MỤC LỤC
Danh mục các bảng biểu.
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 1.1: Bảng danh sách các hợp đồng trong vòng 4 năm qua.
13
2
Bảng 1.2: Bảng báo cáo tài chính của công ty.
15
3
Bảng 1.3: Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.
16
4
Bảng 1.4: Bảng thu nhập trung bình hàng tháng.
17
5
Bảng1.5. Mức tăng thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
18
6
Bảng 1.6: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty.
18
7
Bảng 1.7: Bảng số lượng và c
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất lượng quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
20
8
Bảng 1.8: Số lượng và chất lượng công nhân kỹ thuật.
22
9
Bảng1.9: Bảng thiết bị nạo vét.
23
10
Bảng 1.10: Bảng thiết bị vận chuyển đất.
Bảng 1.11: Bảng thiết bị xây dựng.
24
24
11
Bảng 1.12: Bảng thiết bị thí nghiệm kiểm tra.
25
12
Bảng 1.13: Số lượng các gói thầu tham gia đấu thầu và các gói thầu đã trúng thầu.
27
13
Bảng 1.14: Tỉ lệ trúng thầu trong những năm vừa qua.
27
14
Bảng 1.15: Bảng giá trị trung bình các gói thầu.
29
15
Bảng 1.16: Các gói thầu lớn đã thi công trong 4 năm vừa qua.
30
16
Bảng 1.17: quy trình tham gia dự thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
32
17
Bảng 1.18: Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty.
39
18
Bảng 1.19: Đội ngũ lao động kỹ thuật nghiệp vụ.
39
19
Bảng1.20: Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
40
20
Bảng 1.21: Bảng thiết bị nạo vét.
41
21
Bảng 1.22: Bảng thiết bị vận chuyển đất.
42
22
Bảng 1.23: Bảng thiết bị xây dựng.
43
23
Bảng 1.24: Bảng thiết bị kiểm tra.
44
24
Bảng 1.25: Kinh nghiệm thi công các công trình.
46
25
Bảng 1.26: Bảng tổng hợp đơn giá và giá dự thầu của dự án thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu.
48
26
Bảng 2.1: Mô hình SWOT của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
55
27
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của công ty xây dựng VINASHIN.
67
Danh mục biểu đồ
STT
Tên biểu đồ
Trang
1
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ
7
2
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
16
3
Biểu đồ 1.2: Trình độ học vấn cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
21
4
Biểu đồ 1.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân kỹ thuật.
21
5
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ tỉ lệ trúng thầu.
28
6
Biểu đồ 1.6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân.
40
7
Biểu đồ 2.1: Trình độ nguồn nhân lực của công ty xây dựng VINASHIN.
68
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua các giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay, cảng biển ngày càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có biển. Ngày nay, do xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, các cảng biển không chỉ đóng vai trò như đầu mối chuyển giao hang hoá xuất nhập khẩu mà còn là trung tâm dịch vụ hậu cần, là nơi tập trung rất nhiều các hoạt động kinh tế liên quan đến giao thông vận tải, thương mại, đầu tư và du lịch.
Nhu cầu về cơ sở hạ tầng cảng biển của nước ta hiện nay đang tăng lên nhanh chóng, số lượng các công ty tham gia vào lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cảng ngày càng lớn. Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng nói chung cũng như trong việc thi công các công trình cảng nói riêng phát triển hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Tuy nhiên hệ thống pháp luật đấu thầu nước ta còn nhiều bất cập, đang trong quá trình sửa đổi hoàn thiện, các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp mình để thích ứng và tồn tại.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ em nhận thấy đấu thầu có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ “ là đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như sự góp ý của các cán bộ trong công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả nhân viên trong công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS Trần Mai Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ.
I- Tổng quan về doanh nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày 21-11-1994 công ty được thành lập theo quyết định 2405 QĐ/TCCB-LB của bộ giao thông vận tải. Ban đầu công ty là một công ty trực thuộc công Tổng công ty công trình đường thuỷ, tiền thân của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ hiện nay. Trong suốt quá trình phát triển của mình công ty đã có những sự thay đổi về tên gọi cũng như hình thức sở hữu. Các cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi của doanh nghiệp đó chính là:
Công ty đổi tên thành công ty công trình 4 theo quyết đinh số:1382 QĐ/TCCB-LĐ của bộ GTVT
Sau đó công ty được đổi tên thành Công ty thi công cơ giới theo quyết định số: 3737QĐ/TCCB-LĐ của GTVT. Công ty đã chuyển thành công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, và hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Sau gần 10 năm hoạt động dưới sự quản lý về tài chính của Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, công ty đã bắt đầu hoạt động tự chủ về tài chính. Sự thay đổi này giúp cho công ty trở nên năng động hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cũng gặp phải một số khó khăn nhất định:
- Sau nhiều năm hoạt động dưới quản lý tài chính của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ bây giờ chuyển sang hạch toán độc lập, doanh nghiệp vấp phải khó khăn như: chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, phải bố trí lại bộ máy nhân sự cho phù hợp với sự thay đổi của công ty, phải năng động hơn trong việc sản xuất kinh doanh…
- Doanh nghiệp phải tự thân vận động không được cấp vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình nguồn vốn để duy trì quá trình hoạt động hướng tới sự tăng trưởng và phát triển của công ty.
Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này đó chính là nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất. Cũng trong giai đoạn này Nhà nước có chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao tính cạnh tranh, và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty thuộc quyền sở hữu Nhà nước thành công ty cổ phần. Theo quyết định số 556/ QĐ-BGTVT của bộ GTVT, quyết định về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Thi công cơ giới, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty Xây dựng đường thuỷ thành công ty cổ phần ngày 08-03-2006. Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá hoanh nghiệp nhà nước Công ty Thi công cơ giới, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ với nội dung chính như sau:
- Tên công ty cổ phần: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI.
- Tên viết tắt: MACHINE COSNTUCTION JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: MCC.
- Trụ sở chính đặt tại: Số 5 Nguyễn Biểu, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Và theo quyết định số 1453/QĐ-BGTVT của bộ GTVT ngày 06-07-2006, quyết định về việc đổi tên Công ty cổ phần thi công cơ giới, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Quyết định đổi tên Công ty cổ phần thi công cơ giới với những nội dung chính sau đây:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ.
Tên tiếng Anh: MACHINE CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY AND SERVICE.
Khi tiến hành cổ phần hoá Công ty có tổng số vốn điều lệ là 25.000.000.000 đồng. Với phương án cổ phần hoá như sau: Cổ phần phát hành lần đầu: 25.000.000.000 đồng/ 2.500.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đổng trong đó:
- Cổ phần Nhà nước: 600.000 cổ phần chiếm 24% vốn Điều lệ.
- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: 395.900 cổ phần, chiếm 15.8% vốn Điều lệ.
- Cổ phần bán đấu giá công khai: 1.504.100 cổ phần, chiếm 60,2% vốn Điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.00 đồng/ cổ phần.
Sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện bằng lợi nhuận thu được hằng năm, sự mở rộng quy mô của doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình doanh nghiệp đã liên tục đẩy mạnh đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Từ cơ sở vật chất ban đầu doanh nghiệp đã mở rộng ra, thành lập các đơn vị trực thuộc, các công ty cổ phần thành viên, như:
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
2.1. Chức năng.
Xây dựng cơ sở vật chất cơ sở hạ tầng cho đất nước. Bao gồm các công trình lớn như cầu cảng phục vụ cho việc phát triển các ngành kinh tế biển đến những các cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế khác. Đây là một yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước như Đảng và Nhà nước đã đề ra. Những chức năng chủ yếu có thể kể đến như:
Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu cảng, cảng biển, dân dụng và tôn tạo mặt bằng.
