về ngân hàng VPBank:
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Tên gọi :Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch: Ngân hàng ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch quốc tế: VietNam Joint_stock Commercial Bank for Private Enterprises.
Tên viết tắt:VPBANK.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước .
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ,tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng,tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore,và vốn điều lệ đã được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Trong năm 2008, Hội đồng Quản trị đã hoàn tất việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu của OCBC tại VPBank lên 15% và theo đó vốn điều lệ của VPBank tăng từ 2000 tỷ đồng lên 2.117.474.330.000 đồng. Đây là nỗ lực lớn của Hội đồng quản trị VPBank và sự hợp tác thiện chí của đối tác chiến lược OCBC.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. Đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đãcó hai công ti trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng (bao gồm hội Sở,34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch) .Trong 6 tháng đầu năm 2008 VPBank đưa vào hoạt động thêm 29 điểm giao dịch trên phạm vi toàn quốc nâng số điểm giao dịch của VPBank lên 129 điểm giao dịch hoạt động trên tổng số 135 điểm giao dịch đã có giấy phép.Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
2.Sơ đồ cơ cấu và chức năng phòng ban:
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán nội bộ
Văn phòng hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản lý tài sản nợ,có
Ban điều hành
Hội đồng tín dụng
Phòng tài chính kế toán
Phòng nguồn vốn
Phòng kế hoạch tổng hợp
Trung tâm tin học
Phòng nhân sự đào tạo
Phòng phát triển khách hàng
Trung tâm thanh toán
Phòng pháp chế thu hồi nợ
Văn phòng
Trung tâm Western Union
Trung tâm thẻ
Phòng quản lý rủi ro
Các chi nhánh
Phòng giao dịch
Công ty chứng khoán VPBank
Công ty quản lý tài sản VPBank
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank)
Trong đó:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng,trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại điều lệ ngân hàng thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị:gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm chủ tịch,phó chủ tịch và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc.Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đòng cổ đông quyết định các vấn đề lớn:quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng ,bổ nhiệm,cách chức tổng,phó tổng giám đốc,quyết định cơ cấu tổ chức quy chế quản lý nội bộ,thành lập chi nhánh văn phòng đại diện …
Hội đồng tín dụng :do hội đồng quản trị lập ra,ngoài ra hội đồng quản trị còn lập ra các ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I.Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
Ban kiểm soát:có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: trực thuộc ban điều hành,được phân bổ cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên.Bộ phận này có chức năng kiểm tra,giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước,trong và sau quá trình thực hiện nghiệp vụ mỗi ngân hàng.
Phòng ngân quỹ:gồm hai mảng nghiệp vụ chính:quỹ nghiệp vụ và kho tiền.
+Quỹ nghiệp vụ:bộ phân thu tiền,bộ phận chi tiền , bộ phận kiểm ngân và bộ phận giao dịch.
+Kho tiền:quản lý tài sản có trong kho và thực hiện xuất nhập kho.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng.Bộ phận kế toán giao dịch được bố trí theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng một khách hàng để có thể lắm vững quan hệ của khách hàng với ngân hàng và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn.Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ khác để hoạch toán đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời cung cấp số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp của các phòng nghiệp vụ có liên quan.
Chi nhánh cấp I là đơn vị trực thuộc của VPbank, hoạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu riêng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước,chịu sự chịu chỉ đạo,quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc.Mỗi chi nhánh của VPbank thuộc mạng lưới thực hiện các sản phẩm dịch vụ của VPbank tại địa phương, chủ động hoạch định kế hoạch kinh doanh và phát triển khách hàng, tạo lợi nhuận choVPbank.
Các phòng giao dịch có chức năng : huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, thu hút tiền gửi trong dân cư, thực hiện cho vay và thực hiện một số các nghiệp vụ như; chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Vía và séc du lịch.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của VPBank:
3.1/Hoạt động huy động vốn:
12/5/2008, tổng giá trị 6 tháng đầu năm 2008 nền kinh tế có nhiều điều kiện bất lợi, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, 6 tháng đầu năm nay chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam,hiện nay mức lãi suất huy động vốn cao nhất của các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 18,5%/năm đối với tiền gửi bằng VND.
Trong 6 tháng đầu VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với diễn biến của thị trường (trong 6 tháng VPBank đã hơn 10 lần tăng lãi suất huy động vốn) hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất ở mức 18,2%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền gửi bằng USD. Trong tháng 5 VPBank đã triển khai chương trình khuyến mại mới dành cho khách hàng gửi tiền mang tên: “Quà tặng vàng của VPBank”, chương trình sẽ được thực hiện trong 3 tháng bắt đầu từ ngày giải thưởng là gần 3 tỷ đồng, với giải nhất là 2 kg vàng SJC. Đồng thời VPBank cũng đã triển khai sản phẩm huy động vốn bằng vàng tại một số điểm giao dịch tại Hà Nội nhằm đa dạng hóa các kênh huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank cuối tháng 6/2008 đạt 17.687 tỷ đồng, tăng 15% so với cuối năm 2007 và tăng 64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tổng nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.947 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm trước và tăng 89% so với cùng kỳ năm trước.Và tính đến 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 3%), và chỉ đạt 66% so với kế hoạch.
Bảng1:Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VPBank
(đv:triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
số dư
tỷ trọng
số dư
Tỷ trọng
số dư
tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
5.638.001
100%
9.055.935
100%
15.448.002
100%
Phân theo kì hạn
Ngắn hạn
4.397.641
78%
7.244.548
80%
11.756.345
77%
Trung,dài hạn
1.240.360
22%
1.811.387
20%
3.599.139
23%
Phân theo thị trường
Thi trường1
3.209.771
57%
5.630.373
63%
12.764.366
84%
Thị trường 2
2.398.230
43%
3.386.736
37%
2.439.615
16%
(Báo cáo thường niên 2007 của VPBank)
3.2/Hoạt động tín dụng:
Trong tháng 1/2008 hoạt động tín dụng của VPBank tăng trưởng mạnh (dư nợ tín dụng đến cuối tháng 1/2008 tăng 14% so với cuối năm 2007), tuy nhiên từ cuối tháng 1, khi nguồn vốn trên thị trường trở nên khan hiếm, nhằm đảm bảo thanh khoản VPBank đã thực hiện nhiều biện pháp hạn chế tín dụng: ngừng cho vay kinh doanh bất động sản; áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; hạn chế các khoản vay của khách hàng mới…nên dư nợ tín dụng của VPBank trong tháng 2 và tháng 3 tăng chậm lại. Từ tháng 4/2008 VPBank tiếp tục thắt chặt hoạt động cho vay bằng cách tiếp tục áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức thấp; Tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro cao (kinh doanh bất động sản, chứng khoán, đầu cơ tích trữ xi măng, săt thép…)… Tổng dư nợ tín dụng của VPBank đến 30/06/2008 là 15.130 tỷ đồng tăng 14% so với cuối năm 2007 và tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó cho vay bằng VNĐ chiếm 95% tổng dư nợ.
