Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty du lịch và thương mại Nam Thái: ... Ebook Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty du lịch và thương mại Nam Thái
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty du lịch và thương mại Nam Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở đầu
Trong khoảng 10 năm trở lai đây thì du lịch tại Việt Nam phát triển với tốc độ rất mạnh nếu như năm 1997 nước ta đón được 1,7 triệu lượt khách quốc tế thì năm 2005 vưa qua chung ta đón được khoảng 3,6 triệu lượt khách.Hàng năm du lịch đóng góp một khoản khá lớn vào ngân sách nhà nước.Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng và tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành du lịch, khi Việt Nam được thế giới biết đến là điểm đến an toàn, thân thiện thì du khách quốc tế đến nước ta ngày càng tăng qua các năm.Du lịch phát triển đã tạo ra công việc cho rất nhiều lao động đặc biệt là lao động tại các điểm du lịch đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho một số ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống có điều kiện khôi phục và phát triển.Chính vì vậy mà tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định : “Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.”, chính sự tạo định hướng của Đảng đã làm cho du lịch nước ta phát triển mạnh trong thời gian qua, hình ảnh nước Việt Nam kiên cường chống giặc ngoại xâm đã được khách quốc tế biết đến thông qua hoạt động du lịch.Không làm Đảng và nhân dân thất vọng trong những năm qua ngành du lịch đã từng bước hoàn thiện mình để phục vụ du khách tốt hơn. Ngày nay khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, thu nhập của con người ngày càng tăng, thời gian dành cho hoạt động vui chơi, giải trí và đi du lịch ngày càng nhiều khi đó nhu cầu tìm hiểu các nền văn hoá trên thế giới đã trở thành nhu cầu thiết yếu của người dân và Việt Nam đã trở thành điểm đến được nhiều bạn bè trên thế giới lựa chọn.Khi đó việc cần đội ngũ lao động hoạt động trong ngành du lịch có trình độ cũng như có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách là một việc thiết yếu và làm thế nào để đào tạo được đội ngũ nhân viên giỏi là bài toán khó đối với ngành du lịch và trong những năm gần đây thì trình độ của nhân viên trong ngành du lịch ngày càng được nâng cao và khách du lịch họ cảm thấy hài lòng về trình độ cũng như thái độ làm việc của người lao động.Hiện nay có nhiều cơ sở đào tạo về du lịch có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội về chất lượng tuy nhiên do trang thiết bị để phục vụ cho công tác đào tạo trong ngành du lịch còn hạn chế do vậy sinh viên du lịch vẫn chỉ được học trên lý thuyết còn hoạt động thực hành thì lại gặp nhiều khó khăn chính vì vậy trong những năm qua cũng như sắp tới thì nhà nước cũng như các công ty du lịch hay khách sạn cần tạo điều kiện cho sinh viên có thể tới thực tập như nhân viên thực sự để họ có thể làm quen với công việc trong tương lai chứ không nên chỉ thực tập một kỳ như hiện nay và điều đặc biệt là cần chú trọng kỹ năng ngoại ngữ cho sinh viên vì hiện nay khả năng ngoại ngữ của sinh viên du lịch rất kém, muốn du lịch Việt Nam phát triển thì cần những lao động có trình độ và khả năng ngoại ngữ để có thể giới thiệu về hình ảnh cũng như con người Việt Nam tới bạn bè trên thế giới. Chúng ta có nhiều lợi thế để phát triển du lịch, ngoài nguồn tài nguyên thiên nhiên ban tặng cho nước ta thì chúng ta có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hoá mà trong quá trình xây dựng đất nước ông cha ta đã để lại cho thế hệ sau, một đât nước nhỏ như nước ta mà có tới năm di sản thế giới như: Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn,Phố cổ Hội An, vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng. Đây chính là điều kiện rất tốt để chúng ta phát triển du lịch.
Chính vì thấy được tầm quan trọng của công tác đào tạo và quản lý nhân lực trong du lịch nên em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty du lịch và thương mại Nam Thái.” Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn Th.S.Lê Trung Kiên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Chương I: Lý luận chung về quản lý nhân lực và sử dụng nhân lực trong lĩnh vực du lịch
1. C¸c kh¸i niÖm nh©n lùc vµ qu¶n lý nh©n lùc trong du lÞch.
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (theo Giáo trình Quản trị nhân lực)
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó.Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực.
Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể nó phụ thuộc sức vóc, tình trạng sức khoẻ của từng con người,mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống,chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế.
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức,tài năng cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của từng con người.
1.2. Khái niệm quản lý nhân lực (theo Giáo trình Quản trị nhân lực)
Quản lý nhân lực là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ của tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao động.Nói cách khác,quản lý nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con ngườI vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc,thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết vấn đề phát sinh.
1.3. Hệ thống lao động trong kinh doanh lữ hành
1.3.1. Nhân viên Điều hành du lịch
Trong công ty lữ hành thì bộ phận điều hành là bộ phận lớn hơn cả, nó gồm nhiều đối tượng phụ trách những công việc khác nhau như ký kết hợp đồng, điều phối, văn thư… chức năng chính của bộ phận điều hành là tổ chức chương trình du lịch trọn gói cho khách của công ty.
Về mặt tổ chức nhân sự, phòng điều hành thường được tổ chức thành các nhóm chức năng nhỏ phụ trách những phần việc riêng biệt có tính chuyên môn hoá cao. Sự phân chia đó có thể dựa theo các mảng công việc chủ yếu để thực hiện nên chương trình du lịch hoặc dựa theo tính chất của các chương trình du lịch.
1.3.2. Nhân viên Marketing du lịch
Nhân viên của bộ phận này rất quan trọng vì đây là bộ phận quyết định tới khả năng thu hút khách của công ty lữ hành.Bộ phận này thường được tổ chức theo khu vực thị trường ( như thị trường Châu Âu, Châu Á…) hoặc theo đối tượng khách ( quốc tế, nội địa, công vụ hay du lịch trọn gói). Bộ phận này thực hiện các hoạt động như nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo, tham gia hội chợ du lịch đặt quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách.
1.3.3. Hướng dẫn viên du lịch
Định nghĩa của trường ĐH British Columbia (Canada): “ Hướng dẫn viên du lịch là các cá nhân làm việc trên các tuyến du lịch, trực tiếp đi kèm hoặc di chuyển cùng với các cá nhân hoặc đoàn khách theo một chương trình du lịch,nhằm đảm bảo việc thực hiện lịch trình theo đúng kế hoạch cung cấp các lời thuyết minh về các điểm du lịch và tạo ra những ấn tượng tích cực cho khách du lịch.”
Định nghĩa này xuất phát từ giác độ của người đào tạo hướng dẫn viên du lịch vì vậy đã chỉ rõ nhiệm vụ của người hướng dẫn viên và mục đích của hoạt động hướng dẫn.
Định nghĩa của Tổng cục Du Lịch Việt Nam: “ Hướng dẫn viên du lịch là các cán bộ chuyên môn, làm việc cho các doanh nghiệp lữ hành (bao gồm cả các doanh nghiệp du lịch khác có chức năng kinh doanh lữ hành), thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du khách tham quan theo chương trình du lịch đã được ký kết.”