Nạo vét luồn tàu sông biển, bến cảng, vũng quay, phá đá ngầm, thanh thải chướng ngại vật, cây dựng hệ thống phao tiêu báo hiệu sông biển.
2.2. Nhiệm vụ.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí kinh doanh và theo hướng kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng của công ty.
- Hoạt động kinh doanh của công ty phải đem lại lợi nhuận, đem lại mức sống cao cho người lao động trong công ty.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chế độ về chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như đóng thuế.
3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng dự án
Phòng kinh tế- kế hoạch- kĩ thuật
Phòng đầu tư
Phòng tài chính- kế toán
XN xây dựng công trình Miền Nam
XN nạo vét và xây dựng
Đoàn tàu cuốc TC 91
Đoàn tàu hút HP 05
Đoàn tàu hút HB 02
Đoàn tàu hút HP 05
Công ty cổ phần đầu tư tư vấn phát triển cảng biển Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
3.1. Đại hội cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.
3.2. Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
3.3. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
3.4. Ban GĐ điều hành
Ban GĐ điều hành của Công ty gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc, một Kế toán trưởng. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban GĐđiều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó lâu dài với Công ty. Giám đốc là Ông Lương Chí Thành.
3.5. Các Phòng nghiệp vụ
Phòng Tài chính – Kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản lý tài chính của Công ty, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo số liệu kế toán.
Phòng Kinh tế- kế hoạch- Kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác tiếp thị, xúc tiến các công tác kinh doanh theo kế hoạch; quản lý theo dõi, giám sát chất lượng các công trình xây dựng.
Phòng dự án: Lập hồ sơ đầu thầu và tham gia vào quá trình đấu thầu; Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và nghiệp vụ thư ký hội đồng quản trị.
Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính, tổ chức của Công ty; theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Phòng Đầu tư: Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc đầu tư tài chính, quan hệ công chúng.
4. Hoạt động chính của doanh nghiệp.
4.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng.
Các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm:
- Nạo vét luồng tàu sông biển, bến cảng, vũng tàu quay.
- Phá đá ngầm, thanh thải chướng ngại vật, xây dựng hệ thống phao tiêu báo hiệu sông biển.
Đây là lĩnh vực hoạt động lâu đời nhất của doanh nghiệp với 23 năm kinh nghiệm. Ngay từ khi còn ở trong Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ hay khi tách ra thành lập doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh chính vẫn là: Nạo vét luồng lạch, cảng, và thi công các công trình xây dựng. Đây là một nghiệp vụ quan trọng giúp cho việc duy trì hoạt động đều đặn cho hệ thống cảng. Nạo vét luồng tàu sông biển, bến cảng mà giao thông của cảng trở nên thuận lợi, không xảy ra tắc nghẽn, duy trì sự liên tục của luồng tàu cũng như lượng hàng hoá ra vào cảng.
4.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ.
Bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, dân dụng và tôn tạo mặt bằng.
- Xây dựng các công trình đe chắn sóng, chắn cát và kè chỉnh trị.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, bến bãi, luồng tàu, công trình dân dụng.
4.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng.
Các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Buôn bán, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà hàng, cho thuê nhà, văn phòng làm việc ( không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke ).
- Dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành xây dựng.
- Dịch vụ đại lý tiêu thụ sản phẩm và vận tải hảng hoá.
- Cho thuê thiết bị, phương tiện công trình thuỷ bộ.
- Kinh doanh bất động sản.
4.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển.
- Tư vấn các nhà đầu tư thuê mặt bằng xây dựng và khai thác cảng, tư vấn đấu thầu cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, tư vấn quy hoạch chi tiết các khu kinh tế.
- Đầu tư, vận hành, khai thác, cho thuê ICD, kho vận và trung tâm đóng gói, phân phối hàng hoá.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải, logítíc, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch.
- Cho thuê thiết bị phương tiện cảng, kho bãi.
II- Năng lực của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
1. Đặc điểm thị trường.
Trong những năm vừa qua có thể thấy được kinh tế biển là một ngành kinh tế có tiềm năng phát triển rất lớn. Hàng loạt các dự án đầu tư xây dựng cảng biển được tiến hành thực hiện, thu hút được một lượng vốn lớn từ vốn ngân sách, ODA và cả vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Thực tế, đầu tư nước ngoài vào cảng biển đã bắt đầu sôi động từ nửa sau năm 2006 khi hàng loạt dự án phát triển cảng có yếu tố vốn nước ngoài khởi động. Đầu tháng 8/2006, TP.HCM đã trao giấy phép thành lập Công ty cảng container trung tâm Sài Gòn (SPCT), liên doanh giữa P&O Ports Saigon Holdings Limited (Anh) và Công ty phát triển công nghiệp Tân Thuận (IPC). Với tổng vốn đầu tư 249 triệu USD đầu tư khai thác cảng container tiêu chuẩn quốc tế với chiều dài tuyến bến 950m, rộng 40ha, công suất dự kiến đạt 1,5 triệu TEUs. Cũng theo như quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Theo quy hoạch, sau khi hoàn thành giai đoạn cải tạo, mở rộng, nâng cấp 10 cảng trọng điểm là Cái Lân, Hải Phòng, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn, Sài Gòn, Cần Thơ, Thị Vải, Dung Quất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005, sẽ tiến hành xây dựng các cảng nước sâu tại 3 vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Trung, miền Nam và xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong.
Với chuyên môn chính của mình là thi công xây dựng các cầu cảng và nạo vét các khu bến nước trước cảng. Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đang có một thị trường tiềm năng với rất nhiều các dự án lớn đang và sẽ đưa vào thực hiện trong khoảng thời gian sắp tới. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận với nhiều dự án đầu tư xây dựng lớn, có nhiều khách hàng lớn. Bên cạnh đó với một thị trường mới và có tiềm năng phát triển như vậy doanh nghiệp sẽ vấp phải một sự cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác. Điều đó buộc công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ phải luôn luôn phải hoàn thiện mình nâng cao chất lượng công trình thi công và giữ uy tín của mình đối với các đối tác. Để tạo ra mối liên kết tốt với khách hàng cũ và tìm ra cơ hội để tiếp cận khách hàng tiềm năng khác.
2. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty có chuyên môn chính là thi công các công trình thuỷ, bao gồm: xây dựng cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ, san lấp mặt bằng… và nạo vét khu bến trước bến, vũng quay, luồng tàu…
Có thể thấy công ty chuyên về thi công những công trinh lớn có tính chất kĩ thuật phức tạp, thời gian thực hiện khá dài. Đây là lĩnh vực thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình phát triển của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trong giai đoạn phát triển cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế phát triển. Hơn nữa ngành kinh tế biển là một ngành có tiềm năng phát triển rất lớn, phù hợp với những điều kiện địa lý của nước ta. Nên việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng cảng biển lại càng cần thiết.
Thời gian thực hiện các công trình thường kéo dài, vì vậy nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế như:
- Yếu tố tự nhiên: thời tiết, khí hậu, thiên tai…
- Các yếu tố kinh tế: giá cả, lạm phát, chính sách nhà nước,…
Chính vì vậy việc thực hiện mang tính rủi ro cao, cần phải có một kế hoạch thực hiện rõ ràng tỉ mỉ.
Các công trình cảng biển là nơi tiếp nhận, bảo quản và chung chuyển một khối lượng hàng hoá rất lớn. Đây cũng là nơi tiếp nhận những con tàu lớn, hiện đại, cung cấp những dịch vụ cảng biển khác cho tàu biển như: tiếp nhiên liệu, tránh bão, sửa chữa... Vì vậy để đản bảo hoạt động của cảng được thông suốt, liên tục thì cần phải được đản bảo về mặt chất lượng kỹ thuật và phải được trang bị những trang thiết bị hiện đại.