Ngay từ đầu năm với những khó khăn về nguồn vốn, Hội đồng quản trị, Ban điều hành VPBank đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng, tập trung thu hồi nợ cũ, thận trọng đối với khoản cho vay mới. Dư nợ đến cuối năm 2008 đạt gần 13 ngàn tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái và bằng 65% kế hoạch đã đề ra.Về chất lượng tín dụng: Mặc dù VPBank đã thực hiện các biện pháp rà soát, xử lý nợ xấu, củng cố bộ máy thu hồi nợ ở Hội sở và các chi nhánh, nhưng do ảnh hưởng chung từ những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước các doanh nghiệp là khách hàng của VPBank cũng gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ nợ xấu tăng cao là điều không tránh khỏi. Nợ xấu từ mức 0.49 % tại thời điểm cuối năm 2007 đã tăng lên 3.41% vào thời điểm 31/12/2008 (tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3.5%).Dự kiến năm 2009 VPBank cũng như các NHTM nói chung vẫn tiếp tục phải đối mặt với tình trạng nợ xấu khi nền kinh tế vẫn tiếp tục giảm tốc độ tăng trưởng và thị trường bất động sản chưa tan băng.
Bảng2:Cơ cấu nợ tín dụng năm 2005-2007 của VPBank
(Đv:triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
3.297.883
5.006.598
13.323.681
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn
1.688.767
2.488.455
6.959.529
Cho vay trung, dài hạn
1.607.058
2.518.153
6.364.152
Cho vay khác
2.058
Theo tiền tệ
Bằng Việt Nam đồng
3.191.649
4.736.694
12.726.831
Bằng ngoại tệ
106.234
270.904
596.850
(báo cáo thường niên của VPBank 2007)
3.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế :Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì dư thừa các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng không ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VPBank buộc phải thắt chặt điều kiện mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh toán,…). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank năm 2008 đã không đạt được kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 cũng đạt hơn 10,4 tỷ đồng, chỉ giảm 4% so với năm 2007.
3.4. Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền Western Union
Năm 2008, mặc dù hoạt động trong môi trường kinh tế khó khăn nhưng hoạt động của Trung tâm WU đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận: Doanh số chi trả Western Union năm 2008 đạt hơn 46,9 triệu USD, tăng 56,33% so với cùng kỳ năm ngoái, số đại lý phụ chi trả kiều hối trên toàn hệ thống đang hoạt động tăng 108 điểm so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 498 điểm. Phí thu được từ dịch vụ WU năm 2008 của VPBank đạt gần 640 ngàn USD (tương đương 10,8 tỷ đồng) tăng 28% so với cùng kỳ năm trước.
3.5. Hoạt động của Trung tâm thẻ
Tính đến 31/12/2008 số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành là 48.039 thẻ tăng gấp 5 lần so với cuối năm 2007, thẻ Platinum phát hành đạt 1.302 thẻ,tăng 73 % so với cuối năm 2007.
3.6. Hoạt động của các công ty trực thuộc
Năm 2008 là một năm đầy thăng trầm của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Có thể nói, đây là năm có nhiều biến động nhất trong suốt hơn 8 năm phát triển của thị trường. So với thời điểm cuối năm 2007 HaSTC - index và VN - Index giảm tương ứng 67,2% và 66,9%. Lợi nhuận thu được đến cuối năm 2008 của Công ty chứng khoán VPBank chỉ đạt gần 195,5 triệu đồng do công ty đã phải trích dự phòng cho chứng khoán tự doanh trên sàn niêm yết.Với hoạt động khai thác, quản lý các tài sản là bất động sản của Ngân hàng, đồng thời nhiệm vụ chính là hỗ trợ các chi nhánh, đơn vị trong Ngân hàng trong việc thẩm định, sửa chữa, lắp đặt tại các tòa nhà, lợi nhuận trước thuế của Công ty AMC năm 2008 đạt 438 triệu đồng.
3.7. Kết quả kinh doanh năm 2008:
Trong khi lợi nhuận đóng góp của các công ty trực thuộc còn rất khiêm tốn, hoạt động tín dụng cơ bản của Ngân hàng vẫn được xem là chủ chốt, lợi nhuận của VPBank đã bị ảnh hưởng nặng nề khi Ngân hàng đã phải gồng mình với khó khăn trong thanh khoản với mức lãi suất huy động cao chưa từng có trong phần lớn thời gian của năm, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng tiêu dùng và Bất động sản thu hẹp. Kết thúc năm 2008, tình hình hoạt động của VPBank đã vượt qua một năm khó khăn một cách an toàn, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống VPBank năm 2008 đạt gần 199 tỷ đồng. Kết quả này tuy không đạt được so với kế hoạch ban đầu nhưng đã là nỗ lực của tất cả cán bộ và nhân viên Ngân hàng.
II.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng thương mại:
1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm:
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy định về đầu tư…
1.2.Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định, dự án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
2.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại:
Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm báo hạn, như vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho ngân hàng được, trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
Chương II.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank.
I.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPbank:
1.Quy định của VPBank đối với hình thức cho vay theo dự án:
VPBank thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển của quý doanh nghiệp.
VPBank thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển của quý doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng:
- Các Pháp nhân Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện hoạt động theo qui định của pháp luật Việt Nam.
- Hộ gia đình .
- Tổ hợp tác .
- Doanh nghiệp tư nhân .
- Công ty hợp danh .
- Các pháp nhân nước ngoài.
Điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn tại VPBank để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh phải hội đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật
Riêng đối với các pháp nhân nước ngoài: phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật của nước mà pháp nhân hoặc cá nhân đó có quốc tịch, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ Luật dân sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam qui định hoặc Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định.
- Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp;
- Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn;
- Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Thời hạn vay
Thời hạn vay được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa VPBank và khách hàng, căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Nguồn vốn cho vay của VP Bank.
Hiện tại VP Bank đang áp dụng 3 loại kỳ hạn vay vốn sau:
- Vay ngắn hạn: Không quá 12 tháng .
- Vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng .
- Vay dài hạn: Trên 60 tháng .
Lãi suất vay
VPBank có chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong từng trường hợp cụ thể, VPBank sẽ cùng Khách hàng thoả thuận loại lãi suất cho vay là lãi suất cố định; lãi suất thả nổi; lãi suất gộp; lãi suất cho vay hợp vốn hoặc lãi suất cho vay ưu đãi (đối với những đối tượng khách hàng được ưu đãi lãi suất theo qui định của Chính phủ, theo hướng dẫn của NHNN hoặc của VPBank).
Phương thức cho vay: Hiện tại VPBank đang áp dụng một số phương thức cho vay sau. Khách hàng có thể thoả thuận với VPBank để lựa chọn phương thức thích hợp (xin xem nội dung cụ thể tại từng phương thức cho vay):
- Cho vay từng lần
-Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Các phương thức cho vay khác
2.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VPBank:
2.1.Sơ đồ thẩm định:
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra,xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ
tiến hành thẩm định
lập tờ trình thẩm định
trưởng phòng tín dụng xem xét, đánh giá lại và cho ý kiến đề xuất
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay
Yêu cầu thẩm định
Hoàn tất hồ sơ và giải ngân
đầy đủ
Chưa đầy đủ
và hợp lệ
không
đạt
đạt
(sơ đồ quy trình thẩm định)
2.2.Các bước của quy trình thẩm định:
VPBank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định.Các bước của quy trình thẩm định:
-B1:Tiếp xúc với khách hàng,hướng dẫn nộp hồ sơ vay.
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án,nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan,chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ gửi tới VPBank.