2. Vị trí, vai trò của lao động trong lĩnh vực lữ hành
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thành lập đều phải xét xem doanh nghiệp của mình kinh doanh trong lĩnh vực nào? mặt hàng của doanh nghiệp mình là gì? đối tượng khách của công ty là ai? Bán sản phẩm của doanh nghiệp mình như thế nào? Có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh như thế nao? Do đó có thể nói Hoạt động kinh doanh là đặc trưng quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.Đây còn là đặc trưng của xã hội loài người, họ tiến hành các hoạt động trao đổi để đáp ứng nhu cầu của mình.Ngay từ khi xã hội loài người được hình thành thì hoạt động trao đổi cũng đã diễn ra họ mang những thứ mình có để trao đổi lấy những cái mình thiếu như vậy họ đã thực hiện hoạt động kinh doanh.Đây là hoạt động cơ bản của xã hội, là nền tảng cho sư phát triển kinh tế của một quốc gia và từ khi nước ta đổi mới thì Đảng và Nhà nước ta luôn khuyến khích các thành phân kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa nước ta phát triển.Vậy thì thế nào là kinh doanh? Theo Luật doanh nghiệp của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì: “ Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.” Hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố nhưng trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì yếu tố quan trọng nhất và cũng có tính chất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp chính là hệ thống luật pháp của mỗI quốc gia.Chính vì vậy muốn một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thì Nhà nước cần xây dựng môi trường luật pháp hoàn chỉnh.Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì cần chuẩn bị cho mình tất cả những yếu tố mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có như: vốn, trang thiết bị kỹ thuật, máy móc… trong đó quan trọng nhất chính là yếu tố lao động cho doanh nghiệp mà con người là trọng tâm.Trong chiến lược phát triển của một doanh nghiệp không thể không có chiến lược về nhân lực của doanh nghiệp mình.do vậy vai trò,vị trí của đội ngũ lao động được thể hiện ở chỗ:
2.1. Đối với doanh nghiệp du lịch
Một xã hội được hình thành là do con người tạo ra, Một xã hội văn minh hay không là do con người quyết định, của cải của xã hội đều do con người làm ra nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của mình.Con người với sức lao động của mình đã tác động vào đối tượng sản xuất để làm thay đổi bộ mặt đời sống của con người.Theo giáo trình Kinh tế chính trị thì: “ Sức lao động là khả năng lao động của con người là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sang tạo chủ yếu của xã hội.Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao động là tiêu dung sức lao động trong hiện thực.
Lao động không những tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn cải tạo bản thân con người, phát triển con người cả về mặt thể lực và trí lực.Trong quá trình lao động con người tích luỹ được kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực.Do vậy lao động là yếu tố tích cực nhất, yếu tố tiến bộ nhất và quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào đi chăng nữa kể cả lĩnh vực du lịch thì yếu tố lao động vẫn là yếu tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trước đây khoa học công nghệ chua phát triển thì con người với tư cách là lao động chính đã tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Cũng chính con ngườI đã phát minh ra các máy móc kỹ thuật hiện đại để nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như đưa xã hội loài người ngày càng phát triển hơn.Trong lĩnh vực du lịch mà đặc biệt là hoạt động kinh doanh lữ hành thì con người lại đặc biệt quan trọng, có thể nói trong lĩnh vực du lịch – ngành kinh doanh dịch vụ thì lao động sống chiếm tỷ lệ rất cao và gần như không thể thay thế.Tóm lại bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào đi chăng nữa thì công tác quản lý nhân lực bao giờ cũng quan trọng nhất và không thể thay thế.
2.2. Đối với xã hội
Ngay từ khi xuất hiện con người đã tiến hành các hoạt động khác nhau như: kinh tế, xã hội, văn hoá… trong đó hoạt động kinh tế luôn là hoạt động trung tâm và là cơ sở cho hoạt động khác.Xã hội càng phát triển thì các hoạt động trên càng trở nên phong phú, đa dạng và phát triển ở trình độ cao hơn.Muốn tồn tại thì con người phải có những nhu cầu thiết yếu của mình như: ăn, mặc, ở, đi lại…và tiến hơn nữa là các nhu cầu cao cấp hơn như: nhu cầu tìm hiểu, nhu cầu tự khẳng định…Để thực hiện được những nhu cầu đó thì con người phải tạo ra chúng tức là con người phải tiến hành các hoạt động sản xuất và không ngừng mở rộng quy mô.Xã hội không thể tồn tại nếu như không có hoạt động sản xuất. Do vậy sản xuất ra của cải vật chất chính là hoạt động cơ bản nhất của con người.Con ngườI không chỉ lao động theo quy trình có sẵn mà con ngườI luôn biết đúc rút những kinh nghiệm để có thể tạo ra những sản phẩm độc đáo hơn, tạo ra những công nghệ mớI và áp dụng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của con người.
Đối với các doanh nghiệp lữ hành thì chính các nhân viên của công ty là những người thiết kế chương trình du lịch và bán chúng cho khách.Họ cũng chính là người phục vụ cho khách trong quá trình thực hiện Tour.Điều này gián tiếp giúp xã hội ngày càng phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.Chính các công ty lữ hành mà trực tiếp là nhân viên của mình đã giúp quảng bá hình ảnh của nước ta tới bạn bè trên thế giới. Họ cũng chính là những nhà thiết kế tuyệt vời, họ tạo ra các sản phẩm độc đáo được thị trường chấp nhận điều này giúp cho doanh nghiệp có được lợi nhuận cao, có thể cạnh tranh và đúng vững trên thị trường.Việc tổ chức, quản lý nhân lực trong công ty hợp lý và khoa học sẽ giúp công ty tận dụng được tối đa chất xám của mọi người đồng thời cũng giúp công ty tiết kiệm được những khoản chi phí quản lý không nhỏ trong đó có chi phí quản lý do bộ máy cồng kềnh tạo ra
2.3. Đối với bản thân người lao động
Con người tham gia vào quá trình lao động không chỉ đóng vai trò tạo ra của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu cầu của xã hội và của bản thân mà đó còn là quá trình tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân để tự hoàn thiện bản thân hơn.Nhu cầu của con người là vô hạn khi đã thoả mãn nhu cầu này rồi thì lại xuất hiện nhu cầu cao hơn.Quá trình sản xuất thực ra cũng chỉ nhằm mục đích phục vụ con người.Trong quá trình sản xuất họ học hỏi những cái mới của đồng nghiệp, cái hay của xã hội, qua đó tích luỹ những kiến thức đó cho bản thân, họ tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp trả lương và họ dùng những đồng tiền này để nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết cho bản thân,tự hoàn thiện bản thân mình hơn.
3. Công tác tổ chức quản lý nhân lực trong doanh nghiệp là một khoa học và nghệ thuật
Một doanh nghiệp nếu biết cách tổ chức bộ máy nhân lực hợp lý với doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp đó hoạt động sẽ rất hiệu quả trong mọi lĩnh vực tất nhiên là còn nhiều yếu tố tác động nữa nhưng đây là mảng rất quan trọng của doanh nghiệp.