Danh sách các hợp đồng lớn có giá trị trong vòng 4 năm qua:
Bảng 1.1: Bảng danh sách các hợp đồng trong vòng 4 năm qua.
TT
Tên công trình
Tổng giá trị hợp đồng
Chủ đầu tư
I
Công trình nạo vét
1
Nạo vét khu nước trước bến, vũng quay và luồng tàu 30.000 DWT cảng Quy Nhơn.
40.680
Ban quản lý dự án cảng Quy Nhơn.
2
Nạo vét cảng Nghi Sơn Thanh Hoá
50.000
Ban quản lý dự án cảng Thanh Hoá
3
Nạo vét và phao tiêu tbáo hiệu bến số 2 Cảng Nghi Sơn Thanh Hoá
25.543
Ban quản lý dự án cảng Thanh Hoá
4
Nạo vét giai đoạn 2 luồng và khu quay trở tàu cho tàu 30.000DWT thuộc dự án Bến số 2 Cảng Nhi Sơn Thanh Hoá
102.172
Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn
5
Nạo vét Luồng tàu và phao tiêu báo hiệu cảng nhà máy chính công trình Nhà máy xi măng Hạ Long.
86.000
Công ty CP xi măng Hạ Long.
6
Nạo vét Cảng Án Thới, huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
29.343
Bản quản lý dự án Biển Đổng.
II
Công trình xây dựng
1
Xấy dựng cầu cảng nha máy xi măng Nhơn Trạch- Đồng Nai.
84.000
Donafance.
2
Thi công cảng xuất - nhập cảu trạm nghiền nhà máy xi măng Thăng Long.
54.375
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
3
Xấy dựng cầu tàu 30.000DƯT- Cảng Quy Nhơn.
51.850
Ban quản lý dự án cảng Quy Nhơn.
4
Xây dựng đê chắn cát cảng Nghi Sơn- Thanh Hoá.
24.375
Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn.
5
Xấy dựng đê chắn sóng cảng Nghi Sơn- Thanh Hoá.
39.000
Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn.
3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua đất nước ta đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực cột mốc quan trọng nhất đó là việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là thời điểm đánh dấu một bước chuyển biến mới của nền kinh tế Việt Nam, mở ra cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội lớn. Có thể kể đến như: tiếp cận được với các nguồn vốn lớn từ nước ngoài, tiếp cận được với những khách hàng lớn, tiếp cận với trình độ khoa học tiên tiến…. Tất cả những yếu tố trên giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn nữa của các doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước với nhau. Nhất là những doanh nghiệp nước ngoài, với quá trình phát triển lâu dài, với bề dày kinh nghiệm, vốn lớn và trình độ khoa học phát triển. Đã làm cho những doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, trình độ quản lý thấp, công nghệ lạc hậu chỉ nắm giữ những vai trò làm nhà thầu phụ hoặc không thể cạnh tranh dẫn đến phá sản.
Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ luôn luôn hoàn thiện mình nâng cao vị thế của công ty để có thể vượt qua những thách thức nắm bắt được những cơ hội phát triển của mình. Trong những năm vừa qua công ty đã thực hiện rất nhiều công trình và được đánh giá cao về mặt chuyên môn.
Trong những năm gần đây kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt kết quả tốt. Cơ sở sản xuất được mở rộng, lợi nhuận hằng năm đều tăng cao hơn so với năm trước.
Bảng 1.2: Bảng báo cáo tài chính của công ty.
Đơn vị: tỉ đồng.
Stt
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
86,161117
160,998747
59,332329
142,556378
2
Lợi nhuận trước thuế
0,08315072
0,139010212
0,44131589
0,58923412
3
Lợi nhuận sau thuế
0,059868518
0.10008735
0,31717146
0,42424856
4
Thuế thu nhập
0,0232822
0.03892285
0,12356844
0,16498555
Nguồn: phòng kế toán
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
Về tỉ lệ tăng trưởng liên hoàn và tỉ lệ tăng trưởng định gốc của lợi nhuận sau thuế hằng năm như sau:
Bảng 1.3: Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.
Đơn vị: %
Stt
Nội dung
2004
2005
2006
2007
1
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn.
100
167,17
316,89
133.76
2
Tốc độ tăng trưởng định gốc.
100
167,17
529,78
708,63
Từ các bảng số liệu trên cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Lợi nhuận hằng năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
Có thể thấy năm 2004 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chỉ là trên 59 triệu đồng thì đến năm 2005 lợi nhuận đạt được đã là trên 100 triệu đồng và đến năm 2007 lợi nhuận thu được đã là 424 triệu đồng, tăng 708.46% so với năm 2004. Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hằng năm của công ty đạt được là khá cao là 179,45%.
Lợi nhuận doanh nghiệp hằng năm tăng giúp cho đời sống người lao động trong doanh nghiệp đồng thời cũng dần dần được cải thiện. Thu nhập hằng tháng bình quân của người lao động trong doanh nghiệp ngày càng tăng. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động được cải thiện giúp cho giúp cho họ yên tâm lao động. Đây là nhân tố quan trọng giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn.
Bảng 1.4: Bảng thu nhập trung bình hàng tháng.
Đơn vị: triệu đồng.
Nội dung
2004
2005
2006
2007
Thu nhập bình quân hằng tháng
1.200
1.200
1.250
1.300
Nguồn: phòng kế toán.
Thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đã được cải thiện năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 1.200.000đ đến năm 2006 đã tăng lên 1.250.000đ và gần đây nhất là năm 2007 đã tăng lên mức 1.300.000đ. Tuy mức tăng là không lớn nhưng cũng phần nào cải thiện được đời sống của cán bộ công nhân viên. Trong năm tới mục tiêu phấn đấu của công ty là tiếp tục hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện nâng mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty lên 1.400.000 đ/tháng.
Bảng1.5. Mức tăng thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Stt
Nội dung
2005
2006
2007
Mức tăng thu nhập trung bình.
0
4,16
4
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ bao gồm:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ việc phát hành chứng khoán ra thị trường.
Nguồn vốn vay và nguồn tài trợ khác.
Nguồn vốn khác.
Bảng 1.6: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty.
Đơn vị: tỉ đồng.
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản
117,795193
152,78583
106,877907
146,475692
2
Tài sản ngắn hạn
72,868108
108,31367
67,881365
87,237891
3
Tài sản dài hạn
44,927085
44,472164
38,996541
59,237762
4
Nợ phải trả
109,192978
144,20606
81,560160
104,260863
5
Nợ ngắn hạn
78,529090
116,49028
53,577640
81,492375
6
Nguồn vốn chủ sở hữu
8,602215
8,579771
25,317747
35,735813
Nguồn: phòng kế toán.
Về nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng lên khá nhanh đặc biệt là năm 2006 và 2007 so với năm 2004. Năm 2004 chỉ có 8,6 tỉ đồng thì đến năm 2006 đã có tăng lên đáng kể là 25,3 tỉ đồng và đến năm 2007 đã đạt đến con số 35,7 tỉ đồng. Điều này có được là do:
Công ty làm ăn có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao và lợi nhuận được giữ lại một phần.
Do công ty tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp, thu được một nguồn vốn lớn từ việc phát hành cổ phiếu ra thị trường.