-B2:Tiếp nhận hồ sơ vay,kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách,hồ sơ thẩm định(đề nghị thẩm định)báo cáo tiền khả và khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKHĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung,tổng mức đầu tư,hồ sơ thẩm định dư án đầu tư,báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT-BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thong tư số 06.
-B3:Thẩm định dự án.
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện(tài chính,kinh tế-xã hội,kỹ thuật,tổ chức quản lý ,rủi ro,khả năng trả nợ của dự án,tình hình pháp lý của chủ đầu tư) từ đó tập hợp liệu lập thành tờ trình thẩm định.Tờ trình thẩm định là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn,trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án,về món vay bảo lãnh và hạn mức tín dụng.Trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm soát về nghiệp vụ,thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa bổ xung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp,xem xét,hỏi ý kiến của đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin tình hình tài chính,tư cách pháp lý,tình hình vay nợ,… của chủ đầu tư. Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp ,cầm cố,kiểm tra tính hợp lệ,hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp,thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
-B4:Quyết định của người có thẩm quyền.
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình,trình trưởng phòng ký thông qua,sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng,ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng(tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ và ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không.Nêú đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo thoả thuận đã ký giữa hai bên,định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư và giám sát quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Đối với dự án nhỏ(< 2tỷ đồng )và có tài sản thế chấp,bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng,ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn;đối với dự án lớn phức tạp,vay trên 2tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án.
3.Phương pháp thẩm định tại VPBank:
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
3.1.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp._. nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.
3.2.Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án
3.3.Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
4.Nội dung thẩm định tại VPBank:
4.1.Thẩm định kiểm tra tính đầy của hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của VPBank);
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng là Pháp nhân bao gồm:
- Giấy phép thành lập;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Điều lệ của doanh nghiệp;
- Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng;
- Giấy Chứng minh nhân dân của Tổng Giám đốc/Giám đốc;
- Bản giới thiệu về chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý tại doanh nghiệp (đối với những ngành nghề đặc biệt cần có giấy phép hành nghề theo quy định).
Các Khách hàng vay vốn lần thứ hai trở đi không cần phải gửi cho VPBank các tài liệu này, trừ trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung.
Tài liệu về phương án, dự án vốn vay:
- Phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dự án đầu tư liên quan đến việc sử dụng vốn vay, kế hoạch trả nợ gốc và lãi cho VP Bank;
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc thiết bị... hợp đồng khác nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư đó (nếu có);
- Đối với việc cho vay để đầu tư trung dài hạn, Khách hàng cần gửi thêm các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật;
- Đối với các Khách hàng là Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, công ty liên doanh cần phải có văn bản của HĐQT hoặc các sáng lập viên chấp thuận cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để thực hiện phương án SXKD, dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, đời sống và khả năng tài chính của Khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có): cần có các báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất và các quý của năm xin vay và các tài liệu khác liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. (Đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động chưa đủ hai năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay).
Các Khách hàng vay vốn các lần tiếp theo chỉ cần bổ sung các tài liệu về tình hình tài chính từ thời điểm gửi báo cáo cuối cùng trong khoản vay trước.
Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng tài sản, cần cung cấp các tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đó .
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng bảo lãnh của Tổ chức tín dụng khác thì cần cung cấp bản chính thư bảo lãnh .
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng giá trị các khoản phải thu thực hiện theo qui định của NHNN và của VPBank .
Trường hợp bên thế chấp, cầm cố tài sản là Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Công ty liên doanh cần phải có văn bản chấp thuận của HĐQT hoặc các sáng lập viên nhất trí cho Tổng Giám đốc /Giám đốc doanh nghiệp được mang tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn tại VPBank.
Các hồ sơ, tài liệu khác nếu Ngân hàng thấy cần thiết trong quá trình xem xét cho vay.
Ngoài ra, trong quá trình vay vốn, Khách hàng cần bổ sung, cập nhật một số tài liệu khác có liên quan như: hồ sơ mua bảo hiểm tài sản cầm cố, thế chấp, các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, thay đổi trụ sở giao dịch, các báo cáo đột xuất khác liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
4.2.Thẩm định khách hàng vay vốn:
4.2.1. Thẩm định về tư cách của chủ doanh nghiệp:
+Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
+Trình độ học vấn, chuyên môn
+Trình độ quản lý
+Hiểu biết pháp luật
+Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường
+Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng
4.2.2.Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng:
Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Phân tích các hệ số tài chính:Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:tỷ suất thanh toán ngắn hạn,tỷ suất thanh toán của vốn lưu động,tỷ suất thanh toán tức thời.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm:Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh,tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần,hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản,hệ số khai thác tài sản.Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích hem các hệ số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn.
4.3.Thẩm định dự án vay vốn:
4.3.1.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá là:
-Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
-Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường sản phẩm của dự án.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
-Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án như sau:
+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả, chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu, quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả…
-Phương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả của các dự án.
-Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
4.3.2.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
Hoạt động thẩm định tài chính diễn ra theo một quy trình thống nhất với các bước cụ thể,thẩm định tài chính dự án được tiến hành thông qua các bước sau:
4.3.2.1Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án:
-Thẩm định tổng mức vốn đầu tư:
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên khi xem xét tiến hành phân tích tài chính của dự án.Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án.Nếu mức vốn đầu tư của dự án tính quá thấp thì dự án sẽ không được thực hiện,ngược lại dự tính quá cao thì các hiệu quả tài chính của dự án sẽ không được phản ánh một cách chính xác.
Tổng mức vốn đầu tư của một dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động.Tổng mức vốn đầu tư được chia làm hai loại:vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị,dây truyền sản xuất …tuy nhiên cũng cần chú ý tới chi phí “chìm”-chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra không lien quan tới dự án có khả thi hay không, ví dụ như chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án,chi phí tư vấn thiết kế dự án…
Vốn lưu động bao gồm:vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu nhằm bảo đảm cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế,kỹ thuật đã dự tính.Bao gồm:nguyên vật liệu, điện nước,nhiên liệu,tiền lương,hàng dự trữ …và vốn dự phòng.
-Thẩm định nguồn tài trợ của dự án:
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án,ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án,trong đó phải phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ.Các nguồn tài trợ có thể do chính phủ tài trợ,ngân hàng cho vay,vốn tự có của chủ đầu tư,vố huy động từ nguồn khác.
Để đảm bảo tiến độ đâu tư của dự án và để tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà phải được xem xét cả về thời điểm được nhận tài trơ.
Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn cả về số lượng và tiến độ.Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp thuận.Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu nguồn vốn của dự án,có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến.
Qua nghiên cứu bước này ngân hàng có thể có được quyết định phù hợp khi cho vay thì sẽ giải ngân ra sao để đảm bảo dự án được tiến hành một cách thuận lợi.
4.3.2.2.Thẩm định dòng tiền của dự án :
Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn,cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động vốn,bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án.Ngân hàng xem xét tới các yếu tố thu,chi,từ đó xem xét được dòng tiền của dự án.Việc thẩm định các chỉ tiêu này được thực hiện thông qua thẩm định các báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án.
Trên cơ sở dữ liệu về dòng tiền vào và dòng tiền ra của từng năm có thể dự tính được mức lãi lỗ hàng năm của dự án, đây là chỉ tiêu quan trọng ,nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất ,dịch vụ trong từng năm của vòng đời dự án. Đối với ngân hàng nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách hính xác.