Nói đến quản trị nhân lực là chúng ta nói đến một môn khoa học thực sự.Đây chính là một hệ thống các nguyên tắc, kiến thức được đúc rút, kiểm nghiệm qua thực tế để thể hiện chức năng quản lý con người.Quản lý nhân lực trải qua nhiều thế kỷ được nhiều nhà quản lý, nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu,đúc kết thành nhiều trường phái khác nhau,được thực tiễn chấp nhân và ngày nay đã được viết thành sách, giảng dạy tại nhiều trường Đại học và được nhiều doanh nghiệp áp dụng thành công vào mô hình quản lý nhân viên của công ty mình.
Quản lý nhân lực lien quan đến con người vì con người là đối tượng của quản lý, trong quá khứ cũng như trong hiện tại thì con ngườI luôn luôn thay đổI và phát triển.Con người với kiến thức và kinh nghiệm của mình luôn muốn thay đổi mọi thứ và mong muốn chúng ngay càng tốt đẹp hơn tức là con người luôn muốn vươn tới cái đẹp.Con người không ngừng cải tiến kỹ thuật,công nghệ tiên tiến hiện đại để nhằm mục đích làm cho cuộc sống ngày càng nâng cao.Người quản lý giỏi cần phải biết làm như thế nào để sử dụng hết tài năng của nhân viên đồng thời cần tìm hiểu xem trong quá trình lao động thì người lao động muốn gì, cần gì. Nói chung công tác quản lý con người là công việc rất khó nó đòi hỏi cần phải có trình độ hiểu biết cao, nắm bắt được nhu cầu tam lý của con người. Chính vì vậy quản lý nhân lực là cả một nghệ thuật.
4. Khái quát chung về công ty lữ hành,hoạt động kinh doanh lữ hành và vai trò của kinh doanh lữ hành
4.1. Khái niệm về công ty lữ hành
Theo giáo trình Quản Trị kinh doanh lữ hành của Khoa Du Lịch và Khách sạn - trường ĐHKTQD thì: “ Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích sinh lờI bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.”
Theo cách phân loạI của Tổng cục du lịch Việt Nam thì doanh nghiệp lữ hành được chia làm hai loại:
+Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
+Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện các dịch vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch.Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hang hàng không, tàu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ hành.Kiểu tổ chức các công ty lữ hành trên rất phổ biến ở Châu Âu, Châu Á và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch thế giới.Ở giai đoạn này công ty lữ hành không chỉ là người bán (phân phối) người mua sản phẩm của nhà cung cấp du lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Từ đó có thể nêu một định nghĩa công ty lữ hành như sau:
Công ty lữ hành là loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch.Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
4.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh lữ hành
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam (TCDL – quy chế quản lý lữ hành ngày 29/4/1995) thì:
+ “ Kinh doanh lữ hành (Tour operators business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”.
+ “Kinh doanh đại lý lữ hành (Travel sub – Agency business) là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thong tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng”.
4.3. Vai trò của kinh doanh lữ hành
4.3.1. Quan hệ cung cầu trong du lịch
Quan hệ cung cầu trong du lịch là mối quan hệ tương đối phức tạp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài.Mối quan hệ này có nhiều điểm bất lợi cho kinh doanh du lịch và khách du lịch:
+ Cung du lịch mang tính chất cố định không thể di chuyển còn cầu du lịch lại phân tán ở khắp mọi nơi.Các tài nguyên du lịch và phần lớn những cơ sở kinh doanh du lịch như khách sạn, nhà hang, cơ sở vui chơi giải trí đều không thể cống hiến những giá trị của mình đến tận nơi cho khách du lịch được.Muốn có được những giá trị đó thì khách du lịch phải rời nơi ở thường xuyên của mình để đến với tài nguyên du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch.Muốn tồn tại được thì các doanh nghiệp du lịch phải tìm mọi cách để thu hút khách đến với chính mình.Như vậy trong du lịch chỉ có dòng chuyển động một chiều của cầu đến với cung không có chiều ngược lại như trong các ngành kinh doanh khác.
+ Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi đơn vị trong kinh doanh du lịch chỉ cần đáp ứng một (hoặc một vài) phần của cầu du lịch.khi đi du lịch, khách du lịch co nhu cầu về mọi thứ,từ tham quan các tài nguyên du lịch tới ăn, ngủ, đi lại, visa, hộ chiếu, cũng như thưởng thức các giá trị văn hoá tinh thần… có nghĩa là ngoài những nhu cầu của cuộc sống hàng ngày thì khách du lịch còn nhiều nhu cầu đặc biệt khác.Điều này khiến cho quá trình phục vụ khách du lịch rất khó khăn và phải làm thế nào để có thể thoả mãn nhu cầu của khách trong khi nhu cầu của con người là vô tận.
+ Các cơ sở kinh doanh du lịch gặp khó khăn trong thông tin, quảng cáo,khách du lịch thường không có đủ thời gian, thông tin và khả năng để tổ chức các chuyến du lịch có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu.Trừ những hãng hàng không lớn, các tập đoàn khách sạn, lữ hành quốc tế, phần lớn các cơ sở kinh doanh du lịch vừa và nhỏ đều không đủ khả năng tài chính để quảng cáo một cách hữu hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, ti vi…Do vậy hầu như thông tin về doanh nghiệp không thể trực tiếp đến được với khách du lịch.Bản thân khách du lịch lại gặp vô vàn khó khăn khi đi du lịch như: ngôn ngữ,phong tục tập quán, sự hiểu biết về điểm đến…chính vì vậy mà giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh còn nhiều khoảng cách.
+ Do kinh tế phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp xã hội tăng lên không ngừng, khách du lịch ngày càng yêu cầu được phục vụ tốt hơn.Họ chỉ muốn một công việc chuẩn bị đó là tiền cho chuyến đi, còn lại thì các công ty du lịch phải chuẩn bị phục vụ tốt nhất.
Tất cả các điểm đã phân tích trên cho thấy cần phải có them một tác nhân trung gian làm nhiệm vụ liên kết giữa cung và cầu trong du lịch.Tác nhân đó là công ty lữ hành du lịch, những người thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành.
4.3.2.Vai trò của công ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây để nhằm thực hiện quan hệ cung cầu:
Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.Hệ thống các điểm bán, các đại lý tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch.Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với nhà kinh doanh du lịch.
Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên kết các sản phẩm du lịch như: vận chuyển, lưu trú,tham quan, vui chơi giải trí…thành một sản phẩm thống nhất hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách.Các chương trình du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du lịch tạo cho họ sự an toàn, tin tưởng vào thành công của chuyến đi.
Các công ty lữ hành lớn với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ các công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hang… đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết định xu hướng tiêu dung trên thị trường hiện tại và trong tương lai.
Dưới đây là sơ đồ thể hiện vai trò của công ty lữ hành trong mối quan hệ cung cầu du lịch (trang 26- giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành):
Khi sử dụng dịch vụ của các công ty lữ hành, khách du lịch thu được các lợi ích sau:
+ Khi mua chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức, sắp xếp bố trí cho chuyến du lịch của họ
S¬ ®å 1: Vai trß cña c¸c c«ng ty l÷ hµnh du lÞch trong mèi quan hÖ
cung - cÇu du lÞch.