Tuy rằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã tăng theo từng năm nhưng với nguồn vốn chủ sở hữu mới chỉ có 35,7 tỉ đồng là một con số khá khiêm tốn so với vốn của một công ty xây dựng.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn phải trả của công ty so với vốn chủ sở hữu là khá cao. Năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có 8,6 tỉ đồng trong khi đó nợ phải trả là 78,5 tỉ đồng. Năm 2005 tỉ lệ này là 116,4 tỉ đồng trên 8,5 tỉ đồng. Năm 2006 đó là 53,5 tỉ đồng trên 25,3 tỉ đồng và năm 2007 đó là 83,4 tỉ đồng trên 35,7 tỉ đồng. Tỷ lệ nợ ngắn hạn so với vốn chủ sở hữu những năm vừa qua là khá cao, công ty sẽ rất khó khăn trong vấn đề chủ động nguồn vốn kinh doanh và sẽ phụ thuộc sâu sắc vào bên ngoài. Nếu có biến động về tài chính của nền kinh tế quốc gia, công ty sẽ gặp rủi ro rất cao. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn ta cũng thấy rằng công ty trong những năm vừa qua đã làm ăn ngày càng phát đạt, hy vọng về sự phát triển, mở rộng của công ty trong giai đoạn tới là rất khả quan.
4. Năng lực về lao động của công ty.
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay cũng vậy, một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hay không cũng do yếu tố quan trọng nhất là yếu tố con người quyết định.
Lực lượng lao động của công ty được bao gồm:
Đội ngũ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm lao động của từng công việc khác nhau mà yêu cầu về trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm của họ lại khác nhau.
Đối với đội ngũ quản lý và khoa học nghiệp vụ bao gồm:
Bảng 1.7: Bảng số lượng và chất lượng quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
Stt
Chức danh
Trình độ
học vấn
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Tổng cộng
1
Quản lý
3
30
0
0
33
2
Khoc học quản lý nghiệp vụ
74
15
12
101
Tổng cộng
134
Nguồn: phòng tổ chức hành chính.
Đây là lực lượng điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính là phân bố và quản lý lao động một cách hợp lý, duy trì quá trình sản xuất một cách thường xuyên. Một doanh nghiệp có trình độ quản lý cao, hệ thống quản lý hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp đó hoạt dộng một cách liên tục và đạt được hiệu quả cao. Những lao động này làm việc ở những phòng ban khác nhau đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao. Chính vì vậy lao động trong lĩnh vực này yêu cầu cần phải có trình độ học vấn cao và có kinh nghiệm. Có thể thấy lao động có trình độ đại học và trên đại học đã chiếm gần 80% số lượng lao động trong tổng số lao động quản lý và khoa học quản lý nghiệp vụ.
Biểu đồ 1.2: Trình độ học vấn cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
Còn đội ngũ lao động trực tiếp tại công trường. Chất lượng của đội ngũ công nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của công trình. Cơ cấu đội ngũ công nhân kĩ thuật bao gồm:
Biểu đồ 1.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân kỹ thuật.
Bảng 1.8: Số lượng và chất lượng công nhân kỹ thuật.
STT
Chức danh
Trình độ
chuyên
môn kỹ
thuật
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Tổng cộng
1
CN kỹ thuật xây dựng
15
50
41
20
14
10
150
2
Thuỷ thủ thuyền viên
25
46
60
50
151
3
Công nhân cơ khí
15
20
10
9
6
60
4
Công nhân khảo sát
5
3
4
2
14
5
Thí nghiệm
2
3
5
Tổng cộng
380
Nguồn: phòng tổ chức hành chính.
5. Năng lực về cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và nguyên vật liệu.
Các công trình cảng đòi hỏi chất lượng kỹ thuật rất cao, điều này buộc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải có cơ sở vật chất tốt và các máy móc thiết bị hiện đại để có thể đản bảo được chất lượng công trình.
Các loại máy móc thiết bị của công ty được chia làm 3 nhóm chính đó là:
Thiết bị nạo vét.
Thiết bị vận chuyển đất.
Thiết bị xây dựng.
Đây là những thiết bị hiện đại đáp ứng được những tiêu chuẩn kĩ thuật phức tạp của những công trình lớn. Bao gồm những thiết bị được sản xuất trong nước và các thiết bị được nhập khẩu từ những nước có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển như: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thuỵ Sĩ.
5.1 Thiết bị nạo vét.
Bảng1.9: Bảng thiết bị nạo vét.
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
(1)
(2)
(3)
(4)
Tàu cuốc nhiều gàu TC91
01
Nga
600 m3/h
Tàu hút tự hànhHB0201
01
Việt Nam
1000 m3/h
Tàu xén thổi HP05
01
Việt Nam
800 m3/h
Xáng cáp 2 m3
04
Việt Nam
2 m3
Xáng cáp 3 m3
04
Việt Nam
3 m3
Xáng cáp 4 m3
06
Việt Nam
4 m3
Xáng cáp 5 m3
02
Việt Nam
5 m3
5.2. Thiết bị vận chuyển đất.
Bảng 1.10: Bảng thiết bị vận chuyển đất.
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
(1)
(2)
(3)
(4)
Sà lan tự hành 100 m3
05
Nga
100 m3/h
Sà lan đất không tự hành 200 m3
08
Việt Nam
200 m3/h
Sà lan đất không tự hành 300 m3
03
Việt Nam
300 m3/h
Sà lan tự hành 300 m3
03
Việt Nam
300 m3/h
Sà lan tự hành 400 m3
02
Việt Nam
400 m3/h
Sà lan tự hành 500 m3
02
Việt Nam
500 m3/h
S._.à lan tự hành 600 m3
02
Việt Nam
1.000 m3/h
Sà lan tự hành 1000 m3
02
Việt Nam
1.000 m3/h
NVB 12
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 305 cv
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 290 cv
01
Việt Nam
290cv
Tàu kéo 305 cv
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 305 cv
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 185 cv
01
Trung Quốc
185 cv
5.3. Thiết bị xây dựng.
Bảng 1.11: Bảng thiết bị xây dựng.
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
(1)
(2)
(3)
(4)
Phao đóng cọc PĐ 01
01
Việt Nam
450 T
Phao đóng cọc PĐ 02
01
Việt Nam
500 T
Phao đóng cọc PĐ 03
01
Việt Nam
300 T
Phao đóng cọc PĐ 05
01
Việt Nam
600 T
Cầu bánh xích KOBELCO P&H670S
01
Nhật
70 T
Cẩu bánh lốp KRAZ
02
Nga
16 T
Xe lu
06
Nhật
10 T
Xe đào các loại
20
Hàn Quốc
Máy gạt
18
Nhật
Xe ủi
10
Nhật
110 cv
Xe ủi
10
Nhật
140 cv
Ô tô tự đổ 10 T- 15T
30
Hàn Quốc
10 T- 15 T
Máy phát điện
05
Nhật
20 KVA – 50 KVA
Máy trộn bê tông
08
T. Quốc
250 L -500 L
Trạm trộn bê tông
03
Việt Nam
20 m3/h- 30 m3/h
Máy hàn đổi đầu
02
Nga
75KVA
Máy cắt uốn thép
03
T. Quốc
Búa D35
01
T. Quốc
3,5 T
Búa MH25
01
Nhật Bản
2,5 T
Búa MH45
03
Nhật Bản
4,5 T
Búa MH72B
01
Nhật Bản
7,2 T
Búa Demag D100
01
T. Quốc
10 T
5.4. Thiết bị thí nghiệm để kiểm tra.
Bảng 1.12: Bảng thiết bị thí nghiệm kiểm tra.
stt
Loại dụng cụ
Tính năng kỹ thuật
Nước sản xuất
Số lượng
Chất lượng
1
Máy đo độ sâu FE -4.300
Đo sâu
Nhật
02
Tốt
2
Máy kinh vỹ
Định vị
Nhật
03
Tốt
3
Máy thuỷ bình
Cao độ
Thuỵ sĩ
01
Tốt
4
Mia 5m
Đo đạc
Nhật
02
Tốt
5
Rọi tiêu chuẩn
Đo đạc
VN
01
Tốt
6
Máy toàn đặc điên tử
Định vị và đo độ cao
Thuỵ sĩ
01
Tốt
II- Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ trong những năm vừa qua.