Trong thẩm định tài chính dự án,việc thẩm định dòng tiến của dự án là việc khó,nó quan tâm tới lượng tiền đi vào và đi ra của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi(cân đối dòng tiền vào với dòng tiền ra)là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án.Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự án,cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu,giũă chi phí và khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án.
Thẩm định dòng tiền ra hay chính là chi phí của dự án:cần phân biệt giữa chi phí và các khoản chi. Đối với chi phí,doanh nghiêp chấp nhận mua hàng hoá,dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện ;còn các khoản chi thì doanh nghiệp đã thực sự bỏ tiền,tức luồng ra đã xuất hiện..Chi phí mà chủ dự án bỏ ra đầu tiên phải kể đến là chi phí máy móc,nhà xưỏng, trang thiết bị,ngoài ra con phải tính đến các chi phí đi ,kèm như phí lắp đặt,vận chuyển,bảo hiểm,chi phí cho đào tạo,chi phí chạy thử,…
Trong việc tính toán chi phí cũng cần tính tới chi phí cơ hội,chi phí cơ hội là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do thực hiện dự án này mà không thực hiện dự án khác.khi tính toán các khoản chi cho máy móc và thiết bị,một dữ kiện dễ bỏ qua là vốn luân chuyển cầ cho vận hành công trình đầu tư,nó cũng phải được đưa vào chi phí đầu tư.Nếu số vốn luân chuỷen được thu hồi khi dự án ngưng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời điểm cuối và dữ kiện này cần phải được tính tới.các chi phí chìm sẽ không được tính đến trong phân tích,nó không nên là chi phí để đưa vào dong tiền vì nó là chi phí chủ dự an bỏ ra cho dù dự án có được chấp nhận hay không.Ngoài ra,chi phí khấu hao là một chi phí khá quan trọng,trong báo cáo thu nhập của kế toán,khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ,nó là chi phí không xuất quỹ,nó được coi như là một nguồn thu nhập của dự án.
Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần chú ý tơíi lãi vay,lãi vay vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự những lãi vay cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền vay và khoản được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai.
-Thẩm định dòng thu nhập:cần phân biệt doanh thu và các khoản thu.Doanh thu là giá trị của hàng hoá,dịch vụ đã được bán ra và ngươi mua chấp nhận mua hàng hoá,dịch vụ.Tuy nhiên, đối với các khoản được ghi nhận là doanh thu thì không xác định được người đã trả tiền hay chưa,còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã thu được tiền.Tức doanh thu thì có thể chưa xuất hiện dòng tiền đi vào,còn khoản thu thì đã xuất hiện.
Trong dòng thu của dự án cũng cần phải tính tới giá trị còn lại của máy móc thiết bị khi dự án kết thúc.Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có thể bán được thời điểm dự án kết thúc. Đối với dòng thu còn cần phải chú ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền được chính xác.chính vì vậy,dòng tiền để tính toán trong thẩm định dự án đầu tư là dòng tiền sau thuế.
Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa tiền nhânj đựơc và tiền chi ra.Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập,thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt.
Dòng tiền của dự án được tính như sau:
Dòng tiền ròng năm thứ i=lợi nhuận sau thuế năm I +khấu hao,lãi vay năm i
4.3.2.3.Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:
Một dự án được đánh giá là tốt khi dự án đó tạo được mức lợi nhuận tuyệt đối-tức khối lượng của cải ròng lớn nhất,có tỷ suất sinh lời cao-ít nhất cũng phải cao hơn mức lãi vay.,khối lượng và doanh thu hoà vốn thấp và dự án nhanh chóng thu hồi vốn-để hạn chế rủi ro bất chắc.Xuất phát từ ý nghĩ đó mà có những chỉ tiêu tương ứng dùng để thẩm định tính hiệu quả của dự án.
-Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng(NPV):
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các dòng tiền của dự án.Trên cơ sở các luồng tiền được dự tính,các chỉ tiêu về tài chính được tính toán làm cơ sở cho viẹc ra quyết định đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong tương lai với giá trị đầu tư ban đầu.Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm di (khi NPV âm).
Công thức tính giá trị hiện tại ròng (NPV) như sau:
NPV=
Trong đó : NPV là giá trị hiện tại ròng của cả đời dự án
Bi : là thu nhập năm thứ i
Ci : là chi phí năm thứ i
r : là tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn
n : thời gian hoạt động của dự án.
Phương pháp giá trị hiện tại ròng được xây dựng dựa trên giả định có thể xác định tỷ suất chiết khấu thích hợp để tìm ra giá trị tương đương với thời điểm hiện tại của một khoản tiền trong tương lai.
Ngân hàng khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc và lãi của doanh nghiệp.Tuy nhiên, khi thẩm định dự án doanh nghiệp thường đưa ra tỷ lệ chiết khấu hợp lý để NPV >0.Vì vậy ngân hàng cần thẩm định NPV để thẩm định việc dự tính tỷ lệ chiết khấu của doanh nghiệp là hợp lý hay không.Và với tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó thì NPV>0 sẽ giúp cho ngân hàng khẳng định việc cho vay là có hiệu quả.
Ưu điểm của NPV là tính trên dòng tiền và xét tới giá trị thời gian của tiền,xét
đến quy mô dự án và thoả mãn yêu cầu tối đa hoá lợi nhuận,phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Nhược điểm của NPV là chỉ tiêu này chỉ biết quy mô mà không cho biết thời gian nhanh hay chậm.Và lãi suất đo lường chi phí cơ hội của vốn bằng lãi suất thị trường,vì vậy mà việc giữ nguyên tỷ lệ chiết khấu cho cả thời kỳ hoạt động của dự án là không hợp lý.
Vì vậy việc kết hợp với các chi tiêu khác vẫn là điều cần thiết khi tiến hành thẩm định dự án trong các điều kiện thực tế cụ thể.
-Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ(IRR):
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ la tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0,tức giá trị hiện tại của dòng thu nhập tính theo tỷ lệ chiết khấu đó cân bằng với hiện giá của vốn đầu tư.Hay nói cách khác, nó chính là tỷ lệ sinh lời tối thiểu của dự án.
Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích đánh giá cần được tính IRR.Phương án được chọn là phương án có IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu của vốn(r). IRR cần tìm là lãi suất sao cho NPV = 0.
Hoặc chọn 2 lãi suất r1 và r2 để sao cho tươn ứng với r1 có NPV1> 0,và ứng với r2 cho NPV2<0. IRR cần tìm sẽ nằm giữa hai tỷ suất r1 và r2.Theo phương pháp nội suy ta có được kết quả của IRR theo công thức:
IRR = r1+
qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn bằng tỷ lệ chiết khấu (IRR=r) thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ hoàn trả phần gốc và lãi đã đầu tư vào dự án .Nó chính là mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và nợ vay (cả gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.
Cũng như chỉ tiêu NPV,chỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai hay nhiều tình huống đầu tư:
-Nếu dự án độc lập nhau thì dự án có IRR>r sẽ được lựa chọn.
-Nếu có hai hay nhiều dự án ma phải lựa cạon,ta chọn dự án có IRR>r ,và có IRR lớn nhất.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm là chỉ tiêu này chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi của dự án tính bằng tiền.Khi dự án được lập trong nhiều năm,việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp, đặc biệt loại dự án có dòng tiền vào ra xen kẽ năm này qua năm khác,kết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định.Do đó IRR là chỉ tiêu kết hợp,bổ trợ cho chỉ tiêu NPV .