Kinh doanh lu tró ¨n uèng (Kh¸ch s¹n, nhµ hµng…)
Kinh doanh vËn chuyÓn (hµng kh«ng, «t«…)
Tµi nguyªn du lÞch (thiªn nhiªn, nh©n t¹o…)
C¸c c¬ quan du lÞch vïng, quèc gia
C¸c c«ng ty l÷ hµnh du lÞch
Kh¸ch du lÞch
+ Khách du lịch sẽ thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú hấp dẫn tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách kho học nhất.
+ Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch.Các công ty lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn nhiều so với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có mức giá hấp dẫn đối với khách.
+ Một lợi ích không kém phần quan trọng là các công ty lữ hành giúp cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định mua sản phẩm và tiêu dùng nó.Các ấn phẩm quảng cáo, và ngay cả lời hướng dẫn của nhân viên bán sẽ là những ấn tượng ban đầu về sản phẩm du lịch.Khách du lịch vừa có quyền lựa chọn vừa yên tâm và hài lòng với quyết định của chính bản thân họ.
Các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ du lịch thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các công ty lữ hành vì những lý do sau:
+ Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có kế hoạch.Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần những rủi ro có thể xảy ra tới công ty lữ hành.
+ Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương của các công ty lữ hành.Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tài chính còn hạn chế, thì mối quan hệ với công ty lữ hành lớn trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu đối với thị trường du lịch quốc tế.
4.4. Đặc điểm của kinh doanh của công ty lữ hành
4.4.1.Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp.Trong hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của nhà sản xuất tới khách du lịch.Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch.Các dịch vụ trung gian bao gồm:
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
+ Đăng ký đặt chỗ trên các loại phương tiện khác như: tàu thuỷ, đường sắt...
+ Môi giới cho thuê ô tô
+ Môi giới bán bảo hiểm
+ Đăng ký đặt chỗ và bán chương trình du lịch
+ Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác
4.4.2.Kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch.Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách mức giá gộp.Có nhiều tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch.Ví dụ như các chương trình du lịch nội địa và quốc tế, các chương trình du lịch ngắn ngày hay dài ngày, các chương trình tham quan văn hoá và các chương trình giải trí.Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
4.4.3.Kinh doanh lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch.Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch:
+ Kinh doanh khách sạn nhà hàng
+ Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giả trí
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ…
+ Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác liên kết trong du lịch
Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
5. Nội dung của công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực
5.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành
Do du lịch là ngành kinh tế tổng hợp nên lao động trong ngành du lịch cũng rất khác biệt so với ngành khác.Đối với kinh doanh lữ hành thì lao động làm việc trong công ty lữ hành chủ yếu thực hiện công việc nhằm tạo ra các chương trình du lịch có chất lượng sau đó tiến hành các hoạt động xúc tiến để bán chương trình du lịch đó.Sau đó còn phải tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã bán cho khách với chất lượng cao nhất.Vì vậy lao động trong lĩnh vực du lịch có những đặc điểm chung sau:
5.1.1.Thời gian lao động.
Do du lịch là ngành mà sản phẩm của nó chủ yếu là dịch vụ do vậy mà thời gian lao động khác hẳn so với ngành khác.Những ngày nghỉ của lao động ngành khác thì lại là ngày làm việc vất vả của ngành du lịch trong đó có hoạt động kinh doanh lữ hành.Thường vào ngày nghỉ lễ thì hoạt động của công ty lữ hành diễn ra rất mạnh.Họ bán chương trình du lịch cho khách đồng thời phải tổ chức thực hiện chương trình đó.Trong suốt thời gian diễn ra chuyến đi thì có thể nói công việc của hướng dẫn viên là vất vả nhất hầu như thời gian làm việc là 24h/24h.Khi khách cần nhu cầu gì thì phải đáp ứng bằng hết khả năng của mình.Đêm hôm phải ra sân bay đón khách sau đó đưa họ về nghỉ ở khách sạn và hôm sau đưa họ đi du lịch.Trong suốt hành trình của đoàn thì ngoài công việc giới thiệu cho khách thông tin về điểm đến thì hướng dẫn viên phải lo cho họ ăn ở …áp lực đối với hướng dẫn viên rất lớn do có nhiều khách khó tính, họ coi hướng dẫn viên là người phục vụ nên họ có quyền ra lệnh, quát mắng…Tuy nhiên đây lại là công việc giúp người ta trưởng thành nên nhiều đồng thời kiến thức về các mặt của đời sống xã hội cũng rất phong phú.
Đối với nhân viên bộ phận điều hành và thị trường thì thời gian lao động của nhân viên cũng như các ngành khác.Ngày làm 8h có thể nghỉ thứ bảy hoặc chủ nhật tuỳ từng công ty.Nhân viên thị trường thì tìm đoàn khách cho công ty, bán cho họ chương trình du lịch của công ty bằng nhiều cách khác nhau.Còn nhân viên điều hành thì họ có nhiệm vụ phải tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã bán cho khách, tất cả các thông tin, khâu chuẩn bị họ đều phải thông báo cho hướng dẫn của đoàn để có thể phục vụ khách tốt hơn.
Do đặc thù riêng của du lịch phải chịu yếu tố mùa vụ chính vì thế thời gian lao động của nhân viên ngành du lịch nói chung và lữ hành nói riêng rất khác biệt.Vào chính vụ khi mà lượng khách tới công ty đông thì lao động trong lữ hành hoạt động hết công suất,công việc rất vất vả khi vào mùa du lịch, và hầu như thời gian này thì lao động trong lữ hành mà đặc biệt là hướng dẫn thường xuyên phải vắng nhà.Trong khi đó vào mùa không phải mùa du lịch thì lượng khách vắng do vậy công việc trong thời gian này tương đối nhàn đối với hướng dẫn viên nhưng lại vất vả đối với bộ phận thị trường do họ phải tìm kiếm nguồn khách cho công ty cũng như quảng bá hình ảnh của công ty đến khách hàng.
5.1.2.Cưòng độ lao động
Như đã nói ở trên thì nhìn chung lao động trong lữ hành làm việc với cường độ lao động không cao do hoạt động kinh doanh lữ hành chịu tác động của yếu tố mùa vụ.Chính vụ thì cường độ lao động cao đối với tất cả nhân viên trong công ty nhưng cao hơn cả chính là hướng dẫn viên của công ty, vừa chuẩn bị bài thuyết minh cho khách vừa phải tìm thông tin về điểm đến để giới thiệu cho khách đồng thời cần có những kiến thức khác để có thể trả lời nếu khách có hỏi.Ngoài ra tại điểm đến hướng dẫn viên có thể thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp tại đó cho công ty, đồng thời có thể khảo sát khu du lịch đó để có thể thiết kế một chương trình du lịch đặc biệt mà không một công ty nào có.Nhìn chung._. cường độ lao động của hướng dẫn viên rất cao họ luôn ở trong tư thế sẵn sàng phục vụ cho khách tại bất kỳ thời điểm nào của chuyến đi.Đồng thời sau chuyến đi họ có nhiệm vụ duy trì mối quan hệ với khách để có thể năm sau họ lại đến với công ty và sử dụng dịch vụ của công ty.