1. Tình hình hoạt động đấu thầu xây dựng của công ty trong những năm vừa qua.
1.1. Quy mô và số lượng các gói thầu đã thực hiện trong những năm vừa qua.
Trong giai đoạn từ năm 2004-2007 doanh nghiệp đã nỗ lực hết mình để đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thành tựu đạt được trong những năm vừa qua như:
Bảng 1.13: Số lượng các gói thầu tham gia đấu thầu và các gói thầu đã trúng thầu.
Stt
Nội dung
2004
2005
2006
2007
1
Số lượng các công trình tham gia đấu thầu
17
24
25
33
2
Số lượng các công trình trúng thầu
7
13
15
20
3
Tổng giá trị các gói thầu tham gia
120,872.947
230,987.654
130,841.654
192,453.351
4
Tổng giá trị các gói thầu trúng thầu
76,568.925
136,234.712
54,234.634
81,128.954
Giá trị các gói thầu: tỉ đồng.
Nguồn: phòng dự án.
Bảng 1.14: Tỉ lệ trúng thầu trong những năm vừa qua.
stt
Nội dung
2004
2005
2006
2007
1
Tỉ lệ trúng thầu
0,41
0,54
0,60
0,61
2
Tỉ lệ trúng thầu tăng
0,31
0,16
0,06
Từ các bảng số liệu trên cho chúng ta thấy công ty đã có những tiến bộ trong công tác đấu thầu của mình. Tỉ lệ các gói thầu trúng thầu đã ngày càng tăng lên. Năm 2004 chỉ là 41% công ty tham gia đấu thầu 17 gói thầu và trúng thầu 7 gói thầu. Đến năm 2005 đã tăng lên mức 54% công ty tham gia 24 gói thầu và đã trúng thầu 13 gói thầu. Đến năm 2006 tỉ lệ trúng thầu đã đạt được 60% trúng thầu 15 gói thầu trên tổng số gói thầu tham gia là 25. Và năm 2007 đạt tỉ lệ trúng thầu cao nhất trong 4 năm là 61% với việc trúng 18 gói thầu trên tổng số 27 gói thầu đã tham gia.
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ tỉ lệ trúng thầu.
Sở dĩ tỉ lệ trúng thầu của công ty đã được cải thiện qua từng năm là do:
- Công ty ngày càng phát triển, năng lực tài chính của công ty ngày càng được cải thiện, ngày càng khẳng định được uy tín của mình.
- Nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng cố gắng hoàn thiện mình nâng cao năng suất lao động.
- Bên cạnh việc tham gia đấu thầu các gói thầu lớn có tính cạnh tranh cao thì doanh nghiệp còn tham gia nhiều những gói thầu nhỏ, có ít các đối thủ cạnh tranh lớn nên có khả năng trúng thầu cao.
Tuy nhiên giá trị trung bình của các gói thầu trúng thầu lại có xu hướng giảm, quy mô gói thầu có xu hướng nhỏ đi. Năm 2004 với 7 dự án giá trị trung bình mỗi dự án là 10,3 tỉ đồng, năm 2005 công ty trúng thầu 13 dự án với giá trị trung bình mỗi dự án 10,4 tỉ đồng, năm 2006 công ty trúng thầu 15 dự án và có giá trị trung bình 3,6 tỉ đồng, và năm 2007 công ty trúng thầu 20 dự án với giá trị trung bình mỗi dự án là 4,1 tỉ đồng. Đó là do bên cạnh việc thi công những công trình lớn có giá trị cao, công ty tham gia vào nhiều dự án có quy mô nhỏ thời gian thực hiện nhanh chóng nhằm nâng cao hiệu quả và tăng vòng quay của vốn. Phù hợp với phương châm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi nhuận.
Bảng 1.15: Bảng giá trị trung bình các gói thầu.
Nội dung
2004
2005
2006
2007
Giá trị trung bình các gói thầu.
10,389.417
10,479.593
3,615.642
4,056.447
Các gói thầu lớn trong những 4 năm vừa qua do công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ thực hiện đó là:
Bảng 1.16: Các gói thầu lớn đã thi công trong 4 năm vừa qua.
TT
Tên công trình
Tổng giá trị hợp đồng
Chủ đầu tư
I
Công trình nạo vét
1
Nạo vét khu nước trước bến, vũng quay và luồng tàu 30.000 DWT cảng Quy Nhơn.
40.680
Ban quản lý dự án cảng Quy Nhơn.
2
Nạo vét cảng Nghi Sơn Thanh Hoá
50.000
Ban quản lý dự án cảng Thanh Hoá
3
Nạo vét và xây dựng phao tiêu báo hiệu bến số 2 Cảng Nghi Sơn Thanh Hoá
25.543
Ban quản lý dự án cảng Thanh Hoá
4
Nạo vét giai đoạn 2 luồng và khu quay trở tàu cho tàu 30.000DWT thuộc dự án Bến số 2 Cảng Nhi Sơn Thanh Hoá
102.172
Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn
5
Nạo vét Luồng tàu và phao tiêu báo hiệu cảng nhà máy chính công trình Nhà máy xi măng Hạ Long.
86.000
Công ty CP xi măng Hạ Long.
6
Nạo vét và xây dựng phao tiêu biển báo Cảng Án Thới, huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
29.343
Bản quản lý dự án Biển Đổng.
II
Công trình xây dựng
1
Xấy dựng cầu cảng nha máy xi măng Nhơn Trạch- Đồng Nai.
84.000
Donafance.
2
Thi công cảng xuất - nhập khẩu trạm nghiền nhà máy xi măng Thăng Long tại KCN Mỹ Phước, huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh.
54.375
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
3
Xấy dựng cầu tàu 30.000DWT thuộc dự án nâng cấp phát triển Cảng Quy Nhơn.
51.850
Ban quản lý dự án cảng Quy Nhơn.
4
Xây dựng đê chắn cát cảng Nghi Sơn- Thanh Hoá.
24.375
Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn.
5
Xấy dựng đê chắn sóng cảng Nghi Sơn- Thanh Hoá.
39.000
Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn.
6
Xây dựng cầu tàu 10.000DWT cảng Viconship
26,586
Công ty cổ phần container Vịêt Nam(Viconship)
1.2. Quy trình tham gia dự thầu.
Quy trình tham gia dự thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ được tiến hành theo những bước như sau:
Bảng 1.17: quy trình tham gia dự thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
STT
Tiến trình
Nội dung
Trách nhiệm
1
Tìm kiếm thông tin
- Tìm kiếm thông tin mời thầu.
- Báo cáo phòng kế hoạch
Mọi thành viên trong công ty.
2
Tiếp nhận và xử lý sơ bộ
- Tiếp nhận thông tin.
- Báo cáo giám đốc.
Phòng kế hoạch.
3
Lập báo cáo đánh giá
- Tổ chức thực hiện.
- Hoàn thiện các thông tin còn thiếu về gói thầu.
- Đánh giá hồ sơ.
- Trình duyệt.
Phòng dự án.
4
Phê duyệt báo cáo đánh giá
- Phê duyệt.
- Nêu ý kiến chỉ đạo.
Giám đốc
5
Lập hồ sơ dự thầu
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Trình duyệt.
Phòng dự án.
6
Đóng gói hồ sơ
- Sắp xếp tài liệu, đóng dấu.
- Đóng gói dán niêm phong.
- Nộp hồ sơ.
Phòng dự án.
7
Tham gia dự thầu
- Tham dự mở thầu.
- Tham gia vào các thủ tục mở thầu.