Lưu ý:trong trường hợp có sự xung đột của hai phương pháp NPV và IRR, thì việc lựa chọn dự án theo NPV cần được coi trọng hơn để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của dự án.
-Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn(T):
Thời gian hoàn vốn của một dự án là một trong những chỉ tiêu thường dùng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu tư.Thời gian hoàn vốn của một dự án đầu tư là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu,vì vậy thời gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh được những biến động,rủi ro bất định.
Công thức tính: =
Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính càng cao. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có đặc điểm là không cho biết thu lớn hay nhỏ sau khi hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư, mặt khác tính thời gian hoàn vốn thường quá dài có thể gây băn khoăn cho nhà đầu tư và ngân hàng.
-Chỉ số khả năng sinh lợi(PI):
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích –chi phí là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị của đầu tư ban đầu.Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị.Nếu PI >1 có nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận được.
Công thức tính: PI =
Trong đó:PV là thu nhập ròng hiện tại.
P là vốn đầu tư ban đầu
Theo tiêu chuẩn PI thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần phải tính chỉ số PI.Phương án được chọn là phương án có PI>1 nếu là phương án độc lập.Còn nếu là nhiều phương án thì phương án có PI lớn nhất.
4.3.2.4.Thẩm định độ nhạy của dự án:
Thẩm định độ nhạy của dự án (lợi nhuận,NPV, IRR…)khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi,khi tính độ nhạy của dự án người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu %,và quan trọng hơn cả là phải xác định được xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng.Gồm các bước:
-Xác định các yếu tố dễ bị thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài (giá cả sản phẩm, sản lượng, chi phí, tỷ giá).
-Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố.
-Tính độ nhạy của dự án theo công thức:
=
% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
% thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó
Chỉ số nhạy của dự án thường mang giá trị âm,trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn thì độ rủi ro càng lớn,do các yếu tố đầu vào biến động ảnh hưởng tới kết quả tài chính của dự án.
Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được hành lang an toàn cho hoạt động của dự án.
Ngoài ra để đánh giá độ an toàn của dự án về mặt tài chính thì việc đánh giá kết quả của dự án trong trường hợp xấu nhất,tốt nhất và so sánh các trường hợp dự tính cũng rất cần thiết,mỗi tình huống đều gắn với một xác xuất có thể xảy ra,chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu phân tích tình huống.
Tóm lại:mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đều có ưu,nhược điểm riêng, vì vậy để có thể đưa ra một kết quả thẩm định chính xác và đạt hiệu quả thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu vì chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm định đưa ra được kết luận khách quan và chính xác nhất.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.Vì vậy,muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án,ngân hàng cần quan tâm tới các nhân tố này.
4.3.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau đây:
-Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
-Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
-Công nghệ thiết bị:
+Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
+Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này.
+Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
+Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
+Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.
+Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
+Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn để việc thẩm định được chính xác và cụ thể hơn.
-Quy mô và giải pháp xây dựng:
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được tích luỹ hay không, có hạng mục nào cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nước…
-Môi trường:
Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc lập dự án và duyệt trình báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4.3.4.Thẩm định về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.
ü Phân loại rủi ro:
Rủi ro có thể do khách quan hoặc chủ quan: do cơ chế chính sách; xây dung, hoàn tất; thị trường, thu nhập, thanh toán; cung cấp; kĩ thuật và vận hành; môi trường và xã hội; kinh tế vĩ mô…
ü Các biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Tuỳ Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện- đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư; hoặc do Ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện- đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu theo những dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với v._. quyết định.
-Hoạt động thẩm định phải được tiến hành thường xuyên,liên tục cả trước,trong và sau cho vay nhằm đảm bảo tính hiệu quả,an toàn cho nguồn vốn.
-Hoạt động thẩm định là công việc liên quan tới nhiều ngành nghề,lĩnh vực khác nhau vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định phải chủ động,linh hoạt,có khả năng phân tích,tổng hợp.
-Thẩm định dự án ngoài mục tiêu phục vụ cho bản thân ngân hàng ra,thì cần góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế chung của ngành, địa phương và của đất nước trong từng thời kỳ.
Với những nhận thức trên em xin đưa ra một số giải pháp sau:
1.1.Giải pháp về con người:
*Giải pháp về đội ngũ cán bộ:
Thực tế cho thấy con người luôn là trung tâm của mọi sự việc,có ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định.Chính con người thu thập thông tin,sử dụng các phương pháp để xử thông tin và là người đưa ra quyết định cuối cùng,vì vậy để hoàn thiện,nâng cao chất lượng của công tác thẩm định thì trước tiên ngân hàng cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định về mọi mặt:nhận thức,trình độ chuyên môn,kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề nghiệp,…
-Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao: Đa số đội ngũ nhân viên được tuyển vào VPBank đều có chuyên môn,tuy nhiên trong thời gian tới nên chú ý tiếp tục bổ sung,tuyển mới những người có năng lực thực sự vào làm việc.Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức.Sau khi tuyển dụng ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều lắm bắt được các mục tiêu,quy định của ngân hàng,quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao.Ngân hàng cũng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho các hoạt động của ngân hàng.
-Đào tạo,trao đổi chuyên môn: trong quá trình thẩm định dự án,cán bộ thẩm định luôn có xu hướng coi trọng phương diện tài chính hơn các phương diện khác. Điều này phần lớn là do những kiến thức mà họ được trân bị ở trường đại học còn hạn chế,thông thường họ chỉ mới biết về mặt tài chính của dự án,còn nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường thì, đánh giá hiệu quả của dự án,các vấn đề liên quan tới kỹ thuật….thì ít được đề cập tới do vậy mà việc họ lựa chọn phương án tài chính là căn cứ chủ yếu để thẩm định cũng là điều dễ hiểu.Nhưng chính vì vậy mà dẫn tới sự khập khiễng giữa lý thuyết và thực tế,mà trong thực tế công tác thẩm định đòi hỏi mỗi cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp tương đối cao(pháp luật,kinh tế,thông tin thị trường,công nghệ kỹ thuật,…),do đó để hoàn thiện công tác thẩm định dự án thì việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm chính là từng bước nâng cao trình độ của các cán bộ thẩm định.Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp đào tạo,tổ chức các buổi hội thảo,mời các chuyên gia về nói chuyện,trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng khác,….Khuyến khích động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức,có thể cử nhân viên có năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định,từ đó giúp nhân viên có điều kiện học hỏi,bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ,quá trình đào tạo nên diễn ra thường xuyên, có hệ thống để có thể đạt kết quả cao.
-Giáo dục về nhận thức,tư cách đạo đức:Cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho cán bộ của mình để họ nhận thức rõ vai trò và tầm quann trọng, ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, đồng thời có ý thức tự giác,trung thực và tinh thần trách nhiệm cao hơn.Ngân hàng cần có những đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên,khen thưởng kịp thời về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ,xử lý nghiêm đối với cán bộ có hành vi tiêu cực,vô tình hay cố ý làm trái các quy định chung gây ra thiệt hại cho ngân hàng.