5.1.3.Tính chất công việc trong kinh doanh lữ hành
Ngành du lịch là ngành dịch vụ chính vì thế mà kinh doanh lữ hành cũng là kinh doanh dịch vụ.Chúng ta bán cho khách chất lượng của chương trình du lịch và chất lượng phục vụ của nhân viên do đó mà nhiệm vụ của hướng dẫn viên rất quan trọng.Họ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và cũng là người trực tiếp phục vụ họ trong chuyến đi.Họ chính là đại diện của công ty, bộ mặt của công ty đi phục vụ khách.Do vậy hướng dẫn viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và để lại ấn tượng tốt đẹp cho khách thì công ty sẽ hoạt động rất hiệu quả.Trái lại khi khách có ấn tượng không tốt về hướng dẫn viên thì lần sau họ sẽ không quay trở lại công ty nữa.Đồng thời công ty cũng mất luôn nguồn khách trong tương lai khi mà đoàn khách trước họ đã chê chất lượng phục vụ của công ty và họ sẽ khuyên người thân hoặc bạn bè mình không nên mua chương trình du lịch của công ty.Ngoài ra do đặc thù của công việc mà hướng dẫn viên thường xuyên vắng nhà không có điều kiện chăm sóc gia đình.Nếu không có sự thông cảm thì rất dễ dẫn tới tan vỡ hạnh phúc gia đình.Một điều nữa mà ai cũng biết đó là lữ hành là ngành dịch vụ, không sản xuất ra sản phẩm vật chất mà sản phẩm của ngành là phi vật chất và chỉ khi tiêu dùng sản phẩm thì mới cảm nhận hết giá trị của nó.Do đó lao động trong kinh doanh lữ hành khó có thể thay thế được bằng máy móc hiện đại.Nếu muốn tăng năng suất lao động trong lữ hành thì không còn cách nào khác chính là đào tạo nhân viên của mình để họ có được kỹ năng phục vụ tốt nhất nâng cao chất lượng của chương trình du lịch.Đây là biện pháp nâng cao năng xuất lao động tốt nhất của bất kỳ doanh nghiệp lữ hành muốn tồn tại được trên thị trường.
5.2. Công tác tổ chức và quản lý nhân lực trong kinh doanh lữ hành
Như đã đề cập ở trên thì trong chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào trên thị trường thì không thể thiếu được công tác tổ chức và quản lý nhân lực trong công ty vì nó quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như doanh nghiệp lữ hành hay khách sạn do trong doanh nghiệp này cần nhiều lao động có chất lượng để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.Do vậy dưới đây là những bước quan trọng nhất trong công tác tổ chức quản lý nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và trong hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng:
5.2.1.Mô tả công việc cần thực hiện
Vậy trước tiên chúng ta hiểu thế nào là công việc? Theo giáo trình Quản trị nhân lực -trường ĐHKTQD thì: “ Công việc là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động họăc tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số người lao động.”
Trước khi tiến hành tuyển chọn nhân lực cho công ty thì các bộ phận, phòng ban trong công ty cần xem xét bộ phận mình thiếu nhân viên làm công việc gì, công việc đó như thế nào?…sau đó chuyển xuống phòng nhân lực để họ tiến hành tuyển chọn nhân viên.Khi tuyển chọn nhân viên thì thông thường cán bộ công ty làm nhiệm vụ này phải giả thích về công việc mà nếu trúng tuyển thì họ phải làm những nhiệm vụ gì, trách nhiệm của bản thân đối với công việc như thế nào,và những vấn đề có liên quan đến công việc. Thông thường bản mô tả công việc gồm các bước sau:
+ Phần xác định công việc: tên công việc (chức danh công việc), mã số của công việc, tên bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương …Phần này còn bao gồm một hoặc một vài câu tóm tắt về mục đích hoặc chức năng công việc.
+ Phần tóm tắt về nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: là phần tường thuật viết một cách tóm tắt và chính xác về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc về công việc.Phần này bao gồm các câu mô tả chính xác,nêu rõ người lao động phải làm gì? thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm như thế nào, tại sao phải thực hiện nhiệm vụ đó.
+ Các điều kiện làm việc: bao gồm các điều kiện về môi trường vật chất ( máy móc,trang thiết bị cho công việc, hệ thống máy tính kết nối Internet … tuỳ từng công việc mà cần điều kiện như thế nào.Thời gian làm việc,điều kiện về vệ sinh an toàn lao động, phương tiện đi lai phục vụ công việc và điều kiện khác.
Mỗi công ty trong lĩnh cực cụ thể sẽ áp dụng khác nhau không có một hình thức cụ thể nào áp dụng chung cho tất cả các ngành.
Bản mô tả công việc có tác dụng sau:
+ Là cơ sở để cho doanh nghiệp tiến hành công tác tuyển chọn nhân viên và bố trí công việc cho nhân viên trong công ty.
+ Là cơ sở giúp công ty phân loại được chất lượng nhân viên, ai không thực hiện tốt công việc của mình thì có thể bị kỷ luật, ai thực hiện tốt thì được khen thưởng.Đây cũng là cơ sở giúp công ty xây dựng bảng lương hợp lý nhất nhằm đảm bảo sự công bằng giữa nhân viên trong công ty.
+ Giúp công ty có chiến lược nhân lực hợp lý ở tại công ty mình.
+ Dựa vào những yêu cầu của nhân viên được mô tả trong bản này thì công ty có thể tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên.Trang bị cho họ trang thiết bị phục vụ cho công việc tốt nhất.
+ Dựa vào đây công ty có thể phát hiện được những người có năng lực để đào tạo họ làm ở những vị trí cao.
5.2.2.Tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên
5.2.2.1.Quá trình tuyển mộ
Theo giáo trình Quản trị nhân lực thì: “ Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức.” Quá trình tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn.trong thực tế sẽ có người lao động cso trình độ cao nhưng không được tuyển chọn vì họ không biết các thông tin về tuyển mộ, hoặc không có cơ hội nộp đơn xin việc.Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp muốn phát triển được thì họ ngoài những trang thiết bị cần thiết cho công việc còn có đội ngũ nhân viên có chất lượng để có thể thực hiện, hoàn thành tốt công việc được giao đồng thời đưa ra ý kiến của bản thân để công việc thực hiện được tốt hơn.Chính vì vậy mà công tác tuyển mộ rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường đặc biệt là các doanh nghiệp lữ hành.Đây là giai đoạn ban đầu trước khi là nhân viên của doanh nghiệp và các doanh nghiệp khi cần tuyển mộ nhân viên thì họ phải thông báo trong nội bội cơ quan cũng như trên các thông tin đại chúng để mọi người có thể biết thông tin cần tuyển, vị trí công việc…làm như vậy thì chất lượng nguồn nhân lực đến nộp hồ sơ tại công ty mới cao.Sau quá trình tuyển mộ thì doanh nghiệp cần phải đánh giá quá trình tuyển mộ để hoàn thiện công tác này tốt hơn và doanh nghiệp cần chú ý một số điểm sau:
+ Tỷ lệ sàng lọc hồ sơ có hợp lý không ?
+ Đánh giá hiệu quả của công tác quảng cáo tuyển mộ
+ Đảm bảo công bằng của tất cả hồ sơ xin việc
+ Thông tin thu thập được đã đảm bảo cho quá trình tuyển mộ chưa?
+ Các tiêu chuẩn dùng để loại bỏ những người không đủ điều kiện đã hợp lý chưa?
+ Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ…
5.2.2.2.Quá trình tuyển chọn
Sau khi kết thúc quá trình tuyển mộ thì người lao động xin việc bước vào giai đoạn quan trọng nhất đó là quá trình tuyển chọn nhân viên cho doanh nghiệp.Đây là giai đoạn để doanh nghiệp có thể lực chọn được những người có phẩm chất tốt, có kỷ luật lao động, trung thực trong công việc, gắn bó với công ty và cùng công ty vượt qua những kho khăn trong cuộc cạnh tranh với doanh nghiệp khác trên thị trường, không ngại khó khăn trong công việc.Có thái độ tốt, quan hệ với đồng nghiệp và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn.Nói tóm lại đây là quá trình quan trọng nhất trong doanh nghiệp đặc biệt là trong ngành du lịch nơi cần nhiều lao động.
Do đặc thù của ngành du lịch cho nên ngoài trình độ chuyên môn ra thì lao động trong ngành này cần ngoại hình tốt, có sức khoẻ, có thể thường xuyên phải vắng nhà, có khả năng giao tiếp tốt.Đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế thì cần nhân viên có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt, có trình độ chuyên môn cao do khách du lịch có khả năng chi trả cao cho chuyến đi của mình,đặc biệt là hướng dẫn viên họ làm việc trực tiếp với khách, họ vừa là đại diện cho công ty để thực hiện hợp đồng với khách thì họ đồng thời cũng đại diện cho một quốc gia để giới thiệu cho khách về các nguồn tài nguyên du lịch của nước mình cũng như nền văn hoá của quốc gia.Chính vì vậy mà công tác tuyển chọn nhân viên cho bộ phận hướng dẫn rất quan trọng.Ngoài nhiệm vụ trên hướng dẫn viên còn có nhiệm vụ giải thích cho khách hiểu được chính sách của quốc gia do nước ta có nhiều thế lực phản động chống phá cách mạng, hướng dẫn viên phải giải thích cho khách hiểu được những yếu tố nhạy cảm trong chính trị.
Để công tác tuyển chọn đạt được múc tiêu đề ra thì doanh nghiệp lữ hành cần quan tâm đến những yếu tố sau:
+ Đánh giá các giá trị của thủ tục tuyển chọn nhân viên: Thủ tục tuyển chọn đóng góp rất lớn vào sự thành công trong việc xác định được những người thực hiện tốt công việc.Cần xem xét thủ tục đã hợp lý hay chưa có phải thay đổi gì không?
+ Tuyển chọn chủ quan: Trong tuyển chọn để đạt được kết quả cao thì phải chú ý tới tuyển chọn chủ quan đó là sự lựa chon của chính những người đi xin việc, họ đóng vai trò thúc đẩy đối với tổ chức khi quyết định thuê ai, vì họ nắm được đầy đủ thông tin đúng và chính xác nhất về bản thân mình, dự đoán được mức độ hoàn thành công việc trong tương lai.
+ Thử việc: Các tổ chức có thể sử dụng một giai đoạn thử việc trong giai đoạn thuê mướn của họ để giúp những người làm thuê mới và bảo vệ tổ chức.Trong giai đoạn thử việc các công nhân mới có thể nhận được những lời chỉ bảo trong công việc từ công nhân cũ để khi làm chính thức sẽ không bỡ ngỡ trong công việc.Trong giai đoạn này những người không thực hiện được công việc thì họ sẽ bị sa thải và những người làm tốt sẽ được nhận vào làm chính thức.
5.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh, do đó trong doanh nghiệp công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhâ lực( theo nghĩa rộng ) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp người lao động.Các hoạt động đó có thể cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm trí là vài năm, tuỳ vào mục tiêu học tập ; nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ cho họ.Như vậy, xét về nội dung thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động chính là: giáo dục, đào tạo, và phát triển.:
+ Giáo dục: được hiểu là các hoạt động để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang nghề mới, thích hợp hơn.
+ Đào tạo: được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình.Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở định hướng tương lai của doanh nghiệp.
Cả ba hoạt động trên không thể thiếu một hoạt động trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên trong doanh nghiệp.Bởi vì trong quá trình hội nhập như hiện nay thì cần những nhân viên có trình độ, hiểu biết sâu sắc về hoạt động của công ty cũng như định hướng của công ty trong tương lai. Do vậy đội ngũ nhân viên hiện tại của công ty có thể bị lạc hậu so với sự phát triển của xã hội vì vậy mà các doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ kỹ năng cho nhân viên của mình. Trong lữ hành cũng vậy, khi mà nhu cầu đòi hỏi chất lượng phục vụ của nhân viên đối với khách ngày càng cao do họ có khả năng chi trả cao thì công tác đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ rất quan trọng đối với nhân viên của công ty.Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.Những lý do chính sau làm cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức là rất quan trọng:
+ Để đáp ứng nhu cầu công việc của công ty hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
+ Đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển và nâng cao trình độ của nhân viên trong công ty.
+ Đào tạo và phát triển nhân lực là những giải pháp có tính chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Sau khi kết thúc quá trình đào tạo cần đánh giá lại chương trình và kết quả đào tạo ra sao, có đạt được mục tiêu của tổ chức hay không, chi phí cho quá trình như thế nào. Toàn bộ quá trình đánh giá này nhằm cho công ty có kế hoạch cho các năm tiếp theo cũng như rút kinh nghiệp cho kháo đào tạo sau.
Dưới đây là trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển.
Sơ đồ 2: Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển.
(Trang 176- Giáo trình Quản trị nhân lực)
Xác định nhu cầu đào tạo
Đánh giá lại nếu cần thiết
Các quy trình đánh giá được xác định phần nào bởi sự có thể đo lường được các mục tiêu
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Thiết lập quy trình đánh giá
5.2.4. Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Đánh giá thực hiện công việc là hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng trong tổ chức.Tuỳ vào quy mô của từng doanh nghiệp mà có cách đánh giá riêng, tuy nhiên chung lại đây là hoạt động nhằm mục đích kểm tra lại xem người lao động trong tổ chức có thực hiện tốt công việc được giao hay không? Và dựa trên kết quảt này thì doanh nghiệp sẽ có được chính sách nhân lực hợp lý cho tổ chức mình.Kết quả đánh giá này cần được thông báo lại cho người lao động biết được mức độ thực hiện công việc của họ để hiểu được cách thức thực hiện công việc tốt hơn.
Nếu trong doanh nghiệp nhiều nhóm và trong nhóm có nhiều người cùng thực hiện công việc thì cần đánh giá mức độ thực hiện công việc của cả nhóm sau đó đến cá nhân như vậy mới đảm bảo sự công bằng giữa các nhân viên trong tổ chức cũng như mọi người trong nhóm.Trong doanh nghiệp thì công tác đánh giá thực hiện công việc rất quan trọng bởi vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý cũng như tác động trực tiếp đế người lao động và tổ chức.
Đánh giá thực hiện công việc bao gồm hai mục tiêu chính là cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động và giúp nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định nhân sự đúng đắn như: đào tạo và phát triển, thù lao, cơ hội thăng tiến, kỷ luật…Các kết quả đánh giá thực hiện công việc còn giúp cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp có thể đánh giá được một phần kết quả của chiến lược phát triển nhân lực của công ty mình.