Giám đốc.
Phòng dự án.
8
Tiếp nhận kết quả đấu thầu
- Tiếp nhận kết quả đấu thầu.
- Báo cáo Giám đốc và phòng kế hoạch.
Phòng dự án.
9
Chuẩn bị kí kết hợp đồng
- Xem xét kết quả đấu thầu và các điều khoản trong đấu thầu.
Giám đốc
10
Kết thúc
- Tổng kết tài liệu hồ sơ.
- Tổng kết.
- Lưu trữ hồ sơ.
Phòng kế hoạch.
Nhiệm vụ của từng từng cá nhân và đơn vị trong quá trình tham gia đấu thầu như sau:
a. Giám đốc:
- Xem xét, phê duyệt các văn bản liên quan đến việc tham gia dự thầu và hồ sơ dự thầu.
- Chỉ đạo và tham gia hoạt động tham dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
b.Phòng Kinh tế-Kế hoạch- kỹ thuật.:
- Tiếp nhận, xử lý sơ bộ thông tin, báo cáo lãnh đạo Công ty.
- Tham gia hoạt động chuẩn bị tham dự thầu và cùng đơn vị (chịu trách nhiệm chính) hoàn tất các thủ tục tham dự thầu.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình lập hồ sơ và tham dự thầu.
c.Phòng dự án.
- Tổ chức triển khai hoạt động phục vụ cho việc tham dự thầu.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu mời thầu.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình chuẩn bị tham dự thầu.
- Thông tin kịp thời về các vấn đề liên quan đến việc tham dự thầu trong quá trình chuẩn bị cho phòng kế hoạch tổng hợp hoặc Người có trách nhiệm theo quy định của Công ty.
2. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
2.1. Chính phủ và các chính sách của Chính phủ.
Chính phủ quản lý toàn bộ nền kinh tế, đản bảo cho nên kinh tế vận hành một cách trơn tru đạt được hiệu quả cao nhất, đản bảo lợi ích cho tất cả các thành phần kinh tế đang hoạt động. Bằng cách ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định nghị định, các chính sách phát triển kinh tế. Đây là những quy định mà các doanh nghiệp đang hoạt động đều phải tuân theo. Căn cứ vào đây để các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình sao cho phù hợp với quy định của Chính phủ ban hành. Theo đó, nếu chính phủ tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho tất cả các doanh nghiệp. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
Sự tác động của Chính phủ đến các doanh nghiệp có thể kể đến như:
- Hệ thống luật pháp: bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật các quy định nghị định về đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu thầu. Hệ thống quy định pháp luật về đấu thầu cần phải xây dựng một cách chặt chẽ. Tránh những kẽ hở để các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để lách luật, móc nối với nhau gây ra sự bất công trong đấu thầu. Khiến có các doanh nghiệp có đủ năng lực thì không thể thắng thầu còn các doanh nghiệp kém năng lực lại thắng thầu. Gây ra lãng phí cho chủ đầu tư cũng như cho toàn xã hội. Việc xử lý các doanh nghiệp vi phạm cũng cần phải được quy định một cách rõ ràng, chặt chẽ và nghiêm minh. Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động đấu thầu một cách công bằng hơn.
- Chính phủ cũng cần phổ biến, hướng dẫn và thi hành luật một cách thường xuyên liên tục. Giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp về luật kịp thời, nhất là về luật đấu thầu. Chính điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng với quy định của pháp luật hơn.
- Chính sách ưu đãi về vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng cũng rất quan trọng. Hiện nay với những thủ tục rườm rà, nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp khó có thể tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà Nước. Doanh nghiệp được hỗ trợ nhiều về vốn sẽ có cơ hội mở rộng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị. Nâng cao năng lực của doanh nghiệp để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hơn nữa.
- Nhà nước cần phải xây dựng quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia nhằm hỗ trợ đầu tư từ các nguồn: ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính-tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước với mục tiêu tài trợ cho việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ. Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp cũng như của đất nước để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
2.2. Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.
Yếu tố đầu vào là yếu tố quan trọng nhất đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn bắt đầu quá trình sản xuất cần phải có yếu tố đầu vào, để quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn thì nguồn nguyên vật liệu phải được cung cấp một cách đều đặn. Đối với các công trình xây dựng cũng vậy, nguyên vật liệu chiếm phần lớn chi phí của quá trình xây dựng. Việc ổn định được các yếu tố đầu vào trong suốt quá trình xây dựng là một vấn đề quan trọng để cạnh tranh trong đấu thầu, để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt được hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn thị trường liên tục biến đổi như hiện nay.
Nhận thức được điều này công ty cũng đã thiết lập những mối quan hệ khách hàng thân thiết với những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị lớn trong nước. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu máy móc thiết bị chính của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị và thang máy Thăng Long, công ty cơ điện Trần Phú, công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng, công ty cổ phần Xuân Lộc…Các đại lý cung cấp nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép,… lớn trên khắp cả nước. Để phục vụ cho quá trình thi công các công trình xây dựng mà công ty thực hiện trên khắp cả nước được đản bảo cả về chất lượng, giá cả cũng như tiến độ thực hiện.
Ngoài ra để đản bảo được nguồn tài chính đầy đủ và kịp thời phục vụ cho sản xuất, để tránh được những khó khăn về vốn. Công ty đã thiết lập mối liên kết chặt chẽ với những ngân hàng lớn như: Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty cùng lúc phải thực hiện nhiều dự án lớn, chính vì vậy nguồn vốn từ ngân hàng là nguồn vốn quan trọng bên cạnh nguồn vốn tự có của công ty để thực hiện các dự án đó. Để xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ đó công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã nghiêm chỉnh thực hiện những quy định vay vốn của ngân hàng: trả lãi, trả vốn đúng hạn, và các quy định về vốn vay khác. Điều này đã tạo ra sự tin tưởng từ ngân hàng, giúp cho công ty có thể huy động vốn thuận lợi hơn phục vụ cho quá trình thi công các công trình.
2.3. Đối thủ cạnh tranh.
Mỗi khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bao gồm cả những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Đây chính là những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt khi tham gia vào thị trường. Và cũng là một động lực để doanh nghiệp phải luôn luôn hoàn thiện mình để nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần. Từ đó duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi tham gia vào WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường thế giới. Tiếp cận được công nghệ hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, nguồn nguyên vật liệu, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó việc ra nhập một thị trường lớn như thế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty lớn trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Đài Loan, Thái Lan… Đây là những công ty mạnh về cả mặt công nghệ, trình độ quản lý, cũng như có nguồn vốn. Họ sử dụng những công nghệ hiện đại trong xây dựng, những phương pháp quản lý tiên tiến hiệu quả và họ cũng có nguồn vốn lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã có sự trưởng thành về nhiều mặt nhưng nhìn chung trình vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Những công nghệ đang được sử dụng chỉ là những công nghệ phổ thông trên thế giới chứ chưa phải là những công nghệ tiên tiến nhất. Đây là nguyên nhân khiến cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thua kém so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Bên cạnh đó là những doanh nghiệp cạnh tranh trong nước. Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, hiện nay nhu cầu về cơ sở hạ tầng của Việt Nam là rất lớn. Chính vì vậy các doanh nghiệp trong nước tham gia vào lĩnh vực này là rất lớn, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt.