Việc làm tốt công tác thẩm định khônng chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn cần phải có sự kiểm tra,giám sát của ngân hàng.Vì vậy mà ngân hàng cũng cần phải tăng cường công tác thanh tra kiểm tra,kiểm soát,lựa chọn các cán bộ thanh tra có nănng lực,phẩm chất tốt và có chuyên môn vững vàng.
1.2.Giải pháp về phương pháp thẩm định:
Phương pháp thẩm định cũng là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác thẩm định,bởi khi sử dụng phương pháp còn thiếu sót sẽ gây ra việc hiểu về hiệu quả dự án sai lệch.Về cơ bản hiện nay nội dung về phương pháp thẩm định của ngân hàng VPBank là khá đầy đủ,tuy vậy sự am hiểu và vận dụng các kiến thức,phương pháp thẩm định trong quá trình thẩm định thì không phải mọi cán bộ đều như nhau,vì vậy việc hệ thống hoá các kiến thức thẩm định và không ngừng phát triển là một công việc cần làm tại VPBank.
Thẩm định tư cách pháp lý của dự án(hồ sơ dự án)và chủ dự án: đây là một công việc của công tác thẩm định liên quan tới các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau,bản thân cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững hết các văn bản quy phạm này hoặc nếu có thì sẽ là rất tốn thời gian và công sức.Thực tế các văn bản phục vụ cho công tác thẩm định rất phức tạp.Chính vì thế VPBank nên hệ thống hoá những nội dung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung cần thiết cho công tác thẩm định,có sự bổ sung cần thiết,kịp thời khi có sự thay đổi về luật,quy định.Bên cạnh đó cần hoàn thiện hồ sơ pháp lý bao gồm đầy đủ các tìa liệu cần thiết cũng là một công việc cần làm để nâng cao chất lượng thẩm định.
Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư:Như đã phân tích khả năng tài chính của dự án có ảnh hưởng lớn đến quản lý, điều hành và thực hiện thành công dự án.Hiện có rất nhiều tài liệu khác nhau trình bày về phần thẩm định này,tuy nhiên sự vận dụng kiến thức đối với doanh nghiệp và đối với các ngân hàng lại khác nhau vì thế VPBank cần hệ thống những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của mình. Đứng trên quan điểm ngân hàng phân tích thì khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn là hai mặt quan trọng nhất.Bên cạnh đó phân tích khả năng hoạt động cũng cho phép đưa ra biện pháp nâng cao tính khả thi của dự án.Cùng với những báo cáo tài chính VPBank cần yêu cầu đơn vị xin vay cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình nợ để sử dụng hợp lý chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán. Đồng thời để cán bộ thẩm định đưa ra quyết định đúng đắn về khả năng tài chính của chủ đầu tư,VPBank nên xây dựng một hệ thống chỉ tiêu chuẩn để làm cơ sở so sánh,cần phối hợp chặt chẽ với các ngành sản xuất,dịch vụ và tổng cục thống kê để có thông tin về tỷ lệ tham chiếu nhằm phục vụ tốt hơn công tác thẩm định.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án và thẩm định khả năng thực hiện dự án:trên cơ sở các tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp trong đó quan trọng là luận chứng kinh tế kỹ thụât của dự án,cán bộ thẩm định cần tiến hành công việc của mình,các tài liệu bổ sung cho công việc là những thông tin mà cán bộ thẩm định tự tiến hành thu thập.Trước tiên cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra tính hợp lý,chính xác của các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm,mỗi sự bất hợp lý đều phải được điều chỉnh bằng cách yêu cầu giải trình hoặc cung cấp lại thông tin,trên cơ sở thông tin đã được kiểm tra cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án chủ yếu tập trung trên các khái niệm doanh thu và chi phí,lợi ích và chi phí đầu tư.Do chi phí và lợi ích phát sinh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau nên cần phái sử dụng kĩ thuật hiện tại hoá để chuyển đổi giá trị tiền tệ về cùng một thời điểm để so sánh.Cán bộ thẩm định cần nắm vững vì nó cho phép sử dụng các phương pháp tính NPV, IRR một cách linh hoạt.
Trong phân tích tài chính dự án cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu NPV, IRR,PP… cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa lãi suất hiện tại hoá sử dụng để tính NPV và IRR.Vì phương pháp NPV đánh giá quy mô lợi ích của dự án cho nên lãi suất hiện tại hoá trong trường hợp này phải thể hiện chi phí vốn hoặc theo cách nhìn nhận khác là chi phí cơ hội của vốn nó hoàn toàn khác với lãi suất dùng để xác định chỉ tiêu NPV phục vụ cho tính toán IRR.
Hiện nay trong việc tính toán hiệu quả tài chính dự án thì VPBank chưa đề cập tới yếu tố rủi ro,mà trong đầu tư thì ruỉi ro là yếu tố khó tránh khỏi bởi quá trình đầu tư thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính ngẫu nhiên không thể lường trước được.Rủi ro ở đây là sự biến động của thị trường (bất lợi)… để tiến hành thẩm định trong điều kiện rủi ro VPBank cần áp dụng một trong hai phương pháp sau:
*Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khâu theo mức độ rủi ro:theo phương pháp này thì tỷ lệ chiết khấu(chi phí sử dụng vốn)sẽ được cộng thêm một tỷ lệ nhất định,lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án,tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỷ lệ chiết khấu mới đầy đủ. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro càng lớn thì tỷ lệ chiết khấu càng cao,và khi tính chỉ tiêu NPV sẽ không có một tỷ lệ chiết khấu chung cho các tất cả các dự án.Phần chênh lệch giữa tỷ lệ chiết khấu đầy đủ với chi phí sử dụng vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro.Tỷ lệ chiết khấu có thể xác đinh theo hai phương pháp:chủ quan và khách quan.
Theo phương pháp chủ quan:người ta phân loại dự án đầu tư theo mức độ mạo hiểm và chủ đầu tư ấn định một mức tỷ lệ chiết khấu tương ứng với mức độ mạo hiểm.Ví dụ:
Loại dự án
tỷ lệ chiết khấu
dự án an toàn
dự án ít mạo hiểm
dự án có mạo hiểm trung bình
dự án có mạo hiểm cao
7
10
13
16
Trong đó 3% chênh lệch gọi là tỷ lệ dự phòng bù đắp rủi ro.
Theo phương pháp khách quan:dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu đầy đủ được xác định theo công thức:
Trong đó:r là chi phí sử dụng vốn bình quân.
rd là tỷ lệ chiết khấu đầy đủ.
q là xác suất xuất hiện rủi ro.
Phương pháp xác định sự mạo hiểm của dự án:theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên và người ta chỉ xác định sự biến động của các khoản thu mà dự án mang lại trong tương lai,bởi các khoản thu nhập của dự án thường nằm ở thời điểm trong tương lai mà tương lai lại không chắc chắn,thời gian càng dài tính hiện thực càng kém.Do vậy sự mạo hiểm của dự án thường được thể hiện ở sự biến động của thu nhập.sự mạo hiểm của dự án đầu tư được đo bằng độ lệch mẫu và hệ số biến động.Xác định độ lệch mẫu được tiến hành theo các bước sau:
B1:xác định các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau.
B2:xác định xác suất ở các mức độ khác nhau của thu nhập.
B3:tính kỳ vọng toàn bộ của các thu nhập đang đợi.
B4:tính độ lệch mẫu để xác định sự mạo hiểm của dự án.
kết luận: độ lệch mẫu càng nhỏ thì mức độ an toàn của dự án càng cao,và ngược lại.