Đánh giá thực hiện công việc là quá trình phức tạp và chịu nhiều yếu tố tình cảm của con người vì nó dựa trên sự đánh giá chủ quan của người đánh giá mặc dù doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá riêng.Bản chất chủ quan của đánh giá thực hiện công việc chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đánh giá không đúng kết quả của người lao động, sai lệch các ý kiến đánh giá từ đó làm giảm động lực của người lao động trong công việc và dẫn tới nhiều vấn đề trong quản lý nhân lực trong tổ chức.Do đó vấn đề đặt ra là mọi tổ chức phải xây dựng và quản lý hệ thống đánh giá có tác dụng hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động và phát triển người lao động.
5.2.5.Tiền lương và thù lao cho nhân viên
Trả công cho người lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu suất cao cũng như tác động tích cực tới đạo đức của người lao động.Tuy nhiên tác dụng tích cực của trả công còn tuỳ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn trả công của công ty cho người lao động trong tương quan sự đóng góp của họ.Một cơ cấu tiền công hợpp lý sẽ là cơ sở để xác định tiền công công bằng nhất cho từng người lao động cũng như là cơ sở để thuyết phục họ về lượng tiền công đó.
Trước hết chúng ta tìm hiểu một số khái niệm về Tiền công, Tiền lương và thù lao cho người lao động:
+ Theo nghĩa hẹp thù lao có nghĩa là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với doanh nghiệp.
+ Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế (ngày, giờ…), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
+ Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố địng và thường xuyên theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm).
Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự thực hiện công việc của người lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của tổ chức vì đây là yếu tố quyết định người lao động có làm việc hết mình vì tổ chức hay không cũng như tổ chức có ghi nhận công sức mà người lao động bỏ ra hay không.Tiền công không chỉ có ảnh hưởng tới người lao động mà nó còn có ảnh hưởng tới cả công ty cũng như xã hội:
Đối với người lao động:
+ Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải những chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết.
+ Tiền công, tiền lương kiếm được ảnh hưởng tới địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với đồng nghiệp cũng như giá trị của họ đối với tổ chức và xã hội.
+ Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
Đối với công ty:
+ Tiền công là một phần trong chi phí sản xuất. Tăng tiền công sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường.
+ Tiền công, tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của công ty.
+ Tiền công, tiêng lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản lý nhân lực.
Đối với xã hội:
+ Tiền công, tiền lương có ảnh hưởng tới các nhóm xã hội, các tổ chức khác nhau trong xã hội, tiền công cao hơn giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có mức thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả.Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản phẩm dịch vụ dẫn tới giảm việc làm cho người lao động.
+ Tiền công đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu cho chính phủ cũng như giúp cho chính phủ điều chỉnh được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống trả công hợp lý và công bằng trên cơ sở những quy định của nhà nước về tiền công, tiền lương cho người lao động.
5.2.6.Khen thưởng và kỷ luật
Công tác khen thưởng trong doanh nghiệp thực chất là hoạt động nhằm tác động tới hành vi lao động nhằm hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động, nâng cao năng suất lao động của họ.Hoạt động này dựa trên những chỉ số về quá trình thực hiện công việc của người lao động dựa trêb cơ sở so sánh với định mức lao động trong công ty, hay những đóng góp của người lao động trong sự phát triển của công ty đó là những phát minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu quả lao động cho công ty.Hiện nay có nhiều hình thức khen thưởng khác nhau tuỳ vào từng công ty hoặc từng thời điểm mà công ty có thể áp dụng như: thưởng bằng tiền, biểu dương khen ngợi trước tập thể, tăng lương, thăng chức, cho nghỉ phép dài ngày…
Bên cạnh khen thưởng công ty cũng có hình thức kỷ luật để điều chỉnh hành vi của người lao động.Mục tiêu của kỷ luật là nhằm làm cho người lao động dựa trên tinh thần hợp tác theo cách thức thông thường và có quy củ, do đó kỷ luật tốt nhất chính là sự tự giữ kỷ luật.Nội cung của kỷ luật bao gồm các điều khoản quy định hành vi của người lao động trong các lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ lao động của họ như: số lượng và chất lượng công việc cần đạt được, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, giữ gìn trật tự tại nơi làm việc, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật của doanh nghiệp, hành vi phạm pháp. Đây thực chất là hoạt động nhằm giúp người lao động trong doanh nghiệp phát triển hơn do vậy khi tuyển chọn người lao động thì nhà tuyển dụng của doanh nghiệp cần thông báo rõ ràng về những lợi ích khi làm việc tại doanh nghiệp cũng như là những hình thức kỷ luật nếu người lao động trong công ty vi phạm các quy định trong công ty.
Chương II: Thực trạng về công tác tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực tại công ty Du lịch và Thương mại Nam Thái
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI NAM THÁI
Địa chỉ: số 08 Hàng Than – Ba Đình – Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: Lữ hành quốc tế theo giấy phép kinh doanh số 0350 cấp ngày 26/10/2005.
Giám đốc: Ông Phạm Quang Long
Công ty Du lịch và Thương mại Nam Thái được thành lập năm 1999 với chức năng chính là kinh doanh lữ hành nội địa và dịch vụ du lịch, hoạt động lữ hành quốc tế theo giấy phép kinh doanh số 0350, công ty đã tổ chức nhiều chuyến đi trong và ngoài nước cho các cá nhân, đoàn thể.Sản phẩm du lịch của công ty được đánh giá cao với tính chuyên nghiệp trong việc điều hành, thiết kế chương trình, cùng đội ngũ nhân viên du lịch được đào tạo chính quy đã từng hoạt động lâu năm trong lĩnh vực lữ hành.Sự liên kết tốt với nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch trong nước: khách sạn, nhà hàng, tuyến điểm tham quan, công ty vận chuyển… là nền móng góp phần cho việc duy trì chất cao nhất trong chuyến đi.
Tạo nên những điểm đến mới, cùng với những chương trình du lịch trong nước có sẵn, du lịch nước ngoài cũng là một thế mạnh của công ty. Dựa trên các mối quan hệ tốt với đối tác truyền thống tại nước ngoài như: thị trường Đông Nam Á, Trung Quốc, Châu Á Thái Bình Dương và Châu Âu, du lịch nước ngoài cùng công ty Nam Thái chắc chắn sẽ mang tới sự hài lòng cho khách hàng.
Với mọi đối tượng khách, không chỉ các phái đoàn cao cấp, sự hoàn hảo trong điều hành và tổ chức đều được công ty xem là mục tiêu hàng đầu của chất lượng dịch vụ.Vì vậy, trong bất kỳ hoạt động nào của công ty hay các tổ chức khác yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng.Trong 6 năm hoạt động, công ty đã được hình thành trên nền tảng của một đội ngũ nhân viên đã từng có kinh nghiệm trong việc điều hành, tổ chức cho các đoàn tham quan, hội thảo trong nước và quốc tế tại các công ty lớn có uy tín. Điều này sẽ đảm bảo cho việc giám sát và duy trì chất lượng phục vụ cao nhất cho các chuyến đi, các sự kiện.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
+ Tổ chức các chương trình du lịch trong nước và quốc tế cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu đi du lịch. Tổ chức hội thảo cho đoàn khách quốc tế tại Việt Nam cũng như các tổ chức trong nước.