Có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước, khiến cho việc thắng thầu sẽ trở nên khó khăn hơn, tỉ lệ thắng thầu sẽ thấp hơn. Các doanh nghiệp sẽ phải tự hoàn thiện mình hơn nữa về: nguồn nhân lực, vấn đề tài chính, về uy tín của mình, đản bảo về mặt chất lượng công trình, tiến độ thực hiện dự án, cách thức tổ chức dự án, và cả về giá cả… Để có thể nâng cao sức cạnh tranh, để có thể tìm kiếm khách hàng nâng cao thị phần của mình và duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
2.4. Chủ đầu tư.
Trong giai đoạn hiện tại, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn, sẽ có nhiều nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng có rất nhiều hạng mục đầu tư khác nhau. Chính vì thế việc phân tích thị trường, lựa chọn các nhà đầu tư sao cho phù hợp với chuyên môn chính của doanh nghiệp mình sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Mỗi chủ đầu tư sẽ có những đặc điểm khác nhau như: đặc điểm về nguồn vốn, thị trường mà chủ đầu tư hướng tới, xu hướng đầu tư phát triển,… Chính vì vậy mà những gói thầu họ đưa ra sẽ có những nhu cầu riêng khác nhau như: cạnh tranh về giá cả, về tiến độ, hay về chất lượng. Việc xác định một cách rõ ràng vấn đề này sẽ giúp cho các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu một cách phù hợp với nhu cầu hiện tại của gói thầu mà chủ đầu tư đưa ra.. Giúp cho các nhà thầu có khả năng nâng cao khả năng thắng thầu của mình.
Trong đấu thầu xây dựng sự lựa chọn nhà thầu hay nói cách khác nhà thầu nào thắng thầu sẽ được quyết định thông qua sự đánh giá phân tích cho điểm của doanh nghiệp tư vấn chủ đầu tư. Điều này đòi hỏi sự công minh và công bằng trong việc ra quyết định. Nếu có sự công minh và công bằng trong đánh giá, quyết định của chủ đầu tư và nhà tư vấn sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Những nhà thầu nào không đủ năng lực sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. Như vậy ta có thể thấy rằng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp phụ thuộc vào cả chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát. Trình độ và kinh nghiệm của nhà tư vấn giám sát ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Có thể thấy được chủ đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu của mỗi nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu. Vì vậy để nâng cao khả năng thắng thầu của mình thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi nhà thầu là phải nghiên cứu kĩ các nhà thầu trước khi tham gia đấu thầu. Nghiên cứu cả về đặc điểm, nhu cầu và trình độ của mỗi nhà thầu để từ đó đi đến những quyết định chính xác trong quá trình đấu thầu. Tránh gây ra những lãng phí cho nhà thầu.
3. Những nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
3.1. Nhân tố nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp, đây là yếu tố chính tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đấu thầu của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh có khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường khi công ty đó sở hữu một đội ngũ lao động có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác.
Như đã trình bày ở trên đội ngũ lao động của công ty bao gồm:
Đội ngũ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
Công nhân kỹ thuật.
Bảng 1.18: Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty.
stt
Nội dung
Số lượng.
Tỉ lệ(%).
1
Quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ.
134
26
2
Công nhân kỹ thuật.
380
74
3
Tổng
514
100
Đối với đội ngũ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi phải có trình độ học vấn cao. Tỉ lệ như sau:
Bảng 1.19: Đội ngũ lao động kỹ thuật nghiệp vụ.
stt
Trình độ học vấn
Số lượng
Tỉ lệ(%)
1
Trên đại học
3
3
2
Đại học
104
77
3
Cao đẳng
15
11
4
Trung cấp
12
9
5
Tổng
134
100
Đến năm 2007 tỉ lệ lao động trên đại học trong tổng số lao động khoa học kỹ thuật nghiệp vụ là 3%, đại học là 77%, cao đẳng 11%, trung cấp 9%. Có thể thấy được trong lực lượng lao động quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ này tỉ lệ đại học và trên đại học chiếm phần lớn, khoảng 80%. Với một lực lượng lớn lao đông có trình độ cao như vậy sẽ là nhân tố quan trọng giúp cho công ty duy trì hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Đỗi với đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Bảng1.20: Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
STT
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Số lượng
Tỷ lệ(%)
1
Công nhân bậc 1
25
6,0
2
Công nhân bậc 2
61
14,8
3
Công nhân bậc 3
132
34,7
4
Công nhân bậc 4
117
32,2
5
Công nhân bậc 5
34
8,3
6
Công nhân bậc 6
25
6,0
7
Công nhân bậc 7
16
4,0
8
Tổng
410
100
Tỉ lệ:%
Biểu đồ 1.5: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ mức độ trung bình (bậc 4) trở lên chiếm tỉ lệ trên 50% đây là tỷ lệ khá tốt. Đội ngũ công nhân kỹ thuật là lực lượng lao động trực tiếp ở các công trường có tác động trực tiếp đến các công trình đang thi công. Do đó tỉ lệ công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao càng lớn thì đản bảo cho các công trình xây dựng có chất lượng cao.
3.2. Nhân tố máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị quan trong có ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công các công trình xây dựng. Nó có thể quyết định các giải pháp kỹ thuật mà công ty sử dụng để tham gia quá trình đấu thầu. Nếu các giải pháp kỹ thuật hiện đại, rút ngắn được thời gian thi công, giảm được chi phí xây dựng. Sẽ làm tăng tính cạnh tranh cho công ty, nâng cao khả năng thắng thầu.
Các loại máy móc thiết bị của công ty:
Thiết bị nạo vét.
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
(1)
(2)
(3)
(4)
Tàu cuốc nhiều gàu TC91
01
Nga
600 m3/h
Tàu hút tự hànhHB0201
01
Việt Nam
1000 m3/h
Tàu xén thổi HP05
01
Việt Nam
800 m3/h
Xáng cáp 2 m3
04
Việt Nam
2 m3
Xáng cáp 3 m3
04
Việt Nam
3 m3
Xáng cáp 4 m3
06
Việt Nam
4 m3
Xáng cáp 5 m3
02
Việt Nam
5 m3
Bảng 1.21: Thiết bị nạo vét.
Thiết bị vận chuyển đất.
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
(1)
(2)
(3)
(4)
Sà lan tự hành 100 m3
05
Nga
100 m3/h
Sà lan đất không tự hành 200 m3
08
Việt Nam
200 m3/h
Sà lan đất không tự hành 300 m3
03
Việt Nam
300 m3/h
Sà lan tự hành 300 m3
03
Việt Nam
300 m3/h
Sà lan tự hành 400 m3
02
Việt Nam
400 m3/h
Sà lan tự hành 500 m3
02
Việt Nam
500 m3/h
Sà lan tự hành 600 m3
02
Việt Nam
1.000 m3/h
Sà lan tự hành 1000 m3
02
Việt Nam
1.000 m3/h
NVB 12
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 305 cv
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 290 cv
01
Việt Nam
290cv
Tàu kéo 305 cv
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 305 cv
01
Việt Nam
305cv
Tàu kéo 185 cv
01
Trung Quốc
185 cv
Bảng 1.22: Thiết bị vận chuyển đất.
Thiết bị xây dựng.
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
(1)
(2)
(3)
(4)
Phao đóng cọc PĐ 01
01
Việt Nam
450 T
Phao đóng cọc PĐ 02
01
Việt Nam
500 T
Phao đóng cọc PĐ 03
01
Việt Nam
300 T
Phao đóng cọc PĐ 05
01
Việt Nam
600 T
Cầu bánh xích KOBELCO P&H670S
01
Nhật
70 T
Cẩu bánh lốp KRAZ
02
Nga
16 T
Xe lu
06
Nhật
10 T
Xe đào các loại
20
Hàn Quốc
Máy gạt
18
Nhật
Xe ủi
10
Nhật
110 cv
Xe ủi
10
Nhật
140 cv
Ô tô tự đổ 10 T- 15T
30
Hàn Quốc
10 T- 15 T
Máy phát điện
05
Nhật
20 KVA – 50 KVA
Máy trộn bê tông
08
T. Quốc
250 L -500 L
Trạm trộn bê tông
03
Việt Nam
20 m3/h- 30 m3/h
Máy hàn đổi đầu
02
Nga
75KVA
Máy cắt uốn thép
03
T. Quốc
Búa D35
01
T. Quốc
3,5 T
Búa MH25
01
Nhật Bản
2,5 T
Búa MH45
03
Nhật Bản
4,5 T
Búa MH72B
01
Nhật Bản
7,2 T
Búa Demag D100
01
T. Quốc
10 T
Bảng 1.23: Thiết bị xây dựng.