Để xác định độ lệch mẫu của các khâu thu nhập trong tương lai gắn liền với mỗi dự án, đầu tiên ta phải dự tính các khoản thu nhập hàng năm của mỗi dự án ở các mức độ khác nhau và xác suất xuất hiện khả năng đó.
Phân tích độ nhạy cảm của dự án giúp cho cán bộ thẩm định thấy được dự án nhạy cảm với yếu tố nào hay nói cách khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả xem xét dự án để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.Khi phân tích độ nhạy của dự án cần lưu ý tới các biến cố có tính chất sống còn đối với việc đánh giá dự án.Với các dự án có sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ,có nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài hoặc xuất khẩu sản phẩm thì cần quan tâm tới sự biến động của tỷ giá hối đoái, đặc biệt đối với tất cả các dự án đầu tư thì VPBank cần xem xét độ nhạy NPV của dự án theo trị số lãi suất chiết khấu và lãi vay dài hạn vì NPV rất nhạy cảm với trị số này.
Việc phân tích độ nhạy không chỉ đánh giá dự án đơn thuần mà nó còn có ích cho người quản lý dự án sau này,khi dự án được vay vốn thì ngân hàng cũng chính là một trong những người quản lý dự án.Kết quả của phân tích độ nhạy làm rõ hơn các khoảng cách tới hạn, đòi hỏi sự quản lý sát sao chặt chẽ nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh của dự án.
Trong điều kiện hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và của VPBank nói riêng phân tích khả năng của dự án là một nội dung có tính thực tiễn cao cho phép nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án. Để tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư thì phải dựa trên cơ sở số liệu chính, được lập trên một số giả định cơ bản về các mặt thị trường ,công nghệ,…hay bản thân nó là tập hợp các số liệu giả định,và để đưa ra được các số liệu này đòi hỏi người lập dự án phải phân tích đầy đủ các mặt và đưa ra được những con số giải trình hợp lý cho từng phần mà đặc trưng là doanh thu và chi phí qua các năm thực hiện.Tuy nhiên đây là một việc phức tạp và mỗi con số là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau cho nên không phải lúc nào cũng hợp lý.Khi phân tích tính khả thi của dự án,trên cơ sở thông tin được cung cấp và tự thu thập được cán bộ thẩm định là người có khả năng nhìn thấy được sự bất hợp lý từ những con số giả định này,tuy vậy sự phân tích không nên chỉ dừng lại ở kết luận là khó khăn về mặt này hay mặt khác.
Thẩm định biện pháp bảo toàn vốn,cán bộ thẩm định nội dung này khi xem xét những dự án mà chủ đầu tư không có đủ mức vốn tự có cần thiết thì nên kiên quyết kiến nghị không nên cho vay kể cả đó là doanh nghiệp của nhà nước.
Bên cạnh việc hoàn thiện phương pháp thẩm trên,ngân hàng cần xây dựng một quy trình thẩm định khoa học dựa trên nguyên tắc tách ra nhiều khâu từ thẩm định tài chính,thẩm định kỹ thuật,phân tích thị trường…
1.3.Giải pháp về mặt tổ chức điều hành:
Một trong những nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong công tác thẩm định dự án của ngân hàng thời gian qua là chưa có sự chuyên môn hoá trong khâu tổ chức thẩm định,vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có phòng thẩm định chuyên trách thẩm định các dự án trung và dài hạn,có sự độc lập với phòng tín dụng và phòng quản lý nợ vay.Việc bố trí như vậy sẽ giúp cho cán bộ thẩm định giảm bớt khối lượng công việc,tạo điều kiện cho họ chuyên tâm hơn vào công việc,cùng với đó để có thời gian trau dồi thêm nghiệp vụ cho bản thân.Ngân hàng cũng lưu ý tuyển thêm cán bộ kinh nghiệm về thẩm định kinh tế-kỹ thuật dự án.
Ngân hàng nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi cá nhân của các cán bộ thẩm định,cần thường xuyên rà soát,kiểm tra,sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,bổ sung cán bộ còn thiếu cho chi nhánh,chuyển các cán bộ không đủ tiêu chuẩn đi làm việc khác.Ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các cán bộ,bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc.Phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng khách hàng,phòng thu hồi nợ,phòng tài sản,… để có thể thu thập được các thông tin về khách hàng và về dự án vay vốn.
1.4.Giải pháp về thông tin:
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án,do đó nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định.Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng chuẩn xác,vì vậy VPBank cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin,mặt khác cần tìm cách thu thập và xử lý thông tin sao cho có hiệu quả. Đối với những thông tin có liên quan tới dự án của doanh nghiệp,cán bộ thẩm định không nên chỉ dựa vào mỗi thông tin của doanh nghiệp dưa mà cần phỏng vấn trực tiếp để xem sự chính xác của thông tin mà khách hàng đưa cho,kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất,văn phòng,nhà xưởng nhằm kiểm tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp.Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác,các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh,tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu và đầu ra của dự án.Ngoài cần thu thập thông tin từ các nguồn khác(tổ chức tín dụng,trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN,cơ quan quản lý kinh tế,các thông tin từ báo chí,truyền thông…..).Việc thu thập thông tin từ các nguồn trên nhiều khi là rất khó khăn do phạm vi thu thập, đòi hỏi tốn kém về chi phí và thời gian,các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ,khó tiếp cận mà trong khi việc thẩm định bị giới hạn về thời gian,vì thế các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập thông và lưu trữ thông tin một cách có khoa học.
Để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn,ngân hàng nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng,trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập,lưu trữ và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định,hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm thông tin,qua đó mà giảm bớt thời gian ra quyết định.
1.5.Giải pháp về trang thiết bị:
Để đáp ứng nhhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế nói chung và của chính bản thân ngân hàng nói riêng,Vpbank cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng LAN cũng như ADSL.Thẩm định dự án là công việc phức tạp,khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định,vì vậy việc áp dụng, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác này là việc hết sức cần thiết,nó sẽ giúp cho việc công việc thẩm định rút ngắn được thời gian và sức lực.Do đó mà trong tươn lai ngân hàng nên đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích.
1.6.Các giải pháp khác:
Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định,bởi thẩm định dự án là một công việc phức tạp,không phải một sớm một chiều mà giải quyết được ngay, để công tác có kết quả tốt và có hiệu quả thì ngân hàng nên thường xuyên tổ chức gặp gỡ khách hàng,thường xuyên kiểm tra cơ sở.Việc thẩm định không chỉ khống chế ở một giai đoạn trước cho vay mà nên cả trong thời điểm sau cho vay,quá trình được diễn ra liên tục,gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.VPBank nên lập ra quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt khó khăn về chi phí cho cán bộ thẩm định, đồng thời cũng góp phần đào tạo cán bộ,tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất, ứng dụng tin học …trong quá trình thẩm định.
2.Một số kiến nghị:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là công việc rất phức tạp, khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, là công việc đòi hỏi tính chính xác cao. Để công tác thẩm định tài chính được tốt, có chất lượng cao, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan thì mới đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em xin đề ra một số kiến nghị sau:
2.1.Với chính phủ và các bộ ngành liên quan:
Chính phủ phải có những quy định để tăng cường tính công khai trong hoạt động kế toán tài chính. Tất cả mọi nỗ lực của ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thông tin mà họ nhận được là trung thực. Nếu các báo cáo tài chính không minh bạch sẽ làm biến dạng, sai lệch các chỉ tiêu kết quả. Do đó, Chính phủ cần phải ban hành quy chế bắt buộc và công khai kiểm toán của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thuê các công ty kiểm toán độc lập kiểm tra lại các báo cáo tài chính hàng năm.
- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương nghiêm chỉnh thực hiện công tác kế hoạch hoá đầu tư theo thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch Đầu tư.
- Đề nghị các Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát hơn, cụ thể hơn như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu.
- Đề nghị các Bộ, ngành cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. Hàng năm, trên báo cáo tổng kết cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành.
-Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có biến pháp bắt buộc chủ đầu tư tuân thu các quy định đã ban hành về lập luận chứng kinh tế: các chỉ tiêu đưa ra phải rõ ràng, đầy đủ và được giải thích hợp lý, căn cứ tính toán phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra được. Bộ cần có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về kế hoạch đầu tư của Nhà nước như: dự báo chính xác về khả năng nguồn vốn trong kỳ kế hoạch, hướng dẫn đầu tư vào các chương trình, các dự án trọng điểm, các lĩnh vực then chốt, ưu tiên của nền kinh tế. Trong đó cần đẩy mạnh bám sát các mục tiêu ưu tiên của nền kinh tế, các lĩnh vực sản xuất đang được nhà nước khuyến khích và khả năng thực tế của Bộ, ngành địa phương. Khi ghi đến nguồn nhập thiết bị trả chậm kế hoạch ghi rõ nguồn vốn ngoại tệ nhập, ngoại tệ trả nợ.
Bộ Tài chính cần có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp theo đúng chức năng, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điệu lệ và năng lực.
- Cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình.
- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các Bộ, ngành địa phương tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh khác ấy, sự phân phối này nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án.
- Các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự tham gia của các cơ quan trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định.
2.2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác:
-Đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho các ngân hàng, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
- Đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các Bộ, ngành, các cấp.
- Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
2.3.Với khách hàng:
Để giúp cho VPBank có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án, có quyết định chính xác trong quyết định cho vay đói với dự án, tránh những trường hợp từ chối không cho vay những dự án có hiệu quả do nguyên nhân từ công tác thẩm định làm mất cơ hội đầu tư của dự án. Các doanh nghiệp có dự án xin vay vốn tại VPBank cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho VPBank đúng như quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp vì khi đánh giá dự án, nếu VPBank không thấy được những rủi ro, vì những rủi ro này đã bị doanh nghiệp giấu đi. Thì khi rủi ro xảy ra thì hậu quả doanh nghiệp cũng phải chịu.
Các chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những dự án có vòng đời kéo dài, đây là những vấn đề mà hiện nay khách hàng chưa thực hiện đúng yêu cầu của VPBank.
Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với VPBank giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thi công của Doanh nghiệp.
2.4. Với VPBank:
Thường xuyên điều các đoàn điều tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng,cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm ,các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của VPBank đến tham tán và đóng góp ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng.Mặt khác ngân hàng cũng cần có những chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các cán bộ thẩm định,ngân hàng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định,các hội thi dành cho cán bộ thẩm định để tăng cường sự hiểu biết và sự phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
KẾT LUẬN
Thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ là một trong những khái cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ NHTM –nhà tài trợ lớn.
Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank”, em nhận thấy rằng những kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn nhiều bất cập.Chủ đề ngiên cứu này không phải là mới nhưng nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất pháp từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hang Việt Nam.
Đề tài của luận văn tuy không mới song rất có ý nghĩ bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trong của thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của NHTM.
Kính mong được sự giúp đỡ của thầy,cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “lập dự án đầu tư”-nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
2.Giáo trình “kinh tế đầu tư” -nhà xuất bản thống kê Hà Nội..
3.Giáo trình “thẩm định tài chính dự án”-nxb Tài chính.
4.Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “đầu tư xây dựng sản xuất nhà máy đá xẻ và đá granite”.
5.Báo cáo thường niên của VPBank(năm 2007).
6.Báo cáo tổng kết năm 20008 và kế hoạch hoạt động năm 2009 của VPBank.
7.Luận văn tốt nghiệp của khoa Kinh Tế Đầu Tư.
MỤC LỤC
\LỜI MỞ ĐẦU
Chương I.Tổng quát về Ngân hàng VPBank và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
I.Tổng quan về ngân hàng VPBank:
1.Quá trình hình thành và phát triển:
2.Sơ đồ cơ cấu và chức năng phòng ban:
3.Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của VPBank:
3.1/Hoạt động huy động vốn:
3.2/Hoạt động tín dụng:
3.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế
3.4. Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền Western Union
3.5. Hoạt động của Trung tâm thẻ
3.6. Hoạt động của các công ty trực thuộc
3.7. Kết quả kinh doanh năm 2008:
II.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng thương mại:
1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm:
1.2.Ý nghĩa:
2.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại:
Chương II.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank
I.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPbank:
1.Quy định của VPBank đối với hình thức cho vay theo dự án:
2.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VPBank:
2.1.Sơ đồ thẩm định:
2.2.Các bước của quy trình thẩm định:
3.Phương pháp thẩm định tại VPBank
3.1.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
3.2.Phương pháp thẩm định theo trình tự.
3.3.Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
4.Nội dung thẩm định tại VPBank:
4.1.Thẩm định kiểm tra tính đầy của hồ sơ vay vốn:
4.2.Thẩm định khách hàng vay vốn:
4.2.1. Thẩm định về tư cách của chủ doanh nghiệp
4.2.2.Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng:
4.3.Thẩm định dự án vay vốn:
4.3.1.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
4.3.2.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
4.3.2.1Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án:
4.3.2.2.Thẩm định dòng tiền của dự án :
4.3.2.3.Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:
4.3.2.4.Thẩm định độ nhạy của dự án:
4.3.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
4.3.4.Thẩm định về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
4.4.Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
5.Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án tại VPBank:
5.1.Thẩm định khách hàng:
5.1.1.Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp:
5.1.2.Thẩm định khách hàng:
5.2.Thẩm định dự án xin vay vốn đầu tư:
5.2.1.Khái quát về dự án xin vay vốn:
5.2.2.Thẩm định căn cứ pháp lý của dự án
5.2.3.Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết của dự án:
5.2.4.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
5.2.5.Thẩm định khía cạnh kinh thuật của dự án:
5.2.6.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
5.3.Đánh giá công tác thẩm định của dự án đá xẻ:
II.Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng VPBank:
1.Mặt đạt được:
2.Những mặt còn hạn chế:
Chương III/Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank.
I.Định hướng,mục tiêu phát triển của VPBank
1. Định hướng chung:
2. Định hướng cho công tác thẩm định:
II.Một số giải pháp và kiến nghị
1.Một số giải pháp:
1.1.Giải pháp về con người:
1.2.Giải pháp về phương pháp thẩm định:
1.3.Giải pháp về mặt tổ chức điều hành:
1.4.Giải pháp về thông tin:
1.5.Giải pháp về trang thiết bị:
1.6.Các giải pháp khác:
2.Một số kiến nghị:
2.1.Với chính phủ và các bộ ngành liên quan:
2.2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác:
2.3.Với các khách hàng:
2.4. Với VPBank:
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21691.doc