+ Cung cấp dịch vụ làm visa, hộ chiếu cho khách.
+ Cung cấp dịch vụ đặt phòng tại các khách sạn, cho thuê xe du lịch từ 4 đến 45 chỗ và cung cấp vé máy bay cho khách có nhu cầu.
1.3. Môi trường kinh doanh của công ty
1.3.1. Môi trường bên trong
Môi trường kinh doanh bên trong của công ty là những yếu tố thuộc nội bộ của doanh nghiệp và nó có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Khách hàng của công ty: đây là những người nuôi sống cho doanh nghiệp vì họ tiêu dùng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp: đây là những đối tác quan trọng của công ty vì họ góp phần tạo nên thành công của một chương trình du lịch cũng các dịch vụ tại công ty.
+ Đối thủ cạnh tranh của công ty: Đây là những doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm cùng loại với công ty và đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì hoạt động kinh doanh của công ty càng gặp nhiều khó khăn và ngược lại.
Đó là những yếu tố quan trọng nhất trong môi trường bên trong của công ty, ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác như: cổ đông của công ty (nếu có), sản phẩm cạnh tranh, cơ sở vật chất của công ty, đội ngũ nhân lực trong công ty…
1.3.2. Môi trường bên ngoài
Đây là những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô, bên ngoài doanh nghiệp nhưng những biến động của các yếu tố trong môi trường này dù là nhỏ nhất cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty, nó bao gồm:
+ Chính phủ
+ Môi trường tự nhiên
+ Pháp luật và thực thi pháp luật
+ Môi trường nhân khẩu
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ
+ Hệ thống ngân hàng – tài chính
Với sự tác động rất nhỏ của các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô cũng làm cho hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng, ví dụ như dịch cúm A H5N1 bùng phát tại các nước ở Châu Á trong đó có Việt Nam điều này dẫn tới lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta bị giảm đáng kể, tỷ lệ đặt phòng tại các khách sạn rất thấp mặc dù giá phòng giảm rất nhiều.
Một ví dụ điển hình nữa là vụ khủng bố ngày 11/9/2001 xảy ra tại nước Mỹ đã gây tâm lý hoang mang lo sợ trên toàn thế giới và ngành du lịch thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tuy nhiên ngành du lịch nước ta không những không bị ảnh hưởng mà lượng khách đến nước ta ngày càng tăng trong khi tại các nước có ngành du lịch phát triển như Thái Lan, Inđônêxia … thì lượng khách quốc tế giảm mạnh do với chế độ chính trị ổn định cộng với nhiều yếu tố khác Việt Nam được thế giới biết đến là điểm đến an toàn.
Còn rất nhiều ví dụ điển hình về sự tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động kinh doanh lữ hành, do vậy mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược riêng để có thể chống lại hoặc hạn chế ảnh hưởng tác động của môi trường vĩ mô.
2. Nội dung của công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực
2.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại công ty Nam Thái
2.1.1.Thời gian lao động
Công ty du lịch và thương mại Nam Thái cũng giống như nhiều công ty du lịch khác trên địa bàn Hà Nội, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là du lịch nội địa và du lịch quốc tế ngoài ra công ty còn là đại lý bán vé máy bay của hãng hàng không giá rẻ AIRASIA, làm visa, hộ chiếu …chính vì vậy mà thời gian lao động của công ty cũng tương đối nhiều, nhân viên của công ty làm việc theo giờ hành chính từ 8h30 đến 17h30, thứ bảy làm nửa ngày, nghỉ chủ nhật. Đối với bộ phận hướng dẫn và visa, hộ chiếu thì thường phải làm nhiều hơn đặc biệt là vào mùa cao điểm thì bộ phận hướng dẫn làm việc theo đoàn khách nên thời gian tương đối vất vả, thường xuyên vắng nhà,làm việc hết mình nhằm thực hiện chương trình du lịch bán cho khách một cách tốt nhất, đem lại sự hài lòng cho khách,đây là vào mùa du lịch còn vào những khi không có khách thì bộ phận hướng dẫn làm việc theo giờ hành chính.Đối với bộ phận visa, hộ chiếu thì hoạt động liên tục ngoài giờ hành chính mỗi khi khách có nhu cầu là đáp ứng.
2.1.2. Cưòng độ lao động
Nhìn chung cường độ lao động không quá vất vả ngoại trừ bộ phận hướng dẫn khi dẫn khách đi du lịch.Trong thời gian cùng đoàn khách đi tham quan thì cường độ lao động của hướng dẫn viên của công ty tương đối cao, họ phải chịu nhiều áp lực từ nhiều phía, từ khách du lịch đến các nhà cung cấp tại điểm đến họ phải khéo léo xử lý những tình huống xay ra trên chuyến đi làm sao để khách yên tâm nhất.
Đối với bộ phận Marketing thì nhiệm vụ cũng rất nặng nề. Họ cũng phải chịu nhiều áp lực từ phía khách hàng, đối với khách hàng quen thuộc của công ty thì không khó nhưng đối với khách hàng mới thì nhiệm vụ để đưa họ đến với công ty không đơn giản chút nào thậm chí nhân viên Marketing khi đi tiếp thị khách hàng thì họ còn không tiếp, mà còn gây khó dễ cho mình.Hiện nay nguồn khách chủ yếu của công ty thường là nguồn khách thân quen của nhân viên trong công ty do nhân viên trong công ty đưa tới cho nên khi đi làm việc, bán chương trình du lịch cho khách này cũng đơn giản không khó khăn.
2.2. Công tác tổ chức và quản lý nhân lực trong hoạt động kinh doanh tại công ty Nam Thái
Do quy mô công ty còn nhỏ, đội ngũ nhân viên còn ít nên công tác tổ chức và quản lý nhân sự tại công ty dường như không được chú trọng lắm, có chăng cũng chỉ tập trung vào một số bước quan trọng, trong chiến lược phát triển của công ty cũng không thấy chiến lược phát triển đội ngũ nhân lực của công ty trong hiện tại cũng như trong tương lai khi công ty phát triển:
2.2.1. Mô tả công việc cần thực hiện
Bản mô tả công việc của công ty gần như không được thể hiện bằng văn bản,tuy nhiên cũng có thể thấy được sự khác nhau trong hoạt động kinh doanh lữ hành với hoạt động khác vì trong kinh doanh lữ hành thì có ba bộ phân quan trọng nhất là: điều hành, thị trường và hướng dẫn.Nhiệm vụ của các bộ phận này đã được giảng dạy trên lý thuyết tại trường trước khi đi làm.Chính vì vậy trong công ty Nam Thái thì khâu này thay bằng việc giới thiệu trực tiếp cho sinh viên khi thực tập tại công ty cũng như là nhân viên mới xin vào công ty.Trong giai đoạn này thì nhân viên mới sẽ được tập trung nghe hướng dẫn về công việc mình phải làm,sau đó thì nhân viên tự làm nếu có khó khăn vướng mắc trong công việc thì sẽ được những anh, chị trong công ty giải đáp, giúp đỡ.
2.2.2.Tuyển mộ và tuyể._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36311.doc