Thiết bị thí nghiệm để kiểm tra.
stt
Loại dụng cụ
Tính năng kỹ thuật
Nước sản xuất
Số lượng
Chất lượng
1
Máy đo độ sâu FE -4.300
Đo sâu
Nhật
02
Tốt
2
Máy kinh vỹ
Định vị
Nhật
03
Tốt
3
Máy thuỷ bình
Cao độ
Thuỵ sĩ
01
Tốt
4
Mia 5m
Đo đạc
Nhật
02
Tốt
5
Rọi tiêu chuẩn
Đo đạc
VN
01
Tốt
6
Máy toàn đặc điên tử
Định vị và đo độ cao
Thuỵ sĩ
01
Tốt
Bảng 1.24: Thiết bị kiểm tra.
3.3. Nhân tố khả năng tài chính.
Vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề được quan tâm chính trong suốt quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cả kết quả hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp.
Nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng. Do đặc tính của ngành xây dựng đó là: yêu cầu một lượng vốn lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công. Do vậy năng lực tài chính có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động của công ty, đặc biệt là công tác đấu thầu. Nếu công ty có khả năng tài chính mạnh, nguồn vốn lớn thì có thể tham dự đấu thầu cùng một lúc nhiều công trình và những công trình có giá trị lớn. Vì những công trình lớn đều yêu cầu tiền bảo lãnh dự thầu cao, tiền đầu tư vào máy móc thiết bị thi công tốn kém đồng thời đảm bảo được khả năng thanh toán, giữ được niềm tin với các nhà cung cấp, các tổ chức tài chính tín dụng và nhà đầu tư. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp xây dựng muốn tăng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp mình phải tạo được các mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại để đảm bảo có được nguồn tài chính ổn định.
3.4. Nhân tố kinh nghiệm trong thi công.
Những công ty lớn có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thi công các công trình lớn thì sẽ tạo ra niềm tin đối với khách hàng. Nhất là trong việc thi công các công trình lớn có phương án kỹ thuật phức tạp, yếu tố kinh nghiệm lại càng được yêu cầu cao hơn. Khi có nhiều kinh nghiệm trong thi công các công trình lớn, họ sẽ đề ra những phương án kỹ thuật cách thức tổ chức thực hiện tối ưu và hiệu quả nhất. Vừa đản bảo được chất lượng công trình thi công, giảm thiểu được những chi phí phát sinh không đáng có và có thể thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến độ đã đề ra. Có thể nói có nhiều kinh nghiệm là một ưu thế lớn đối với các công ty tham gia đấu thầu, làm tăng tỷ lệ thắng thầu của các công ty đó.
Kinh nghiệm của nhà thầu được chia làm 2 nội dụng chủ yếu đó là:
Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu trong cung lĩnh vực.
Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu có điều kiện tương tự về: điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu, thị trường…
Công ty Cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ cũng có một quá trình hình thành và phát triển khá dài. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện các công việc theo đúng chuyên môn của mình.
Bảng 1.25: Kinh nghiệm thi công các công trình.
TT
Nội dung các công việc
Số năm kinh nghiệm
1
- Xây dựng các cầu cảng, đường, cầu đường bộ, san lấp mặt bằng, phá đá ngầm…
13
2
- Nạo vét khu nước trước bến, vũng quay, luồng tàu…
- Nạo vét các bến phao trên sông, nạo vét các cảng,
23
Với những kinh nghiệm đã có như trên có thể nói công ty sẽ tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định trong quá trình tham gia đấu thầu. Làm tăng khả năng thắng thầu của mình.
4. Những thành tựu đạt được.
Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, quy mô của công ty ngày càng mở rộng, doanh thu nói chung và doanh thu từ hoạt động đấu thầu tăng dần qua các năm. Đạt được kết quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty và đường lối chiến lược đúng đắn cũng như sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Thứ nhất: Thị trường của công ty càng ngày càng rộng.
Hiện nay công ty đã tham gia thi công hầu hết các công trình lớn nhỏ trên cả nước, thị trường của công ty đã được mở rộng ra khắp đất nước.
Thứ hai: Năng lực về tài chính ngày càng mạnh.
Sau nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh năng lực về tài chính của công ty ngày càng được nâng cao. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, công ty ngày càng trúng thầu nhiều công trình. Khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng cũng được nâng cao dần, nó đảm bảo một nguồn vốn cần thiết cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Đội ngũ tổ chức thực hiện công tác đấu thầu hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Kết quả đạt được của quá trình phấn đấu nỗ lực của đội ngũ làm công tác đấu thầu đó là số công trình trúng thầu ngày càng nhiều và tỉ lệ trúng thầu ngày càng cao. Việc tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ cho đội ngũ nhân viên phụ trách công tác đấu thầu thực hiện ngày càng khoa học hơn. Từng phòng ban, cá nhân được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng cụ thể, mọi người cùng giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ tư: Năng lực máy móc thiết bị ngày càng được hoàn thiện.
Qua từng năm hoạt động, năng lực về máy móc, thiết bị của công ty cũng dần được hoàn thiện để đáp ứng số lượng các công trình thi công ngày càng nhiều. Năng lực về máy móc thiết bị được cải thiện sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Chính vì thế mà công ty đã luôn chú trọng vào việc áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong thi công.
5. Những tồn tại và nguyên nhân.
Trong công tác đấu thầu bên cạnh những thành quả mà công ty đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế mà công ty cần phải nghiên cứu xem xét kỹ để tìm ra những giải pháp giúp nâng cao khả năng thắng thầu.
4.1. Những tồn tại của công ty:
* Trong công tác lập hồ sơ dự thầu
Công tác lập hồ sơ dự thầu chưa được tốt: Ở một số gói thầu mà công ty tham gia dự thầu, do không làm tốt công tác nghiên cứu, đánh giá gói thầu kỹ càng và việc không nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường dẫn tới việc đưa ra giá dự thầu không sát với thực tế gây trượt thầu. Điều này gây lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc của công ty.
Ví dụ: Như trong dự án Thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu. Công ty đã lập biểu tổng hợp đơn giá và giá dự thầu như sau:
Bảng 1.26: Bảng tổng hợp đơn giá và giá dự thầu của dự án thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu. Đơn vị: đồng
TT
Nội dung công việc
ĐV
Khối lượng
Đơn giá dự toán sau thuế
Đơn giá dự thầu sau thuế
A
Nạo vét và vận chuyển.
M3
4.464,98
1
Khối lượng hình học
3.383,59
38.965,00
131.841.584,35
Khối lượng sai số
1.081,39
38.965,00
42.136.361,35
Cộng dự toán phân đoạn 9-13
173.977.945,70
2
Khu thuỷ diện Cảng hạ lưu phân đoạn 14-17
50.577,48
Khối lượng hình học
45.927,59
38.965,00
1.789.568.544,35
Khối lượng sai số
4.649,89
38.965,00
181.182.963,85
Dự toán phân đoạn 14-17
1.970.751.508,20
3
Khu nước vũng quay tàu Cảng Hạ lưu
101.779,54
Khối lượng hình học
78.622,60
3.063.529.609,00
Khối lượng sai số
2._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21620.doc